Quá trình phối trộn 
Đường saccharose sau khi hòa tan sẽ được phối trộn thêm với hỗn hợp đường nha 
nhằm giảm độ ngọt, tăng độ nhớt, tăng hàm lượng chất khô, thêm lượng đường khử để chống kết tinh, giảm sự mất nước trong kẹo thành phẩm. Lượng đường nha theo công thức phối liệu có thể được đưa vào phối trộn cùng đường saccharose ngay từ đầu để tận dụng nước trong thành phần của nó để hòa tan saccharose. 
Tỷ lệ giữa đường saccharose và đường nha được xác định dựa vào loại đường nha 
sử dụng và mức quy định về hàm lượng đường khử trong kẹo thành phẩm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 42 trang
42 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10693 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ sản xuất kẹo cứng nhân Chocolate, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 6 - 
PHẦN 1: NGUYÊN LIỆU 
1.1. Chất ngọt 
1.1.1. Saccharose 
Saccharose là nguyên liệu chính trong sản xuất kẹo. 
Saccharose có công thức phân tử là C12H22O11. 
Khối lượng phân tử: M = 342. 
Khối lượng riêng của đường d = 1.5879 g/cm3. 
Saccharose là disaccharide do hai monosaccharide là  - D - glucose và  - D – 
fructose tạo thành. 
Với sự có mặt của ion H+ hoặc 1 số enzym đặc hiệu, dung dịch saccharose sẽ phân 
giải tạo thành hợp chất gồm 1 phân tử α - D - glucose và 1 phân tử β - D - fructose. 
Hợp chất này gọi là đường nghịch đảo. Một lượng đường nghịch đảo nhất định có thể 
phá hoại tính kết tinh của saccharose. Nếu tiếp tục phân giải sẽ tạo thành những hợp 
chất hữu cơ sẫm màu khác như glucose anhidrit, oxymethylfucfurol, . . . 
Đường nghịch đảo và sản phẩm phân giải của nó có tính hút ẩm rất mạnh làm cho 
kẹo dễ chảy. Tính hút ẩm của saccharose chưa phân giải rất yếu, khi độ ẩm tương đối 
của không khí đạt trên 90% thì saccharose mới bắt đầu hút ẩm không khí. 
Khi gia nhiệt đến 1350C saccharose hầu như không hút ẩm. Nhưng gia nhiệt trong 
thời gian dài (quá 2 giờ) hoặc trong thời gian ngắn với nhiệt độ cao có thể làm tăng 
tính hút ẩm của saccharose. 
Gia nhiệt saccharose với sự có mặt của ion OH–, saccharose sẽ phân giải tạo thành 
fucfurol, aceton, acid lactic, acid formic, acid acetic và các chất khác có màu tương đối 
sẫm. Nhiệt độ nóng chảy của saccharose là 185 – 186oC, lượng phát nhiệt là 3955 
cal/kg. Ở nhiệt độ dưới nhiệt độ nóng chảy, saccharose phân giải rất chậm. Nhưng nếu 
tiếp tục gia nhiệt cho saccharose nóng chảy thì nó phân giải rất nhanh, ở 200oC sẽ tạo 
thành hợp chất nâu đen là caramel, không có vị ngọt cũng không lên men được. 
Saccharose rất dễ tan trong nước. Ở nhiệt độ thường có thể tan trong nước với tỉ lệ 
nước : đường là 1 : 2. Độ tan tăng dần theo nhiệt độ. Vì vậy trong quá trình làm kẹo, 
khi hòa tan đường ta phải cấp nhiệt. Ở nhiệt độ khác nhau, độ hòa tan của saccharose 
cũng khác nhau. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 7 - 
Bảng 1.1: Nhiệt độ sôi của các dung dịch saccharose ở các nồng độ khác nhau 
Nồng độ 
saccharose 
(%) 
Nhiệt độ sôi 
(oC) 
Nồng độ saccharose 
(%) 
Nhiệt độ sôi 
(oC) 
0 100,0 60 103,0 
10 100,4 70 106,5 
20 100,6 80 112,0 
30 101,0 90 130,0 
40 101,5 99 160,0 
50 102,0 
Sự có mặt của các muối ảnh hưởng rất lớn đến độ hòa tan của saccharose. Khi có 
mặt các muối KCl và NaCl thì độ tan của saccharose tăng nhưng khi có mặt CaCl2 thì 
độ tan lại giảm. 
Trong sản xuất, người ta sử dụng đường RE để sản xuất kẹo. 
Sau đây là chỉ tiêu của đường RE dùng để sản xuất kẹo, theo tiêu chuẩn đường RE 
của nhà máy đường Biên Hòa. 
Bảng 1.2: Chỉ tiêu cảm quan của đường RE 
STT Chỉ tiêu Mức quy định Phương pháp thử 
1 Trạng thái 
Tinh thể tương đối đồng đều, tơi khô, 
không vón cục. 
2 Mùi vị 
Tinh thể đường cũng như dung dịch 
đường trong nước cất có vị ngọt, 
không có mùi lạ, vị lạ. 
3 Màu sắc 
Tinh thể đường có màu trắng óng ánh. 
khi pha trong nước cất, dung dịch 
đường trong suốt. 
TCVN 1696:87 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 8 - 
Bảng 1.3: Chỉ tiêu hóa lý của đường RE 
STT Chỉ tiêu Mức quy định Phương pháp thử 
1 Độ Pol, oZ > 99,9 
ICUMSA 
GS 2/3-1(94) hoặc 
Foodstuffs-EC (94) 
2 Hàm lượng đường khử, % < 0,03 ICUMSA 2003 GS 2-6(2001) 
3 Tro độ dẫn, tính bằng % < 0,03 ICUMSA 2003 GS 2/3-17(2002) 
4 Độ ẩm, tính bằng % < 0,05 ICUMSA 2003 GS 2/1/3-15(1994) 
5 Độ màu, độ ICUMSA < 10 ICUMSA 2003 GS 2/3-9(2002) 
Bảng 1.4: Chỉ tiêu kim loại nặng của đường RE 
STT Chỉ tiêu Mức quy định Phương pháp thử 
1 Hàm lượng Chì (ppm) < 0.5 JSFA-III 
2 Hàm lượng đồng (ppm) < 2 AOAC 2006 
3 Hàm lượng Asen(ppm) < 1 AOAC 2006 
4 Hàm lượng SO2(ppm) < 6 
ICUMSA 2003 
GS 2/1/7-33 (2000) 
Bảng 1.5: Chỉ tiêu vi sinh của đường RE 
STT Chỉ tiêu Mức quy định Phương pháp thử 
1 
Tổng số bào tử nấm men, nấm men 
có trong 10g đường 
< 10 
ICUMSA 1996 
GS 2/3-47 (1998) 
1.1.2. Đường nha 
Đường nha hay mật tinh bột là một nguyên liệu quan trọng để chế biến kẹo. Đường 
nha là sản phẩm của quá trình thủy phân tinh bột bằng acid hoặc enzyme. Các loại tinh 
bột dùng để sản xuất đường nha là tinh bột bắp, tinh bột khoai tây hay lúa mạch mà 
trong đó tinh bột bắp được dùng phổ biến hơn cả. 
Đường nha dùng làm kẹo phải là dung dịch không màu hoặc hơi vàng, trong suốt, 
sánh và có vị ngọt dịu. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 9 - 
Thành phần chủ yếu của đường nha bao gồm: glucose, maltose, dextrin và fructose. 
Tùy theo mức độ thủy phân tinh bột mà hàm lượng của bốn thành phần này có khác 
nhau và từ đó quyết định tính chất và giá trị sử dụng của đường nha. 
Khi chọn đường nha cần chú ý đến 2 mặt: 
 Với lượng đường nha thích đáng có thể làm chậm lại hoặc dừng hẳn tốc độ hồi 
của kẹo trong quá trình chế biến và lưu chuyển. 
 Đường nha có thành phần khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến hình thái 
tổ chức và hương vị của kẹo. 
 Glucose 
Công thức cấu tạo C6H12O6 (M=180). 
Glucose là đường khử trong đường nha tồn tại dưới dạng vô định hình. Glucose có 
tác dụng chống kết tinh, ít hút ẩm nhưng sau khi được gia nhiệt thì khả năng hút ẩm 
tăng lên đặc biệt là khi nó đạt tới nhiệt độ tới hạn 135oC. Thông thường hàm lượng 
glucose trong đường nha là 25 - 30%. 
 Maltose 
Công thức cấu tạo: C12H22O11 (M=342). 
Maltose cũng là đường khử thuộc loại disaccharide. Khi hoà tan vào nước tạo ra 
dung dịch có tính nhớt. Maltose ít hút nước nhưng khi được đun nóng đến 90 - 100oC 
thì quá trình phân huỷ bắt đầu diễn ra mãnh liệt và hút nước rất mạnh. Trong đường 
nha thì hàm lượng maltose vào khoảng 10-15%. Maltose tạo vị ngọt thanh, tránh hiện 
tượng tái kết tinh đường. 
 Fructose 
Công thức phân tử: C6H12O6. 
Frutose không trực tiếp hình thành khi thuỷ phân tinh bột mà nó được tạo thành là 
do sự chuyển hoá glucose thành fructose. Sự chuyển hóa này thường xảy ra trong môi 
trường acid và nhiệt độ cao, vì vậy hàm lượng frutose trong đường nha không nhiều. 
Fructose dễ tan trong nước, có tính hút ẩm cực mạnh. Do vậy, sự có mặt của fructose 
sẽ làm tăng khả năng chảy nước của kẹo. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 10 - 
 Dextrin 
Công thức phân tử (C6H10O5)n. 
Dextrin thuộc loại polysaccharide, có độ nhớt cao và tính dính. Hàm lượng và tính 
chất của dextrin trong đường nha làm ảnh hưởng đến độ nhớt, độ ngọt, độ trong của 
đường nha. Trong đường nha hàm lượng dextrin thường vào khoảng 35-40%. Nếu 
hàm lượng dextrin cao sẽ làm kẹo khó chảy, khó hồi, giảm vị ngọt, giảm độ trong và 
tăng độ nhớt. Độ nhớt quá cao sẽ cản trở sự truyền nhiệt trong quá trình nấu kẹo. 
Trong sản xuất kẹo, đường nha được sử dụng không những làm chất chống kết tinh 
mà còn là chất độn lý tưởng đối với hầu hết các loại kẹo. 
Nếu chỉ dùng saccharose làm chất ngọt thì không thể thu được sản phẩm có hàm 
lượng chất khô cao trên 75% để đề phòng các hư hỏng do vi khuẩn, nấm mốc gây ra 
cho kẹo thành phẩm. Chính vì vậy chúng ta sử dụng đường nha để tạo dung dịch ổn 
định không bị kết tinh và có hàm lượng chất khô đạt yêu cầu. 
Đối với việc sản xuất các loại kẹo từ đường hàm lượng cao thì rõ ràng là không thể 
tạo được sản phẩm có hàm lượng chất khô cao mà không bị hiện tượng “lại đường”. 
Đây là hiện tượng xuất hiện các tinh thể không mong muốn mà chủ yếu là tinh thể 
đường saccharose, kết quả là làm giảm giá trị cảm quan do tạo cảm giác nhám, thô đối 
với lưỡi khi ngậm kẹo. 
 Tuy nhiên vấn đề này có thể được giải quyết nhờ sử dụng đường nha. Đó là nhờ 
đường nha có thể tạo cho dung dịch độ nhớt cao hơn, điều này giúp làm giảm tốc độ 
kết dính của các phân tử vào các mầm hạt trong sự kết tinh. 
Đường nha thường dễ bị lên men tạo ra vị chua và mùi rượu. Để tránh tình trạng 
này người ta thường cô đặc đường nha đến nồng độ chất khô khoảng 80%, nếu đạt 
nồng độ chất khô cao hơn thì rất khó lấy đường nha ra khỏi bao bì. 
Để đánh giá mức độ thuỷ phân của tinh bột trong chế biến đường nha người ta đưa 
ra chỉ số DE. Chỉ số DE là chỉ số đặc trưng cho khả năng khử của các sản phẩm thuỷ 
phân từ tinh bột, liên quan đến các đầu khử. Chỉ số này được mô tả bằng số gam 
đường khử qui thành D-glucose trên 100 gam chất khô của sản phẩm và vì thế đường 
D- glucose theo định nghĩa có chỉ số DE là 100. Đường nha cũng có thể được phân 
làm 2 nhóm: ngọt và không ngọt. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 11 - 
 Nhóm ngọt có DE cao bao gồm nhiều maltose, fructose, glucose nên kẹo dễ hút 
ẩm. 
 Nhóm không ngọt có DE thấp, nghĩa là hàm lượng dextrin cao nên kẹo có tính 
keo, truyền nhiệt kém. 
Bảng 1.6: Chỉ tiêu chất lượng đường nha (theo chỉ tiêu nhà máy bánh kẹo 
Bibica) 
Chỉ tiêu Yêu cầu 
Nồng độ chất khô 
Đường khử (DE) 
pH 
Tổng số nấm men 
Màu 
Tro 
Kim loại nặng 
Muối NaCl 
74 – 82% 
35 – 75% 
4.5 – 6 
< 100 cfu/g 
50 – 100 ICUMSA 
 0,1 – 0,5% 
< 20 ppm 
 0,5% 
Hiện nay trong sản xuất kẹo, người ta sử dụng thêm sorbitol và mannitol. Thông 
thường người ta bổ sung khoảng 1 – 10% hỗn hợp sorbitol và mannitol ( tỉ lệ sorbtol : 
mannitol = 1:1). 
Tác dụng của sorbitol và mannitol trong công nghệ sản xuất kẹo: 
 Là chất ngọt không đường. 
 Làm kẹo sáng và trong hơn. 
 Giảm khả năng hút ẩm của kẹo trong khi bảo quản. 
 Chống hiện tượng tái kết tinh đường. 
1.2. Chất béo 
Trong sản xuất kẹo cứng người ta thường bổ sung thêm chất béo để kẹo trở nên 
bóng, mịn, ít dính răng khi ăn. Chất béo còn giúp chống dính giữa các viên kẹo với 
nhau hay giữa viên kẹo với mặt bàn trước khi bao gói. 
Các loại chất béo thường sử dụng là bơ sữa, bơ cacao, dầu thực vật, shortening, 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 12 - 
magarine…Khi lựa chọn, cần lưu ý những tác động của chất béo đến đặc tính kết cấu, 
mùi vị sản phẩm trong khi ăn, thời gian bảo quản sản phẩm, công dụng trong chế biến 
và giá thành cũng như nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định để tạo ra sản phẩm kẹo phù 
hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời đạt hiệu quả kinh tế cao. 
Bảng 1.7: Chỉ tiêu shortening (theo TCVN 6048:1995) 
Chỉ tiêu Yêu cầu 
Cảm quan 
Màu sắc 
Mùi vị 
Trạng thái 
Tạp chất 
Màu trắng, trắng ngà 
Không có vị lạ 
Dạng bán rắn, mịn 
Không có tạp chất lạ 
Hóa lý 
Độ ẩm, % 
Hàm lượng lipid, % 
Chỉ số AV 
Chỉ số PV 
Chỉ số IV 
Hàm lượng acid béo tự do, % 
Nhiệt độ nóng chảy, oC 
Phản ứng Kracing 
< 0,1 
> 96 
< 0,3 
< 5,0 
< 70 
< 0,1 
30 – 52 
Không có 
Vi sinh 
Số vi khuẩn hiếu khí, cfu/g 
Coliform, cfu/g 
≤ 104 
≤ 10 
1.3. Acid hữu cơ 
Trong công nghệ sản xuất kẹo, acid hữu cơ được bổ sung nhằm mục đích tạo vị, 
tạo pH thích hợp để chuyển hóa đường saccharose. Nếu cho vừa đủ acid sẽ làm thủy 
phân đường saccharose thành đường fructose và đường glucose, có tác dụng chống hồi 
đường cho kẹo. Khi cho nhiều acid thì lượng đường fructose và đường glucose tạo 
thành nhiều, làm kẹo dính răng, dễ bị chảy nước. 
1.3.1. Acid citric 
Đây là một acid hữu cơ được dùng rộng rãi nhất trong sản xuất kẹo. 
Công thức hoá học: COOH-CH2-C(OH)-COOH-CH2-COOH 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 13 - 
Acid citric có dạng tinh thể, ngậm một phân tử nước, rất dễ tan trong nước hoặc 
cồn, khó tan trong ethylen. Acid citric có nhiều trong hoa quả tự nhiên, nhiều nhất là 
trong chanh, chiếm 6-8% khối lượng. Lượng acid citric dùng cho kẹo cứng thường là 
0,4-1,4%. 
Bảng 1.8: Chỉ tiêu acid citric 
Chỉ tiêu Yêu cầu 
Hàm lượng acid citric 
Tro 
Chì, Arsen 
Sulphate 
Oxalate 
 99,5% 
 0,05% 
10 mg/kg, 3 mg/L 
Không có 
Không có 
1.3.2. Acid tartric 
Khi thiếu acid citric, có thể thay một phần hay toàn bộ bằng acid tartric. 
Công thức hoá học: COOH-CH(OH)-CH(OH)-COOH 
Nhiệt độ nóng chảy của acid tartric là 1700C, dễ tan trong nước và cồn. 
Bảng 1.9: Chỉ tiêu chất lượng của acid tartric 
Chỉ tiêu Yêu cầu 
Độ tro 
Kim loại nặng 
Màu sắc 
 0,5% 
 0,0014% 
Trắng hoặc vàng nhạt 
1.4. Hương liệu 
Mùi hương của kẹo được tạo thành từ mùi thơm của bản thân nguyên liệu và mùi 
thơm của hương liệu đưa vào. 
Hương liệu là những hợp chất dạng lỏng, dạng bột, dạng tinh thể; chúng tỏa ra các 
mùi thơm khác nhau được con người ưa thích. Hương liệu dùng cho kẹo là những hợp 
chất như este, andehyt, acid, rượu,… 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 14 - 
Lượng hương liệu dùng cho kẹo không nên quá nhiều hoặc quá ít. Nếu quá nhiều, 
khi ăn kẹo sẽ cảm thấy sốc mũi, khó chịu, mất cảm giác hài hòa êm dịu của hương 
thơm; nếu quá ít, hương thơm không đủ, không đạt được hiệu quả cần có. 
Mặt khác, hương liệu phần lớn là những chất bay hơi, khi sử dụng nên dùng chất 
định hương để cố định thành phần của hương liệu, làm cho hương liệu phân bố đều 
trong kẹo. 
Một số loại hương liệu thường được sử dụng là tinh dầu và vanilin. 
1.4.1. Tinh dầu 
Tinh dầu thuộc nhóm hợp chất bay hơi, có mùi thơm. Tinh dầu không tan trong 
nước, nhưng tan trong các dung môi hữu cơ. Về bản chất hóa học, tinh dầu là một hỗn 
hợp của nhiều chất khác nhau. Tuy nhiên, thành phần chính và quan trọng nhất là 
terpen và các dẫn xuất oxit của terpen (terpen là hydrocacbon không no có vòng hoặc 
không vòng, công thức là (C10H10)n). 
Trong sản xuất kẹo thường dùng các tinh dầu sau: 
 Tinh dầu cam: Là chất lỏng màu vàng, có mùi cam, vị ngọt, hơi cay, sôi ở 175-
1800C. 
 Tinh dầu quýt: Là chất lỏng màu vàng, có mùi thơm rất dễ chịu. Thành phần 
chủ yếu của tinh dầu quýt là limonen. Mùi thơm dễ chịu của tinh dầu quýt là do este 
metylic của acid metylantronilic gây nên. 
 Tinh dầu chanh: Là chất lỏng màu vàng óng, có mùi thơm mát dịu của chanh. 
Trong tinh dầu chanh có 90% là limonen, những mùi thơm dễ chịu là do xytral gây 
nên. 
 Tinh dầu dứa: Là chất lỏng màu vàng, sánh, có mùi thơm của dứa. Tinh dầu dứa 
có mùi thơm đặc trưng, là do trong thành phần có butirat pentyl. Nhiệt độ sôi khoảng 
170-1750C. 
Nói chung, các tinh dầu dùng trong sản xuất kẹo phải đạt tiêu chuẩn chất lượng 
như sau: 
 Có mùi thơm đặc trưng. 
 Thấm với giấy đột cháy được. 
 Thể hiện trung tính hay acid yếu với giấy quỳ 
 Kim loại nặng ≤ 10ppm. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 15 - 
1.4.2. Vanilin 
Vanilin có dạng tinh thể hình kim hoặc dạng bột, không màu, có mùi thơm đặc 
trưng, tan trong rượu etylic. 
Bảng 1.10: Chỉ tiêu chất lượng của vanilin 
Chỉ tiêu Yêu cầu 
Nhiệt độ nóng chảy 
Nước 
Tro 
Kim loại nặng 
31-33oC 
 0,5% 
  0,05% 
  10 ppm 
1.5. Chất màu 
Trong sản xuất kẹo, việc tạo màu phần lớn là theo phương pháp nhân tạo, tức là 
nhuộm màu. Do đó khi chọn màu, trước hết phải đảm bảo chất màu không có hại đối 
với cơ thể người, sau đó mới chú ý đến màu sắc, độ tan, độ bền và các phản ứng biến 
màu khác. 
Muốn chất màu hòa đều trong kẹo, trước khi dùng phải hòa chất màu thành dung 
dịch với lượng nước ít nhất, thường theo tỷ lệ nước:màu = 9:1. 
Phần lớn kẹo đều dùng chất màu tan trong nước, những loại kẹo có hàm lượng chất 
béo cao phải dùng chất màu hòa tan trong dầu. Theo quy định, lượng màu đưa vào kẹo 
nhiều nhất không vượt quá 0,01% khối lượng kẹo. 
Bảng 1.11: Chỉ tiêu chất lượng của chất màu thực phẩm 
Chỉ tiêu Yêu cầu 
Chất bay hơi (ở 135oC) 
Chất không tan trong nước 
Arsen (tính theo As2O3) 
Chì 
 10% 
 0,5% 
  1,4 ppm 
  10 ppm 
1.6. Bột cacao 
Bột làm từ hạt cacao nghiền ra, là nguyên liệu quan trọng để sản xuất chocolate 
đen. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 16 - 
Hình 1.1: Bột cacao 
Dựa vào hàm lượng béo, bột cacao được chia làm 3 loại 
 Bột cacao có hàm lượng béo cao: ≥ 20%. 
 Bột cacao có hàm lượng béo trung bình: 10 – 20% bơ cacao. 
 Bột cacao có hàm lượng béo thấp: ≤ 10% bơ cacao. 
Bảng 1.12: Chỉ tiêu bột cacao (theo tiêu chuẩn của hãng Cargill) 
Chỉ tiêu Yêu cầu 
Lipid 10 – 24% 
pH 5,0 – 8,2 
Độ ẩm ≤ 4,5% 
Kích thước ≥ 99,8% qua sàng, kích thước lỗ sàng 75 m 
Màu sắc Màu đặc trưng 
Mùi vị Mùi đặc trưng 
Tổng vi sinh vật ≤ 5000 cfu/g 
Nấm mốc ≤ 50 cfu/g 
Nấm men ≤ 10 cfu/g 
Enterobacteriaceae Không có 
Escherichia coli Không có 
Salmonella Không có 
Tạp chất Theo tiêu chuẩn châu Âu 
1.7. Bơ cacao 
Bơ cacao là nguyên liệu quan trọng nhất trong công nghệ sản xuất chocolate, có 
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chocolate thành phẩm. Bơ cacao là sản phẩm trung 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 17 - 
gian của quá trình sản xuất bột cacao, được tạo thành sau công đoạn ép bột cacao 
nhào. 
Bơ cacao là một loại bán thành phẩm có giá trị khá cao nên từ lâu người ta đã 
nghiên cứu tạo ra những chất thay thế bơ cacao để giảm giá thành sản phẩm. Tuy 
nhiên các chất thay thế chỉ giống bơ cacao về tính chất vật lý và hóa học mà không tạo 
được hương vị đặc trưng cho sản phẩm chocolate như bơ cacao. Do đó, hàm lượng các 
chất thay thế được sử dụng trong sản xuất chỉ ở mức giới hạn, không vượt quá 20% so 
với bơ cacao. 
Bơ cacao còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất mà cơ thể dễ 
dàng hấp thu được. 
Bảng 1.13: Tiêu chuẩn của bơ cacao (theo tiêu chuẩn của hãng Cargill) 
Tiêu chuẩn Yêu cầu 
Acid béo tự do ≤ 1,75% 
Chỉ số IV 33 – 43 
Độ ẩm ≤ 0,3% 
Chỉ số khúc xạ 1,456 – 1,459 
Chất không bị xà phòng hóa ≤ 0,35% 
Chỉ số blue ≤ 0,05% 
1.8. Chất nhũ hóa 
Trong sản xuất chocolate, chất nhũ hóa thường sử dụng là leucithin. Leucithin ở 
dạng tinh khiết là khối dính, có màu sáng, khi gia nhiệt thì mềm và hòa tan khá trong 
chất béo. Nó có khả năng tạo ra những lớp mỏng trên bề mặt phân chia giữa pha ưa 
nước và pha ưa béo, nhờ vậy mà leucithin được sử dụng như một chất nhũ hóa trong 
công nghệ thực phẩm. 
 Trong công nghệ sản xuất chocolate, leucithin được dùng để làm loãng hoặc làm 
giảm độ nhớt của khối chocolate. Hiệu quả do leucithin đem lại phụ thuộc nhiều vào 
thời điểm đưa nó vào khối chocolate, nên đưa nhiều vào giai đoạn đảo trộn nhiệt, và 
hiệu quả sẽ giảm nếu nó được cho vào giai đoạn nghiền. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 18 - 
1.9. Phụ gia khác 
Để chống hư hỏng kẹo ta cần bổ sung thêm chất bảo quản là muối Na, K của acid 
sorbic, acid benzoic. Hàm lượng sử dụng nhỏ hơn 0,1% khối lượng kẹo. 
1.10. Nước 
Bảng 1.14: Tiêu chuẩn nước để sản xuất thực phẩm (theo QCVN:BYT/2009) 
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Giới hạn tối đa 
1. Màu sắc TCU 15 
2. Mùi vị - Không có mùi, vị lạ 
3. Độ đục NTU 2 
4. pH - 6,5 - 8,5 
5. Độ cứng, tính theo CaCO3 mg/l 300 
6. Tổng chất rắn hoà tan (TDS) mg/l 1000 
7. Hàm lượng Nhôm mg/l 0,2 
8. Hàm lượng Amoni mg/l 3 
9. Hàm lượng Antimon mg/l 0,005 
10. Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0,01 
11. Hàm lượng Bari mg/l 0,7 
12. 
Hàm lượng Bo, tính chung cho 
cả Borat và Axit boric 
mg/l 0,3 
13. Hàm lượng Cadimi mg/l 0,003 
14. Hàm lượng Clorua mg/l 250 
15. Hàm lượng Crom tổng số mg/l 0,05 
16. Hàm lượng Đồng tổng số mg/l 1 
17. Hàm lượng Xianua mg/l 0,07 
18. Hàm lượng Florua mg/l 1,5 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 19 - 
19. Hàm lượng Hydro sunfur mg/l 0,05 
20. 
Hàm lượng Sắt tổng số (Fe2+ và 
Fe3+) 
mg/l 0,3 
21. Hàm lượng Chì mg/l 0,01 
22. Hàm lượng Mangan tổng số mg/l 0,3 
23. Hàm lượng Thuỷ ngân tổng số mg/l 0,001 
24. Hàm lượng Molybden mg/l 0,07 
25. Hàm lượng Niken mg/l 0,02 
26. Hàm lượng Nitrat mg/l 50 
27. Hàm lượng Nitrit mg/l 3 
28. Hàm lượng Selen mg/l 0,01 
29. Hàm lượng Natri mg/l 200 
30. Hàm lượng Sunphát mg/l 250 
31. Hàm lượng Kẽm mg/l 3 
32. Chỉ số Pecmanganat mg/l 2 
33. Coliform tổng số cfu/100ml 0 
34. E.coli hoặc Coliform chịu nhiệt cfu/100ml 0 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 20 - 
PHẦN 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 
Sản phẩm 
Màu, mùi, 
acid, phụ gia 
Nấu kẹo 
Làm nguội 
Phối trộn 
Nạp nhân 
Đường 
saccharose 
Hòa tan 
Phối trộn Đường nha 
Nước 
Làm nguội 
Quật Làm dịu 
Đảo trộn nhiệt 
Chocolate 
Nghiền 
Phối trộn 
Bột cacao 
Đường 
saccharose 
Bơ cacao 
Chất nhũ 
hóa 
Tạo hình 
Phân loại 
Bao gói 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 21 - 
Thuyết minh quy trình 
2.1. Hòa tan đường saccharose và phối trộn đường nha 
2.1.1. Mục đích 
Chuẩn bị: tạo thành hỗn hợp dạng lỏng, đồng nhất của chất tạo vị ngọt (đường 
saccharose và đường nha). 
2.1.2. Phương pháp thực hiện 
 Quá trình hòa tan đường 
Đường saccharose tinh thể được khuấy trộn với một lượng nước hợp lí để hòa tan 
hoàn toàn trong thời gian ngắn nhất. Quá trình hòa tan đường phải diễn ra triệt để, nếu 
không những hạt đường còn sót lại sẽ là mầm mống phát sinh sự kết tinh trở lại trên 
một diện tích lớn khi dung dịch đường ở trạng thái quá bão hòa. 
 Quá trình phối trộn 
Đường saccharose sau khi hòa tan sẽ được phối trộn thêm với hỗn hợp đường nha 
nhằm giảm độ ngọt, tăng độ nhớt, tăng hàm lượng chất khô, thêm lượng đường khử để 
chống kết tinh, giảm sự mất nước trong kẹo thành phẩm. Lượng đường nha theo công 
thức phối liệu có thể được đưa vào phối trộn cùng đường saccharose ngay từ đầu để 
tận dụng nước trong thành phần của nó để hòa tan saccharose. 
Tỷ lệ giữa đường saccharose và đường nha được xác định dựa vào loại đường nha 
sử dụng và mức quy định về hàm lượng đường khử trong kẹo thành phẩm. 
Hàm lượng đường khử trong thành phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng kẹo. 
Nếu hàm lượng đường khử quá cao sẽ làm cho kẹo dễ hút ẩm và bị chảy. Ngược lại, 
nếu hàm lượng đường khử quá thấp thì không đủ khả năng để chống kết tinh, khối kẹo 
có thể bị hồi đường ngay trong quá trình nầu và làm nguội. Tùy theo sự biến đổi của 
nguyên liệu, thao tác, điều kiện bao gói, bảo quản...mà hàm lượng đường khử trong 
kẹo thành phẩm có thể điều chỉnh trong khoảng 12 - 18%. Hàm lượng đường khử 
trong kẹo bao gồm lượng đường khử có trong đường nha và lượng đường khử tạo 
thành do phản ứng thủy phân saccharose. Do đó hàm lượng đường khử trong hỗn hợp 
khi phối liệu cần phải nhỏ hơn lượng đường khử cần có trong kẹo thành phẩm. Thực tế 
cho thấy nếu khống chế pH của dung dịch đường lớn hơn 6 thì đường khử tạo thành 
trong quá trình nấu kẹo chân không không vượt quá 2%. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 22 - 
Trong quá trình phối trộn nếu độ nhớt quá cao thì lúc khuấy trộn sẽ tạo bọt và bọt 
có thể trào ra ngoài nồi. Để tránh hiện tượng này nên cho vào một ít chất béo. 
 Lượng nước dùng để hòa tan đường chiếm khoảng 30 - 33% tổng lượng chất 
khô hòa tan 
 Nồng độ dung dịch đường thu được sau hòa tan và phối trộn khoảng 75 - 80%. 
Nếu lượng nước sử dụng nhiều thì sẽ tốn thời gian và năng lượng để làm bốc hơi nước. 
Điều này ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng nồi nấu kẹo, làm tăng lượng đường khử và 
màu sắc của kẹo khiến cho kẹo dễ chảy. 
 Nhiệt độ nước dùng để hòa tan đường: 75 – 80oC. Nhiệt độ nước càng cao thì 
tốc độ hòa tan đường càng nhanh nhưng tốc độ nghịch đảo đường cũng càng lớn. 
 Thời gian nấu hòa tan đường phụ thuộc vào hàm lượng chất khô, diện tích gia 
nhiệt của thiết bị hòa tan đường, áp suất hơi và dạng truyền nhiệt… Tổng thời gian nấu 
hòa tan và phối trộn là 9 - 11 phút. 
2.1.3. Các biến đổi 
 Vật lý: nhiệt độ khối dung dịch tăng. 
 Hoá lý: sự hòa tan mạch nha và đường vào nước. 
2.1.4. Thiết bị 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 23 - 
Hình 2.1: Thiết bị hòa tan và phối trộn 
2.2. Nấu kẹo 
2.2.1. Mục đích 
 Khai thác: tăng nồng độ chất khô. 
 Hoàn thiện: một phần đường sẽ caramel hóa để tạo ra hương caramel cho thành 
phẩm. 
 Bảo quản: nấu kẹo góp phần làm tăng thời gian bảo quản sản phẩm do nấu ở 
nhiệt độ cao sẽ tiêu diệt vi sinh vật và độ ẩm thấp sẽ hạn chế các phản ứng thủy 
phân của đường. 
2.2.2. Phương pháp thực hiện 
Sau khi lọc sạch, hỗn hợp được đưa đến thiết bị nấu kẹo. Quá trình nấu kẹo gồm 
hai công đoạn là gia nhiệt sơ bộ và cô đặc chân không. 
 Gia nhiệt sơ bộ 
Trước khi cô đặc cần phải gia nhiệt sơ bộ làm bốc hơi một phần nước của dung 
dịch đường nhằm tăng hiệu suất sử dụng nồi nấu kẹo và rút ngắn thời gian nấu kẹo 
trong các thiết bị cô đặc, đặc biệt là thiết bị cô đặc chân không. Nhưng nếu kéo dài 
thời gian gia nhiệt sẽ làm cho nồng độ dung dịch đường tăng, từ đó trong quá trình sản 
xuất sẽ xảy ra hiện tượng: 
 Khi nhiệt độ của dung dịch đường hạ và bước vào trạng thái quá bão hòa, tinh 
thể saccharose có khả năng xuất hiện trở lại. 
 Dưới tác dụng của ma sát và va chạm cơ học, dung dịch đường quá bão hòa sẽ 
kết tinh một cách nhanh chóng. 
1 2 
3
4 
5 
6 
1. Nước. 
2. Đường nha. 
3. Đường Saccharose. 
4. Hơi nước. 
5. Dung dịch đường sau khi 
hòa tan và phối trộn 
6. Nước ngưng tụ. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 24 - 
 Do gia nhiệt sơ bộ tiến hành dưới áp suất thường nên thời gian gia nhiệt sơ bộ 
quá dài sẽ làm saccharose phân giải, gây nên cháy khét. 
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của mức độ gia nhiệt và hàm lượng chất khô đến thời 
gian nấu 
Mức độ gia nhiệt 
Hàm lượng chất khô của 
dung dịch đường đưa 
vào nồi nấu, % 
Thời gian nấu kẹo, 
phút 
Không gia nhiệt, đưa đi nấu ngay 77,0 36,0 
Gia nhiệt đến 108oC rồi mới nấu 78,0 32,0 
Gia nhiệt đến 115oC rồi mới nấu 85,0 25,5 
Gia nhiệt đến 118oC rồi mới nấu 88,0 20,0 
Điều kiện gia nhiệt sơ bộ: 
 Thời gian gia nhiệt: 10 – 14 phút. 
 Nhiệt độ tối đa: 115 – 118oC. 
 Nồng độ chất khô khoảng 86 – 88% 
 Tốc độ cánh khuấy: 30 rpm 
 Cô đặc chân không 
Sau khi gia nhiệt sơ bộ, dung dịch đường được cô đặc chân không. Ưu điểm của 
phương pháp nấu kẹo bằng nồi chân không: 
 Nhiệt độ sôi của dung dịch đường thấp. 
 Quá trình sản xuất ổn định. 
 Tiết kiệm nhiệt năng. 
 Sản phẩm có chất lượng tốt và ổn định. 
Nồng độ chất khô khi kết thúc quá trình nấu kẹo sẽ được nhà sản xuất lựa chọn phụ 
thuộc vào độ ẩm kẹo thành phẩm, lượng nước tiếp tục bốc hơi trong quá trình làm 
nguội và lượng nước sẽ được bổ sung thêm vào si rô kẹo trong quá trình phối trộn sau 
này. Đối với kẹo cứng, dung dịch đường được cô đặc đến nồng độ chất khô đạt 98%. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 25 - 
2.2.3. Các biến đổi 
 Vật lý: 
 Nước bốc hơi dẫn đến nồng độ dung dịch tăng, độ nhớt và tỉ trọng của dung dịch 
cũng tăng còn thể tích và khối lượng dung dịch giảm. 
 Nhiệt độ khối kẹo tăng. 
 Hóa học: dưới tác động của nhiệt độ cao trong quá trình nấu kẹo sẽ xảy ra ba 
biến đổi hóa học quan trọng làm ảnh hưởng tới chất lượng kẹo thành phẩm. Đó 
là phản ứng nghịch đảo đường, phản ứng Maillard và phản ứng caramel. 
 Phản ứng nghịch đảo đường: đây là phản ứng thuỷ phân sacchrose tạo thành 
hỗn hợp hai đường khử là glucose và fructose dưới tác dụng của nhiệt độ và xúc 
tác acid. Đường khử có tính chất hút ẩm cao nên cần được kiểm soát hàm lượng 
chặt chẽ trong kẹo thành phẩm. Do đó, lượng đường khử được chủ động bổ 
sung vào si rô kẹo thông qua giá trị DE của đường nha, còn phản ứng nghịch 
đảo đường cần phải hạn chế. Có thể làm giảm tốc độ phản ứng nghịch đảo 
đường bằng cách làm giảm nhiệt độ, tăng pH. 
 Phản ứng Maillard: Điều kiện để phản ứng có thể xảy ra được là các chất 
tham gia phản ứng phải chứa nhóm carboxyl trong môi trường có nhóm amin. 
Kết quả của phản ứng này là sản phẩm kẹo có màu đậm. 
 Phản ứng caramel: phản ứng này có ảnh hưởng lớn đến màu sắc của sản 
phẩm. Phản ứng caramel hoá xảy ra mạnh mẽ ở nhiệt độ nóng chảy của đường. 
 Đối với saccharose là 185 – 1860C. 
 Đối với glucose là 146 - 1500C. 
 Đối với fructose là 103 - 1050C. 
Tuy nhiên phụ thuộc vào nồng độ đường, thành phần pH của môi trường, thời 
gian đun nóng,… mà người ta vẫn tìm thấy các sản phẩm của sự caramel hoá ở 
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của đường. 
 Sinh học: vi sinh vật bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao. 
2.2.4. Thiết bị 
Ta tiến hành gia nhiệt sơ bộ ngay trong thiết bị hòa đường ở trên. 
Nồi nấu kẹo chân không có 2 dạng: gián đoạn và liên tục. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 26 - 
 Nồi nấu kẹo chân không dạng gián đoạn 
Hình 2.2 : Thiết bị nấu kẹo chân không dạng gián đoạn 
Trước khi đổ dung dịch đường đã gia nhiệt sơ bộ vào nồi nấu kẹo chân không phải 
mở van cho hơi vào buồng gia nhiệt để nhiệt độ của dung dịch không bị giảm nhiều do 
tiếp xúc với mặt nồi nguội lạnh. 
Thông số kĩ thuật : 
 Áp suất chân không : 660 mmHg. 
 Nhiệt độ trong nồi nấu : 1200C. 
 Thời gian cô đặc : 5 – 10 phút 
 Nồi nấu kẹo chân không dạng liên tục 
Hình 2.3: Thiết bị nấu kẹo chân không dạng liên tục 
1.Đường dẫn hơi đốt. 
2.Thiết bị gia nhiệt. 
3.Đường vào của dung dịch 
đường. 
4.Ngăn tách hơi. 
5.Khoang tháo sản phẩm. 
6.Đường dẫn nước ngưng. 
7.Ngăn bốc hơi chân không. 
8.Ống thoát hơi. 
9.Bơm chân không. 
10.Ống thoát khí. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 27 - 
 Nấu kẹo bằng nồi chân không dạng liên tục phải qua hai giai đoạn: bốc hơi chân 
không và cô đặc chân không. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công 
nghệ sản xuất kẹo. 
Giai đoạn bốc hơi chân không 
 Độ chân không: 250 mmHg. 
 Áp suất hơi: 5 – 6 kg/cm2. 
 Nhiệt độ: 125 – 1280C. 
Trong quá trình bốc hơi, không nên điều chỉnh độ chân không trong nồi quá cao, 
tránh làm bốc hơi quá nhanh phần nước trên mặt dung dịch; nhiệt độ hạ đột ngột tạo 
thành lớp đường có độ nhớt rất cao trên mặt dung dịch, làm cho dung dịch đường ở 
đáy nồi và giữa nồi đối lưu không tốt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự truyền nhiệt 
làm cho nước bốc hơi không triệt để. 
Giai đoạn cô đặc chân không 
 Độ chân không: 700 mmHg. 
 Nhiệt độ: 110 – 1120C. 
2.3. Làm nguội 
2.3.1. Mục đích 
Chuẩn bị: 
 Làm đông đặc khối kẹo chuẩn bị cho quá trình tạo hình. 
 Làm lạnh nhanh khối kẹo để tránh hiện tượng hồi đường, chuẩn bị cho quá trình 
tạo hình. 
2.3.2. Phương pháp thực hiện 
Khối kẹo sau khi nấu có nhiệt độ cao, sẽ được đổ ra trên bề mặt bàn làm nguội. 
Khi làm nguội phải đảm bảo nguyên tắc là phần tiếp xúc với bề mặt làm nguội bao 
giờ cũng phải lật gập vào giữa lòng khối kẹo. 
Lật gập nhiều lần cho đến khi toàn bộ khối kẹo giảm nhiệt độ nhanh chóng và đều 
đặn. Lật gập không đúng sẽ dẫn đến hiện tượng bề mặt khối kẹo giảm nhiệt độ quá 
mức sinh nứt nẻ mà nhiệt độ trong lòng khối kẹo còn rất cao. 
2.3.3. Các biến đổi 
 Vật lý: nhiệt độ khối kẹo giảm. 
 Hóa lý: độ nhớt của khối kẹo tăng. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 28 - 
2.3.4. Thiết bị 
Hình 2.4: Bàn làm nguội không có cần gạt 
4 3 2 1
Hình 2.5 : Bàn làm nguội có cần gạt 
Cấu tạo thiết bị làm nguội có cần gạt: 
 Bộ phận làm nguội gồm: 
 Một băng tải được làm bằng thép không gỉ chạy trên hai trục quay đường kính 
1m. 
 Một hệ thống ống dẫn nước và hơi nước. 
 Băng tải được trang bị một bộ điều khiển lực căng nhằm điều chỉnh độ căng của 
băng tải. 
 Hai đường ray cố định nằm bên cạnh băng tải để ngăn chặn sự trật đường ray 
của băng tải. 
 Theo sau dây băng tải là hệ thống làm giảm nhiệt độ được chia làm nhiều vùng, 
mỗi vùng có một hệ thống lưu thông nhiệt độ riêng và thường đi kèm với hệ 
thống phun hơi nước. 
Khối kẹo được làm nguội bằng cách cho tiếp xúc với băng tải lạnh. Băng tải được 
làm mát bằng những tia nước phun ngược từ dưới lên. 
1. Băng tải. 
2. Vòi phun. 
3. Cần gạt. 
4. Trục quay. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 29 - 
Nhiệt độ của nước được điều khiển bằng máy điều nhiệt. Nếu nhiệt độ nước quá 
cao, nước lạnh sẽ được thêm vào làm nhiệt độ hạ xuống một cách tự động. Ngược lại 
nếu nước quá lạnh hơi nước sẽ được sục vào để nâng nhiệt độ. 
Quá trình hoạt động của vòi phun được điều khiển bởi hệ thống giám sát dòng 
chảy. 
 Bộ phận nhào trộn 
Các cần gạt và con lăn nhào trộn được sắp xếp ở mặt trên của băng tải. Để tránh 
gây nguy hại đến băng tải, một đoạn teflon được cố định ở đáy gờ của cần gạt. 
Độ dày mỏng của khối kẹo được điều khiển bằng cách thay đổi chiều cao của con 
lăn nhào trộn. 
 Bộ phận làm sạch và bôi trơn 
Con lăn nhào trộn có thể được nâng lên điều đó cho phép chúng và băng tải thép 
được làm sạch một cách nhanh chóng và dễ dàng. 
Để giữ an toàn vệ sinh thực phẩm và tránh hiện tượng khối kẹo dính vào băng tải 
hệ thống phải có dụng cụ làm sạch và bộ phận bôi trơn. 
Dụng cụ làm sạch được đặt ở cuối băng tải bao gồm một bàn chải và một dao cạo. 
Chúng đảm bảo cho băng tải hoàn toàn khô và sẵn sàng cho khối kẹo tiếp theo. 
Bộ phận bôi trơn được đặt ở vùng đầu của băng tải, chúng sẽ tráng một lớp mỏng 
dầu lên băng tải nhằm ngăn cản khối đường dính vào bề mặt băng tải. Ở phần cuối của 
băng tải làm nguội khối kẹo được đưa vào quá trình tiếp theo. 
Thông số kỹ thuật: 
- Nhiệt độ của nước làm nguội: 25 – 300C. Nếu dùng nước có nhiệt độ quá thấp sẽ 
dễ đọng thành giọt ở gần bề mặt làm nguội, khối kẹo khi đó sẽ lập tức dính chặt 
với mặt bàn. Nếu nhiệt độ nước làm nguội quá cao hay hiệu suất làm lạnh quá 
thấp, khối kẹo cũng bị dính vào mặt bàn, khó lật mặt kẹo và ảnh hưởng xấu đến 
chất lượng sản phẩm. 
- Chiều dài băng tải 6 – 8 m. 
- Thời gian : 10 – 12 phút. 
- Nhiệt độ ra của khối kẹo: 105 – 1100C. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 30 - 
2.4. Phối trộn 
2.4.1. Mục đích 
Chế biến: quá trình này sử dụng lực cơ học để trộn đều các phụ liệu, phụ gia vào si 
rô kẹo, tạo thành một khối đồng nhất có độ ẩm và nhiệt độ thích hợp. 
2.4.2. Phương pháp thực hiện 
Khối si rô kẹo cuối quá trình nấu có nhiệt độ rất cao và hàm ẩm thấp. Để quá trình 
phối trộn không làm biến đổi các chất màu, chất mùi và tránh hiện tượng kết tinh 
đường, cần lưu ý đến thời điểm bổ sung từng phụ liệu sao cho phù hợp. 
Chất béo được bổ sung ngay giai đoạn đầu của quá trình phối trộn, khi khối kẹo đạt 
khoảng 1100C. Chất béo cần phải được nhũ hóa trước khi cho vào phối trộn. Acid 
được cho vào ở 90oC. Khi acid hòa tan hoàn toàn trong si rô kẹo, dung dịch màu mới 
được bổ sung vào khối kẹo. Chất mùi được cho vào cuối cùng trước khi kết thúc quá 
trình phối trộn. 
2.4.3. Các biến đổi 
 Vật lý: nhiệt độ khối kẹo giảm, xảy ra hiện tượng khuyếch tán của các chất 
trong khối kẹo, khối lượng và thể tích của hỗn hợp sẽ thay đổi do có thêm phụ 
gia và hiện tượng bốc hơi nước. 
 Hoá học: acid hữu cơ thêm vào làm tăng thêm lượng đường khử do xảy ra phản 
ứng nghịch đảo đường. Nhiệt độ cao làm cho phản ứng Maillard vẫn tiếp tục 
xảy ra. Khối kẹo xốp hơn vì có một lượng không khí xâm nhập vào khối kẹo 
 Hoá lý: độ ẩm tăng. 
2.4.4. Thiết bị 
Sử dụng thiết bị phối trộn có cánh khuấy. 
Hình 2.6: Thiết bị trộn 
1. Nhập liệu. 
2. Hương liệu. 
3. Khối kẹo ra. 
4. Trục khuấy. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 31 - 
Có thể phối trộn ngay trên bàn làm nguội. 
2.5. Quật 
2.5.1. Mục đích 
Hoàn thiện: 
 Khả năng hấp thu độ ẩm của khối kẹo sau khi quật tăng vì bề mặt của nó tăng. 
Kẹo làm ra ít dính hơn vì sau khi quật nó có khả năng di chuyển độ ẩm tốt ( từ 
bề mặt vào bên trong). Do đó khi bảo quản kẹo ít bị biến dạng hơn kẹo không 
quật. 
 Do độ ẩm phân bố đều khắp khối kẹo và trong kẹo có một lớp không khí nên 
kẹo có khả năng tạo hình lớn hơn kẹo không quật. 
 Bề mặt khối kẹo láng hơn do phân bố đều chất béo. 
2.5.2. Phương pháp thực hiện 
Khối kẹo sau khi phối trộn, làm nguội được qua thiết bị quật kẹo. 
Quá trình quật thường diễn ra ở 75 – 80oC trong thời gian 1,5 – 2 phút. 
2.5.3. Các biến đổi 
Vật lí: khối kẹo xốp hơn, tăng thể tích vì có 1 lượng không khí xâm nhập vào khối 
kẹo. 
2.5.4. Thiết bị 
Hình 2.7: Thiết bị quật 
2.6. Làm nhân chocolate 
2.6.1. Phối trộn 
 Mục đích 
Chuẩn bị: tạo điều kiện cho nguyên liệu phân bố đều vào nhau, tạo dung dịch 
huyền phù. Trong đó bơ ca cao là môi trường liên tục còn bột ca cao, đường… là chất 
phân tán. 
 Phương pháp thực hiện 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 32 - 
Ban đầu cho bơ cacao vào thùng phối trộn tạo môi trường liên tục, sau đó cho từ từ 
bột cacao, đường dạng bột đã được nghiền mịn vào tạo thành pha phân tán. Trong giai 
đoạn này không bổ sung toàn bộ chất béo và chất nhũ hóa mà chỉ bổ sung một phần, 
phần còn lại sẽ được bổ sung trong giai đoạn xử lý nhiệt. 
Thời gian nhào trộn: 20 - 30 phút. 
Nhiệt độ nhào trộn: 40oC - 45oC. Nếu nhiệt độ nhào trộn vượt quá 60oC sẽ gây ảnh 
hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm (do các chất béo rất dễ bị oxy hóa trong điều kiện 
đảo trộn ở nhiệt độ cao và thời gian kéo dài). 
 Các biến đổi 
 Vật lý: có sự gia tăng nhiệt độ, giảm nhớt, kích thước các phần tử pha rắn giảm. 
 Hóa lý: hỗn hợp nguyên liệu sau khi trộn có sự phân bố đồng đều các thành 
phần vào nhau 
 Thiết bị. 
Sử dụng máy trộn SMC. 
Hình 2.8: Máy trộn SMC 
2.6.2. Nghiền 
 Mục đích 
Chuẩn bị: làm giảm kích thước của các cấu tử pha rắn có mặt trong huyền phù. 
1. Phễu nhập liệu. 
2. Chân đỡ 
3. Trục vis 
4. Phễu tháo liệu 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 33 - 
 Phương pháp thực hiện 
Hỗn hợp nguyên liệu sau khi nhào trộn sẽ được đưa vào thiết bị nghiền trục. Trong 
quá trình nghiền do ma sát giữa các trục và giữa trục với nguyên liệu sẽ sinh nhiệt. Khi 
các trục nóng lên sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do đó hỗn hợp cần được 
phải làm nguội ở nhiệt độ trong khoảng 45 – 480C. 
 Biến đổi 
 Vật lí: 
 Kích thước giảm xuống còn khoảng 30 m. 
 Nhiệt độ hỗn hợp tăng do ma sát. 
 Hóa lý: nguyên liệu dần trở nên đồng nhất hơn và dần chuyển về dạng paste. 
 Thiết bị 
Sử dụng thiết bị nghiền 5 trục. 
Thiết bị nghiền trục gồm 5 trục bằng thép không rỉ, được đặt nằm ngang và xếp 
chồng lên nhau. Nhập liệu từ trục cuối tạo thành dòng liên tục, bộ phận tháo liệu ở 
phía trên và có 1 dao cạo sắt để cạo sản phẩm ra khỏi trục. Các trục quay với tốc độ 
tăng dần từ trục đáy lên trục đỉnh. 
Hình 2.9: Thiết bị nghiền 5 trục 
2.6.3. Đảo trộn nhiệt 
 Mục đích 
Chế biến : 
 Tạo trạng thái đồng nhất của hỗn hợp nguyên liệu. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 34 - 
 Tạo ra tổ hợp hương vị của chocolate một cách hài hòa thông qua việc loại bỏ 
một số cấu tử tạo mùi xấu và hình thành nên các cấu tử hương mới. 
 Phương pháp thực hiện 
Sau khi nghiền trục, khối nguyên liệu là bột khô, tơi xốp được đưa vào thiết bị xử 
lý nhiệt. 
Trong quá trình này có sự chuyển pha khối nguyên liệu qua 3 giai đoạn. 
Giai đoạn 1: đảo trộn bột khô. 
Giai đoạn 2: đảo trộn bột nhão. 
Giai đoạn 3: đảo trộn bột lỏng. 
Hình 2.10: Ba giai đoạn chuyển pha của khối nguyên liệu 
Phần còn lại của bơ cacao và chất nhũ hoá được thêm vào ở giai đoạn thứ 3, khối 
nguyên liệu trở nên lỏng và độ nhớt giảm đáng kể. 
Quá trình đảo trộn nhiệt thực hiện ở nhiệt độ càng cao thì thời gian sẽ càng ngắn. 
Tuy nhiên nhiệt độ quá cao sẽ gây ra các phản ứng hóa học không mong muốn ảnh 
hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nhiệt độ của quá trình đảo trộn được giữ ở 60 – 
800C. 
Thời gian đảo trộn nhiệt phụ thuộc vào tính chất của nguyên liệu, nhiệt độ thực 
hiện quá trình và cường độ đảo trộn. Hiện nay thời gian đảo trộn nhiệt khoảng 9 giờ. 
Tốc độ quay của dao trộn : nếu tốc độ quay cao sẽ làm nhiệt độ tăng nhanh dẫn đến 
phản ứng Maillard xảy ra nhanh chóng tạo ra màu sắc không mong muốn của 
chocolate. Nếu tốc độ quay chậm thì khả năng hoá lỏng của khối bột và tốc độ tạo màu 
của khối bột không đạt yêu cầu. 
 Các biến đổi 
 Vật lý: giảm kích thước các hạt của pha rắn, tăng độ mịn, giải phóng chất béo và 
nước từ bên trong cấu trúc các hạt nguyên liệu. 
1 2 3 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 35 - 
 Hóa học. 
 Xảy ra phản ứng Maillard làm hương vị chocolate tăng lên rõ rệt. 
 Các tannin được chuyển hóa, các chất màu bị oxy hóa 
 Hóa lý: ẩm bốc hơi đồng thời cũng mang theo những cấu tử hương không mong 
muốn như acid acetic 
 Ẩm giảm từ 1,6% xuống 0,6 – 0,8%. 
 Bay hơi khoảng 30% acid acetic, 50% andehit. 
 Thiết bị 
Hiện nay quá trình đảo trộn nhiệt thực hiện theo phương pháp gián đoạn, sử dụng 
hai loại thiết bị. 
 Thiết bị dạng trục dọc: có năng suất nhỏ, thời gian thực hiện dài. Tuy nhiên 
chocolate sản xuất dùng thiết bị này có chất lượng cảm quan rất tốt. 
 Thiết bị dạng nghiền búa: có năng suất cao hơn, thời gian xử lí nhiệt ngắn hơn. 
Hình 2.11: Thiết bị đảo trộn nhiệt dạng trục dọc 
Hình 2.12: Thiết bị đảo trộn nhiệt dạng nghiền búa 
2.6.4. Làm dịu 
 Mục đích 
Hoàn thiện: 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 36 - 
 Ổn định tinh thể bơ cacao từ dạng không bền sang dạng bền hơn, tránh hiện 
tượng “nở hoa”. Hiện tượng nở hoa chất béo là hiện tượng các tinh thể chất béo 
kém bền sẽ chuyển thành các dạng tinh thể bền hơn trong quá trình bảo quản, 
khi đó sẽ xuất hiện các vết “nổ” trên bề mặt của sản phẩm, làm giảm chất lượng 
cảm quan của sản phẩm. 
 Tạo sản phẩm có “độ giòn” nhất định và nhiệt độ tan chảy của sản phẩm phù 
hợp với thân nhiệt của cơ thể người. 
 Phương pháp thực hiện 
Quá trình làm dịu được chia thành ba giai đoạn: 
 Hạ nhiệt độ xuống khoảng 270C để kết tinh các tinh thể bơ. 
 Nâng nhiệt lên khoảng 320C để phá vỡ các tinh thể kém bền. 
 Giữ nhiệt để các tinh thể bền được hình thành. 
Thời gian lưu của mỗi giai đoạn càng dài thì lượng tinh thể bơ càng kết tinh nhiều 
ở dạng bền. Đối với chocolate dùng để sản xuất các sản phẩm có nhân thời gian lưu 
khoảng 20 – 360 phút. 
 Các biến đổi 
 Vật lý: nhiệt độ của bán thành phẩm chocolate giảm dần. 
 Hóa lý: xảy ra hiện tượng kết tinh của chất béo. 
Các chất béo trong bơ cacao khi kết tinh có thể tạo thành 6 dạng thù hình khác nhau 
Bảng 2.2: Tính chất các dạng thù hình của tinh thể bơ cacao khi kết tinh 
Bốn dạng cấu hình đầu không bền nên sẽ chuyển sang dạng cấu hình V bền hơn 
(bất thuận nghịch). Các dạng không bền sẽ làm chocolate bị xám màu do chất béo tái 
kết tinh, nhất là thành những tinh thể lớn; các giọt glyceride lỏng di chuyển lên bề mặt 
và kết tinh làm cho bề mặt chocolate mờ và không mịn, gây hiện tượng nở hoa chất 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 37 - 
béo. Do đó cần tạo điều kiện để tạo ra nhiều tinh thể dạng V để khi đóng rắn bề mặt 
chocolate được mịn đẹp. 
Hình 2.13: Hình dạng các loại tinh thể bơ ca cao 
 Thiết bị 
Thiết bị gồm 3 khu vực được gắn các bộ phận trao đổi nhiệt riêng. Chocolate sẽ 
được bơm vào và di chuyển theo dạng xoắn ốc xuyên qua các phần trao đổi nhiệt. 
Hình 2.14: Thiết bị làm dịu 
2.7. Nạp nhân 
2.7.1. Mục đích 
Chế biến: chia khối kẹo thành những phần nhỏ và nạp nhân vào. 
2.7.2. Thiết bị và phương pháp thực hiện 
Hình 2.15: Thiết bị bơm nhân 
 Dạng I Dạng II Dạng III Dạng IV Dạng V 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 38 - 
Máy bơm nhân liên tục là 1 tổ hợp vòi phụt (3) được cố định trong ống góp (5). Vòi 
phụt (3) có ống (7) bên trong để vận chuyển nhân (9). Ống (7) được đặt bên trong ống 
phụt (13). Bên trong ống (13) này có hình khuyên (15) để vận chuyển khối kẹo. Khối 
kẹo này được cung cấp bởi ống (13) từ phễu (20). Ống (13) cũng có thể thông với 
piston (22), piston này di chuyển để đẩy khối kẹo lắng xuống khuôn chứa kẹo (17). 
Nhân (9) được cung cấp bởi ống (7) được nạp từ phễu chứa nhân (24). Ống (7) cũng 
có thể liên thông với piston (26), piston nay di chuyển để nạp nhân vào (9). Khối kẹo 
(17) và khối nhân (9) cùng nhau lắng xuống khuôn (30). 
Piston (22) và (26) được điều chỉnh theo đúng tỉ lệ dòng chẩy của kẹo và nhân. Hai 
piston trên có thể dừng, thục vào hay đẩy ra, tăng hay giảm dòng nguyên liệu là do ảnh 
hưởng của ống (13) và (7) khi lắng nguyên liệu vào trong khuôn. 
Cuối cùng, khi cả kẹo lẫn nhân được lắng vào trong khuôn thì khuôn (30) được 
tách ra khỏi vòi phụt để hoàn thành bao phủ nhân bên trong kẹo. 
Tỉ lệ giữa vỏ kẹo : nhân chocolate khoảng 2 : 1. 
2.8. Tạo hình 
2.8.1. Mục đích 
Hoàn thiện: tăng tính thẫm mỹ cho viên kẹo, tạo hình dạng hoàn chỉnh. 
2.8.2. Phương pháp thực hiện 
Kẹo sau khi được nạp nhân được đưa vào khuôn tạo hình cho viên kẹo. Khi kẹo đạt 
được hình dạng của khuôn thì tách ra đổ trên băng chuyền làm nguội. 
Để thu được kẹo có chất lượng tốt cần theo dõi chế độ nhiệt độ vỏ kẹo cũng như 
nhân. Trước khi tạo hình cần đưa vào máy bảo ôn để giữ nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ 
khối kẹo đưa vào máy tạo hình là 80 độ C, nhiệt độ nhân phụ thuộc vào thời tiết và 
trong khoảng 60-68 độ C, nhiệt độ kẹo rơi xuống băng chuyền hẹp không được quá 
700C. Nếu khối kẹo quá lạnh thì khó tạo hình và trên mặt sẽ xuất hiện các đường rạn 
nứt. Nếu tạo hình khối kẹo có nhiệt độ dưới mức yêu cầu còn nhân lại nóng thì kẹo sẽ 
dễ bị biến dạng lúc chuyển xuống băng chuyền hẹp. 
Thường quá trình tạo hình không lâu quá 30 phút. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 39 - 
2.8.3. Thiết bị 
Hình 2.16: Thiết bị tạo hình 
2.9. Làm nguội 
2.9.1. Mục đích 
Hoàn thiện 
2.9.2. Phương pháp thực hiện 
Sử dụng hệ thống quạt gió thổi không khí nén để làm nguội viên kẹo trên băng 
chuyền. 
Thông số kỹ thuật 
- Nhiệt độ đầu vào : 65-700C, ở nhiệt độ này kẹo có tính dẻo và dễ biến dạng. 
- Nhiệt độ đầu ra : 40-450C, lúc đó kẹo dòn, cứng và không bị biến dạng trong 
quá trình bao gói, bảo quản. 
- Thời gian: 5 – 7 phút. 
2.9.3. Các biến đổi 
 Vật lý: nhiệt độ giảm. 
 Hóa lý: đưa kẹo từ trạng thái dẻo dễ bị biến dạng về trạng thái vô định hình 
cứng, dòn và ít bị biến dạng. 
2.9.4. Thiết bị 
Hình 2.17: Băng chuyền 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 40 - 
2.10. Lựa chọn 
Sau khi làm nguội phải chọn để loại ra những viên kẹo bị biến dạng không đúng 
qui cách, bị hồi đường, bị bể… 
Quá trinh này thường được lựa chọn thủ công. Việc phân loại kẹo cần thực hiện ở 
nhiệt độ mát dưới 250C và độ ẩm tương đối của không khí dưới 60% để tránh hiện 
tượng kẹo hút ẩm. 
2.11. Bao gói 
Kẹo chọn xong phải được gói ngay vì những viên kẹo đã làm nguội hút ẩm rất 
nhanh. Kẹo được bao gói bằng vật liệu chống ẩm, thường được bao gói kín. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 41 - 
PHẦN 3: SẢN PHẨM 
3.1. Chỉ tiêu cảm quan 
Tên chỉ tiêu Yêu cầu 
Hình dạng bên ngoài Viên kẹo có hình nguyên vẹn không bị biến dạng, nhân 
không bị chảy ra ngoài vỏ kẹo. Trong cùng một gói kẹo, các 
viên tương đối đồng đều. 
Mùi vị Thơm, đặc trưng theo tên gọi của nhãn. 
Trạng thái Vỏ kẹo cứng, dòn, không bị dính răng. 
Nhân kẹo đặc sánh. 
Màu sắc Vỏ kẹo: màu vàng hoặc hơi nâu. 
Nhân: có màu nâu đặc trưng của chocolate. 
Tạp chất lạ Không có 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 42 - 
3.2. Chỉ tiêu hóa lý 
Tên chỉ tiêu Yêu cầu 
Độ ẩm, % 2 – 3 
Hàm lượng đường khử, % Vỏ: 15 – 18 
Nhân: 25 - 30 
Hàm lượng đường saccharose, % ≥ 40% 
Hàm lượng tro không tan trong HCl 10%, % ≤ 0,1 
3.3. Chỉ tiêu vi sinh 
Tên chỉ tiêu Yêu cầu 
Tổng số vi khuẩn hiếu khí, cfu/g ≤ 5.103 
Coliforms, cfu/g ≤ 102 
Escherichia coli Không có 
Clostridium perfringens Không có 
Tổng số nấm men, cfu/g ≤ 102 
Nấm mốc sinh độc tố Không có 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 43 - 
PHẦN 4: SỰ CỐ TRONG SẢN XUẤT KẸO 
4.1. Kẹo chảy 
Kẹo tiếp xúc với không khí có hàm ẩm cao thì kẹo hút nước khiến bề mặt kẹo ướt, 
dính và đục dần, đây là hiện tượng chớm chảy. 
Kẹo chớm chảy hấp thu thêm nước làm độ nhớt kẹo giảm làm kẹo loãng ra dạng 
dung dịch, gọi là hiện tượng kẹo chảy. 
4.2. Kẹo hồi 
Với kẹo cứng chớm chảy, nếu các điều kiện bên ngoài như hàm lượng nước, lưu 
tốc của không khí xung quanh…thay đổi, các phân tử nước đã bị hấp thu trên bề mặt 
kẹo lại có khả năng khuyếch tán vào không khí khiến phân tử đường bị hòa tan trên 
mặt kẹo có cơ hội kết tinh trở lại và phá vỡ trạng thái vô định hình của kẹo, làm mặt 
ngoài kẹo có một lớp kết tinh màu trắng. 
Hiện tượng kẹo hồi được chia làm 2 dạng: 
- Hồi cưỡng bức: do phối liệu hoặc thao tác trong quá trình gia nhiệt và làm 
nguội gây kết tinh cục bộ hoặc toàn thể viên kẹo. 
- Hồi tự nhiên: sau khi tạo thành không thấy kẹo cứng có hiện tượng kết tinh 
nhưng do nhiều nguyên nhân phức tạp khiến cho kẹo cứng có điều kiện tiếp xúc 
và trao đổi với không khí bên ngoài, từ đó tạo thành lớp kết tinh rõ rệt. 
4.3. Quan hệ giữa kẹo chảy và kẹo hồi 
Đối với kẹo cứng đã chảy nếu thay đổi hàm lượng ẩm trong không khí ở xung 
quanh, bề mặt kẹo cứng có khuynh hướng bị hồi đường theo sự khuyếch tán của phân 
tử nước trên bề mặt kẹo. Điều này chứng tỏ rằng trong điều kiện bình thường, giai 
đoạn chảy của kẹo cứng thường phát sinh trước và tiếp đó là giai đoạn hồi đường. 
Kẹo chảy và kẹo hồi là một dãy biến hóa liên tục tuần hoàn. 
CNSX kẹo cứng nhân chocolate GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trà 
 - 44 - 
Với các điều kiện khác nhau, kẹo cứng cứ diễn đi diễn lại các quá trình chảy và hồi 
như trên. 
Khi mặt kẹo cứng bắt đầu kết tinh và tiếp tục sinh trưởng thì kẹo sẽ dẫn hình thành 
1 lớp vỏ hồi đường. Do đó tính hút ẩm của kẹo cũng giảm dần. 
Nguyên nhân do tính hút ẩm của đường kết tinh nhỏ hơn đường vô định hình, đồng 
thời lớp kết tinh làm cho phân tử nước khó xâm nhập vào kẹo cứng nhưng không ngăn 
cản được hoàn toàn. Do đó kẹo cứng vẫn có khả năng bị hồi đường hoàn toàn tuy tốc 
độ chảy và hồi có bị giảm dần. 
4.4. Nguyên nhân của hiện tượng kẹo chảy và kẹo hồi 
Mức độ hút ẩm của kẹo là tiền đề gây nên kẹo chảy và kẹo hồi. Độ hút ẩm quyết 
định bởi thành phần cấu tạo kẹo cứng và độ ẩm tương đối của không khí xung quanh. 
4.4.1. Do phối liệu 
Nguyên nhân kẹo bị chảy là do cho quá nhiều chất khử. Chất khử làm tăng độ hòa 
tan chung của phối liệu. Độ hòa tan chung tăng thì mức chênh lệch giữa áp suất hơi 
bão hòa của phối liệu và áp suất hơi nước không khí xung quanh càng lớn. Do đó 
khống chế sự hình thành và sinh trưởng tinh thể saccarose nhưng chất khử lại hút ẩm 
mạnh.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Công nghệ sản xuất kẹo cứng nhân chocolate.pdf Công nghệ sản xuất kẹo cứng nhân chocolate.pdf