Công tác lập dự án đầu tư “Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I”- Đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho quá trình lập dự án đầu tư “Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn II

LỜI NÓI ĐẦU. Sau gần 25 năm đổi mới và phát triển nền kinh tế Việt Nam đã có bước biến chuyển to lớn. Điều đó được khẳng định bằng những thành tựu to lớn về giá trị cũng như tốc độ tăng trưởng trong những năm vừa qua. Tốc độ tăng trưởng của nước ta luôn duy trì ở trên 7,5%/năm,kim ngạch xuất nhập khẩu luôn tăng trưởng trên 20%/năm.Góp chung vào sự thành công đó là hoạt động đầu tư phát triển, đây là cơ sở cho các hoạt động kinh tế khác trong tổng thể nền kinh tế nước nhà. Việc thu hút đầu tư, các quy hoạch tổng thể về chiến lược phát triển ngành đã và đang đưa nền kinh tế phát triển đúng hướng và ngày càng bền vững. Việt Nam đang thực hiện phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Các nhà hoạch định chiến lược, các nhà quản lý, các doanh nghiệp đang có những biến chuyển đáng kể trong việc đổi mới tư duy, đổi mới cách nhìn nhận về các dự án đầu tư. Dự án đầu tư bây giờ không chỉ là thủ tục trước khi tiến hành thực hiện công việc mà nó thực sự là bước chuẩn bị quan trọng và quyết định sự thành bại của đầu tư. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng đó mà việc chuẩn bị dự án trước khi tiến hành đầu tư được các nhà quản lý cũng như chủ dự án quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc. Việc chuẩn bị dự án trước khi tiến hành đầu tư, tức là việc tổ chức lập và thẩm định dự án đầu tư tuy đã được nhìn nhận một cách đúng đắn nhưng vì nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan mà việc chuẩn bị đó vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện tại và còn tồn tại nhiều hạn chế.Sự hạn chế này do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra. Đối với Tổng công ty sxkd đầu tư và dịch vụ Việt Hà thì việc lập và thẩm định dự án cũng đã được coi trọng và tiến hành một cách nghiêm túc tuy nhiên vẫn có có những thiếu sót nhất định đặc biệt là ở dự án “Nhà máy bia Viẹt Hà giai đoạn I” bởi đây là dự án có quy mô lớn nhất mà Tổng công ty tiến hành thực hiện.Nghiên cứu công tác lập dự án và quá trình thẩm định dự án này nhằm hiểu rõ được các công việc của lập dự án,những ưu điểm và hạn chế còn gặp phải để từ đó tìm ra nguyên nhân và hướng giải pháp cho công tác lập dự án tại Tổng công ty đặc biệt là đối với dự án “Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn II”.Em xin được trình bày đề tài “ Công tác lập dự án đầu tư “Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I”- Đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho quá trình lập dự án đầu tư “Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn II”. Đề tài nghiên cứu của em gồm hai chương. Chương 1: CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN “NHÀ MÁY BIA VIỆT HÀ GIAI ĐOẠN I” Chương 2: MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LẬP DỰ ÁN NHÀ MÁY BIA VIỆT HÀ GIAI ĐOẠN II.

docx62 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2904 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác lập dự án đầu tư “Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I”- Đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho quá trình lập dự án đầu tư “Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất được tự động hoá cao từ khâu nguyên liệu đầu vào cho tới khi cho ra thành phẩm - đặc biệt chú trọng đến khâu an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất. Bước 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu Thành phần chủ yếu là nước, lúa mạch đã mạch nha hoá, hoa bia và men bia - là các vi sinh vật có tác dụng lên men đường và các chất làm trong. Bước 2: Giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất, các hạt ngũ cốc được đưa vào máy ngâm nước nóng. Quá trình này giúp cho các hạt ngũ cốc nảy mầm nhằm chiết ra mạch nha. Việc ngâm ủ cần tuân thủ nghiêm ngặt về thời gian và nhiệt độ ổn định để các enzgm có khả năng chuyển hoá tinh bột thành đường có khả năng lên men.Tiến trình lên men sẽ diễn ra trong 10 ngày. Bước 3: Nước được lọc qua khối hạt ngầm ủ để hoà tan đường tạo ra chất lỏng sẫm màu gọi là hèm bia. Hèm bia được chảy vào bộ phận bình luộc sôi cùng với các thành phần còn lại (ngoại mùi men bia) để loại bớt nước thừa và giết chết các loại vi khuẩn. Sau đó hoa bia được thêm vào. Bước 4: Men bia được thêm vào và hỗn hợp để cho lên men. Cùng lúc sẽ tiến hành lọc bỏ bã men bia. Từ thời điểm này, bia chứa cồn, nhưng chưa có chứa nhiều cacbonđrôxit. Hệ thống tự động sẽ bơm bổ sung trực tiếp khí CO2 vào bình chứa bia. Bước 5: Bia từ bình chứa bia của nhà máy sẽ theo chương trình đóng chai, tự động bơm bia vào các chai bia và thùng bia. Bên cạnh đó, nước thải của quá trình sản xuất bai sẽ được dẫn trực vào hệ thống xử lý nước thải hiện đại bao gồm quá trình điều chỉnh độ pH, xử lý không khí, xử lý hiếu khí và xử lý bùn. Sau khi qua hệ thống xử lý này thì nước được cho chảy thoát ra vào hệ thống cống ngầm của thành phố. Đảm bảo an toàn vệ sinh cho nguồn nước của thành phố. Toàn bộ quá trình sản xuất này được điều khiển và giám sát bởi hệ thống tự động cũng như quá trình kiểm tra về các nồng độ an toàn cho phép mà Bộ Y tế quy định. * Đánh giá về quy trình sản xuất + Công nghệ được ứng dụng bằng phương pháp hòm thép không gỉ của Đan Mạch khiến cho quá trình lên men được diễn ra nhanh hơn. Tuổi thọ của men bia sẽ được lâu hơn. + Công nghệ hiện đại khép kín hoàn toàn làm giảm khả năng gây mất an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất. + Quá trình tự động hoá cao, giúp cho Nhà máy tận dụng được hiệu quả năng suất của dây chuyền và công suất thiết kế. Hạn chế được người lao động trực tiếp. Giảm chi phí nhân công. + Việc xử lý ô nhiễm được tiến hành luôn trong quá tình sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm cho môi trường xung quanh. + Tuy nhiên do đây là công nghệ mới trong nước chưa sản xuất và lắp ráp được nên phải nhập hoàn toàn thiết bị của nước ngoài làm gia tăng chi phí đầu tư cho doanh nghiệp. 1.3. Tổ chức và bố trí lao động. * Giải pháp lao động. Theo tính toán dự án cần thêm khoảng từ 100 à 150 lao động phổ thông mới và 20 lao động quản lý, vận hành. - Mỗi ngày làm việc 3 ca - mỗi ca 8h và 1 tuần làm việc 6 ngày. - Nhà máy hoạt động liên tục chỉ nghỉ ngày lễ. - Các khoản bảo hiểm trích tiền lương cơ bản do Công ty chi trả bao gồm: BHXH: 15% - BHYT 2% và kinh phí công đoàn 2%. * Yêu cầu về an toàn lao động: Được nhà máy yêu cầu cao, lao động phải đảm bảo về sức khoẻ khi tham gia vào quá trình sản xuất. - Thực hiện nghiêm túc các qui phạm về quản lý vận hành máy móc, thiết bị, qui phạm về an toàn phòng chữa cháy nổ… * Giải pháp đáp ứng nguồn lao động. Tận dụng sẵn có nguồn lao động trực tiếp hiện có của nhà máy đáp ứng đựơc 70 - 80% nhu cầu lao động của dự án. Đào tạo lại và nâng cao tay nghề cho người lao động. Cử đi đào tạo tại nước ngoài đặc biệt là các cán bộ vận hành máy móc thiết bị. Ban giám đốc Sơ đồ 4: Sơ đồ quản lý Phòng Marketing Phòng kỹ thuật Phòng bảo vệ Phòng kế hoạch - tài vụ Phân xưởng bốc dỡ hàng Phân xưởng sản xuất 1.4. Phương án địa điểm Dự án Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I bao gồm 2 dây chuyền sản xuất. Do vị trí của nhà máy tại 265 - Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội hiện nay không thể đáp ứng đủ diện tích cho cả 2 dây chuyền sản xuất. Vì vậy địa điểm đặt dự án bao gồm: + Dây chuyền sản xuất bia hơi đặt tại 265 - Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có bao gồm: - Khu nhà xưởng và khu văn phòng. - Nhà kho và hầm bảo ôn. + Dây chuyền sản xuất bia chai, bia lon được xây dựng tại khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh với tổng diện tích 5ha. Bao gồm việc xây dựng mới hoàn toàn (có bảng thiết kế kỹ thuật và giải pháp xây dựng kèm theo): - Nhà bảo vệ. - Khu nhà văn phòng và nhà nghỉ cho chuyên gia. - Khu nhà xưởng. - Khu nhà kho bao gồm nhà kho nguyên vật liệu và thành phẩm. - Trạm biến áp, nhà hạ thế. - Hệ thống tường bao quanh, đường nội bộ… - Hệ thống cây xanh… - Hệ thống xử lý nước thải. 1.5. Khía cạnh tài chính. + Tổng vốn đầu tư của dự án: 159.750.000.000đ (Một trăm năm mươi chín tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng) + Trong đó phần góp vốn của mỗi bên là: Nhà máy Việt Hà : 72.900.000.000đ Công ty bia Carlsberg : 86.850.000.000đ + Thời gian hoạt động của dự án: 30 năm * Các chỉ tiêu: * Trả lãi vốn vay ngân hàng: Do nhà máy Việt Hà chưa đủ năng lực tài chính để đáp ứng cho phần vốn góp nên phải đi vay Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Nội và Ngân hàng ngoại Thương số vốn là: 50.900.000.000đ với lãi suất 5,4%/ năm. Số vốn vay dự toán trả lãi đều trong vòng 10 năm. Và áp dụng phương pháp trả lãi cuối kỳ.Nhà máy hoàn thiện hồ sơ xin vay vốn Ngân hàng để đầu tư sản xuất kinh doanh. Bảng 5: Tính trả lãi vốn vay ngân hàng. Đơn vị tính: Tỷ đồng Nội dung å Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 1 Gốc 50,9 2 Trả lãi gốc 5,09 5,09 5,09 5.09 5.09 5.09 5.09 5.09 5.09 5,09 3 Vốn vay còn lại 45,81 40,72 35,63 30,54 25,45 20,36 15,27 10,18 5,09 0 4 Trả lãi vay 2,74 2,47 2,19 1,92 1,64 1,37 1,09 0,83 0,55 0,27 5 Tổng cộng 7,83 7,56 7,28 7,11 6,73 6,46 6,18 5,92 5,64 5,36 * Chi phí khấu hao: Được tính theo khấu hao TSCĐ đều theo chu kỳ của dự án. Giá trị TSCĐ đầu kỳ bao gồm khu nhà xưởng, văn phòng,máy móc thiết bị kỹ thuật là:100.000.000.000đ Giá trị TSCĐ cuối kỳ dự báo là: 40.000.000.000đ Vậy giá trị khấu hao TSCĐ hàng năm là: (tỷ/năm) Bảng 6: Tính doanh thu hàng năm Đơn vị tính: đồng Loại Đơn giá Sản lượng Doanh thu Bia lon 330ml 5500/chai 100.000chai 550.000.000 Bia chai 330ml 5000/chai 120.000chai 600.000.000 Bia chai 450ml 6500/chai 90.000chai 585.000.000 Bia hơi 4000/lít 2.500.000lít 10.000.000.000 Tổng doanh thu từ sản phẩm bia là: 27, 35 tỷ đồng/ năm Bảng 7: Tính chi phí hoạt động thường xuyên hàng năm Đơn vị tính: Tỷ đồng TT Chi phí Giá trị 1 Nguyên vật liệu sản xuất 2,56 2 Chi phí lao động và chuyên gia nước ngoài 1,02 3 Chi phí sản xuất 2,34 4 Chi phí lao động gián tiếp 0,08 5 Chi phí sửa chữa 0,01 6,01 Bảng 8: Tính dự trù lỗ lãi Đơn vị tính: Tỷ đồng TT Khoản mục Năm kinh doanh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Khoản thu 27,35 27,35 27,35 27,35 27,35 27,35 27,35 27,35 27,35 27,35 2 Chi phí KD + trả lãi NH 15,84 15,57 15,29 15,12 14,74 14,47 14,19 13,93 13,65 13,37 3 Lợi nhuận 11,78 11,78 12,06 12,23 12,61 12,88 13,16 13,42 13,7 13,98 4 Thuế TNDN 1,38 1,41 1,44 1,46 1,51 1,54 1,5792 1,61 1,64 1,67 5 Lợi nhuận ròng 9,2 9,4 9,648 9,784 10,9 11,3 11,5 11,78 12,06 12,3 Qua tính toán: NPV = 188 tỷ IRR = 8% T = 17 năm. Theo các chỉ tiêu tài chính tính toán thì sau khi đưa vào hoạt động dự án có thời gian hoàn vốn trong vòng 17 năm.Chỉ tiêu thu hồi vốn nội tại của dự án là 8% lớn hơn tỷ lệ lãi xuất ngân hàng là 6%. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. * Việc làm và thu nhập của người lao động Sau khi dự án đưa vào hoạt động thì Nhà máy giải quyết được cho gần 200 lao động làm với mức tiền lương trung bình khoảng 650.000đ/người/tháng và với tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh nghiệp là 6-7%/năm thì mức tiền lương sẽ tăng trung bình khoảng 5%/năm. * Hiệu quả kinh tế xã hội Việc dự án đưa vào hoạt động không chỉ góp phần làm tăng lượng cung ứng của sản phẩm bia nhằm đáp ứng lại nhu cầu của thị trường trong nước. Đóng góp tiền thuế hàng năm vào ngân sách nhà nước với mức đóng góp hàng năm là hơn 1, 3 tỷ đồng.Giải quyết việc làm cho 200 lao động phổ thông. 1.6. Những kiến nghị: Kiến nghị về việc lập kế hoạch phát triển-quảng bá-thâm nhập thị trường đối với các loại sản phẩm mới.Đầu tư cho việc bán hàng đưa sản phẩm tới thị trường. Sau khi hoàn thành và thông qua bản nghiên cứu khả thi, thì Ban Giám đốc Công ty thực hiện quá trình thẩm định giai đoạn I Nhà máy Bia Việt Ha lần I. Quá trình thẩm định bao gồm các nội dung: 2. Nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư. Nội dung: Việc thẩm định dự án đầu tư Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 1chủ yếu đề cập tới những vấn đề sau: Tiờu chuẩn về thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị dây chuyền, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, các định mức về sản xuất: cụng suất thực tế so với cụng suất thiết kế,… Một số nội dung về IRR, NPV, thời gian hoàn vốn… Phương pháp: Về phương pháp thẩm định dự án sử dụng hai phương pháp: Phương pháp so sánh các chỉ tiêu và phương pháp thẩm định theo trình tự dự án. Dự án đầu tư được tính toán các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế xã hội được xác định trong quá trình lập dự án.Các chỉ tiêu đó đều được ước tính bằng những phương pháp khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường.Vì vậy để đánh giá chính xác tính hợp lý và khả thi của các chỉ tiêu này người thẩm định cũng phải sử dụng những phương pháp khác nhau để thẩm định nhằm đạt được tính chính xác cao nhất. Đối với Nhà máy bia Việt Hà phương pháp thẩm định theo trỡnh tự được sử dụng.Phương pháp này là phương pháp có thể đánh giá một cách tổng quát nhất về nội dung dự án. Phương pháp này được thực hiện như sau: Thẩm định tổng quát Thẩm định chi tiết Thẩm định mặt kỹ thuật Khả thi Thẩm định mặt tài chính Khả thi Thẩm định mặt kinh tế xó hội Không khả thi Bác bỏ Không khả thi Không khả thi Bác bỏ Bác bỏ Khả thi Chấp nhận Báo cáo nghiên khả thi Sơ đồ 5 Thẩm định tổng quát: Khi nhận được báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư, Hội đồng thẩm định sẽ tiến hành thẩm định tổng quát các nội dung cơ bản của dự án đầu tư như những căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư, những căn cứ này sẽ được đánh giá dựa trên tỡnh hỡnh thực tế và chiến lược phát triển của ngành, vùng... Kiểm tra những điều kiện pháp lý, các thông tin sơ bộ về dự án đầu tư như địa điểm thực hiện dự án, quy mô của dự án, hình thức đầu tư của dự án... Để kiểm tra sự phù hợp của các vấn đề trên, thông thường những người thẩm định căn cứ vào kế hoạch đầu tư phát triển của công ty trong thời gian tới. Nhưng trên thực tế giai đoạn này được xem xét khá đơn giản vì khi dự định đầu tư chủ đầu tư ngoài việc nắm bắt cơ hội đầu tư thì cũng đó dựa trên những kế hoạch và chiến lược đầu tư của ngành do Bộ công nghiệp ban hành. Thẩm định chi tiết: Trong giai đoạn này từng nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ được tiến hành thẩm định. Cơ sở pháp lý: Trong giai đoạn này, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm tra tư cách pháp lý của chủ đầu tư, quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của chủ đầu tư, người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, năng lực tài chính, ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra cũng thẩm định các căn cứ pháp lý khi lập dự án. Sự cần thiết phải đầu tư: Khi thẩm định sự cần thiết phải đầu tư bộ phận thẩm định căn cứ vào những yếu tố như: Vai trò của dự án trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành, dự án có đóng góp gỡ cho việc tăng thu nhập cho doanh nghiệp, việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, số công ăn việc làm tạo thêm. Về mặt thị trường Khi thẩm định nội dung này, hội đồng thẩm định tiến hành thu thập thông tin về tình hình cung cầu trị trường của sản phẩm do dự án tạo ra để so sánh với tình hình thực tế và trong tương lai về nhu cầu của thị trường với sản phẩm bia hơi, bia lon và bia chai của dự ỏn thụng qua số liệu trong báo cáo nghiên cứu khả thi mà phòng kế hoạch trình. Về tiến độ thực hiện dự án Trong giai đoạn này, bộ phận thẩm định sẽ tiến hành xem xét tiến độ thực hiện dự án và chương trỡnh sản xuất của dự ỏn cú đáp ứng được yêu cầu đề ra hay không để từ đó có những điều chỉnh về thời gian thực hiện dự án. Đánh giá trong quá trình thực hiện dự án cần thực hiện những cụng việc nào trước để đảm bảo tiến độ. Về phương diện tổ chức của dự án: Trong giai đoạn thẩm định dự án về phương diện tổ chức, Hội đồng thẩm định sẽ tiến hành xem xét về các đơn vị thiết kế thi công, xem xét khả năng của đơn bị cung ứng thiết bị…. Về mặt kỹ thuật; Trong giai đoạn thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật, Hội đồng thẩm định sẽ tiến hành thẩm định việc lựa chọn hỡnh thức đầu tư và công suất của dự án, thẩm định việc lựa chọn dây chuyền thiết bị công nghệ: Căn cứ theo điều kiện và năng lực sản xuất hiện tại, căn cứ nhu cầu của thị trường, tính năng thiết bị, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khi tiến hành thẩm định dự án về mặt kỹ thuật, Hội đồng thẩm định cử cán bộ phũng Kỹ thuật xuống hiện trường xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng có đáp ứng được các yêu cầu đề ra. Đối với những dự án đầu tư xây dựng mới hay mở rộng sản xuất thỡ việc thẩm định các phương án địa điểm là rất quan trọng. Ngoài các yếu tố như tận dụng tối đa các cơ sở hạ tầng sẵn có, gần nguồn nguyên liệu, thuận lợi về giao thông, tuân thủ các kiến trúc quy hoạch của điạ phương thì việc xử lý chất thải cần phải được đặc biệt chú trọng khi dự án đi vào hoạt động. Việc xem xét công suất của dự án trong tương lai rất được coi trọng, đây là một khâu thẩm định rất quan trọng và phức tạp do khó có thể dự đoán chính xác nhu cầu thị trường trong tương lai. Việc lựa chọn công nghệ cho dự án và máy móc thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng và vận hành dự án thường chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí cho một công cuộc đầu tư, do đó việc lựa chọn công nghệ thích hợp sẽ giúp tiết kiệm chi phí nhưng đồng thời vẫn đảm bảo công suất của dự án. Hội đồng thẩm định mà trực tiếp là phũng Kỹ thuật – Công nghệ tiến hành phân tích những ưu nhược điểm của công nghệ dự định lựa chọn, phối hợp xin ý kiến các nhà chuyên môn trong việc giám định và kiểm chứng quy mô sản xuất đại trà, kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất, mức độ tiêu hao nguyên vật liệu và khả năng cung ứng thay thế. Đối với Nhà máy bia Việt Hà thì việc thẩm định kỹ thuật được coi là quan trọng và được thẩm định một cách kỹ lưỡng chính vì vậy yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là phải phân tích rõ được những ưu điểm và những hạn chế của công nghệ được chọn, công nghệ phải qua kiểm chứng thực tế, phải phù hợp với điều kiện sản xuất, quy mô dự án, tính đồng bộ của thiết bị, mức độ tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, tuổi thọ, yêu cầu về bảo dưỡng sửa chữa, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm và các yếu tố đầu vào, thẩm định việc lựa chọn địa điểm xây dựng,các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn do mặt hàng sản xuất là đồ uống. Về mặt tài chính: Việc thẩm định về mặt tài chính sẽ tiến hành xem xét những nội dung sau: Thứ nhất, thẩm định mức độ chính xác trong việc tính toán tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn đầu tư. Thứ hai, thẩm định về cơ cấu vốn và nguồn vốn. Thứ ba, thẩm định việc tính toán giá thành và chi phí sản xuất. Thứ tư, thẩm định các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án. Hội đồng thẩm định kết hợp với phũng Kế tóan – Tài chính tiến hành thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án. Với các chỉ tiêu này phương pháp áp dụng là phương pháp so sánh các chỉ tiêu. Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư có rất nhiều chỉ tiêu khác nhau như NPV, IRR, B/C, T... trong đó hai chỉ tiêu NPV và IRR được coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính khả thi của dự án. Đánh giá chỉ tiêu NPV Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô lợi ích của dự án đầu tư quy về thời điểm hiện tại, do đó dự án sẽ được chấp nhận khi NPV > 0. NPV được coi là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư, việc tính toán chi tiêu này phục thuộc nhiều vào việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu, do đó việc lựa chọn một tỷ suất chiết khấu phù hợp để tính NPV cho dự án là rất quan trọng. Việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu phụ thuộc vào mỗi ngành cũng như phụ thuộc và các yếu tố như lãi vay trên thị trường, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát... Đánh giá chỉ tiêu IRR Trong hoạt động của ngành sản xuất thì vốn là một yếu tố quan trọng. Dự vốn huy động từ nguồn nào thì khi đưa vào sử dụng cũng đó thực hiện một chi phí cơ hội nhất định, chi phí cơ hội đó là giá của nguồn lực do đó được tính như như một tỷ lệ lói suất của vốn. Do đó chỉ tiêu này sẽ được đánh giá thông qua việc so sánh IRR với tỷ suất giới hạn, đó là mức sinh lời tối thiểu mà dự án phải đạt được, dự án chỉ được chấp nhận khi giá trị IRR tỷ suất giới hạn. Đánh giá chỉ tiêu hoàn vốn (T) Một dự án khi được đánh giá khả thi không chỉ đơn thuần là dự án có NPV > 0, có nhiều dự án mặc dù giá trị NPV có thể chấp nhận được nhưng thời gian hoàn vốn quá dài thì cũng không thể được quyết định đầu tư. Hằng năm phòng Kế hoạch - Đầu tư - Thị trường phải xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho doanh nghiệp vì vậy thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu để xây dựng kế hoạch đầu tư, từ đó xác định nguồn lực cần có trong tương lai. Sau khi nhất trí với dự án Nhà máy Việt Hà nộp đơn xin phép đầu tư tại Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội và Sở Công nghiệp Hà Nội là sở chủ quản để thẩm định lại dự án và cho đề xuất chấp nhận đầu tư.Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội thông qua và cấp giấy phép số: 528 - ngày cấp 08/02/1993 cho phép Nhà máy Việt Hà thực hiện giai đoạn 2 của dự án là giai đoạn thực hiện xây dựng và lắp đặt dây chuyền sản xuất. 2. Những thành tựu đã đạt được và hạn chế khi dự án đi vào hoạt động Sau hai năm xây dựng thì dự án Nhà máy Bia Việt Hà giai đoạn 1 đi vào hoạt động.Công suất thực tế đạt 85% công suất thiết kế.Tỷ lệ phế phẩm - hàng tồn kho chỉ ở mức 5%. Tuy nhiên sản phẩm của Nhà máy bia Việt Hà bao gồm các nhãn hiệu bia hơi Việt Hà, bia lon - bia chai Carlsberg và halida đã dần dần khẳng định được chỗ đứng trên thị phần sản phẩm bia trên thị trường. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của nhà máy đạt được hết sức khả quan. Trước hết về thị phần, trong 5 năm đầu đi vào hoạt động sản phẩm của Nhà máy còn gặp khó khăn trong việc thâm nhập thị trường,sản phẩm bia của Công ty chỉ chiếm chưa đầy 1,2% thị trường cả nước. Thị phần chủ yếu chỉ là khu vực miền Trung như các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh… Trong khi thị trường miền Nam và miền Bắc thì sản phẩm của bia Việt Hà không cạnh tranh được 2 công ty sản xuất bia truyền thống là nhãn hiệu bia Sài Gòn ở khu vực miền Nam và bia Hà Nội ở miền Bắc. Ngay tại thị trường miền Bắc thì thị phần của bia Việt Hà chỉ là 5, 09% trong khi của bia Hà Nội là 20, 08%. Tuy nhiên, nhờ những thay đổi trong phương pháp tiếp cận thị trường, quảng bá thương hiệu thì bia Việt Hà đã dần dần khẳng định được chỗ đứng của mình. Đến hết năm 2006, thị phần bia Việt Hà là 2,6% thị phần bia Việt Nam và 7,05% trên thị trường bia miền Bắc. Tuy nhiên thị trường chủ yếu của các sản phẩm bia Việt Hà vẫn là các tỉnh miền Trung truyền thống và các tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Quảng Ninh… trong khi thị trường miền Nam rộng lớn vẫn còn bỡ ngỏ, Tổng Công ty Việt Hà đang có kế hoạch tiếp cận và đưa sản phẩm thâm nhập thị trường miền Nam,một thị trường tiêu thụ rộng lớn trên thị trường tiêu thụ bia cả nước.Việc gia tăng các đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu tập trung vào các thị trường mà sản phẩm đã khẳng định được chỗ đứng và tiếp tục mở rộng vào thị trường miền nam,trong khi thị trường phía bắc đang có dấu hiệu chững lại. Bảng 9: Đại lý sản phẩm bia của Tổng Công ty Năm 2004 2005 2006 Miền Bắc 45 45 45 Miền Nam 30 32 35 Miền Trung 32 38 40 Tổng đại lý 107 114 120 Nguồn: Phòng Thị trường Sơ đồ 6: Thị phần của các hãng bia tại thị trường Việt Nam Thị phần của các hãng bia tại thị trường Việt Nam năm 2006 * Hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty Việt Hà luôn có tốc độ tăng trưởng cao kể từ khi dự án được đưa vào hoạt động với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10%/năm. Doanh thu của dự án đã đạt gấp 2 lần tính toán vàon ăm 2001 đạt 52 tỷ đồng. Năm 2003 doanh thu đã đạt bước nhảy vọt với doanh thu là 77 tỷ tăng 24 tỷ so với năm 2002 đạt mức tăng trưởng về doanh thu là 45,2%. Kể từ năm 2004, công suất dây chuyền đạt 100% công suất thiết kế ban đầu vì vậy mà sản lượng bia hàng năm của Công ty đạt 3 triệu lít/ bia hơi/ năm và 45 triệu lít bia chai. Vì vậy, cùng với việc giá thành sản phẩm tăng thì doanh thu đạt 95 tỷ đồng gấp đôi so với năm 2001. Nhu cầu của ngành công nghiệp bia là rất lớn, mức tăng về cầu của ngành bia luôn đạt trên 12%/năm, trong khi đó sản lượng theo công suất thiết kế của ngành công nghiệp bia chỉ có tốc độ trung bình 8%/ năm chính vì vậy mà hầu hết các nhà máy bia phải hoạt động hết công suất. Nhà máy bia Việt Hà cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Đến trước năm 2001 thì sản lượng chỉ đạt 80% công suất thiết kế. Năm 2001 chỉ sản xuất và tiêu thụ 320 nghìn HL thì đến năm 2006 năng suất đã là 400 nghìn HL đạt 100% công suất thiết kế. Sơ đồ 7: Công suất sản xuất của dự án Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nên thuế thu nhập doanh nghiệp cũng không ngừng tăng. Nhà máy Việt Hà luôn là lá cờ đầu trong việc nộp thuế doanh nghiệp trong khối các doanh nghiệp thuộc sở công nghiệp quản lý. Chất lượng sản phẩm luôn được nâng cao tuy nhiên vẫn giữ được hương vị đặc trưng.Bên cạnh đó mẫu mã bia chai và bia lon luôn được cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu dùng. *Những hiệu quả kinh tế và xã hội Hoạt động đầu tư có tác động to lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh qua đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp nhà nước như Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà thì hiệu quả kinh tế xã hội có ý nghĩa vô cùn quan trọng. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội có thể kể đến bao gồm: mức nộp ngân sách, thu nhập của người lao động và công tác giải quyết công ăn việc làm. Tại Công ty Việt Hà các chỉ tiêu này đạt mức khá so với các doanh nghiệp nhà nước khác, nhất là về mặt thu nhập. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng sau: Bảng 10: Tình hình lao động và thu nhập tại công ty Việt Hà Giai đoạn 2003 – 2006 TT Năm 2003 2004 2005 2006 1 Lao động (người) 200 220 268 326 2 Tốc độ tăng lao động (%) - 100 122 122 3 Thu nhập bình quân (1000đ/ng/tháng) 800 1000 1600 1800 4 Tốc độ tăng thu nhập (%) - 125 160 112,5 5 Nộp ngân sách (triệu đồng) 17256 19287 23188 27009 Nhìn vào số lao động tăng lên đều đặn hàng năm có thể thấy Công ty Việt Hà đã thực hiện công tác giải quyết công ăn việc làm khá tốt. Nếu như năm 2003 Công ty mới chỉ thu nhận 200 công nhân viên thì chỉ trong vòng có bốn năm, đến năm 2006 số lao động này đã tăng lên 326. Tốc độ tăng liên hoàn về số cán bộ công nhân viên cũng rất khả quan. Năm 2004 mức tăng so với năm 2003 là 110%, hai năm tiếp theo tốc độ tăng định gốc của số lao động luôn ổn định là 122%. Có thể nói việc thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm đã giúp Công ty rất nhiều trong việc thoả mãn chính sách Nhà nước trong vấn đề bức xúc về lao động tại Thủ đô Hà Nội, từ đó nâng cao sự tín nhiệm của các cấp ban ngành thành phố đối với công tác kinh tế xã hội của Công ty. Thu nhập của người lao động cũng tăng lên đáng kể qua vài năm trở lại đây. Tốc độ tăng trưởng của lương bình quân là rất khả quan. Năm 2004 so với năm 2003 là 125%, năm 2005 so với năm 2004 là 160%. Đặc biệt, trong năm 2006 nhờ nhịp độ sản xuất kinh doanh liên tục phát triển nên đời sống và việc làm của cán bộ công nhân viên không những được đảm bảo ổn định mà ngày càng được cải thiện. Các khoản tiền thưởng ngoài lương, không những được duy trì đầy đủ như các năm trước mà còn có mức tăng hơn. Tiền thưởng bình quân trên 400.000đ/tháng, thu nhập 1, 8 triệu đồng/người tháng, là đơn vị có thu nhập bình quân đầu người cao nhất của Sở công nghiệp Hà Nội. Công ty vẫn tiếp tục duy trì thực hiện tốt nhất các chế độ chính sách đối với người lao động như 100% cán bộ công nhân viên được ký hợp đồng lao động, được tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, được thăm quan nghỉ mát 100%, được trợ cấp hiếu hỷ, ốm đau sinh nhật, trợ cấp tai nạn rủi ro… Nhờ việc cải tiến quản lý, tăng năng suất lao động nên từ nhiều năm nay Công ty đã thựchiện chế độ tuần làm việc 40 giờ, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao, vui chơi giải trí, hội họp học tập… Chính sự quan tâm của Ban lãnh đạo Công ty tới đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động đã khiến họ càng trở nên gắn bó hơn với Công ty, lao động hăng say, nhiệt tình hơn và tất yếu đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho Công ty Việt Hà Các khoản nộp ngân sách từ thuế của Công ty Việt Hà cũng ngày càng gia tăng qua các năm. Từ năm 2003 đến năm 2006 tổng số tiền nộp ngân sách của Công ty lên tới con số 86.740 triệu đồng. Đây là một con số đáng ghi nhận đối với một doanh nghiệp Nhà nước.Tốc độ tăng trưởng của khoản nộp ngân sách cũng đáng khích lệ. Năm 2004 Công ty nộp ngân sách 19.287 triệu đồng tức là tăng so với năm 2003 là 2.031 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng định gốc là 111,76%. Trong hai năm tiếp theo tốc độ tăng các khoản nộp ngân sách đều cao, 2005 với 120, 22% và 2006 là 116,67% tương ứng với số nộp ngân sách lên tới 27.009 triệu đồng.Thông qua đóng góp vào ngân sách, Công ty Việt Hà đã góp phần vào phát triển kinh tế xã hội, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên khi đưa vào triển khai hoạt động thì dự án nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I vẫn còn tồn tại những hạn chế. Đó là nguồn nguyên vật liệu sản xuất vẫn còn phải nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp và phải chịu mức thuế suất cao là 30% chính vì vậy mà giá thành sản xuất cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.Do đó dù đã có những giải pháp làm giảm giá thành sản phẩm như thực hiện tiết kiệm,giảm tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng,…nhưng giá thành của Nhà máy bia Việt Hà vẫn còn cao hơn so với 1 số nhãn hiệu bia có mặt trên thị trường.Do là nhà máy có trụ sở đặt trong nội thành nên diện tích còn nhiều hạn chế vì vậy gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô sản xuất.Máy móc thiết bị kỹ thuật hao mòn nhanh do phải hoạt động hết công suất khiến doanh nghiệp mỗi năm đều phải duy tu bảo dưỡng thường xuyên. IV. Đánh giá về quá trình lập dự án Dự án đầu tư "Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I" là dự án đầu tư lớn nhất mà Nhà máy Việt Hà thực hiện. Dự án đã mang lại những kết quả to lớn tạo tiền đề cho nhà máy Việt Hà phát triển mạnh và trở thành Tổng Công ty đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ Việt Hà - cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp Hà Nội hiện nay và là Công ty sản xuất bia có thị phần lớn trên thị trường hiện nay. Bên cạnh sự chỉ đạo và nhận thức đúng đắn sáng suốt của tập thể Ban Giám đốc trong việc tìm ra hướng phát triển mới cho doanh nghiệp, sự đi sâu sát trong quá trình xây dựng và vận hành sản xuất thì một yếu tố quan trọng mang lại thành công đó là quá trình lập dự án "Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I". Đánh giá quá tình lập dự án, thấy được những thành tựu tuy nhiên trong quá trình này vẫn còn tồn tại những hạn chế do đây là dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất đầu tiên với số vốn lớn mà Nhà máy Việt Hà thực hiện. 1. Những thành tựu của quá trình lập dự án. * Quy trình lập dự án: Quá trình lập dự án được lãnh đạo Nhà máy quan tâm chỉ đạo ngay từ những bước đi đầu tiên quy trình được lập nên khoa học và chặt chẽ ngay từ đầu trong quá tình tổ chức lập dự án. Thành lập ra nhóm soạn thảo dự án bao gồm những cán bộ có trình độ, chuyên môn tốt thuộc đầy đủ những vấn đề mà một dự án đầu tư cần có đó là: thị trường, tài chính, kỹ thuật, kế hoạch… do trực tiếp đồng chí giám đốc làm chủ nhiệm dự án. Nhóm soạn thảo được phân công chia tách công việc theo tiến đột hời gian và năng lực phù hợp với chuyên môn của từng người. Kế hoạch được lên lịch làm việc một cách cụ thể giúp cho tiến độ của dự án được tuân thủ nghiêm ngặt và chất lượng được nâng cao và hợp lý hơn. Số lượng nhân viên trong nhóm soạn thảo đủ để cùng một lúc thực hiện nhiều khối lượng công việc khác nhau trong cùng một thời gian nên thời gian lập dự án được rút ngắn. Nhóm soạn thảo bên cạnh đó còn theo sát trong suốt quá trình xây dựng và vận hành của dự án. * Quá trình đánh giá dự án và lựa chọn dự án Công việc nghiên cứu thị trường đã được đề cao, bởi Nhà máy Việt Hà đã nhận thấy được tầm quan trọng ảnh hưởng quyết định đến thành công của dự án. Bởi thị trường là nhân tố quyết định đến việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Việc nghiên cứu thị trường được phân cho phòng Marketing tiến hành nghiên cứu tỉ mỉ, có khoa học bao gồm các biện pháp tiến hành nghiên cứu như: điều tra chọn mẫu, nghiên cứu phỏng vấn, dự báo cung - cầu, nhằm vào các vấn đề cần quan tâm là: cung - cầu thị trường trong hiện tại và tương lai, cách thức sản xuất, chất lượng sản phẩm, khối lượng bao nhiêu, phương thức bán hàng, tiếp thị và khuyến thị nào để tạo chỗ đứng cho sản phẩm của dự án trên thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm… từ những kết quả nghiên cứu thị trường mà nhóm soạn thảo được phân công ở đây là phòng Marketing đã tổng hợp số liệu để phân tích, từ đó nhóm soạn thảo đã tính toán được đúng chất lượng yêu cầu của thị trường, công suất thiết kế của dây chuyền. Quá trinh nghiên cứu thị trường được đầu tư và quan tâm hơn, bên cạnh đó việc nghiên cứu thị trường được diễn ra đi thực tiễn hơn trong việc tìm, thu thập và đánh giá số liệu hơn các dự án trước của Nhà máy đã thực hiện trước đó. * Bên cạnh đó thì các phương án được đưa ra bao gồm nhiều phương án hơn với các thông số và công nghệ dây chuyền sản xuất, giá thành xây dựng khác nhau để Ban Giám đốc tính toán lựa chọn. Chính việc này mà Ban Giám đốc sẽ lựa chọn được phương án đầu tư tối ưu nhất dựa trên chất lượng - kinh phí của dự án và tính khả thi khi thực hiện dự án. Phương án kỹ thuật, tài chính nào không đủ đáp ứng được yêu cầu đề ra sẽ bị loại vì vậy mà doanh nghiệp đã giảm được lãng phí không hiệu quả trong quá tình đầu tư. Phương án về thiết kế kỹ thuật được đặc biệt chú trọng, dựa vào trình độ khoa học công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới. 2. Những hạn chế: Trong cách thức lập dự án, mặc dù đã đa dạng hơn trước xong việc thự hiện lập dự án theo cách thức mới vẫn còn tồn tại những vấn đề trong khi thực hiện do trình độ của đội ngũ lập dự án còn yếu về cách tiếp cận. Quy trình lập dự án đã được soản thảo và phân công theo tiến độ thời gian và công việc tới từng thành viên của nhóm tuy nhiên trong khi thực hiện vẫn còn tình trạng bỏ sót bỏ qua những phần công việc có tính chất giống nhau.Việc thực hiện theo tiến độ được giao chưa đúng trong thực tế làm khéo dài thời gian lập dự án làm tăng chi phí của quá trình. Công tác nghiên cứu và thu thập thông tin về thị trường dù được quan tâm song số liệu thu thập chưa hoàn toàn đầy đủ và còn sai sót, chưa bám sát vào thực tế. Công tác tính toán các chỉ tiêu về tài chính của dự án còn thiếu tính đến các nguyên nhân như: lạm phát, trượt giá tốc độ phát triển về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm bia,…Khi nghiên cứu về đầu ra của sản phẩm thì chưa tính toán tới việc xuất khẩu mà mới chỉ tính đến thị trường trong nước chính vì vậy mà khi tính toán công suất của dự án còn thấp so với đòi hỏi của thực tế. Công tác kiểm tra đánh giá lại dự án sau khi hoàn thành vẫn còn bị xem nhẹ. *Trong nội dung lập dự án: Các nội dung trong công tác lập dự án vẫn còn tuân theo một quy chuẩn sẵn có do vậy khi só sự thay đổi về một yếu tố nào đó thì đều làm cho các thành viên trong nhóm soạn thảo gặp lúng túng.Trong quá trình lập dự án, giai đoạn tính toán phương án sản xuất kinh doanh còn nhiều thiếu sót đặc biệt là việc tính toán công suất nhà máy và giá thành các yếu tố sản xuất như khấu hao máy móc,nguyên vật liệu đầu vào,.. Nội dung phân tích kỹ thuật còn phụ thuộc nhiều vào các đối tác nước ngoài ở đây là đối tác liên doanh- tậo đoàn Carlsberg Đan Mạch do trình độ của các thành viên kỹ thuật còn hạn chế chưa theo kịp trình độ của các nước tiên tiến.Điều nay gây khó khăn trong quá trình vận hành sản xuất, ở giai đoạn đầu thì phải thuê chuyên gia nước ngoài điều hành máy móc thiết bị làm tăng chi phí sản xuất. Khi tính toán nguồn vốn đầu tư thì do năng lực của doanh nghiệp còn hạn chế nên đã phải lựa chọn phương pháp liên doanh, lại chỉ chiếm 40% vốn đầu tư nên trong các quyết định phương hướng sản xuất mới đều phụ thuộc vào đối tác liên doanh.Trong khi có thể sử dụng hình thức hợp tác kinh doanh đầu tư khác như liên doanh liên kết với các đối tác trong nước… Trong nội dung phân tích hiệu quả kinh tế xã hội nêu ra còn chung chung, không cụ thể, ở đây mới nêu ra được số lao động, mức đóng góp thuế trong khi các lợi ích khác chưa có tính toán cụ thể. Phương pháp lập dự án còn đơn giản đặc biệt dự báo,dự đoán,phân tích đánh giá.Dữ liệu đầu vào cho dự án chưa đầy đủ và có đọ chính xác cao chủ yếu là kết quả của quá trình điều tra chọn mẫu cộng với phương pháp đánh giá và phân tích còn kém nên gây nhiêu khó khăn khi dự án đI vào hoạt động. 3. Nguyên nhân: 1- Nguyên nhân từ thị trường Thị trường chính là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến công tác lập dự án. Nó tác động đến hiệu quả trên hai khía cạnh: doanh thu, lợi nhuận và thời gian hoàn vốn đầu tư. Ngày càng nhiều dự án được lập ra với quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian hoạt động dài mà trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay trên thị trường thỡ cỏc dự ỏn khả thi được lập ra chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Mặt khác để thắng thầu trong những trường hợp cần thiết phải giảm xuống mức thấp nhất tỷ lệ khấu hao cơ bản của thiết bị và công trỡnh từ đó làm cho thời hạn hoàn vốn đầu tư bị kéo dài, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của công ty. .2- Nguyên nhân từ khả năng huy động vốn và năng lực tài chính của công ty Vốn đầu tư là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác lập dự án của công ty. Vốn đầu tư của công ty chủ yếu tập trung từ ba nguồn: - Nguồn vốn tự có của công ty (từ vốn góp ban đầu, từ lợi nhuận giữ lại qua các năm). Nguồn vốn góp của các đối tác tham gia dự án. - Vốn vay (vay từ các ngân hàng thương mại, vay từ các tổ chức nước ngoài...). Mỗi một nguồn vốn đều có những đặc điểm cũng như phương pháp quản lý và huy động khác nhau. Nhìn chung, khả năng huy động vốn từ 3 nguồn này đều gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với nguồn vốn vay, do không có khả năng đáp ứng các yêu cầu về bảo lãnh thế chấp nên việc huy động vốn đầu tư từ nguồn này thường bị kéo dài, có khi ảnh hưởng hoặc làm mất cơ hội đầu tư của công ty. Kể khi đó vay được vốn rồi, công ty vẫn phải chịu sự quản lý rất chặt chẽ từ đơn vị cho vay trong suốt thời gian vay vốn. Có những trường hợp cơ quan cho vay vốn cũng tác động cả đến vấn đề quản lý dự án đầu tư của công ty. Nguồn vốn tự có của công ty và nguồn vốn góp của đối tác tuy khả năng huy động vốn nhanh và tương đối dễ dàng hơn nhưng lại nhỏ, vì vậy thường chỉ đáp ứng được những dự án nhỏ và đơn giản. 3- Nguyên nhân từ năng lực của đội ngũ cán bộ lập và quản lý dự án Công tác lập và quản lý dự án là một công tác mang nhiều yếu tố chủ quan của con người. Vì vậy trình độ cũng như năng lực của cán bộ thực hiện công tác này đóng vai trò quyết định đối với sự thành công hay thất bại của mỗi dự án.Tuy nhiên, thực tế tại công ty, các chuyên gia có kinh nghiệm nhất hiện nay rất ít (có một người). Số chuyên gia về xây dựng để cùng lập dự án tuy tốt nghiệp chính quy, có năng lực nhưng kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, chưa theo kịp với diễn biến của quá trình cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây dựng. Thêm vào đó, trong suốt những năm qua do năng lực tài chính của công ty có hạn nên chi phí dành cho đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ chuyên gia trong hoạt động lập và quản lý dự án nói riêng của cụng ty cũn nhiều hạn chế. Chớnh điều này đó cú ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác lập dự án và quản lý đầu tư của công ty. 4- Nguyên nhân từ khả năng cập nhật thông tin chậm chạp và chưa nhanh nhạy. Trong giai đoạn hiện nay, mọi hoạt động kinh doanh đều đòi hỏi phải cú lượng thông tin chính xác và nhanh nhạy.Hoạt động lập dự án cũng không nằm ngoài tác động chung đó. Nó đòi hỏi các chuyên gia lập dự án phải cú thụng tin từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khỏc nhau. Trong đó những thông tin quan trọng nhất là các thông tin liên quan đến giá cả, nhà cung cấp, địa điểm xây dựng, nhu cầu khác có liên quan ... Ngoài ra các chuyên gia lập dự án cũng cần phải nắm được tình hình hoàn thiện pháp luật và quy định điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng, đầu tư mua sắm thiết bị có liên quan, môi trường và xã hội ảnh hưởng đến quá trình vận hành dự án.Xuất phát từ thực tế đó, yêu cầu việc cập nhật thông tin liên tục nhiều chiều là một hoạt động thiết thực và không thể thiếu trong công tác lập và quản lý dự án. Nước ta hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau nên hệ thống thông tin cũng nghèo nàn, các kênh thu thập thông tin còn thiếu và chưa đồng bộ. Điều này đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động lập và quản lý dự án nói riêng. Chính thực tế này đó không cho phép dự báo được những rủi ro tiềm tàng có thể nảy sinh bất cứ lúc nào, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án, làm cho công tác lập dự án không được sát thực tới thực tế hoạt động trong giai đoạn vận hành. Hiện nay, Công ty đó có nhiều để cập nhật thông tin từ các nguồn khác nhau như qua báo chí trong nước và nước ngoài,quan trọng nhất là qua trao đổi kinh nghiệm với các công ty xây dựng, tư vấn đầu tư, kinh doanh sản xuất khác trong cùng ngành. Tuy nhiên do thiếu tính đồng bộ và tính thường xuyên cũng như thiếu kinh phí nên các thông tin thu thập được hóy còn rời rạc, chưa bắt kịp được với xu hướng biến động nhanh chóng của thị trường. Chính nguyên nhân này đó và đang là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động lập và quản lý dự án của công ty cần được khắc phục trong thời gian tới. CHƯƠNG II MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LẬP DỰ ÁN NHÀ MÁY BIA VIỆT HÀ GIAI ĐOẠN II I. Định hướng phát triển của Tổng Công ty 1. Định hướng phát triển và dự án đầu tư mới Tổng Công ty tiếp tục đề ra hướng phát triển tổng công ty theo hướng mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, trong đó hướng phát triển chủ đạo vẫn là kinh doanh sản xuất các sản phẩm về bia. Tổng Công ty đã xin phép đầu tư xây dựng thêm một số dự án mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và phát triển của Tổng công ty. Ngành công nghiệp sản xuất bia Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân 8-12%/năm, năm 2004 sản lượng đạt 1,4 tỷ lít và đến năm 2006 là 1,8 tỷ lít/năm. Theo dự báo thì nhu cầu về tiêu thụ bia của thị trường nội địa trong nước sẽ là 28 lít/người/năm và sản lượng bia sẽ là 2,5 tỷ lít/năm vào năm 2010. Vì vậy để đạt được sản lượng bia vào năm 2010 là 2,5tỷ lít thì trong giai đoạn 2005 – 2010 theo Bộ Công nghiệp thì ngành công nghiệp bia cần đầu tư mở rộng quy mô sản xuất với số vốn 10.580 tỷ đồng. Nhiều dự án xây dựng mở quy mô sản xuất bia đã được cấp phép như dự án xây dựng nhà máy bia của Tổng Công ty Rượu – bia nước giải khát Hà Nội tại tỉnh Vĩnh Phúc với công suất 100 triệu lít/năm và 200triệu lít/năm vào năm 2010 với số vốn đầu tư khoảng 2.000 tỷ đồng… Trước giai đoạn các công ty bia khác đều đầu tư xây dựng, cải tiến máy móc thiết bị sản xuất thì Tổng công ty sản xuất kinh doanh và đầu tư Việt Hà cũng đã được cấp phép 2 dự án đầu tư quan trọng đó là: Dự án mở rộng giai đoạn 2 liên doanh nhà máy bia Đông Nam á từ 45 triệu lít/năm lên 150 triệu lít/năm. Hoàn thiện nhà máy bia Việt Hà 2 với công suất 75triệu lít/năm với số vốn đầu tư là 300 tỷ đồng. 2 dự án đầu tư này không những chỉ làm tăng sản lượng bia của Nhà máy mà còn được áp dụng những trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong ngành công nghiệp bia hiện nay trên thế giới. Sản lượng bia của Tổng Công ty Việt Hà sẽ là hơn 200 triệu lít/năm góp 10% vào tổng sản lượng của ngành công nghiệp bia là 2 tỷ lít/năm. Bên cạnh mở rộng sản xuất, Tổng Công ty cũng tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư mới theo hướng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh như triển khai dự án nhà máy chế biến thực phẩm với số vốn 20 tỷ đồng. Xây dựng nhà máy Bánh mứt kẹo tại khu công nghiệp Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội với số vốn 30 tỷ đồng. Triển khai dự án xây dựng tổ hợp dịch vụ – thương mại – văn phòng liên doanh với nước ngoài với số vốn 20 triệu USD. II. Giải pháp cho dự án đầu tư "Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 2". Do thị trường tiêu thụ bia trong nước ngày càng cao, Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 1 dù hoạt động hết công suất thiết kế nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy "Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 2" được lập với quy mô lớn hơn nhiều so với giai đoạn I. Dự án Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 2 được đặt tại khu công nghiệp Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh với công suất 75 triệu lít, hướng mở rộng lên 150 triệu lít/năm.Trong thời gian tới, Tổng công ty cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như sau: Thứ nhất: Về thị trường, tiếp tục thực hiện theo phương châm 4 đa mà công ty đó đề ra, quyết tâm đi vào thực hiện một số dự án đầu tư chủ động một cách chắc chắn, an toàn và hiệu quả.Tăng cường liên doanh liên kết với các đơn vị bạn để tham gia vào những tổ hợp thầu phù hợp.Đối với thị trường nội địa tiếp tục củng cố và duy trì với các đối tác hiện nay. Thứ hai: là hoàn thành công tác cổ phần hoá và đa dạng hoá hỡnh thức sở hữu doanh nghiệp đặc biệt là với các công ty thành viên của Tổng công ty. Thứ ba, về công tác tài chính, trọng tâm là phải thu hồi công nợ, đồng thời huy động tối đa các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Thứ tư, tiếp tục xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư theo chiều sâu. Thứ năm, về công tác cán bộ và tổ chức bộ máy cần rà sóat, sắp xếp lại các phòng ban và các đơn vị trong Tổng công ty để đảm bảo thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh, không ngừng tổ chức cho cán bộ đi học hỏi nâng cao trình độ. Thứ sáu, tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Thứ bảy, nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm soát trong toàn Tổng công ty nhằm giúp cho các đơn vị hoạt động trong những lĩnh vực mà luật pháp quy định. Căn cứ vào định hướng phát triển chung của Công ty, thì các dự án được đầu tư trong tương lai của Tổng Công ty là rất nhiều với quy mô và số vốn đầu tư lớn hơn rất nhiều.Chính vì vậy công tác lập dự án rất cần được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Các dự án đầu tư bên ngoài thì được giao cho bộ phận lập dự án và thẩm định dự án của Tổng Công ty ở đây là phòng đầu tư.Vì vậy mà nhân lực phòng đầu tư phải được nâng lên nhằm đáp ứng được yêu cầu của Tổng công ty. Kế hoạch phát triển phòng đầu tư dựa vào kế hoạch phát triển chung của toàn bộ tổng Công ty. Đưa cán bộ đi học tập nâng cao năng lực về lập dự án và thẩm định dự án tại nước ngoài bằng nguồn kinh phí của Tổng Công ty.Các tổ cơ cấu và tổ chức làm việc sao cho linh động với thị trường. Nhằm nâng cao hiệu quả lập và thẩm định các dự án đầu tư, thì trong thời gian tới Tổng công ty cần có những đổi mới trong công tác lập và thẩm định dự án theo các phương hướng chủ yếu sau: -Đổi mới nhưng phải đảm bảo các yêu cầu chính của công tác lập và thẩm định dự án đó là: Đảm bảo tính khách quan, tính khả thi, yêu cầu về mặt thời gian của các dự án được lập và thẩm định cũng như bảo đảm hiệu quả của công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư. -Coi đổi mới công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư là một quá trỡnh liờn tục, việc đổi mới phải phù hợp với yêu cầu phát triển chung của Tổng công ty, của các ngành có liên quan. -Nhỡn nhận đúng về công tác lập và thẩm định dự án đầu tư. Cần coi việc lập và thẩm định dự án như sản xuất hàng hoá mà mỗi dự án được lập và thẩm định là một sản phẩm từ đó nâng cao trách nhiệm, trỡnh độ chuyên môn của các cá nhân và đơn vị thực hiện công tác lập và thẩm định dự án. -Đổi mới quản lý công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư theo hướng ngày càng phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị cơ sở, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong các đơn vị tư vấn, đồng thời vẫn đảm bảo được yêu cầu, định hướng phát triển của Tổng công ty cũng như của ngành. Những phương hướng trên sẽ được cụ thể hoá đó là, hoàn thiện cả về nội dung, quy trỡnh và phương pháp thẩm định các dự án đầu tư. Về nội dung: cần bổ xung và hoàn thiện các nội dung như phân tích đánh giá, dự báo, dự đoán thị trường đầu vào và đầu ra của dự án, bổ sung phân tích năng lực tài chín của dự án cũng như đánh giá hiệu quả tài chính của dự án theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn nữa. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xó hội của dự ỏn cũng cần được xây dựng theo hướng ngày càng phù hợp hơn với điều kiện nền kinh tế thị trường. Về quy trình: Cần xây dựng được một quy trình hợp lý đi từ ý tưởng đến khi tạo ra một sản phẩm cụ thể đó là dự án đầu tư.Quy trỡnh đó phải hết sức chặt chẽ, không bỏ sót và không trùng lặp chức năng.Đối với mỗi công việc cần có các quy định trong đó xác định rõ ai làm, làm như thế nào, ai chịu trách nhiệm. Các quy trình cần luôn được cải tiến, hoàn thiện nhằm không ngừng đáp ứng các yêu cầu của lập và thẩm định dự án trong tương lại. Về phương pháp: Từng bước áp dụng các phương pháp hiện đại cho lập và thẩm định các dự án.Các phương pháp cần được áp dụng đồng thời với việc đầu tư cho lập và thẩm định cũng như hoàn thiện bộ máy tổ chức, quản lý công tác lập và thẩm định. Các phương pháp nên được áp dụng là phương pháp nghiên cứu thị trường, các phương pháp phân tích như: phân tích độ nhạy, phân tích theo kịch bản và phân tích rủi ro… Những đổi mới của công tác lập và thẩm định dự án chú trọng vào ba hướng chính: Thứ nhất, giảm thời gian lập và thẩm định dự án. Thứ hai, nâng cao chất lượng công tác lập và thẩm định dự án. Thứ ba, giảm chi phí lập và thẩm định dự án. Để giảm thời gian lập và thẩm định dự án chúng ta sử dụng các giải pháp sau: Nâng cao năng lực chuyên môn của tư vấn lập và thẩm định. Thực hiện đấu thầu tuyển chọn tư vấn lập và thẩm định dự án. Cải tiến quy trình, nội dung, phương pháp lập và thẩm định dự án. Áp dụng những mẫu chuẩn để lập cũng như thẩm định dự án. Tăng chi phí đầu tư cho công tác lập và thẩm định dự án. Nâng cao chất lượng lập và thẩm định các dự đầu tư chúng ta cú thể sử dụng những giải pháp sau: Nâng cao năng lực chuyên môn của tư vấn lập và thẩm định dự án. Ràng buộc trách nhiệm giữa việc lập và thẩm định dự án với kết quả dự án được lập và thẩm định. Cải tiến quy trình, nội dung, phương pháp lập và thẩm định dự án. Tăng thời gian lập và thẩm định dự án. Tăng chi phí lập và thẩm định dự án. Giảm chi phí lập và thẩm định chúng ta có thể sử dụng những biện pháp sau: Áp dụng những mẫu chuẩn để lập và thẩm định dự án. Cải tiến quy trình, nội dung, phương pháp lập và thẩm định dự án. Nâng cao năng lực chuyên môn của tư vấn lập và thẩm định dự án.Thực hiện đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Kiểm tra đánh giá dự án. Công tác kiểm tra đánh giá dự án sau khi dự án được lập xong được tiến hành một cách cẩn thận và tỷ mỷ hơn so với trước đây. Trên thực tế thì trong thời gian vừa qua thì bởi chất lượng của công tác viết dự án được nâng cao đáng kể, thêm vào đó mối liên hệ của các Công ty đối tác nhờ tư vấn dự án với Công ty luôn được giữ nên công tác kiểm tra đánh giá dự án tiến hành thuận tiện và không phải tiến hành nhiều lần. Các chỉ tiêu tài chính Các dự án này là một dự án có khối lượng vốn đầu tư lớn nên Nhà máy phải thực hiện việc vay vốn nên ngay từ trong lúc lập dự án đã tiến hành nộp đơn xin vay vốn đầu tư xây dựng ở các ngân hàng. Chính vì vậy, mà chỉ tiêu tài chính của dự án được xem xét và tính toán lựa chọn kỹ càng dựa vào tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, NPV, IRR, khả năng trả nợ, khả năng sinh lời của dự án… Chính quá trình xem xét và đánh giá kỹ càng các chỉ tiêu tài chính của dự án đã mang lại hiệu quả cho dự án. Để hạn chế những vấn đề gặp phải trong quá trình lập dự án của giai đoạn 1 thì trong quá trình lập dự án "Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 2" cần chú trọng vào các vấn đề sau: 1. Chiến lược và kế hoạch phát triển của Nhà máy bia Việt Hà phải đúng hướng theo chiến lược phát triển chung của Tổng Công ty ngành công nghiệp bia. 2. Thực hiện trong quá trình lập dự án cần hiệu quả hơn. KẾT LUẬN Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I đã đi vào hoạt động được 13 năm và sản phẩm của nhà máy bia đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường,công suất hoạt động của nàh máy hiện nay đã đạt 100% công suất thiết kế ban đầu.Trong khi đó nhu cầu tiêu thụ bia trên thị trường không ngừng tăng, sản phẩm bia của nhà máy ngày một được người tiêu dùng trên thị trường yêu mến,thị phần tiêu thụ được mở rộng không chỉ trong nước mà ra cả các nước trên thế giới.Vì vậy mà yêu cầu cáp thiết hiện nay đối với Tổng công ty sxkd đầu tư và dịch vụ Việt Hà là mở rộng sản xuất.Do đó Tổng công ty đã đề ra phải mở rộng nhà máy bia Việt Hà giai đoạn II. Tổng công ty đặc biệt chú trọng vào công tác lập dự án, nhằm đưa ra xây dựng những chỉ tiêu tài chính và công suất thiết kế của dây chuyền…sao cho đạt hiệu quả cao nhất khi đưa vào sử dụng.Trách gặp phải những hạn chế trong quá trình lấp dự án của giai đoạn I. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế Đầu tư - Trường ĐHKTQD, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội 2003. 2. Kỷ yếu hội thảo khoa học “Thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ”, Bộ Thương Mại và trường ĐHNT, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội 2003 3. Niên giám thống kê 2004, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội 4. Nguồn số liệu từ Bộ KH&ĐT, Bộ Thương mại 5. Chiến lược tăng tốc phát triển ngành công nghiệp bia Việt Nam đến năm 2010 6. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp bia Việt Nam đến năm 2010 - Bộ Công nghiệp. 7. Các trang web: www. mpi.gov.vn www.mof.gov.vn www.viettrade.com www.industry.gov.vn www.vinatex.com 8.Giáo trình lập dự án đầu tư. 9. Tạp chí kinh tế các số năm 1995,1997. 10. Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy bia Việt Hà.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCông tác lập dự án đầu tư Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I- Đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho quá trình lập dự án đầu tư Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn.docx