LỜI MỞ ĐẦU Giao thông vận tải hình thành từ khi loài ngQười xuất hiện, từ thời kỳ công xã nguyên thuỷ, nó phục vụ con người đi lại, giao lưu, lưu thông hàng hoá. Các công trình giao thông vận tải phục vụ loài người bao gồm : Giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không. Ngày nay, giao thông hàng không đang ngày càng trở nên phổ biến hơn, với tính năng ưu việt của mình giao thông hàng không đang trên đà phát triển.
Thực tế cho thấy, nhu cầu xử dụng vận tải hàng không trong những năm gần đây tăng lên rõ rệt. Hơn nữa, vận tải hàng không hiện nay không chỉ dành riêng cho người, mà nó còn phục vụ cả việc chở hàng do có những ưu điểm đặc biệt.
Về mặt lý luận trong những năm gần đây vấn đề lập dự án đầu tư đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên thực tế các dự án đầu tư đã đặt ra yêu cầu liên tục đổi mới công tác lập dự án đầu tư.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác lập dự án đầu tư, em chọn đề tài :
“Công tác Lập dự án tại công ty tư vấn thiết kế xây dựng công trình hàng không ADCC. Nghiên cứu trường hợp dự án Xây dựng nhà ga hàng hóa cảng hàng không quốc tế Nội Bài ” với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận về lập dự án đầu tư đã được học trên ghế nhà trường, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty ADCC
Trong quá trình nghiên cứu, do có những hạn chế, nên chuyên đề không tránh khỏi có những thiếu sót; em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Minh và các cô chú tại Công ty ADCC đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU----------------------------------------------------------------------------------------------- 1
Chương I: Thực trạng công tác lập dự án tại công ty ADCC--------------------------- 2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty------------------------------------- 2
1.1.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:------------------------- 2
1.1.2 Lĩnh vực hoạt động của Công ty:------------------------------------------------- 3
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban------------------------------------------- 3
1.1.3.1 Giám đốc Công ty:--------------------------------------------------------- 3
1.2.2. Phó giám đốc Công ty:----------------------------------------------------------- 4
1.2.3. Phòng Tổ chức - Lao động - Tiền lương:---------------------------------------- 4
1.1.3.4 Nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất:----------------------------------------- 5
1.2.5 Trung tâm Khảo sát - Kiểm định:------------------------------------------------ 5
1.2.6 Trung tâm Kinh tế - Đầu tư:-------------------------------------------------- 5
1.2.7. Phụ trách các Xưởng, Đội trực thuộc các Xí nghiệp, Trung tâm:----------- 6
1.2. Thực trạng Lập dự án tại công ty ADCC------------------------------------------ 8
1.2.1 Công tác tổ chức------------------------------------------------------------- 8
1.2.1.1 Sơ đồ tổ chức thực hiện lập dự án tại ADCC---------------------------- 10
1.2.1.2 Quy trình lập dự án tại công ty ADCC------------------------------------- 11
3 Tiếp nhận, xác định, xem xét các yêu cầu của khách hàng------------------------------- 13
4 Lập, thông qua Công ty và bảo vệ Đề cương – Dự toán--------------------------------- 13
1.2.1.3 Các phương pháp lập dự án tại công ty ADCC-------------------------- 14
1.2.1.4 Đặc điểm của các công trình hàng không :------------------------------ 15
1.2.2 Các nội dung nghiên cứu trong quá trình lập dự án---------------------- 16
1.2.2.1 Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư--------------------------------- 16
1.2.2.2 Dự báo thị trường---------------------------------------------------------- 17
1.2.2.3 Phân tích kỹ thuật dự án đầu tư.-------------------------------------------- 18
1.2.2.4 Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội------------------------------------------- 19
1.3 Lập dự án đầu tư " Xây dựng nhà ga hàng hóa cảng hàng không quốc tế Nội Bài" Công tác lập dự án “ Xây dựng nhà ga hàng hoá Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài”-------------------- 20
1.3.1.1 Sự cần thiết phải xây dựng nhà ga hàng hoá CHKQT Nội Bài------------- 20
1.3.1.2 Dự báo lưu lượng hàng hoá lưu thông qua CHKQT Nội Bài----------- 23
1.3.1.3 Quy mô dự án--------------------------------------------------------------- 29
1.3.1.4 Giải pháp kỹ thuật----------------------------------------------------------- 29
1.3.3.5 Triển khai dự án---------------------------------------------------------- 30
1.3.3.6 Mô hình quản lý và khai thác nhà ga hàng hoá-------------------------- 31
1.3.3.7 Phân tích đầu tư---------------------------------------------------------- 37
1.3.3.8 Phân tích tài chính.------------------------------------------------------- 42
1.4.1 Sự cần thiết phải đầu tư :------------------------------------------------- 61
1.4.2 Dự báo---------------------------------------------------------------------- 62
1.4.3 Triển khai dự án----------------------------------------------------------- 62
1.4.4 Mô hình quản lý và khai thác nhà ga------------------------------------- 62
1.4.5 Phân tích đầu tư----------------------------------------------------------- 62
1.4.6 Phân tích tài chính--------------------------------------------------------- 63
1.5 Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ADCC trong giai đoạn 2004 – 2006 65
Chương II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ADCC TRONG THỜI GIAN TỚI---------------------------------------------------------------- 69
2.1 Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2010----------------------------- 69
2.1.1 Thực trạng của công ty ADCC về :-------------------------------------- 69
2.1.1.1 Tổ chức lực lượng và lao động :------------------------------------------ 69
2.1.1.2 Trang bị, cơ sở đảm bảo kỹ thuật, đất đai-------------------------------- 70
2.1.1.3 Tài sản, vốn kinh doanh-------------------------------------------------- 70
2.1.2 Chiến lược của công ty ADCC đến năm 2010--------------------------- 70
2.1.2.1 Mục tiêu tổng quát :------------------------------------------------------ 70
2.1.2.2 Mục tiêu cụ thể----------------------------------------------------------- 71
2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty ADCC-- 73
2.2.1 Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập dự án tại công ty-------- 73
2.2.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nội dung công tác lập dự án-- 74
2.2.2.1 Giải pháp về thị trường--------------------------------------------------- 74
2.2.2 Tăng cường khả năng phân tích tài chính dự án đầu tư---------------- 75
2.2.2.1 Trước hết là vấn đề xác định tỷ suất triết khấu r------------------------ 75
2.2.2.2. Bổ sung thêm các chỉ tiêu tính toán như :------------------------------------- 76
2.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thiết kế----------------------------------- 78
2.2.2.4 Nâng cao chất lượng phân tích hiệu quả kinh tế-xã hội---------------- 79
2.2.2.4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực--------------------------------------- 79
KẾT LUẬN------------------------------------------------------------------------------------------------ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
86 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2907 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác Lập dự án tại công ty tư vấn thiết kế xây dựng công trình hàng không ADCC, nghiên cứu trường hợp dự án Xây dựng nhà ga hàng hóa cảng hàng không quốc tế Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc xây dựng
Đơn vị
USS
Khảo sát
9,355
Lập BCNCKT
120,922
Thiết kế chi tiết
109,777
Giám sát
434,073
Tổng chi phí trước xây dựng
674,127
(Nguồn : Trung tâm kinh tế đầu tư công ty ADCC)
Bảng 1-10 : Chi phí xây dựng tính theo năm
Đơn vị US$
2004
2,462,814
2005
2,539,935
2006
879,403
2007
879,403
(Nguồn : Trung tâm kinh tế đầu tư công ty ADCC)
Chi phí thiết bị tính theo năm
Bảng 1-11 Bảng chi phí thiết bị tính theo năm
Đơn vị US$
2004
0
2005
2,776,914
2006
0
2007
13,700,419
(Nguồn : Trung tâm kinh tế đầu tư công ty ADCC)
Chi phí hệ thống quản lý tin học hóa tính theo năm
Chi phí này được tính dựa tren giải pháp kỹ thuật cho nhà ga và tiến độ triển khai dự án, chi phí cho hệ thống quản lý nhà ga Tin học hóa được dự toán như sau
Bảng 1- 12 Bảng chi phí hệ thống quản lý tin học hóa tính theo năm
Đơn vị US$
2004
0
2005
0
2006
5,371,051
2007
0
(Nguồn : Trung tâm kinh tế đầu tư công ty ADCC)
1.3.3.8.6. Chi phí nhân sự
Chi phí nhân sự tùy theo chức danh được dự toàn làm đơn giá nhân sự. Số lượng công nhân và nhân viên sẽ tăng lên cùng với sự tăng trưởng của lưu lượng hàng hóa, và chi phí nhân sự sẽ được tính dựa trên dự báo lưu lượng hàng hóa.
Mức lương
Lãnh đạo, quản lý US$ 585/ tháng
Hành chính, hàng hóa US$ 325/ tháng
Công nhân, lái xe US$ 130/ tháng
Bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội : 4.5 % lương
Bảo hiểm y tế: 1.5% lương
1.3.3.8.7. Chi phí khai thác và bảo trì
Chi phí này được dự đoán dựa trên khảo sát nhà khai thác kho hàng hóa hiện tại và kế hoạch khai thác nhà ga hàng hóa mới trong tương lai, bao gồm các mục
Chi phí phụ trợ
Chi phí phụ trợ được dự toán trên các cơ sở sau :
Điện
Tiêu thụ : 9600 kwh/ ngày ( khai thác 24h/ ngày)
Đơn giá : VND 1410 / kwh
Nước sinh hoạt
tiêu thụ : 50 lít / người/ ngày đối với công nhân
120 lít/ người/ ngày đối với nhân viên văn phòng
Đơn giá US$ 0.42/ m3 Nhiên liệu ( Xăng cho các thiết bị di chuyển) Tiêu thụ 40.000.000 Vnd/ tháng
Chi phí thông tin liên lạc: Dự toán US$ 5.000/ tháng.
Chi phí vật tư đóng gói hàng
Các vật tư đóng gói hàng như tấm nhựa, ván gỗ, giấy thấm nước, … được sử dụng trong khi đóng gói hàng. Vì cá chi phí này sau đó được tính để khách hàng thanh toán nên chi phí này không được đưa vào chi phí khai thác.
Chi phí bảo trì
Chi phí bảo trì nhà ga và thiết bị được dự toán hàng năm là 1% của chi phí đầu tư ban đầu, tính từ năm thứ hai sau khi xây dựng và mua sắm.
Chi phí bảo trì – hệ thống quản lý tin học hóa hàng năm được dự toán là 5% chi phí đầu tư ban đầu bắt đầu từ năm thứ hai sau khi lắp đặt và sử dụng hệ thống.
Chi phí marketing
Dự toán US$ 10,000/ tháng
Bảo hiểm hư hỏng : 1% của tổng doanh thu hàng năm.
Tiền thưởng cho lãnh đạo
US$ 5.000/ tháng
Chi phí chuyên môn ( luật sư, chuyên gia,…) : US$ 40.000/ tháng
Chi phí đào tạo US$ 5,000/ tháng
chi phí khác (văn phòng phẩm, vật tư tiêu hao ,…) US$ 5.000/ tháng
Quỹ dự phòng 2 % tổng doanh thu.
1.3.3.8.8. Các chi phí khác
1 Khấu hao
Theo quy định hiện hành, cách tích khấu hao và thời gian tính khấu hao cho nhà ga và thiết bị được tính toán như sau
Nhà ga : 20 năm liên tục
Thiết bị : 10 năm liên tục
Hệ thống quản ly tin học hóa : 8 năm liên tục
2 Lãi suất tiền vay
Thời gian vay : 15 năm
Ân hạn : 3 năm
Lãi suất SIBOR ( 6 tháng) + 2.5%
( Lãi suất tối thiểu là 4.5%)
Trả nợ vay : 6 tháng / lần
3 Thuế
Thuế nhập khẩu đối với thiết bị ( cộng thêm 5% thuế GTGT )
Cân điện tử : 30 %
Buồng làm lạnh : 4.5%
Máy soi chiếu tia X : 0 %
Xe nâng hàng : 0 %
Các thiết bị khác 7.5 %
CCTV 30 % ( 10 % VAT)
Hệ thống quản lý tin học hóa : 15 % ( 10 % VAT) đối với phần cứng 0 % ( 10% VAT) đối với phần mềm
CHS 0% ( 10 % VAT)
Thuế thu nhập doanh nghiệp : 32% thu nhập trước thuế
Thuế giá trị gia tăng : 10% tổng doanh thu
1.3.3.8.9. Doanh thu của nhà ga
Cước phục vụ mặt đất đối với hãng hàng không
Cước phí phục vụ xử ly / lưu kho hàng hóa đối với người gửi/ nhận hàng
Cước phí đỗ máy bay chuyên chở hàng
Doanh thu cho thuê văn phòng
Các doanh thu khác
1. Cước phí phục vụ đối với hãng hàng không
Cước này được áp dụng đối với các hãng hàng không quốc tế và nội địa
Cước phí :
Hãng hàng không quốc tế : US$ 80/ thấn ( hiện hành)
Hãn hàng không nội địa : US$ 40/ tấn ( giả định)
2. Cước phí phục vụ xử lý / kho hàng đối với người gửi, nhận hàng
cước phí xử lý hàng hóa
hàng hóa quốc tế : VND 640.000/ tấn
hàng hóa trong nước : VND 96/ kg
Cước phí lưu kho hàng hóa
hàng hóa quốc tế : VND 700. 000/ tấn
hàng hóa trong nước : US$ 0,0182 / kg
3. Cước phí đỗ máy bay chở hàng
Cước phí đỗ máy bay chở hàng được tính dựa trên quyết định số 1417/ QĐ- CCMB ngày 05/10/2001 do Tổng giám đốc CCHKMB ban hành,
Kế hoạch sử dụng máy bay chuyên chở hàng đi/ đến CHKQT Nội Bài được dự báo ở trên . Số lượng máy bay chở hàng qua CHKQT Nội Bài được dự tính như sau
Bảng 1-12 Số lượng máy bay chở hàng tại CHKQT Nội Bài
Đơn vị : chiếc
Năm
Số lượng
2003 – 2005
0
2006 – 2007
104
2008
208
2009 – 2010
312
(Nguồn : Trung tâm kinh tế đầu tư công ty ADCC)
4. Doanh thu cho thuê văn phòng
Theo quyết định số 1417/ QĐ – CCMB ngày 05/10/2001 của Tổng giám đốc CCHKMB.
Theo thiết kế sơ bộ của báo cáo này, sẽ có 36 đơn nguyên văn phòng đẻ cho các hãng hàng không, công ty giao nhân, vạn tải và các đại l,…, thuê tại tầng 2 và 3 của khối nhà văn phòng. Doanh thu được tính như sau
Bảng 1-14 Doanh thu cho thuê văn phòng
Đơn giá thuê tháng
35
US$/ m2
Diện tích mỗi đơn nguyên
45
M2
Tổng số các đơn nguyên
45
M2
Mật độ
70%
2006 - 2010
80%
2011- 2015
90%
2016- 2020
(Nguồn : Trung tâm kinh tế đầu tư công ty ADCC)
5. Các doanh thu khác
Phí đỗ xe tải: Phí đỗ xe trung bình : US$ 0.65/ lần
Trung tâm dịch vụ thương mại doanh thu dự tính : US$ 1000/ tháng.
Căng tin
Doanh thu dự tính US$ 500/ tháng
d. Đánh giá phân tích tài chính
Đánh giá phân tích tài chính được tiến hành dựa trên phân tích lỗ, lãi của dự án. Phân tích này được tính dựa trên giả định ở trên và doanh thu, chi phí.
d1. 70 % tổng số vốn đầu tư sẽ được vay từ ngân hàng thương mại trong nước.
Dựa vào dự báo lưu lượng hàng hóa ở trên
Trường hợp “ Có dịch vụ bay chở hàng ( WA)”
Trường hợp không có dịch vụ bay chở hàng ( WOA)
Phí đỗ máy bay chở hàng không được tính vào doanh thu
Không có đầu tư và chi phí bảo trì hệ thống CHS
Từ hai bảng dự báo trên kết hợp với tính toán chi phí, doanh thu ta có kết quả như sau :
Trường hợp 1
Bảng 1- 15 Có dịch vụ máy bay chở hàng
Đơn vị: US$
2006
2007
2008
2009
2010
2015
2020
Tổng doanh thu
10.422.040
11.335305
14.259.743
17.179.102
18.149.131
23.126.127
28.291.680
Cước dv mặt đất
hãng hk quốc tế
4.283.840
4.276.240
6.181.360
7.649.760
8.132.000
10.702.160
13.482.640
Hãng hk nội địa
1.986.360
2.135.360
2.277.200
2.412.400
2.541.480
3.107.400
3.568.160
Cước hàng hóa
hàng QT
2.957.950
3.256.744
4.236.646
5.223.856
5.544.576
7.229.829
9.014.758
hàng nội địa
307.565
330.636
352.599
373.533
393.519
481.146
552.489
phí đỗ máy bay chở hàng
325.614
325.614
651.229
967.843
976.843
976.843
976.843
DT cho thuê VP
476.280
476.280
476.280
476.280
476.280
544.320
612..360
DT khác
84.430
84.430
84.430
84.430
84.430
84.430
84.430
Tổng chi phí
Nhân sự
743.252
763.622
822.363
851.733
881.103
939.843
1.057.323
Khai thác và bảo trì
1.548.315
1.583.096
1.904.585
1.992.822
2.021.498
2.171.040
2.326.469
Khấu hao
công trình XD
215.208
251.547
251.547
251.547
251.547
251.547
251.547
Thiết bị
261.209
1.618.144
1.618.144
1.618.144
1.618.144
1.356.935
0
hệ thống
0
538.810
538.810
538.810
538.810
0
0
chi phí trước xây dựng
674..127
0
0
0
0
0
0
Thuế nhập khẩu
164.828
831.639
0
0
0
0
0
Thu nhập chi phí tài chính
901.213
901.213
901.213
2.176.263
2.116.182
1.815.777
1.515.373
Lãi trước thuế
5.922.888
4.802.234
8.178.082
9.722.785
10.676.848
16.590.968
23.140.968
Lãi sau thuế
4.027.564
3.265.519
5.561.096
6.611.494
7.260.256
11.281.870
15.735.858
( Nguồn : Trung tâm kinh tế đầu tư)
Trường hợp 2
Bảng 1-16 Không có dịch vụ bay chở hàng
Đơn vị: US$
2006
2007
2008
2009
2010
2015
2020
Tổng doanh thu
8.424.967
9.38\38.243
10.256.597
11.205.883
12.157.912
17.134.909
22.300.461
Cước dv mặt đâtts
hãng hk quốc tế
3.285.440
3.727.840
4.184.560
4.654.560
5.136.800
7.706.960
10.487.440
Hãng hk nội địa
1.986.360
2.135.360
2.277.200
2.412.400
2.541.480
3.107.400
3.568.160
Cước hàng hóa
hàng QT
2.284.891
2.583.686
2.890.529
3.204.681
3.525.403
5.210.653
6.995.582
hàng nội địa
307.565
330.647
325.599
373.533
393.519
481.146
552.489
phí đỗ máy bay chở hàng
0
0
0
0
0
0
0
DT cho thuê VP
476.280
476.280
476.280
476.280
476.280
544.320
612.360
DT khác
Tổng chi phí
Nhân sự
743.252
763.622
822.363
851.733
881.103
939.843
1.057.323
Khai thác và bảo trì
1.488.403
1.523.185
1.748.761
1.813.085
1.841.726
1.991.303
2.146.733
Khấu hao
công trình XD
215.208
251.547
251.547
251.547
251.547
251.547
251.547
Thiết bị
1.548.315
1.583.096
1.904.585
1.992.822
2.021.498
2.171.040
2.326.469
hệ thống
0
583.810
583.810
583.810
583.810
0
0
chi phí trước xây dựng
674.127
0
0
0
0
0
0
Thuế nhập khẩu
164.828
831.639
0
0
0
0
0
Thu nhập chi phí tài chính
1.717.832
1.700.529
1.638.226
2.175.942
2.134.607
1.927.928
606.149
Lãi trước thuế
5.106.269
4.002.918
7.396.069
9.723.105
10.658.423
16.478.835
24.050.192
Lãi sau thuế
3.829.702
3.002.188
5.547.052
7.292.329
7993.817
12.359.126
18.037.644
( Nguồn : trung tâm kinh tế đầu tư)
d2. Nguồn vốn nước ngoài
Phần trên đã cân nhắc và đưa ra các phương án tài chính lựa chọn cho dự án trong đó có phương án vay đầu tư hải ngoại của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản – JBIC ( gọi là OIL)
Với điều kiện có sự tham gia của đối tác Nhật Bản, phương án này đưa ra một lãi suất đặc biệt ( Libor + 0.25 % ~ 0.875%) và khoản tín dụng tới 60 % vốn vay của dự án
Vì có sự tham gia của đối tác nước ngoài ( tức là thành lập liên doanh) nên mức thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi là 25%.Khi đó ta có kết quả sau
Bảng 1-17 : Trường hợp có dịch vụ bay chở hàng – OIL
2006
2007
2008
2009
2010
2015
2020
Tổng doanh thu
10.422.040
11.335.305
14.259.743
17.197.102
18.149.131
23.126.127
28.291.680
Cước dv mặt đâtts
hãng hk quốc tế
4.238.840
4.726.240
6.181.360
7.649.760
8.123.000
10.702.160
13.482.640
Hãng hk nội địa
1.986.360
2.135.360
2.244.200
2.412.400
2.514.480.
3.107.400
3.568.160
Cước hàng hóa
hàng QT
3.258.440
3.727.840
4.184.560
4.654.560
5.136.800
7.706.960
6.995.582
hàng nội địa
307.565
330.647
325.599
373.533
393.519
481.146
552.489
phí đỗ máy bay chở hàng
0
0
0
0
0
0
0
DT cho thuê VP
476.280
476.280
476.280
476.280
476.280
544.320
612.360
DT khác
Tổng chi phí
Nhân sự
743.252
763.622
822.363
851.733
881.103
939.843
1.057.323
Khai thác và bảo trì
1.488.403
1.523.185
1.748.761
1.813.085
1.841.726
1.991.303
2.146.733
Khấu hao
công trình XD
215.208
251.547
251.547
251.547
251.547
251.547
251.547
Thiết bị
261.209
458.577
458.577
458.577
458.577
197.368
0
hệ thống
0
583.810
583.810
583.810
583.810
0
0
chi phí trước xây dựng
674.127
0
0
0
0
0
0
Thuế nhập khẩu
164.828
831.639
0
0
0
0
0
Thu nhập chi phí tài chính
535.949
535.949
535.949
1.294.912
1.258.489
1.079.839
901.189
Lãi trước thuế
4.350.991
4.389.915
5.828.592
5.952.914
6.882.626
15.675.010
17.943.670
Lãi sau thuế
2.958.674
2.985142
3.963.442
4.047.982
4.680.186
8.619.007
12.201.696
( Nguồn : Trung tâm kinh tế đầu tư)
d3. Kiểm tra độ nhạy
d3.1 Trường hợp có dịch vụ bay trở hàng và sử dụng vốn vay trong nước
Bảng 1- 18 Tỷ suất nội hoàn tài chính
Đơn vị US$
Vốn đầu tư
- 28,609,938
Lãi sau thuế
2006
4,027,564
2007
3,256,519
2008
5,561,096
2009
6,611,494
2010
7,260,256
2011
7,981,231,
2012
8,643,897
2013
9,332,838
2014
10,007,374
2015
11,281,870
2016
12,011,485
2017
13,643,606
2018
14,337,153
2019
15,034,691
2020
15,735,858
Nguồn: Trung tâm Kinh tế Đầu tư Công ty ADCC
Tỷ suất nội hoàn IRR 22 %.
d3.2 Bảng 1- 19 Không có dịch vụ trở hàng - vốn trong nước / không có CHS
Đơn vị : US$
Vốn đầu tư
- 17,014,266
Lãi sau thuế
2006
2,958,674
2007
2,985,142
2008
3,963,442
2009
4,047,982
2010
4,680,186
2011
5,384,602
2012
6,030,710
2013
6,703,092
2014
7,361,069
2015
8,619,007
2016
9,332,062
2017
10,159,120
2018
10,836,107
2019
11,517,087
2020
12,201,696
Nguồn: Trung tâm Kinh tế Đầu tư Công ty ADCC
Tỷ suất nội hoàn IRR 26%
d3.3 Bảng 1- 20 Trường hợp “ Có dịch vụ trở hàng - vốn vay nước ngoài”
Vốn đầu tư
- 28,609,938
Lãi sau thuế
2006
3,892,702
2007
3,002,188
2008
5,547,052
2009
7,292,329
2010
7,993,817
2011
8,774,951
2012
9,491,774
2013
10,237,576
2014
10,967,490
2015
12,359,126
2016
14,038,024
2017
15,811,122
2018
16,549,027
2019
17,291,334
2020
18,037,644
Nguồn: Trung tâm Kinh tế Đầu tư Công ty ADCC
Tỷ suất nội hoàn IRR 24%.
Lợi ích kinh tế xã hội
Sau khi nhà ga hàng hóa được đưa vào sử dụng, nhà ga hàng hóa sẽ mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế - xã hội. Cụ thể như sau:
Thứ nhất : Tiết kiệm tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng và tiết kiệm thời gian.
Theo kế quả khảo sát hiện trạng khai thác của NIAGS nhận thấy tỷ lệ hàng hóa bị hư hỏng như vỡ, bị ướt , … không lớn mặc dù trong điều kiện nhà kho và trang thiết bị yếu kém như hiện nay
Một trong những vấn đề khai thác hiện nay là thời gian tìm hàng trong kho quá lâu đối với hàng nhập. Lý do nhà bởi nhà kho nằm phân tán, thiếu không gian trong nhà kho khiến phải để cả hàng bên ngoài nhà kho, rất khó và mất thời gian cho việc tìm vị trí để hàng. Đối với hàng xuất, thời gian sắp xếp hàng chờ trước " nút cổ chai" soi chiếu an ninh và hải quan và làm thủ tục chấp nhận hàng quá dài khiến khách hàng mất nhiều thời gian mỗi khi đi gửi hàng. Việc bố trí mặt bằng và luồng hàng trong nhà ga một cách hợp ly, việc ứng dụng hệ thống quản lý nhà ga tin học hóa chắc chắn sẽ giúp nhà ga tương lai sẽ giải quyết được vấn đề này và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về mặt thời gian nhận và gửi hàng.
Thứ hai : Tạo việc làm
Việc xây dựng nhà ga hàng hóa sẽ nâng cao năng lực xử lý hàng của CHKQT Nội Bài lên hơn 200.000 tấn/ năm, tức là gấp bốn lần lượng hàng hóa xử lý hiện tại. Số lượng người làm việc tại nàh ga sẽ tăng lên để đáp ứng với lưu lượng hàng hóa tăng lên. Hiện nay, theo các thông tin khảo sát thu thập được, có khoảng 280 vị trí làm việc tại khu vực hàng hóa bao gồm cả công ty khai thác và cá cơ quan liên quan. Con số này sẽ tăng lên thêm 200 vào thời điểm lượng hàng hóa đạt 100.000 tấn/ năm, và thêm 200 nữa khi lưu lượng hàng hóa đạt 200.000 tấn/ năm. Con số này cho thấy khả năng tăng chỗ làm tại khu khai thác hàng hóa cũng như các chỗ làm mới được tạo ra khi khai thác hàng hóa nhà ga, thiết bị và hệ thống mới
Sự tăng trưởng của lưu lượng hàng hóa sẽ đi đôi với việc mở rộng thị trường hàng hóa hàng không nói chung ở khu vực Hà Nội và Miền bắc. Nó sẽ tạo ra nhiều chỗ làm mới trong các ngành liên quan tới hàng hóa hàng không bên ngoài sân bay, các công ty giao nhận và công ty vận tải nói riêng.
Thứ ba : Chuyển giao công nghệ
Giải pháp công nghệ khuyến cáo cho nhà ga bao gồm : các thiết bị xử lý hàng hóa mới đối với hoạt động khai thác hàng hóa tại CHKQT Nội Bài cũng như các cảng hàng không khác ở Việt Nam. Việc ứng dụng các thiết bị này sẽ không chỉ hiện đại hóa hoạt động xử lý hàng hóa ở Việt Nam mà còn trở thành một mốc quan trọng cho công tác lập kế hoạch trong tương lai. Công nghệ nhận biết bằng tần số vô tuyến được khuyến cáo như là một phần của hệt thống quản lý tin học hóa là công nghệ tiên tiến được ứng dụng trong ngành, lĩnh vực.
Thứ tư : Động lực phát triển kinh tế vùng
CHKQT Nội Bài nâng cao năng lực xử lý hàng hóa sẽ là một tin vui đối với các ngành kinh tế định hướng xuất/ nhập khẩu ở Miền Bắc. Nhà ga hàng hóa mới có đủ khả năng xử lý hàng hóa nhanh và liên tục sẽ đáp ứng được lòng mong mỏi của khách hàng. Người gửi và nhận hàng sẽ được khích lệ nhiều hơn trong việc sử dụng dịch vụ hàng hóa hàng không như là một phương thức mở rộng kinh doanh.
Khi dịch vụ Bay chở hàng được khai thác đều dặn tại CHKQT Nội Bài , các công ty đa quốc gia sẽ nhận thức được rằng Hà Nội có thể trở thành một cửa ngõ đáng tin cậy trong mạng lưới cung cấp của họ. Các công ty này sẽ xem xét khả năng lập vác căn cứ sản xuất ở tại và xung quanh Hà Nội. Hoạt động khai thác đạt tiêu chuẩn quốc tế của CHKQT Nội Bài sẽ góp phần thúc đẩy các công ty này quyết định lựa chọn Hà Nội.
Nhiều nhà ga trên thế giới đã từng trải qua những giai đoạn mà các công ty hậu cần đua nhau lập căn cứ xung quanh cảng hàng không. Các trung tâm hậu cần chuyên cung cấp các sản phẩm đòi hỏi về thời gian sẽ lựa chọn đặt các cơ sở của mình quanh sân bay để tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Khi CHKQT Nội Bài mở thêm nhiều tuyến đường bay quốc tế và các tuyến bay chở hàng hóa, và với vị trí nằm gần sân bay của khu công nghiệp Thăng Long và khu công nghiệp Nội Bài , các công ty dạng này sẽ coi việc đặt cơ sở gần sân bay là vấn đề sống còn.
Nhà ga hàng hóa mới, khi có dịch vụ Bay chở hàng, có thêm các tuyến đường bay quốc tế và được hoạt động marketing của nhà ga hỗ trợ, sẽ là động lực thúc đẩy kinh tế khu vực trong tương lai.
Đánh giá chung tình hình lập dự án tại công ty ADCC thông qua dự án “ Xây dựng nhà ga hàng hoá cảng hàng không quốc tế Nội Bài”
Có thể thấy, dự án " Xây dựng nhà ga hàng hóa cảng hàng không quốc tế Nội Bài " là một dự án được lập khá chặt chẽ. Với dự án này , công ty áp dụng phương pháp Phân tích đánh giá dựa trên kết quả dự báo kết hợp với phân tích độ nhạy.
Như ta biết thì theo phương pháp phân tích độ nhạy của dự án, tất cả các yếu tố bất định đều được phân tích, nghiên cứu, xem xét trong một giới hạn an toàn xác định. Khi tiến hành phân tích các yếu tố xem xét cần phải nằm trong giới hạn cho phép dự án mới đảm bảo tính khả thi. Phương pháp này giúp cho chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với những yếu tố nào, hay nói một cách khác, yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả, xem xét để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn được những phương án có độ an toàn hơn cho
1.4.1 Sự cần thiết phải đầu tư :
Có thể thấy trong dự án này phần lý luận sự cần thiết phải xây dựng nhà ga hàng hoá cảng hàng không quốc tế Nội Bài là khá chặt chẽ.
Công ty đi từ việc đánh giá chung về cơ sở : dựa trên quy hoạch tổng thể có sẵn đến việc đánh giá chi tiết về tiềm năng khai thác khi có cảng hàng không mới dựa trên đánh giá lưu lượng hàng hoá, hành khách lưu thông qua cảng hàng không Nội Bài qua các thời kỳ, và kết quả dự báo trong tương lai.
Như đã nói ở trên, các công trình hàng không chủ yếu sử dụng vốn ngân sách nhà nước nên việc chứng minh sự cần thiết một cách lôgic và đầy đủ như trên là vô cùng quan trọng.
1.4.2 Dự báo
Các phương pháp dự báo của ngành hàng không có tính chất đặc thù riêng. Và công ty ADCC đã và đang áp dụng phương pháp dự báo có độ chính xác khá cao đó là :phương pháp ngoại suy xu thế kết hợp với xét đoán chuyên gia có đói chứng với tăng trưởng GDP. Phương pháp dự báo này đang được rất nhiều các nước phát triển áp dụng : Nhật, Mỹ …
Với kết quả dự báo chi tiết, nó không chỉ giúp cho chủ đầu tư định hướng được mục tiêu phát triển mà còn cho chủ đầu tư thấy được việc đầu tư xây dựng là cần thiết.
Triển khai dự án
Có thể thấy rằng trong dự án này, công ty ADCC đã làm khá kỹ về báo cáo việc triển khai dự án sẽ như thế nào, từ khâu lập tiến độ xây dựng từng hạng mục công trình của từng giai đoạn, cho đến chi tiết cách chọn nhà thầu, quá trình đấu thầu, hình thức đấu thầu;
Với việc đưa ra chi tiết của quá trình triển khai dự án, cụ thể hóa việc đấu thầu bằng việc đưa ra tất cả các phương án có thể, rồi đánh giá lợi ích, cũng như hạn chế của từng phương pháp, công ty đã giúp cho chủ đầu tư thấy được chi tiết dự án. Hơn nữa đây là một dự án lớn, có tính kinh tế cao, nên việc chi tiết lựa chọn phương thức đấu thầu từng giai đoạn cho từng gói thầu là rất quan trọng.
Mô hình quản lý và khai thác nhà ga
Trong phần đưa ra các mô hinh quản lý, khai thác nhà ga, có thể thấy những mô hình mà công ty ADCC đưa ra là khá hợp lý.
Phân tích đầu tư
Trong phần phân tích đầu tư này, công ty đưa ra các phương án lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho dự án. Với việc chia ra hai nguồn tài chính chính là : Nguồn tài chính trong nước, và nguồn tài chính nước ngoài. Và trong mỗi nguồn tài chính đó lại có từng phương án khác nhau, với những ưu nhược điểm được phân tích cụ thể . Và cuối cùng là bảng so sánh các nguồn vốn với từng chỉ tiêu : lãi suất,thời gian thanh toán, phạm vi cho vay. Có thể thấy phân tích này của công ty ADCC là khá chi tiết.
Phân tích tài chính
Với việc tính toán cụ thể chi phí : chi phí xây dựng cho từng hạng mục, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí hệ thống quản l tin học hóa, …, từng năm. Và doanh thu, trong dự án này doanh thu thu được từ nhà ga hàng hóa chủ yếu là từ cước phí dịch vụ, cước phí sử dụng kho, cước phí đỗ máy bay. doanh thu từ hoạt động cho thuê văn phòng và các doanh thu khác.
Trong quá trình phân tích tài chính dự án : dựa trên cơ sở phân tích lỗ lãi trong từng trường hợp sử dụng vốn, vì chi phí sử dụng vốn cho từng trường hợp là khác nhau., và trong từng trường hợp : có khai thác dịch vụ bay chở hàng và không chở hàng.
Với việc xét đến tỷ suất nội hoàn IRR trong quá trình tính toán một cách khá cụ thể với từng trường hợp sử dụng vốn, công ty đã giúp cho chủ đầu tư nhìn một cách cụ thể về khả năng sinh lãi riêng của dự án này.
Tuy nhiên, trong dự án này, sau khi kiểm tra độ nhạy bằng cách tính chỉ số IRR , công ty ADCC lại chưa đưa ra những kết luận làm tăng tính thuyết phục về hiệu quả tài chính của dự án.
Như ta đã biết IRR là một chỉ tiêu rất quan trọng trong quá trình tính toán hiệu quả kinh tế của dự án. Nó cho ta biết tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chấp nhận.
Nhìn vào kết quả tính IRR trong ba trường hợp : thì thấy Với IRR = 22; 26; 24 % thì có thể thấy dự án này là hoàn toàn khả thi.
Mặt khác, như trên đã nói, khi phân tích độ nhạy thì tất cả các yếu tố bất định đều được đem ra phân tích, để từ đó giúp chủ đầu tư thấy được đâu là nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả của dự án. Nhưng trong dự án này, chúng ta chưa thấy được sự phân tích cụ thể về tác động của từng nhân tố lên doanh thu.
Trong dự án này, các chỉ tiêu kinh tế mà dự án mới xét đến chỉ là IRR. Mà trong mỗi một dự án, để có cách đánh giá tổng thể về hiệu quả tài chính thì phải đi vào phân tích hệ thống các chỉ tiêu, bởi mỗi chỉ tiêu chỉ có một vai trò nhất định trong việc đánh giá.
Đối với dự án này, công ty nên phân tích thêm chỉ tiêu NPV. Bởi : NPV cho biết quy mô lãi, và hiệu quả tuyệt đối của cả đời dự án. Mà công trình này là công trình có ý nghĩa về mặt kinh tế rất lớn. Vì vậy, chỉ tiêu NPV lại càng quan trọng.
Việc tính toán lỗ lãi ở trên của công ty mới chỉ dừng lại ở việc tính được lợi nhuận của từng năm, chứ chưa có cái nhìn tổng thể về lợi nhuận ròng của cả đời dự án, vì đồng tiền có giá trị theo thời gian nên không thể tính lãi cho cả đời dự án bằng cách cộng lãi của từng giai đoạn, hay từng năm.
Cụ thể :
Ta có thể tính quy mô lãi cho cả đời dự án bằng công thức:
NPV = - Iv0 +
Bi: Khoản thu năm i
Ci: Chi phí năm i
n: Số năm hoạt động của dự án
r: Tỷ suất chiết khấu được chọn
Vốn vay trong nước :
+70 % vốn vay từ ngân hàng thương mại trong nước.
+ Lãi suất 4.5%/ năm
Dựa vào bảng 1- 15 và bảng 1-16 ta có
a1. Nếu không có dịch vụ chở hàng
NPV 1 = 88,336,579.24 US$
a2. Không có dịch vụ bay chở hàng
NPV 2 = $57,547,959.24 US$
Vì nguồn vốn trong dự án này dược khuyến cáo là sử dụng nguồn vốn trong nước nên việc tính NPV tôi cũng chỉ tính trong trường hợp được khuyến cáo.
Như vậy, nhìn vào kết quả tính NPV, có thể thấy rằng : nếu sử dụng dịch vụ trở hàng thì lợi nhuận của cả đời dự án lớn hơn hẳn so với việc không khai thác dịch vụ bay chở hàng.
Như vậy, qua phần phân tích tài chính trong dự án này, công ty ADCC cần đi sâu hơn nữa quá trình tính toán, phân tích hệ thống các chỉ tiêu kinh tế.
Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ADCC trong giai đoạn 2004 – 2006
Bảng 1- 21 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Kế
hoạch
Thực
hiện
% hoàn
thành
Kế
hoạch
Thực
hiện
% hoàn
thành
Kế
hoạch
Thực
hiện
% hoàn
thành
I
Tổng giá trị sản xuất
9120
10600
116
1160
1340
115
16000
16850
105
Chia theo ngành
1. Xây lắp
9120
10500
115
11500
11500
100
15912
16800
106
2. Khác
-
100
100
100
100
88
50
57
Chia theo đối tượng
1. Quốc phòng
2200
1098
87
2320
2410
104
3680
3914
106
2. Phục vụ kinh tế
6920
8692
126
9280
10939
118
12320
12936
105
II
Lợi nhuận
910
1150
126
1250
1375
110
1760
1769
101
1.Hoạt động sản xuất kinh doanh
910
1050
115
1150
1275
111
-
-
-
2. Khác ( cho thuê,..)
-
110
100
100
100
-
-
-
( Nguồn : Phòng tài chính)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu hàng năm trong ba năn gần đây ở công ty ADCC tăng đều hàng năm, và đều vượt kế hoạch hàng năm. Trong đó năm 2006 là năm đạt doanh thu cao nhất ( đạt 16850 triệu đồng, và đạt 105 % kế hoạch đặt ra. Doanh thu năm 2006 đạt cao nhất trong ba năm gần đây, dẫn đến lợi nhuận công ty thu được cũng tăng và đạt 1769 triệu đồng, và đạt 101% so với kế hoạch.
Nếu như chia giá trị sản xuất theo ngành thì có thể thấy doanh thu trong ngành xây lắp gần như chiếm tuyệt đối. Điều này cũng dễ lysys giải vì công ty ADCC hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thiết kế các công trình.
Tuy nhiên, nếu chia theo đối tượng phục vụ thì doanh thu do phục vụ các ngành kinh tế chiếm đa số so với doanh thu phục vụ quốc phòng mặc dù ADCC là công ty chuyên tư ván thiết kế các công trình quân sự cho Bộ Quốc Phòng. Bởi các công trình phục vụ các ngành kinh tế có quy mô lớn hơn.
Lợi nhuận thu được của công ty chủ yếu thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh một phần rất nhỏ thu được từ các hoạt động khác như cho thuê, xây dựng,…
Bảng 1- 22 : Các dự án công ty ADCC tham gia từ năm 2003 đến năm 2006
Năm
STT
Tên dự án
Giá trị
1
TKKT mương, đường dân sinh CHKQT Nội Bài
137 308 307
2
Lập BCKS và BCNCTKT đầu tư xây dựng CHK Đồng Hới
912 046 226
3
Đo đạc cắm mốc ranh giới CHK Nà Sản
9 912 000
4
Lập BCNCKT kéo dài ĐCHC CHK Pleiku
176 722 000
5
LDA nhà ga HK CHK Cam Ranh
372 989 000
6
LDA đường vào nhà ga HK CHK Chu Lai
982 729 000
7
Lập BCNCKT đường DT 620 Quảng Nam
618 476 015
1
LDA cải tạo đường lăn song song Phú Bài
502 429 982
2
Đánh giá CHK Cam Ranh
313 748 000
3
Quy hoạch tổng thể CHK Chu Lai
513 978 000
4
TKKT đài chỉ huy cất hạ cánh CHK Phú Bài
133 030 000
5
Điều chỉnh QH Pleiku, phù cát
273 130 340
6
Chỉnh sửa QH Vinh, Cát Bi, Điện Biên
439 046 359
7
LBCNCKT Đầu tư xây dựng CHK Nà Sản
727 186 543
8
LDA mở rộng đường trục sân đỗ ô tô CHK Vinh
101 033 545
9
LDA 1A CHKQT Nội Bài
676 998 294
10
LDA, XD đường rào tổng thể khu bay CHK QT Đà Nẵng
108 476 617
11
TKKT nhà ga quốc tế Nội Bài
318 000 000
2005
12
Tk khu bay và khu HKĐ CHK Đồng Hới
2 316 200 625
13
KS TK QH CHK sân bay Nà Sản
275 504 954
14
KS định vị CHK Quảng Ninh, Lào Cai
1 714 294 000
15
LDA trạm xe cứu hỏa CHKQT Nội Bài
25 130 847
16
KS sân đỗ A1, A2 Nội Bài
90 363 046
17
LDA bãi CHC trực thăng Hạ Long
119 398 000
18
Khảo sát xây dựng tài liệu khai thác CHK
76 416 881
19
KS thiết kế, trụ sở làm việc sở GTVT tỉnh Bắc Ninh
175 000 000
2006
1
Lập BC thiết kế sân đỗ số 4 CHK Đà Nẵng
13 486 418
2
Lập BCNCKT tuyến cống TN đi Chu Lai
43 301 000
3
Lập hồ sơ thiết kế cắm mốc ranh giới sân bay đường đôi Khe Gat
14 438 270
4
LDA nhà máy dây và cáp điện Việt Á
351 945 000
5
Lập BC TKKT cải tạo hệ thóng thoát nước CHK Pleiku
40 336 000
6
Tư vấn lập BVKTTC, DT hệ thống biển báo Chu Lai
13 500 000
7
Lập BC TKKT sửa chữa C5, C7 sân đỗ số 1 Chu Lai
20 417 884
8
LBC sửa chữa thoát nước khu bay E4, E5, E6 Chu Lai
79 590 000
9
Lập BCKT sửa chữa mương thoát nước sân bay Pleiku
67 354 006
10
Lập BCTKKT s/c mương thoát nước GDD Pleiku
57 139 492
11
TKKT tường rào, đường bao bảo vệ khu xung quanh Nội Bài
318 705 259
12
Điều chỉnh quy hoạch TT CHK Nội Bài
352 230 000
13
LDA công trình mở rộng sân đỗ máy bay CHKQT Nội Bài
521 645 000
14
Lập BCKT nhà làm việc BQLDA Đồng Hới
9 769 089
15
LDA đường lăn S4 vafnuts giao thông S4, S6 Nội Bài
264 876 428
16
Lập BC TKKT cải tạo hệ thống ngoài nhà ga T1
112 563 336
17
Lập BCTKKT s/c đường vào cổng số 1 CHKQT Nội Bài
24 012 000
18
Điều chỉnh quy hoạch CHK Gia Lâm
178 364 500
19
LDA cải tạo NCHTDL CHK Nội Bài
582 775 000
20
Lập BCTKKT s/c đường lăn S1, S4 Nội Bài
18 248 542
21
KS TK đài dẫn đường DVOR/DME CHK Đồng Hới
59 361 500
22
KS Tk không lưu CHK Đồng Hới
293 143 300
23
KSĐC trụ sở làm việc NHĐT PT Lai Châu
74 670 000
( Nguồn Phòng Tài Chính Công ty ADCC)
Nhìn vào bảng ta thấy có thể thấy rõ ràng vì sao năm 2006 công ty lại đạt được mức doanh thu, lợi nhuận vượt trội so với hai năm trước. Điều này cũng không khó hiểu vì năm 2006 Công ty có những công trình lớn như : Trung tâm huấn luyên TKCN đường không, quy hoạch sân bay Long Thành, cải tạo nâng cấp sân bay Đồng Hới, Điện Biên… xây dựng nhà ga Cam Ranh, Nha Trang, Chu lai …
Chương II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ADCC TRONG THỜI GIAN TỚI
Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2010
Với đặc điểm tình hình về môi trường kinh doanh, tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh đã được trình bày ở trên, công ty đã tự đánh giá những mặt mạnh cũng như những điểm yếu của mình ở một số điểm như sau :
Thực trạng của công ty ADCC về :
Tổ chức lực lượng và lao động :
Tổ chức và biên chế của công ty ADCC ngày càng được tăng cường và củng cố, với 14 sỹ quan, 6 quân nhân chuyên nghiệp, 12 CCQP, 3 công nhân viên quốc phòng, 29 hợp đồng dài hạn và 32 hợp đồng lao động ngắn hạn. Trong đó : trình độ trên đại học là : 8, đại học: 74, trung cấp :6, sơ cấp: 8.
Kết quả trên cho thấy lực lượng lao động ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Nếu so với năm 1997 thì lực lượng lao động đã tăng gấp 2 lần, và tỷ lệ lao đọng có trình độ đạih học và đặc biệt là trên đại học ngày càng tăng. Điều này, đảm bảo cho công ty ngày càng phát triển theo bề rộng và bề sâu.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số đặc điểm :
Công tác quản lý có những mặt chưa đáp ứng đựoc yêu cầu ngày càng tăng cao trong sản xuất kinh doanh, nhất là tính sâu sát, tính khoa học và thống nhất, phối hợp giữa các bộ phận.
Khả năng bao quát công việc của nhiều cán bộ còn hạn chế, vì vậy hiệu quả tiến độ tham mưu cho lãnh đạo chỉ huy chưa cao.
Lực lượng sản xuất còn mỏng và thiếu chủ nhiệm, tiến độ nhiều việc chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Trang bị, cơ sở đảm bảo kỹ thuật, đất đai
Cơ sở vật chất của cơ quan ngày càng được tăng cường, đáng chú ý là công ty có 01 phòng thí nghiệm đựoc cấp chứng chỉ LAS61 ( bao gồm cá thiết bị khảo sát, kiểm định chất lượng).
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 mà công ty áp dngj đã được cấp chứng chỉ vào 4/ 2003 và đang từng bước phát huy thế mạnh.
Đến 31/ 01/ 2004 công ty ADCC đã đạt đủ các tiêu chí của công ty tư vấn hạng I.
Tài sản, vốn kinh doanh
Nội dung
đơn vị tính
Thời gian
2001
2002
2003
2004
2005
2006
vốn kinh doanh
tr.đồng
1 988
2 189
2 461
2 545
3 562
4 632
- vốn cố định
tr.đồng
1 692
1 893
2 165
2 249
2 935
3 801
- vốn lưu động
tr.đồng
296
296
296
296
627
832
2. Tốc độ tăng vốn/năm
%
1.1
10.1
12.4
3.4
40.0
30.0
Nhìn vào bảng trên có thể thấy công ty đã bảo toàn và phát triển vốn tương đối tốt, vốn năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, có thể thấy vốn lưu động của công ty vẫn còn ở mức thấp, vì vậy cần bổ sung thêm.
Chiến lược của công ty ADCC đến năm 2010
Mục tiêu tổng quát :
Trở thành doanh nghiệp tư vấn hạng I ở hàng tiên tiến trong nước, phát triển ổn định, vững chắc với nhịp độ tăng trưởng khá, hội nhập với tư vấn khu vực và thế giới;
Tăng cường hoạt động tư vấn trên lĩnh vực xây dựng, đầu tư; giữ vững vị trí chủ đạo trong nước với sự khác biệt ở lĩnh vực tư vấn xây dựng công trình hàng không, là một trong những doanh nghiệp mạnh hàng đầu về tư vấn xây dựng công trình giao thông, dân dụng – công nghiệp;
Hoạt động trong phạm vi toàn quốc, phấn đấu phát triển thành công ty đa quốc gia hoạt động trên khu vực Đông Nam Á.
Mục tiêu cụ thể
2.1.2.2.1 : Đưa doanh thu của doanh nghiệp đạt ở mức tối thiểu là 21,2 tỷ vào năm 2010, bằng 185,96 % so với năm 2003. Đồng thời đạt được một số chỉ tiêu tăng trưởng trong sản xuất kinh doanh cụ thể qua các năm như sau :
Nội dung
đơn vị
thời gian
2006
2007
2008
2009
2010
1.doanh thu
tr.đồng
15 364
16 814
18 264
19 714
21 116
2.Lợi nhuận
tr.đồng
1 767
1 850
1 918
2 011
2 116
3.Nộp ngân sách và cấp trên
tr.đồng
1 750
1 800
19 850
1 900
2 000
4.Tổng giá trị tài sản
tr.đồng
1 600
1 700
1 900
20 000
22 000
5. Vốn kinh doanh
tr.đồng
11 961
12 801
13 561
14 211
15 161
- vốn cố định
tr.đồng
10 961
11 801
12 561
13 211
14 161
- vốn lưu động
tr.đồng
1000
1000
1000
1000
1000
6.Tổng số lao động
người
123
130
137
144
150
7.Thu nhập bình quân
tr.đồng
3.123
3.233
3.333
3.423
3.527
8. đầu tư
tr.đồng
1 080
1 470
1 420
1 350
1 700
- mua máy móc – trang thiết bị
tr.đồng
580
1270
920
1150
1200
- XDCB
tr.đồng
500
200
500
200
500
9. Hiệu quả kinh tế
- tỷ suất lợi nhuậ/ vốn
%
14.8
14.4
14.1
14.2
14.0
- tỷ suất lợi nhuân/ doanh thu
%
11.5
11.0
10.5
10.2
10.0
- Tỷ suất doanh thu/ lao động
tr.đồng
124.9
129.3
133.3
136.9
141.1
- tốc độ tăng doanh thu/ năm
%
10.4
9.4
8.6
7.9
7.4
Nguồn: Phòng tài chính công ty ADCC
2.1.2.2.2 Vai trò và vị trí chủ đạo của ADCC trong tư vấn xây dựng công trình hàng không ( cả dân dụng và quốc phòng) được tăng cường rõ rệt. Công ty giữ vai trò chính và là lực lượng tin cậy, dẫn đầu trong thực hiện những dự án chủ đạo về phát triển cơ sở hạ tầng hàng không của Việt Nam:
Các dự án quy hoạch phát triển mạng cảng hàng không;
Các dự án quy hoạch phát triển các cảng hàng không quốc tế;
Dự án quy hoạch và phát triển các sân bay mới;
Dự án quy hoạch phát triển các cảng hàng không then chốt , có ý nghĩa lớn với sự phát triển kinh tế - xã hội - quốc phòng của đất nước;
2.1.2.2.3 Có tiềm lực khá và có trình độ sản xuất tiên tiến trong thực hiện các loại hình sản phẩm dịch vụ :
Các loại hình sản phẩm, dịch vụ ưu tiên phát triển;
Quy hoạch, lập dự án, đầu tư, thiết kế;
Điều tra, khảo sát phục vụ lập quy hoạch, dự án, thiết kế : điều tra KT – XH đo đạc địa hình, địa chất công trình, vật liệu xây dựng, môi trường xây dựng;
Đánh giá kết cấu mặt đường sân bay;
Các loại hình sản phẩm, dịch vụ nghiên cứu phát triển có tính toán lựa chọn:
Giám sát xây dựng;
Kiểm định chất lượng;
Tư vấn đấu thầu;
Quản lý dự án
2.1.2.2.4 Nâng cao năng lực về nghiên cứu ứng dụng KH – CN chuyên ngành, năng lực giải quyết các vấn đề ( nhiệm vụ) đặc thù chuyên ngành do thực tiễn đặt ra.
Đạt được những thành tựu có ý nghĩa về ngành nghề :
Có năng lực, nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới đặc thù chuyên ngành sân bay;
Nghiên cứu xây dựng tiểu chuẩn quy trình thiết kế, thi công mặt đường sân bay ( mặt đường nhựa, mặt đường cứng …)
Tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một số lĩnh vực nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tư vấn.
2.1.2.2.5 Xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh và đơn vị vững mạnh toàn diện
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty ADCC
Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập dự án tại công ty
Cần kiện toàn tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn của các bộ phận lập dự án đầu tư của công ty bằng cách bổ sung vào đội ngũ của mình những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị
Phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, từng xưởng, từng thành viên với mô hình xưởng thiết kế tổng hợp có đầy đủ các bộ môn và làm việc theo nhóm chuyên gia cho mỗi một dự án để công việc được triển khai nhịp nhàng, không chồng chéo, hồ sơ thiết kế đảm bảo chất lượng và tiến độ đề ra.
Chủ động tìm kiếm việc lập dự án, thiết kế các công trình bên ngoài trên cơ sở các mối quan hệ đã được thiết lập trong thời gian qua với các đơn vị khác tạo điều kiện nâng cao năng lực về chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty.
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nội dung công tác lập dự án
Giải pháp về thị trường
Do đặc tính sản phẩm của các dự án mà Công ty lập đều là những sản phẩm thuộc các công trình hàng không : đường lăn sân bay,...v.v.; đây là những sản phẩm của ngành hàng không - một ngành mang tính chất độc quyền nhà nước, hơn nữa thị trường hàng không ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển … nên các phân tich về marketing, đối thủ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh... vẫn còn rất hạn chế . Vì vậy, mà trong phân tích thị trường thì Công ty chủ yếu đi vào dự báo nhu cầu đi lại, khối lượng hành khách, khối lượng hàng hoá trong tương lai.
Vì vậy, công ty cần phải tăng cường đầu tư cho công tác dự báo: đầu tư về phương tiện máy móc phục vụ cho công tác dự báo, đào tạo các chuyên viên trong lĩnh vực dự báo...để nâng cao hiệu quả cho chất lượng của dự án.
Đồng thời, cần khẳng định và phát huy vai trò chủ đạo trong thị trường hàng không dân dụng và quân sự, tăng cường vai trò chi phối ảnh hưởng trong quy hoạch hạ tầng cơ sở hàng không. Mở rộng thị trường giao thông, chú trọng mảng thị trường xây dựng nhà cửa dân dụng. Dần quan tâm phát triển sang các quan hệ với cá sở, tỉn, thành phố khác và các ban quản lý đầu tư;
Hơn nữa, cần tăng cường hợp tác với tư vấn nước ngoài và các đơn vị giao thông trong nướcđể tạo thêm thế mạnh cạnh tranh và sản phẩm tư vấn chính;
Thường xuyên nghiên cứu, đánh giá về thị trường, khách hàng để từ đó có nhữg chiến lược phát triển phù hợp;
Chủ động nắm bắt về nhu cầu về dịch vụ tư vấn giám sát và nâng cao năng lực hoạt động giám sát công trình trong những năm tới đặc biệt là thầu phụ cho cá nhà thầu nước ngoài- đây là thị trường đầy tiềm năng.
Tăng cường đa dạng hoá dạng sản phẩm : thi công, thử nghiệm công nghệ mới, vật liệu mới, trong xây dựng sân bay, đường.
2.2.2 Tăng cường khả năng phân tích tài chính dự án đầu tư
Trên thực tế, hầu hết các dự án ở công ty ADCC chưa có được những phân tích tài chính sắc xảo. Một phần do đặc tính riêng của các công trình hàng không ( như đã nói ở trên), song cũng vì một phần năng lực còn hạn chế. Khi có ngày càng nhiều các công trình hàng không thiên về tính kinh tế như hiện nay thì công tác phân tích tài chính ngày càng được nhìn nhận là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng. Có thể thấy, ngành hàng không Việt Nam khá non trẻ, vì vậy các công trình hiện nay vẫn gắn chặt với an ninh quốc phòng , song cũng đã có một số các công trình chỉ đơn thuần mang tính khai thác về mặt kinh tế. Nhưng khi đó, việc lập dự án lại được chuyển cho các công ty nước ngoài, và có một vài trường hợp công ty nước ngoài đó quay ngược lại các công ty trong nước thiết kế công trình – và đây chính là nguyên nhân gây lãng phí khá lớn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu, cũng như để dự án được lập bởi công ty ngày càng hoàn chỉnh về mọi mặt bên cạnh tăng cường nguồn nhân lực cho kỹ thuật thì công ty nên chú ý đến việc nâng cao khả năng phân tích tài chính.
Trong quá trình lập dự án, đơn vị lập cần chú ý đến một số chỉ tiêu tài chính để chủ đầu tư có thể thấy rõ nhất hiệu quả đồng vốn mà mình bỏ ra . Cụ thể :
2.2.2.1 Trước hết là vấn đề xác định tỷ suất triết khấu r
vì hầu hết các dự án mà Công ty lập là những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, và thường là những dự án lớn phải tiến hành trong thời gian dài nên không tránh khỏi những rủi ro trong quá trình thực hiện vì vậy khi tính tỷ suất triết khấu để tính chuyển các dòng tiền, cần phải tính toán đến yếu tố lạm phát và trượt giá để đảm bảo tính chính xác cho các kết quả tính toán. Công thức tính toán như sau:
rlf =(1+r)(1+f) - 1
Trong đó:
r : tỷ suất triết khấu khi chưa có lạm phát.
f : tỷ lệ lạm phát.
rlf: tỷ suất triết khấu có tính đến yếu tố lạm phát.
2.2.2.2. Bổ sung thêm các chỉ tiêu tính toán như :
Thời gian hoàn vốn (T), tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C), do xuất phát từ đặc điểm các dự án mà Công ty lập nghiên cứu khả thi thường phục vụ ngành hàng không nên việc bổ sung thêm chỉ tiêu B/C trong phân tích tài chính là cần thiết.
Công thức tính toán:
Tỷ số lợi ích - chi phí:
Trong đó:
Bi : doanh thu (hay lợi ích) năm i
Ci : chi phí năm i
PV(B) : giá trị hiện tại của các khoản thu
PV© : giá trị hiện tại của các khoản chi.
Dự án được chấp nhận khi B \ C >= 1, đây là chỉ tiêu rất phù hợp với các dự án phục vụ lợi ích công cộng như đường sá, cầu cống...Đây cũng là những mảng dự án mà công ty thường lập.
Thời gian thu hồi vốn:
Theo phương pháp cộng dồn: lợi nhuận thuần và khấu hao được cộng dồn từ năm bắt đầu sản xuất kinh doanh cho đến năm T khi tổng này bằng hoặc lớn hơn tổng vốn đầu tư ban đầu thì T là năm thu hồi vốn.
Trong đó:
T là năm thu hồi vốn đầu tư
(W+D)i là khoản thu hồi lợi nhuận thuần và khấu hao năm i
Ivo là tổng vốn đầu tư ban đầu
Theo phương pháp trừ dần:
là số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi được của năm i, phải chuyển sang năm i+1 để thu hồi tiếp. Khi => 0 thì i => T, T là thời gian thu hồi vốn.
Cải tiến phương pháp xác định dòng tiền sau thuế. Các dự án trong ngành hiện nay được xây dựng theo nhiều loại biểu mẫu khác nhau. Số lượng các biểu mẫu thường lớn nhưng không bao quát được tính hình chung của dự án, các kết quả tính toán thường đơn giản, thiếu chính xác, không phản ánh trung thực tính khả thi của dự án. Trường hợp thường xẩy ra là cùng một dự án, cùng một nguồn số liệu, nhưng nếu tiến hành lập ở các đơn vị khác nhau thì cho kết quả khác nhau. Nguyên nhân là do không có sự thống nhất trong các xác định dòng tiền sau thuế, đôi khi các xác định quá phức tạp, vì vậy cần phải cải tiến phương pháp xác định dòng tiền sau thuế. Có thể tính toán theo cấu trúc bảng sau:
TT
Tiêu thức
Năm
1
2
3
…
…
n
1
Đầu tư
2
Doanh thu
3
Chi phí hoạt động
4
Chi phí khấu hao
5
Chi phí khác
6
Nhu cầu vốn hoạt động
7
Thu nhập chịu thuế
8
Thuế phải nộp
9
Lợi nhuận sau thuế
10
Tăng vốn hoạt động
11
Dòng tiền sau thuế
2.2.2.3. âng cao chất lượng công tác thiết kế
Công tác thiết kế xây dựng là một trong những nội dung chủ yếu trong các dự án đầu tư xây dựng, và nó đặc biệt quan trọng đối với các công trình hàng không. Khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng trong giai đoạn này có nhiều và có thể thực hiện được dễ dàng. Nếu nghiên cứu chọn được phương án thiết kế kiến trúc và kết cấu tốt thì có thể tiết kiệm được 5-10%. Trong khi đó, khâu khi công xây lắp dù có kiểm tra, theo dõi chặt chẽ, quản lý tốt các định mức kinh tế kỹ thuật thì giỏi lắm cũng chỉ tiết kiệm được một vài phần trăm là cùng. Vì vậy, khi thực hiện thiết kế xây dựng cần chú ý một số nguyên tắc sau:
Giải pháp thiết kế phải cụ thể hoá tốt nhất chủ trương đầu tư thể hiện ở bản dự án khả thi của chủ đầu tư.
Giải pháp thiết kế phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội và đường lối phát triển chung của đất nước, có vận dụng tốt kinh nghiệm của nước ngoài.
Khi lập phương án thiết kế phải xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế, tài chính, thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, an toàn và quốc phòng, phải chú ý đến khả năng mở rộng và cải tạo sau này.
Khi lập phương án thiết kế phải giải quyết tốt mâu thuẫn giữa các mặt: tiện nghi, bền chắc, kinh tế và đặc biệt chú ý tới công tác an ninh quốc phòng.
Phải tôn trọng trình tự chung của quá trình thiết kế phương án là trước hết phải đi từ vấn đề chung và sau đó mới đi vaò giải quyết các vấn đề cụ thể.
Phải lập một số phương án để so sánh và lựa chọn phương án tốt nhất.
Phải đảm bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh các giải pháp thiết kế, đảm bảo mối liên hệ ăn khớp giữa các bộ phận của thiết kế, giữa thiết kế và thực hiện xây dựng trên thực tế.
Phải tận dụng các thiết kế mẫu để giảm chi phí thiết kế.
Phải dựa trên các tiêu chuẩn, định mức thiết kế có cơ sở khoa học và tiến bộ, xác định đúng mức độ hiện đại của công trình được xây dựng.
Phải cố gắng rút ngắn thời gian thiết kế để công trìng được thiết kế xong khỏi lạc hậu.
Công trình hàng không có gắn bó chặt chẽ với công tác an ninh quốc phòng vì vậy công tác thiết kế càng trở nên quan trọng.
Vì vậy, cần phải nâng cao hơn nữa công tác thiết kế ở công ty.
2.2.2.4 Nâng cao chất lượng phân tích hiệu quả kinh tế-xã hội
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các dự án giao thông hàng không, các dự án này khi được thực hiện sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới mặt kinh tế-xã hội; vì vậy trong công tác lập dự án, Công ty cần nghiên cứu phân tích kỹ hơn về hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án. Để làm tốt công tác này cần lập một hệ thống chỉ tiêu kinh tế xã hội để đánh giá.
Trên giác độ vi mô gồm một số chỉ tiêu sau:
Mức đóng góp cho ngân sách
Số chỗ làm việc tăng thêm
Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án
Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động.
Mức nâng cao trình độ quản lý.
Các tác động đến môi trường sinh thái…
Trên giác độ vĩ mô có thể tính một số chỉ tiêu sau:
Giá trị gia tăng thuần tuý (NVA)
Số lao động có việc làm do thực hiện dự án.
Chỉ tiêu tác động của dự án đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội.
Từ những chỉ tiêu đó, cần phải xác định xem khi đưa công trình vào khai thác nó sẽ có những tác động về mặt kinh tế cụ thể ở mức độ nào? Để từ đó, chính phủ có được cái nhìn cụ thể mà đưa ra những chính sách phát triển trong tương lai được hiệu quả hơn. Như đã nói ở trên, các công trình giao thông hàng không có những đặc thù riêng, và nó có những tác động quan trọng đến các ngành khác vì vậy, nếu càng đánh giá được cụ thể tác động của nó đến nền kinh tế thì càng tốt. Đặc biệt, những đánh giá này sẽ ngày càng có ích khi những công trình đầu tư để kích cầu.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Bổ sung vào đội ngũ của mình những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm và ý thức gắn bó với sự nghiệp phát triển của công ty
Nâng cao năng lực về công tác chuyên môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ nhân viên, khuyến khích và cử các cán bộ trẻ hiện đang đảm nhận các công việc chuyên môn của Công ty tham gia các lớp học nâng cao trình độ cũng như mời các chuyên gia đầu ngành đến giảng dạy các chuyên đề về kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật điện, nước...
Thu hút nhân tài: thông qua các biện pháp quảng cáo tuyên truyền về truyền thống sản xuất kinh doanh, về quy mô hoạt động, triển vọng phát triển của Công ty. Chế độ lương bổng đãi ngộ, tôn vinh những người hiền tài...sẽ thu hút được những nhân tài về cho Công ty. Có cơ chế chính sách tuyển chọn khách quan, chính xác nhằm tuyển dụng được những người có năng lực thực sự.
Phát hiện nhân tài trong Công ty: cần phát hiện, trọng dụng những người có năng lực, bố trí họ vào đúng vị trí xứng đáng, phù hợp với năng lực sở trường của họ, phát huy thế mạnh của từng người vào công việc chung.
Bồi dưỡng nhân tài: tạo môi trường thuận lợi để bồi dưỡng giáo dục rèn luyện, giúp đội ngũ cán bộ có kiến thức vững chắc trong quản lý cũng như sản xuất kinh doanh và thấm nhuần, nâng cao “đạo đức Tư vấn”
Sử dụng đúng đắn nhân tài: những người có năng khiếu, có năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, phải được bố trí công việc hợp lý, sử dụng phù hợp với năng lực của từng người. Các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần phải đồng bộ , tạo điều kiện để phát huy sáng tạo.
Giải pháp này được coi là cần thiết cho các đơn vị tư vấn và các bộ phận lập dự án, khi năng lực chuyên môn của Tư vấn được nâng lên thì chất lượng dự án được lập cũng tăng lên và chi phí, thời gian lập cũng sẽ giảm đi.
KẾT LUẬN
Công ty ADCC là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát thiết kế các công trình hàng không. Qua nhiều năm hoạt động, nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên của Công ty đã góp công sức của mình trong sự nghiệp phát triển ngành thiết kế, xây dựng các công trình hàng không.
Nhiều công trình do công ty ADCC Lập dự án đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Công ty đã khảo sát hàng trăm các công trình hàng không: quy hoạch sân bay, xây dựng các cảng hàng không. Có nhiều công trình không chỉ mang tính hiệu quả kinh tế, mà nó còn có cả nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường phức tạp đầy biến động đặt ra cho Công ty nhiều thử thách và nhiệm vụ. Để giữ vững tính hiệu quả và phát triển ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không ngừng tìm cách hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Đặc biệt là công tác lập dự án, bởi chất lượng của nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả các dự án mà công ty lập. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần từng bước đổi mới và hoàn thiện công tác này.
Trên cơ sở kiến thức về lý luận và qua thời gian thực tập, trong chuyên đề đã đề cập một số vấn đề:
+ Vận dụng kiến thức đã học để phân tích đánh giá quá trình lập dự án tại Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng, trên cơ sở xem xét dự án khả thi “ Xây dựng nhà ga hàng hóa cảng hàng không quốc tế Nội Bài ” ;
+ Trên cơ sở, phân tích, đánh giá, tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án ở công ty.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế đầu tư - Trường Đại học kinh tế quốc dân
Giáo trình lập và quản lý dự án - Trường ĐH KTQD
Những điều cần biết khi sư dụng tư vấn - Lê Quang Huy ,NXB – XD
Kỹ sư tư vấn - Nhà xuất bản Xây dựng
Dự án nghiên cứu khả thi " Xây dựng nhà ga hàng hóa cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Báo cáo sản xuất kinh doanh của Công Ty các năm 2004 - 2006.
Một số luận văn khoá trước.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác Lập dự án tại công ty tư vấn thiết kế xây dựng công trình hàng không ADCC Nghiên cứu trường hợp dự án Xây dựng nhà ga hàng hóa cảng hàng khôn.docx