1. Nâng cao chất lượng, tính sẵn có và rễ tiếp cận của các dịch vụ tư vấn. Mở
rộng loại hình tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện. Đẩy mạnh hoạt động
quản lý và tư vấn tiếp tục sau xét nghiệm cho người nhiễm HIV/AIDS.
2. Triển khai các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám và chụp XQ phát
hiện lao, kịp thời điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị STD. Đẩy mạnh việc
tuyên truyền vệ sinh dinh dưỡng cho NN HIV/AIDS
3. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn về chăm sóc NN HIV/AIDS cho bố
mẹ của người nhiễm HIV/AIDS.
4. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông thay đổi hành vi nguy cơ cho người
nhiễm HIV/AIDS. Triển khai các dịch vụ cung cấp BKT sạch, BCS cho
NN HIV/AIDS và gia đình của họ.
80 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2872 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chung
BKT cao của cả nước. Mặc dù trong thời gian qua chương trình can thiệp giảm
tác hại đã được triển khai tại Bắc Giang nhưng mức độ chuyển đổi hành vi
TCMT của nhóm NN HIV/AIDS nói riêng và nhóm nghiện chích ma túy nói
chung vẫn chưa rõ nét. Nguyên nhân của việc dùng chung BKT ngoài lý do kinh
tế và thiếu sự sẵn có của BKT còn phải kể đến việc NN HIV/AIDS không có
điều kiện để thực hiện hành vi an toàn hơn như: Sợ bị lộ với gia đinh, hàng xóm;
sợ bị công an hoạc cơ quan chức năng phát hiện...do đó hầu hết NN HIV/AIDS
phải đến tiêm chích ma túy tại các tụ điểm với số lượng người TCMT rất đông,
các chủ chích hoạc chính những người TCMT pha chế ma túy vào cùng một lọ
thuốc sau đó bơm vào một bơm kim tiêm và chích cho một nhóm người. Trong
trường hợp này người NN HIV/AIDS thường là những người tiêm chích sau
cùng vì có thể họ cho rằng đã bị nhiễm HIV/AIDS thì việc dùng lại BKT không
có ảnh hưởng gì nữa, vẫn phòng được lây nhiễm cho bạn chích, nhưng tiết kiệm
được tiền và có thể có những thú vui của TCMT tập thể...Mà không biết rằng
tình trạng tái nhiễm HIV có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và việc phát triển
bệnh AIDS nhanh hơn của họ. Vì vậy trong thời gian tới việc đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền và cung cấp cho NN HIV/AIDS những kiến thức về hành vi
an toàn cũng như hậu quả của việc dùng chung BKT với người khác là nội dung
cần được ưu tiên trong công tác truyền thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Đặc biệt, trong nghiên cứu của chúng tôi còn cho tỷ lệ NN HIV/AIDS đưa
BKT đã sử dụng cho người khắc dùng là (38,1%), (bảng 3.11), người được đưa
BKT ngoài bạn chích còn có GMD và bạn tình khác. Điều này có ý nghĩa rất
quan trọng vì thông qua đó chúng ta có thể thấy được nguy cơ lây nhiễm HIV
không những trong nhóm người TCMT mà còn lây nhiễm qua cầu nối GMD và
bạn tình khác vào cộng đồng thông qua con đường TCMT, vì vậy tỷ lệ nhiễm
HIV sẽ gia tăng nhanh chóng trong thời gian ngắn nếu không có những biện
pháp can thiệp hữu hiệu. Với thực trạng trên, các can thiệp sắp tới ở Bắc Giang
ngoài việc truyền thông thay đổi hành vi còn phải đồng thời mở rộng và ngày
càng hoàn thiện mặng lưới tư vấn từ tuyến tỉnh đến xã/phường nhằm tăng tỷ lệ
tiếp cận của NN HIV/AIDS với các cơ sở này giúp họ thay đổi hành vi nguy cơ
và duy trì hành vi an toàn, giảm nhanh tỷ lệ dùng chung BKT khi TCMT, nhằm
ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS vào cộng đồng.
* Hành vi quan hệ tình dục:
Về các loại bạn tình của NN HIV/ AIDS trong 12 tháng qua, kết quả
nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.13) cho thấy, NN HIV/AIDS nam có QHTD
với nhiều loại bạn tình khác nhau, trong đó tỷ lệ cao nhất là vợ/ người yêu
(47,5%). Điều tra ở 5 tỉnh của dự án Ngân hàng phát triển châu á năm 2002 [4]
cho thấy QHTD với các loại bạn tình trong 12 tháng qua của NN HIV/AIDS ở 5
tỉnh như sau: Với vợ/ người yêu từ 44% đến 61,6%, với GMD từ 28,6% đến
39,15%, với bạn tình bất chợt từ 5,9% đến 26,8%. Như vậy, tỷ lệ NN HIV/AIDS
ở Bắc Giang có QHTD v ới GMD trong 12 th áng qua ở mưc trung bình của các
tỉnh trong nghiên cứu trên.Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm là trong 12 tháng
qua có (33,7%), số NN HIV/AIDS nam QHTD với GMD. Điều này có thể giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
thích là mặc dù chương trình phòng chống tệ nạn mại dâm đã được tăng cường ở
các cấp và có sự phối hợp của các ngành, nhưng hoạt động mại dâm vẫn diễn ra
ở Bắc Giang và việc tiếp cận với GMD là không khó. Vì vậy, trong thời gian tới
Bắc Giang cần đẩy mạnh việc triển khai đồng bộ và lồng ghép các chương trình
như phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm và phòng chống HIV/AIDS,
nhằm nâng cao hiệu quả của mỗi chương trình, giảm tệ nạn ma túy, mại dâm góp
phần ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS.
Về tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần đây nhất, nghiên cứu lượng giá nguy cơ
nhiễm HIV/AIDS ở 7 tỉnh của dự án Ngân hàng thế giới năm 2002 cho thấy tỷ lệ
dùng BCS lần QHTD gần đây nhất với GMD ở các tỉnh này từ 33,3% - 88,9% [
5]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.15) cho thấy tỷ lệ này ở Bắc Giang
(0,8%) thấp hơn các tỉnh trong nghiên cứu trên. Như vậy tỷ lệ dùng BCS lần
QHTD gần đây nhất ở các tỉnh có sự chênh lệch rất lớn do liên quan đến nhiều
yếu tố như do ý thức về hành vi tình dục an toàn của bản thân NN HIV/AIDS, do
GMD yêu cầu, hoạc mức độ sẵn có BCS...Tuy nhiên, việc còn có một tỷ lệ đáng
kể NN HIV/AIDS không dùng BCS với GMD và các loại bạn tình cho thấy kết
quả của việc giáo dục hành vi, đặc biệt là hành vi tình dục ở Bắc Giang chưa làm
chuyển đổi căn bản nhận thức, dẫn đến việc thực hành sử dụng BCS chưa triệt để
hoặc còn thấp đối với các loại bạn tình của NN HIV/AIDS. Cá biệt, trong thực tế
một số NN HIV/AIDS sau khi biết tình trạng nhiễm HIV còn có hành vi trả thù
đời, cố tình làm lây nhiễm HIV sang người khác mà GMD là đối tượng chính để
họ thực hiện hành vi này.
Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.15) cũng cho thấy, tỷ lệ luôn luôn dùng
BCS trong 12 tháng qua với vợ/chồng/người yêu là cao nhất (4,4%), tiếp đến là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
GMD và thấp nhất là bạn tình bất chợt, khách làng chơi. Tỷ lệ luôn luôn dùng
BCS trong 12 tháng qua với GMD trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn với
nghiên cứu của dự án Ngân hàng phát triển châu á tại tỉnh hà tĩnh, nhưng cao
hơn các tỉnh còn lại của nghiên cứu này [4] và cũng cao hơn 7 tỉnh của kết quả
điều tra dự án Ngân hàng thế giới [ 5].Kết quả điều tra giám sát hành vi
HIV/AIDS ở người TCMT năm 2000, chương trình dự phòng HIV/AIDS của tổ
chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI) [10]. Cho thấy tỷ lệ sử dụng BCS khi
QHTD với GMD ở một số tỉnh như sau: Hải Phòng (56%), Đà Nẵng (46%),
TPHCM (45%), Cần Thơ (38%) Hà Nội (28%).
Như vậy, tỷ lệ luôn luôn sử dụng BCS khi QHTD với GMD trong 12
tháng qua ở Bắc Giang tại nghiên cứu của chúng tôi ( bảng 3.15) là (0,7%), ở
mức thấp của các tỉnh trên. Tuy nhiên, sự khác biệt này có thể xảy ra trong quá
trình thu thập thông tin bởi vì hỏi về QHTD là một vấn đề nhạy cảm và tế nhị,
thông tin thu được mang tính chủ quan của đối tượng nghiên cứu và phụ thuộc
nhiều vào kỹ năng của điều tra viên, hơn nữa sai số nhớ lại có thể xảy ra vì
khoảng thời gian về thông tin này là khá dài(12 tháng). Để khắc phục tình trạng
này và để có một kết quả bao quát và đáng tin cậy hơn, cần phải có một thiết kế
nghiên cứu về vấn đề này chung cho một số địa phương khác nhau với cỡ mẫu
đủ lớn và thời gian hồi cứu thông tin phù hợp.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi nguy cơ cao ở NN HIV/AIDS có
thể chia thành 2 nhóm có vai trò quan trọng nhất trong quá trình lây truyền HIV
đó là: Hành vi TCMT (cụ thể hành vi sử dụng BKT) và hành vi QHTD (cụ thể là
hành vi sử dụng BCS). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 2
nhóm hành vi này có sự đan chéo nhau, có một tỷ lệ khá cao NN HIV/AIDS vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
tiêm chích ma túy có dùng chung BKT (38,1%), vừa QHTD mà không dùng
BCS thường xuyên, đồng thời một số NN HIV/AIDS vừa có hoạt động mại dâm
lại vừa tiêm chích ma túy có dùng chung BKT. Điều này được thể hiện ở kết quả
nghiên cứu là có một tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS không nhận thức được
nguyên nhân lây nhiễm HIV của bản thân là do TCMT hay do QHTD. Số liệu
giám sát vòng một tại Việt Nam đã chỉ ra rằng những hành vi đan chéo có thể có
những nguy cơ lây nhiễm HIV đặc biệt cao, GMD đồng thời NCMT có nguy cơ
lây truyền HIV cao hơn rất nhiều so với GMD không TCMT, nam NCMT có
QHTD với GMD có nguy cơ lây truyền HIV cao hơn nhiều so với những đối
tượng NCMT không có QHTD với GMD. Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong quá trình
can thiệp là cần phải có những hoạt động mang tính chất toàn diện và triệt để,
không thể tách rời hành vi tình dục và hành vi TCMT trong thực trạng tình hình
lây nhiễm HIV hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Giang nói riêng.
* Lập gia đình và sinh con ở NN HIV/AIDS:
Kết quả nghiên cứu (bảng 3.16) cho thấy, có một tỷ lệ đáng kể người
nhiễm HIV/AIDS (người đã lập gia đình) có sinh con sau khi biết bị nhiễm HIV
là (1,9%), và hiện nay có ý định sinh con là (4,4%). Đồng thời trong số NN
HIV/AIDS chưa lập gia đình, một số có dự định kết hôn và trên 2/3 những người
này có dự định sinh con. Bên cạnh đó việc dùng thuốc dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con, thuốc dự phòng cho các bà mẹ mang thai (28,6%); và thuốc dự
phòng cho con là (42,9%). Như vậy, lây truyền mẹ con hiện nay và trong thời
gian tới sẽ là vấn đề nổi cộm cần được quan tâm đúng mức khi mà số người NN
HIV/AIDS ngày càng tăng, cùng với nhu cầu lập gia đình và sinh con của họ.
Mặc dù việc kết hôn và sinh con là một điều tất yếu, là quyền của mỗi công dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
được pháp luật quy định, tuy nhiên trong bối cảnh của đại dịch HIV/AIDS hiện
nay thì NN HIV/AIDS và gia đình cần có những cân nhắc kỹ khi quyết định vấn
đề này và điều đó đòi hỏi hoạt động tư vấn cần tập trung hơn nữa về lĩnh vực này
trong thời gian tới. Mặt khác, cần có các dự án và các nguồn kinh phí để hỗ trợ
cho việc dùng thuốc đặc hiệu phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, để những
đứa con sinh ra từ bố mẹ nhiễm HIV cũng là những công dân khỏe mạnh, được
sống bình đẳng và có ích cho xã hội.
4.3. Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với ngƣời NN
HIV/AIDS
*Chăm sóc hỗ trợ của gia đình:
Về thái độ của gia đình đối với NN HIV/AIDS, kết quả nghiên cứu (bảng
3.20) cho thấy phần lớn gia đình của NN HIV/AIDS đã biết về tình trạng nhiễm
HIV của họ; Tỷ lệ được gia đình chấp nhận (56,4%), hỗ trợ và chăm sóc sức
khỏe (40,0%); tuy nhiên vẫn còn một số bộ phận đáng kể NN HIV/AIDS bị gia
đình ruồng bỏ, xa lánh (6,1%). Kết quả này tương tự với số liệu của điều tra
lượng giá nguy cơ nhiễm HIV/AIDS của dự án Ngân hàng thế giới tại 7 tỉnh năm
2002 [5]. Cũng nghiên cứu về mối quan hệ giữa những người trong gia đình đối
với NN HIV/AIDS, tác giả Nguyễn Văn Đoàn và cộng sự năm 1997 đã đưa ra tỷ
lệ các gia đình ruồng bỏ người nhiễm HIV cao hơn nghiên cứu của chúng tôi(tỷ
lệ các gia đình có thái độ khinh bỉ, miệt thị NN HIV/AIDS là 70,9%; tỷ lệ xa
lánh NN HIV/AIDS là 73,4% [ 12]. Sự khác biệt này có thể là do nghiên cứu
trên được thực hiện cách đây 7 năm, vào những năm đầu của dịch HIV/AIDS,
thời điểm đó công tác tuyên truyền chưa làm thay đổi quan niệm, nhìn nhận của
gia đình về căn bệnh này, đặc biệt là sự kỳ thị, phân biệt đối xử của gia đình và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
cộng đồng đối với NN HIV/AIDS vào thời điểm đó là rất gay gắt. Mặt khác, thời
gian qua Bắc Giang đã nhân được khá nhiều sự hỗ trợ về nguồn lực để phục vụ
cho công tác thông tin – giáo dục truyền thông, cùng với nhiều kênh truyền
thông qua báo, đài, truyền hình...của trung ương, do vậy nhìn nhận của gia đình
về NN HIV/AIDS đã có sự chuyển đổi, không còn phổ biến sự sợ hãi và khinh
miệt nữa mà có những cảm thông, chấp nhận và hỗ trợ. Tuy nhiên, để tiến tới
xóa bỏ sự xa lánh, ruồng bỏ của gia đình đối với NN HIV/AIDS đòi hỏi chương
trình phòng chống AIDS cần phải tuyên truyền sâu rộng hơn nữa ở các cấp và
mọi nơi, mọi lúc về vấn đề chống phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS.
Tỷ lệ NN HIV/AIDS được chăm sóc sức khỏe ở nghiên cứu của chúng tôi
(bảng 3.20) là khá cao (94,4%), kết quả này tương tự như nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Hà tại phú thọ[ 13]. Tuy nhiên, tỷ lệ người nhà chăm sóc NN
HIV/AIDS ở Bắc Giang được tập huấn còn thấp. Chăm sóc tại nhà là một hoạt
động rất quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc hỗ trợ NN HIV/AIDS. Dù NN
HIV/AIDS có hay chưa có biểu hiện triệu chứng của nhiễm trùng cơ hội đều rất
cần đến sự chăm sóc tại nhà của gia đình và người thân, chỉ khi NN HIV/AIDS
đến giai đoạn bị bệnh nặng mới cần đến các cơ sở y tế. Được chăm sóc tại nhà
người nhiễm HIV/AIDS sẽ được động viên, hỗ trợ về mặt tinh thần, dinh dưỡng
và được chăm sóc sức khỏe khi ốm đau, điều này sẽ cải thiện cuộc sống của họ,
giúp họ sống lành mạnh hơn, có ý nghĩa hơn và đặc biệt tạo động lực giúp họ
thay đổi hành vi nguy cơ, góp phần ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS. Vì
vậy cần đẩy mạnh hơn nữa các chương trình, dự án thúc đẩy triển khai các hoạt
động chăm sóc tại nhà cho NN HIV/AIDS, cũng như tập huấn trang bị kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
tư vấn và kỹ năng chăm sóc tại nhà cho người chăm sóc trong thời gian tới tại
Bắc Giang nói riêng và cả nước nói chung.
* Chăm sóc, hỗ trợ của cộng đồng:
Về thái độ và sự quan tâm của cộng đồng đối với NN HIV/AIDS, kết quả
nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.21) cho thấy, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể NN
HIV/AIDS bị cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh (38,3%). Kết quả này thấp hơn so với
nghiên cứu của Nguyễn Văn Đoàn và cộng sự năm 1997 [ 12]. Điều này cho
thấy trong thời gian vừa qua công tác truyền thông tuyên truyền đã được triển
khai rộng khắp với nhiều nội dung và hình thức phong phú đã làm truyển đổi
nhìn nhận của đại bộ phận cộng đồng về căn bệnh HIV/AIDS. Sự kỳ thị, xa lánh
và phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS đã giảm nhiều so với những năm trước
đây. Tuy nhiên, để tiến tới xóa bỏ sự xa lánh, ruồng bỏ của cộng đồng đối với
NN HIV/AIDS đòi hỏi phải lỗ lực hơn nữa và phải có sự phối hợp của các cấp,
các ngành, các tổ chức xã hội trong công tác truyền thông, tuyên truyền về vấn
đề chống phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS
Về hỗ trợ, chăm sóc của cộng đồng trong 6 tháng qua, kết quả cho thấy, tỷ
lệ NN HIV/AIDS nhận được hỗ trợ, chăm sóc của cộng đồng trong 6 tháng qua
còn thấp (bảng 3.22). Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của dự án
Ngân hàng thế giới năm 2002 tại các tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh [ 5]. Về phân
bố đơn vị, tổ chức đoàn thể hỗ trợ NN HIV/AIDS trong 6 tháng qua, ngành y tế
là đơn vị hỗ trợ nhiều nhất và loại hình hỗ trợ chủ yếu là chăm sóc y tế (95,0%),
an ủi động viên và tư vấn. Các đơn vị, tổ chức khác hỗ trợ không đáng kể và chủ
yếu là an ủi động viên và chăm sóc y tế, thứ tự mức độ hỗ trợ từ cao đến thấp
của các đơn vị, tổ chức là chính quyền (68,1%), hội phụ nữ (67,8%), chữ thập đỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
(67,5%), đoàn thanh niên (66,9%). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu
của dự án Ngân hàng phát triển châu á tại 5 tỉnh Việt Nam năm 2002 [4] , [ 5].
Như vây, ở Bắc Giang đã có sự tham gia phối hợp của các đơn vị, tổ chức
xã hội trong phòng chống HIV/AIDS, nhưng sự tham gia đó còn ít ỏi, chưa đồng
đều, chưa thường xuyên và lĩnh vực hỗ trợ còn nghèo nàn. Hỗ trợ mà NN
HIV/AIDS nhận được đa số là về tinh thần, tư vấn, và chủ yếu là từ ngành y tế,
hỗ trợ của các ban ngành khác cho NN HIV/AIDS là chưa đáng kể. Để tăng
cường công tác chăm sóc, hỗ trợ cho NN HIV/AIDS trong thời gian tới, cần đẩy
mạnh công tác vận động, kêu gọi sự tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức từ
thiện, tổ chức phi chính phủ, nhóm công đồng, NN HIV/AIDS cùng gia đình họ,
hình thành môi trường thuận lợi, không phân biệt đối xử trong việc chăm sóc, hỗ
trợ cho người nhiễm HIV/AIDS
Về nơi khám, chữa bệnh của NN HIV/AIDS khi ốm đau ở nghiên cứu của
chúng tôi (bảng 3.24), là đến bệnh viện tỉnh (96,1%), tự mua thuốc (10,0%) và
đến phòng khám tư (1,7%). Kết quả nghiên cứu của Trương Việt Dũng và cộng
sự tại 4 xã Quảng Ninh năm 1994 [11]. Cho thấy phân bố cách xử trí của người
dân khi ốm đau không phải nằm một chỗ như sau: Tự chữa bằng phương pháp
dân gian (22%), mua thuốc về tự chữa (34%), đến y tế xã/phường (20%), đến
thầy thuốc tư (14%) và lên tuyến trên là 11%. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho
chúng tôi có tỷ lệ đến bệnh viện tỉnh là cao nhất còn trạm y tế xã/phường và
phòng khám tư thấp hơn, nhưng ở tuyến dưới (TTYT huyện và trạm y tế
xã/phường) lại thấp hơn nghiên cứu trên. Điều này có thể do đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi là NN HIV/AIDS dễ có tâm lý e ngại, mặc cảm nên có xu
hướng đến phòng khám tuyến tỉnh hơn và đây cũng là địa điểm NN HIV/AIDS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
đến lĩnh thuốc điều trị HIV/AIDS định kỳ, mặt khác hai nghien cứu được thực
hiện ở hai khu vực địa lý và thời gian khác nhau nên có thể có ảnh hưởng của
các yếu tố như khoảng cách đến trạm y tế, thói quen khám, chữa bệnh... Mặt
khác, chất lượng khám chữa bệnh của phòng khám hiện đang quản lý theo dõi và
điều trị là quyết định vấn đề kéo dài cuộc sống cho người nhiễm HIV/AIDS
Kết quả cuả chúng tôi cũng cho thấy, mong muốn/nhu cầu của người
nhiễm HIV/AIDS là rất lớn và với nhiều nội dung (bảng 3.25). Điều này chứng
tỏ đáp ứng hiện nay của gia đình và cộng đồng trong chăm sóc hỗ trợ NN
HIV/AIDS tại Bắc Giang là đang rất bất cập. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải
đẩy mạnh các chương trình can thiệp tiếp cận tại cộng đồng đối với NN
HIV/AIDS. Nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, dịch vụ chăm sóc sức khỏe
và các dịch vụ xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn số người nhiễm đến phòng
khám đăng ký tham gia được điều trị HIV/AIDS nhiều hơn, hiện Bắc Giang có
phòng khám AHF đang hoạt động tại tuyến tỉnh và thu dung được số lượng lớn
NN HIV/AIDS đến đăng ký tư vấn và điều trị tại phòng khám và Bắc Giang có
kế hoạch mở nhân rộng một số phòng khám tới các huyện xa tuyến tỉnh để đáp
ứng mong muốn/nhu cầu của NN HIV/AIDS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
KẾT LUẬN
1. Tình hình người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị tại phòng khám
ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang
- Trong bảng phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo nhóm đối tượng tỷ lệ cao
nhất là sử dụng ma túy (38,3%).
- Bảng kết quả cho thấy người nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi và giới tính cao
nhất là độ tuổi trên 30 là (60,0%), nam cao hơn nữ (nam 59,2%)
- Nghề nghiệp của NN HIV/AIDS , nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất (50,8%)
- Phân bố NN HIV/AIDS theo trình độ học vấn và nơi cư trú, trung học cơ sở
cao nhất là (66,4%)
- Qua bảng kết cho thấy hôn nhân của NN HIV/AIDS có vợ chồng cao nhất
(85,6%)
- Tình trạng có con của người nhiễm HIV/AIDS, đã có con cao nhất là (89,2%)
- Tình trạng sống chung của người nhiễm HIV/AIDS, sống với vợ chồng là cao
nhất (75,6%)
- Thời gian biết nhiễm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, từ 3 đến 5 năm cao
nhất (46,7%).
- Lý do xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, tỷ lệ xét nghiệm tự nguyện
là cao nhất (86,1%).
* Hành vi nguy cơ của người nhiễm HIV/AIDS
- Thời gian sử dụng ma tuý và TCMT ở NN HIV/AIDS, thời gian sử dụng ma
túy trên 5 năm là (71,1%), tiêm chích ma túy trên 5 năm là (58,9%).
- Tiêm chích ma tuý trong tháng qua và dùng chung BKT ở người NN
HIV/AIDS, tỷ lệ cao nhất (38,1%).
- Mức độ TCMT trong 1 tháng qua ở người TCMT bị nhiễm HIV/AIDS, ít nhất
1 lần trong một ngày cao tỷ lệ (82,5%).
- Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV là vợ/người yêu tỷ lệ
cao nhất là (60,5%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
- Trung bình số lần QHTD trong 30 ngày qua với các loại bạn tình,
vợ/chồng/người yêu là (9,1%)
- Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần nhất và luôn luôn BCS trong 12 tháng qua với
các loại bạn tình, lần gần nhất vợ/chồng/người yêu là (4,5%); 12 tháng qua là
(4,4%).
- Đã sinh con và có ý định sinh con sau nhiễm HIV của NN HIV/AIDS đã lập
gia đình, có ý định sinh con (4,4%).
- Dự định lập gia đình và sinh con của NN HIV/AIDS chưa lập GĐ, chưa có
trường hợp nào có ý định lập gia đình, ý định có con.
- Tình hình xét nghiệm HIV của vợ/chồng/người yêu, xét nghiệm tự nguyện cao
nhất (97,2%)
- Tư vấn xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, 100% được tư vấn trước
xét nghiệm và sau xét nghiệm.
2. Nhận xét sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng với người
nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang.
- Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS là (94,4%)
- Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS là (44,2%)
- Đơn vị hỗ trợ và loại hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS là Y tế cao nhất
(95,0%)
- Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các hỗ trợ cho phòng chống HIV trong 6
tháng qua; BCS (17,5%), tiếp là BKT (27,8%).
- Nơi khám, chữa khi ốm đau của NN HIV/AIDS, tỷ lệ đến khám chữa khi ốm
đau tại bệnh viện tỉnh cao là (96,1%), tỷ lệ đến khám chữa khi ốm đau tại y tế
huyện rất thấp là (5,3%)
- Mong muốn /nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS, đa số mong muốn hay nhu
cầu của người nhiễm HIV/AIDS là được điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội
(99,2%), tiếp đến là tư vấn và điều trị đặc hiệu HIV (24,4%; 21,1%), được an ủi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
động viên, thông cảm và được đối sử bình đẳng (12,5%; 4,4%), nhu cầu được tổ
chức sinh hoạt nhóm(1,4%), việc làm(1,1%), cai nghiện (2,5%); thấp nhất là hỗ
trợ bằng tiền, vật chất (0,8%).
KIẾN NGHỊ
1. Nâng cao chất lượng, tính sẵn có và rễ tiếp cận của các dịch vụ tư vấn. Mở
rộng loại hình tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện. Đẩy mạnh hoạt động
quản lý và tư vấn tiếp tục sau xét nghiệm cho người nhiễm HIV/AIDS.
2. Triển khai các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám và chụp XQ phát
hiện lao, kịp thời điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị STD. Đẩy mạnh việc
tuyên truyền vệ sinh dinh dưỡng cho NN HIV/AIDS
3. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn về chăm sóc NN HIV/AIDS cho bố
mẹ của người nhiễm HIV/AIDS.
4. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông thay đổi hành vi nguy cơ cho người
nhiễm HIV/AIDS. Triển khai các dịch vụ cung cấp BKT sạch, BCS cho
NN HIV/AIDS và gia đình của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thị Minh An, Hoàng Thuỷ Long, Nguyễn Trần Hiển (1999). Thực trạng
dịch vụ tư vấn HIV/AIDS tại thành phố Hà Nội và những kiến nghị. Trang 111 –
119. Tạp chí nghiên cứu y học. Bộ Y tế - Đại học Y Hà Nội
2. Đào Thị Minh AN, Hoàng Thuỷ Long, Lê Anh Tuấn (2003). Tìm hiểu thực
trạng và các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của trại viên trung tâm 06 – 06
thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp can thiệp. Tạp chí Y học thực hành số 30.
Tr 7 – 10.
3. Đào Thị Minh An, Nguyễn Trần Hiển (2004). Kiến thức, thái độ và hành vi
liên quan đến HIV/AIDS của nam thanh niên 15 – 24 tuổi tại một phường tỉnh
Quảng Ninh. Tr 16 – 17. Tạp chí Y học thực hành số 2 (504).
4.Andrew Ball (2003). Dự phòng HIV trong những người tiêm chích ma tuý.
Tổng quan tình hình thế giới. Trình bày tại Hội thảo khoa học – Thực tiễn về ma
tuý và giảm thiểu HIV/AIDS. Thực trạng và giải pháp do ban tư tưởng văn hoá
Trung ương, Việt Nam tổ chức ngày 20 và 22 tháng 8 năm 2003 tại Hà Nội.
5. Phạm Thị Lan Anh (2003). Tình hình, nguy cơ và các đáp ứng với dịch
HIV/AIDS tại An Giang. Tr21, 49, 58. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng Đại học y
Hà Nội.
6.Tôn Thất Bách, Nguyễn Trần Hiển (2001). Báo cáo đánh giá nhanh thực trạng
sử dụng ma tuý và những tác hại của sử dụng ma tuý lên sức khoẻ ở những
người tiêm chích ma tuý thành phố Hà Nội. Tr 32. 37 Trường Đại học Y Hà Nội
– Uỷ ban phòng chống AIDS TP Hà Nội – Tổ chức y tế thế giới.
7.Tôn Thất Bách, Trịnh Bình Giang (2002). Phương pháp trình bày công trình
nghiên cứu trong y học. Tr 109 – 117. Nhà xuất bản y học
8. Bộ môn Dịch tễ học (1992). Dịch tễ học y học. Nhà xuất bản y học
9. Bộ Y tế (2002). Các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống nhiễm
HIV/AIDS. Tr 105 – 107.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
10. Bộ Y tế (2004). Báo cáo công tác dự phòng HIV/AIDS 2003 và kế hoạch
năm 2004. Hà Nội Việt Nam. Tr 5 – 7
11. Bộ Y tế (2004). Ban quản lý dự án quỹ toàn cầu HIV/AIDS. Viện vệ sinh
dịch tễ trung ương. Điều tra cơ bản thực trạng chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ người
nhiễm HIV/AIDS và các hoạt động phòng chống HIV dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam. Tr 32. 33. 55 – 65. 77. 81. 83. 85. 90 – 92. 96 – 99. 123 – 125. Nhà xuất
bản Y học.
12. Bộ Y tế (2004). Ban quản lý dự án quỹ toàn cầu HIV/AIDS. Báo cáo kết quả
hoạt động năm 2004 và kế hoạch triển khai năm 2005. Dự án tăng cường chăm
sóc, tư vấn, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và các hoạt động phòng chống
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng tại Việt Nam do quỹ toàn cầu tài trợ tháng
3/2005. Tr 10 – 11
13. Bộ Y tế, Cục y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS (2004). Điều tra
giám sát trọng điểm 2004.
14. Bộ Y tế, Ngân hàng châu á, Dự án cộng đồng hành động (2002). Báo cáo kết
quả điều tra lượng gái nguy cơ nhiễm HIV/AIDS ở 5 tỉnh Điện Biên, Quảng Trị,
An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp năm 2002. Tr 4. 91
15. Bộ Y tế (2005) – Cục y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS. Báo cáo kết
quả thực hiện công tác phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2001 – 2003, định
hướng kế hoạch hoạt động 2004. Tr 5 – 7
16. Bộ Y tế, Cục y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS (2004). Chiến lược
quốc gia phòng chống HIV/AIDS 2003 Tr 35.
17. Bộ Y tế, Dự án Life gap (2002). Dự án nâng cao chất lượng tư vấn xét
nghiệm tự nguyện.
18. Bộ Y tế Việt Nam, Tổ chức Y tế thế giới, và Đại sứ Quán Hà Lan tại Việt
Nam (2004). Báo cáo tổng kết “ Hội thảo về HIV và Lao khu vực đồng bằng
sông Mekong” 10 – 14/10/2004, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tr 17 – 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
19. Cục Y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2001 – 2003, định
hướng kế hoạch hoạt động 2004
20. Đại học Y Hà Nội (1995). Nhiễm HIV/AIDS – Y học cơ sở – lâm sàng và
phòng chống. Tr 176. 7 – 8. Nhà xuất bản y học
21. Nguyễn Văn Đoàn (1997). Mối quan hệ giữa những người nhiễm HIV/AIDS
với gia đình và cộng đồng, hiện trạng và giải pháp Tr 17 – 26. Hội thảo về tìm
các giải pháp chăm sóc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ ban
quốc gia phòng chống AIDS. 11 – 12/1997
22. Dự án cộng đồng hành động phòng chống HIV/AIDS (2002). Báo cáo kết
quả điều tra lượng giá nguy cơ nhiễm HIV ở 7 tỉnh. Tr 31 – 35. 38.75. 106. Nhà
xuất bản y học, 2003
23. Nguyễn Thị Thanh Hà (2004). Mô tả hành vi nguy cơ của người nhiễm
HIV/AIDS và thực trạng chăm sóc, hỗ trợ tại tỉnh Phú Thọ – năm 2004. Tr 36.
38. Luận văn tốt nghiệp bắc sĩ y khoa khoá 1998 – 2004. Đại học Y Hà Nội
24. Đinh Thị Hải Hà (2004). Kiến thức, hành vi về HIV/AIDS của nhóm nghiện
chích ma tuý ở Lai Châu năm 2002. Tr 38 – 39. 41. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y
khoa khoá 1998 – 2004.
25. Nguyễn Đức Hiển (2004). Chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV tại bệnh
viện và cộng đồng. Tr 13 – 16: 74 – 84. Chẩn đoán, điều trị, chăm sóc, hỗ trợ
người nhiễm HIV/AIDS. Bộ y tế – Dự án quỹ toàn cầu HIV/AIDS. Bộ Y tế – Quỹ
toàn cầu. Trường Đại học y Hà Nội – Trung tâm nghiên cứu và đào tạo
HIV/AIDS. Lớp tập huấn cán bộ chăm sóc điều trị người nhiễm HIV do quỹ toàn
cầu tài trợ 2004.
26. Nguyễn Trần Hiển (2004). Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV. Tr 59 Bộ y
tế – Quỹ toàn cầu, Trường Đại học y Hà Nội – Trung tâm nghiên cứu và đào tạo
HIV/AIDS. 2004. Lớp tập huấn cán bộ làm công tác xét nghiệm và tư vấn HIV
do quỹ toàn cầu tài trợ 2004.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
27. Nguyễn Trần Hiển, Vũ Văn Tâm, Nguyễn Văn Thích, Tôn Thất Bách và
cộng sự (2004). Yếu tố nguy cơ nhiễm HIV trong nhóm thanh niên tiêm chích ma
tuý tại tỉnh Quảng Ninh Việt Nam. Dự án Nghiên cứu hành vi nguy cơ nhiễm
HIV trong nhóm thanh niên tại Quảng Ninh – WHO tài trợ 2001.
28. Nguyễn Trần Hiển (2005). Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam.
Báo cáo tại Hội thảo can thiệp cộng đồng phòng chống HIV/AIDS Quảng Ninh
18/20/8/2005. Dự án nghiên cứu can thiệp cộng đồng phòng chống ma tuý và
HIV/AIDS - Đại học California (UCLA) tài trợ 2002.
29. Trần Thị Mai Hưng (2004). Kiến thức, thái độ, hành vi liên quan đến
HIV/AIDS của nam thanh niên 15 – 24 tuổi tại Cẩm Thịnh, thị xã Cẩm Phả,
Quảng Ninh 2003. Tr 28 – 37. 38 – 40. Luận văn tốt nghiệp cử nhân y tế công
cộng khoá 2 năm 2000 – 2004. Đại học y Hà Nội 2003.
30. Khoa Y tế công cộng - Đại học Y Hà Nội (1998). Phương pháp điều tra sức
khoẻ cộng đồng. Nhà xuất bản y học.
31. Nguyễn Văn Kính (2005). Một số mô hình can thiệp giảm tác hại dự phòng
lây nhiễm HIV/AIDS đã triển khai tại Việt Nam. Báo cáo tại hội thảo can thiệp
cộng đồng phòng chống HIV/AIDS Quảng Ninh 18/20/8/2005. Dự án nghiên cứu
can thiệp cộng đồng phòng chống ma tuý và HIV/AIDS - Đại học California
(UCLA) tài trợ năm 2002.
32. Lương Ngọc Khuê (2004). Kế hoạch chương trình tiếp cận điều trị
HIV/AIDS ở Việt Nam 4 – 5/12/2004. Dự án xây dựng Mô hình Quản lý trong
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS – WHO 2004.
33. Nguyễn Thanh Long (2002). Đặc điểm dịch tễ học HIV/AIDS ở các tỉnh
trọng điểm, bước đầu can thiệp tại hai tỉnh miền nam Việt Nam (1999 – 2002)
Luận án tiến sĩ Y học. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương.
34. Đỗ Long (1997). Tâm lý xã hội đối với người bệnh HIV/AIDS. Hội thảo về
tìm các giải pháp chăm sóc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ
ban quốc gia phòng chống AIDS Tr 32.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
35. Nguyễn Hữu Luyến (1997). Tham vấn nhiễm HIV/AIDS. Hội thảo về tìm các
giải pháp chăm sóc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ ban
phòng chống AIDS. Tr 46.
36. Lâm Thanh Thuỷ (2003). Kiến thức, thực hành và một số yếu tố nguy cơ lây
nhiễm HIV/AIDS ở gái mại dâm nhà hàng tại tỉnh Quảng Ninh năm 2002. Tr 20.
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa khoá 1997 – 2003.
37. Thủ tướng chính phủ (2004). Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS
2010 – 2020 Quyết định của thủ tướng chính phủ số 36/2004/QĐ - TTg ban hành
17/3/2004.
38. Nguyễn Đăng Tùng (2006). Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên
quan nhiễm HIV/AIDS ở đối tượng tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện tại Thanh
Hoá. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng Đại học y Thái Nguyên.
39. Dương Xuân Hưng (2005). Nghiên cứu thực trạng hành vi nguy cơ của
người nhiễm HIV/AIDS và sự quan tâm hỗ trợ của cộng đồng tại tỉnh Thái
Nguyên. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng Đại học y Thái Nguyên. Tr 15 - 16
40. Lê Diêm Hồng (1995). “ Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt
Nam”, Nhiễm HIV/AIDS: Y học cơ sở lâm sàng và phòng chống, nhà xuất bản y
học Tr 7 – 23.
41. Nguyễn Thị Lan Anh (2007), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở người
nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện A Thái Nguyên, Luận văn
thạc sĩ y học ĐHY Thái Nguyên tr 60
42. Sở Y tế Bắc Giang (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động phòng chống
HIV/AIDS và tình hình nhiễm HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang năm 2007, Bắc Giang
43. Theo tin từ trang news.bacsi.com (10/2008), có hơn 33 triệu người sống
chung với HIV
44. Theo tin từ trang news.bacsi.com (5/2008), một phút có thêm 9 người nhiễm
HIV/AIDS
45. Theo tin từ trang news.bacsi.com (10/2008), Việt Nam: Số ca nhiễm HIV
tăng với tốc độ phi mã
46. Theo tin từ trang news.bacsi.com (4/2008), nhiễm bệnh từ tình dục đồng giới
gia tăng
47. Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS quý I/2009 – Bộ y tế. Số 2955
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
48. Đặng Văn Huy (2006). Nghiên cứu thực trạng chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS tại Quảng Ninh. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y tế công cộng Đại
học y Hà Nội . Tr 50
49. Phan Thanh Tình (2005). Mô tả một số yếu tốn nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS
trong nhóm gái mại dâm tại tỉnh Đồng Tháp. Luận văn thạc sỹ y tế công cộng
Đại học y Hà Nội. Tr 20
50. Theo tin từ WWW. Ktdt.com.vn (5/3/2009) TTXVN, “ Ma túy, mại dâm là
nguyên nhân lớn nhất làm tăng số người lây nhiễm HIV”
51. Tạp chí AIDS và cộng đồng số 8(128)2009 tr 36
52. Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS xã/phường giai đoạn
2005 – 2008 phương hướng nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến 2012 tỉnh Bắc Giang.
54. Dương Thị Thu Hằng (2005). Mô tả các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV của
người nghiện chích ma túy ở một số trọng điểm tại Điện Biên. Luận văn thạc sỹ
Y tế công cộng Đại học Y Hà Nội. Tr 67
TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
55. O' Brien f , Xi G , Yi Q (2008) “ Blood do nor With a hí tory of intravenous
druy us: Risk profile and at titudes twardspre – donotion Scree ning” vox
Sanquynis, vocune 95, sup plement 1, july 2008, 270
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
PHỤ LỤC
Phiếu phỏng vấn ngƣời nhiễm HIV
Được sự uỷ nhiệm của Sở y tế và trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh,
với mục đích nâng cao chất lượng quản lý, chăm sóc, tư vấn và điều trị những
người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng, chúng tôi xin hỏi bạn một số câu hỏi
về những thông tin có liên quan đến HIV/AIDS. Những thông tin bạn cung cấp
sẽ rất có giá trị cho các hoạt động hỗ trợ y tế, chăm sóc, quản lý, điều trị người
nhiễm HIV/AIDS và sẽ được giữ kín. Rất mong sự hợp tác của bạn.
Tỉnh:....................................................................................................
Huyện/TP:...........................................................................................
Phường/xã:..........................................................................................
Ngày phỏng vấn: / / 2009
Điều tra viên:.......................................................................................
Giám sát viên:.......................................Ký tên.....................................
Phần 1: NHỮNG THÔNG TIN CÁ NHÂN
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C101 Mã số / / / /
C102 Địa chỉ Xã/phường.....................
Huyện/TP.......................
C103 Bạn sống ở địa phương này
bao lâu rồi ?
Số năm
Số tháng
/ / /
/ / /
C104 Bạn sinh vào tháng, năm
nào ?
Tháng
Năm
/ / /
/ / / / /
C105 Giới Nam
Nữ
1
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C106 Bạn học đến hết lớp mấy ? Mù chữ
Tiểu học (1- 5)
Trung học cơ sở (6 – 9)
PT trung học (10 – 12)
Cao đẳng, đại học
1
2
3
4
5
C107 Bạn là người dân tộc gì ? Dân tộc kinh
Dân tộc khác (Ghi rõ)
....................................
1
2
C108 Bạn theo tôn giáo nào ? Đạo phật
Đạo tin lành
Đạo thiên chúa
Thờ ông/bà tổ tiên
Không theo đạo nào
Đạo khác (ghi
rõ)................................
1
2
3
4
5
6
C109 Tình trạng hôn nhân của
bạn hiện nay như thế nào ?
Có vợ/chồng
Độc thân
Ly dị
Goá
Ly thân
Sống chung không kết
hôn
1
2....> C113
3
4
5
6
C110 Nếu có, bạn đã lập gia đình
lần đầu vào tháng năm nào
?
Tháng / / /
Năm / / / / /
Ghi rõ số năm (vd:
1998)
Không nhớ điền 00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C111 Bạn đã có con chưa (con
đẻ) ?
Có
Chưa
1
2...> C113
C112 Nếu có, bạn có bao nhiêu
con ?
Số co trai
Số con gái
/ / /
/ / /
C113
Hiện bạn đang sống với ai ?
(Có thể có nhiều tình
huống, mỗi tình huống phải
khoanh 1 hoạc hai 2)
Với bố, mẹ
Với anh, chị em
Với vợ, chồng
Với họ hàng thân thuộc
Với bạn bè
Lang thang
Sống một mình
Với người khác (ghi rõ)
........................................
Có Không
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
C114 Nghề nghiệp chính hay
công việc thường xuyên của
bạn ?
Nông dân
Công nhân
Bộ đội/công an
Lái xe
Học sinh/sinh viên
Nhân viên hành chính
Thất nghiệp
Nghề khác (ghi
rõ)..............................
1
2
3
4
5
6
7
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
Phần 2.2.1 : HÀNH VI TIÊM CHÍCH MA TUÝ
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C201 Bạn đã sử dụng ma tuý
bao giờ chưa ?
Có
Chưa
1
2...> C301
C202 Nếu có, bạn bắt đầu sư
dụng ma tuý vào năm
nào ?
Năm / / / / /Ghi rõ số
năm (Vd: 1998)
Không nhớ điền 00
C203 Bạn đã tiêm chích ma
tuý bao giờ chưa ?
Có
Chưa
1
2...> C301
C204 Nếu có, bạn bắt đầu tiêm
chích ma tuý vào năm
nào ?
Năm / / / / /Ghi rõ số
năm (Vd: 1998)
Không nhớ điền 00
C205 Trong 1 tháng qua, bạn
tiêm chích thường xuyên
như thế nào ?
Khoanh một câu trả lời
Khoảng 1 lần trong ngày
2 -3 lần trong ngày
> 4 lần trong ngày
4 – 6 lần trong tuần
2 -3 lần trong tuần
Khoảng 1 lần trong tuần
2 -3 lần trong tháng
Khoảng 1 lần trong tháng
Không lần nào trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9......> C301
C206 Trong 1 tháng qua, khi
bạn tiêm chích ma tuý
bạn có thường xuyên sử
dụng bơm kim tiêm mà
người khác đã hoặc vừa
dùng xong không ?
Luôn luôn
Hầu hết các lần
Khoảng lửa số lần
Đôi khi
Không bao giờ
1
2
3
4
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
C207 Trong 1 tháng qua, bạn
có thường xuyên đưa
cho người khác dùng lại
BKT mà bạn đã hoặc
vừa dùng xong không?
Luôn luôn
Hầu hết các lần
Khoảng lửa số lần
Đôi khi
Không bao giờ
1
2
3
4
5....> C301
C208
Trong 1 tháng qua, nếu
bạn đã từng đưa cho
người khác dùng lại
BKT mà bạn đã hoặc
vừa dùng xong, bạn
thường đưa cho ai ?
(Không đọc, chỉ gặng
hỏi: còn ai khác không?
Khoanh những câu trả
lời thích hợp)
Vợ/chồng, người yêu
Gái mại dâm
Bạn tình khác
Bạn chích
Người khác (ghi rõ).
................................
Có Không
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
Phần 2.2.2: QUAN HỆ TÌNH DỤC – SỐ VÀ LOẠI BẠN TÌNH
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C301 Bạn đã quan hệ tình dục bao
giờ chưa ?
Đã QHTD
Chưa bao giờ QHTD
1
2..> C1001
C302 Bạn quan hệ tình dục lần đầu
tiên lúc bao nhiêu tuổi ?
Tuổi / / /
Không nhớ điền 99
C303 Trong 12 tháng qua, bạn đã
quan hệ tình dục với tất cả
với bao nhiêu người khác
Tổng số bạn tình trong
12 tháng qua / / /
Không nhớ điền 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
nhau:
Đọc to: Xin hãy suy nghĩ về
câu trả lời này để chúng tôi
có được thông tin càng chính
xác càng tốt. Thông tin này
hoàn toàn bí mật.
C304 Trong tất cả những người mà
bạn đã có quan hệ tình dục
trong 12 tháng qua, bao
nhiêu là:
Điều tra viên phải đọc rõ
phần sau:
“ Vợ chồng, ngƣời yêu”.
Bạn có quan hệ tình dục
thường xuyên và không trả
tiền.
“ Gái mại dâm”: Quan hệ
tình dục có trả tiền
“ Bạn tình bất trợt không
trả tiền”. Những người mà
bạn có quan hệ tình dục
nhưng không phải là vợ,
người yêu hay gái mại dâm”
“ Khách làng chơi” là nam
304.1.Vợ chồng và
người yêu
/ / /
Không nhớ điền 99
304.2. Số gái mại dâm
/ / /
Không nhớ điền 99
304.3.Số bạn tình bất
trợt không trả tiền
/ / /
Không nhớ điền 99
304.4. Số khách làng
chơi
/ / /
Không nhớ điền 99
Chú ý: Kiểm tra số bạn
tình trong C303 và C304
để đảm bảo các con số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
giới khi quan hệ tình dục họ
phải trả tiền.
khớp nhau.
Phần 2.2.3 : QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI VỢ/CHỒNG, NGƢỜI YÊU
Chỉ hỏi phần này đối với những ngƣời có câu trả lời C4.304.1. lớn hơn hay
bằng 1
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C401
Trong 30 ngày qua, bạn quan
hệ tình dục với vợ/chồng và
người yêu bao nhiêu lần ?
Số lần quan hệ tình dục
/ / /
Không nhớ điền 99
C402
Trong lần quan hệ tình dục
gần đây nhất, ban có QHTD
với vợ/chồng hoạc người yêu,
bạn sử dụng BCS không ?
Có
Không
Không nhớ
1
2....> C404
3.....> C405
C403 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần
quan hệ đó ?
Tự bản thân
Bạn tình của tôi
Cùng quyết định
1.....> C405
2.....> C405
3.....> C405
C404
Nếu không, tại sao bạn không
sử dụng BCS trong lần quan
hệ đó ?
Không đọc mà chỉ gặng hỏi:
còn lý do nào khác không ?
Khoanh những câu trả lời
thích hợp
Không có sẵn bao cao su
Quá đắt
Bạn tình phản đối
Không thích dùng
Uống thuốc tránh thai
Không cho là cần thiết
Không nghĩ về điều đó
Khác (ghi rõ)
...............................
Có Không
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
C405 Trong 12 tháng qua, bạn có
thường xuyên sử dụng BCS
với vợ/chồng, người yêu
Luôn luôn (lần nào cũng
dùng)
Hầu hết các lần
1
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
không ? Khoảng nửa số lần
Đôi khi
Không bao giờ
3
4
5
Phần 2.2.4: QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI GÁI MẠI DÂM
Chỉ hỏi phần này đối với Nam Giới những ngƣời có câu trả lời C4. 304.2.
lớn hơn hay bằng1
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C501 Trong 30 ngày qua, bạn
quan hệ tình dục với gái mại
dâm bao nhiêu lần ?
Số lần quan hệ tình dục
/ / /
Không nhớ điền 99
C502 Trong lần QHTD gần đây
nhất, bạn có quan hệ tình dục
với gái mại dâm, bạn có sử
dụng BCS không ?
Có
Không
Không nhớ
1
2...> C504
3....> C505
C503 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần
quan hệ đó ?
Tự bản thân
Bạn tình của tôi
Cùng quyết định
1....> C505
2....> C505
3....> C505
C504
Nếu không, tại sao bạn
không sử dụng BCS trong lần
quan hệ đó ?
Không đọc mà chỉ gặng hỏi:
còn lý do nào khác không ?
Khoanh những câu trả lời
thích hợp
Không có sẵn bao cao su
Quá đắt
Bạn tình phản đối
Không thích dùng
Uống thuốc tránh thai
Không cho là cần thiết
Không nghĩ về điều đó
Khác (ghi rõ)
...............................
Có Không
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
C505 Trong 12 tháng qua, bạn có
thường xuyên sử dụng BCS
với gái mại dâm không ?
Luôn luôn (lần nào cũng
dùng)
Hầu hết các lần
1
2
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
Khoảng nửa số lần
Đôi khi
Không bao giờ
4
5
Phần 2.2.5: QUAN HỆ TD VỚI BẠN TÌNH BẤT CHỢT KHÔNG TRẢ
TIỀN
Chỉ hỏi phần này đối với những ngƣời có câu trả lời C4.304.3 lớn hơn hay=
1
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C601 Trong 30 ngày qua, bạn có
quan hệ tình dục với bạn tình
bất chợt không trả tiền bao
nhiêu lần ?
Số lần quan hệ tình dục
/ / /
Không nhớ điền 99
C602 Trong lần QHTD gần đây
nhất, bạn có quan hệ tình dục
với bạn tình bất chợt không trả
tiền, ban có sử dụng BCS
không ?
Có
Không
Không nhớ
1
2...> C604
3....> C605
C603 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần
quan hệ đó ?
Tự bản thân
Bạn tình của tôi
Cùng quyết định
1....> C605
2....> C605
3....> C605
C604
Nếu không, tại sao không sử
dụng bao cao su trong lần quan
hệ đó ?
Không đọc mà chỉ gặng hỏi:
còn lý do nào khác không ?
Khoanh những câu trả lời thích
hợp
Không có sẵn BCS
Quá đắt
Bạn tình phản đối
Không thích dùng
Uống thuốc tránh thai
Không cho là cần thiết
Không nghĩ về điều đó
Khác (ghi rõ)
Có Không
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
C605 Trong 12 tháng qua, bạn có Luôn luôn (lần nào CD 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
thường xuyên sử dụng BCS với
bạn tình bất chợt không trả tiền
không ?
Hầu hết các lần
Khoảng nửa số lần
Đôi khi
Không bao giờ
2
3
4
5
Phần 2.2.6: QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI KHÁCH LÀNG CHƠI
Chỉ hỏi phần này đối với Gái mại dâm những ngƣời có câu trả lời C4.304.4.
lớn hơn hay bằng 1
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C701 Trong 30 ngày qua, bạn có
quan hệ tình dục với khách
làng chơi bao nhiêu lần ?
Số lần quan hệ tình dục
/ / /
Không nhớ điền 99
C702 Trong lần QHTD gần đây
nhất, bạn có quan hệ tình dục
với khách làng chơi, ban có sử
dụng BCS không ?
Có
Không
Không nhớ
1
2...> C704
3....> C705
C703 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần
quan hệ đó ?
Tự bản thân
Bạn tình của tôi
Cùng quyết định
1....> C705
2....> C705
3....> C705
C704
Nếu không, tại sao không sử
dụng bao cao su trong lần quan
hệ đó ?
Không đọc mà chỉ gặng hỏi:
còn lý do nào khác không ?
Khoanh những câu trả lời thích
hợp
Không có sẵn BCS
Quá đắt
Bạn tình phản đối
Không thích dùng
Uống thuốc tránh thai
Không cho là cần thiết
Không nghĩ về điều đó
Khác (ghi rõ)
Có Không
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
C705 Trong 12 tháng qua, bạn có
thường xuyên sử dụng BCS với
khách làng chơi không ?
Luôn luôn (lần nào
cúng dùng)
Hầu hết các lần
1
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
Khoảng nửa số lần
Đôi khi
Không bao giờ
3
4
5
Phần 2.2.7 : THAY ĐỔI HÀNH VI SAU KHI BỊ NHIỄM HIV
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C801 Bạn có sinh con nào từ sau khi bị
nhiễm HIV không ?
Có
Không
Chưa có gia đình
1
2...> C804
3...> C808
C802 Nếu có, người mẹ có được dùng
thuốc phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con không ?
Có
Không
1
2
C803 Con của bạn có được điều trị
thuốc dự phòng lây truyền HIV
hay không ?
Có
Không
1
2
C804 Hiện nay bạn có dự định sinh con
không ?
Có
Không
1
2
C805 Vợ/chồng/người yêu của bạn có đi
xét nghiệm HIV không
Có
Không
Không biết
1
2...> C810
3...> C810
C806 Nếu Vợ/chồng/người yêu của bạn
có đi xét nghiệm HIV, kết quả xét
nghiệm như thế nào ?
Dương tính
Âm tính
Không biết
1
2
3
C807 Lý do họ đi xét nghiệm là gì ? Tự nguyện
Bắt buộc
1.....>810
2...> C810
C808 Nếu bạn chưa lập gia đình, thì bạn
có dự định lập gia đình không ?
Có
Không
1
2....> C810
C809 Nếu bạn lập gia đình thì bạn có dự Có 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
định có con không ? Không 2
C810 Bạn đã thay đổi hành vi sau khi
biết mình bị nhiễm HIV không ?
Có
Không
1
2...> C901
C811
Nếu có thì thay đổi như thế nào ?
(Đọc từng ý trả lời, khoanh vào
chữ số thích hợp)
Dùng riêng BKT
Bỏ tiêm chích
Hạn chế quan hệ tình
dục
Luôn sử dụng BCS
trong QHTD
Thay đổi khác(ghirõ)
..................................
Có Không
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
Phần 3.3: SỰ QUAN TÂM VÀ HỖ TRỢ CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NN
HIV/AIDS
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C901 Gia đình của bạn có biết bạn bị
nhiễm HIV không ?
(Gia đình có thể là vợ chồng, bố
mẹ, ông bà, anh chị em ruột,
con hoạc họ hàng thân thích)
Có
Không
Không sống cùng gia đình
1
2.> C907
3..> C907
C902
Nếu có, hiện nay phản ứng của
gia đình bạn như thế nào ?
Ruồng bỏ, xa lánh
Chấp nhận
Chăm sóc sức khoẻ
Hỗ trợ và dúp đỡ
Có Không
1 2
1 2
1 2
1 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
Phản ứng khác (ghi rõ)
.............................
1 2
C903 Bạn có được gia đình chăm sóc
về sức khoẻ khi ốm đau tại nhà
hoặc nơi cư trú không ?
Có
Không
1
2...> C907
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C904 Trong gia đình ai là người chăm
sóc tốt nhất cho bạn ?
Bố mẹ
Vợ chồng
Anh chị em
Con cái
Bạn thân
Họ Hàng
Đồng đẳng viên
Người khác (ghi rõ)
...............................
1
2
3
4
5
6
7
8
C905 Hiện nay, ai là người chăm sóc
sức khoẻ thường xuyên nhất
cho bạn khi bạn ốm đau?
(Chỉ chọn một người)
Bố mẹ
Vợ/chồng
Anh chị em
Con cái
Bạn thân
Họ Hàng
Đồng đẳng viên
Người khác (ghi rõ)
1
2
3
4
5
6
7
8
C906 Người nhà chăm sóc cho bạn có
được tập huấn về cách chăm
sóc và hỗ trợ cho bạn không ?
Có
Không
1
2
C907 Nhìn chung, thái độ của cộng
đồng đối với bạn như thế nào ?
(Cộng đồng bao gồm họ hàng,
Ruồng bỏ, xa lánh
Hỗ trợ và giúp đỡ
Chấp nhận
1...> C910
2...> C908
3....> C910
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
người xung quanh, bạn bè...nơi
bạn sống và làm việc)
Phản ứng khác (ghi rõ)
...............................
4....> C908
C908 Bạn có nhận được sự chăm sóc
tại nhà từ ai đó ngoài người nhà
bạn hay không ?
Có
Không
1
2....> 910
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C909
Nếu có, người đó là ai?
Cán bộ trạm y tế
xã/phường
Cán bộ từ TTYT huyện,
TP
Cán bộ bệnh viện tỉnh
Các tổ chức phi chính phủ
Các đoàn thể xã hội
Hội chữ thập đỏ
Nhóm bạn gúp bạn
Người khác (ghi rõ)
................................
Có Không
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
C910 Khi bị ốm đau bạn thường đi
đến đâu để khám chữa bệnh ?
Trạm y tế xã/phường
TTYT huyện, TP
Bệnh viện tỉnh
Phòng khám tư
Tự mua thuốc về chữa
Nơi khác (ghi rõ)
.................................
1
2
3
4
5
6
C911 Trong 6 tháng qua bạn có nhận
được hỗ trợ chăm sócgì không ?
Có
Không
1
2....> C913
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
C912 – Nếu bạn đã nhận
được hỗ trợ trong 6 tháng
qua thì ai, hỗ trợ gì cho bạn?
Chăm sóc y tế
Cai nghiện
Tiền, vật chất
An ủi, động viên về tinh thần
Đào tạo nghề
Việc làm
Tư vấn
Hỗ trợ khác (ghi rõ)
...........................................
Y tế Chính
quyền
Thanh
niên
Phụ
nữ
Chữ
thập
đỏ
Khác
(ghi
rõ)
Có kh
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
Có kh
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
Có kh
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
Có kh
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
Có kh
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
Có kh
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
C913 Bạn đã từng nhận
được các hỗ trợ cho
phòng chống HIV
sau đây trong 6
tháng qua không
Hỏi từng ý một.
Khoanh những câu
trả lời thích hợp
Nhận được bao cao su
Nhận được bơm kim tiêm
Nhận được tờ rơi, tờ bướm
Nhận được lời khuyên từ bạn cùng nhóm
Nhận được lời khuyên từ đồng đẳng viên
Nhận được lời khuyên từ cán bộ y tế
Nhận được lời khuyên từ cán bộ đoàn thể, xã
hội
Được sinh hoạt câu lạc bộ
Giới thiệu khám chữa bệnh LTQĐTD
Được điều trị dự phòng lây truyền mẹ – con
Khác (ghi rõ)
Có kh
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
C914
Hiện nay bạn có
mong muốn hay
nhu cầu gì ?
Đối xử bình đẳng
Điều trị nhiễm trùng cơ hội
Điều trị đặc hiệu HIV
Cai nghiện
Có kh
1 2
1 2
1 2
1 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
(Chỉ gặng hỏi và
khoanh vào ý trả
lời. Không được đọc
cá ctình huống)
Tiền, vật chất
An ủi, động viên, thông cảm
Việc làm
Tư vấn
Tổ chức sinh hoạt nhóm
Mong muốn khác (ghi rõ)
1 2
1 2
1 2
1 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop_com_doc_274_9655.pdf