Quán triệt các mục ti u, quan điểm chỉ đ o của Đảng về công tác cải cách
tƣ pháp, đảm bảo chất lƣ ng đánh giá chứng cứ trong các vụ án hình sự, các cơ
quan tiến hành tố tụng phải không ngừng phát huy vai trò và đảm bảo hiệu quả
trong điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Ho t động đánh giá chứng cứ của
các cơ quan tiến hành tố tụng ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả giải quyết vụ án,
li n quan trực tiếp đến quyền con ngƣời, quyền công dân là những quyền cơ bản
nhất đƣ c quy định trong Hiến pháp và BLTTHS. Thực hiện tốt ho t động đánh
giá chứng cứ s bảo đảm các quyền của con ngƣời không bị pháp luật tƣớc bỏ
hoặc h n chế một cách bất h p lý, ngƣ c l i thực hiện không đúng, không đầy
đủ ho t động đánh giá chứng cứ, bỏ qua các chứng cứ quan trọng, không đi sâu
và bản chất của vấn đề s dẫn đến bỏ lọt tội ph m, ngƣời ph m tội, vi ph m các
quyền của ngƣời ph m tội đƣ c pháp luật bảo vệ, đồng thời làm giảm hiệu lực,
hiệu quả các quyết định tố tụng của cả hệ thống các cơ quan tiến hành tố tụng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 183 trang
183 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh, ủng hộ sự nghiệp đổi với và công cuộc 
cải cách tƣ pháp. Thƣờng xuy n cho ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội thẩm đƣ c có 
cơ hội nghi n cứu, học tập tƣ tƣởng, đ o đức Hồ Ch Minh; nghi n cứu, học tập, 
quán triệt các quan điểm, tƣ tƣởng, đƣờng lối ch nh sách của Đảng, pháp luật 
của Nhà nƣớc; thƣờng xuy n tìm hiểu, nghi n cứu các Nghị quyết, Chỉ thị của 
cấp tr n để ho t động đấu tranh phòng, chống tội ph m luôn gắn với sự lãnh đ o 
của Đảng, chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của cấp tr n và của các cơ quan, tổ 
chức, ngƣời dân. 
Hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực, trình độ chuy n môn nghiệp vụ cho 
đội ng ĐTV, KSV, Thẩm phán là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết. Các cơ 
quan tiến hành tố tụng tùy từng đặc điểm của ngành luôn có kế ho ch gửi cán 
bộ, công chức, vi n chức đi đào t o chuy n sâu về nghiệp vụ và một số chuy n 
đề mới. Đồng thời đã bƣớc đầu t o điều kiện cho đội ng đội ng ĐTV, KSV, 
Thẩm phán đội ng ĐTV, KSV, Thẩm phán trẻ, có năng lực nghiệp vụ, có phẩm 
chất đ o đức tốt tiếp tục học sau đ i học trong và ngoài nƣớc để trở thành những 
chuy n gia hàng đầu, chuy n sâu trong từng lĩnh vực, từng lo i tội ph m. 
4.2.2.4. Thực hiện và hoàn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và 
của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng 
Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc pháp quyền 
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân [45, Điều 02]. Tất cả 
mọi ho t động của các cơ quan Nhà nƣớc đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát 
của nhân dân. Nhân dân có thể thực hiện quyền năng giám sát của mình thông 
qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Ho t động giám sát của nhân dân 
có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau nhƣ: thông qua việc báo cáo, thẩm 
149 
tra và cho ý kiến về báo cáo công tác t i các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân 
dân; thông qua chất vấn và trả lời chất vấn các đ i biểu t i các kỳ họp Quốc hội 
và Hội đồng nhân dân, ho t động chất vấn của các đ i biểu dân cử trong các cơ 
quan bảo vệ pháp luật là hình thức mang l i hiệu quả rất lớn, nhằm nâng cao 
chất lƣ ng, hiệu quả công tác của từng ngành. 
Để nâng cao chất lƣ ng giám sát của đ i biểu Quốc hội và Hội đồng nhân 
dân đối với ho t động giải quyết các vụ án hình sự, cần đổi mới phƣơng thức 
ho t động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo hƣớng tăng cƣờng 
đ i biểu ho t động chuy n trách; nâng cao trình độ chuy n môn, chất lƣ ng ho t 
động của các đ i biểu. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân thông qua việc 
giám sát đối với ho t động giải quyết các vụ án hình sự của các cơ quan tiến 
hành tố tụng. Đặc biệt là phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức 
thành vi n của Mặt trận, để đ t đƣ c mục đ ch đó phải mở rộng hình thức truy n 
truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân. 
4.2.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất và trụ sở làm việc, có chế độ đãi ngộ phù hợp 
đối với ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội thẩm 
Hiện nay, trong thời gian gần đây mặc dù đã đƣ c Đảng và Nhà nƣớc 
quan tâm, cơ sở vật chất, điều kiện và phƣơng tiện làm việc đã đƣ c đầu tƣ 
nhiều nhƣng ở nhiều địa phƣơng vẫn còn thiếu, thô sơ, l c hậu, chƣa bố tr đủ 
theo y u cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội ph m. 
Đáng chú ý là khi phân bổ ngân sách, c ng nhƣ khi quy định ti u chuẩn, định 
mức diện t ch trụ sở làm việc, trang thiết bị phục vụ cho công việc, định mức chi 
ti u ngân sách, Nhà nƣớc vẫn coi VKS, Tòa án nhƣ các cơ quan hành ch nh sự 
nghiệp khác. Thực tế cho thấy mức chi cho cán bộ, KSV, Thẩm phán còn thấp, 
mức chi cho công tác nghiệp vụ, mua sắm, sửa chữa trụ sở, không đáp ứng 
đƣ c nhu cầu. 
Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhìn nhận một cách khách quan về một trong các 
nguy n nhân ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả của công tác giải quyết các vụ án 
150 
hình sự nói chung và ho t động thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ nói ri ng 
đó là cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của các cơ quan tiến hành tố tụng còn 
chƣa đáp ứng đƣ c y u cầu nhiệm vụ, địa phƣơng có trụ sở làm việc đã c , 
xuống cấp nhƣng chƣa đƣ c xây mới hoặc sửa l i trong nhiều năm, phƣơng tiện 
làm việc vừa thiếu l i vừa l c hậu so với thời đ i, không đáp ứng đƣ c với y u 
cầu đấu tranh với các lo i tội ph m trong tình hình mới. Vì vậy, đồng thời với 
việc giao nhiệm vụ, các cơ quan tiến hành tố tụng trong thời gian tới cần tiếp tục 
đƣ c quan tâm hơn nữa, t o điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị 
phục vụ công việc đảm bảo thực hiện chức năng của ngành của đơn vị đƣ c hiệu 
quả. 
Về chế độ ch nh sách đối với cán bộ, công chức, vi n chức hiện đang 
công tác trong các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải đƣ c quan tâm hơn nữa. 
Chế độ, ch nh sách đối với cán bộ, công chức nói chung và ch nh sách tiền 
lƣơng nói ri ng là một vấn đề ch nh trị - kinh tế và xã hội của đất nƣớc trong 
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; là động lực 
cơ bản, khuyến kh ch sự cống hiến, trung thành; làm việc tận tụy và hiệu quả 
của đội ng cán bộ, công chức; đồng thời là cơ sở nâng cao chất lƣ ng nền công 
vụ, góp phần phát triển nhanh và bền vững đất nƣớc. “Tiền lƣơng phải thể hiện 
đƣ c hao ph lao động của con ngƣời, phù h p với các nguy n tắc quy luật 
khách quan về giá cả - tiền lƣơng - năng suất lao động theo định hƣớng xã hội 
chủ nghĩa; cải cách tiền lƣơng phải phù h p với hoàn cảnh, trình độ phát triển 
của nƣớc ta” [125]. Khi chế độ tiền lƣơng, thu nhập còn thấp s không đủ tái sản 
xuất sức lao động đối với ngƣời hƣởng lƣơng; chế độ phụ cấp trách nhiệm theo 
nghề và phụ cấp thâm ni n nghề hiện nay mới chỉ áp dụng đối với các chức danh 
tƣ pháp, trong khi đội ng cán bộ, công chức, vi n chức làm việc trong các cơ 
quan tiến hành tố tụng không đƣ c xếp lƣơng theo các chức danh tƣ pháp, vì 
vậy chƣa động vi n kịp thời để họ y n tâm công tác n n đã t o ra những bất h p 
lý đối với số đối tƣ ng này. Chế độ tiền lƣơng thấp n n chƣa có tác dụng 
khuyến kh ch, động vi n cán bộ, công chức vi n chức trong các cơ quan y n tâm 
151 
công tác, tận tuỵ với nghề, nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ 
nhân dân, phấn đấu rèn luyện tu dƣỡng đ o đức, ki n quyết đấu tranh với các 
hiện tƣ ng ti u cực nhƣ y u cầu đề ra. Vì vậy, trong thời gian tới cần tiếp tục cải 
cách chế độ tiền lƣơng, ch nh sách đãi ngộ h p lý cho ĐTV, KSV, Thẩm phán, 
nhằm từng bƣớc khắc phục sự bất cập về đời sống của cán bộ công chức, vi n 
chức công tác trong các cơ quan đơn vị mang t nh chất đặc thù này so với các 
thành phần xã hội khác trong xã hội nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện 
nay. Qua đó góp phần ổn định đời sống để cho họ y n tâm công tác, cống hiến 
cho đất nƣớc, đáp ứng đƣ c y u cầu cải cách trong giai đo n mới. 
4.2.3 Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả ánh giá chứng 
cứ của các cơ quan tiến hành tố tụng trong từng giai o n giải quyết vụ án 
4.2.3.1. Tập trung đẩy mạnh công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong 
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự 
CQĐT, VKS, Tòa án khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong 
giải quyết các vụ án hình sự đều có các ho t động ri ng, nhƣng đều hƣớng tới 
mục đ ch cuối cùng là làm rõ sự thật khách quan của vụ án, đƣa ngƣời ph m tội 
ra xử lý một cách thấu tình đ t lý. Trong quá trình thực hiện luôn có ho t động 
nghi n cứu, đánh giá chứng cứ chứng minh hành vi ph m tội và các tình tiết 
khác của vụ án tr n cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng ngành theo quy định 
của pháp luật. Để nâng cao hiệu quả ho t động đánh giá chứng cứ trong các vụ 
án hình sự, lãnh đ o ba ngành cần phải duy trì thƣờng xuy n việc sơ kết, tổng 
kết công tác giải quyết các vụ án hình sự. Nhằm đánh giá những kết quả đã đ t 
đƣ c c ng nhƣ những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tr ng, những khó khăn, 
vƣớng mắc trong quá trình giải quyết vụ án và quá trình đánh giá chứng cứ để đề 
ra những giải pháp hiệu quả hơn cho thời gian tới. 
Để việc sơ kết, tổng kết đ t kết quả tốt, lãnh đ o CQĐT, VKS, Tòa án 
phải có sự chuẩn bị kỹ càng ở mỗi cơ quan về các nội dung cần tiến hành đánh 
152 
giá; hình thức, thời gian sơ kết, tổng kết; đảm bảo t nh khách quan, toàn diện 
trong việc đánh giá kết quả đã thực hiện. 
Về mặt lý luận và thực tiễn, các cơ quan tiến hành tố tụng phải chủ động 
phối h p với nhau để đấu tranh phòng, chống tội ph m trong tình hinh mới với 
t nh chất, mức độ ngày càng phức t p, nghi m trọng. Trong đó vai trò chủ yếu là 
ĐTV, KSV, Thẩm phán trong việc thu thập, đánh giá chứng cứ. Hàng tháng cần 
họp li n nghành để có giải pháp giải quyết các vụ án có vƣớng mắc, phức t p. 
Đồng thời chủ động chọn án trọng điểm để đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố 
đƣa ra xét xử, qua đó giúp cho ĐTV, KSV, Thẩm phán nâng cao năng lực, kĩ 
năng nghi n cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ nhằm giải quyết vụ án một cách 
khách quan, toàn diện. 
Thƣờng xuy n tiến hành sơ kết, tổng kết các chƣơng trình, kế ho ch đã 
thực hiện c ng nhƣ các chuy n án điển hình và các vụ án có nhiều tình tiết phức 
t p, có quan điểm khác nhau để phát hiện và khắc phục các sơ hở, thiếu sót và 
đề ra các giải pháp khắc phục, nhân rộng các mô hình điểm nhằm không ngừng 
nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội ph m. Đặc biệt tổng kết 
các vụ án, chuy n án để rút ra các phƣơng án, chiến thuật đấu tranh mới, các 
cách thức nghi n cứu, đánh giá chứng cứ hiệu quả. 
Định kỳ sơ kết, tổng kết việc điều tra, truy tố, xét xử, đánh giá l i toàn bộ 
quá trình giải quyết các vụ án, đặc biệt là án điểm, án phức t p. Thông qua từng 
vụ án cụ thể, để rút kinh nghiệm phát huy những mặt tốt, mặt t ch cực, khắc 
phục những vấn đề còn tồn t i, yếu kém, nhân rộng những điển hình về cách làm 
hay để hỗ tr cho ho t động nghi n cứu đánh giá chứng cứ ngày càng đƣ c thực 
hiện tốt hơn. 
B n c nh đó, cần chú trọng công tác tổ chức hội nghị, tập huấn, tổng kết, 
rút kinh nghiệm cho đội ng ĐTV, KSV, Thẩm phán trực tiếp điều tra, truy tố, 
xét xử trong các vụ án lớn, phức t p, có nhiều vƣớng mắc phát sinh trong quá 
trình giải quyết. Những vấn đề này cần đƣ c tổ chức theo hình thức hội thảo, tọa 
153 
đàm trực tiếp trong lãnh đ o và cán bộ ba ngành nhằm trang bị nhận thức thống 
nhất về lý luận chứng cứ, phƣơng pháp thu thập, nghi n cứu, đánh giá chứng cứ 
và sử dụng chứng cứ phục vụ trực tiếp cho ho t động điều tra, truy tố, xét xử, 
t o ra sự đồng bộ và thống nhất về nhận thức c ng nhƣ cách giải quyết vấn đề. 
Đồng thời, chú trọng các chuy n đề về thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ 
trong các vụ án hình sự. Thông qua công tác tổng kết, rút kinh nghiệm và bồi 
dƣỡng chuy n đề, ĐTV, KSV, Thẩm phán phải đ t đƣ c sự thống nhất trong 
nhận thức về chứng cứ và đánh giá chứng cứ, về đƣờng lối xử lý các tình huống 
cụ thể. Đây là một y u cầu quan trọng, nhằm tránh đƣ c những quan niệm khác 
nhau không đáng có trong giải quyết từng vụ án. 
CQĐT, VKS, Tòa án thông qua công tác giải quyết án tập h p các kinh 
nghiệm, những khó khăn vƣớng mắc để ra các thông báo rút kinh nghiệm về 
nghiệp vụ. Phổ biến những vụ án cụ thể có kết quả giải quyết tốt để CQĐT, 
VKS, Tòa án cấp dƣới học tập, rút kinh nghiệm những sai sót, vi ph m từ những 
vụ án trƣớc đây. 
4.2.3.2. Giải pháp đối với Cơ quan điều tra 
Thứ nhất, nâng cao chất lƣ ng đội ng cán bộ điều tra, Điều tra vi n 
- Cần phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp Ủy, thủ trƣởng đơn 
vị, địa phƣơng trong việc bố tr , sử dụng cán bộ, đảm bảo t nh khách quan, minh 
b ch và hiệu quả. 
- Tăng cƣờng công tác đào t o, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣ ng đội ng 
ĐTV, cán bộ điều tra, có ch nh sách khuyến kh ch, hỗ tr , t o điều kiện cho cán 
bộ đi học nhằm nâng cao trình độ chuy n môn, nghiệp vụ. Đặc biệt phải t nh 
toán đến việc trẻ hóa đội ng ĐTV bằng cách m nh d n đƣa những cán bộ trẻ có 
phẩm chất và năng lực tốt vào diện quy ho ch bổ nhiệm, t o môi trƣờng làm 
việc cho họ y n tâm công tác, phục vụ lâu dài trong lực lƣ ng Công an nhân 
dân. 
154 
- Thƣờng xuy n tổ chức các cuộc tập huấn về chuy n đề đánh giá chứng 
cứ trong các vụ án hình sự, nơi mà những ĐTV kì cựu, có thâm ni n trong 
ngành có thể chia sẻ cách hiểu, nhận thức và tƣ duy của bản thân trong ho t 
động tìm kiếm, phát hiện, thu thập và đánh giá chứng cứ đối với từng vụ án tr n 
thực tế. Thông qua những buổi tập huấn này, các ĐTV và cán bộ điều tra có thể 
rút ra đƣ c những kinh nghiệm quý báu nhằm cải thiện, nâng cao trình độ 
chuy n môn, nghiệp vụ của bản thân, đặc biệt là đối với ho t động đánh giá 
chứng cứ. 
- Nâng cao chất lƣ ng tuyển chọn, quy ho ch, t o nguồn, đào t o, bồi 
dƣỡng đội ng cán bộ điều tra, Điều tra vi n bằng cách xây dựng kế ho ch đào 
t o, bồi dƣỡng cán bộ, chuẩn hóa nội dung, chƣơng trình đào t o phù h p;quán 
triệt phƣơng châm lý luận gắn liền với thực tiễn, đảm bảo hiệu quả và thiết thực. 
B n c nh đó, cần nâng cao tinh thần tự học, tự rèn luyện để nâng cao chuy n 
môn nghiệp vụ, năng lực công tác. 
Thứ hai, nâng cao hiệu quả thực hiện các biện pháp điều tra tố tụng đặc 
biệt 
Trong một số những vụ án phức t p nhƣ các vụ án li n quan tới an ninh 
quốc gia, tội ph m về ma túy, tham nh ng, khủng bố, rửa tiền thì các cơ quan 
tiến hành tố tụng xem xét, áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt nhằm 
thu thập tài liệu, chứng cứ trực tiếp chứng minh tội ph m, xác định nhanh 
chóng, chính xác, toàn diện vụ án, chứng minh tội ph m và ngƣời ph m tội, truy 
nguồn gốc tài sản li n quan đến ho t động ph m tội. 
Khi tiến hành áp dụng biện pháp điều tra theo thủ tục tố tụng đặc biệt cần 
phải kiểm soát một cách chặt ch các thông tin nhằm tránh để các đối tƣ ng 
ph m tội phát hiện, đồng thời cần thực hiện đúng theo quy định để không xâm 
ph m quyền con ngƣời, quyền và l i ch h p pháp của cá nhân, tổ chức. 
155 
Để thực hiện tốt việc thu thập, đánh giá chứng cứ khi áp dụng biện pháp 
điều tra tố tụng đặc biệt, cần xây dựng một đội ng cán bộ chuy n trách đầy đủ 
kỹ năng, kinh nghiệm và chuy n môn nghiệp vụ luôn sẵn sàng thực hiện biện 
pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong trƣờng h p cần thiết. 
4.2.3.3. Giải pháp đối với cơ quan Viện Kiểm Sát 
Thứ nhất, nâng cao chất lƣ ng đội ng cán bộ, Kiểm sát vi n 
- Tiếp tục tăng cƣờng sự lãnh đ o của VKSNDTC, giữ vững nguy n tắc 
tập trung lãnh đ o toàn ngành, nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu các 
VKS. Có sự kết h p chặt ch giữa công tác kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao 
chất lƣ ng đội ng cán bộ. 
- Phải thƣờng xuy n tổ chức các buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về 
ho t động đánh giá chứng cứ đối từng lo i tội ph m, từng lo i chứng cứ theo 
những chuy n đề ri ng gắn với công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc 
giải quyết các vụ án hình sự, cụ thể nhƣ: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong các 
vụ án có yếu tố nƣớc ngoài, các vụ án nghi m trọng, đặc biệt nghi m trọng, các 
vụ án có ngƣời chƣa thành ni n; Thu thập, đánh giá chứng cứ từ nguồn chứng cứ 
là dữ liệu điện tử; nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và kĩ năng của các cán 
bộ, KSV một cách toàn diện nhất. 
- Phải thƣờng xuy n tổ chức các buổi hội nghị trực tuyến giữa VKSND 
các cấp nhằm đƣa ra ý kiến, đúc kết kinh nghiệm, phổ cập kiến thức mới gắn 
liền với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết các vụ 
án hình sự. 
- Cần phải khuyến kh ch việc bổ sung, hoàn thiện các kỹ năng, kiến thức 
về tin học, ngo i ngữ đối với đội ng cán bộ, KSV. Bắt nguồn từ thực tiễn phức 
t p của tội ph m có tổ chức, tội ph m xuy n quốc gia, tội ph m sử dụng công 
nghệ cao, việc hoàn thiện kỹ năng tin học, ngo i ngữ giúp các cán bộ KSV tìm 
156 
hiểu, nhận thức rõ ràng, cụ thể về từng lo i tội ph m, từ đó nghi n cứu đƣa ra 
những kĩ năng cần thiết để đánh giá chứng cứ một cách chủ động, hiệu quả hơn. 
Thứ hai, nâng cao chất lƣ ng trong ho t động đề ra y u cầu điều tra của 
Kiểm sát vi n 
Y u cầu điều tra là ho t động tố tụng quan trọng trong việc gắn chặt chức 
năng công tố với điều tra nhƣ tinh thần chỉ đ o của Nghị quyết 49/NQ-TW của 
Bộ Ch nh trị. Y u cầu điều tra của KSV có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết 
quả điều tra của CQĐT, đặc biệt đối với ho t động đánh giá chứng cứ. Vì vậy, 
KSV phải bám sát quá trình điều tra vụ án của ĐTV để có những y u cầu điều 
tra kịp thời, có hiệu quả nhằm thu thập đƣ c những chứng cứ quan trọng phục 
vụ cho việc giải quyết vụ án. Để tăng cƣờng hiệu quả của y u cầu điều tra thì 
cần phải thực hiện một số giải pháp sau: 
- Cần tăng cƣờng tổ chức các cuộc tập huấn cho các cán bộ và KSV với 
nội dung nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của y u 
cầu điều tra trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra nói 
chung và ho t động đánh giá chứng cứ nói ri ng. B n c nh đó, phải thống nhất 
nhận thức về việc đề ra y u cầu điều tra là y u cầu bắt buộc trong các vụ án 
nhằm tìm kiếm, thu thập và đánh giá chứng cứ một cách hiệu quả. 
- Trƣớc khi ban hành y u cầu điều tra, KSV phải nghi n cứu kỹ tài liệu có 
trong hồ sơ; nắm vững các quy định của pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn 
li n quan để áp dụng giải quyết vụ án cụ thể nhằm kịp thời y u cầu điều tra bổ 
sung, làm rõ và hoàn thiện hệ thống chứng cứ trong từng vụ án. 
- Tăng cƣờng ho t động nghi n cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc 
đề ra y u cầu điều tra của VKS các cấp và các địa phƣơng nhằm cập nhật các 
kiến thức, kĩ năng, phƣơng pháp thu thập, đánh giá chứng cứ đối với các vụ án 
phức t p, các lo i tội ph m mới, thủ đo n ph m tội mới, phƣơng tiện ph m tội 
157 
mới, nhằm t o điều kiện cho KSV có thể chủ động nghi n cứu, đƣa ra các y u 
cầu điều tra kịp thời, h p lý. 
- Ngành kiểm sát cần nghi n cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định trong 
Quy chế nghiệp vụ theo hƣớng bổ sung rõ hơn các quy trình, cách thức của KSV 
khi ban hành yêu cầu điều tra và cần bổ sung quy định về việc ban hành các y u 
cầu kiểm tra, xác minh trong giai đo n giải quyết tố giác, tin báo về tội ph m. 
Thứ ba, chú trọng, nâng cao hiệu quả của ho t động kiểm sát việc thực 
hiện các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt của CQĐT 
KSV khi nhận đƣ c quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt 
từ CQĐT cần phải nghi n cứu kỹ càng, phân t ch, đánh giá sự cần thiết của việc 
áp dụng biện pháp này trong việc thu thập các chứng cứ trong các trƣờng h p cụ 
thể. Để từ đó đƣa ra các ý kiến tham mƣu cho lãnh đ o VKS ph chuẩn hoặc 
không ph chuẩn quyết định này; khi có quyết định ph chuẩn áp dụng biện 
pháp điều tra tố tụng đặc biệt thì trong quá trình kiểm sát cần kiểm sát chặt ch 
các ho t động của CQĐT, tránh xảy ra tình tr ng l m dụng các biện pháp điều 
tra tố tụng đặc biệt ảnh hƣởng đến quyền con ngƣời, quyền công dân; đồng thời 
c ng tránh việc thu thập những tài liệu, chứng cứ không có giá trị trong việc giải 
quyết vụ án. Để làm đƣ c điều đó thì trong quá trình kiểm sát điều tra, KSV cần 
thƣờng xuy n theo dõi, bám sát ho t động điều tra; thƣờng xuy n phối h p với 
ĐTV trong đánh giá các chứng cứ thu thập đƣ c. 
Thứ tư, thực hiện nghi m túc, hiệu quả ho t động trả hồ sơ điều tra bổ 
sung. 
VKS trả hồ sơ cho CQĐT để điều tra bổ sung trong trƣờng h p còn thiếu 
chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định t i Điều 85 của 
BLTTHS này mà VKS không thể tự mình bổ sung đƣ c; Có căn cứ khởi tố bị 
can về một hay nhiều tội ph m khác; Có ngƣời đồng ph m hoặc ngƣời ph m tội 
khác li n quan đến vụ án nhƣng chƣa đƣ c khởi tố bị can; Có vi ph m nghi m 
158 
trọng thủ tục tố tụng [46, Điều 245]. Để việc trả hồ sơ điều tra bổ sung đƣ c 
ch nh xác thì khi nhận hồ sơ và bản kết luận điều tra của CQĐT, KSV phải chủ 
động, nghi m túc trong việc nghi n cứu hồ sơ vụ án. KSV cần phải xem xét, 
đánh giá tổng quan các chứng cứ để nắm bắt toàn bộ diễn biến và các tình tiết 
của vụ án. 
VKSND các cấp cần thƣờng xuy n tổ chức các cuộc họp, thảo luận nhằm 
chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các KSV về quá trình nghi n cứu hồ sơ, đánh 
giá chứng cứ. Đồng thời ghi nhận những quan điểm tranh luận về việc có hoặc 
không n n trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong những tình huống phức t p, gây 
tranh cãi. Thông qua những cuộc tranh luận đó, các KSV s rút ra đƣ c những 
kinh nghiệm quý báu để áp dụng vào những trƣờng h p xem xét trả hồ sơ cho 
CQĐT để điều tra bổ sung trong từng vụ án cụ thể nhằm thu thập, đánh giá 
chứng cứ một cách đầy đủ, khách quan nhất. 
4.2.3.4. Giải pháp đối với cơ quan Tòa án 
Thứ nhất, nâng cao chất lƣ ng đội ng cán bộ Tòa án, thẩm phán 
- Cần phải có chiến lƣ c quy ho ch đào t o nguồn thẩm phán. Quy ho ch 
thẩm phán vừa là căn cứ để thực hiện việc đào t o, bồi dƣỡng thẩm phán vừa là 
cơ sở để tiến hành tuyển chọn, bổ nhiệm thẩm phán. Việc quy ho ch Thẩm phán 
cần phải có lộ trình cụ thể đảm bảo số lƣ ng đáp ứng đƣ c nhu cầu công việc 
của từng địa phƣơng. 
- Lãnh đ o TANDTC và lãnh đ o Tòa án các tỉnh cần thƣờng xuy n tổ 
chức các cuộc tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nghiệp vụ xét xử của các Thẩm 
phán nói chung và nâng cao hiệu quả đánh giá chứng cứ nói ri ng ngay từ giai 
đo n trƣớc khi đƣa vụ án ra xét xử và trong quá trình xét xử t i phi n tòa. 
- Cần phải có sự phân bổ một cách h p lý số lƣ ng thẩm phán đối với tình 
hình phức t p và khối lƣ ng công việc thực tế của từng địa phƣơng. Tránh 
trƣờng h p một thẩm phán phải giải quyết quá nhiều vụ án dẫn đến tình tr ng 
159 
quá tải, thời gian để nghi n cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ quá ngắn dẫn đến làm 
giảm hiệu quả của ho t động xét xử các vụ án hình sự. 
Thứ hai, thực hiện nghi m túc, nâng cao hiệu quả ho t động trả hồ sơ để 
điều tra bổ sung 
Trƣớc khi đƣa vụ án ra xét xử hoặc trong quá trình giải quyết vụ án thì 
thẩm phán đƣ c phân công hoặc hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung 
nếu xét thấy còn thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề 
quy định t i Điều 85 của BLTTHS mà không thể bổ sung t i phi n tòa đƣ c; Có 
căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà VKS đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi 
khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội ph m; Có căn cứ cho rằng còn có đồng 
ph m khác hoặc có ngƣời khác thực hiện hành vi mà BLHS quy định là tội 
ph m li n quan đến vụ án nhƣng chƣa đƣ c khởi tố vụ án, khởi tố bị can; Việc 
khởi tố, điều tra, truy tố vi ph m nghi m trọng về thủ tục tố tụng [46, Điều 280]. 
Đây là một trong những chế định cực kỳ quan trọng đối với việc giải quyết vụ 
án nói chung và ho t động đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự nói ri ng. 
Quy định này nhằm t o điều kiện để các cơ quan tố tụng có thể sửa đổi, bổ sung 
các chứng cứ chứng minh hành vi ph m tội, nhằm giải quyết vụ án một cách 
khách quan, chính xác, đúng ngƣời đúng tội, đúng pháp luật. 
Ngành Tòa án cần tăng cƣờng tập huấn, họp rút kinh nghiệm công tác 
nghiệp vụ về chuy n đề trả hồ sơ đề điều tra bổ sung nhằm t o sự thống nhất về 
mặt nhận thức pháp luật giữa các Thẩm phán, cán bộ Tòa án trong việc xác định 
các trƣờng h p cần thiết phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung nhằm hoàn thiện đầy 
đủ các chứng cứ để phân t ch, đánh giá tìm ra sự thật khách quan của vụ án. 
160 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 
Trên cơ sở các nguy n nhân đã đƣ c chỉ ra và kết quả nghi n cứu trong 
chƣơng 3 của luận án này, nghi n cứu sinh đề xuất một số giải pháp nhằm nâng 
cao hiệu quả đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự. Trong đó : 
Nhóm giải pháp thứ nhất nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng 
hình sự và hệ thống lý luận về đánh giá chứng cứ. Nhóm giải pháp thứ hai là 
nhóm giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá chứng cứ trong tố tụng 
hình sự Việt Nam với các đề xuất: bảo đảm sự lãnh đ o của Đảng đối với tổ 
chức và ho t động của các cơ quan tiến hành tố tụng; tăng cƣờng mối quan hệ 
phối h p giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình đánh giá chứng cứ; 
nâng cao nhận thức, năng lực chuy n môn, kỹ năng và phƣơng pháp đánh giá 
chứng cứ khi giải quyết các vụ án hình sự; thực hiện và hoàn thiện cơ chế giám 
sát của các cơ quan dân cử và của nhân dân đối với ho t động của các cơ quan 
tiến hành tố tụng; đầu tƣ cơ sở vật chất và trụ sở làm việc, có chế độ đãi ngộ phù 
h p đối với ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội thẩm. Nhóm giải pháp thứ ba là nhóm 
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá chứng cứ của các cơ quan tiến 
hành tố tụng (CQĐT, VKS, Tòa án) trong từng giai đo n giải quyết vụ án. 
Những giải pháp mà nghi n cứu sinh đề xuất bảo đảm sự đồng bộ và phù 
h p giữa các quy định của pháp luật tố tụng hình sự với điều kiện thực tế của 
Việt Nam nói chung và của các cơ quan tiến hành tố tụng nói ri ng trong giai 
đo n hiện nay. Việc thực hiện các giải pháp này cần có sự đồng bộ, sự vào cuộc 
của tất cả các cơ quan trong hệ thống ch nh trị của nƣớc ta, nhƣng không thể 
thực hiện trong một sớm một chiều mà cần có sự đầu tƣ về thời gian và nguồn 
lực. 
161 
KẾT LUẬN 
Đánh giá chứng cứ là một ho t động rất phức t p của quá trình chứng minh 
vụ án hình sự. Với ph m vi nghi n cứu của một Luận án tiến sĩ, nghi n cứu sinh 
không có tham vọng giải quyết trọn vẹn đƣ c tất cả các kh a c nh của vấn đề 
đánh giá chứng cứ, mà chỉ tập trung vào việc giải quyết những vấn đề khái niệm, 
đặc điểm, nội dung, phƣơng pháp đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự Việt 
Nam. Để giải quyết đƣ c mục đ ch và nhiệm vụ đó của đề tài, Luận án đã sử 
dụng và kết h p các phƣơng pháp nghi n cứu để tìm hiểu lịch sử và bản chất của 
chứng cứ và đánh giá chứng cứ. Bằng việc nghi n cứu, phân t ch các nội dung 
li n quan đến vấn đề đánh giá chứng cứ, tr n cơ sở các quy định của pháp luật 
hiện hành để đánh giá nội dung và thực tiễn đánh giá chứng cứ của các cơ quan 
tiến hành tố tụng ở nƣớc ta trong những năm gần đây, Luận án đã tiếp cận và 
giải quyết một cách hệ thống và toàn diện vấn đề "Đánh giá chứng cứ trong tố 
tụng hình sự Việt Nam" trong ph m vi nghi n cứu của đề tài tr n các phƣơng 
diện sau đây: 
Trong Chƣơng 1 Luận án tác giả đã nghi n cứu tổng quan, tổng h p, đánh 
giá những công trình đã nghi n cứu về chứng cứ, chứng minh, việc thu thập, 
đánh giá, sử dụng chứng cứ trong tố tụng hình sự, đánh giá những kết quả đ t 
đƣ c và những vấn đề chƣa đƣ c giải quyết li n quan đến đề tài, để từ đó xác 
định đƣ c các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 
Trong Chƣơng 2 của Luận án, tác giả đã nghi n cứu đƣ c đầy đủ về khái 
niệm, đặc điểm, nguy n tắc, ti u ch , nội dung, phƣơng pháp đánh giá chứng cứ 
trong tố tụng hình sự Việt Nam. Trong đó, khái niệm đánh giá chứng cứ trong tố 
tụng hình sự đƣ c làm rõ, đây là khái niệm trọng tâm và cơ bản của luận án, 
đồng thời từ đó đã xác định đƣ c đối tƣ ng, ph m vi và nội dung của các ho t 
động tiếp theo. 
162 
Trong Chƣơng 3 của Luận án, tác giả đã phân t ch các quy định của 
BLTTHS các năm 1988, 2003, 2015 và phân tích thực tiễn đánh giá chứng cứ 
trong tố tụng hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng ở Việt Nam trong 
khoảng thời gian 10 năm từ 2010 đến năm 2019 và 06 tháng đầu năm 2020, thể 
hiện qua các giai đo n điều tra, truy tố, xét xử. Để từ đó đánh giá đƣ c những ƣu 
điểm c ng nhƣ h n chế, bất cập trong đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự 
của các cơ quan tiến hành tố tụng và phân t ch chỉ rõ những nguy n nhân của 
h n chế, bất cập này. Để từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lƣ ng 
đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự Việt Nam trong thời gian tới. 
Trong Chƣơng 4 của Luận án tác đề cập đến phƣơng hƣớng và đề xuất 
một số giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự Việt 
Nam. Các giải pháp đƣ c đề xuất tổng thể gồm các giải pháp hoàn thiện pháp 
luật, hệ thống lý luận về đánh giá chứng cứ; các giải pháp chung mang t nh tổng 
thể và các giải pháp cụ thể đối với các cơ quan tiến hành tố tụng. 
Có thể nói rằng, hệ thống các giải pháp đƣ c n u ra trong Luận án có ý 
nghĩa quan trọng. Thực hiện tốt các giải pháp này s góp phần tháo gỡ những 
h n chế, bất cập trong nhận thức c ng nhƣ hành động tr n thực tiễn đánh giá 
chứng cứ trong tố tụng hình sự, bảo đảm việc đánh giá chứng cứ trong tố tụng 
hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng phát huy hiệu quả trong cuộc đấu 
tranh chống tội ph m và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. Những kết 
quả đ t đƣ c trong toàn bộ nội dung của Luận án thể hiện sự nỗ lực của bản thân 
tác giả trong quá trình thực hiện đề tài luận án, sự giúp đỡ tận tình của các thầy 
cô hƣớng dẫn khoa học, các nhà nghi n cứu lý luận, các cán bộ làm công tác 
thực tiễn. Tuy vậy, do điều kiện nghi n cứu và khả năng của tác giả còn nhiều 
h n chế, chắc chắn rằng kết quả nghi n cứu s không tránh khỏi những thiếu sót 
nhất định, Tác giả kính mong sự tiếp tục chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy 
cô, các nhà khoa học và các b n đồng nghiệp để tiếp tục nghi n cứu đề tài này 
trong quá trình ho t động khoa học và thực tiễn công tác. 
163 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Tài liệu tiếng Việt 
1. Đào Duy Anh (2010), Hán Việt từ điển, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 
2. Vƣơng Văn Bép (2011), Khái niệm chứng cứ trong Bộ luật tố tụng 
hình sự Việt Nam năm 2003 và hướng sửa đổi, bổ sung, T p ch Khoa học 
ĐHQGHN, Luật học 27 (2011) 50-57. 
3. Vƣơng Văn Bép (2013), Luận án tiến sĩ Luật học: Những vấn đề lý 
luận và thực tiễn về chế định chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam, ĐH 
Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội. 
4. Nguyễn Hòa Bình (chủ bi n) (2016), Những nội dung mới trong Bộ 
luật tố tụng hình sự năm 2015, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
5. Bộ giáo dục và đào t o (2015), Giáo trình những nguyên lý cơ bản 
của chủ nghĩa Mac – Lenin, NXB Ch nh trị quốc gia, Hà Nội. 
6. Bộ Giáo dục và Đào t o (2015), Giáo trình Triết học, Nxb Đ i học Sƣ 
ph m, Hà Nội. 
7. Bộ tƣ pháp (1957), Tập luật lệ về tư pháp, Hà Nội. 
8. Nguyễn Ngọc Ch (2008), Các nguyên tắc cơ bản trong Luật Tố tụng 
hình sự - những đề xuất sửa đổi, bổ sung, T p ch Khoa học ĐHQGHN, số 24 
(2008) 239-253 
9. Ph m Minh Chi u (2015), Hoạt động thu thập, đánh giá chứng cứ 
của CQĐT trong quá trình tiến hành tố tụng hiện nay, T p ch Nghề Luật, Số 
5/2015. 
10. Đỗ Văn Chỉnh (2015), Chứng cứ và đánh giá chứng cứ, T p ch Tòa 
án nhân dân số 14/2015. 
164 
11. Nguyễn Văn Cừ (2005), Chứng cứ trong luật tố tụng hình sự Việt 
Nam, Nxb Tƣ pháp. 
12. C.Mác, Tƣ bản, tập 1, NXB Sự thật, Hà Nội, 1971. 
13. Nguyễn Văn Du (2006), Luận án tiến sĩ Luật học: Quá trình chứng 
minh trong vụ án hình sự ở nước ta, Viện nhà nƣớc và pháp luật – Viện khoa 
học xã hội Việt Nam. 
14. Nguyễn Ngọc Duy (2013), Phương pháp nghiên cứu đánh giá chứng 
cứ trong tố tụng hình sự và kỹ năng áp dụng pháp luật hình sự: dành cho thẩm 
phán, thẩm tra viên, hội thẩm, KSV, luật sư, các học viên tư pháp, NXB Hồng 
Đức, Hà Nội. 
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Chiến lược ổn định và phát triển 
kinh tế-xã hội đến năm 2000, Văn kiện Đ i hội đ i biểu toàn quốc lần thứ VII, 
Nxb Sự thật, Hà Nội. 
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08/NQ- TW ngày 02 
tháng 01 năm 2002, Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời 
gian tới, Hà Nội. 
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49/NQ- TW ngày 02 
tháng 6 năm 2005, Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5 
của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt 
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Kết luận số 92/KL/TW ngày 12 
tháng 3 năm 2014 Về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 
2/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 
2020, Hà Nội. 
165 
20. Bùi Ki n Điện (1997), Đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự, T p 
ch luật học. 
21. Nguyễn Ngọc Điệp (2018), Phương pháp nghiên cứu, đánh giá chứng 
cứ trong tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng hình 
sự mới nhất năm 2018, NXB Lao động, Hà Nội 
22. Trần Văn Độ (2013), Cơ chế đánh giá chứng cứ trong trường hợp các 
kết luận giám định có kết quả khác nhau, T p ch Khoa học pháp lý, Số 3/2013. 
23. Hoàng Minh Đức (2016), Luận án tiến sĩ Luật học: Chính sách hình 
sự đối với người chưa thành niên phạm tội ở việt nam hiện nay, Học viện Khoa 
học xã hội, Hà Nội 
24. Đỗ Văn Đƣơng (2000), Luận án tiến sĩ Luật học: Thu thập, đánh giá 
và sử dụng chứng cứ trong điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay, ĐH 
Cảnh sát nhân dân, Hà Nội. 
25. Đỗ Văn Đƣơng (2011), Chứng cứ và chứng minh trong vụ án hình sự, 
NXB Ch nh trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. 
26. Elisabeth Pelsez (2002), Tố tụng tranh tụng và tố tụng thẩm vấn, Kỷ 
yếu hội thảo: Một số nội dung về nguyên tắc tố tụng xét hỏi và tranh tụng - kinh 
nghiệm của Pháp trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng, bổ nhiệm, quản lý thẩm 
phán, Nhà Pháp luật Việt – Pháp, Hà Nội. 
27. Jeremi Bentham (1876), Bàn về chứng cứ tố tụng, Kiép. 
28. V Ngọc Hà (2013), Luận văn thạc sĩ Luật học: Chứng minh trong 
giai đoạn điều tra vụ án hình sự, khoa Luật – ĐH Quốc gia Hà Nội. 
29. Nguyễn Quang Hiền (2008), Luận án tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền 
con người trong tố tụng hình sự Việt Nam, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội. 
166 
30. Nguyễn Văn Hiển (2011), Luận án tiến sĩ Luật học: Nguyên tắc tranh 
tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Học 
viện Khoa học xã hội, Hà Nội. 
31. Trần Quốc Hoàn (1975), Một số vấn đề về điều tra chống phản cách 
mạng, Viện Nghi n cứu Khoa học Bộ Công An, Hà Nội 
32. Hồ Thế Hòe (2003), Niềm tin nội tâm của Thẩm phán trong việc quyết 
định hình phạt, T p ch Tòa án (3) 
33. Ph m M nh Hùng – Chủ bi n (2018), Bình luận khoa học Bộ luật tố 
tụng hình sự năm 2015, NXB Lao động, Hà Nội. 
34. Luật TTHS Xô viết, NXB Trƣờng ĐH tổng h p Leningrat, Leningrat, 
1989. 
35. Đinh Thị Mai (2014), Luận án tiến sĩ: quyền của người bị hại trong tố 
tụng hình sự việt nam, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. 
36. Montesquieu (1996), Tinh thần pháp luật, NXB giáo dục, Trƣờng ĐH 
Khoa học xã hội và nhân văn – Khoa Luật, Hà Nội. 
37. Nguyễn Ngọc Nhuận (chủ bi n) (2006), Một số văn bản điển chế và 
pháp luật Việt Nam – tập 1, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 
38. Nguyễn Ngọc Nhuận (chủ bi n) (2006), Một số văn bản điển chế và 
pháp luật Việt Nam – tập 2, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 
39. Hoàng Ph (chủ bi n) (2003), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 
Trung tâm Từ điển học. 
40. Nguyễn Thái Phúc (2012), Một số vấn đề lý luận về mô hình tố tụng 
hình sự, Kỷ yếu: Đề án mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, Viện kiểm sát nhân 
dân tối cao, Hà Nội. 
167 
41. Nguyễn Thị Thu Phƣơng (2015), Luận văn thạc sĩ Luật học: Đánh giá 
chứng cứ trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, khoa Luật – ĐH Quốc gia Hà Nội. 
42. Trần Nguy n Quân (2011), Luận án tiến sĩ: Sử dụng chứng cứ trong 
hỏi cung bị can – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Học viện Cảnh sát nhân 
dân, Hà Nội. 
43. Quốc hội (1988), BLTTHS Việt Nam năm 1988. 
44. Quốc hội (2003), BLTTHS Việt Nam năm 2003. 
45. Quốc hội (2013), Hiến pháp Việt Nam năm 2013. 
46. Quốc hội (2015), BLTTHS Việt Nam năm 2015. 
47. Quách Trọng Sơn (2015), Luận văn thạc sĩ Luật học: Đánh giá chứng 
cứ trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, khoa Luật – ĐH Quốc gia Hà Nội. 
48. Ngô Thị Thanh (2013), Luận án tiến sĩ luật học: bảo đảm quyền con 
người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự, Khoa Luật – ĐH Quốc gia Hà Nội. 
49. Hoàng Minh Thành (2011), Một số kinh nghiệm của việc đánh giá 
chứng cứ trong các vụ án ma tuý, T p ch Toà án nhân dân, Số 4/2011. 
50. Nguyễn Sinh Thành (2018), Luận văn thạc sĩ Luật học: Chứng minh 
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn xét xử từ thực tiễn Tòa án 
nhân dân huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội. 
51. V Xuân Thao (2020), Luận án tiến sĩ Luật học: Đối tượng chứng 
minh trong vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật – 
ĐH Quốc gia Hà Nội. 
52. Nguyễn Trúc Thiện (2019), Luận án tiến sĩ Luật học: Chứng minh 
trong tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai, Học viện khoa học 
xã hội, Hà Nội. 
168 
53. Thông báo rút kinh nghiệm số 17/TB-VC1-HS ngày 17/5/2018 của 
VKSND cấp cao t i Hà Nội 
54. Thông báo rút kinh nghiệm số 39/TB-VC1-V1 ngày 10/10/2017 của 
VKSND cấp cao t i Hà Nội 
55. Thông báo rút kinh nghiệm số 51/TB-VC1-HS ngày 09/11/2017 của 
VKSND cấp cao t i Hà Nội. 
56. Thông báo rút kinh nghiệm số 03/TB-VC1-HS ngày 28/12/2017 của 
VKSND cấp cao t i Hà Nội. 
57. Thông báo rút kinh nghiệm của ngành kiểm sát nhân dân, xem: 
58. Thông báo rút kinh nghiệm của ngành kiểm sát nhân dân, xem: 
59. Thông báo rút kinh nghiệm của ngành kiểm sát nhân dân, xem: 
60. Thông báo rút kinh nghiệm của ngành kiểm sát nhân dân, Xem: 
61. Thông báo rút kinh nghiệm của ngành kiểm sát nhân dân, xem: 
62. Thông báo rút kinh nghiệm của ngành kiểm sát nhân dân, xem: 
63. Trần Thanh Thuỷ (2011), Một số kinh nghiệm trong việc đánh giá 
chứng cứ và đề ra yêu cầu điều tra đối với các vụ án ma tuý truy xét, T p ch 
Kiểm sát, Số 11/2011. 
169 
64. L Thế Tiệm (1994), Tội phạm ở Việt Nam, thực trạng – nguyên nhân 
và giải pháp, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 
65. Trần Quang Tiệp (2003), Lịch sử luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb 
Ch nh trị Quốc gia, Hà Nội. 
66. Trần Quang Tiệp (2011), Chế định chứng cứ trong Luật tố tụng hình 
sự Việt Nam, NXB Ch nh trị quốc gia – sự thật, Hà Nội. 
67. Tòa án nhân dân tối cao (1976), Tập hệ thống hóa các văn bản về tố 
tụng hình sự Việt Nam, Hà Nội. 
68. Tòa án nhân dân tối cao, Báo cáo tổng kết công tác của ngành Tòa án 
nhân dân các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018 2019, 
Hà Nội. 
69. Đào Anh Tới (2018), Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát 
điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự việt nam hiện nay – 
Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội 
70. Lâm Anh Tuấn (2016), Luận văn thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc suy đoán 
vô tội trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật – ĐH Quốc gia Hà Nội. 
71. Nguyễn Hữu Thế Tr ch (2014), Luận án tiến sĩ: Quyền bào chữa của 
bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng hình sự việt nam, Trƣờng 
ĐH Luật TP. Hồ Ch Minh. 
72. L i Văn Trình (2011), Luận án tiến sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con 
người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, 
Trƣờng ĐH Luật TP. Hồ Ch Minh 
73. Trƣờng Đ i học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích luật học, Nxb 
Công an nhân dân, Hà Nội. 
170 
74. Trƣờng ĐH Luật Hà Nội (2016), Giáo trình lý luận Nhà nước và 
Pháp luật, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 
75. Trƣờng ĐH Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Logic học, NXB Công an 
nhân dân, Hà Nội. 
76. Trƣờng Đ i học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình luật tố tụng hình sự 
Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 
77. Trƣờng Đ i học Kiểm sát Hà Nội (2016), Giáo trình luật tố tụng hình 
sự Việt Nam, NXB Ch nh trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. 
78. Trƣờng Đ i học Kiểm sát Hà Nội (2018), Giáo trình Phương pháp 
điều tra hình sự, NXB ĐH Quốc gia, Hà Nội. 
79. Trƣờng Đ i học Kiểm sát Hà Nội (2019), Giáo trình Giám định tư 
pháp hình sự, NXB Ch nh trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. 
80. Từ điển Triết học (1986), NXB Tiến bộ. 
81. Từ điển Luật của Trƣờng Đ i học Oxford, xuất bản năm 1996. 
82. Đào Tr Úc (chủ bi n) (1994), Tội phạm học, Luật hình sự và Luật tố 
tụng hình sự Việt Nam, NXB Ch nh trị Quốc gia, Hà Nội. 
83. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (2015), Báo cáo số 870 /BC-
UBTVQH13 ngày 20 tháng 5 năm 2015: Kết quả giám sát về “Tình hình oan, 
sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và việc bồi thường 
thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của 
pháp luật” (thời gian từ ngày 01/10/2011 đến ngày 30/9/2014). 
84. Viện khoa học kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Bộ 
luật tố tụng hình sự Cộng hòa Liên bang Đức, (tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội. 
171 
85. Viện khoa học kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Bộ 
luật tố tụng hình sự Liên bang Nga, (tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội. 
86. Viện khoa học kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Bộ 
luật tố tụng hình sự Cộng hòa Pháp, (tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội. 
87. Viện khoa học kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Bộ 
luật tố tụng hình sự Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa, (tài liệu dịch tham 
khảo), Hà Nội. 
88. Viện khoa học kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Bộ 
luật tố tụng hình sự Nhật bản, (tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội. 
89. Viện khoa học pháp lý – Bộ tƣ pháp (2006), Từ điển Luật học, NXB 
từ điển Bách khoa – NXB Tƣ pháp, Hà Nội. 
90. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1998), Tư pháp hình sự một số nước 
châu Á, châu Âu và châu Mỹ La tinh, Hà Nội. 
91. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Báo cáo số 11/BC-VKSTC ngày 19 
tháng 01 năm 2015, tổng kết thực tiễn 10 năm thi hành Bộ luật tố tụng hình sự 
năm 2003. 
92. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), Tài liệu giới thiệu một số nội dung 
của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và nghị quyết triển khai thi hành, Hà Nội 
93. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), Tổng kết một số vấn đề lý luận 
và thực tiễn về công tác của Viện kiểm sát nhân dân qua 55 năm tổ chức và hoạt 
động, NXB Ch nh trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. 
94. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Báo cáo tổng kết công tác của ngành 
Kiểm sát nhân dân các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 
2018, 2019, Hà Nội. 
172 
95. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thống kê của ngành Kiểm sát nhân dân 
các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, Hà Nội. 
96. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2018), Báo cáo chuyên đề: Thực 
trạng, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả bản yêu cầu điều tra khi thực 
hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, V 1, Hà Nội 
97. VKSND tỉnh Kon Tum, Báo cáo số 140/BC-VKS ngày 10/10/2018 
98. VKSND tỉnh Hƣng Y n, Báo cáo số 383/BC-VKS ngày 15/10/2018 
99. VKSND tỉnh Cà Mau, Báo cáo số 709/BC-VKS ngày 15/10/2018 
100. VKSND tỉnh Bắc Ninh, Báo cáo số 1047/VKS-BN ngày 
11/10/2018 
101. VKSND tỉnh Sóc Trăng, Báo cáo số 111/BC-VKS ngày 27/02/2018 
102. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao t i TP. Hồ Ch Minh (2016), báo 
cáo chuyên đề: Án hình sự do VKS truy tố, Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội 
hoặc bị hủy để điều tra, xét xử lại thuộc các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam. 
103. Viện Sử học (1995), Quốc triều hình luật, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà 
Nội. 
104. Võ Khánh Vinh (Chủ bi n) (2011), Những vấn đề lý luận và thực 
tiễn về nhóm quyền chính trị và dân sự, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 
105. Võ Khánh Vinh (Chủ bi n) (2011), Quyền con người, Giáo trình 
giảng dạy sau đại học, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 
106. Võ Khánh Vinh (Chủ bi n) (2011), Cơ chế bảo đảm và bảo vệ 
quyền con người, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 
107. Võ Khánh Vinh (2011), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình 
sự, NXB Tƣ pháp, Hà Nội. 
173 
108. Vôlađimiarốp (1950), Học thuyết về chứng cứ tố tụng, NXB Matxcơva. 
109. Vƣ-Sin -Ky, Lý luận chứng cứ tư pháp trong pháp luật Xô Viết, 
Tòa án nhân dân tối cao (dịch theo bản tiếng Nga, năm 1967). 
110. V.I. L nin toàn tập – tập 18 (1980), NXB Tiến bộ, Matxcova. 
111. V.I. L nin toàn tập – tập 23 (1980), NXB Tiến bộ, Matxcova. 
112. V.I. L nin toàn tập – tập 26 (1980), NXB Tiến bộ, Matxcova. 
113. V.I. Lê-nin toàn tập – tập 29 (1981), NXB Tiến bộ, Maxcova. 
114. V.I. L nin toàn tập – tập 42 (1981), NXB Tiến bộ, Matxcova. 
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 
115. R.X.Benkin (1966), Thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ, NXB 
Khoa học, Mátxcơva, tr. 66 (tiếng Nga) 
116. Borges blázquez (2017), La prueba electrónica en el proceso penal 
y el valor probatorio de conversaciones mantenidas utilizando programas de 
mensajería instantánea, España. 
117. Craig M. Bradley (1999), Criminal Procedure: A Worldwide Study, 
Carolina Academic. 
118. Jordi Nieva Fenoll (2010), La valoración de la prueba, Marcial 
Pons. 
119. Jefferson L. Ingram (1971), Criminal envidence, Routlegde. 
120. Gonzalo Hoyl Moreno (2016), La valoración de la prueba en el 
proceso penal chileno y convicción judicial. aproximacion a la sana critica en 
relación a la prueba pericial, (La Prueba en la Litigación Pública), Santiago, 
Chile. 
174 
121. A. A. Moenssens; F. E. Inbau; R. E. Moses (1975), Scientific 
Evidence in Criminal Cases, The Foundation Press. 
122. Mike Redmayne (2001), Expert Evidence and Criminal Justice, 
Oxford University. 
123. Stephen Seabrooke and John Sprack (1999), Criminal evidence and 
procedure: The Essential Framework, Blackstone Press. 
124. M.A. Trenxôv (1962), Luật tố tụng hình sự Xô Viết, Matxcơva. 
Website tiếng Việt 
125. Xem:
814477.html 
126. Xem:https://vi.wikipedia.org/wiki/Khoa_h%E1%BB%8Dc_ph%C3
%A1p_y 
127. Xem:https://laodong.vn/lao-dong-cuoi-tuan/niem-tin-noi-tam-cua-
tham-phan-527921.ldo 
128. Xem:
cu-chung-minh-theo-bo-luat-to-tung-hinh-su-2015-223152.html 
129. Xem: https://www.chungta.com/nd/tu-lieu-tra-cuu/ban_chat_ 
cua_nhan_ thuc-2.html 
130. Xem: https://tks.edu.vn/thong-tin-nghiep-vu/chi-tiet/115/330 
175 
PHỤ LỤC 
Bảng số 1: Số vụ án và số bị can đƣợc khởi tố mới theo từng năm 
Năm Tổng số vụ án 
khởi tố mới 
Tổng số bị can 
khởi tố mới 
2010 62.226 96.490 
2011 71.599 114.660 
2012 74.134 120.561 
2013 76.245 122.465 
2014 77.503 119.602 
2015 70.852 106.870 
2016 69.481 100.147 
2017 69.479 98.025 
2018 73.094 102.080 
2019 78.525 110,289 
06/2020 41.557 63,679 
Tổng 764.695 1.154.868 
(Nguồn: Thống kê của VKSND tối cao) 
176 
Bảng số 2: Tổng số vụ án và bị can bị đình chỉ điều tra theo từng năm 
i) Giai o n khởi tố, iều tra 
Tiêu 
chí 
Tổng số vụ án và bị 
can đã khởi tố 
Số vụ án và bị can 
đình chỉ điều tra 
Lý do đình chỉ 
Tổng số 
vụ án 
Tổng số 
bị can 
Số 
vụ án 
Số 
bị can 
Không có sự việc 
phạm tội; Hành vi 
không CTTP 
2010 77.485 120.127 1.538 1.686 88 
2011 89.803 143.195 1.741 1.994 64 
2012 93.644 150.941 1.747 2.024 40 
2013 94.715 115.305 1.635 2.053 19 
2014 97.105 150.496 2.081 2.288 35 
2015 91.627 138.737 1.784 2.045 50 
2016 87.720 127.844 2.178 3.320 19 
2017 86.300 121.624 2.120 2.159 14 
2018 90.280 125.265 3.637 2.364 8 
2019 97.595 136.668 3.204 2.261 7 
6/2020 60.179 90.972 1,166 979 6 
Tổng 966.453 1.421.174 22.831 23.173 350 
ii) Giai o n truy tố 
Tiêu 
chí 
Tổng số vụ án và bị 
can đã truy tố 
Số vụ án và bị can 
đình chỉ 
Lý do đình chỉ 
Tổng số 
vụ án 
Tổng số 
bị can 
Số 
vụ án 
Số 
bị can 
Không có sự việc 
phạm tội; Hành vi 
không CTTP 
2010 52.536 89.094 775 965 32 
2011 60.474 106.688 523 1.138 30 
2012 66.870 120.253 437 832 31 
2013 67.592 121.141 438 860 8 
2014 65.566 117.617 456 809 8 
2015 61.898 109.348 394 591 13 
2016 60.077 101.031 644 1.792 17 
2017 58.218 96.601 631 890 9 
2018 57.361 96.435 497 669 3 
2019 63.186 106.862 398 524 10 
6/2020 29,018 50.582 144 256 2 
Tổng 642.796 1.115.652 5.337 9.326 163 
(Nguồn: Thống kê của VKSND tối cao) 
177 
Bảng số 3: Số vụ án do Viện kiểm sát nhân dân trả hồ sơ điều tra bổ sung 
Tiêu 
chí 
Tổng số vụ án và bị 
can trả hồ sơ để 
điều tra bổ sung 
Số vụ án trả hồ sơ 
để điều tra bổ sung vì lý do 
Tổng số 
vụ án 
Tổng số 
bị can 
Khoản 1, 
Điều 168 
BLTTHS 
Khoản 2, 
Điều 168 
BLTTHS 
Khoản 3, 
Điều 168 
BLTTHS 
2010 1.161 3.215 1.161 0 0 
2011 1.260 3.802 1.260 0 0 
2012 1.200 3.690 996 159 45 
2013 1.531 3.764 1.531 0 0 
2014 1.049 3.211 889 134 26 
2015 1.032 2.781 899 114 19 
2016 904 2.642 796 92 16 
2017 758 2.773 651 100 7 
2018 608 1.962 490 107 11 
2019 769 2.556 616 139 14 
6/2020 399 2.740 320 75 4 
Tổng 10.671 33.136 9.609 920 142 
(Nguồn: Thống kê của VKSND tối cao) 
178 
Bảng số 4: Số liệu Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung 
Tiêu chí 
Tổng số vụ án và bị can trả 
hồ sơ để điều tra bổ sung 
Số vụ án trả hồ sơ để điều tra bổ sung vì lý do 
Năm 
Tổng số 
vụ án 
Tổng số bị can Điểm a, khoản 
1, Điều 179 
BLTTHS 
Điểm b, khoản 
1, Điều 179 
BLTTHS 
Điểm c, khoản 
1, Điều 179 
BLTTHS 
2010 1748 4174 1748 0 0 
2011 1663 4357 1663 0 0 
2012 1520 3820 1167 219 134 
2013 1729 4228 1729 0 0 
2014 1812 4446 1595 155 62 
2015 2612 5260 2389 187 36 
2016 2039 4951 1826 176 37 
2017 1728 4066 1501 170 57 
2018 1145 3471 895 200 50 
2019 1267 3642 938 261 68 
6/2020 389 2755 320 57 12 
Tổng 17652 45170 15771 1425 456 
(Nguồn: Thống kê của VKSND tối cao) 
179 
Bảng số 5: Tổng số vụ án và số bị cáo bị hủy án để điều tra lại, xét xử lại 
hoặc đình chỉ vụ án 
Tiêu 
chí 
Tổng số vụ án và 
bị cáo đã xét xử 
phúc thẩm 
Số vụ án và bị 
cáo Tòa án 
hủy để 
điều tra lại 
Số vụ án và bị 
cáo Tòa án 
hủy để 
xét xử lại 
Số vụ án và bị 
cáo Tòa án 
hủy án và 
đình chỉ vụ án 
Tổng 
số vụ 
án 
Tổng 
số bị 
cáo 
Số 
vụ án 
Số 
bị cáo 
Số 
vụ án 
Số 
bị cáo 
Số 
vụ án 
Số 
bị cáo 
2010 
10.556 15.848 243 521 54 87 15 20 
2011 
11.165 16.877 174 379 42 103 7 7 
2012 
12.114 18.816 213 399 42 136 3 7 
2013 
12.318 19.524 185 445 51 90 6 6 
2014 
11.749 18.554 314 562 60 138 6 7 
2015 
10.262 15.797 295 639 54 103 6 9 
2016 
10.730 16.244 310 694 47 89 9 10 
2017 
9.250 14.204 314 552 35 60 25 27 
2018 9.085 14.589 315 601 34 44 16 18 
2019 9.743 15.631 320 617 38 46 14 15 
Tổng 106.972 166.084 2683 5409 457 896 107 126 
(Nguồn: Thống kê của VKSND tối cao) 
180 
Bảng số 6: Tình hình giải quyết các vụ án của Tòa án qua các năm 
Năm Tổng số vụ Tòa 
án đã thụ lý 
Tổng số bị cáo 
Tòa án đã thụ 
lý 
Số vụ Tòa án 
đã xét xử 
Số bị cáo Tòa 
án đã xét xử 
2010 58.749 101.604 52.530 89.072 
2011 67.583 119.969 60.637 105.408 
2012 74.969 136.693 65.154 117.110 
2013 76.570 138.875 65.998 117.402 
2014 75.208 137.178 64.292 116.178 
2015 71.776 128.144 59.684 105.783 
2016 71.288 121.232 60.494 101.536 
2017 68.337 115.041 57.892 95.248 
2018 69.801 123.218 60.425 102.548 
2019 61.850 103.185 61.850 103.185 
Tổng 696.131 1.237.709 608.956 1.053.470 
(Nguồn: Thống kê của VKSND tối cao) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 danh_gia_chung_cu_trong_to_tung_hinh_su_viet_nam.pdf danh_gia_chung_cu_trong_to_tung_hinh_su_viet_nam.pdf
 Trichyeu_TranVanTuan.pdf Trichyeu_TranVanTuan.pdf