Về giá trị sản xuất của ngành, tổng giá trị sản xuất có xu hướng tăng nhanh qua
các năm, đặc biệt năm 2009 là 28.054,0 triệu tăng 61,29% so với năm 2008. Trong đó
chủ yếu là giá trị từ việc khai thác gỗ và lâm sản. Giá trị từ rừng trồng cũng ngày càng
tăng lên và đóng góp một phần không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất của ngành. Kết quả
đó đã góp phần giải quyết việc làm , tăng thu nhập cho người lao động, từng bước ổn
định cuộc sống và nâng cao trình độ nhận thức cho người dân.
Ngoài hiệu quả về mặt kinh tế, bảo vệ và chăm sóc rừng còn góp phần cải tạo khí
hậu, phòng chống lũ đầu nguồn , bảo vệ hoạt động sản xuất của người dân trên địa bàn
huyện.
10 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3360 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá công tác giao đất giao rừng trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 62A, 2010
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT GIAO RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Ngọc Châu, Hồ Trọng Phúc
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
TÓM TẮT
Với thực trạng của địa bàn nghiên cứu, việc phân tích, đánh giá công tác giao đất giao
rừng trên địa bàn huyện là việc làm cấp thiết nhằm bảo vệ diện tích rừng và góp phần nâng cao
thu nhập cho người dân sống chủ yếu dựa vào rừng.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác giao đất giao rừng trên địa bàn huyện đã
được chính quyền và người dân quan tâm. Phần lớn diện tích đã giao cho hộ, nhóm hộ và cộng
đồng quản lý và bước đầu đem lại kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc cấp giấy CNQSDĐ còn
chậm, cộng với tập quán canh tác lạc hậu, đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, người dân chủ
yếu đi vào rừng để kiếm sống nên việc quản lý, bảo vệ rừng còn gặp nhiều khó khăn. Mức độ
nhận thức của người dân trong việc bảo vệ tài nguyên rừng chưa cao, sau khi được giao đất
giao rừng nhưng do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn nên mức độ đầu tư để phát triển rừng
còn thấp. Với những trở ngại đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện.
1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
Nam Đông là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Thừa Thiên
Huế, cách đường Quốc Lộ 1A 23 km và cách trung tâm thành phố Huế 59 km theo
đường bộ.
* Hiện trạng và cơ cấu dân số
Huyện Nam Đông có 2 dân tộc chính là dân tộc Kinh và dân tộc Ka Tu, trong đó
dân tộc Ka Tu chiếm 40,81%. Dân số trung bình năm 2009 là 23.362 người và chủ yếu
sống ở vùng nông thôn (chiếm 85,34%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện năm 2009
là 1,41% và có chiều hướng ngày càng giảm.
* Đặc điểm lao động và việc làm
Nhìn chung, lao động trên địa bàn chủ yếu là lao động phổ thông, làm việc trong
lĩnh vực Nông - Lâm - Thủy sản nên thu nhập thấp. Vì thế, trong thời gian tới cần phát
triển các loại hình tiểu thủ công nghiệp, mở các trung tâm dạy nghề nhằm tạo việc làm
tại chỗ cho người dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện nhà.
Nam Đông là huyện miền núi, người dân nơi đây chủ yếu là đồng bào dân tộc
38
thiểu số với trình độ văn hóa thấp, phương thức canh tác còn lạc hậu, sống chủ yếu dựa
vào rừng nên làm cho rừng ngày càng giảm về trữ lượng và chất lượng. Để góp phần cải
thiện đời sống của người dân và hạn chế tình trạng mất rừng, công tác giao đất giao rừng
cho người dân đã được triển khai mạnh mẽ và thu được những kết quả nhất định và được
người dân đồng tình ủng hộ cao. Song bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những
hạn chế nảy sinh trong quá trình thực hiện cần phải khắc phục. Vì vậy việc đánh giá công
tác giao đất giao rừng trên địa bàn huyện là vấn đề cấp thiết, nhằm đưa ra một số giải
pháp để khắc những hạn chế trên, góp phần thúc đẩy việc bảo vệ và phát triển vốn rừng,
đồng thời nâng cao mức sống cho người dân.
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, các tài liệu, số liệu liên quan đến
địa bàn nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập từ hai nguồn: sơ cấp và thứ cấp, trong đó chủ
yếu là nghiên cứu tổng hợp số liệu thứ cấp kết hợp với việc điều tra phỏng vấn trực tiếp
người dân để kết quả nghiên cứu đảm bảo tính khoa học. Ngoài ra, chúng tôi còn sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích so sánh, phương
pháp thống kê kinh tế, phương pháp chuyên gia,…
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của huyện qua 3 năm
3.1.1. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp huyện Nam Đông
Trong cơ cấu diện tích đất tự nhiên của huyện thì đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ
cao nhất (82%), tiếp đến là đất chưa sử dụng (14%) và đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ
rất ít (4%).
Trong cơ cấu của diện tích nông nghiệp thì đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao (trên
90%), trong khi đó đất SXNN chiếm tỷ lệ rất nhỏ (8,97%). Như vậy, Nam Đông có điều
kiện rất thuận lợi để phát triển rừng và nghề rừng.
Nhằm bảo vệ và phát triển vốn rừng, ổn định hoạt động sản xuất và đảm bảo
quyền lợi cho người dân, tránh tranh chấp về đất đai xảy ra. Trong những năm qua công
tác giao đất giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân và tổ chức
trên địa bàn huyện Nam Đông đã được tiến hành đồng bộ và đi vào nề nếp.
Nhìn vào Bảng 1 ta thấy, trong năm 2009, tổng diện tích đất lâm nghiệp phân
theo đối tượng sử dụng là 46.292,74 ha, chiếm trên 90% tổng diện tích đất nông nghiệp
của huyện đã giao. Nhưng ta thấy rằng, phần lớn diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho
các tổ chức khác là 40.451,60 ha chiếm 87,38%, còn diện tích giao cho các hộ gia đình
cá nhân sử dụng rất ít chỉ 3.768,04 ha chiếm 8,14% và cộng đồng dân cư là 2.073,10 ha
chiếm 4,48% tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giao.
39
Bảng 1. Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp huyện Nam Đông phân theo đối tượng sử dụng đã giao (1/1/2009)
(ĐVT: ha)
Mục đích sử
dụng Tổng số
Diện tích đất theo đối tượng sử dụng
Hộ gia đình cá nhân
Tổ chức trong nước
UBND cấp xã Tổ chức Kinh tế Tổ chức khác Cộng đồng
dân cư
DT (%) DT (%) DT (%) DT (%) DT (%)
Tổng diện tích
đất NN 51.175,24 8.650,54 16,90 0,00 0,00 0,00 0,00 40.451,60 79,05 2.073,10 4,05
1. Đất sản xuất
nông nghiệp 4.829,36 4.829,36 100,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
1.1. Đất trồng
cây hàng năm 919,25 919,25 100,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
1.2. Đất trồng
cây lâu năm 3.910,11 3.910,11 100,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
2. Đất lâm
nghiệp 46.292,74 3.768,04 8,14 0,00 0,00 0,00 0,00 40.451,60 87,38 2.073,10 4,48
2.1. Đất rừng
sản xuất 13.558,09 3.768,04 27,79 0,00 0,00 0,00 0,00 7.716,95 56,92 2.073,10 15,29
2.2. Đất rừng
phòng hộ 20.902,95 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 20.902,95 100,00 0,00 0,00
2.3. Đất rừng
đặc dụng 11.831,70 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 11.831,70 100,00 0,00 0,00
3. Đất nuôi
trồng thuỷ sản 53,14 53,14 100,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
4. Đất làm muối 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
5. Đất nông
nghiệp khác 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Nam Đông 2010.
40
Nguyên nhân của tình trạng trên là do trước đây đa số đồng bào dân tộc Ka Tu
thường sống du canh du cư, khai thác rừng làm nương rẫy, cuộc sống của họ chủ yếu là
gắn bó với rừng và hầu như họ không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để ổn định hoạt động sản xuất, đặc biệt cho đồng bào dân tộc Ka Tu, trong thời
gian tới Phòng TN&MT cần phối hợp với các ban ngành chức năng tỉnh và huyện tiến
hành đo đạc phân chia lại đất đai để cho mọi người dân có đất sản xuất, trong đó có diện
tích đất lâm nghiệp.
3.1.2. Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp của huyện
Là huyện miền núi với diện tích đất lâm nghiệp chiếm trên 80% diện tích tự
nhiên, Nam Đông rất có lợi thế để phát triển rừng và nghề rừng. Nhìn vào Bảng 2 ta
thấy, tài nguyên rừng tự nhiên của huyện Nam Đông khá dồi dào với 45.181,11 ha.
Bảng 2. Diện tích, tình hình chăm sóc và quản lý rừng huyện Nam Đông giai đoạn 2007 – 2009
Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009
So sánh (%)
08/07 09/08
1. Rừng tự nhiên ha 45.181,11 45.181,11 45.181,11 0,00 0,00
2. Rừng trồng tập
trung
ha 450,00 400,00 400,00 -11,11 0,00
3. Trồng cây phân tán 1000
cây
45,00 50,00 45,00 11,11 -
10,00
4. Chăm sóc rừng ha 480,00 450,00 450,00 -6,25 0,00
5. Tu bổ rừng ha 400,00 400,00 400,00 0,00 0,00
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Nam Đông 2010.
Trong những năm qua, phong trào trồng rừng kinh tế của huyện được chính
quyền địa phương xúc tiến mạnh mẽ, cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức nước ngoài
thông qua các dự án như: WB3, ADB, UNDP…cộng với sự hưởng ứng nhiệt tình của
người dân nên diện tích rừng trồng tập trung đạt được khá lớn (mỗi năm trên 400 ha).
3.2. Tình hình giao đất giao rừng trên địa bàn huyện
Thực trạng giao rừng tự nhiên: Sau khi có Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày
16/11/1999 về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, các cơ quan, ban ngành có liên quan đã
phối hợp triển khai thực hiện và đạt được những kết quả được thể hiện ở bảng 3.
41
Bảng 3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện phân theo chủ quản lý
Phân theo
chủ quản lý
Đất tự
nhiên
Diện tích
đất LN
Diện tích (ha)
Đất khác Rừng tự
nhiên
Rừng
trồng
Đất
trống
QHLN
1. BQLRPH
N.Đông
17.599,40 16.057,10 14.954,40 404,10 698,60 1.542,30
2. Vườn Quốc
gia
24.605,00 24.394,50 21.624,80 167,30 2.602,40 210,50
3. Huyện
Quản lý
22.990,20 13.612,90 8.601,91 3.411,34 1.599,65 9.377,30
a. Hộ gia đình 3.824,94 3.768,04 350,70 3.407,34 10,00 56,90
b. Cộng đồng
QL
570,50 570,50 566,50 4,00 0,00 0,00
c. Nhóm hộ
QL
1.502,60 1.502,60 1.422,60 0,00 80,00 0,00
d. Chưa giao 17.092,16 7.771,76 6.262,11 0,00 1.509,65 9.320,40
Tổng 65.194,60 54.064,50 45.181,11 3.982,74 4.900,65 11.130,10
Nguồn: Hạt kiểm lâm huyện Nam Đông 2010
Nhìn vào bảng ta thấy, rừng tự nhiên chiếm phần lớn trong tổng diện tích đất
lâm nghiệp (chiếm trên 84%). Hiện có 3 tổ chức quản lý đất lâm nghiệp là: BQLRPH
Nam Đông, Vườn Quốc gia và huyện quản lý.
Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu đánh giá, nhận thấy việc giao rừng tự nhiên
đã được sự đồng tình của bà con thôn bản và chính quyền các cấp, bước đầu có nhiều
hiệu quả trong việc bảo vệ, phát triển rừng ở địa phương, rừng đang được quản lý, bảo
vệ và sử dụng ổn định, hạn chế tình trạng chặt phá trái phép lâm sản như những năm
trước đây.
Nhìn chung, phần diện tích đất lâm nghiệp mà huyện quản lý giao cho hộ gia
đình, cộng đồng và nhóm hộ quản lý còn khá khiêm tốn, trong khi đó phần diện tích
huyện chưa giao còn tương đối lớn (7.771,76 ha, cụ thể ở Bảng 4). Vì vậy, trong thời
gian tới chính quyền địa phương cần đẩy mạnh hơn nữa công tác giao đất giao rừng cho
hộ gia đình, cộng đồng và nhóm hộ quản lý.
42
Bảng 4. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện chưa giao phân theo xã
STT Đơn vị ( xã) Diện tích đất LN
chưa giao
Diện tích ( ha)
Rừng tự
nhiên
Rừng
trồng
Đất trống
QHLN
1 Thượng Quảng 276,80 54,90 0,00 221,90
2 Thượng Long 73,50 73,50 0,00 0,00
3 Hương Hữu 351,10 249,10 0,00 102,00
4 Hương Giang 227,80 146,50 0,00 81,30
5 Thượng Nhật 1.282,90 1.130,40 0,00 152,50
6 Hương Hoà 37,10 37,10 0,00 0,00
7 Hương Sơn 612,40 395,70 0,00 216,70
8 Thượng Lộ 2.131,70 2.125,90 0,00 5,80
9 Thị trấn khe Tre 10,20 0,00 0,00 10,20
10 Hương Lộc 942,60 630,80 0,00 311,80
11 Hương Phú 1.825,66 1.418,21 0,00 407,45
Tổng cộng 7.771,76 6.262,11 0,00 1.509,65
Nguồn: Hạt kiểm lâm huyện Nam Đông 2010.
Tính đến đầu năm 2009 tổng diện tích đất lâm nghiệp huyện đã giao cho 2.269
hộ với 3.209 và tổng diện tích được giao là 27.641.200,0 m2. Như vậy, tình trạng giao
đất lâm nghiệp rất manh mún, bình quân 1,41 giấy/hộ, với diện tích bình quân là
121.821,1 m2/hộ và 86.136,49 m2/giấy.
Về mặt tích cực:
Chủ trương xã hội hoá công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đang được
đẩy mạnh, đây là bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng, đã làm cho rừng có chủ thực sự, gắn quyền lợi với trách nhiệm, tạo điều kiện cho
người dân bảo vệ được rừng, yên tâm quản lý, đầu tư phát triển rừng trên diện tích rừng
được giao.
Công tác bảo vệ và phát triển rừng đã được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ,
ngành và chính quyền các cấp, có nhiều chính sách ưu tiên, hỗ trợ phát triển nghề rừng
cho đồng bào dân tộc miền núi, góp phần giải quyết việc làm, ổn định định canh định cư
và xóa đói giảm nghèo.
Về mặt hạn chế:
Mặc dù trên danh nghĩa phần lớn các diện tích rừng đã được giao cho các chủ
43
quản lý, sử dụng nhưng thực tế công tác giao rừng tự nhiên còn có những hạn chế sau:
- Diện tích rừng tự nhiên được giao đa số là rừng nghèo kiệt, xa khu dân cư, chế
độ hưởng lợi phụ thuộc vào lượng tăng trưởng, sau 10 - 15 năm mới được hưởng sản
phẩm nên chưa động viên được bà con nhận rừng.
- Trách nhiệm và quyền hưởng lợi của các chủ rừng vẫn chỉ mang tính định
hướng, thiếu cụ thể nên còn lúng túng trong triển khai thực hiện.
- Việc khảo sát đánh giá trữ lượng rừng trước khi giao còn nhiều bất cập.
- Vịêc giám sát, theo dõi và đánh giá hiệu quả công tác giao rừng, sử dụng rừng
sau khi giao chưa được làm thường xuyên.
Những hạn chế nói trên phát sinh từ một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ tham mưu trong lĩnh vực giao đất giao
rừng còn hạn chế, chưa quán triệt đúng chủ trương về giao đất, giao rừng của Đảng.
- Chính sách, quy định của Nhà nước về giao rừng tự nhiên, trách nhiệm và quyền
hưởng lợi của các chủ rừng vẫn chỉ mang tính định hướng, thiếu cụ thể chưa rõ ràng.
- Công tác phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện việc giao rừng chưa chặt chẽ;
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng rừng còn chậm và thiếu đồng bộ;
phân công, phân cấp trách nhiệm còn chồng chéo, không rõ ràng và thiếu thống nhất.
- Việc giám sát, theo dõi và đánh giá hiệu quả công tác giao đất, giao rừng, sử
dụng rừng sau khi giao chưa làm được.
* Đánh giá các mô hình giao đất giao rừng trên địa bàn huyện
- Ưu điểm và hạn chế của giao rừng cho cộng đồng.
+ Ưu điểm: Cộng đồng thực sự khẳng định vai trò của mình thông qua phương
án QLBVR và hương ước, cam kết bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng dân cư thôn
tự mình xây dựng và được toàn Cộng đồng đồng tình ủng hộ. Từ đó mọi người dân
trong thôn đã có ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, cộng đồng được
hưởng lợi từ rừng tự nhiên một cách hợp pháp các sản phẩm từ rừng thông qua việc
quản lý bảo vệ và phát triển rừng của chính từng người dân trong cộng đồng thôn làm
nên. Nhận thức của người dân trong Cộng đồng được nâng lên, luôn có sự tuyên truyền
vận động của Ban quản lý thôn và việc chỉ đạo các tổ bảo vệ rừng của toàn dân được
triển khai thực hiện. Việc triển khai tuần tra bảo vệ rừng tiến hành thường xuyên theo
định kỳ, do đó ngăn chặn kịp thời việc chặt phá rừng. Tình hình cháy rừng không xảy ra,
tình trạng chặt phá rừng trái phép giảm.
+ Hạn chế: Trách nhiệm của một số thành viên trong cộng đồng chưa cao, chưa
thật sự vì cộng đồng, chưa xem rừng là tài sản của chính mình.
44
- Ưu điểm và hạn chế của giao rừng cho nhóm hộ quản lý.
+ Ưu điểm: Việc triển khai tuần tra bảo vệ rừng của các tổ bảo vệ chuyên trách
tiến hành thường xuyên, có trách nhiệm hơn.
+ Hạn chế: Đối tượng rừng được giao chủ yếu là rừng nghèo, chưa có kế hoạch
quản lý phát triển rừng, việc triển khai thực hiện chưa đồng bộ, chủ yếu tập trung quản
lý bảo vệ rừng, còn thiếu kế hoạch phát phát triển làm giàu vốn rừng.
Các mâu thuẫn thường xảy ra giữa nhóm hộ và người dân trong thôn, giữa nhóm
hộ và người ngoài thôn về khai thác lâm sản ngoài gỗ, thậm chí khai thác trái phép gỗ
và tình trạng lấn chiếm đất rừng.
Tính cộng đồng trong nhóm hộ chưa cao và với một tập thể chưa đủ mạnh, khó
tạo ra sức mạnh để thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Ưu điểm và hạn chế trong giao rừng cho hộ gia đình.
+ Ưu điểm: Quy mô diện tích giao nhỏ hơn nhiều, gần nơi sinh sống nên công
tác quản lý bảo vệ rừng có phần tốt hơn nhóm hộ và cộng đồng. Tính tự chủ, tự giác cao.
Công tác kiểm tra, bảo vệ và phát triển rừng tốt hơn giao cho nhóm hộ và cộng đồng vì
họ xác định trách nhiệm và nghĩa vụ khi nhận rừng.
+ Hạn chế: Thiếu các biện pháp tác động vào rừng để nâng cao chất lượng rừng,
một phần do kinh tế của người dân nghèo, đời sống còn nhiều khó khăn trong khi đó
đầu tư hỗ trợ sau giao rừng từ các tổ chức khác không có nên thiếu vốn để đầu tư làm
giàu rừng.
* Tóm lại: Trong 3 hình thức giao rừng tự nhiên để quản lý bảo vệ qua các năm
trên địa bàn huyện, có thể khẳng định là giao rừng cho cộng đồng và hộ gia đình bước
đầu có hiệu quả hơn so với giao theo nhóm hộ mặt dù các hình thức trên đều chưa được
hưởng lợi từ rừng. Thông qua công tác bảo vệ, các hoạt động nuôi dưỡng thì rừng có
phát triển hơn và được bảo vệ tốt hơn.
3.3. Tình hình quản lý và bảo vệ rừng trên địa bàn
Bảng 5. Mạng lưới tổ chức quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện
Tên đơn vị Số trạm
Số cán bộ
Tổng Biên chế Hợp đồng
Lực lượng chuyên trách 10 79 46 33
1. Hạt Kiểm Lâm 3 24 24 0
2. VQG Bạch Mã 3 26 11 15
3. BQLRPH Nam Đông 4 29 11 18
Nguồn: Hạt kiểm lâm huyện Nam Đông 2010.
45
Lực lượng chuyên trách nòng cốt trong công tác bảo vệ rừng là cán bộ Hạt Kiểm
lâm, vườn quốc gia Bạch Mã, ban quản lý rừng phòng hộ huyện Nam Đông. Hiện có 10
trạm với 79 cán bộ công chức đã thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng, kiểm tra, thanh tra,
hướng dẫn các chủ rừng thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
3.4. Hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp
Nhờ công tác bảo vệ và chăm sóc tốt nên hàng năm lượng gỗ tròn khai thác
tương đối lớn và có xu hướng tăng rất nhanh qua các năm: năm 2009 là 8.600 m3 tăng
42,21% so với năm 2008.
Bảng 6. Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu và giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp huyện Nam Đông
giai đoạn 2007 - 2009
Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009
So sánh (%)
08/07 09/08
I. Sản phẩm khai
thác
a) Gỗ tròn khai thác m3 5.000,00 5.650,00 8.600,00 13,00 52,21
b) Củi khai thác Ster 11.000,00 11.500,00 12.000,00 4,55 4,35
c) Tre, nứa, luồng
1.000
cây 500,00 450,00 175,00 -10,00 -61,11
d) Song mây các loại
1.000
đốt 170,00 175,00 160,00 2,94 -8,57
II. Giá trị sản xuất
(theo giá hiện hành)
Tr.đ 13.018,00 17.393,00 28.054,00 33,61 61,29
1. Trồng rừng & nuôi
rừng
Tr.đ 2.781,00 3.280,00 3.260,00 17,94 -0,61
2. Khai thác gỗ & lâm
sản Tr.đ 9.273,00 12.480,00 23.011,00 34,58 84,38
3. Dịch vụ & lâm
nghiệp khác Tr.đ 964,00 1.633,00 1.783,00 69,40 9,19
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Nam Đông 2010.
Về giá trị sản xuất của ngành, tổng giá trị sản xuất có xu hướng tăng nhanh qua
các năm, đặc biệt năm 2009 là 28.054,0 triệu tăng 61,29% so với năm 2008. Trong đó
chủ yếu là giá trị từ việc khai thác gỗ và lâm sản. Giá trị từ rừng trồng cũng ngày càng
tăng lên và đóng góp một phần không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất của ngành. Kết quả
đó đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, từng bước ổn
định cuộc sống và nâng cao trình độ nhận thức cho người dân.
46
Ngoài hiệu quả về mặt kinh tế, bảo vệ và chăm sóc rừng còn góp phần cải tạo khí
hậu, phòng chống lũ đầu nguồn, bảo vệ hoạt động sản xuất của người dân trên địa bàn
huyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sally P.Marsh, T.Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng. Phát triển Nông nghiệp và
chính sách đất đai ở Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Úc,
2007.
[2]. Lê Du Phong, Tô Đình Mai. Góp phần nghiên cứu chính sách lâm nghiệp ở Việt Nam
trong thời kỳ Công nghiệp hóa. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2007.
[3]. Niên giám Thống Kê tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2007- 2009.
[4]. Niên giám thống kê huyện Nam Đông năm 2007 - 2010.
[5]. Báo cáo hàng năm của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nam Đông
2007, 2008, 2009.
[6]. Báo cáo tình hình sử dụng đất của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Đông
2007 - 2009.
[7]. Quy hoạch sử dụng đất đai huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, 2007.
THE EVALUATION OF THE FOREST – LAND HANDOVER
IN NAM DONG DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Ngoc Chau, Ho Trong Phuc
College of Economics, Hue University
SUMMARY
With the actual situation of research location, it is essential to carry out the analysis and
evaluation of the forest-land handover in Nam Dong District in order to protect forested areas
and improve the livelihood of people whose lives are based on the forest.
Research results reveal that the forest-land handover in the district has received
significant attention from local authorities and residents. The forest land area was mainly
transferred to households, household groups and communities to manage. This handover had
some positive effects. However, the slow certification issuing of forest-land use rights, primitive
cultivation as well as difficult circumstances leading residents to resort to the forest to earn a
living, leading to obstacles in managing and protecting the forest. The knowledge of inhabitants
about protecting forest resources is still low. In addition, due to poor economic conditions, the
forest-land receivers put little investment in forest development after the forest-land handover.
These obstacles have remarkably limited the effectiveness of forestrial land using in the district.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 62a_4_361.pdf