- Luôn có sự đa dạng trong việc chế biến các món ăn, tránh lặp lại món ăn cũ ít
nhất trong 3 ngày.
- Nên triển khai việc áp dụng lựa chọn khNu vịcho sản phụ. Khi đó nhà ăn Bệnh
viện cần nấu các bữa ăn theo các khNu vị Bắc, Trung, Nam riêng biệt và sản
phụ có quyền lựa chọn khẩu vịphù hợp với mình. Đầu ngày nhân viên nhà ăn
chịu trách nhiệm hỏi ý kiến các sản phụ đang lưu trú đểbiết được cần nấu bao
nhiêu phần ăn theo từng khẩu vị.
- Tuyển thêm nhân viên nhà ăn đểphục vụcho các sản phụ đúng giờ, không
phải chuẩn bị thức ăn quá sớm và dọn dẹp chén dĩa nhanh chóng ngay sau khi
sản phụ dùng bữa xong.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4103 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ hộ sản tại bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
is significant at the 0.01 level (2-tailed).
29
3.2.2. Lựa chọn biến cho mô hình
Phương pháp đưa vào tất cả (Enter) được sử dụng để đưa các biến vào mô hình.
Bảng 7: Các biến đưa vào mô hình
Variables Entered/Removed
Model Variables Entered
Variables
Removed Method
1 BUAAN, VIENPHI,
PHOIHOP, THONGTIN,
NHANVIEN, TIENNGHIa
. Enter
a. All requested variables entered.
Bảng 8: Tóm lược mô hình
Model Summary(g)
Model Summary
Change Statistics
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
R Square
Change F Change df1 df2
Sig. F
Change
1 .907a .823 .820 .37512 .823 240.224 6 309 .000
a. Predictors: (Constant), BUAAN, VIENPHI, PHOIHOP, THONGTIN, NHANVIEN, TIENNGHI
Từ bảng 8, ta thấy kiểm định F kiểm định giả thuyết H0: R2Change của tổng thể = 0
mang lại kết quả bác bỏ giả thuyết H0 này vì Sig. F Change rất nhỏ.
30
Bảng 9: Các hệ số hồi quy riêng phần
Coefficients(a)
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) -1.048 .119
-8.783 .000
nhanvien .014 .002 .207 6.504 .000
phoihop .017 .002 .240 8.198 .000
tiennghi .013 .003 .131 4.135 .000
thongtin .037 .004 .267 8.974 .000
vienphi .048 .005 .290 10.264 .000
1
buaan .026 .005 .164 5.457 .000
a. Dependent Variable: HAILONG
3.2.3. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy
Hệ số xác định R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) được sử dụng để đánh giá sự phù
hợp của mô hình. Hệ số này được tính toán thông qua phần mềm SPSS và được
trình bày ở bảng 8.
Giá trị R2 điều chỉnh bằng 0.820 chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng
phù hợp 82% với tập dữ liệu.
3.2.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai (ANOVA) là phép kiểm định
giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Ở đây sẽ xem xét
biến phụ thuộc HAILONG có liên hệ tuyến tính với toàn bộ các biến độc lập hay
không. Giả thuyết kiểm định là:
31
H0: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = 0
Giá trị F của mô hình đầy đủ các biến được trích từ tính toán của phần mềm SPSS:
Bảng 10: Bảng phân tích phương sai
ANOVA(b)
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 202.822 6 33.804 240.224 .000(a)
Residual 43.482 309 .141
Total 246.304 315
a Predictors: (Constant), BUAAN, VIENPHI, PHOIHOP, THONGTIN, NHANVIEN, TIENNGHI
b Dependent Variable: HAILONG
Kết quả của Regression (hồi quy) cho biết thông tin về sự biến thiên của dữ liệu
được giải thích bởi mô hình. Kết quả của Residual (phần dư) cho biết biến thiên của
dữ liệu không được giải thích bởi mô hình. Một mô hình với Regression Sum of
Square lớn hơn nhiều so với Residual Sum of Square cho thấy mô hình giải thích
hầu hết phương sai của biến phụ thuộc. Ở đây, ta thấy mô hình đã giải thích hầu hết
phương sai của biến phụ thuộc HAILONG. Nói cách khác, bảng này nói rõ hơn về ý
nghĩa của R Square ở bảng Model Summary ở trên.
Giá trị Sig. rất nhỏ cho thấy sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0. Nói cách khác là
các hệ số hồi quy sẽ khác 0 và mô hình hồi quy tuyến tính bội ở đây là phù hợp với
tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
3.2.5. Ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng phần và giải thích phương trình biểu
diễn mô hình hồi quy
Hệ số hồi quy riêng phần của mỗi biến là giá trị B tương ứng với từng biến trong
mô hình ở bảng Coefficients. Ý nghĩa của hệ số hồi quy riêng phần là nó đo lường
sự thay đổi trong giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi mỗi biến độc lập thay đổi
một đơn vị trong khi các biến độc lập còn lại không đổi. Các hệ số hồi quy riêng
phần được tính từ phần mềm SPSS và được thể hiện trong bảng 9.
32
Các hệ số hồi quy riêng phần được kiểm định giả thuyết H0: βi = 0 và giá trị Sig.
rất nhỏ ở tất cả các biến độc lập cho thấy sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0. Nói
cách khác là tất cả các biến độc lập đều có ý nghĩa trong mô hình.
Như vậy, phương trình thể hiện sự hài lòng của khách hàng là:
HAILONG = -1.048 + 0.014*NHANVIEN + 0.017*PHOIHOP +
0.013*TIENNGHI + 0.037*THONGTIN + 0.048*VIENPHI + 0.026*BUAAN
Phương trình biểu diễn mô hình này đã được đánh giá và kiểm định tính phù hợp
của mô hình. Các biến độc lập đều dự đoán tốt cho sự hài lòng của khách hàng.
Mức độ tác động được sắp xếp theo mức độ giảm dần như sau: VIENPHI,
THONGTIN, BUAAN, PHOIHOP, NHANVIEN và TIENNGHI. Như vậy:
- Nhân viên có tác động đáng kể lên sự hài lòng của khách hàng (β1 = .014, t =
6.504, sig. = .000). Như vậy giả thuyết H1 được chứng minh. Tức là Nhân viên
càng lịch sự, càng vui vẻ, càng thân thiện và càng chuyên nghiệp thì sự hài
lòng của khách hàng càng cao.
- Sự phối hợp giữa các phòng ban có tác động đáng kể lên sự hài lòng của
khách hàng (β2 = .017, t = 8.198, sig. = .000). Như vậy giả thuyết H2 được
chứng minh. Tức là Sự phối hợp giữa các phòng ban càng trôi chảy thì sự hài
lòng của khách hàng càng cao.
- Các tiện nghi có tác động đáng kể lên sự hài lòng của khách hàng (β3 = .013, t
= 4.135, sig. = .000). Như vậy giả thuyết H3 được chứng minh. Tức là Các tiện
nghi càng tốt thì sự hài lòng của khách hàng càng cao.
- Thông tin có tác động đáng kể lên sự hài lòng của khách hàng (β4 = .037, t =
8.974, sig. = .000). Như vậy giả thuyết H4 được chứng minh. Tức là Thông tin
33
cung cấp càng đầy đủ và càng nhanh thì sự hài lòng của khách hàng càng
cao.
- Tính tiền viện phí có tác động đáng kể lên sự hài lòng của khách hàng (β5 =
.048, t = 10.264, sig. = .000). Như vậy giả thuyết H5 được chứng minh. Tức là
Việc tính tiền viện phí càng chuyên nghiệp và càng phù hợp với dịch vụ thì sự
hài lòng của khách hàng càng cao.
- Các bữa ăn có tác động đáng kể lên sự hài lòng của khách hàng (β6 = .026, t =
5.457, sig. = .000). Như vậy giả thuyết H6 được chứng minh. Tức là Các bữa
ăn càng ngon và phục vụ càng tốt thì sự hài lòng của khách hàng càng cao.
3.2.6. Dò tìm sự vi phạm các giả định
Việc dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy đã được thực
hiện, bao gồm: Giả định phân phối chuNn của phần dư, Giả định về tính độc lập của
sai số, và Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (Đo lường đa
cộng tuyến).
Giả định phân phối chu&n của phần dư
Biểu đồ tần số Q-Q Plot được dùng để xem phần dư có phân phối chuNn hay không.
Hồi quy được thực hiện và sao lưu giá trị của phần dư chuNn hóa (Standardized
residual) vào biến zre_1 và sau đó vẽ biểu đồ tần số Q-Q plot của biến zre_1 này.
Kết quả được minh họa trong hình 4 dưới đây.
Trên biểu đồ, các giá trị của phần dư phân tán tập trung sát đường chéo của biểu đồ.
Điều này cho thấy phần dư có phân phối chuNn (normal distribution). Nói cách
khác, giả định phân phối chuNn của phần dư không bị vi phạm.
34
Hình 3: Biểu đồ tần số Q-Q Plot của phần dư chu&n hóa
Normal Q-Q Plot of Standardized Residual
Observed Value
3210-1-2-3
Ex
pe
ct
e
d
No
rm
a
l V
a
lu
e
3
2
1
0
-1
-2
-3
Giả định về tính độc lập của sai số
Như đã trình bày ở phần mô hình hồi quy trên đây, sai số e là một biến độc lập ngẫu
nhiên có phân phối chuNn với trung bình là 0 và phương sai không đổi σ2. Đại
lượng thống kê Durbin-Watson được sử dụng để kiểm định tương quan của các sai
số kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất). Giả thuyết kiểm định là H0: Hệ số tương
quan tổng thể của các phần dư bằng 0. Nếu các phần dư không có tương quan
chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị Durbin-Watson sẽ gần bằng 2.
Kết quả kiểm định được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 11: Kết quả kiểm định tương quan chuỗi bậc nhất
Model Summary(b)
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1
.907(a) .823 .820 .37512 1.940
a Predictors: (Constant), BUAAN, VIENPHI, PHOIHOP, THONGTIN, NHANVIEN, TIENNGHI
b Dependent Variable: HAILONG
35
Giá trị Durbin-Watson = 1.940 (gần bằng 2) cho phép ta kết luận các phần dư không
có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, tức là chúng ta chấp nhận giả thuyết H0.
Nghĩa là sai số có tính độc lập (không có tương quan giữa các phần dư). Hay nói
cách khác là giả định về tính độc lập của sai số không bị vi phạm.
Đo lường đa cộng tuyến
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau.
Vấn để của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin
rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc.
Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó làm tăng độ
lệch chuNn của các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa
của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng
tuyến trong khi hệ số xác định R2 vẫn khá cao (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2005, tr.201).
Để đo lường đa cộng tuyến, chúng ta tính độ chấp nhận của biến (Tolerance) và Hệ
số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF). Độ chấp nhận của biến
được định nghĩa là 1 – Rk2, trong đó Rk2 là hệ số tương quan bội khi biến độc lập Xk
được dự đoán từ các biến độc lập khác. Cũng như một tình huống hồi quy tuyến tính
bình thường, R2 này lớn thể hiện một độ phù hợp tốt của tổ hợp kết hợp tuyến tính
của các biến trong mô hình. Mà Rk2 lớn thì 1 – Rk2 nhỏ. Vậy quy tắc là nếu độ chấp
nhận của một biến nhỏ thì nó gần như là một kết hợp tuyến tính của các biến độc
lập khác, và đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến. VIF có liên hệ gần với độ chấp nhận
Tolerance, là nghịch đảo của Tolerance. Khi Tolerance nhỏ thì VIF lớn, quy tắc là
khi VIF vượt quá 10 thì đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005, tr.217-218).
Với kết quả tính Tolerance và VIF từ bảng 12, hiện tượng đa cộng tuyến giữa các
biến độc lập trong mô hình không xảy ra.
36
Bảng 12: Đo lường đa cộng tuyến
Coefficients(a)
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
1 (Constant)
-1.048 .119 -8.783 .000
NHANVIEN
.014 .002 .207 6.504 .000 .565 1.769
PHOIHOP
.017 .002 .240 8.198 .000 .667 1.500
TIENNGHI
.013 .003 .131 4.135 .000 .565 1.770
THONGTIN
.037 .004 .267 8.974 .000 .647 1.545
VIENPHI
.048 .005 .290 10.264 .000 .714 1.400
BUAAN
.026 .005 .164 5.457 .000 .635 1.574
a Dependent Variable: HAILONG
3.3. Tóm tắt chương 3
Phần đầu chương 3 đã đưa ra nhận định ban đầu rằng tỷ lệ hài lòng của khách hàng
trong mẫu nghiên cứu tập trung ở mức trung bình. Phần 2 của chương 3 đã xây
dựng được mô hình hồi quy với 6 thành phần của chất lượng dịch vụ hộ sản tác
động đến sự hài lòng của khách hàng. Mô hình đã được đánh giá và kiểm định tính
phù hợp. Các thành phần của chất lượng dịch vụ hộ sản đều dự đoán tốt cho sự hài
lòng của khách hàng. Mức độ tác động được sắp xếp theo mức độ giảm dần như
sau: Tính tiền viện phí, Thông tin, Các bữa ăn, Sự phối hợp giữa các phòng ban,
Nhân viên, và Các tiện nghi.
Ngoài ra, việc dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy đã
được thực hiện, bao gồm: Giả định liên hệ tuyến tính, Giả định phương sai của sai
số không đổi, Giả định phân phối chuNn của phần dư, Giả định về tính độc lập của
sai số, và Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (Đo lường đa
cộng tuyến). Kết quả dò tìm cho thấy mô hình hồi quy không vi phạm các giả định
cần thiết trong mô hình hồi quy.
Từ những kết quả phân tích này, những kết luận và kiến nghị sẽ được nêu ra trong
chương 4.
37
Chương 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN
4.1. Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Chương 3 đã phân tích sự tác động của 6 nhân tố của chất lượng dịch vụ hộ sản lên
sự hài lòng của khách hàng tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn. Theo đó, Tính
tiền viện phí có tác động mạnh mẽ nhất đến sự hài lòng của khách hàng (β5 = .048),
kế đến là Thông tin (β4 = .037), Các bữa ăn (β6 = .026 ), Sự phối hợp giữa các
phòng ban (β2 = .017), Nhân viên (β1 = .014) và Các tiện nghi (β3 = .013).
Bên cạnh đó, phần đầu chương 3 đã thống kê mô tả biến HAILONG. Theo đó, tỷ lệ
hoàn toàn hài lòng là rất thấp (8.5%) và tập trung ở mức trung lập, tức là không
hoàn toàn hài lòng cũng không hoàn toàn không hài lòng (mode =3, mean =
3.3544). Mặc dù đây là kết quả thống kê trên mẫu nhưng cũng phù hợp với tình
hình thực tế chất lượng dịch vụ hộ sản tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn như
đã trình bày ở chương 1. Vì sáu nhân tố của chất lượng dịch vụ hộ sản đều có quan
hệ tỷ lệ thuận với sự hài lòng của các sản phụ nên có thể nói rằng các sản phụ không
thật sự hài lòng là do các nhân tố này đã không thật sự tốt, mà trước tiên phải kể đến
là việc tính tiền viện phí, thông tin và các bữa ăn. Do đó, việc cần làm là cải tiến sáu
nhân tố này theo thứ tự ưu tiên đầu tiên là việc tính tiền viện phí đến cuối cùng là
các tiện nghi.
Kiến nghị
Để mang lại lợi nhuận và giữ được sự phát triển bền vững thì một doanh nghiệp
phải giữ được khách hàng cũ và có thêm nhiều khách hàng mới. Để có được điều đó
thì trước tiên phải làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng để họ tiếp tục mua sản
phNm, tiếp tục sử dụng dịch vụ và giới thiệu cho nhiều người khác. Trong tình hình
hiện tại, Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn cần phải cải tiến, nâng cao chất lượng
dịch vụ mới có thể làm cho khách hàng ngày càng thấy hài lòng hơn. Một số kiến
38
nghị gồm kiến nghị chung và kiến nghị cụ thể cho việc cải tiến, nâng cao chất lượng
dịch vụ này là:
KIẾN NGHN CHUNG
Đề nghị lãnh đạo và nhân viên Bệnh viện nắm vững và thực hiện tốt tám nguyên tắc
cơ bản của quản lý chất lượng (International Organization for Standardization), bao
gồm:
1. Hướng vào khách hàng
2. Sự lãnh đạo
3. Sự tham gia của mọi người
4. Cách tiếp cận theo quá trình
5. Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý
6. Cải tiến liên tục
7. Quyết định dựa trên sự kiện
8. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với các đối tác.
Hướng vào khách hàng là đi trả lời các câu hỏi: Khách hàng cần gì? Khả năng đáp
ứng của Bệnh viện như thế nào? Làm thế nào để họ thỏa mãn? Khi đã trả lời được
các câu hỏi này thì bắt tay vào thực hiện theo các câu trả lời đang có.
Khi sinh con sản phụ nào cũng mong muốn mẹ tròn con vuông, mọi thứ đều suông
sẻ và nhận được sự chăm sóc tốt. Sự chăm sóc tốt phải nằm trong mối liên hệ với
khả năng đáp ứng của Bệnh viện. Hiện tại Bệnh viện đang có phòng ốc sạch sẽ, máy
móc thiết bị hiện đại là một lợi thế. Trình độ và thái độ làm việc của nhân viên Bệnh
viện chưa thật sự tốt nhưng vấn đề này có thể cải thiện bằng cách đào tạo, tuyển
dụng và cho thôi việc một cách hợp lý để phù hợp với chiến lược phát triển của
Bệnh viện.
Làm thế nào để khách hàng thỏa mãn là một câu hỏi lớn. Bệnh viện cần phải làm
rất nhiều việc mới có thể mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Những kiến nghị ở
đây cũng nhằm mục đích trả lời câu hỏi này.
39
Sự lãnh đạo đòi hỏi phải có sự thống nhất về mục đích, phải có phương hướng phát
triển, phải tạo môi trường nội bộ đoàn kết, vững mạnh, phải có cam kết của lãnh
đạo đối với khách hàng.
Thống nhất về mục đích là một khái niệm dễ hiểu nhưng khó đạt được. Nó đòi hỏi
lãnh đạo Bệnh viện phải nỗ lực rất nhiều mới có thể thành công.
Đầu tiên và trước nhất, lãnh đạo Bệnh viện và các trưởng, phó phòng ban, bộ phận
phải suy nghĩ và viết ra phương hướng phát triển càng chi tiết càng tốt. Thêm vào
đó, cần phải lý giải tại sao phải phát triển theo hướng đã chọn. Khi đã viết ra được
đầy đủ và chi tiết thì tài liệu này được lấy làm chiến lược phát triển của Bệnh viện.
Thứ hai là phải truyền đạt chiến lược phát triển cho mọi người trong Bệnh viện, từ
các trưởng phó phòng ban đến từng nhân viên trong Bệnh viện. Việc truyền đạt cần
phải đảm bảo việc lý giải chiến lược này là gì, nó có ý nghĩa như thế nào đối với
từng phòng ban và từng cá nhân để từ đó phân công phân nhiệm hợp lý.
Thứ ba là phải tuyển dụng và cho thôi việc nhân viên với sự cân nhắc kỹ lưỡng.
Nghĩa là cần nhận diện những cá nhân phù hợp và không hoặc chưa phù hợp với
chiến lược phát triển. Từ đó, xác định xem những người chưa phù hợp liệu có thể
hướng dẫn, đào tạo họ để phục vụ hay không. Nếu không thể đào tạo thì cho thôi
việc cùng với những người không phù hợp, ngay cả với những người có năng lực
nhưng cản trở việc thực hiện chiến lược.
Để tạo môi trường nội bộ đoàn kết thì Bệnh viện cần phải có sự đồng lòng tham gia
của mọi người. Phần này sẽ được trình bày trong Sự tham gia của mọi người dưới
đây.
Sự tham gia của mọi người bao gồm việc coi con người là cốt lõi của tổ chức, xem
sự tham gia của mọi người trong tổ chức quyết định sự thành công của tổ chức đó,
và việc phát huy hiệu quả nguồn nhân lực và giảm thiểu chi phí Nn.
Người ta nói khách hàng là thượng đế nhưng khách hàng được xếp thứ hai, nhân
viên được xếp ở vị trí số một. Thật vậy, để làm vừa lòng những “thượng đế” thì phải
có sự đồng lòng của nhân viên, phải tạo động lực cho họ làm việc thật hiệu quả.
40
Nhân viên làm việc tốt thì sẽ đem lại sự hài lòng cho khách hàng bởi nhân viên là
người trực tiếp thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
Để có được sự đồng lòng tham gia của mọi người, Bệnh viện cần phải:
- Cải tiến phong cách lãnh đạo: Lãnh đạo cần phải có nghệ thuật, cần phải hiểu
biết tâm lý lãnh đạo, phải chú trọng đến việc cư xử, đối đãi với nhân viên, phải
coi nhân viên là nguồn lực chứ không phải là chi phí. Để làm được những điều
này, lãnh đạo Bệnh viện không nên giải quyết công việc một cách cảm tính mà
phải dựa trên sự kiện và thông tin chính xác; phải đối xử với nhân viên công
bằng và tôn trọng họ; phải trở thành người có uy tín, lời nói đi đôi với việc làm;
không khiển trách hay la rầy nhân viên trước khách hàng và nhiều người khác...
- Tạo động lực cho nhân viên làm việc và phải tạo sự gắn bó lâu dài của nhân viên
với Bệnh viện:
+ Làm cho nhân viên hiểu rõ tầm quan trọng của sự đóng góp của họ cho Bệnh
viện và hiểu rõ vai trò của họ trong Bệnh viện;
+ Trả lương, thưởng hợp lý, thỏa đáng và đúng luật lao động;
+ Chia sẻ khó khăn và chăm lo đến đời sống của nhân viên;
+ Tổ chức các buổi giao lưu, dã ngoại, văn nghệ;
+ Tạo điều kiện cho nhân viên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn cũng
như học hỏi thêm.
Bệnh viện làm được những việc này thì mới có thể hạn chế tối đa tình trạng nhân
viên bỏ việc, và đặc biệt là không còn tình trạng nhân viên khá giỏi của Bệnh viện
rời bỏ Bệnh viện để sang làm việc cho các bệnh viện khác như hiện nay.
Tiếp cận theo quá trình là phải tiếp cận từ đầu vào đến đầu ra. Hệ thống tiếp nhận
đầu vào và trong quá trình hoạt động có các bộ phận, các hoạt động có quan hệ và
tác động lẫn nhau để biến đầu vào thành đầu ra. Khi tiếp cận theo quá trình, Bệnh
viện sẽ kiểm soát được mức độ thực hiện các hoạt động đã hoạch định và đạt được
41
kết quả đã hoạch định, và biết được quan hệ giữa kết quả đạt được và các nguồn lực
đã bỏ ra.
Tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý là phải tiếp cận theo hệ thống sau:
Yêu cầu của khách hàng Chính sách chất lượng của doanh nghiệp Mục tiêu
chất lượng Phân công trách nhiệm thực hiện Xem xét các nguồn lực Cung
cấp và quản lý nguồn lực Tiếp nhận đầu vào và thực hiện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh Đầu ra, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng Xác định hiệu
quả của hệ thống quản lý chất lượng Khắc phục, phòng ngừa, cải tiến hệ thống
quản lý chất lượng.
Cải tiến liên tục bao gồm việc cải tiến việc truyền đạt ý kiến trong nội bộ kết hợp
với cải tiến phương pháp làm việc. Từ đó giúp cho Bệnh viện giảm thiểu các chi
phí, gia tăng khả năng cạnh tranh và đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng. Bệnh
viện cần triển khai việc đào tạo, hướng dẫn cho nhân viên các cách thức và các
phương tiện để cải tiến liên tục.
Quyết định dựa trên sự kiện bao gồm những việc nên làm và những điều không
nên có. Những việc nên làm là:
+ Thu thập thông tin đầy đủ;
+ Đánh giá tính chính xác của thông tin;
+ Xác định giá trị của thông tin;
+ Quyết định nhanh chóng, hợp lý.
Những điều không nên có là:
+ Thiếu thông tin, thiếu cơ sở kết luận;
+ Suy diễn dựa trên cảm tính;
+ Cực đoan, duy ý chí.
Quan hệ cùng có lợi với các đối tác bao gồm: Đánh giá đúng vai trò hợp tác; Xây
dựng sự tin cậy trong quan hệ chiến lược; Hợp tác bền vững và cùng phát triển.
Đầu tiên Bệnh viện cần đánh giá vai trò hợp tác của các đối tác và xác định đối tác
chiến lược. Từ đó xây dựng mối quan hệ minh bạch và cởi mở, chia sẻ thông tin và
42
các kế hoạch trong tương lai. Bệnh viện cần phải xây dựng mối quan hệ sao cho có
thể cân bằng được mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn.
Như đã trình bày ở trên, sự thỏa mãn của khách hàng thay đổi theo thời gian, theo
thu nhập nên chất lượng cũng phải ngày càng tốt hơn mới đem lại sự hài lòng cho
khách hàng. Việc nắm vững và thực hiện tốt theo tám nguyên tắc trên sẽ giúp cho
Bệnh viện có cơ hội phát triển tốt hơn trong tương lai. Trong đó, cần chú trọng đến
nguyên tắc thứ ba của quản lý chất lượng là Sự tham gia của mọi người trong Bệnh
viện.
KIẾN NGHN CỤ THỂ
Như đã trình bày ở phần kết luận trên đây, việc tính tiền viện phí có tác động mạnh
mẽ nhất đến sự hài lòng của khách hàng tại Bệnh viện. Vì thế, trước tiên Bệnh viện
cần phải tập trung cải tiến, thay đổi quy trình tính tiền. Những việc Bệnh viện nên
triển khai làm ngay là:
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thu tiền, quản lý chi phí điều trị và
tính tiền xuất viện như trang bị máy móc, phần mềm, bảng điện tử phục vụ
công tác thu tiền, tính tiền xuất viện, khám chữa bệnh cũng như quản lý.
Để thực hiện được điều này, Bệnh viện cần trang bị một máy chủ (server), hệ
thống mạng, các máy vi tính cho các khoa phòng, bộ phận và phần mềm xây
dựng trên công nghệ chấm nét (.NET) để phục vụ việc khám và điều trị tại
Bệnh viện cũng như để quản lý và giúp bệnh nhân, người nhà bệnh nhân truy
cập thông tin thông qua internet. Bên cạnh đó, Bệnh viện cần phải mời giảng
viên về giảng dạy vi tính cho toàn thể nhân viên để đảm bảo mọi nhân viên
đều thao tác máy vi tính một cách thành thạo.
- Mở rộng quầy thu tiền. Hiện tại quầy thu tiền không thể mở rộng diện tích do
kết cấu tòa nhà không cho phép. Do đó, Bệnh viện cần thu hẹp quầy lễ tân để
nhường diện tích mở thêm quầy thu tiền thứ hai.
43
- Trình bày bảng kê tính tiền chi tiết và dễ hiểu hơn. Cụ thể là phải có một bảng
liệt kê chi tiết các khoản mục thuốc và vật tư y tế đã sử dụng cho mỗi sản phụ
trong suốt quá trình lưu trú tại Bệnh viện thay vì chỉ ghi một số tổng cộng trên
Bảng kê tiền viện phí như hiện nay. Việc này sẽ dễ dàng được thực hiện thông
qua phần mềm quản lý. Trong trường hợp chưa xây dựng được phần mềm thì
phải phân công nhân viên chuyên thực hiện việc này, vừa để làm cho khách
hàng biết được mình đã sử dụng các loại thuốc, vật tư gì vừa để đảm bảo tính
chính xác khi tính tiền thuốc, vật tư y tế đã sử dụng. Bởi vì như đã trình bày ở
phần tổng quan về tình hình chất lượng dịch vụ tại Bệnh viện, Bệnh viện chỉ
bố trí một nhân viên (tại một thời điểm) đảm nhiệm việc tính tiền xuất viện và
khi tính tiền xuất viện thì chỉ dùng máy tính điện tử để nhân và cộng tiền nên
sẽ không thể tránh khỏi sai sót. Do đó, cần phải có một bảng kê riêng kê chi
tiết từng mặt hàng thuốc và vật tư y tế đã sử dụng với đầy đủ số lượng, đơn giá
và nhân viên phụ trách phải xem lại ít nhất một lần sau khi lập bảng kê rồi mới
in ra.
- Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng thuộc phòng kế hoạch tổng hợp và
bố trí nhân viên sẵn sàng giải thích ngay bảng kê tính tiền khi khách hàng yêu
cầu. Bộ phận chuyên trách khách hàng chịu trách nhiệm tư vấn và giải thích
mọi thắc mắc, giải quyết mọi khiếu nại cho khách hàng.
Thứ hai, Bệnh viện cần phải cải tiến việc cung cấp thông tin cho sản phụ và người
nhà sản phụ thông qua việc đảm bảo từ các bác sĩ, nữ hộ sinh đến nhân viên văn
phòng sẵn sàng cung cấp và cung cấp một cách nhanh chóng thông tin cho sản phụ
khi sản phụ yêu cầu cũng như những thông tin về kết quả thăm khám, xét nghiệm,
kiểm tra, điều trị, những thông tin về giá cả, chi phí điều trị.
Để thực hiện việc này được tốt, Bệnh viện cần phải giao cho bộ phận chuyên trách
khách hàng. Khách hàng cần thông tin gì sẽ điện thoại nội bộ đến bộ phận này và bộ
phận này có trách nhiệm liên lạc với các nhân viên có liên quan của Bệnh viện để
kịp thời cung cấp thông tin cho sản phụ và người nhà sản phụ.
44
Thứ ba, cần phải làm tốt hơn việc cung cấp các bữa ăn cho sản phụ:
- Luôn có sự đa dạng trong việc chế biến các món ăn, tránh lặp lại món ăn cũ ít
nhất trong 3 ngày.
- Nên triển khai việc áp dụng lựa chọn khNu vị cho sản phụ. Khi đó nhà ăn Bệnh
viện cần nấu các bữa ăn theo các khNu vị Bắc, Trung, Nam riêng biệt và sản
phụ có quyền lựa chọn khNu vị phù hợp với mình. Đầu ngày nhân viên nhà ăn
chịu trách nhiệm hỏi ý kiến các sản phụ đang lưu trú để biết được cần nấu bao
nhiêu phần ăn theo từng khNu vị.
- Tuyển thêm nhân viên nhà ăn để phục vụ cho các sản phụ đúng giờ, không
phải chuNn bị thức ăn quá sớm và dọn dẹp chén dĩa nhanh chóng ngay sau khi
sản phụ dùng bữa xong.
4.2. Hạn chế của nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, do không đạt cỡ mẫu nghiên cứu nên việc phỏng vấn trực
tiếp được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh, nơi mà người dân có mức sống
cũng như văn hóa có sự khác biệt tương đối so với người dân ở các vùng miền khác
trong cả nước và Việt kiều, nên việc cảm nhận chất lượng dịch vụ của những người
trong mẫu có thể có sự thiên lệch nào đó. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn có đủ độ
tin cậy vì các sản phụ sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn hầu hết là
người dân đang sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh.
4.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ có thể thay đổi theo thời
gian và thu nhập. Vì thế, có thể bao gồm trong nghiên cứu này việc đánh giá sự hài
lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ hộ sản giữa những nhóm khách hàng có
thu nhập ở những mức khác nhau.
Nghiên cứu này đã đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
hộ sản tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn. Nghiên cứu này không đánh giá chất
45
lượng dịch vụ hộ sản tại Bệnh viện. Do đó, dựa vào thang đo KQCAH, có thể khảo
sát chất lượng dịch vụ hộ sản cho các bệnh viện có dịch vụ hộ sản tại thành phố Hồ
Chí Minh, để từ đó có cơ sở để đánh giá chất lượng dịch vụ hộ sản tại Bệnh viện
Phụ sản Quốc tế Sài Gòn hoặc một bệnh viện cung cấp dịch vụ hộ sản nào khác.
---//---
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG ANH
Babakus, E., & Boller, G. W., (1992), “An empirical assessment of the
SERVQUAL scale,” Journal of Business Research, 24 (3), 253-268.
Babakus, E., & Mangold, W.G., (1992), “Adapting the SERVQUAL Scale to
Hospital Services: An Empirical Investigation,” Health Services Research, 26
(6), 767-786.
Carman, J.M., (1990), “Consumer Perceptions of Service Quality: An assessment of
the SERVQUAL dimensions,” Journal of Retailing, 66 (Spring), 33-55.
Cronin, J. Joseph, Jr., & Taylor, Steven A., (1992), “Measuring Service Quality: A
Reexamination and Extension,” Journal of Marketing, 56, 55-68.
Gronroos, C., (1984), "A Service Quality Model and Its Marketing Implications,"
European Journal of Marketing 18, 4, 36-44.
Hair et al., (1998), “Multivariate data analysis,” Prentice Hall, New Jersey, USA
International Organization for Standardization, “Quality management principles,”
14000/qmp.htm.
Parasuraman A., Valarie Zeithaml & Leonard Berry, (1985), “A Conceptual Model
of Service Quality and Its Implication for Further Research,” Journal of
Marketing, 49 (Fall) 41-50.
Parasuraman A., Valarie Zeithaml & Leonard Berry, (1988), “SERVQUAL: A
Multiple-Item Scale for Measuring Customer Perceptions of Service Quality,”
Journal of Retailing, 64 (Spring) 12-40.
Schroeder, Roger G., (2003), “Operations Management: Contemporary Concepts
and Cases,” 2nd Ed., McGraw Hill/Irwin.
Tabachnick, B. G., & Fidel, L. S. (1996), “Using multivariate statistics,” NY:
Harpers Collins
47
Victor Sower, JoAnn Duffy, William Kilbourne, Gerald Kohers & Phyllis Jones,
(2001), “The Dimensions of Service Quality for Hospitals: Development and
Use of the KQCAH Scale,” Health Care Management Review, 26 (2), 47-59.
TIẾNG VIỆT
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2005), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS,” NXB Thống Kê.
48
PHỤ LỤC A
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào quý anh, chị.
Tôi là Phạm Đình Xí. Hiện là phó phòng Kế toán Tài chính Bệnh viện Phụ sản
Quốc tế Sài. Đồng thời tôi cũng đang là học viên cao học tại Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh. Tôi đang thực hiện một nghiên cứu về đánh giá sự hài lòng của quý
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ hộ sản tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài
Gòn.
Xin quý anh, chị dành chút ít thời gian để cho biết ý kiến của các anh chị về những
vấn đề sau:
- Theo anh, chị thì những câu hỏi trong 75 câu hỏi dưới đây có câu hỏi nào
không phù hợp với tình hình tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn cần phải
loại bỏ?
- Theo anh, chị thì có câu hỏi nào cần phải điều chỉnh?
- Anh, chị có muốn bổ sung câu hỏi nào về chất lượng dịch vụ hộ sản tại Bệnh
viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn? Nếu có thì anh, chị sẽ hỏi gì?
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hợp tác của quý anh chị.
BẢNG CÂU HỎI
1 Nhân viên Bệnh viện đáp ứng yêu cầu của tôi một cách thân thiện
2 Nhân viên Bệnh viện điều trị, chăm sóc cho tôi với sự tôn trọng
3 Nhân viên Bệnh viện biết tôi cần gì và đáp ứng nhu cầu của tôi trước khi tôi
yêu cầu
4 Nhân viên Bệnh viện lịch sự nhã nhặn với tôi
5 Nhân viên Bệnh viện rất thân thiện
6 Nhân viên Bệnh viện luôn có nét mặt vui vẻ
7 Nhân viên Bệnh viện chú ý đến tôi
8 Nhân viên Bệnh viện sẵn lòng giúp tôi
9 Nhân viên Bệnh viện tỏ vẻ quan tâm đến tôi
10 Nhân viên Bệnh viện rất kiên nhẫn trong việc chú tâm đến nhu cầu của tôi
49
11 Nhân viên Bệnh viện có thái độ tích cực
12 Nhân viên Bệnh viện làm tôi cảm thấy an tâm
13 Nhân viên Bệnh viện chỉ cho tôi biết nơi để những vật dụng cần dùng
14 Nhân viên Bệnh viện lắng nghe tôi trình bày về nhu cầu của mình
15 Khi tôi phàn nàn hay khiếu nại thì được giải quyết nhanh chóng
16 Nhu cầu của tôi được đáp ứng một cách nhanh chóng
17 Những điều riêng tư của tôi được giữ bí mật
18 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện vui vẻ, dễ chịu và thân mật khi làm việc
19 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện điều trị, chăm sóc tôi với sự tôn trọng
20 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện sẵng lòng giúp tôi
21 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện đáp ứng nhu cầu của tôi
22 Nói chung, nhân viên bệnh viện tôn trọng quyền con người của tôi
23 Tôi biết tên của các nhân viên chăm sóc cho tôi
24 Khi tôi xuất viện, tôi được dặn dò về những chăm sóc cần thiết tại nhà
25 Trong lúc xuất viện, nhân viên Bệnh viện xem xét kỹ lưỡng những công
việc tôi có thể làm (tức những việc tôi không cần phải kiêng kỵ)
26 Tất cả các công tác chuNn bị xuất viện được thực hiện rất tốt
27 Tôi được phép tham gia vào các quyết định về sự chăm sóc cho tôi
28 Tôi có thể liên lạc, trao đổi với bệnh viện một cách dễ dàng
29 Tôi không phải đợi lâu khi nhập viện
30 Tôi không phải đợi để có những thứ tôi cần
31 Nhân viên Bệnh viện nói cho tôi biết tất cả những thứ mà tôi cần biết
32 Nhân viên Bệnh viện điều trị, chăm sóc cho tôi một cách nhẹ nhàng
33 Khi tôi đau đớn, các nhân viên của Bệnh viện cố gắng kiểm soát cơn đau
cho tôi
34 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện thực hiện công việc của họ rất tốt
35 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện có vẻ quan tâm đến tình hình sức khỏe của
tôi
36 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện rất thành thạo
37 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện rất chuyên nghiệp
38 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc rất sạch sẽ
39 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc rất thuận tiện
40 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc rất hấp dẫn, bắt mắt
41 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc có thể được dùng riêng cho
từng sản phụ
42 Các bóng đèn sáng ở mức vừa phải
43 Nói chung, máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc rất tốt
44 Bệnh viện có đủ những thứ tôi cần
45 Nói chung, những thứ tôi cần đều sẵn có
50
46 Tôi không phải điền quá nhiều mẫu biểu khi nhập viện
47 Tôi có thể dễ dàng giao tiếp với nhân viên Bệnh viện
48 Bệnh viện giữ yên lặng cần thiết cho tôi
49 Nhân viên Bệnh viện ăn mặc rất thích hợp
50 Tôi cảm thấy Bệnh viện thực sự mong muốn tôi nhanh chóng khỏe mạnh
51 Tôi cảm thấy những nhu cầu của tôi được giữ kín
52 Các vật dụng cá nhân của tôi được trông coi tốt
53 Khi tôi về nhà thì sự chăm sóc cần thiết đã sẵn có ở nhà
54 Khi tôi rời bệnh viện về nhà thì tôi không bị bỏ mặc mà không có sự chăm
sóc nào
55 Nói chung, di chuyển từ bệnh viện về nhà diễn ra tốt
56 Các bác sĩ cung cấp cho tôi những thông tin tôi cần
57 Nhân viên chăm sóc cho tôi cung cấp cho tôi thông tin tôi cần
58 Các bác sĩ thông báo cho tôi biết các kết quả thăm khám, kiểm tra, điều trị
59 Tôi được các bác sĩ cung cấp thông tin một cách nhanh chóng
60 Các bác sĩ có mặt ngay khi tôi cần đến
61 Nhân viên Bệnh viện cho gia đình tôi biết những thứ mà gia đình chúng tôi
cần phải biết
62 Nhân viên Bệnh viện cung cấp cho tôi những thông tin tôi cần về giá cả, chi
phí điều trị
63 Nói chung, tôi được đáp ứng những thông tin tôi cần
64 Bảng kê, hóa đơn tính tiền của tôi phù hợp với dịch vụ mà tôi nhận được
65 Tôi có thể hiểu được bảng kê, hóa đơn tính tiền của tôi
66 Nhân viên Bệnh viện sẵn sàng giải thích bảng kê, hóa đơn tính tiền cho tôi
67 Bất kỳ phàn nàn nào của tôi về bảng kê, hóa đơn tính tiền đều được giải
thích, giải quyết thỏa đáng
68 Nhìn chung, việc lập bảng kê, hóa đơn tính tiền được thực hiện tốt
69 Thức ăn ngon
70 Các bữa ăn của tôi được phục vụ khi còn nóng (không nguội lạnh)
71 Các bữa ăn được phục vụ đúng giờ (không quá sớm cũng không quá muộn)
72 Khi tôi dùng xong bữa, chén bát được dọn dẹp nhanh chóng
73 Nói chung, dịch vụ ăn uống là rất tốt
74 Lần đầu tiếp xúc với Nhân viên Bệnh viện tôi cảm thấy thoải mái, dễ chịu
75 Nhân viên Bệnh viện rất đa dạng
51
PHỤ LỤC B
CÁC CÂU HỎI BN LOẠI BỎ VÀ CÁC CÂU HỎI THAY ĐỔI
Các câu hỏi bị loại bỏ:
- Khi tôi về nhà thì sự chăm sóc cần thiết đã sẵn có ở nhà
- Khi tôi rời bệnh viện về nhà thì tôi không bị bỏ mặc mà không có sự chăm sóc
nào
- Nói chung, di chuyển từ bệnh viện về nhà diễn ra tốt
- Tôi biết tên của nhân viên chăm sóc cho tôi
- Các vật dụng cá nhân của tôi được trông coi tốt
- Nói chung, nhân viên bệnh viện tôn trọng quyền con người của tôi
- Lần đầu tiếp xúc với Nhân viên Bệnh viện tôi cảm thấy thoải mái, dễ chịu
- Nhân viên Bệnh viện rất đa dạng
Các câu hỏi được thay thế:
Câu hỏi ban đầu Câu hỏi thay thế
Các bóng đèn sáng ở mức vừa phải Bệnh viện có đủ ánh sáng cần thiết
Tôi có thể dễ dàng giao tiếp với nhân
viên Bệnh viện
Điện thoại và hệ thống gọi nhân viên
Bệnh viện luôn sẵn sàng và trong tình
trạng tốt
52
PHỤ LỤC C
BẢNG CÂU HỎI
v01 Nhân viên Bệnh viện đáp ứng yêu cầu của tôi một cách thân thiện
v02 Nhân viên Bệnh viện điều trị, chăm sóc cho tôi với sự tôn trọng
v03 Nhân viên Bệnh viện biết tôi cần gì và đáp ứng nhu cầu của tôi trước khi
tôi yêu cầu
v04 Nhân viên Bệnh viện lịch sự nhã nhặn với tôi
v05 Nhân viên Bệnh viện rất thân thiện
v06 Nhân viên Bệnh viện luôn có nét mặt vui vẻ
v07 Nhân viên Bệnh viện chú ý đến tôi
v08 Nhân viên Bệnh viện sẵn lòng giúp tôi
v09 Nhân viên Bệnh viện tỏ vẻ quan tâm đến tôi
v10 Nhân viên Bệnh viện rất kiên nhẫn trong việc chú tâm đến nhu cầu của
tôi
v11 Nhân viên Bệnh viện có thái độ tích cực
v12 Nhân viên Bệnh viện làm tôi cảm thấy an tâm
v13 Nhân viên Bệnh viện chỉ cho tôi biết nơi để những vật dụng cần dùng
v14 Nhân viên Bệnh viện lắng nghe tôi trình bày về nhu cầu của mình
v15 Khi tôi phàn nàn hay khiếu nại thì được giải quyết nhanh chóng
v16 Nhu cầu của tôi được đáp ứng một cách nhanh chóng
v17 Những điều riêng tư của tôi được giữ bí mật
v18 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện vui vẻ, dễ chịu và thân mật khi làm
việc
v19 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện điều trị, chăm sóc tôi với sự tôn trọng
v20 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện sẵng lòng giúp tôi
v21 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện đáp ứng nhu cầu của tôi
v22 Khi tôi xuất viện, tôi được dặn dò về những chăm sóc cần thiết tại nhà
v23 Trong lúc xuất viện, nhân viên Bệnh viện xem xét kỹ lưỡng những công
việc tôi có thể làm (tức những việc tôi không cần phải kiêng kỵ)
v24 Tất cả các công tác chuNn bị xuất viện được thực hiện rất tốt
v25 Tôi được phép tham gia vào các quyết định về sự chăm sóc cho tôi
v26 Tôi có thể liên lạc, trao đổi với bệnh viện một cách dễ dàng
v27 Tôi không phải đợi lâu khi nhập viện
v28 Tôi không phải đợi để có những thứ tôi cần
v29 Nhân viên Bệnh viện nói cho tôi biết tất cả những thứ mà tôi cần biết
v30 Nhân viên Bệnh viện điều trị, chăm sóc cho tôi một cách nhẹ nhàng
53
v31 Khi tôi đau đớn, các nhân viên của Bệnh viện cố gắng kiểm soát cơn đau
cho tôi
v32 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện thực hiện công việc của họ rất tốt
v33 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện có vẻ quan tâm đến tình hình sức khỏe
của tôi
v34 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện rất thành thạo
v35 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện rất chuyên nghiệp
v36 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc rất sạch sẽ
v37 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc rất thuận tiện
v38 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc rất hấp dẫn, bắt mắt
v39 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc có thể được dùng riêng
cho từng sản phụ
v40 Bệnh viện có đủ ánh sáng cần thiết
v41 Nói chung, máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc rất tốt
v42 Bệnh viện có đủ những thứ tôi cần
v43 Nói chung, những thứ tôi cần đều sẵn có
v44 Tôi không phải điền quá nhiều mẫu biểu khi nhập viện
v45 Điện thoại và hệ thống gọi nhân viên Bệnh viện luôn sẵn sàng và trong
tình trạng tốt
v46 Bệnh viện giữ yên lặng cần thiết cho tôi
v47 Nhân viên Bệnh viện ăn mặc rất thích hợp
v48 Tôi cảm thấy Bệnh viện thực sự mong muốn tôi nhanh chóng khỏe mạnh
v49 Tôi cảm thấy những nhu cầu của tôi được giữ kín
v50 Nhân viên chăm sóc cho tôi cung cấp cho tôi thông tin tôi cần
v51 Các bác sĩ cung cấp cho tôi những thông tin tôi cần
v52 Các bác sĩ thông báo cho tôi biết các kết quả thăm khám, kiểm tra, điều
trị
v53 Tôi được các bác sĩ cung cấp thông tin một cách nhanh chóng
v54 Các bác sĩ có mặt ngay khi tôi cần đến
v55 Nhân viên Bệnh viện cho gia đình tôi biết những thứ mà gia đình chúng
tôi cần phải biết
v56 Nhân viên Bệnh viện cung cấp cho tôi những thông tin tôi cần về giá cả,
chi phí điều trị
v57 Nói chung, tôi được đáp ứng những thông tin tôi cần
v58 Bảng kê, hóa đơn tính tiền của tôi phù hợp với dịch vụ mà tôi nhận được
v59 Tôi có thể hiểu được bảng kê, hóa đơn tính tiền của tôi
54
v60 Nhân viên Bệnh viện sẵn sàng giải thích bảng kê, hóa đơn tính tiền cho
tôi
v61 Bất kỳ phàn nàn nào của tôi về bảng kê, hóa đơn tính tiền đều được giải
thích, giải quyết thỏa đáng
v62 Nhìn chung, việc lập bảng kê, hóa đơn tính tiền được thực hiện tốt
v63 Thức ăn ngon
v64 Các bữa ăn của tôi được phục vụ khi còn nóng (không nguội lạnh)
v65 Các bữa ăn được phục vụ đúng giờ (không quá sớm cũng không quá
muộn)
v66 Khi tôi dùng xong bữa, chén bát được dọn dẹp nhanh chóng
v67 Nói chung, dịch vụ ăn uống là rất tốt
Hailong Tôi hài lòng về mọi thứ mà tôi nhận được từ Bệnh viện
55
PHỤ LỤC D
THƯ VÀ BẢNG CÂU HỎI GỬI KHÁCH HÀNG
NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA QUÝ KHÁCH HÀNG
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ HỘ SẢN TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN QUỐC TẾ SÀI GÒN
Kính thưa quý bà, quý cô!
Tôi là Phạm Đình Xí. Hiện là phó phòng Kế toán Tài chính Bệnh viện Phụ sản
Quốc tế Sài Gòn – nơi quý bà, quý cô đã sinh con vừa qua. Đồng thời tôi cũng đang
là học viên cao học tại Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Tôi đang thực hiện một nghiên cứu về đánh giá sự hài lòng của quý khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ hộ sản tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn. Nghiên cứu
này có hai mục đích. Mục đích thứ nhất là nắm bắt sự hài lòng của quý khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ hộ sản để từ đó Bệnh viện có được chiến lược kinh
doanh phù hợp nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Mục đích
thứ hai là phục vụ việc học tập của tôi tại trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
(luận văn tốt nghiệp cao học).
Tôi mong rằng sẽ nhận được sự hợp tác, giúp đỡ của quý bà, quý cô! Xin lưu ý rằng
quý bà, quý cô không bị buộc phải trả lời các câu hỏi, nhưng sự giúp đỡ của quý bà,
quý cô là cơ sở, là điều kiện cần thiết để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Xin quý bà,
quý cô vui lòng dành chút ít thời gian quý giá để trả lời tất cả 68 câu phát biểu dưới
đây! Quý bà, quý cô vui lòng đọc kỹ mỗi phát biểu và cho biết cảm nhận thật sự của
mình. Nếu quý bà, quý cô không thể dành thời gian giúp đỡ thì vui lòng KHÔNG
nhờ người khác làm hộ (vì như vậy sẽ làm cho nghiên cứu này bị sai lệch) và bỏ
qua thư này.
56
Mỗi câu phát biểu là một nhận định và xin quý bà, quý cô vui lòng cho biết mức độ
đồng ý của mình bằng cách chọn một trong năm số 1, 2, 3, 4, 5 tương ứng trong mỗi
phát biểu. Mức độ đồng ý được biểu thị từ thấp đến cao, từ mức 1 – Hoàn toàn
không đồng ý đến mức 5 – Hoàn toàn đồng ý.
Ví dụ với phát biểu Nhân viên Bệnh viện rất thân thiện, nếu quý bà, quý cô hoàn
toàn đồng ý như vậy (tức thấy nhân viên Bệnh viện rất thân thiện) thì chọn mức 5;
nếu thấy nhân viên ít thân thiện thì chọn mức 2, 3 hoặc 4 tùy theo mức độ thân thiện
của nhân viên mà quý bà, quý cô cảm nhận được; nếu thấy nhân viên không có chút
thân thiện nào thì chọn mức 1.
Cách chọn: Đánh dấu chéo (X) hoặc khoanh tròn vào một trong năm số 1, 2, 3, 4,
5. Nếu chọn rồi mà muốn thay đổi thì gạch dưới số đã chọn và chọn lại số khác.
Sau khi trả lời đầy đủ 68 câu phát biểu dưới đây, xin quý bà, quý cô vui lòng bỏ vào
bì thư gửi kèm (đã có sẵn tem) và dành ít thời gian (hoặc nhờ người thân) đến bưu
điện gửi lại cho tôi. Quý bà, quý cô có thể gửi kết quả qua email với nội dung gồm
một chuỗi các số là kết quả của các câu trả lời. Vui lòng gửi email theo địa chỉ
dinhxi74@yahoo.com
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý bà, quý cô!
Phạm Đình Xí.
57
BẢNG CÂU HỎI
1 Nhân viên Bệnh viện đáp ứng yêu cầu của tôi một cách thân
thiện
1 2 3 4 5
2 Nhân viên Bệnh viện điều trị, chăm sóc cho tôi với sự tôn
trọng
1 2 3 4 5
3 Nhân viên Bệnh viện biết tôi cần gì và đáp ứng nhu cầu của
tôi trước khi tôi yêu cầu
1 2 3 4 5
4 Nhân viên Bệnh viện lịch sự nhã nhặn với tôi 1 2 3 4 5
5 Nhân viên Bệnh viện rất thân thiện 1 2 3 4 5
6 Nhân viên Bệnh viện luôn có nét mặt vui vẻ 1 2 3 4 5
7 Nhân viên Bệnh viện chú ý đến tôi 1 2 3 4 5
8 Nhân viên Bệnh viện sẵn lòng giúp tôi 1 2 3 4 5
9 Nhân viên Bệnh viện tỏ vẻ quan tâm đến tôi 1 2 3 4 5
10 Nhân viên Bệnh viện rất kiên nhẫn trong việc chú tâm đến
nhu cầu của tôi
1 2 3 4 5
11 Nhân viên Bệnh viện có thái độ tích cực 1 2 3 4 5
12 Nhân viên Bệnh viện làm tôi cảm thấy an tâm 1 2 3 4 5
13 Nhân viên Bệnh viện chỉ cho tôi biết nơi để những vật dụng
cần dùng
1 2 3 4 5
14 Nhân viên Bệnh viện lắng nghe tôi trình bày về nhu cầu của
mình
1 2 3 4 5
15 Khi tôi phàn nàn hay khiếu nại thì được giải quyết nhanh
chóng
1 2 3 4 5
16 Nhu cầu của tôi được đáp ứng một cách nhanh chóng 1 2 3 4 5
17 Những điều riêng tư của tôi được giữ bí mật 1 2 3 4 5
18 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện vui vẻ, dễ chịu và thân mật
khi làm việc
1 2 3 4 5
19 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện điều trị, chăm sóc tôi với
sự tôn trọng
1 2 3 4 5
20 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện sẵng lòng giúp tôi 1 2 3 4 5
21 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện đáp ứng nhu cầu của tôi 1 2 3 4 5
22 Khi tôi xuất viện, tôi được dặn dò về những chăm sóc cần
thiết tại nhà
1 2 3 4 5
23 Trong lúc xuất viện, nhân viên Bệnh viện xem xét kỹ lưỡng
những công việc tôi có thể làm (tức những việc tôi không
cần phải kiêng kỵ)
1 2 3 4 5
24 Tất cả các công tác chuNn bị xuất viện được thực hiện rất tốt 1 2 3 4 5
58
25 Tôi được phép tham gia vào các quyết định về sự chăm sóc
cho tôi
1 2 3 4 5
26 Tôi có thể liên lạc, trao đổi với bệnh viện một cách dễ dàng 1 2 3 4 5
27 Tôi không phải đợi lâu khi nhập viện 1 2 3 4 5
28 Tôi không phải đợi để có những thứ tôi cần 1 2 3 4 5
29 Nhân viên Bệnh viện nói cho tôi biết tất cả những thứ mà tôi
cần biết
1 2 3 4 5
30 Nhân viên Bệnh viện điều trị, chăm sóc cho tôi một cách
nhẹ nhàng
1 2 3 4 5
31 Khi tôi đau đớn, các nhân viên của Bệnh viện cố gắng kiểm
soát cơn đau cho tôi
1 2 3 4 5
32 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện thực hiện công việc của họ
rất tốt
1 2 3 4 5
33 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện có vẻ quan tâm đến tình
hình sức khỏe của tôi
1 2 3 4 5
34 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện rất thành thạo 1 2 3 4 5
35 Nói chung, Nhân viên Bệnh viện rất chuyên nghiệp 1 2 3 4 5
36 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc rất sạch sẽ 1 2 3 4 5
37 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc rất thuận tiện 1 2 3 4 5
38 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc rất hấp dẫn,
bắt mắt
1 2 3 4 5
39 Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc có thể được
dùng riêng cho từng sản phụ
1 2 3 4 5
40 Bệnh viện có đủ ánh sáng cần thiết 1 2 3 4 5
41 Nói chung, máy móc, trang thiết bị, đồ dùng, và phòng ốc
rất tốt
1 2 3 4 5
42 Bệnh viện có đủ những thứ tôi cần 1 2 3 4 5
43 Nói chung, những thứ tôi cần đều sẵn có 1 2 3 4 5
44 Tôi không phải điền quá nhiều mẫu biểu khi nhập viện 1 2 3 4 5
45 Điện thoại và hệ thống gọi nhân viên Bệnh viện luôn sẵn
sàng và trong tình trạng tốt
1 2 3 4 5
46 Bệnh viện giữ yên lặng cần thiết cho tôi 1 2 3 4 5
47 Nhân viên Bệnh viện ăn mặc rất thích hợp 1 2 3 4 5
48 Tôi cảm thấy Bệnh viện thực sự mong muốn tôi nhanh
chóng khỏe mạnh
1 2 3 4 5
59
49 Tôi cảm thấy những nhu cầu của tôi được giữ kín 1 2 3 4 5
50 Nhân viên chăm sóc cho tôi cung cấp cho tôi thông tin tôi
cần
1 2 3 4 5
51 Các bác sĩ cung cấp cho tôi những thông tin tôi cần 1 2 3 4 5
52 Các bác sĩ thông báo cho tôi biết các kết quả thăm khám,
kiểm tra, điều trị
1 2 3 4 5
53 Tôi được các bác sĩ cung cấp thông tin một cách nhanh
chóng
1 2 3 4 5
54 Các bác sĩ có mặt ngay khi tôi cần đến 1 2 3 4 5
55 Nhân viên Bệnh viện cho gia đình tôi biết những thứ mà gia
đình chúng tôi cần phải biết
1 2 3 4 5
56 Nhân viên Bệnh viện cung cấp cho tôi những thông tin tôi
cần về giá cả, chi phí điều trị
1 2 3 4 5
57 Nói chung, tôi được đáp ứng những thông tin tôi cần 1 2 3 4 5
58 Bảng kê, hóa đơn tính tiền của tôi phù hợp với dịch vụ mà
tôi nhận được
1 2 3 4 5
59 Tôi có thể hiểu được bảng kê, hóa đơn tính tiền của tôi 1 2 3 4 5
60 Nhân viên Bệnh viện sẵn sàng giải thích bảng kê, hóa đơn
tính tiền cho tôi
1 2 3 4 5
61 Bất kỳ phàn nàn nào của tôi về bảng kê, hóa đơn tính tiền
đều được giải thích, giải quyết thỏa đáng
1 2 3 4 5
62 Nhìn chung, việc lập bảng kê, hóa đơn tính tiền được thực
hiện tốt
1 2 3 4 5
63 Thức ăn ngon 1 2 3 4 5
64 Các bữa ăn của tôi được phục vụ khi còn nóng (không nguội
lạnh)
1 2 3 4 5
65 Các bữa ăn được phục vụ đúng giờ (không quá sớm cũng
không quá muộn)
1 2 3 4 5
66 Khi tôi dùng xong bữa, chén bát được dọn dẹp nhanh chóng 1 2 3 4 5
67 Nói chung, dịch vụ ăn uống là rất tốt 1 2 3 4 5
68 Tôi hài lòng về mọi thứ mà tôi nhận được từ Bệnh viện 1 2 3 4 5
60
PHỤ LỤC E
KẾT QUẢ TÍNH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH ALPHA
61
62
63
PHỤ LỤC F
Communalities
Initial Extraction
V01 1.000 .770
V02 1.000 .685
V03 1.000 .541
V04 1.000 .656
V05 1.000 .685
V06 1.000 .709
V07 1.000 .739
V08 1.000 .648
V09 1.000 .722
V10 1.000 .558
V11 1.000 .668
V12 1.000 .516
V13 1.000 .435
V14 1.000 .816
V15 1.000 .599
V16 1.000 .762
V17 1.000 .795
V18 1.000 .681
V19 1.000 .762
V20 1.000 .798
V21 1.000 .768
V22 1.000 .626
V23 1.000 .769
V24 1.000 .749
V25 1.000 .676
V26 1.000 .749
V27 1.000 .649
V28 1.000 .756
V29 1.000 .611
V30 1.000 .697
V31 1.000 .696
V32 1.000 .778
V33 1.000 .477
V34 1.000 .710
V35 1.000 .793
V36 1.000 .625
V37 1.000 .711
V38 1.000 .736
V39 1.000 .702
V40 1.000 .778
V41 1.000 .754
V42 1.000 .679
V43 1.000 .726
V44 1.000 .675
V45 1.000 .761
V46 1.000 .707
V47 1.000 .809
V48 1.000 .754
V49 1.000 .730
V50 1.000 .751
V51 1.000 .614
V52 1.000 .779
V53 1.000 .688
V54 1.000 .783
V55 1.000 .763
V56 1.000 .724
V57 1.000 .795
V58 1.000 .829
V59 1.000 .837
V60 1.000 .707
V61 1.000 .839
V62 1.000 .938
V63 1.000 .750
V64 1.000 .854
V65 1.000 .749
V66 1.000 .697
V67 1.000 .914
Extraction Method: Principal Component Analysis.
64
PHỤ LỤC G
Ma trận thành phần sau khi xoay (EFA)
Rotated Component Matrix(a)
Component
1 2 3 4 5 6
v01 .798
v02 .716
v04 .752
v05 .760
v06 .799
v07 .786
v08 .419
v09 .807
v11 .697
v14 .855
v15 .682
v16 .821
v17 .816
v18 .727
v19 .780
v20 .858
v21 .804
v22 .756
v23 .862
v24 .819
v25 .777
v26 .822
v27 .781
v28 .856
v29 .673
v30 .764
v31 .804
v32 .773
v34 .762
v35 .835
v36 .728
v37 .732
v38 .789
v39 .625 .352
v40 .789
v41 .811
v42 .709
v43 .761
v44 .316 .616
v45 .782
65
v46 .769
v47 .847
v48 .366 .661
v49 .693 .323
v50 .772
v51 .750
v52 .770
v53 .726
v54 .320 .773
v55 .786
v56 .729
v57 .783
v58 .803
v59 .856
v60 .803
v61 .849
v62 .878
v63 .809
v64 .829
v65 .769
v66 .702
v67 .847
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_su_hai_long_cua_khach_hang_doi_voi_chat_luong_dich_vu_ho_san_.pdf