TÓM TẮT
Sông Vàm Cỏ thuộc địa phận tỉnh Long An nằm ở phía hạ lưu của lưu vực sông
Vàm Cỏ hiện đang hứng chịu ô nhiễm từ các hoạt động công nghiệp của tất cả địa bàn
phía thượng lưu và có xu hướng diễn biến xấu đi về chất lượng nước, ảnh hưởng đến đời
sống và đe dọa trực tiếp đến nhu cầu cấp nước của người dân sống dọc lưu vực sông.
Đứng trước tình hình trên, việc thực hiện một chương trình nghiên cứu bài bản,
thực sự nghiêm túc, có cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định được các nguyên nhân
gây ô nhiễm và tính toán cụ thể những con số thiệt hại là điều rất cần thiết.
Để có thể đề xuất các giải pháp tổng hợp và khả thi để bảo vệ nguồn nước sông
Vàm Cỏ phục vụ an toàn cho cấp nước đồng thời phục vụ cho các mục đích quản lý môi
trường cũng như phát triển bền vững trên toàn lưu vực sông cần phải áp dụng nhiều
phương pháp khác nhau trong đó có phương pháp mô hình, GIS, viễn thám.
Đề tài đã bước đầu đề xuất một cách tiếp cận đánh giá thiệt hại về kinh tế do nước
thải công nghiệp xả thải vào sông Vàm Cỏ. Tính toán được thực hiện dựa trên theo các
kịch bản phát triển kinh tế xã hội khác nhau để có thể đưa ra các biện pháp ngăn ngừa ở
tầm vĩ mô.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN iv
TÓM TẮT .v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT xiii
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .1
MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN .1
NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN .1
PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI .1
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .2
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .3
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1
1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1. Vị trí địa lý .1
1.1.2. Tình trạng thuỷ triều 2
1.1.3. Tình trạng xâm nhập mặn .3
1.1.4. Tình trạng chua phèn 3
1.1.5. Tình hình lũ lụt 4
1.1.6. Tài nguyên rừng .5
1.1.7. Tài nguyên nước mặn, nước ngầm .6
1.1.8. Tài nguyên cát 7
1.1.9. Môi trường sinh thái .8
1.1.10. Khí hậu 9
1.1.11. Khoáng sản 10
1.1.12. Địa hình - Thổ nhưỡng .10
1.1.13. Đặc điểm cấu trúc địa chất tỉnh Long An .12
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội: .13
1.2.1. Giao thông đường bộ: 13
1.2.2. Giao thông đường thủy 15
1.2.3. Hệ thống y tế tỉnh Long An 15
1.2.4. Hệ thống cấp nước .16
1.2.5. Hệ thống cấp điện 17
1.2.6. Sông Vàm Cỏ Đông: 18
CHƯƠNG 2 23
CƠ SỞ LÝ THUYẾT THỰC HIỆN LUẬN VĂN 23
2.1. Tổng quan về thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường 23
2.2. Phương pháp đánh giá thiệt hại tới người dân .25
2.2.1. Chi phí dịch vụ chăm sóc y tế 25
2.2.2. Phương pháp xác định thiệt hại kinh tế .26
2.3. Mô hình Mike được sử dụng trong Luận văn 30
2.3.1. Các phương trình cơ bản 31
2.3.2. Các điều kiện ban đầu và điều kiện biên .33
2.3.3. Các số liệu đầu vào cho mô hình 35
2.3.4. Các bước thực hiện 35
2.3.5. Phương trình truyền tải-khuếch tán 35
2.3.6. Các điều kiện biên và điều kiện ban đầu .36
CHƯƠNG 3 37
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. Xây dựng kịch bản cho tính toán Mike11 38
3.1.1. Các nguồn thải tham gia kịch bản tính toán 38
(Nguồn [8]) 44
3.1.2. Mặt cắt trên toàn tuyến sông. .44
3.1.3. Điều kiện biên 45
3.1.4. Số liệu lưu lượng và mực nước: 45
3.1.5. Các nhóm số liệu khác .46
3.2. Kết quả chạy Mike11 cho các kịch bản khác nhau 48
3.2.1. Kết quả chạy mô hình thủy lực .48
3.2.2. Kết quả mô phỏng theo kịch bản 1: 51
3.2.3. Kết quả mô phỏng theo kịch bản 2 .53
3.2.4. Kết quả mô phỏng theo kịch bản 3 .54
3.2.5. Kết quả mô phỏng theo kịch bản 4 .56
3.2.6. Nhận xét và đánh giá phạm vi ảnh hưởng .58
3.3. Thiệt hại thủy sản trên sông Vàm Cỏ theo kịch bản năm 2008 64
3.3.1. Thiệt hại đánh bắt 64
3.3.2. Thiệt hại nuôi trồng 65
3.4. Dự báo thiệt hại thủy sản đến năm 2015 theo kịch bản 2 và kịch bản 3 .66
3.4.1. Thiệt hại đánh bắt 66
3.4.2. Thiệt hại nuôi trồng 67
3.5. Dự báo thiệt hại thủy sản đến năm 2020 theo kịch bản 4 .68
3.5.1. Thiệt hại đánh bắt 68
3.5.2. Thiệt hại nuôi trồng 68
3.6. Thảo luận 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .73
PHỤ LỤC A 75
DANH SÁCH CÁC LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT Ở SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG .75
PHỤ LỤC B 87
PHỤ LỤC C 88
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT Ở SÔNG VÀM CỎ 88
112 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3102 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thiệt hại do ô nhiễm nước thải công nghiệp theo các kịch bản phát triển kinh tế - Xã hội trên ví dụ sông Vàm Cỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO Ô NHIỄM NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP THEO CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ-XÃ HỘI TRÊN VÍ DỤ SÔNG VÀM CỎ
SVTH : NGUYỄN ĐỨC TRỌNG
MSSV : 90402800
GVHD : PGS.TSKH. BÙI TÁ LONG
BỘ MÔN : QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
TP. Hồ Chí Minh, 12/2009
Đại Học Quốc Gia Tp.HCM. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA. Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc.
--------------- -------------
Số: ________/ BKĐT
NHIỆM VỤ LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA: MÔI TRƯỜNG.
BỘ MÔN: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG.
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN ĐỨC TRỌNG MSSV: 90402800
NGÀNH: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG. LỚP: MO04QLMT.
1. Đầu đề luận án:
ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO Ô NHIỄM NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP THEO CÁC KỊCH BẢN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TRÊN VÍ DỤ SÔNG VÀM CỎ.
2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
- Tìm hiểu và tổng hợp tài liệu nghiên cứu ngoài nước liên quan
- Thu thập dữ liệu bản đồ sông Vàm Cỏ (ứng dung các phân mềm Gis như MapInfo,Google Earth).
- Thu thập số liệu thống kê về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản tại Long An.
-Từ các số liệu thu thập đươc,dùng mô hình Mike11 tính toán vùng ô nhiễm, trên cơ sở đó đưa ra con
số thiệt hại về kinh tế cho ngành thủy sản.
3. Ngày giao nhiệm vụ luận án: 10/9/2009.
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/12/2009.
5. Họ tên người hướng dẫn:
PGS.TSKH. Bùi Tá Long. Phần hướng dẫn : Toàn bộ.
Nội dung và yêu cầu LATN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày 10 tháng 9 năm 2009
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN. NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bùi Tá Long
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN:
Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ luận án:
ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
- - - - - & - - - - -
Ngày tháng năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
- - - - - & - - - - -
Ngày tháng năm 2009
Giáo viên phản biện
iv
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể thầy cô Khoa
Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia Tp. HCM, đã tận tình
dạy dỗ, truyền đạt kiến thức trong suốt năm năm học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới Thầy hướng dẫn PGS.TSKH Bùi
Tá Long – Trưởng phòng T i n học M ô i t rườn g , Viện Môi trường và Tài nguyên,
Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh, người đã đặt ra bài toán, tận tình hướng dẫn,
luôn khuyến khích, quan tâm giúp đỡ, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp trong thời gian vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến K S. Lê Th ị B ích Ngọc ,KS. Lê
Th ị Hiền phòng T i n h ọ c M ô i t r ư ờ n g , Viện Môi trường và Tài Nguyên,
Đại học Quốc gia Tp. HCM đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân yêu nhất,
đã luôn yêu thương, khích lệ và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các bạn K2004 khoa Môi trường
– những người bạn đã luôn giúp đỡ và chia sẻ trong suốt năm năm học qua.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 1 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Trọng
v
TÓM TẮT
Sông Vàm Cỏ thuộc địa phận tỉnh Long An nằm ở phía hạ lưu của lưu vực sông
Vàm Cỏ hiện đang hứng chịu ô nhiễm từ các hoạt động công nghiệp của tất cả địa bàn
phía thượng lưu và có xu hướng diễn biến xấu đi về chất lượng nước, ảnh hưởng đến đời
sống và đe dọa trực tiếp đến nhu cầu cấp nước của người dân sống dọc lưu vực sông.
Đứng trước tình hình trên, việc thực hiện một chương trình nghiên cứu bài bản,
thực sự nghiêm túc, có cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định được các nguyên nhân
gây ô nhiễm và tính toán cụ thể những con số thiệt hại là điều rất cần thiết.
Để có thể đề xuất các giải pháp tổng hợp và khả thi để bảo vệ nguồn nước sông
Vàm Cỏ phục vụ an toàn cho cấp nước đồng thời phục vụ cho các mục đích quản lý môi
trường cũng như phát triển bền vững trên toàn lưu vực sông cần phải áp dụng nhiều
phương pháp khác nhau trong đó có phương pháp mô hình, GIS, viễn thám.
Đề tài đã bước đầu đề xuất một cách tiếp cận đánh giá thiệt hại về kinh tế do nước
thải công nghiệp xả thải vào sông Vàm Cỏ. Tính toán được thực hiện dựa trên theo các
kịch bản phát triển kinh tế xã hội khác nhau để có thể đưa ra các biện pháp ngăn ngừa ở
tầm vĩ mô.
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................iv
TÓM TẮT.............................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................. xiii
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................1
MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN .........................................................................1
NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN ...........................................................1
PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI .............................................................1
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .........................................................................2
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................3
CHƯƠNG 1 ..........................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................1
1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................1
1.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................1
1.1.2. Tình trạng thuỷ triều ............................................................................2
1.1.3. Tình trạng xâm nhập mặn.....................................................................3
1.1.4. Tình trạng chua phèn............................................................................3
1.1.5. Tình hình lũ lụt ....................................................................................4
1.1.6. Tài nguyên rừng...................................................................................5
1.1.7. Tài nguyên nước mặn, nước ngầm .......................................................6
vii
1.1.8. Tài nguyên cát......................................................................................7
1.1.9. Môi trường sinh thái.............................................................................8
1.1.10. Khí hậu ..............................................................................................9
1.1.11. Khoáng sản ......................................................................................10
1.1.12. Địa hình - Thổ nhưỡng.....................................................................10
1.1.13. Đặc điểm cấu trúc địa chất tỉnh Long An .........................................12
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội: ...........................................................................13
1.2.1. Giao thông đường bộ: ........................................................................13
1.2.2. Giao thông đường thủy ......................................................................15
1.2.3. Hệ thống y tế tỉnh Long An................................................................15
1.2.4. Hệ thống cấp nước .............................................................................16
1.2.5. Hệ thống cấp điện ..............................................................................17
1.2.6. Sông Vàm Cỏ Đông: ..........................................................................18
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................23
CƠ SỞ LÝ THUYẾT THỰC HIỆN LUẬN VĂN ..............................................23
2.1. Tổng quan về thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường ..............................23
2.2. Phương pháp đánh giá thiệt hại tới người dân ...........................................25
2.2.1. Chi phí dịch vụ chăm sóc y tế ............................................................25
2.2.2. Phương pháp xác định thiệt hại kinh tế...............................................26
2.3. Mô hình Mike được sử dụng trong Luận văn ............................................30
2.3.1. Các phương trình cơ bản ....................................................................31
2.3.2. Các điều kiện ban đầu và điều kiện biên.............................................33
viii
2.3.3. Các số liệu đầu vào cho mô hình ........................................................35
2.3.4. Các bước thực hiện ............................................................................35
2.3.5. Phương trình truyền tải-khuếch tán ....................................................35
2.3.6. Các điều kiện biên và điều kiện ban đầu.............................................36
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................37
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................37
3.1. Xây dựng kịch bản cho tính toán Mike11..................................................38
3.1.1. Các nguồn thải tham gia kịch bản tính toán........................................38
(Nguồn [8])..................................................................................................44
3.1.2. Mặt cắt trên toàn tuyến sông. .............................................................44
3.1.3. Điều kiện biên....................................................................................45
3.1.4. Số liệu lưu lượng và mực nước:..........................................................45
3.1.5. Các nhóm số liệu khác .......................................................................46
3.2. Kết quả chạy Mike11 cho các kịch bản khác nhau ....................................48
3.2.1. Kết quả chạy mô hình thủy lực...........................................................48
3.2.2. Kết quả mô phỏng theo kịch bản 1: ....................................................51
3.2.3. Kết quả mô phỏng theo kịch bản 2 .....................................................53
3.2.4. Kết quả mô phỏng theo kịch bản 3 .....................................................54
3.2.5. Kết quả mô phỏng theo kịch bản 4 .....................................................56
3.2.6. Nhận xét và đánh giá phạm vi ảnh hưởng...........................................58
3.3. Thiệt hại thủy sản trên sông Vàm Cỏ theo kịch bản năm 2008 ..................64
3.3.1. Thiệt hại đánh bắt ..............................................................................64
ix
3.3.2. Thiệt hại nuôi trồng............................................................................65
3.4. Dự báo thiệt hại thủy sản đến năm 2015 theo kịch bản 2 và kịch bản 3 .....66
3.4.1. Thiệt hại đánh bắt ..............................................................................66
3.4.2. Thiệt hại nuôi trồng............................................................................67
3.5. Dự báo thiệt hại thủy sản đến năm 2020 theo kịch bản 4...........................68
3.5.1. Thiệt hại đánh bắt ..............................................................................68
3.5.2. Thiệt hại nuôi trồng............................................................................68
3.6. Thảo luận..................................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................73
PHỤ LỤC A........................................................................................................75
DANH SÁCH CÁC LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT Ở SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG .......75
PHỤ LỤC B........................................................................................................87
PHỤ LỤC C........................................................................................................88
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT Ở SÔNG VÀM CỎ ................88
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3-1. Số liệu nguồn thải theo kịch bản 1.......................................................38
Bảng 3-2. Số liệu nguồn thải theo kịch bản 2.......................................................40
Bảng 3-3. Số liệu nguồn thải theo kịch bản 3.......................................................41
Bảng 3-4. Số liệu nguồn thải theo kịch bản 4.......................................................43
Bảng 3-5. Phân tích kết quả kiểm định mô hình thủy lực áp dụng cho sông Vàm
Cỏ (11/04/2004) tại Long An .........................................................................................50
Bảng 3-6 Phân tích kết quả kiểm định mô hình thủy lực áp dụng cho sông Vàm Cỏ
(11/04/2007) ..................................................................................................................50
Bảng 3-7. Bảng thống kê diện tích vùng ô nhiễm với nồng độ ô nhiễm ứng với
kịch bản 1.......................................................................................................................59
Bảng 3-8. Bảng thống kê diện tích vùng ô nhiễm với nồng độ ô nhiễm ứng với
kịch bản 2 ......................................................................................................................60
Bảng 3-9. Bảng thống kê diện tích vùng ô nhiễm với nồng độ ô nhiễm ứng với
kịch bản 3.......................................................................................................................62
Bảng 3-10. Bảng thống kê diện tích vùng ô nhiễm với nồng độ ô nhiễm ứng với
kịch bản 4.......................................................................................................................63
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1-1. Bản đồ địa lý tỉnh Long An....................................................................1
Hình 2-1. Phân loại thiệt hại do ô nhiễm môi trường ...........................................24
Hình 2-2. Miền xác định của hệ phương trình Saint –Venant.........................34
Hình 3-1 Vị trí các nguồn thải .............................................................................38
Hình 3-2 Mặt cắt sau khi được thiết lập...............................................................44
Hình 3-3 Mạng sông sau khi được thiết lập .........................................................45
Hình 3-4. Lưu lựơng theo giờ tại thương nguồn sông Vàm Cỏ ............................46
Hình 3-5 Số liệu biên mực nước sau khi đã nhập đầy đủ .....................................46
Hình 3-6 Các thông số thủy lực ...........................................................................48
Hình 3-7 Các hệ số tải- phân tán được sử dụng....................................................48
Hình 3-8 Diễn biến mực nước tính toán trên toàn bộ đoạn sông...........................49
Hình 3-9. Mô phỏng BOD5 cực đại ứng với kịch bản 1.......................................51
Hình 3-10. Mô phỏng BOD5 trung bình ứng với kịch bản 1................................52
Hình 3-11. Biểu đồ diễn biến BOD5 theo thời gian tại một số mặt cắt ứng với kịch
bản 1 ..............................................................................................................................52
Hình 3-12. Mô phỏng BOD5 cực đại ứng với kịch bản 2 .....................................53
Hình 3-13. Mô phỏng BOD5 trung bình ứng với kịch bản 2................................54
Hình 3-14. Biểu đồ diễn biến BOD5 theo thời gian tại một số mặt cắt ứng với kịch
bản 2 ..............................................................................................................................54
Hình 3-15. Mô phỏng BOD5 cực đại ứng với kịch bản 3 .....................................55
Hình 3-16. Mô phỏng BOD5 trung bình ứng với kịch bản 3.................................55
xii
Hình 3-17. Biểu đồ diễn biến BOD5 theo thời gian tại một số mặt cắt ứng với kịch
bản 3 ..............................................................................................................................56
Hình 3-18. Mô phỏng BOD5 cực đại ứng với kịch bản 4 .....................................57
Hình 3-19. Mô phỏng BOD5 trung bình ứng với kịch bản 4................................57
Hình 3-20. Biểu đồ diễn biến BOD5 theo thời gian tại một số mặt cắt ứng với kịch
bản 4 ..............................................................................................................................58
Hình 3-21. Chất lượng nước sông Vàm Cỏ ứng với kịch bản 1............................59
Hình 3-22. Ch\ất lượng nước sông Vàm Cỏ ứng với kịch bản 2...........................60
Hình 3-23. Chất lượng nước sông Vàm Cỏ ứng với kịch bản 3............................62
Hình 3-24.. Chất lượng nước sông Vàm Cỏ ứng với kịch bản 4...........................63
xiii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
VPTKTTĐPN Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
ĐTM Đồng Tháp Mười
DTTN Diện tích tự nhiên
TCVN Tiêu chẩn Việt Nam
OECF Overseas Economic Cooperation Fund
ODA Official Development Assistant
UNICEF The United Nations Children's Fund
KV Kilo Von
MVA Milivon Ampe
KW Kilo watt
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
KCN Khu công nghiệp
MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sông Vàm Cỏ thuộc địa phận tỉnh Long An hiện đang hứng chịu ô nhiễm từ các
hoạt động của các khu công nghiệp nằm trong lưu vực sông và có xu hướng xấu đi về
chất lượng nước,ảnh hưởng đến đời sống của người dân trong lưu vực.
Đứng trước tình hình trên,việc thực hiện một chương trình nghiên cứu bài bản,thực
sự nghiêm túc,có cơ sở khoa học và thực tiễn để đánh giá được mức độ thiệt hại do ô
nhiễm nước thải công nghiệp là hết sức cần thiết.
Để có thể đề xuất các giải pháp tổng hợp và khả thi để bảo vệ nguồn nước sông
Vàm Cỏ phục vụ an toàn cho cấp nước đồng thời phục vụ cho các mục đích quản lí môi
trường địa bàn tỉnh Long An cũng như phát triển bền vững trên toàn bộ lưu vực sông và
đảm bảo quyền lợi cho những người dân trong lưu vực cần phải áp dụng nhiều phương
pháp khác nhau trong đó có phương pháp mô hình hóa và GIS.
MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN
Ứng dụng phương pháp mô hình và GIS để đánh giá thiệt hại kinh tế cho ngành
thủy sản do ô nhiễm nước thải công nghiệp trên sông Vàm Cỏ.
NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN
- Tìm hiểu và tổng hợp tài liệu nghiên cứu ngoài nước liên quan
- Thu thập dữ liệu bản đồ sông Vàm Cỏ (ứng dung các phân mềm Gis như
MapInfo,Google Earth).
- Thu thập số liệu thống kê về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản tại Long An.
- Từ các số liệu thu thập đươc,dùng mô hình Mike11 tính toán vùng ô nhiễm, trên
cơ sở đó đưa ra con số thiệt hại về kinh tế cho ngành thủy sản
PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI
- Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên luận văn được giới hạn như sau: biên
thượng lưu thuộc xã An Ninh Đông, Huyện Đức Hòa (đoạn giao nhau giữa sông Vàm
Cỏ và kênh Thày Cai), biên hạ lưu: thuộc xã Long Hựu Đông, huyện Cần Đước, tỉnh
Long An (đoạn tiếp giáp giữa sông Vàm Cỏ và sông Cần Giuộc).
- Phần mềm được sử dụng trong luận văn : Mô hình Mike và các mô hình kinh tế
môi trường được nghiên cứu bởi các nhà khoa học Nga / [13] [19]/.
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập tài liệu về hiện trạng sông Vàm Cỏ trong giới hạn, phạm vi được nghiên
cứu từ các đề tài các cấp;
Thu thập các bản đồ số hóa đã được thực hiện trong các đề tài, dự án trước đây.
Đặc biệt đã sử dụng kết quả nghiên cứu từ [8]
Phương pháp tổng hợp tài liệu
Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã có từ những dự án, nhiệm vụ, đề tài sông Vàm Cỏ,
về nghiên cứu trong ngoài nước liên quan tới đề tài [4], [5], [7], [8] - [12]/ đúc kết các
thông tin tin cậy làm cơ sở để xây dựng kịch bản.
Phương pháp xử lý số liệu, thống kê, so sánh:
- Phương pháp xử lý số liệu: Nhập, xử lý các số liệu điều tra, các số liệu phân tích bằng
EXCEL, WORD. Nhập các kết quả thống kê điều tra được thực hiện trên các kết quả
phân tích mẫu và xử lý để đưa ra nhận định.
- Phương pháp thống kê: sử dụng trong phân tích, xử l ý số liệu, truy vấn dữ liệu trong
đánh giá công tác quản lý môi trường.
- Phương pháp so sánh: Thu thập những thông tin liên quan và những qui định, tiêu
chuẩn hiện có của Nhà nước về quản l ý môi trường để so sánh và phát hiện những vấn đề
không phù hợp.
Phương pháp mô hình hóa:
Ứng dụng phần mềm Mike11 trong đánh giá mô hình hóa chất lượng nước.
Phương pháp sử dụng hệ thông tin địa lý (Geographcal Information System – GIS)
Sử dụng phần mềm MapInfo để thao tác với bản đồ
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Giúp người dân chịu những thiệt hại trên lưu vực có được sự đền bù xứng đáng từ
các nhà máy gây ô nhễm và đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm giảm bớt sự ô nhiễm trên
sông.
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 1 SVTH:Nguyển Đức Trọng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Hình 1-1. Bản đồ địa lý tỉnh Long An
Tỉnh Long An tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh về phía
Đông, giáp với Vương Quốc Campuchia về phía Bắc, giáp với tỉnh Đồng Tháp về phía
Tây và giáp tỉnh Tiền Giang về phía Nam.
Tỉnh Long An có vị trí địa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng ĐBSCL song lại
thuộc Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam (VPTKTTĐPN), được xác định là
vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 2 SVTH:Nguyển Đức Trọng
Việt Nam. Long An có đường ranh giới quốc gia với Campuchia dài : 137,7 km, với hai
cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ). Long An là cửa ngõ nối liền Đông
Nam Bộ với ĐBSCL, nhất là có chung đường ranh giới với TP. Hồ Chí Minh, bằng hệ
thống giao thông đường bộ như : quốc lộ 1A, quốc lộ 50, . . . các đường tỉnh lộ : ĐT.823,
ĐT.824, ĐT.825 v.v . . . Đường thủy liên vùng và quốc gia đã có và đang được nâng cấp,
mở rộng, xây dựng mới, tạo động lực và cơ hội mới cho phát triển. Ngoài ra, Long An
còn được hưởng nguồn nước của hai hệ thống sông Mê Kông và Đồng Nai.
Là tỉnh nằm cận kề với TP.HCM có mối liên hệ kinh tế ngày càng chặt chẽ với
Vùng Phát Triển Kinh Tế Trọng Điểm Phía Nam (VPTKTTĐPN), nhất là Thành phố Hồ
Chí Minh một vùng quan trọng phía Nam đã cung cấp 50% sản lượng công nghiệp cả
nước và là đối tác đầu tư, chuyển giao công nghệ, là thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản
lớn nhất của Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).
Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4.491,221 km2, chiếm tỷ lệ 1,3 % so với diện
tích cả nước và bằng 8,74 % diện tích của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Tọa độ địa lý
: 105030' 30'' đến 106047' 02'' kinh độ Đông và 10023'40'' đến 11002' 00'' vĩ độ Bắc.
1.1.2. Tình trạng thuỷ triều
Long An chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông qua
cửa sông Soài Rạp. Thời gian 1 ngày triều là 24 giờ 50 phút, một chu kỳ triều là 13-14
ngày. Vùng chịu ảnh hưởng của triều nhiều nhất là các huyện phía Nam quốc lộ I A, đây
là nơi ảnh hưởng mặn từ 4 - 6 tháng trong năm.
Triều biển Đông tại cửa sông Soài Rạp có biên độ lớn từ 3,5 - 3,9 m, đã xâm nhập
vào sâu trong nội địa với cường độ triều mạnh nhất là mùa khô khi nước bổ sung đầu
nguồn cho 2 sông Vàm Cỏ rất ít. Biên độ triều cực đại trong tháng từ 217 - 235 cm tại
Tân An và từ 60 - 85 cm tại Mộc Hóa. Do biên độ triều lớn, đỉnh triều mùa gió chướng đe
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 3 SVTH:Nguyển Đức Trọng
dọa xâm nhập mặn vào vùng phía Nam. Trong mùa mưa có thể lợi dụng triều tưới tiêu tự
chảy vùng ven 2 sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây làm giảm chi phí sản xuất
1.1.3. Tình trạng xâm nhập mặn
Nguồn xâm nhập mặn vào lãnh thổ Long An chủ yếu là từ biển Đông qua cửa sông
Soài Rạp do chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Triều biển Đông tại cửa sông Soài
Rạp có biên độ lớn từ 3,5 đến 3,9 m. Quá trình xâm nhập mặn ngày càng sâu vào nội địa
và thời gian cũng dài hơn. Nguyên nhân là do hoạt động mạnh của triều, gió chướng,
lượng nước thượng nguồn ít và nhất là khai thác nước mặt quá nhiều trong mùa kiệt.
Trước đây, sông Vàm Cỏ Tây mặn thường xâm nhập trên Tuyên Nhơn khoảng 5 km, từ
năm 1993 đến nay đã lên đến Vĩnh Hưng. Mặn xâm nhập bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 6
với mức 2 - 4 gam/lít. Sông Vàm Cỏ Đông do ảnh hưởng của Hồ Dầu Tiếng độ mặn giảm
dần.
Ngoài ra, do trái đất có xu hướng nóng dần lên, tạo điều kiện cho mặt nước biển
nâng dần lên, đẩy quá trình xâm nhập mặn xâu vào nội địa.
Việc xâm nhập mặn đã làm biến đổi hệ sinh thái vùng vốn ổn định nhiều năm
trước đây và kết quả là ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Để hạn chế quá
trình này cần tránh khai thác nước quá nhiều trong mùa kiệt và đầu tư các công trình thủy
lợi cần tính toán tác động của xâm nhập mặn ảnh hưởng đến hệ sinh thái chung.
1.1.4. Tình trạng chua phèn
Long An là nơi tập trung đất phèn đến 208.449 ha, chiếm 69,8 % diện tích toàn
vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM) và bằng 46,41 % diện tích tự nhiên của tỉnh. Hiện tồn tại 2
vùng thấp - rốn phèn ở Bắc Đông và Bo Bo - Mỏ Vẹt. Một năm có 2 chu kỳ nước chua là
đầu mùa mưa (tháng 4 đến tháng 7) và cuối mùa mưa (tháng 11 đến tháng 1).
Để hạn chế bất lợi cho sản xuất nông nghiệp cần tiếp tục đầu tư phát triển hệ
thống thủy lợi tạo nguồn, nghiên cứu áp dụng các phương pháp canh tác, giống cây con . .
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 4 SVTH:Nguyển Đức Trọng
. cho phù hợp điều kiện tự nhiên và cơ chế thị trường. Trong khai hoang cần tính toán
chặt chẽ việc đẩy nguồn nước chua phèn xuống khu vực hạ lưu gây tác hại cho sản xuất
của khu vực ven sông
1.1.5. Tình hình lũ lụt
Lũ đến hàng năm đổ về trước tiên là các huyện phía Bắc thuộc khu vực ĐTM, bắt
đầu từ đầu hoặc trung tuần tháng 8 và kéo dài đến tháng 11. Trong thời gian này mưa tập
trung với lưu lượng và cường độ lớn nhất trong năm gây khó khăn cho sản xuất và đời
sống. Lũ đến tỉnh Long An chậm và mức ngập không sâu như đầu nguồn nhưng thời gian
ngâm lũ lâu hơn.
Tần suất lũ lớn có xu hướng rút ngắn lại từ 8 - 10 năm 1 lần trước đây, nay xuống
còn 3 - 4 năm 1 lần (1961, 1966, 1978, 1984, 1991) và liên tiếp trong 3 năm lũ lớn liên
tục xảy ra (1994, 1995, 1996) và đặc biệt là năm 2000 lũ rất lớn.
· Mức ngập nước theo diện tích tự nhiên năm 1996 như sau :
- Dưới 50 cm với diện tích ngập 50.294 ha, chiếm 13,2 % diện tích tự
nhiên(DTTN).
- Từ 50 - 100 cm với diện tích ngập 72.360 ha, chiếm 18,99% DTTN.
- Từ 100 -150 cm với diện tích ngập 63.830 ha, chiếm 16,75% DTTN.
- Từ 150 - 200 cm với diện tích ngập 94.840 ha, chiếm 24,88% DTTN
- Từ 200 - 250 cm với diện tích ngập 66.720 ha, chiếm 17,50% DTTN.
- Ngập trên 250 cm với diện tích ngập 33.070 ha, chiếm 8,68% DTTN.
· Thời gian ngập lũ :
- Dưới 3 tháng 305.757 ha, chiếm 69,91% diện tích tự nhiên.
- Từ 3 - 5 tháng 64.724 ha, chiếm 30,09 % diện tích tự nhiên.
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 5 SVTH:Nguyển Đức Trọng
Đặc biệt là trong năm 2000 lũ lớn nhất trong nhiều thập niên qua và thời gian
ngâm lũ kéo dài gây thiệt hại rất lớn đến sản xuất và đời sống dân cư. Mực nước cao nhất
xuất hiện tại Mộc Hóa (Long An) là 3,27 mét, cao hơn 41 cm so với đỉnh lũ 1978. lũ đổ
mạnh về phía Nam cộng hưởng với đợt triều cường gây ngập sâu và trên diện rộng gần
300.000 ha tự nhiên, bao gồm 132/188 xã phường, tương ứng 12/14 huyện thị của tỉnh.
Độ ngập bình quân từ 1,5 - 2 mét, có vùng ngập sâu trên 3 mét. Tổng thiệt hại về vật chất
gần 650 tỷ đồng.
Hiện nay tỉnh đang phối hợp với các dự án kiểm soát lũ của Trung ương để xây
dựng hệ thống cống đập nhằm kiểm soát lũ một cách chặt chẽ và hữu hiệu hơn, lũ nhỏ cố
gắng giữ nước, lũ lớn cho rữa trôi phèn, cải tạo đất. Đầu tư xây dựng 186 cụm, tuyến dân
cư nhằm đảm bảo cho người dân chung sống vững chắc và ổn định trong mùa lũ. Trong
đầu tư xây dựng chọn cao trình vượt mức ngập lũ năm 2000.
1.1.6. Tài nguyên rừng
Năm 1976: diện tích đất rừng của tỉnh Long An là 93.902 ha, chủ yếu là rừng tràm
tạo nên hệ cân bằng sinh thái cho toàn khu vực Đồng Tháp Mười. Đến năm 1999 diện tích
rừng còn lại là 37.829 ha, chiếm 8,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Trong đó : rừng tự nhiên là 1.553 ha, rừng trồng là 36.276 ha tập trung chủ yếu là
các huyện Đồng Tháp Mười (Tân Hưng 13.731 ha, Tân Thạnh 5.540 ha, Mộc Hóa 4.581
ha, Vĩnh Hưng 3.035 ha, Thạnh Hóa 2.850 ha, Đức Hòa 1.243 ha và Đức Huệ1.072ha).
Năm 2000: diện tích rừng là 44.481 ha. Cây trồng chủ yếu là cây tràm, cây bạch
đàn. Theo điều tra đến tháng 6/2003 tổng diện tích rừng trồng tập trung 64.462 ha.Tổng
trữ lượng rừng khoảng 71.715 m3 gỗ bạch đàn và 29, 77 triệu cây cừ tràm. Ngoài ra Long
An là một trong những địa phương có phong trào trồng cây phân tán rất mạnh.
Nguồn tài nguyên động thực vật của hệ sinh thái rừng tràm trên đất trũng phèn ở
Long An đã bị khai thác và tàn phá nặng nề. Từ đó đã tạo ra những biến đổi về điều kiện
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 6 SVTH:Nguyển Đức Trọng
sinh thái, gây ra ô nhiễm môi trường, những đổi thay môi trường sống tự nhiên của sinh
vật, tác động đến quá trình phát triển bền vững. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc giảm
sút rừng là do quá trình tổ chức và khai thác thiếu quy hoạch, phần lớn diện tích đất rừng
chuyển sang đất trồng lúa.
Trong tương lai tỉnh cần có chủ trương khôi phục dần hệ sinh thái rừng tràm . .
.Đồng thời cố gắng duy trì một số khu vực bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên.
1.1.7. Tài nguyên nước mặn, nước ngầm
Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt của tỉnh Long An nối liền với sông Tiền
và hệ thống sông Vàm Cỏ là các đường dẫn tải và tiêu nước quan trọng trong sản xuất
cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư.
Sông Vàm Cỏ Đông bắt nguồn từ Campuchia, qua tỉnh Tây Ninh và vào địa phận
Long An: diện tích lưu vực 6.000 km2, độ dài qua tỉnh 145 km, độ sâu từ 17 - 21 m. Nhờ
có nguồn nước hồ Dầu Tiếng đưa xuống 18,5 m3/s nên đã bổ sung nước tưới cho các
huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức và hạn chế quá trình xâm nhập mặn của tuyến Vàm
Cỏ Đông qua cửa sông Soài Rạp. Sông Vàm Cỏ Đông nối với Vàm Cỏ Tây qua các kênh
ngang và nối với sông Sài Gòn, Đồng Nai bởi các kênh Thầy Cai, An Hạ, Rạch Tra, sông
Bến Lức.
Sông Vàm Cỏ Tây độ dài qua tỉnh là 186 km, nguồn nước chủ yếu do sông Tiền
tiếp sang qua kênh Hồng Ngự, đáp ứng một phần nhu cầu nước tưới cho sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt cho dân cư.
Sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây hợp lưu thành sông Vàm Cỏ dài 35 km,
rộng trung bình 400 m, đổ ra cửa sông Soài Rạp và thoát ra biển Đông.
Sông Rạch Cát (Sông Cần Giuộc) nằm trong địa phận tỉnh Long An dài 32 km, lưu
lượng nước mùa kiệt nhỏ và chất lượng nước kém do tiếp nhận nguồn nước thải từ khu
vực đô thị -TP Hồ Chí Minh, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và sinh hoạt của dân cư.
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 7 SVTH:Nguyển Đức Trọng
Nhìn chung nguồn nước mặn của Long An không được dồi dào, chất lượng nước
còn hạn chế về nhiều mặt nên chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống.
Trữ lượng nước ngầm của Long An được đánh giá là không mấy dồi dào và chất
lượng không đồng đều và tương đối kém. Phần lớn nguồn nước ngầm được phân bổ ở độ
sâu từ 50 - 400 mét thuộc 2 tầng Pliocene - Miocene.
Tuy nhiên tỉnh có nguồn nước ngầm có nhiều khoán chất hữu ích đang được khai
thác và phục vụ sinh hoạt dân cư trên địa bàn cả nước.
Khi gặp mưa lớn hoặc lũ về, kết hợp với triều cường thường gây ngập lụt ở khu
vực ven sông nhất là vùng hạ. Để khai thác có hiệu quả tài nguyên nước mặt ở Long An,
ngoài giải pháp mở rộng kênh tạo nguồn, cần thiết phải xây thêm hồ chứa nước phụ ở
những khu vực thiếu nguồn.
Trong tương lai cần phải xác định rỏ trữ lượng nguồn nước ngầm, địa bàn phân bổ,
khả năng tái tạo để có kế hoạch khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững
1.1.8. Tài nguyên cát
Một phần của lưu vực ở Tây Ninh chảy qua Long An trên dòng Sông Vàm Cỏ
Đông, qua nhiều năm bồi lắng ở cuối lưu vực một lượng cát xây dựng khá lớn. Theo điều
tra trữ lượng cát khoảng 11 triệu m3 và phân bố trải dài 60 km từ xã Lộc Giang giáp tỉnh
Tây Ninh đến bến đò Thuận Mỹ (Cần Đước).
Việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực khai thác tài nguyên cát còn lỏng lẽo, chưa
tạo được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ.
Thời gian qua, một số tổ chức kinh tế đã khai thác được một khối lượng khá lớn
cát, đáp ứng yêu cầu xây dựng trong vùng. Tuy nhiên, cần kiểm tra kỹ thuật khai thác, an
toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo tính bền vững, chống nguy cơ sạt lỡ là
do thay đổi dòng chảy và đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 8 SVTH:Nguyển Đức Trọng
Do trữ lượng cát lấp có hạn nên tỉnh cần quy định hướng khai thác và sử dụng có
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu san lấp nền trong đầu tư xây dựng.
1.1.9. Môi trường sinh thái
Môi trường tự nhiên là tài nguyên quý giá cho mọi hoạt động của đời sống sinh
vật. Do đó, việc khai thác và bảo vệ môi trường tự nhiên hợp lý sẽ giúp cho xã hội phát
triển ổn định và bền vững. Trong quá trình đô thị hóa, thâm canh nông nghiệp . . . tình
trạng ô nhiễm môi trường có chiều hướng ngày càng phổ biến và nghiêm trọng làm cho
chất lượng môi trường ngày càng suy giảm.
Về chất lượng không khí : Theo đánh giá của một số cơ quan chuyên môn thì nồng
độ SO2, NO2, CO, nồng độ chì . . . đều có giá trị thấp và đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Riêng chỉ tiêu về bụi lơ lững, tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần và tập
trung ở các vùng đô thị, khu vực đông dân cư và các trục lộ giao thông chính.
Về chất lượng nguồn nước : Trên các lưu vực sông - kênh chính như Vàm Cỏ
Đông, Vàm Cỏ Tây, sông Cần Giuộc . . . khu vực thị xã Tân An thì hàm lượng Nitrat,
chất hữu cơ, nồng độ dư lượng thuốc, vi sinh vật. . . . đạt tiêu chuẩn cho phép (TCVN
5937 - 1995) Cần Giuộc trong nhiều năm qua, nhận nước thải từ TP. Hồ Chí Minh với
mức độ ô nhiễm rất cao, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt nhân dân.
Về môi trường đất : Qua kết quả phân tích mẫu, nồng độ các chất độc hại như Cu,
Pb, Cd . . . có trong bùn và đất tương đối thấp và nằm trong giới hạn cho phép (theo tiêu
chuẩn Hà Lan).
Về sinh vật : với đặc thù tự nhiên gồm nhiều hệ sinh thái đất ngập nước : nước lợ,
nước mặn, nước ngọt, nhiễm phèn . . . nguồn tài nguyên sinh vật của tỉnh được đánh giá
rất phong phú và đa dạng. Trong những năm qua dưới tác động của con người, các thành
tựu trong việc khai thác, sử dụng phục vụ cho sản xuất đã đem lại nhiều kết quả to lớn,
song vấn đề bảo vệ môi trường chưa được quan tâm một cách sâu sắc, đồng bộ dẫn đến sự
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 9 SVTH:Nguyển Đức Trọng
phá vỡ cân bằng sinh thái giữa các quần thể, đồng thời làm giảm hoặc mất đi nhiều chủng
loại động vật hoang dã quý hiếm như gà đãi, trăn, rắn, rùa . . . ; các loài thảm thực vật như
rừng tràm ngập nước, đước, sú, vẹt . . . cũng như nguyên nhân bộc phát nạn dịch chuột
phá hoại sản xuất
1.1.10. Khí hậu
Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Do tiếp giáp giữa 2 vùng
Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho nên vừa mang các đặc tính đặc trưng cho vùng
ĐBSCL lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của vùng miền Đông
Nhiệt độ trung bình hàng tháng 27,2 -27,7 oC. Thường vào tháng 4 có nhiệt độ
trung bình cao nhất 28,9 oC, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25,2oC.
Lượng mưa hàng năm biến động từ 966 -1325 mm. Mùa mưa chiếm trên 70 - 82%
tổng lượng mưa cả năm. Mưa phân bổ không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh thành
phố Hồ Chí Minh xuống phía Tây và Tây Nam. Các huyện phía Đông Nam gần biển có
lượng mưa ít nhất. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở vùng gò cao, đồng thời mưa kết hợp
với cường triều, với lũ gây ra ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của dân cư.
Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 80 - 82 %. Thời gian chiếu sáng bình
quân ngày từ 6,8 - 7,5 giờ/ngày và bình quân năm từ 2.500 - 2.800 giờ. Tổng tích ôn năm
9.700 -10.100oC. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm dao động từ 2-4oC.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 có gió Đông Bắc, tần suất 60-70%. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10 có gió Tây Nam với tần suất 70%.
Tỉnh Long An nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo có nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng
tích ôn cao, biên độ nhiệt ngày đêm giữa các tháng trong năm thấp, ôn hòa.
Những khác biệt nổi bật về thời tiết khí hậu như trên có ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống xã hội và sản xuất nông nghiệp
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 10 SVTH:Nguyển Đức Trọng
1.1.11. Khoáng sản
Theo kết quả điều tra năm 1996 than bùn được tìm thấy ở các huyện vùng Đồng
Tháp Mười như Tân Lập - Mộc Hóa, Tân Lập - Thạnh Hóa (Tráp Rùng Rình), Tân Thạnh
(Xã Tân Hòa), Đức Huệ (xã Mỹ Quý Tây, Trấp Mốp Xanh). Trữ lượng than thay đổi theo
từng vùng và chiều dày lớp than từ 1,5 đến 6 mét. Cho đến nay chưa có tài liệu nghiên
cứu nào xác định tương đối chính xác trữ lượng than bùn nhưng ước lượng có khoảng 2,5
triệu tấn.
Than bùn là nguồn nguyên liệu khá tốt để chế biến ra nhiều loại sản phẩm có giá trị
kinh tế cao. Theo kết quả phân tích đánh giá về chất lượng cho thấy than bùn ở Long An
có độ tro thấp, mùn cao, lượng khoáng cao, có thể sử dụng làm chất đốt và phân bón.
Việc khai thác than sẽ thúc đẩy quá trình oxy hóa và thủy phân tạo ra acid sulfuric,
đây là chất độc ảnh hưởng đến cây trồng và môi trường sống.
Ngoài than bùn, tỉnh còn có những mỏ đất sét (trữ lượng không lớn ở khu vực phía
Bắc) có thể đáp ứng yêu cầu khai thác làm vật liệu xây dựng.
Trong thời gian qua, do quản lý nhà nước chưa chặt chẽ nên một số tổ chức và cá
nhân khai thác than bừa bãi ảnh hưởng đến môi trường khu vực xung quanh. Trong tương
lai, cần phải tổ chức khai thác thận trọng hơn vừa đáp ứng ứng yêu cầu kinh tế nhưng
không ảnh hưởng đến môi trường dân sinh.
1.1.12. Địa hình - Thổ nhưỡng
Tỉnh Long An có địa hình đơn giản, bằng phẳng nhưng có xu thế thấp dần từ phía
Bắc - Đông Bắc xuống Nam - Tây Nam. Địa hình bị chia cắt bởi hai sông Vàm Cỏ Đông
và Vàm Cỏ Tây với hệ thống kênh rạch chằng chịt. Phần lớn diện tích đất của tỉnh Long
An được xếp vào vùng đất ngập nước.
Khu vực tương đối cao nằm ở phía Bắc và Đông Bắc (Đức Huệ, Đức Hòa). Khu
vực Đồng Tháp Mười địa hình thấp, trũng có diện tích gần 66,4% diện tích tự nhiên toàn
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 11 SVTH:Nguyển Đức Trọng
tỉnh, thường xuyên bị ngập lụt hàng năm. Khu vực tương đối cao nằm ở phía Bắc và
Đông Bắc (Đức Huệ, Đức Hòa). Khu vực Đồng Tháp Mười địa hình thấp, trũng có diện
tích gần 66,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, thường xuyên bị ngập lụt hàng năm. Khu vực
Đức Hòa, một phần Đức Huệ, Bắc Vĩnh Hưng, thị xã Tân An có một số khu vực nền đất
tốt, sức chịu tải cao, việc xử lý nền móng ít phức tạp. Còn lại hầu hết các vùng đất khác
đều có nền đất yếu, sức chịu tải kém.
Về phương diện địa chất - trầm tích thì chỉ có nhóm đất xám (phù sa cổ) thuộc
trầm tích Pleistocene, phần còn lại có nguồn gốc từ lắng tụ của phù sa trẻ, trầm tích
Holocene. phần lớn đất đai Long An được tạo thành ở dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp
chất hữu cơ nên đất có dạng cấu tạo bời rời, tính chất cơ lý rất kém, các vùng thấp, trũng
tích tụ nhiều độc tố làm cho đất trở nên chua phèn. Qua điều tra cơ bản, Long An có các
nhóm đất chính :
Nhóm đất phù sa cổ: Phân bổ ở địa hình cao 2 - 6 m so với mặt biển, bao gồm các
huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Mộc Hóa và Vĩnh Hưng. Do địa hình cao thấp khác nhau nên
chịu tác động của quá trình rửa trôi và xói mòn.
Nhóm đất phù sa ngọt : Đất có hàm lượng dinh dưỡng khá, phân bổ chủ yếu ở các
huyện, thị : Tân Thạnh, Thị xã Tân An, Tân Trụ, Cần Đước, Bến Lức, Châu Thành và
Mộc Hóa.
Nhóm đất phù sa nhiễm mặn: phân bố ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Châu
Thành, Tân Trụ. Đất có hàm lượng dinh dưỡng khá, thường bị nhiễm mặn trong mùa khô.
Nhóm đất phèn: phần lớn nằm trong vùng Đồng Tháp Mười và kẹp giữa 2 dòng
sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây. Đất giàu chất hữu cơ, nồng độ độc tố trong đất cao
(Cl-, Al3+, Fe2+ và SO42-), mất cân đối nghiêm trọng NPK.
Nhóm đất phèn nhiễm mặn: phần lớn phân bố trong vùng hạ tỉnh Long An và bị
nhiễm mặn trong mùa khô.
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 12 SVTH:Nguyển Đức Trọng
Nhóm đất than bùn: phân bổ ở phía Nam huyện Đức Huệ, giáp với huyện Thạnh
Hóa.
Qua những đặc điểm về thổ nhưỡng cho thấy tỉnh Long An có nhiều bất lợi trong
tổ chức sản xuất nông nghiệp. Vừa mang những nét đặc thù của vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long, vừa mang sắc thái riêng của vùng đất chua, phèn, mặn nên tỉnh cần có những
giải pháp riêng định hướng phát triển vùng, nhất là sản xuất nông nghiệp.
1.1.13. Đặc điểm cấu trúc địa chất tỉnh Long An
Long An, nằm ở rìa Đông Nam của đới Đà Lạt. Đây là đới kiến tạo - sinh khoáng
tương đối độc lập, có móng là vỏ lục địa tiền CamBri, bị sụt lún trong Jura sớm - giữa và
trải qua chế độ rìa lục địa vào Mesozoi muộn. Vào cuối Mesozoi và trong Kainozoi, đới
Đà Lạt bị hoạt hóa mạnh mẽ. Trong Neogen - Đệ tứ phần lãnh thổ này tham gia vào bồn
trũng MêKông bị sụt lún mạnh và lấp đầy bởi trầm tích lục nguyên. Trên địa bàn tỉnh
Long An phát triển chủ yếu các thành tạo trầm tích Neogen - Đệ tứ:
Các trầm tích cuội kết, cát kết, sét bột kết hệ tầng Cần Thơ (N21ct) có diện tích
phân bố rộng.
Cuội sỏi kết, cát kết, bột kết, sét kết hệ tầng Năm Căn (N22nc) có diện tích phân bố
rộng.
Các thành tạo trầm tích sông gồm cuội, sỏi, sạn, cát, sét, kaolin hệ tầng Củ Chi
(aQ23cc) phân bố chủ yếu trên diện tích các xã Lộc Giang, Đức Lập Thượng, Mỹ Hạnh
Bắc, Hòa Khánh Đông, An Ninh Tây thuộc huyện Đức Hòa.
Các thành tạo trầm tích sông biển gồm bột, sét ít thạch cao hệ tầng Mộc Hóa
(amQ21mh) phân bố chủ yếu trên diện tích các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng,
Tân Hưng.
Các thành tạo trầm tích sông gồm cuội, sỏi, sạn, cát, sét kaolin hệ tầng Hậu Giang
(mQ21hg) phân bố chủ yếu trên diện tích các huyện Tân Thạnh, Mộc Hóa, Tân Hưng.
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 13 SVTH:Nguyển Đức Trọng
Các thành tạo trầm tích Holocen trung - thượng (aQ22-3) gồm các trầm tích sông
(cát, bột, sét), sông - đầm lầy (bột, sét, di tích thực vật, than bùn), chúng là các trầm tích
thềm, bãi bồi và tích tụ lòng sông phân bố hầu khắp trên diện tích các huyện thuộc tỉnh
Long An.
Theo kết quả điều tra địa chất tỷ lệ 1:200.000 trên diện tỉnh ghi nhận 2 hệ thống
đứt gãy chính theo phương Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc - Tây Nam. Các hệ thống
đứt gãy này được phát hiện theo các tài liệu địa vật lý và các dấu hiệu địa chất gián
tiếp./.(Theo tài liệu Cục Địa chất và Khoáng sản VN 2006)
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội:
1.2.1. Giao thông đường bộ:
Đến cuối năm 2004 tổng số km đường bộ trên địa bàn tỉnh là 1.698 km, trong đó
đường nhựa 474 km chiếm tỉ trọng 27,9%, đường cấp phối 1053 km (62%), đường loại
khác 171 km (10,1%) (không tính đường nông thôn).
Tổng chiều dài cầu 15.799 md/346 cái, trong đó cầu Beton các loại 7.099 md/123 cái, cầu
dầm, dàn các loại 6812 md/194 cái, các loại khác 1889 md/29 cái. Mật độ đường theo
diện tích tăng từ 0,198 Km/Km2 năm 1991 tăng lên 0,285 Km/Km2 năm 2000 và 0,359
km/Km2 năm 2004.
Mật độ đường theo dân số tăng từ 0,667 Km/1.000 dân năm 1991 tăng lên 0,957
Km/1000 dân năm 2000 và 1,130km/1000 dân năm 2004.
Nhìn chung hệ thống giao thông bộ được ưu tiên tập trung đầu tư, góp phần tích
cực trong việc phát triển sản xuất và cải thiện đời sống dân cư. Tuy nhiên cũng còn một
số tuyến chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyễn, thiếu tính đồng bộ giữa đường và cầu,
chưa tạo được các tuyến nhánh liên hoàn.
Mạng lưới giao thông khu vực phía Nam hầu như không tăng thêm, chủ yếu là cải
tạo, nâng cấp, mở rộng, ngoại trừ một số tuyến giao thông nông thôn. Khu vực phía Bắc
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 14 SVTH:Nguyển Đức Trọng
mạng lưới giao thông phát triển khá nhanh góp phần khai hoang phục hóa, phân bổ lại
dân cư. Tuy nhiên, đến nay khu vực này đường giao thông còn khá thưa thớt, đường tỉnh
chỉ có một vài tuyến độc đạo ô tô đi qua, các tuyến nhánh đi vào các cụm dân cư chưa
được xây dựng hết nên đã ảnh hưởng đến sự đi lại và việc tổ chức cuộc sống người dân
nông thôn.
Hiện nay hầu hết các tuyến chính từ tỉnh xuống huyện và các tuyến vào các khu
công nghiệp hệ thống cầu và đường đã được xây dựng đồng bộ về tải trọng. Tuy nhiên
vẫn còn một số tuyến có các cầu tải trọng thấp, làm hạn chế rất nhiều trong việc khai thác
vận chuyển hàng hóa.
Các tuyến giao thông vành đai biên giới trong nhiều năm qua tuy đã được đầu tư
nhưng chủ yếu là các tuyến giao thông nông thôn, quy mô nhỏ, cầu đường chưa đồng bộ,
đã ảnh hưởng đến việc phòng thủ quốc gia và chống buôn lậu.
Xây dựng giao thông nông thôn trong nhiều năm qua trở thành phong trào rộng
lớn, kết hợp từ nguồn vốn ngân sách và đóng góp của dân cư. Hiện nay có 156 trên tổng
số 188 xã có đường ô tô đến trung tâm (chiếm 83%), còn 32 xã thuộc 7 huyện chưa có
đường ô tô đến trung tâm bao gồm 18 tuyến đường với tổng chiều dài 126 km và 140
cầu/6637md.
Đầu tư cho ngành giao thông trong thời gian qua không ngừng tăng lên qua các
năm. Tuy nhiên nguồn vốn ngân sách cho việc duy tu bảo dưỡng được bố trí hàng năm
còn thấp nên chất lượng đường mau xuống cấp. Các chuyên gia kinh tế khuyến cáo cần
ưu tiên vốn cho duy tu bảo dưỡng hơn là đầu tư xây dựng mới sẽ mang lại hiệu quả về
mặt kinh tế - xã hội lớn hơn nhiều.
Đánh giá khái quát chung hệ thống đường bộ trong thời gian qua được tỉnh quan
tâm tập trung đầu tư nhưng nhìn chung còn chưa rộng khắp và chưa đồng bộ, ảnh hưởng
đến thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 15 SVTH:Nguyển Đức Trọng
1.2.2. Giao thông đường thủy
Mạng lưới giao thông thủy hầu như không tăng từ năm 1995 đến nay với quy mô
2.559 km. Mật độ đường thủy theo diện tích là 0,59 Km/Km2 và theo dân số là 1,8
Km/vạn dân với các tuyến đường thủy chính là Sông Vàm Cỏ, Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ
Tây, Sông Rạch Cát.. . . .
Ngoài ra các tuyến đường thủy nông thôn nhất là các huyện thuộc vùng Đồng
Tháp Mười người dân có thể dùng ghe, tàu đi lại từ nhà này sang nhà khác, từ khu vực
này sang khu vực khác và ghe tàu chính là phương tiện đi lại, làm ăn sinh sống của nhiều
hộ gia đình vùng Đồng Tháp Mười. Các xã chưa có đường ô tô đến được trung tâm thì
chủ yếu đi lại bằng đường thủy.
Tuy nhiên hiện nay mạng lưới đường thủy vẫn chủ yếu dựa vào lợi thế tự nhiên,
chưa khai thác được hết tiềm năng hiện có, hệ thống hỗ trợ như phao tiêu, báo hiệu đường
thủy nội địa còn thiếu. Hiện tượng lấn chiếm dòng chảy, luồng chạy của tàu, vi phạm
hành lang bảo vệ đường thủy nội địa như xây dựng nhà ở, các bến bãi chứa vật liệu xây
dựng, họp chợ… chưa được ngăn chặn kịp thời. Nhiều tuyến đường thủy qua khai thác
nhiều năm có độ bồi lắng lớn nhưng chưa được nạo vét làm ảnh hưởng đến khả năng đi
lại của phương tiện.
Long An có tiềm năng về đường thủy rất lớn nhưng lại là một trở ngại cho xây
dựng giao thông đường bộ.
1.2.3. Hệ thống y tế tỉnh Long An
Mạng lưới y tế của tỉnh Long An, gồm:
5 Bệnh viện tuyến tỉnh (Bệnh viện Đa khoa Long An, Bệnh viện Y học cổ truyền,
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện khu vực Mộc Hóa, Bệnh viện khu vực Đức Hòa).
11 Bệnh viện tuyến huyện (Bệnh viện: Châu Thành, Tân Trụ, Bến Lức, Thủ Thừa,
Cần Đước, Cần Giuộc, Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Vĩnh Hưng, Tân Hưng).
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 16 SVTH:Nguyển Đức Trọng
8 phòng khám khu vực (phòng khám đa khoa khu vực: Gò đen, Rạch Kiến và Rạch
Núi- huyện Cần Đước; Bình Phong Thạnh - huyện Mộc Hóa; thị trấn Đức Hòa và Trung
tâm Y tế Đức Hòa - huyện Đức Hòa; Hậu Thạnh Đông - huyện Tân Thạnh; Trung tâm Y
tế thị xã Tân An).
Trạm Y tế: 183/188 xã, phường, thị trấn (5 xã mới thành lập có hệ thống Y tế,
nhưng chưa có cơ sở vật chất).
Tổng số giường bệnh công lập: 1.535 giường.
Tổng số cán bộ, công chức ngành Y tế: 2.836 người (tiến sĩ: 1, thạc sĩ: 12, chuyên
khoa 1: 81, chuyên khoa 2: 2, Đại học: 533).
Tỷ lệ trạm Y tế xã có Bác sĩ:76%.
Tỷ lệ Bác sĩ/vạn dân: 20 Bác sĩ/10.000 dân.
1.2.4. Hệ thống cấp nước
· Nguồn nước:
Long An có sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây cùng hệ thống kênh rạch chằng
chịt nối với sông Tiền là đường dẫn tải và tiêu nước chính. Song nguồn nước này tương
đối ít và bị nhiễm mặn, nhiễm phèn nên không đáp ứng được các nhu cầu sản xuất và sinh
hoạt.
Trữ lượng nước ngầm của Long An không mấy dồi dào và chất lượng tương đối
kém, chủ yếu ở độ sâu trên 200 m, trong nước có nhiều ion làm nước cứng, chất lượng
thấp. Nguồn nước sử dụng chủ yếu hiện nay là ngồn nước mặt của sông hồ. Chương trình
nước sạch do UNICEF tài trợ đã giúp khoan được một số giếng tại những điểm thiếu
nước sạch.
GVHD:PGS.TSKH. Bùi Tá Long 17 SVTH:Nguyển Đức Trọng
· Cấpnước:
Hệ thống cấp nước tự nhiên của Long An qua dòng chảy của sông Vàm Cỏ, Vàm
Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây trong tình trạng nhiễm phèn và nhiễm mặn. Cung cấp nước
sạch cho Long An ngoài nhà máy nước Tân An có công suất 15.000 m3 /ngày đêm, cung
cấp cho dân khu vực trung tâm của Thị xã Tân An và vùng phụ cận. Đến nay bằng nhiều
nguồn vốn khác nhau như vốn ngân sách Nhà nước ( vốn chương trình mục tiêu, chương
trình 135), vốn vay, vốn Unicef, vốn OECF, các thị trấn trong tỉnh đều có nước máy. Tỷ
lệ hộ dân sử dụng nước sạch chiếm 77%, tổng số người được cấp nước là 1.085.634
người.
Trong năm 2004 Nhà máy nước Gò Đen giai đoạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá thiệt hại do ô nhiễm nước thải công nghiệp theo các kịch bản phát triển kinh tế-xã hội trên ví dụ sông vàm cỏ.pdf