Đánh giá tình hình kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử tại công ty cổ phần tầm cao bằng ma trận swot

Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty.26 3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của HighMark.26 3.1.1.1. Thuận lợi.26 3.1.1.2. Khó khăn.26 3.1.2. Những điểm mạnh và điểm yếu của HighMark.26 3.1.2.1. Điểm mạnh.26 3.1.2.2. Điểm yếu.27 3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.27 3.2.1.Gia tăng doanh số.27 3.2.2.Giảm tối đa chi phí hoạt động.28 3.2.3.Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.28 3.2.4. Bố trí nhân lực hợp lý.29 3.3. Phương hướng và kế hoạch phát triển của công ty trong 5 năm tới (2011 – 2015).29 KẾT LUẬN30 TÀI LIỆU THAM KHẢO.31 21LỜI MỞ ĐẦU Cùng với thời gian và sự phát triển của đất nước, nền kinh tế Việt Nam đã bước vào thời kỳ phát triển mới: chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp mới với sự đa dạng phong phú của các sản phẩm và dịch vụ. Đây chính là nhân tố làm cho nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trở nên cạnh tranh quyết liệt. Tồn tại và phát triển không phải là một điều dễ dàng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, thế nhưng Công Ty Cổ Phần Tầm Cao đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng xác lập vai trò vị trí của mình trên thị trường. Trên thị trường hiện nay, mặt hàng kinh doanh của công ty cổ phần Tầm Cao có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh. Để giành được thắng lợi cạnh tranh, công ty đã xây dựng những chiến lược, chính sách trong kinh doanh. Đồng thời cũng cố và hoàn thiện quá trình kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi giữa hai bên (doanh nghiệp và khách hàng) nâng cao uy tín cho công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường. Để có thể hiểu sâu hơn về hoạt động kinh doanh dịch vụ máy tính và sản phẩm của công ty em chọn đề tài: “Đánh giá tình hình kinh doanh bằng hình thức TMDT tại công ty Cổ Phần Tầm Cao bằng ma trận SWOT” cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung bài báo cáo gồm 3 chương : + Chương 1: Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Tầm Cao. + Chương 2: Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tầm Cao 2010. + Chương 3: Một Số Giải Pháp Phát Triển Công Ty. Sau hơn 5 tuần thực tập em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong trường, các cô chú trong công ty cùng với sự góp ý của các bạn đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Quỳnh Anh. Nhưng do có những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tìm hiểu thực tế chưa có nhiều nên báo cáo thực tập của em còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp của các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, trong khoa và cũng xin cảm ơn các anh, chị các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Quỳnh Anh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Đà nẵng, tháng 05 năm 2011.

docx39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2792 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tình hình kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử tại công ty cổ phần tầm cao bằng ma trận swot, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ------------------o0o---------------- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Thực hiện từ 11/04/2011 đến 13/05/2011. Sinh viên thực tập: Họ và tên : NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY MSV : CCTM02_115 Lớp : CCTM02C Khóa : 2008 - 2011 Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành : THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Giáo viên hướng dẫn: Họ và tên : NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH Học vị : CỬ NHÂN KINH TẾ Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ Đơn vị : KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Đơn vị thực tập: Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM CAO Địa chỉ : Số 07 Hàm Nghi – Thanh Khê – Đà Nẵng Điện thoại : 05113 690 099 Cán bộ hướng dẫn : ĐẶNG THỊ KIM CHUNG ; MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 : Cơ cấu khách hàng của HighMark LSC phân theo lĩnh vực. 5 Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của HighMark LSC 5 Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm về cơ cấu doanh thu. 10 Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm về cơ cấu tài sản. 12 Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm về cơ cấu nguồn vốn. 14 Hình 2.4: Giao diện Website công ty. 16 Hình 2.6: Chính sách chất lượng của HighMark LSC 18 Hình 2.7: Giao diện khách hàng liên hệ với công ty. 19 Hình 2.8: Biểu đồ Trình độ lao động của HighMark LSC năm 2011. 22 Hình 2.9: Mô hình B2B và B2C 24 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010. 8 Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu của công ty. 10 Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán năm 2010. 11 Bảng 2.4: Bảng cân đối kế toán năm 2010. 13 Bảng 2.4: Trình độ lao động của HighMark LSC năm 2011. 21 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với thời gian và sự phát triển của đất nước, nền kinh tế Việt Nam đã bước vào thời kỳ phát triển mới: chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp mới với sự đa dạng phong phú của các sản phẩm và dịch vụ. Đây chính là nhân tố làm cho nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trở nên cạnh tranh quyết liệt. Tồn tại và phát triển không phải là một điều dễ dàng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, thế nhưng Công Ty Cổ Phần Tầm Cao đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng xác lập vai trò vị trí của mình trên thị trường. Trên thị trường hiện nay, mặt hàng kinh doanh của công ty cổ phần Tầm Cao có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh. Để giành được thắng lợi cạnh tranh, công ty đã xây dựng những chiến lược, chính sách trong kinh doanh. Đồng thời cũng cố và hoàn thiện quá trình kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi giữa hai bên (doanh nghiệp và khách hàng) nâng cao uy tín cho công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường. Để có thể hiểu sâu hơn về hoạt động kinh doanh dịch vụ máy tính và sản phẩm của công ty em chọn đề tài: “Đánh giá tình hình kinh doanh bằng hình thức TMDT tại công ty Cổ Phần Tầm Cao bằng ma trận SWOT” cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung bài báo cáo gồm 3 chương : + Chương 1: Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Tầm Cao. + Chương 2: Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tầm Cao 2010. + Chương 3: Một Số Giải Pháp Phát Triển Công Ty. Sau hơn 5 tuần thực tập em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong trường, các cô chú trong công ty cùng với sự góp ý của các bạn đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Quỳnh Anh. Nhưng do có những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tìm hiểu thực tế chưa có nhiều nên báo cáo thực tập của em còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp của các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, trong khoa và cũng xin cảm ơn các anh, chị các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Quỳnh Anh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Đà nẵng, tháng 05 năm 2011. Sinh Viên Nguyễn Thị Bích Thủy CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM CAO Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Tầm Cao (HighMark). Lịch sử hình thành và phát triển. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM CAO. Tên giao dịch quốc tế: HIGHMARK JOINT STOCK COMPANY. Địa chỉ: Số 07 Hàm Nghi – Q. Thanh Khê - TP Đà Nẵng. Logo: Website: Email: info@highmark.com.vn. HighMark Laptop Service Center (HighMark LSC) ra đời vào tháng 7 năm 2010 là Trung tâm sửa chữa máy tính trực thuộc Công ty Cổ phần Tầm Cao. Được khách hàng cá nhân và doanh nghiệp biết đến như một địa chỉ tin cậy trong lĩnh vực “cung cấp các giải pháp và sản phẩm về công nghệ thông tin”. Với tôn chỉ hành động: “Khách hàng sử dụng sản phẩm & dịch vụ lần 2 là tiêu chí đánh giá sự thành công của HighMark LSC”, chính vì điều này HighMark LSC luôn luôn nỗ lực từng ngày để cập nhật các công nghệ mới và chất lượng dịch vụ nhằm mang đến cho quí vị các giải pháp hoàn hảo nhất với những dịch vụ cộng thêm. Quan điểm, mục tiêu phát triển và triết lý kinh doanh của công ty. 1.1.2.1. Quan điểm phát triển. Với HighMark LSC. Phát triển có định hướng, chú trọng đầu tư về con người và liên tục đổi mới về công nghệ để phù hợp với nhu cầu của khách hàng và xã hội. Nhân lực là mục tiêu trung tâm, là động cơ thúc đẩy sự phát triển HighMark LSC. Với đối tác và khách hàng. HighMark LSC luôn cam kết đồng hành, lắng nghe và chia sẻ để đáp ứng yêu cầu của Quý khách hàng và đối tác một cách tốt nhất. Sự hài lòng của khách hàng cũng là sự thành công của HighMark LSC. Với cộng đồng. Chia sẻ các khó khăn với cộng đồng xã hội thông qua các hoạt động truyền thông, nhân đạo. Xây dựng các chương trình mang tính cộng đồng, hướng đến trào lưu của xã hội. Mục tiêu phát triển. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, tận tụy và có khả năng làm hài lòng khách hàng. Đội ngũ nhân viên HighMark LSC đầy triển vọng phát triển chuyên môn nghề nghiệp và hy vọng sẽ đem đến cho quý khách hàng những giải pháp công nghệ thông tin tốt nhất. Chính vì điều này HighMark LSC luôn luôn phấn đấu “Trở thành đơn vị cung cấp giải pháp máy tính số 1 tại Đà Nẵng & miền Trung” để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng mọi lúc mọi nơi. Triết lý kinh doanh. Tiên phong trong công nghệ, sáng tạo, đột phá trong giải pháp nhằm đem đến những sản phẩm, dịch vụ ưu việt nhất để đáp ứng nhu cầu cho Quý Khách hàng. Chất lượng nguồn nhân lực và sự gắn bó là động cơ thúc đẩy sự phát triển và đạt được các mục tiêu của tổ chức. Quan tâm, lắng nghe, chia sẽ với khách hàng và đối tác để cùng tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo và đẳng cấp nhất. Sẵn sàng đàm phán với các đối tác để hợp tác cùng phát triển. Cam kết gắn liền hoạt động kinh doanh với lợi ích của nhân viên, khách hàng, cổ đông và xã hội. Lĩnh vực kinh doanh. Sản phẩm. Công ty đã cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao và giá cả hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và nhằm tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp. Các sản phẩm của công ty là: Linh kiện desktop (CPU, Mainboard, Ram, HDD, Case, Power, Keyboard & Mouse, Monitor, CD-DVD), Linh kiện laptop. Phụ kiện. Thiết bị văn phòng và mạng. Phần mềm. Dịch vụ. Công ty nghiên cứu tìm tòi các giải pháp cho ứng dụng thực tế nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tối ưu nhất. Dịch vụ công ty bao gồm: Sửa chữa phần cứng Laptop & Desktop. Cài đặt phần mềm Laptop & Desktop. Xử lý sự cố và bảo trì tận nơi. Thi công mạng máy tính. Dịch vụ cứu dữ liệu. Cung cấp các phần mềm, linh kiện, thiết bị laptop, desktop và các thiết bị ngoại vi. Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ. HighMark LSC chuyên cung cấp sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt về nhu cầu của khách hàng. Đối với dịch vụ của HighMak. Loại dịch vụ : Sửa chữa phần cứng Laptop & Desktop, cài đặt phần mềm Laptop & Desktop, xử lý sự cố và bảo trì tận nơi, thi công mạng máy tính, dịch vụ cứu dữ liệu, cung cấp các phần mềm, linh kiện, thiết bị laptop, desktop và các thiết bị ngoại vi. Khách hàng công ty : Doanh nghiệp lớn, công ty, trường học, tư nhân, cá nhân,... Hình thức làm việc : + Đối với các doanh nghiệp lớn hay công ty có hệ thống máy tính lớn không tiện mang đến công ty thì HighMark LSC sẽ cử nhân viên tới trực tiếp để làm việc. + Còn đối với trường học, tư nhân, cá nhân,…HighMark LSC khuyến khích khách hàng mang máy tới công ty để được sửa chữa và tư vấn miễn phí nhằm nâng cao chất lượng sử dụng của máy. Đối với sản phẩm của HighMark. Loại sản phẩm : Linh kiện desktop (CPU, mainboard, Ram HDD, Case, Power, Keyboard & Mouse, Monitor, CD-DVD), linh kiện laptop, phụ kiện, thiết bị văn phòng và mạng, phần mềm, sản phẩm Highmark. Mô tả công việc : Các sản phẩm của HighMark được bán kèm theo dịch vụ sửa chữa của khách hàng khi áp dụng. Nếu thiết bị có trong sản phẩm của khách hàng đã bị hư hoặc không thể tái sử dụng thì HighMark LSC sẽ thay thế và tư vấn khách hàng sử dụng. Đặc điểm về thị trường kinh doanh. Thị trường chính của HighMark LSC là tại thành phố Đà Nẵng, tiếp đến là các tỉnh lân cận. Đà Nẵng chính là thị trường mang lại nguồn thu lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của HighMark LSC. Ở đây những mối khách hàng của công ty tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hệ thống máy tính, còn lại là các khách hàng có nhu cầu thì sẽ tới tận nơi để được tư vấn và sửa chữa. Thành phố Đà Nẵng cũng là nơi tập trung nhiều công ty, văn phòng, trường học, quán internet tư nhân,... bên cạnh đó Thành phố Đà nẵng còn có các khu công nghiệp lớn, công nghệ máy tính cao. Đây là thị trường tiềm năng, tạo điều kiện cho HighMark LSC phát huy thế mạnh, trao đồi kỹ năng tạo nên sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của công ty. Hình 1.1 : Cơ cấu khách hàng của HighMark LSC phân theo lĩnh vực. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ tổ chức. HighMark LSC là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và chủ doanh nghiệp có tham gia vào công tác quản lý công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy của HighMark LSC như sau: Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của HighMark LSC Thông qua cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy công ty bố trí theo quan hệ chức năng và quan hệ trực tuyến, về mặt quản trị dễ quản lý và đi sâu, sát, trực tiếp đồng thời nắm bắt và giải quyết công việc nhanh gọn, không cồng kềnh. 1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty. Hội đồng quản trị. Được Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 5 thành viên có nhiệm kỳ 3 năm. Hội đồng quản trị bầu ra 1 Chủ tịch. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính chiến lược tổng quát và bảo đảm đựơc các kế hoạch đựơc thực hiện thông qua Ban giám đốc. Bên cạnh đó Ban Kiểm soát cũng là một cơ quan quản trị với nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát, theo dõi mọi hoạt động của HĐQT và Ban điều hành cũng như báo cáo và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật. Giám đốc điều hành. Chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của công ty, đại diện mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Giám đốc có quyền ủy quyền cho các phó giám đốc khi đi công tác, thực hiện chức năng quản lý và lãnh đạo hoạch định các chiến lược lâu dài và các quyết định trong các dự án đầu tư, ban hành những quyết định xuống cấp dưới thi hành. Ban kiểm soát. Do đại hội đồng cổ đông bầu ra có trách nhiệm thay mặt đại hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát theo dõi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, báo cáo và chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về hoạt động của mình. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản. Mặc dù không thường xuyên có mặt tại công ty, nhưng thông qua hệ thống camera online, ban kiểm soát có thể theo dõi các hoạt động đang diễn ra ở công ty. Khi thấy sự vắng mặt của nhân viên nào đó thì Ban kiểm soát hỏi Giám đốc qua yahoo hoặc điện thoại, thực hiện quản lý khá chặt chẽ. Bộ phận kế toán, tài chính. Bộ phận này gồm có kế toán trưởng, nhân viên thu ngân và thủ quỹ. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thực hiện các ghi chép chứng từ kế toán phiếu phu, phiếu chi, tổng kết thu chi hàng ngày, lập các báo cáo tài chính gửi cho kế toán, giao tiền cho thủ quỹ. HighMark LSC là công ty cổ phần, nên các quyết định chi đều phải có phiếu đề xuất, công việc của nhân viên thu ngân rất bận rộn. Bộ phận kỹ thuật Bộ phận kỹ thuật của HighMark LSC gồm 4 nhân viên. Các nhân viên kỹ thuật có nhiệm vụ tiếp nhận việc sửa chữa máy tính, thực hiện sửa chữa máy tính theo đúng quy trình sửa chữa máy tính của công ty. Các nhân viên này làm việc trong công ty và làm việc ở ngoài khi khách hàng có nhu cầu sửa chữa tân nhà hoặc các dịch vụ bảo trì. Bộ phận Sales & Marketing. Bộ phận này chỉ đang giai đoạn hình thành. Công ty đang tuyển dụng nhân viên kinh doanh. Nhiệm vụ của bộ phận này là lên các kế hoạch và triển khai các hoạt động Marketing và bán hàng cho công ty. Khi bộ phận này đã được thành lập có thể đảm nhiệm cả chức năng chăm sóc khách hàng. HighMark Family. Các thành viên trong công ty cũng chính là thành viên của HighMark Family. HighMark Family thường tổ chức các hoạt động nhân ngày lễ, chịu trách nhiệm về các hoạt động thể thao, văn nghệ, dã ngoại,…Đây là tổ chức giúp cho các nhân viên trong công ty hiểu và gắn bó nhau hơn. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM CAO NĂM 2010. 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010. Kết quả kinh doanh chung năm 2010. Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010. Đơn vị : VNĐ STT CHỈ TIÊU NĂM 2010 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 584,560,723 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (3)=(1)-(2) 584,560,723 4 Giá vốn hàng bán 495,279,547 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (5)=(3)-(4) 89,281,176 6 Doanh thu hoạt động tài chính 265,113 7 Chi phí tài chính 2,046,527 Chi phí lãi vay 2,046,527 8 Chi phí quản lý kinh doanh 87,329,381 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (9)=(5)+(6)-(7)-(8) 170,381 10 Thu nhập khác 11 Chi phí khác 12 Lợi nhuận khác (12)=(10)-(11) 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (13)=(9)+(12) 170,381 14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 554,227 15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (15)=(13)-(14) (383,846) (Nguồn : Phòng Kế Toán) Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010 ta thấy: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là 584,560,723 VNĐ bằng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, cho thấy các khoản giảm trừ không có. Nếu duy trì được con số này thì doanh thu sẽ cao trong những năm tới. Sau khi đã trừ đi giá vốn hàng bán công ty thu lại lợi nhuận trong năm đầu tiên kinh doanh là 89,281,176 VNĐ. Tuy mới hoạt động được 5 tháng cuối năm 2010 với lợi nhuận mang lại tương đối, điều này chứng tỏ công ty đã và đang chiếm được sự ủng hộ của khách hàng. Với mức lợi nhuận gộp của công ty là 89,281,176 VNĐ, để thu được mức lợi nhuận này thì công ty phải bỏ ra nhiều chí phí như: chi phí tài chính, chi phí lãi vay, chi phí quản lý kinh doanh. Trong đó khoản chi phí kinh doanh là cao nhất 87,329,381 VNĐ dẫn đến lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty chỉ có 170,381 VNĐ. Lợi nhuận này quá nhỏ so với nguồn thu ban đầu của công ty, công ty nên chú ý điều này để tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc tăng chi phí và có cách khắc phục để công ty phát triển lâu dài. Do công ty mới thành lập, không có sự tái đầu tư, cơ cấu lại hay nâng cấp tài sản nên việc kinh doanh rất thuận lợi. Nhưng công ty kinh doanh về lĩnh vực dịch vụ nên không có nguồn thu từ bên ngoài do đó lợi nhuận sau thuế âm 383,846 VNĐ. Không có gì đáng quan tâm vì công ty mới hoạt động nên nguồn vốn đủ để kinh doanh chưa có khoản dư nên chưa có thể đầu tư vào doanh nghiệp khác. Trong kinh doanh thì khó khăn và thách thức là điều không thể tránh nhưng nếu biết vươn lên, lấy khó khăn làm nền tẳng, lấy thách thức là bàn đạp thì sẽ hóa giải tất cả. Có làm được như vậy thì doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường. Với HighMark LSC hiện nay có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, tận tụy và có khả năng làm hài lòng khách hàng, các nhân viên kỹ thuật đã có kinh nghiệm nhiều năm làm việc trong ngành sửa chữa máy tính. HighMark LSC đầy triển vọng phát triển và hy vọng sẽ đem đến cho quý khách hàng những giải pháp công nghệ thông tin tốt nhất. Vì thế trên thị trường kinh doanh với nhiều đối thủ cạnh tranh, nhất là kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ công ty phải hết sức chú ý về thái độ của khách hàng và chất lượng của dịch vụ, có như vậy lợi nhuận mang lại cao. Và trong tương lai không xa con số lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn so với hiện nay. Cơ cấu doanh thu. Công ty cổ phần tầm cao đã thành lập được một năm có những kết quả đáng kể và công ty đang từng bước hoàn thiện mình. Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu của công ty. Đơn vị: VNĐ CHỈ TIÊU NĂM 2010 Tổng Doanh Thu 584,560,723 Doanh thu từ cung cấpdịch vụ 426,947,743 Doanh thu từ bán sản phẩm 157,612,980 (Nguồn : Phòng Kế Toán) Từ các chỉ tiêu trên có thể thấy rằng dựa trên sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc công ty và sự làm việc tận tình của các nhân viên trong công ty cùng với chủ trương phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty đã đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn doanh thu cho HighMark LSC tập trung chủ yếu vào dịch vụ: Sửa chữa phần cứng Laptop & Desktop, cài đặt phần mềm Laptop & Desktop, xử lý sự cố và bảo trì tận nơi, thi công mạng máy tính, dịch vụ cứu dữ liệu, cung cấp các phần mềm, linh kiện, thiết bị laptop, desktop và các thiết bị ngoại vi. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đang dần tạo ra những "rào cản" giảm doanh thu, bên cạnh việc giữ vững thị phần trong mảng kinh doanh truyền thống và dần chuyển sang kinh doanh áp dụng Công Nghệ Thông Tin thì việc mở rộng và phát triển sang những mảng kinh doanh dịch vụ cao hơn hay những mảng mang lại lợi nhuận cao. Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm về cơ cấu doanh thu. Nhìn vào biểu đồ doanh thu của HighMark LSC có thể thấy hiện nay, mảng đem lại doanh thu chủ yếu là hoạt động cung cấp dịch vụ, chiếm tới hơn 73% tổng doanh thu toàn công ty. Tích hợp giữa dịch vụ và sản phẩm là mảng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Như vậy, có thể dự đoán trong vài năm tới, thị trường cung cấp dịch vụ sẽ có sự thay đổi về thị phần rõ rệt, trong đó kinh doanh dịch vụ chiếm lĩnh thị trường. Song với việc cung cấp dịch vụ, mảng phân phối phần mềm và các sản phẩm công nghệ thông tin khác của HighMark LSC cũng gặp phải không ít khó khăn từ phía các đối thủ cạnh tranh. Trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng cao không những từ phía các doanh nghiệp trong nước, doanh thu của HighMark LSC từ hoạt động dịch vụ có thể vẫn tăng trưởng song với tốc độ chậm lại và lợi nhuận thu được nhiều khả năng sẽ giảm xuống thấp hơn. 2.2. Tình hình tài chính của công ty năm 2010. Tình hình tài sản của công ty. Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán năm 2010. Đơn vị : VNĐ TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN 1,859,329,622 TÀI SẢN DÀI HẠN 124,437,742 Tiền và các khoản tương đương tiền 1,741,446,530 Tài sản cố định 120,451,948 Các khoản phải thu ngắn hạn Nguyên giá 124,445,455 Phải thu khách hàng 67,474,000 Giá trị hao mòn lũy kế (3,993,507) Trả trước cho người bán 50,000,000 Tài sản dài hạn khác 3,985,794 Hàng tồn kho 409,092 TỔNG TÀI SẢN 1,983,767,364 (Nguồn : Phòng Kế Toán) Về hoạt động kinh doanh của HighMark LSC trong năm 2010 có thể thấy HighMark LSC đã và đang tạo lòng tin ở khách hàng rất lớn, với khoản phải thu khách hàng tới 67,474,000 VND. Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty 1,859,329,622 VNĐ lớn hơn tài sản dài hạn 124,437,742 VNĐ. Điều này cho thấy công ty chưa có sự đầu tư cho việc kinh doanh lâu dài. Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm về cơ cấu tài sản. Nhìn vào biểu đồ ta càng thấy rõ hơn sự khác biệt giữa hai tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm tới 94%, tài sản dài hạn thì chỉ có 6%. Sự chênh lệch quá lớn khiến chúng ta cũng tò mò về cách đầu tư công ty, phải chăng họ chỉ muốn kinh doanh trong ngắn hạn mà không nghĩ tới việc kinh doanh lâu dài. Trong tài sản dài hạn có tổng giá trị tài sản cố định 120,451,948 VNĐ, cho thấy tài sản công ty chưa được đầu tư cao. Nhưng với số tài sản ngắn hạn lớn như vậy sẽ giúp cho công ty cũng cố và có tiền đề cho sự phát triển. Công ty mới thành lập và là công ty cổ phần nên đã có nguồn tài sản được đầu tư lớn từ các cổ đông. Nếu công ty tận dụng được lợi thế sẵn có thì không bao lâu sẽ phát triển lớn mạnh, sẽ tăng được số tài sản dài hạn và mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Trong cơ cấu tài sản của công ty, ta thấy khoản trả trước cho người bán 50,000,000 VNĐ nhỏ hơn khoản phải thu khách hàng 67,474,000 VNĐ, lợi nhuận thu lại cho công ty không cao lắm nhưng với những gì HighMark LSC đang có thì sang năm 2011 lợi nhuận sẽ tăng gấp đôi hoặc gấp ba so với năm 2010. Bên cạnh đó công ty cũng nên chú ý tới hàng tồn và gía trị hao mòn nên hạn chế hai giá trị này không tăng lên nữa mà có thể bằng hoặc nhỏ hơn, có như vậy ta mới thấy được lợi nhuận mang lại và tiếp tục phát triển hơn nữa. Tình hình nguồn vốn của công ty. Bảng 2.4: Bảng cân đối kế toán năm 2010. Đơn vị : VNĐ NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 84,151,210 VỐN CHỦ SỞ HỮU 1,899,616,154 Nợ ngắn hạn 18,040,098 Vốn chủ sở hữu 1,899,616,154 Thuế và các khoản phải nộp 18,040,098 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1,900,000,000 Nợ dài hạn 66,111,112 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (383,846) Vay và nợ dài hạn 66,111,112 TỔNG NGUỒN VỐN. 1,983,767,364 (Nguồn : Phòng Kế Toán) Về cơ cấu tài sản nguồn vốn trong năm qua công ty đã không ngừng gia tăng đầu tư làm gia tăng tài sản cho công ty với vốn đầu tư của chủ sở hữu là 1,900,000,000 VNĐ. Qua bảng cân đối kế toán ta thấy nợ dài hạn là 66,111,112 VNĐ, điều này chứng tỏ công ty đang từng bước khẳng định mình trên thương trường, dần dần chiếm được lòng tin của các doanh nghiệp và ngân hàng. Công ty dùng khoản tiền này để đầu tư mua sắm trang thiết bị mới và đầu tư kinh doanh, điều này rất có lợi cho công ty vì thời gian phải trả khoản nợ này lâu. Vì vậy công ty có thêm nguồn vốn để đầu tư vào kinh doanh. Trong năm 2010 tổng nguồn vốn của công ty là 1,983,767,364 VNĐ trong đó các khoản nợ ngắn hạn và vay khá nhỏ. Với một công ty mới thành lập mà hạn chế được các khoản này thì cũng là một thành công lớn rồi. Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm về cơ cấu nguồn vốn. Một yếu tố nữa cũng góp phần không nhỏ vào việc gia tăng tổng nguồn vốn cho công ty, đó là nguồn vốn của chủ sở hữu. Nguồn vốn của chủ sở hữu là 1,899,616,154 VNĐ chiếm tỉ lệ lớn 96% trong tổng nguồn vốn của công ty. Khoản nợ phải trả của công ty quá nhỏ chỉ chiếm 4% trong tổng nguồn vốn. Có thể thấy công ty đang dốc hết sức để tăng lợi nhuận trong những năm đầu hoạt động, để sở hữu trong tay nguồn vốn lớn đầu tư cho dài hạn và thực hiện kế hoạch 5 năm của mình. 2.3. Tình hình kinh doanh bằng hình thức TMĐT tại HighMark. 2.3.1. Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT của HighMark. 2.3.1.1. Trang thiết bị phần cứng. Việc nhanh chóng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hoá trong sản xuất kinh doanh là vấn đề đang luôn được quan tâm bởi lẽ công nghệ thông tin có vai trò rất lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT, HighMark LSC đã đầu tư trang bị cho mình cơ sở hạ tầng về CNTT nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Là công ty mới thành lập nên hiện nay công ty có 3 máy vi tính để bàn và laptop, có công suất sử dụng cao phục vụ cho công tác văn phòng và quản lý. Công ty đã kết nối Internet, hình thức truy cập Internet bằng ADSL. Tần xuất truy nhập Internet của công ty có kết nối tương đối cao. 2.3.1.2. Các phần mềm ứng dụng. Trước sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tính chất khốc liệt của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi được đáp ứng ngày càng cao của nhân viên, tất cả những vấn đề này đã và đang là sức ép lớn đối với doanh nghiệp. Từ nhu cầu này – HighMark LSC đã tận dụng được và đầu tư mua sắm để tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách áp dụng một hệ thống quản trị nguồn nhân lực toàn diện: xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại, chính xác, sử dụng người lao động một cách hiệu quả, giải quyết chính sách, chế độ kịp thời, tiêu chí đánh giá công việc được chuẩn hóa, chính sách lương thưởng công bằng, hoạch định nguồn nhân lực đảm bảo đúng người, đúng việc. Lạc Việt HRP2004 là phần mềm được Highmark LSC áp dụng với các phân hệ được xây dựng tích hợp đầy đủ tất cả các tính năng cao cấp nhất. Các giá trị nổi bật của phần mềm : Chuyên nghiệp: Hệ thống tính năng – nghiệp vụ được thiết kế chuyên nghiệp theo mô hình quản trị mới và đúng luật định, phù hợp với các loại hình doanh ngiệp đang hoạt động tại Việt Nam. Hệ thống mở, linh hoạt, dễ sử dụng: Cho phép thiết lập các thông số tùy biến của hệ thống, tự định nghĩa các yếu tố tính lương, công thức tính toán trong công tác tính lương, chấm công, tuyển dụng, đào tạo … Hệ thống chấm công: phù hợp với tất cả các loại máy chấm công hiện nay, người dùng có thể sử dụng phân ca tự động hoặc theo chu kỳ ca với ca làm việc kéo dài trong thời gian bao lâu tùy ý và các tiện ích khác như: tính công ngoài giờ tự động hoặc qua xác nhận … giúp cho công tác tính công được chính xác tuyệt đối. Hệ thống tuyển dụng: người dùng tự thiết lập quy trình tuyển dụng, các tiêu thức tuyển dụng ... trên từng chức danh. Tự động lọc danh sách ứng viên hoặc nhân viên nội bộ theo đúng tiêu thức tuyển dụng. Quản lý công tác tuyển dụng đi từ yêu cầu, kế hoạch đến thực hiện. Hệ thống đào tạo: người dùng tự định nghĩa các yếu tố , công thức tính thời gian cam kết phục vụ sau đào tạo, tự động tính tiền đền bù hợp đồng nếu nhân viên nghỉ việc không phục vụ đủ, tự động tạo lập danh sách nhân viên cần đào tạo theo yêu cầu công việc. Hệ soạn thảo các quyết định: giúp người dùng tự xây dựng một hê thống các quyết định như: lên lương, phụ cấp, khen thưởng, kỷ luật … theo bất kỳ định dạng nào đặc thù. Ngoài ra có thể thiết kế lại các mẫu báo cáo có sẵn từ hệ thống theo yêu cầu riêng của mình. Hệ hỗ trợ ra quyết định: Với hệ thống báo cáo quản trị từ xa, người dùng có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi sẽ giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định nhanh chóng, chính xác nhờ hệ thống báo cáo từ xa được cung cấp bởi phần mềm LV-HRP. Từ đó, giúp doanh nghiệp thực hiện công tác quản trị nhân sự chuyên nghiệp hơn. Hệ phân tích dữ liệu: Chỉ cần 2 phút để lập ra mẫu báo cáo với số liệu tuyệt đối chính xác với số lượng báo cáo tự “chế biến” là vô tận. Đa ngôn ngữ, chuyển đổi ngôn ngữ chỉ bằng một phím tắt. Hợp nhất dữ liệu công ty đa cấp, đa chi nhánh. 2.3.1.3. Website công ty. Vào tháng 7 năm 2010, HighMark LSC được thành lập và đồng thời cho ra đời trang web www.highmark.com.vn nhằm giới thiệu các mặt hàng công nghệ, trưng bày thông tin, hình ảnh về sản phẩm và là kênh tiếp thị bổ sung để quảng bá hình ảnh công ty. Giao diện đầu tiên khi ta kích vào đường links web của HighMark LSC rất hay và sáng tạo, người dùng có thể chọn một trong hai ngôn ngữ để tiện cho việc xem thông tin của của website công ty. Hình 2.4: Giao diện Website công ty. Bắt kịp với sự phát triển mạnh của TMĐT thì HighMark LSC đã chú trọng vào việc xây dựng website ấn tượng hiệu quả, nâng cấp website thành kênh thông tin, giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm của công ty. Một doanh nghiệp có website có khá nhiều ưu thế so với các doanh nghiệp không có, không bị giới hạn về không gian, tiếp cận cung cấp thông tin cần thiết được với khách hàng và đối tác. Hình 2.5: Website của công ty. Website cho phép HighMark LSC thông qua đó để nhập thông tin về các loại dịch vụ mà họ muốn đăng ký giới thiệu và thực hiện kinh doanh. Cập nhật thông tin về các sản phẩm, cơ sở dữ liệu của hệ thống khi công ty có yêu cầu sửa đổi, thêm thông tin mới về sản phẩm, dịch vụ. Ngoài việc tích cực giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ trên website, công ty còn cung cấp thông tin về các chính sách, các sự cố đã gặp phải hoặc là trợ giúp khách hàng về những lỗi thường gặp khi sử dụng máy tính. Hình 2.6: Chính sách chất lượng của HighMark LSC Khách hàng sẽ có cái nhìn bao quát về công ty thông qua website và có những kiến thức cơ bản về cách sử dụng máy tính. Highmark LSC luôn khuyến khích mọi người đóng góp ý kiến, nói lên những thiếu xót để công ty sửa đổi và hoàn thiện hơn. Đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng. Hình 2.7: Giao diện khách hàng liên hệ với công ty. 2.3.1.4. An toàn thông tin trong giao dịch điện tử. Sự phụ thuộc của chúng ta vào các máy tính nối mạng ngày càng tăng và chúng ta phải bảo vệ chống lại nhiều loại hiểm hoạ khác nhau. Các tổ chức đang hướng tới các trung tâm tính toán và dữ liệu phân tán. Ngày nay, các tổ chức thường sử dụng một hoặc nhiều mạng cục bộ (LAN) kết nối tới các vị trí từ xa thông qua mạng diện rộng (WAN). Hơn nữa, các tổ chức sử dụng mọi cách để kết nối và tận dụng những thuận lợi của Internet. Kết nối Internet là cơ hội để thâm nhập vào một thị trường có hàng chục triệu khách hàng. Nhưng chúng ta cũng phải đối mặt với việc truy nhập trái phép vào các hệ thống và ứng dụng trên mạng của của mình. Nguyên nhân tiếp theo là do có nhiều cá nhân được phép truy nhập vào các hệ thống thông tin của tổ chức. Hơn nữa, khi các tổ chức kết nối vào Internet thường xuyên, các hiểm hoạ an toàn không chỉ xuất phát từ bên trong mà còn ở bên ngoài - các hiểm hoạ ngày nay mang tính toàn cầu. Vấn đề bảo đảm an toàn thông tin trong giao dịch điện tử, nhìn nhận một cách toàn diện, thực sự là một vấn đề phức tạp và bao hàm nhiều khía cạnh, nó không đơn giản như lời khuyên của một số chuyên gia nghiệp dư về Công Nghệ Thông Tin là ‘muốn tiếp cận với Internet thì hãy trang bị bức tường lửa, nếu cần sự bảo vệ thì hãy mã hóa và mật khẩu là đủ để xác thực’. Từ những nguyên nhân trên công ty đã đề ra các cơ chế để bảo vệ an toàn cho website và có cách dùng mạng an toàn. + Mã hoá được sử dụng để đảm bảo tính bí mật cho dữ liệu hoặc thông tin về luồng lưu lượng. + Chữ ký số có các thuộc tính sau: Có khả năng kiểm tra tác giả của chữ ký, thời gian ký; Có khả năng xác thực các nội dung tại thời điểm ký; Các thành viên thứ 3 có thể kiểm tra chữ ký trong trường hợp xảy ra tranh chấp. + Các cơ chế kiểm soát truy nhập có thể được thực hiện tại điểm gốc hoặc điểm trung gian bất kỳ, nhằm xác định người gửi có được phép truyền thông với người nhận hoặc sử dụng các tài nguyên hay không. Các cơ chế kiểm soát truy nhập có thể dựa vào thông tin xác thực như: mật khẩu, nhãn an toàn, khoảng thời gian truy nhập, thời điểm truy nhập, hoặc hình thức truy nhập. + Các cơ chế toàn vẹn dữ liệu bao gồm: gán nhãn thời gian, đánh số thứ tự, hoặc chuỗi mật mã; chúng có thể được sử dụng để đảm bảo tính toàn vẹn cho một đơn vị dữ liệu hoặc một trường; một chuỗi các đơn vị dữ liệu hoặc các trường. + Thông tin xác thực chẳng hạn như mật khẩu, các đặc điểm của thực thể, chữ ký số, hoặc có thể áp dụng một kỹ thuật khác như chứng thực. Mỗi cuộc truyền thông có thể sử dụng chữ ký số, mã hoá và các cơ chế toàn vẹn phù hợp với dịch vụ được đưa ra. Các thuộc tính như nguồn gốc dữ liệu, thời gian và đích có thể được đảm bảo thông qua điều khoản của một cơ chế chứng thực. Với hệ thống thông tin mở, sử dụng công nghệ đa phương tiện như hiện nay thì về mặt lý thuyết không thể đảm bảo an toàn thông tin 100%, điều cốt yếu là chúng ta phải tiên liệu được các nguy cơ tấn công tiềm ẩn đối với cái cần phải bảo vệ và biết bảo vệ như thế nào cho hiệu qủa đối với hệ thống của mình. Cuối cùng, yếu tố con người vẫn là quyết định. Con người không được đào tạo kỹ năng và không có ý thức bảo mật cũng là kẽ hở cho những kẻ bất lương khai thác, và nếu con người trong hệ thống phản bội lại lợi ích của cơ quan, xí nghiệp và rộng hơn là của quốc gia thì không có giải pháp kỹ thuật an toàn nào có hiệu quả. Nói cách khác, an toàn thông tin trong Giao Dịch Điện Tử cần phải được bổ sung giải pháp an toàn nội bộ đặc biệt chống lại những đe doạ từ bên trong. 2.3.2. Nguồn lực TMĐT. Hiện nay công ty có trên 11 nhân viên, trong đó trình độ đại học là 5 người chiếm 45,45% tỷ lệ tổng số nhân viên, trình độ cao đẳng 6 người chiếm 54,55%. Đây là nguồn nhân lực có trình độ cao, là ưu thế của HighMark LSC khi tham gia vào quá trình kinh doanh. Bảng 2.4: Trình độ lao động của HighMark LSC năm 2011. Chỉ tiêu (trình độ) Số lượng lao động Tỷ lệ % Tổng số lao động 11 100 Đại học và trên Đại học 5 45,45 Cao đẳng 6 54,55 Hình 2.8: Biểu đồ Trình độ lao động của HighMark LSC năm 2011. Dựa vào biểu đồ trên ta thấy trong HighMark LSC có đội ngũ nhân viên trình độ cao và được tuyển dụng kỹ lưỡng, với 5 nhân viên tốt nghiệp đại học chiếm 45,45% và trình độ cao đẳng có 6 người chiếm 54,55% nhân sự trong công ty. Điều này cho thấy nguồn nhân lực của HighMark LSC có trình độ chuyên môn rất cao, có khả năng để tiếp cận các công nghệ thông tin mới phát triển phục vụ cho việc kinh doanh của công ty để có thể đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng. Tuy là công ty mới thành lập nhưng lực lượng nhân sự của HighMark LSC rất thuận lợi cho công ty trong việc phát triển mạnh. Không những thế, đội ngũ nhân viên của HighMark LSC còn là những người đầy lòng nhiệt tình và có thái độ rất niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Khách hàng sẽ cảm nhận được sự nhiệt tình, năng động và sáng tạo trong toàn bộ quá trình tư vấn, sửa chữa và các dịch vụ sau bán. Để đảm bảo việc hoàn thành các mục tiêu kinh doanh cũng như chiến lược phát triển đã được đề ra, Công ty luôn ưu tiên phát triển nguồn nhân lực qua việc tuyển dụng từ nhiều nguồn các ứng viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và các sinh viên vừa tốt nghiệp, có năng lực, kiến thức chuyên ngành tốt. Bộ phận nhân sự của công ty đang từng bước hoàn thiện chiến lược phát triển nguồn lực, phát triển văn hoá công ty để xây dựng công ty thành một tổ chức làm việc có tác phong chuyên nghiệp, văn hoá và môi trường làm việc năng động, sáng tạo. Nhưng công ty chưa có một chính sách về kinh phí hợp lý cho việc đào tạo nguồn nhân lực TMĐT và chưa có cơ cấu tổ chức hợp lý bộ phận đảm nhận chuyên tránh về TMĐT. Công ty dành ít sự quan tâm cho TMĐT thông qua việc bố trí kinh phí cho TMĐT như là một loại kinh phí mở rộng sản xuất kinh doanh và xúc tiến thương mại. Điều này cho thấy công ty cần phải có thái độ tốt về đầu tư cho TMĐT như là một phương pháp hiệu quả để xúc tiến thương mại. Mặt khác các trường Đại học hay Cao đẳng hay một số học viện cũng có đào tạo nhưng các tiêu chí từ giáo viên, giáo trình cho đến hình thức thi tuyển, đào tạo, công nhận (bằng, chứng chỉ, chứng nhận... ) về Thương Mại Điện Tử chưa được qui chuẩn thống nhất. Vì chưa có chương trình khung, nên công ty phải tự tìm hình thức đào tạo nguồn nhân lực cho mình. Công ty Highmark LSC đã lựa chọn hình thức đào tạo tại chỗ. Đây là cách rẻ nhất và nhanh nhất để phục vụ nhu cầu trước mắt của công ty, nhưng về mặt chiến lược, hình thức này không trang bị được cho nhân viên những kiến thức bài bản, có hệ thống, do đó hiệu quả về lâu dài không cao. Điều này cho thấy Ban giám đốc của công ty chỉ mới quan tâm đến đào tạo nhân lực Thương Mại Điện Tử bề nổi mà chưa có bề sâu, và công ty vẫn chưa khai thác và tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh mà Internet đem lại. 2.3.3. Mô hình thương mại điện tử tại HighMark LSC. HighMark LSC là công ty mới thành lập đã và đang hoàn thiện và từng bước áp dụng mô hình B2B và B2C. Công ty cung cấp danh mục dịch vụ cùng các thông tin liên quan thông qua Website, khách hàng sẽ tìm kiếm, các thông tin. Khách hàng có thể gọi điện thoại và gởi mail tới công ty, công ty có bộ phận chịu trách nhiệm và trả lời khách hàng. Ở mô hình B2B, khách hàng của công ty là các doanh nghiệp và công ty trong địa bàn thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lận cận. Do chưa thực sự giao dịch trên website nên vẫn còn một số hạn chế. Nhưng mô hình B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho công ty, đặc biệt giúp giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng các cơ hội kinh doanh. Công ty đang cố gắng hết sức mình để hoàn thiện mô hình này trong thời gian không xa. Hình 2.9: Mô hình B2B và B2C Mô hình B2C thì công ty sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỷ trọng ít nhưng có phạm vi ảnh hưởng rộng. Để kinh doanh theo hình thức này thì công ty đã thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Hình thức này đem lại lợi ích cho cả công ty lẫn người tiêu dùng. Công ty tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Khách hàng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc. Đánh gía kết quả hoạt động kinh doanh TMĐT tại công ty năm 2010. Internet phát triển mạnh mẽ là động lực để thúc đẩy sự tăng trưởng buôn bán trên phạm vi toàn cầu. Các nước trên thế giới đã và đang sẵn sàng nhập cuộc. Dự báo trong thời gian tới, thương mại điện tử sẽ đem lại cho các doanh nghiệp một nguồn lợi nhuận khổng lồ. Thực tế cho thấy năm 1999, doanh thu bán hàng từ thương mại điện tử đã chiếm một phần quan trọng trong tổng doanh thu tại hầu hết các công ty trên thế giới. Qua đợt khảo sát gần đây, các giao dịch thương mại điện tử chiếm 9% doanh thu hằng năm tại 300 công ty. Con số này được thay đổi từ 6% tại các công ty có qui mô vừa và nhỏ tới 13% tại các công ty lớn. Không bỏ lỡ cơ hội này, HighMark LSC cũng đang từng bước cũng cố nguồn nhân lực, lắp đặc trang thiết bị,…để tấn công vào thị trường tiềm năng này. Nói cho "khoa học" hơn, thì có thể gọi đây là hình thức, mô hình kinh doanh "nhấp chuột! Phổ biến nhất! Tại nhiều nơi trong cả nước đã hình thành mô hình kinh doanh này, như Ninh Hiệp,  Bát Tràng (Hà Nội), Hoa Lư (Ninh Bình), Đông Kỵ (Bắc Ninh)… Chính là nhờ khâu tiếp thị rẻ, khả năng tiếp cận với khách hàng nhanh mà nhiều doanh nghiệp đã tận dụng khá tốt  mô hình kinh doanh trên mạng internet. Mặc dù bán hàng qua mạng Internet đang phát triển một cách nhanh chóng nhưng HighMark LSC cũng phải cần nhiều thời gian để có thể đạt được doanh thu cao. Ở hầu hết các công ty đã có những lo ngại về sự cạnh tranh với thương mại điện tử của các đối thủ trong thế giới kinh doanh truyền thống. Tùy từng ngành công nghiệp khác nhau sẽ phải đối đầu với những thách thức khác nhau trong năm 2000 trong ngành công nghiệp máy tính, 60% chuyên gia công nghệ thông tin lo lắng về các hoạt động thương mại điện tử của các đối thủ cạnh tranh hơn các phương thức kinh doanh truyền thống xưa nay. Tuy nhiên, đối với Highmark LSC kinh doanh trong ngành sản phẩm và dịch vụ khác thì chỉ có khoảng 30% lo ngại về dạng kinh doanh qua thương mại điện tử của đối thủ. Tận dụng được điều này công ty luôn tích cực quảng cáo, đăng tin ở các trang rao vặt,… để website cùng các sản phẩm, dịch vụ chính của HighMark LSC luôn được tìm thấy ngay từ những kết quả đầu tiên trên google.com.vn hoặc yahoo.com. Với yếu tố này giúp HighMark LSC thu hút được thêm nhiều khách hàng tiềm năng và có nhu cầu đến với website của mình. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY. 3.1. Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty. 3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của HighMark. 3.1.1.1. Thuận lợi. Công nghệ thông tin phát triển hỗ trợ và tạo ra phương thức kinh doanh ngày một tốt hơn. Có nhà cung cấp thiết bị có lý lịch đáng tin cậy, là những người có thâm niên trong nghề luôn đảm bảo nguồn thiết bị đầu vào. Cơ cấu dân số : độ tuổi 20 – 40 phát triển nhanh nhất, và là nhóm có khả năng tiếp cận và sử dụng máy tính cao. Tốc độ tăng dự kiến là 20 -25%, đây là cơ hội cho HighMark LSC phát triển mạnh hơn thị trường. 3.1.1.2. Khó khăn. Có nhiều đối thủ cạnh tranh. Đồng Việt Nam mất giá có thể càng làm tăng áp lực lạm phát. Tuy nhiên,  lạm phát giá tiêu dùng tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2010 và BMI dự báo có thể sẽ trở lại mức hai con số vào giữa năm. Chưa chủ động trong việc tạo nguồn khách hàng. 3.1.2. Những điểm mạnh và điểm yếu của HighMark. 3.1.2.1. Điểm mạnh. Người tiêu dùng Việt Nam, nhất là giới trẻ và tầng lớp giàu có, ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các sản phẩm máy tính hiện đại. Đặc biệt là chứ trọng chăm sóc và bảo trì máy tính cho thật tốt. Chú trọng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. Mạng lưới kinh doanh lớn, địa chỉ kinh doanh có ưu thế. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ có uy tín. Ban lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược : muốn đáp ứng nhu cầu gia tăng nên đã mua thêm trang thiết bị mới. Công ty luôn chú trọng trong việc thay đổi công nghệ so với các doanh nghiệp khác sửa chữa thủ công. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang trở thành thị trường khách hàng rất tiềm năng. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, tận tụy và có khả năng làm hài lòng khách hàng. 3.1.2.2. Điểm yếu. Dịch vụ hiện tại vẫn còn thủ công và công nghệ chưa tiên tiến. Địa điểm kinh doanh có quy mô nhỏ. Chưa quan tâm đúng tới mức xúc tiến thương mại, marketing. Chỉ có 2 nhà cung cấp vật liệu chính, khó tìm được nguồn nguyên liệu thay thế, dễ bị ép giá nguyên liệu, mức độ mặc cả của nhà cung ứng cao chi phí nguyên vật liệu cao. 3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 3.2.1. Gia tăng doanh số. Việc tăng thêm số lượng máy móc nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ, nâng cao khả năng xử lý công việc với những lô hàng lớn. Ngoài ra còn giúp cho công ty mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty. Nhưng việc tăng số lượng máy móc của HighMark LSC luôn gắn liền với nhu cầu khách hàng hiện tại và gắn liền với khả năng tài chính của công ty, nên không có tình trạng công ty phải vay số vốn lớn để đầu tư vào phương tiện vận chuyển. Biện pháp mà công ty sử dụng để gia tăng số lượng máy móc là: Quảng cáo thương hiệu qua phương tiện truyền thanh, truyền hình, báo viết của địa phương, các tạp chí chuyên ngành. Dùng những khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh để đầu tư vào máy móc. Tăng vốn góp điều lệ để đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Thực hiện việc mua bán tận dụng cơ hội tiếp xúc khách hàng. Trực tiếp gia công, sửa chữa, tân trang lại máy. Công ty tích cực hoạt động Marketing để xúc tiến việc bán sản phẩm và cung cấp dich vụ của mình là hết sức cần thiết. 3.2.2. Giảm tối đa chi phí hoạt động. Việc bùng nổ internet, con người tiếp xúc và làm quen dần với các tiện ích vượt trội của Internet. Thời đại công nghệ số hóa, hầu hết mọi người đều tiếp cận với màn hình máy tính, dù một công chức bận rộn vẫn có thể thỏa mãn tất cả các nhu cầu ăn uống, giải trí, mua sắm, tra cứu thông tin, đọc sách báo, xem TV, gọi điện thoại … chỉ với màn hình máy tính có nối mạng. Đối với HighMark LSC, đã tận dụng được cơ hội này, công ty không cần trả chi phí quá lớn cho việc quảng cáo nhưng hiệu quả đem lại rất cao. HighMark LSC luôn xác định rõ để nâng cao lợi nhuận của hoạt động kinh doanh dịch vụ cần phải giảm chi phí. Mà để giảm chi phí cần phải kiểm soát chặt chẽ những khoản chi phí chi ra. Các chi phí thường là do các nhân viên chi nên khi nhận chi phí về công ty sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại và đánh giá vào cuối tháng. Những chi phí không hợp lý sẽ bị loại ra. Qua việc kiểm tra chi phí công ty còn có thể xác định được định mức lợi nhuận của từng loại dịch vụ và sản phẩm, đánh giá được hiệu quả hoạt động của từng nhân viên. Thực hiện giảm chi phí bằng cách dùng sản phẩm cần thay thế cho khách tại công ty cung cấp với giá thấp hõn giá ngoài thị trường. HighMark LSC cũng có những biện pháp để quản lý tốt tình hình nhập – xuất sản phẩm. 3.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Để có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh, HighMark LSC đã sử dụng những biện pháp như : Gia tăng số lượng nhân viên để đáp ứng yêu cầu và phục vụ khách hàng tốt nhất. Mở rộng hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Định giá sản phẩm dịch vụ cạnh tranh. Với những khách hàng lớn công ty thường áp dụng các mức giá thấp hơn so với những khách hàng nhỏ và khách hàng lẻ. Phát động các chương trình khuyến mãi, đăng tin quảng cáo ở các trang web, diễn đàn, rao vặt,…và đặc biệt chú trọng việc chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của HighMark LSC. 3.2.4. Bố trí nhân lực hợp lý. HighMark LSC thực hiện việc phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên, mỗi một bộ phận quản lý một lĩnh vực và có sự thống nhất với nhau. Các bộ phận trong công ty đều phải chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc và phải làm việc theo sự phân công của giám đốc, phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc mình đảm nhận. . Phương hướng và kế hoạch phát triển của công ty trong 5 năm tới (2011 – 2015). Trong những năm tới, HighMark LSC xác định hoạt động kinh doanh dịch vụ là nguồn thu nhập chính cho công ty. Nhưng không dừng ở đó HighMark LSC muốn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất nên HighMark LSC đưa ra kế hoạch 5 năm tới của mình là “Đa Dạng Hóa Các Loại Hình Dịch Vụ”. Với mục tiêu đã đề ra công ty cùng với đội ngũ nhân viên ngày ngày tìm hiểu và sáng tạo ra những cái mới để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Công ty luôn quan tâm khách hàng sau khi đã sử dụng dịch vụ, có những cuộc điện thoại hỏi thăm, tư vấn miễn phí cho những khách hàng muốn tham gia dịch vụ. HighMark LSC luôn luôn lắng nghe và chấp nhận những lời khen, chê từ phía khách hàng để từ đó rút ra kinh nghiệm và phục vụ khách hàng tốt hơn. Mục tiêu hoạt động hiện tại của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động thương mại và dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty, cải thiện điều kiện làm việc và năng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là đều hướng tới lợi nhuận tối đa. Khát vọng lợi nhuận, một mặt sẽ tạo ra động lực thúc đẩy cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, để đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp cũng có thể bất chấp những lợi ích chung như lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia để đạt được mục tiêu của mình. Điều đó sẽ dẫn tới sự hỗn loạn trong trật tự kinh tế, xã hội và vì thế chính lợi ích của từng cá nhân doanh nghiệp cũng bị vi phạm. Đây chính là mặt phải, mặt trái, mặt tích cực và mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Sau 5 tuần thực tập tại Công ty cổ phần Tầm Cao, em càng thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý đối với hoạt động kinh doanh các lĩnh vực của công ty. Công tác quản lý còn một số tồn tại nhưng nhìn chung cũng đã đem lại một hiệu quả nhất định. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn cô Nguyễn Thị Quỳnh Anh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Tầm Cao đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Đà Nẵng, ngày 18 tháng 05 năm 2011 PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Bích Thủy. Lớp: CCTM02C Đơn vị thực tập : Công Ty Cổ Phần Tầm Cao. TT Các tiêu chí đánh giá Điểm chuẩn Điểm Ghi chú 1 Thái độ tác phong nghề nghiệp 2 Thái độ công tác của SV đối với đơn vị thực tập 0.5 Tiến độ thực hiện công việc 1 Liên hệ, trao đổi với giảng viên trong quá trình thực tập 0.5 2 Kiến thức chuyên môn nghề nghiệp 3 Nắm vững kiến thức chuyên môn 1 Vận dụng kiến thức chuyên môn trong quá trình thực tập tại đơn vị 2 3 Nhận thức thực tế 3 Quan sát và tìm hiểu thực tế tại đơn vị thực tập 1 Phân tích và đánh giá vấn đề liên quan 1 Tính trọng tâm và đầy đủ của số liệu thu thập 1 4 Hình thức báo cáo 2 Đúng yêu cầu theo mẫu quy định 1 Văn phong và cách sử dụng ngôn ngữ: trình bày câu chữ, ngữ pháp, chính tả… 1 Tổng điểm 10 Đà Nẵng, ngày….. tháng ….. năm 20… Giảng viên hướng dẫn chấm Nguyễn Thị Quỳnh Anh TÀI LIỆU THAM KHẢO. [1] www.google.com [2] www.chodientu.net [3] www.tailieu.vn [4] www.highmark.com.vn [5] [6] [7] [8]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxĐánh giá tình hình kinh doanh bằng hình thức TMDT tại công ty Cổ Phần Tầm Cao bằng ma trận SWOT.docx