Đánh giá về hoạt động kinh doanh và Bộ máy tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán rất được quan tâm. Hệ thống tài khoản kế toán tập hợp chi phí sản xuất được mở chi tiết cho từng công trình. Xí nghiệp mở hệ thống sổ chi tiết các khoản mục chi phí để tập hơp chi phí cho từng đối tượng trong từng phân xưởng rất chi tiết, cụ thể nhằm theo dõi từng đối tượng trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đến cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết khoản mục được theo dõi từng khoản mục chi phí để tập hợp theo từng công trình xây dựng. Việc tập hợp chi phí sản xuất trong điều kiện hiện nay của Xí nghiệp là đơn giản, dễ tính toán giúp việc theo dõi tiến trình xây dựng được dễ dàng nhanh chóng. Về công việc kế toán chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp: Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên nguyên vật liệu được phản ánh thường xuyên, liên tục giúp người quản lý nắm bắt được thông tin nhanh chóng về các loại nguyên vật liệu.

pdf54 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2251 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá về hoạt động kinh doanh và Bộ máy tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên cứu thị trường và các hoạt động xúc tiến khác. Đối với Xí nghiệp Xây dựng 2, với thị trường trọng điểm mà Xí nghiệp xác định trong 5 năm tới vẫn là các tỉnh Đông Bắc Bộ vì đây là một vùng tiềm năng phát triển. Tuy nhiên hiện tại, thị trường mà Xí nghiệp đang có ưu thế nhất vẫn là thủ đô Hà Nội, trong năm tới, Xí nghiệp có kế hoạch xâm nhập sâu hơn đối với thị trường các tỉnh lân cận Hà Nội như: Hải Phòng, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh. 3.3.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty phải nâng cao hiệu quả quản lý, quán triệt kế hoạch sản xuất kinh doanh tới từng cơ sở, từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện thi công công trình đúng tiến độ, thực hiện thanh quyết toán nhanh gon để công ty thực hiện quay vòng vốn nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác, trong quá trình lập hồ sơ dự thầu, trong dự toán chi phí công ty phải thực hiện tính toán chính xác. Trong quá trình điều chỉnh giá phải tuỳ thuộc và chiến lược về giá, và chiến lược đấu thầu của từng công trình. Tuy nhiên để việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả công ty nên lựa chọn các công trình có lợi nhuận cao. Trong trường hợp lợi nhuận không cao nhưng để phục vụ chiến lược kinh doanh của công ty (ví dụ như để tạo công ăn việc làm cho người lao động,...) thì cũng phải tuỳ thuộc vào từng công trình mà quyết định đấu thầu hay không. Để giải quyết nhu cầu về vốn trong năm tới, ngày 12/2/2010 Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà đã phát hành 43 triệu cổ phiếu có mệnh giá 10.000 đồng một cổ phiếu trên sàn giao dịch Upcom. Nhu cầu về vốn được giải quyết sẽ là tiền đề thuận lợi để Công ty cũng như Xí nghiệp có thể hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra. PHẦN 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2- CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Xí nghiệp Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Để đảm bảo các yêu cầu trên, tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; vào khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế - tài chính; cũng như trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Xí nghiệp Xây dựng 2 là một chi nhánh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập với công tác kế toán của Công ty cấp trên. Với tình hình thực tế của Xí nghiệp, để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công tác tài chính kế toán, Xí nghiệp xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức tập trung theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng 2 Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền Kế toán TSCĐ, NVL, CCDC Kế toán kho thành phẩm & tiêu thụ Các nhân viên KT ở các phân xưởng Kế toán LĐTL & BHXH Kế toán tập hợp CPSX & tính giá thành * Kế toán trưởng trong Xí nghiệp có vai trò và nhiệm vụ như sau: Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong công tác kế toán tài chính của đơn vị, điều hành toàn bộ hoạt động của phòng kế toán- tài chính theo chức năng nhiệm vụ được giao; tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của Xí nghiệp; tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quá trình phản ánh các hoạt động tài chính cũng như tuân thủ chế độ kế toán, chế độ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp; xây dựng chiến lược sản phẩm; tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán; tổ chức kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp; định kì báo cáo tình hình với Giám đốc Xí nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở số liệu ghi chép thực tế. * Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng, phụ trách các hoạt động của phòng tài vụ, đồng thời cuối tháng có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các chứng từ trong tháng. Theo dõi các sổ tài khoản qua đó còn đối chiếu kiểm tra và lập báo cáo quyết toán toàn doanh nghiệp. * Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, đồng thời trực tiếp thực hiện việc thu, chi tiền mặt. * Kế toán vốn bằng tiền: Giám sát thu chi qua các chứng tư gốc, đảm bảo chế độ thanh toán. Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động từng nguồn vốn của xí nghiệp, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả. * Kế toán tài sản cố định: Ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách chính xác kịp thời về số lượng và hiện trạng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm di chuyển TSCĐ của xí nghiệp, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, định kỳ tham gia kiểm kê TSCĐ hoặc tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết. * Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập và xuất kho các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. * Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập- xuất kho thành phẩm; việc tiêu thụ sản phẩm và theo dõi tình hình công nợ với khách hàng. * Các nhân viên kế toán ở các phân xưởng: Có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm tạo ra nhập kho của xí nghiệp, tổ chức tập hợp số liệu, các chứng từ ban đầu gửi về phòng kế toán của xí nghiệp. * Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ theo dõi, tính ra các khoản lương phải trả và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản chi trả cho nhân viên theo chế độ, các khoản lương thưởng cho công nhân viên * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép vào sổ tập hợp chi phí chi tiết cho từng sản phẩm, công trình; phân bổ chi phí sản xuất chung và tính giá thành cho từng sản phẩm, từng công trình cụ thể căn cứ vào số liệu có trong bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương… và các chứng từ có liên quan. Công việc kế toán ngày càng có vị trí quan trọng trong các doanh nghiệp, vì vậy công tác tổ chức kế toán được tổ chức và hoạt động phù hợp là điều kiện quan trọng giúp cho 2. Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán chủ yếu tại Xí nghiệp 2.1 Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp Hiện nay Xí nghiệp Xây dựng 2 đang áp dụng hình thức ghi sổ “Nhật ký - Chứng từ ” Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Hình thức này kết hợp việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống giữa các kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày và việc tổng hợp cuối tháng. (1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào Bảng kê và Nhật ký – chứng từ. Đối với các Nhật ký – chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký – chứng từ. (2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – chứng từ ghi trực tiếp vào sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái. Trong quá trình hạch toán, xí nghiệp xem chứng từ gốc là giấy xác nhận một nghiệp vụ kinh tế phát sinh như phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng, . . . Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết, sổ quỹ có liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê để ghi sổ Nhật ký chứng từ. Từ sổ Nhật ký chứng từ phân loại các bút toán theo nội dung kinh tế chuyển ghi vào sổ Cái. Số liệu tổng hợp ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. - Với hình thức “ Nhật ký - Chứng từ ” , xí nghiệp sử dụng hệ thống các sổ sách kế toán sau: + Sổ Cái tài khoản. + Các Nhật ký chứng từ. + Các Bảng kê. + Các Sổ chi tiết. + Các Bảng phân bổ. 2.2. Vận dụng chế độ kế toán * Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: + Chế độ kế toán áp dụng: theo Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 + Chuẩn mực kế toán áp dụng theo quy định hiện hành. * Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. * Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng. * Phương pháp hạch toán tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên. * Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : phương pháp khấu trừ. * Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho : Áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) * Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. * Một số chính sách kế toán áp dụng (1) Nguyên tắc xác định các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán : Theo tỷ giá giao dịch thực hiện. - Số dư cuối kỳ ngoại tệ được đánh giá : theo tỷ giá ngoại tệ giao dịch liên ngân hàng được công bố tới thời điểm 31/12 hàng năm. (2) Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Theo giá gốc. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Phương pháp đơn giá bình quân. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp Kê khai thường xuyên. - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. (3) Nguyên tắc lập dự phòng phải thu khó đòi : Theo đánh giá khả năng thu hồi công nợ. (4) Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định : - Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình : Xác định theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản. - Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình : Phương pháp khấu hao đường thẳng. (5) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : -Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính : Theo hóa đơn tài chính và chứng từ quy định hợp lệ khác. (6) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính : - Những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay, các khoản lỗ tỷ giá hối đoái... - Được ghi nhận khi các chi phí này thực tế phát sinh. 2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán áp dụng trong Xí nghiệp thực hiện theo nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ( theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 2.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán mà xí nghiệp sử dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006. Trong đó, Xí nghiệp có sự vận dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Xí nghiệp. Do vậy, Xí nghiệp không sử dụng : + Các tài khoản 161, 461, 466, 008 vì các tài khoản này chỉ dùng cho lĩnh vực công. + Các tài khoản 611, 631 vì công ty sử dụng phương pháp Kê khai thường xuyên. Hai tài khoản này chỉ sử dụng cho đơn vị sử dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ. Hệ thống các tài khoản kế toán được Xí nghiệp sử dụng chi tiết trong Phụ lục 3. 2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Theo đúng quy định của Bộ Tài chính, Xí nghiệp Xây dựng 2 phải lập đầy đủ các báo cáo tài chính mang tính bắt buộc bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính. Tất cả số liệu trên các báo cáo trên hàng năm đều được kiểm toán bởi các kiểm toán viên, đảm bảo cho người nhận thông tin những số liệu đáng tin cậy, phục vụ cho quá trình ra quyết định. Tuy nhiên bên cạnh đó, cũng như các doanh nghiệp khỏc, Xí nghiệp Xây dựng số 2 còn lập ra các báo cáo nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ hoặc yêu cầu hạch toán của Xí nghiệp như bảng cân đối số phát sinh, báo cáo số dư tại quỹ và ngân hàng, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ, bảng kê hóa đơn bán hàng hóa và dịch vụ, bảng kê công nợ phải thu theo hóa đơn, bảng kê công nợ phải trả theo hóa đơn, báo cáo tồn kho, báo cáo hàng xuất, báo cáo hàng nhập, báo cáo chi tiết giá thành theo vật tư, báo cáo tổng hợp giá thành sản phẩm, báo cáo chi tiết tăng hoặc giảm TSCĐ theo nguồn vốn, bộ phận, báo cáo thuế,...Đây là những báo cáo không bắt buộc tuy nhiên lại được sử dụng rất hiệu quả cho mục đích quản trị nội bộ. Ví dụ như từ báo cáo tồn kho, Xí nghiệp có thể đề ra kế hoạch luân chuyển hàng tồn kho một cách thích hợp, không để hàng tồn quá nhiều làm tăng chi phí lưu kho lưu bãi, lãng phí nguồn lực, nhưng cũng không để hàng tồn quá ít gây ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Báo cáo giá thành giúp cho nhà quản lý đề ra được kế hoạch sản xuất hợp lý giúp giảm giá thành, hạ giá bán, đưa sản phẩm tới tay nhiều người tiêu dùng hơn. Báo cáo số dư tiền mặt tại quỹ giúp doanh nghiệp làm giảm tối đa “đồng tiền chết”, làm cho đồng tiền luôn sinh lời, tuy nhiên vẫn phải đáp ứng lượng tiền mặt tối thiểu tại quỹ,...Như vậy, tất cả các báo cáo trên đều rất cần thiết trong phạm vi doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo có thể quản lý tốt hơn, theo sát tình hình doanh nghiệp để từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục có hiệu quả, đồng thời phát huy những mặt mạnh, đẩy mạnh sản xuất, có vị trí ngày càng vững chắc hơn trên thương trường. Các báo cáo trên được Xí nghiệp lập vào cuối mỗi tháng, quý và cuối năm. Với mỗi phần hành cụ thể thì báo cáo do kế toán viên phụ trách phần hành đó lập. Sau đó, kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Riêng Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước là do kế toán trưởng lập và có ký duyệt của giám đốc. 3. Kế toán một số phần hành chủ yếu 3.1. Tổ chức hạch toán tài sản cố định Tài sản cố định là một khoản mục rất quan trọng đối với hoạt động của mọi doanh nghiệp. Vì vậy quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định là điều mà các nhà quản lý luôn chú trọng. Nhận định được ý nghĩa đó, bộ phận kế toán đã xác định những nhiệm vụ đối với công tác hạch toán tài sản cố định như sau: - Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình trạng tăng giảm và hiện trạng của tài sản cố định trong phạm vi doanh nghiệp cũng như từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản bảo dưỡng tài sản cố định và kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất- kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ tài chính quy định - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh doanh  Kế toán tài sản cố định - Chứng từ, sổ sách sử dụng Để theo dõi tình hình biến động về số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản cố định, giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng, thanh lý và sửa chữa lớn tài sản cố định, Xí nghiệp sử dụng hệ thống các chứng từ sau: + Biên bản giao nhận TSCĐ Mẫu số 01-TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ Mẫu số 02-TSCĐ + Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Mẫu số 03-TSCĐ + Biên bản đánh giá lại TSCĐ Mẫu số 04-TSCĐ + Biên bản kiểm kê TSCĐ Mẫu số 05-TSCĐ + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Mẫu số 06-TSCĐ Để hạch toán chi tiết TSCĐ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ, Xí nghiệp sử dụng các sổ chi tiết sau: + Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ Mẫu số S21-DN + Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng Mẫu số S22-DN + Thẻ TSCĐ Mẫu số S23-DN Với công tác hạch toán tổng hợp TSCĐ, Xí nghiệp sử dụng các loại sổ sau: + Bảng kê 4,5,6 và NKCT số 7 Mẫu số S04-DN + NKCT số 1,2,4,5 Mẫu số S04a-DN + NKCT số 9 Mẫu số S04a-DN + Sổ cái TK 211, 213, 214, 241 Mẫu số S05-DN Các báo cáo được sử dụng: + Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ hữu hình + Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ vô hình + Báo cáo kiểm kê TSCĐ - Tài khoản sử dụng: 211: Tài sản cố định hữu hình 213: Tài sản cố định vô hình 214: Hao mòn tài sản cố định hữu hình 241: Xây dựng cơ bản dở dang Và các tài khoản liên quan như : 111, 112, 341, 331, 627, 641, 642.... - Hạch toán chi tiết TSCĐ Sơ đồ 2.3 : Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng - Hạch toán tổng hợp TSCĐ Thẻ TSCĐ, hủy thẻ TSCĐ Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng Chứng từ tăng, giảm TSCĐ Bảng tính khấu hao tháng này Bảng phân bổ khấu hao tháng trước Sổ TSCĐ Sơ đồ 2.4 : Quy trình hạch toán tổng hợp TSCĐ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 3.2. Tổ chức hạch toán chi phi và tính giá thành sản phẩm 3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm là vô cùng quan trọng. Tại Xí nghiệp Xây dựng 2, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản NKCT số 9 NKCT số 1,2,4,5 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng kê 4,5,6 NKCT số 7 Sổ Cái TK 211, 213, 214, 241 Lập thẻ hoặc hủy thẻ TSCĐ Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng Sổ TSCĐ Báo cáo kế toán Chứng từ tăng, giảm TSCĐ xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình. Theo đó, chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành một công trình hoặc một hạng mục công trình bao gồm các khoản mục chi phí sau: o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung. o Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp o Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.  Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.  Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335) o Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội o Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ o Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào 3.2.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng * Chứng từ hạch toán ban đầu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Chứng từ phản ánh hao phí về đối tượng lao động + Phiếu xuất kho Mẫu số 02- VT + Bảng kê xuất nguyên liệu, vật liệu + Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và CCDC Mẫu số 07-VT - Chứng từ phản ánh hao phí về tư liệu lao động ( CCDC, TSCĐ) + Phiếu xuất kho CCDC Mẫu số 02-VT + Bảng kê xuất CCDC + Bảng phân bổ NVL, CCDC Mẫu số 07-VT - Chứng từ phản ánh hao phí về lao động sống + Bảng thanh toán tiền lương và BHXH Mẫu số 11-LĐTL + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Mẫu số 02-LĐTL - Chứng từ phản ánh các chi phí khác + Phiếu chi Mẫu số 02-TT + Giấy báo nợ + Hóa đơn mua dịch vụ Mẫu số 01GTKT-3LL * Sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Sổ chi tiết tài khoản 621 “ Chi phí NVL trực tiếp” - Sổ chi tiết tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” - Sổ chi tiết tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” - Sổ chi tiết tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung” - Sổ chi tiết tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” * Sổ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Bảng kê số 4,5,6 - Nhật kí chứng từ số 7 - Thẻ tính giá tahnhf sản phẩm - Sổ cái tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 3.2.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Tổ chức hạch toán chi tiết Sơ đồ 2.5: Hạch toán chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Trong đó: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu *) Tổ chức hạch toán tổng hợp Chứng từ gốc về CPSX Sổ chi tiết CPSX theo phân xưởng Kế toán tổng hợp Sổ tổng hợp chi tiết CPSX Thẻ tính giá thành sản phẩm Sơ đồ2.6 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Chứng từ gốc về CPSX Bảng kê số 4 Bảng kê số 5, 6 Thẻ tính giá thành sản phẩm Sổ Cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Báo cáo kế toán NKCT số 7 PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2 – CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng 2, được học hỏi thực tế cùng với những kiến thức của bản thân, em nhận thấy công tác tổ chức hạch toán kế toán của Xí nghiệp đã có những cố gắng tích cực nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ và vai trò của mình, đáp ứng yêu cầu của Xí nghiệp và của Công ty Cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà. 1. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Từ khi tách ra hoạt động như một chi nhánh, Xí nghiệp Xây dựng 2 đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới đã mở những cơ hội và cả thách thức cho các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Xí nghiệp Xây dựng 2. Đến nay, Xí nghiệp đã mở rộng thị trường, số hợp đồng kí kết được ngày càng có giá trị lớn. Đặc biệt, kết quả hoạt động năm 2008 là một bằng chứng thuyết phục cho sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc và hiệu quả lao động của cán bộ công nhân viên. Thiết nghĩ, trong nền kinh tế mở cửa và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, hai yếu tố đó chính là đòn bẩy tạo nên sức mạnh cho toàn Xí nghiệp. Công tác tổ chức và hạch toán kế toán ngày càng khẳng định vai trò của mình trong quản lý. Vì vậy, bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp và hoạt động hiệu quả sẽ là công cụ quản lý hữu hiệu trong doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng 2, em xin đưa ra một số ý kiến sau: 2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán Do đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp gồm nhiều đội, nhiều công trình mà bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo kiểu vừa tập trung. *) Bộ máy kế toán của công ty có ưu điểm sau Với mô hình kế toán được tổ chức theo kiểu tập trung chức năng thì công việc kế toán từ việc lập chứng từ đến việc lập báo cáo sẽ được thực hiện một cách thống nhất và chính xác bởi phòng kế toán, phù hợp với đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp. Bộ phận kế toán ngày càng có vai trò quan trọng trong Xí nghiệp, thực sự là một công cụ quản lý không thể thiếu của Ban giám đốc . Những tài liệu kế toán đã giúp lãnh đạo Xí nghiệp thâu tóm được hoạt động sản xuất kinh doanh, để kịp thời đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác. Nền kinh tế chuyển đổi đã trở nên thích hợp với khả năng kinh doanh của Xí nghiệp. Tuy nhiên các chính sách, cơ chế kinh tế tài chính đang còn trong quá trình hoàn thiện và đồng bộ hoá. Trong những năm tới với đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế tài chính giàu kinh nghiệm, năng động, cùng sự trợ giúp của đội ngũ kế toán năng động sẽ giúp Xí nghiệp vững bước tiến xa và nhanh hơn nữa cùng với tiềm năng sẵn có của mình. Trong phòng kế toán, sự phân công công việc là khá rõ ràng và hợp lý, từng bộ phận biết nhiệm vụ và chức năng của mình. Vì vậy, mỗi bộ phận đều làm tốt công việc của mình giúp cho việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận và cung cấp số liệu để lập báo cáo được nhanh chóng, chính xác, đầy đủ và kịp thời. Sự kết hợp giữa những kế toán viên trẻ năng động với những cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm, có năng lực và nhiệt huyết đã giúp công việc kế toán luôn được thực hiện một cách hiệu quả và chính xác. Bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt và có hiệu quả các quy định của luật pháp cũng như chế độ kế toán hiện hành cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp mình. *) Nhược điểm Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đã và đang hoạt động hiệu quả, thể hiện nhiều ưu điểm trong tổ chức. Tuy vậy, dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em nhận thấy bộ máy này cũng có một số nhược điểm sau: Số lượng nhân viên kế toán còn hạn chế, một kế toán viên có thể phải đảm nhận một lúc nhiều phần hành. Vì vậy công việc kế toán lúc nào cũng bận rộn, đặc biệt là vào thời điểm cuối năm khi lập báo cáo. Bộ phận kế toán đã được trang bị hệ thống máy vi tính nhưng công việc kế toán chỉ chủ yếu được thực hiện trên Exel mà chưa được ứng dụng các phần mềm kế toán tiện ích như Fast Accounting, MISA, 1C... *) Một số kiến nghị Như vậy, Xí nghiệp cần có một số cải tiến đối với bộ máy kế toán để công tác kế toán được thực hiện có hiệu quả hơn, phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý. Với những hiểu biết về bản than, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối với tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp Xây dựng 2 như sau: - Xí nghiệp cần mở rộng thêm quy mô của phòng kế toán, tuyển thêm nhân viên kế toán để giảm bớt áp lực công việc cho các kế toán viên trong phòng. - Xí nghiệp cần đào tạo cán bộ kế toán tài chính có trình độ cao hơn, am hiểu về hoạt động của Xí nghiệp hơn để có thể làm tốt công việc của mình - Xí nghiệp nên tận dụng các tiện ích công nghệ thông tin bằng cách sử dụng các phần mềm kế toán để giảm thiểu các bước công việc thủ công như ghi chép và lưu trữ tài liệu. 3. Đánh giá về hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán của từng bộ phận Hoạt động của Xí nghiệp được phản ánh rõ nét qua các số liệu kế toán. Vì vậy, các số liệu kế toán phải luôn chính xác, kịp thời và đầy đủ. Qua thời gian học hỏi công tác kế toán thực tế tại Xí nghiệp, em nhận thấy công tác kế toán của Xí nghiệp có những ưu điểm sau : *) Ưu điểm Nhìn chung công tác kế toán tại Xí nghiệp được tiến hành tương đối chặt chẽ, khoa học đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán của Nhà nước, phù hợp với điều kiện của Xí nghiệp. Hệ thống tài khoản đang áp dụng đã phản ánh tương đối toàn diện hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Công tác ghi sổ được thực hiện nghiêm túc, sổ kế toán mở khá đầy đủ theo mẫu của Bộ tài chính. Ngoài ra, Xí nghiệp còn thường xuyên lập các báo cáo riêng để phục vụ cho mục tiêu quản lý. Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ nên đã kết hợp được việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức này phù hợp quy mô hoạt động của Xí nghiệp, vừa giảm bớt được khối lượng ghi chép, đồng thời dễ kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, tăng cường tính thống nhất của kế toán. Mặt khác, do trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ phòng kế toán cao nên càng phát huy ưu điểm của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Xí nghiệp áp dụng kịp thời các chế độ kế toán hiện hành. Việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đã được Xí nghiệp sử dụng theo đúng chế độ và mẫu biểu kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên làm tăng độ chính xác, cụ thể về số lượng, giá trị của nguyên vật liệu, hàng hóa còn lại trong kho. Giúp cho việc nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hóa để từ đó có phương hướng sản xuất thích hợp cũng như việc thúc đẩy hàng hóa tiêu thụ kịp thời, tránh tình trạng hàng bị ứ đọng nhiều. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán rất được quan tâm. Hệ thống tài khoản kế toán tập hợp chi phí sản xuất được mở chi tiết cho từng công trình. Xí nghiệp mở hệ thống sổ chi tiết các khoản mục chi phí để tập hơp chi phí cho từng đối tượng trong từng phân xưởng rất chi tiết, cụ thể nhằm theo dõi từng đối tượng trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đến cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết khoản mục được theo dõi từng khoản mục chi phí để tập hợp theo từng công trình xây dựng. Việc tập hợp chi phí sản xuất trong điều kiện hiện nay của Xí nghiệp là đơn giản, dễ tính toán giúp việc theo dõi tiến trình xây dựng được dễ dàng nhanh chóng. Về công việc kế toán chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp: Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên nguyên vật liệu được phản ánh thường xuyên, liên tục giúp người quản lý nắm bắt được thông tin nhanh chóng về các loại nguyên vật liệu. Chúng được phân loại rõ ràng từng thứ, từng loại và được quản lý ở từng kho. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý theo định mức do phòng kỹ thuật lập; việc xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất phải dựa trên cơ sở nhu cầu và định mức nguyên vật liệu chính. Vì vậy, khoản mục chi phí này đựơc quản lý chặt chẽ góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và từ đó giá thành sản phẩm hạ xuống. Nhìn chung, tổ chức phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yêu cầu kế toán tài chính, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước. *) Nhược điểm Công tác kế toán mặc dù đã được trang bị hệ thống máy tính song hiệu quả sử dụng chưa cao. Chủ yếu sử dụng như một công cụ trợ giúp trong quá trình tính toán mà chưa khai thác hết hệ thống mạng nội bộ. Cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá bình quân cả kỳ dự trữ là chưa được hợp lý vì không theo sát được sự biến động giá cả thực tế của nguyên vật liệu đặc biệt trong thị trường biến động giá cả như hiện nay. *) Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán của công ty Dưới góc độ là một sinh viên thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp, trên cơ sở những kiến thức đã học được ở trường kết hợp với thực tế trong thời gian thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với hy vọng trong một chừng mực nào đó góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán ở Xí nghiệp Xây dựng 2. - Thay đổi cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Với sự trợ giúp của máy vi tính, công ty có thể thay đổi cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hiện công ty đang áp dụng có điểm hạn chế là không theo sát sự biến động giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, nhất là hiện nay giá cả có sự biến động mạnh. Công ty có thể chuyển sang phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Cách tính này đảm bảo chi phí NVL, CCDC xuất dùng sẽ được phản ánh sát theo sự biến động của giá thực tế nhập kho trong kỳ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Đồng thời sẽ không ảnh hưởng đến khối lượng công việc của kế toán, vì công thức tính đơn giá có thể cài đặt trên máy tính và tự động tính giá lại đơn giá sau mỗi lần nhập. KẾT LUẬN Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Xí nghiệp Xây dựng 2- Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, góp phần đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa của đất nước. Thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng 2 là cơ hội để em nắm bắt được tình hình thực tế, củng cố kiến thức, lý luận tiếp thu được trong nhà trường về công tác kế toán và tổ chức bộ máy tại một doanh nghiệp là như thế nào. So sánh giữa lý thuyết và thực tế cùng với kiến thức của bản thân em đã mạnh dạn có những ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy cùng công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình : Kế toán tài chính ( chủ biên: PGS.TS Đặng Thị Loan, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân) 2. Giáo trình : Phân tích báo cáo tài chính (chủ biên: PGS.TS Nguyễn Năng Phúc– NXB Đại học Kinh tế quốc dân) 3. Chế độ kế toán doanh nghiệp- Bộ Tài Chính- NXB Thống kê 4. Các tài liệu của Xí nghiệp Xây dựng 2- Công ty Cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 5.Báo cáo thực tập của các sinh viên đã thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................1 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2- CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ ...................................................................................................3 1. Quá trình hình thành, phát triển; nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chính 3 1.1. Một số thông tin chung về Công ty cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà ...................................................................................................3 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty và Xí nghiệp xây dựng 3 1.3. Chức năng nhiệm vụ chính của Xí nghiệp ...............................................5 1.4. Các lĩnh vực kinh doanh chính ................................................................6 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ....................................................................7 2.1.Đặc điểm hoạt động ...................................................................................7 2.1.1. Hình thức sở hữu vốn ..........................................................................7 2.1.2.Đặc điểm sản phẩm chính của Xí nghiệp ..............................................7 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .............................................................8 2.3. Đặc điểm cơ cấu lao động và tiền lương ................................................. 10 2.3.1. Đặc điểm về lao động ........................................................................ 10 2.3.2. Đặc điểm thu nhập của người lao động ............................................. 11 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp qua một vài năm . 12 3.1.Đặc điểm về thị trường và đối thủ cạnh tranh chính của Xí nghiệp ....... 12 3.1.1 Đặc điểm thị trường chính .................................................................. 12 3.1.2. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh ......................................................... 13 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian qua ........ 14 3.3. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới ........................................................................................................... 16 3.3.1.Biện pháp về phát triển sản phẩm ....................................................... 17 3.3.2.Biện pháp về phát triển thị trường ...................................................... 19 3.3.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.......................................... 20 PHẦN 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2- CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ .............................................................................................................................. 21 1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Xí nghiệp .................................................. 21 2. Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán chủ yếu tại Xí nghiệp 24 2.1 Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp ................................................ 24 2.2. Vận dụng chế độ kế toán ........................................................................ 26 2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ........................................ 27 2.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ....................................................... 27 2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán .......................................................... 28 3.Kế toán một số phần hành chủ yếu .............................................................. 29 3.1.Tổ chức hạch toán tài sản cố định ........................................................... 29 3.2.Tổ chức hạch toán chi phi và tính giá thành sản phẩm .......................... 32 3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm ................................................... 32 3.2.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng................................................................. 34 3.2.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ........ 35 PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2 – CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ ..................... 38 1. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ............................ 38 2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán ............................................................... 38 3. Đánh giá về hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán của từng bộ phận .................................................................................................................. 40 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 45 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Quyết định thành lập Công ty Kinh doanh Vận tải Lương thực BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CNTP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số 44NN/TCCB-QĐ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 8 tháng 7 năm 1993 BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM - Căn cứ Nghị định số 196 HĐBT ngày 11 tháng 12 năm 1991 của Hội đồng Bộ Trưởng về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ; - Căn cứ Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghi định số 388 HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng; - Căn cứ Thông báo số 01 ngày 4 tháng 1 năm 1993 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước, QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Thành lập CÔNG TY KINH DOANH VẬN TẢI- LƯƠNG THỰC thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm Tên giao dịch quốc tế: THE VIET NAM FOOD TRADING AND TRANSPORTATION COMPANY. Viết tắt: VIFOTAT Điều 2: Doanh nghiệp được phép đặt trụ sở chính tại: số 9A Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội Vốn kinh doanh khi đăng kí thành lập lại : 2.650 triệu đồng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu hoặc các sản phẩm chính: - Vận tải đường bộ - Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ - Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hình thức tổ chức doanh nghiệp: Công ty Điều 3: Doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ thủ tục để đăng kí kinh doanh và hoạt động theo đúng pháp luật. Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG - Văn phòng Chính phủ - UBKH Nhà nước - Doanh nghiệp có tên trong quyết định (2b) - Lưu hồ sơ 388. NGUYỄN CÔNG TAM Phụ lục 2: Bảng 1: Danh sách các công trình mà Xí nghiệp đã thực hiện trong vài năm gần đây STT Tên hợp đồng Tính chất công trình Giá trị do nhà thầu thực hiện (triệu đồng) Thời hạn hợp đồng Cơ quan ký hợp đồng Khởi công Hoàn thành 1 Xây dựng nhà làm việc- xưởng sản xuất 8 tầng – Nhà xuất bản Lao động xã hội Làm mới, 8 tầng, chiều cao nhà 35 mét 12.017,00 2004 2006 Nhà xuất bản Lao động 2 Xây dựng nhà văn phòng làm việc 4 tầng, Nhà xưởng sản xuất cơ khí, Sản xuất sơn và các hạng mục phụ trợ- Công ty Cổ phần đầu tư Ngọc Lâm Làm mới 57.538,41 2004 2005 Công ty Cổ phần đầu tư Ngọc Lâm 3 Khu xưởng sản xuất- Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thái Dương Làm mới 55.386,00 2004 2007 Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thái Dương 4 Xây dựng nhà làm việc, nhà xưởng may, các hạng mục phụ trợ và Hạ tầng kĩ thuật- Công ty Cổ phần tư vấn và Đầu tư Bất động sản Vĩnh Phát Làm mới 31.217,89 2005 2006 Công ty cổ phần Tư vấn và Đầu tư Bất động sản Vĩnh Phát 5 Xây dựng nhà làm việc 4 tầng, nhà xưởng sản xuất cơ khí, nội thất 2 tầng, các hạng mục phụ trợ và Hạ tầng kĩ thuật- Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Khải Minh Làm mới 27.960,00 2005 2006 Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Khải Minh 6 Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các hội Văn học nghệ thuật Việt Nam Làm mới, 7 tầng, chiều cao nhà 34 mét 10.226,34 2006 2007 Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam 7 Trung tâm Lao động giáo dục tỉnh Hải Dương Làm mới 15.870,64 2007 2008 Sở Lao động Thương binh- Xã hội tỉnh Hải Dương 8 Bảo tàng Hùng Vương Làm mới, 3 tầng và 1 tầng hầm, chiều cao nhà 21 mét 75.561,80 2007 2009 Sở Văn hóa thông tin tỉnh Phú Thọ 9 Trung tâm lưu trữ và triển Làm mới, 9 27.242,90 2008 2010 Hội nghệ sỹ lãm ảnh nghệ thuật quốc gia tầng và 1 tầng hầm. chiều cao nhà 34.8 mét nhiếp ảnh Việt Nam 10 Phá dỡ giải phóng mặt bằng, chống mối, xây dựng, thiết bị Phòng cháy chữa cháy, thiết bị thu sét, máy bơm nước nhà điều trị nội trú- Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an Làm mới, 6 tầng 36.801,38 2009 2011 Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an Phụ lục 3 Bảng 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2-CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ TẠI NGÀY 31/12/2009 Đơn vị: VNĐ Tên tài khoản Mã số 31/12/2009 31/12/2008 TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn 100 78.850.501.827 105.907.962.255 I.Tiền 110 2.639.693.810 3.714.522.039 1. Tiền 111 2.639.693.810 3.714.522.039 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 30.000.000 1. Đầu tư ngắn hạn 121 0 30.000.000 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 38.537.828.973 52.871.162.883 1. Phải thu khách hang 131 17.578.930.784 9.538.244.492 2. Trả trước cho người bán 132 20.306.062.581 42.457.665.874 5. Các khoản phải thu khác 135 652.835.608 875.252.517 IV. Hàng tồn kho 140 27.781.083.525 44.266.500.606 1. Hàng tồn kho 141 28.214.523.525 44.266.500.606 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 142 (433.440.000) 0 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 9.891.895.519 5.025.776.727 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 1.470.560.504 235.104.293 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3.114.882.586 1.748.840.532 4. Tài sản ngắn hạn khác 154 5.306.452.429 3.041.831.902 B. Tài sản dài hạn 200 32.871.181.958 31.502.476.320 II. Tài sản cố định 220 14.673.908.247 12.756.720.132 1. Tài sản cố định hữu hình 221 11.739.340.811 10.977.765.834 - Nguyên giá 222 22.250.774.949 20.878.787.625 - Giá trị hao mòn lũy kế 223 (10.511.434.138) (9.901.021.791) 3. Tài sản cố định vô hình 227 1.423.520.720 1.494.696.756 - Nguyên giá 228 1.684.040.000 1.684.040.000 - Giá trị hao mòn lũy kế 229 (260.519.280) (189.343.244) 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 1.511.046.716 284.257.542 III. Bất động sản đầu tư 240 2.957.371.798 3.146.183.406 1. Nguyên giá 241 12.818.777.287 12.318.727.020 2. Giá trị hao mòn lũy kế 242 (9.816.405.489) (9.172.543.614) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 15.141.369.600 15.341.369.600. 2. Đầu tư vào công ty liên kết, lien doanh 252 15.141.369.600 15.141.369.600 8. Đầu tư dài hạn khác 258 0 200.000.000 V. Tài sản dài hạn khác 260 98.532.313 258.203.182 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 98.532.313 208.203.182 3. Tài sản dài hạn khác 263 0 50.000.000 Tổng cộng tài sản 270 111.721.683.785 137.410.438.575 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 300 65.706.783.987 93.528.697.739 I. Nợ ngắn hạn 310 65.541.942.975 93.455.926.349 1.Vay và nợ ngắn hạn 311 42.305.499.484 33.002.975.000 2.Phải trả cho người bán 312 2.979.186.361 2,896.740.855 3.Người mua trả tiền trước 313 9.851.180.320 3.198.750.320 4. Thuế và các khoản nộp cho nhà nước 314 2.256.860.627 991.130.073 5. Phải trả người lao động 315 2.986.007.713 2.803.776.828 6. Chi phí phải trả 316 51.282.149 1.118.323.112 9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 5.111.926.321 49.444.230.161 II. Nợ dài hạn 330 164.841.012 72.771.390 1. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 331 164.841.012 72.771.390 2. Dự phòng phải trả dài hạn 332 0 0 B- Vốn chủ sở hữu 400 46.014.899.798 43.881.740.836 I. Vốn chủ sở hữu 410 46.014.899.798 43.881.706.572 1. Vốn đầu tư của vốn chủ sở hữu 411 43.000.000.000 43.000.000.000 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 88.170.656 - 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 44.085.328 - 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 2.882.643.814 881.706.572 II.Nguồn kinh phí và các quỹ khác 430 - 34.264 1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 431 - 34.264 Tổng cộng nguồn vốn 440 111.721.683.785 111.721.683.785 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : PHẠM THỊ THU TRANG LỚP : KẾ TOÁN 48A ĐƠN VỊ THỰC TẬP : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ – XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2 ............................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... .....................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf759_7172.pdf
Luận văn liên quan