LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang có những ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế của từng quốc gia dù quốc gia đó là lớn hay nhỏ, phát triển hay đang phát triển. Dẫn đến, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt, khốc liệt. Ở Việt Nam hiện nay, cũng bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế này. Những khó khăn và thách thức cũng như những cơ hội khi nền kinh tế đang chuyển hướng mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam đã ý thức được không con đường nào khác một khi doanh nghiệp tiếp tục tồn tại ổn định và phát triển bền vững, là phải tập trung đầu tư về máy móc thiết bị cũng như đầu tư vào những sản phẩm mới có lợi thế so sánh để nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước. Vì vậy, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam là một nội dung cần được quan tâm. Công ty thuốc lá Thanh Hoá cũng không bị loại trừ. Trước yêu cầu đòi hỏi bức xúc của bối cảnh kinh tế em đã lựa chọn đề tài ‘‘ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2008 ’’ là nơi mà em đã tham gia kỳ thực tập vừa rồi.
Nội dung chuyên đề thực tập gầm hai chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2008.
Chương 2: Một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá
61 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3084 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố mà sản phẩm tạo ra có nét hương vị riêng dần để cạnh tranh với các loại sản phẩm khác trên thị trường và mang dấu ấn riêng đối với khách hàng tiêu dung.
Bảng 2.13/ Chi phí cho hoạt động chất lượng sản phẩm
( Đơn vị tính: triệu đồng )
Nội dung
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chi cho cán bộ phòng KCS đi bồi dưỡng kiến thức thêm
50,146
55,148
48,163
Chi cho công tác giám định kiểm tra, thanh tra chất lượng sản phẩm
45,182
47,820
46,194
Chi cho các hoạt động làm thêm ngoài giờ
61,427
67,571
61,721
Chi cho hoạt động phát hiện hàng giả, ăn trộm(khen thưởng )
21,755
26,715
25,498
( Nguồn: phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Với sản xuất nguyên liệu cần thực hiện đầy đủ và đúng quy trình canh tác để tiết kiệm phân bón và các vật tư khác. Trong khi giá nguyên liệu thuốc lá nhập khẩu tăng thì việc đầu tư phát triển nguyên liệu nội địa càng cấp bách và mang tính ổn định, giúp cho ngành công nghiệp thuốc lá phát triển và có hiệu quả. Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm sản xuất trong nước… Mục tiêu đạt được là đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, đẩy mạnh việc kiểm tra, kiểm soát thuốc lá nhập lậu, sản xuất thuốc lá giả. Hoạt động này đã được Công ty chú trọng nhiều hơn nữa và năm 2008 đã phát hiện nhiều trường hợp vi phạm quy chế của Công ty
2.2/ Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá trong giai đoạn 2006 – 2008:
2.2.1/ Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh:
2.2.1.1/ Kết quả:
a/ Doanh thu và lợi nhuận:
Năm 2008 vừa khép lại với những ấn tượng khó quên trong mỗi chúng ta. Tình hình kinh tế trong nước và thế giới diễn biến phức tạp và khó lường. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây một cú sốc lớn cho nền kinh tế thế giới và gây ành hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam . Cùng với các khó khăn chung của nền kinh tế đất nước như: Thời tiết diễn biến bất thường gây thiệt hại cho đời sống kinh tế - xã hội, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào tăng vọt ảnh hưởng đến giá thành sản xuất…, khó khăn lớn nhất của ngành thuốc lá trong năm 2008 là việc Nhà nước tăng mức thuế suất thuế TTĐB đã tác động bất lợi cho hoạt động của toàn ngành thuốc lá. Để hạn chế đến mức thấp nhất các tác động ảnh hưởng của những khó khăn đặc thù trong năm 2008 – một trong những năm khó khăn nhất của ngành thuốc lá trong nhiều thập niên qua, Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam đã tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp quyết liệt và có hiệu quả, phấn đấu vượt qua khó khăn như: Tiếp tục nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và tích cực chuyển đổi cơ cấu sản phẩm; tăng cường công tác thị trường và chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong cuộc chiến chống thuốc lá nhập lậu; nỗ lực đẩy mạnh công tác xuất khẩu nhằm bù đắp sự sút giảm của sản lượng tiêu thụ nội địa; phối hợp, phân công trong sản xuất và hỗ trợ gia công để giúp các đơn vị đang gặp khó khăn; cắt giảm và giãn tiến độ đầu tư một số dự án chưa thật cần thiết để tập trung nguồn vốn đầu tư trọng điểm…Với sự nỗ lực chung của toàn Tổng Công ty, đã vượt qua một năm nhiều biến động với những kết quả đáng khích lệ: Tổng doanh thu đạt 18.500 tỷ, tăng 17% so với năm 2007. Nộp ngân sách đạt 3.870 tỷ, tăng 25%. Lợi nhuận đạt được mức tăng trưởng 5%. Cùng với sự phát triển của Tổng Công ty trong năm qua liệu ở phía Công ty đã làm được những gì vào sự phát triển đó.
Công ty cũng đạt được kết quả đáng mừng thông qua hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong năm vừa qua:
Bảng 2.14/ Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận trên 1 đơn vị VĐT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
∑Vốn đầu tư
Triệu đồng
2.468,01
10.401,4
4.983,42
Sản lượng
Triêu bao
111,634
113,587
116,253
Doanh thu (DT)
Triệu đồng
356.196
437.165
465.012
Lợi nhuận
Triệu đồng
4.500
5.122
5.735
Sản lượng/ VĐT
Triệu bao
0,045
0,011
0,23
DT/VĐT
Triệu đồng
128,68
42,03
93,31
Lợi nhuận/ VĐT
Triệu đồng
1,82
0,49
1,15
( Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Hoạt động đầu tư cũng mang lại cho doanh thu một phần đáng kể. Mặt khác, có sự tác động qua lại. Doanh thu tăng trưởng mạnh qua các năm sẽ làm nhà đầu tư tin tưởng vào tình hình kinh doanh của công ty, đồng nghĩa với việc đồng vốn họ bỏ ra thu được hiệu quả. Trong bảng cho thấy doanh thu trên một đơn vị vốn đầu tư mỗi năm có sự thay đổi đáng kể năm 2006 là cao nhất với 128,68. Đ ối v ới Chỉ tiêu này được hiểu là 1 đồng vốn đầu tư thu được bao nhiêu đồng doanh thu, chẳng hạn như năm 2008, 1 đơn vị vốn đầu tư thu được là 93,31 triệu đồng doanh thu. Doanh thu có những đóng góp như trên thì lợi nhuận cũng tham gia đóng góp vào công việc sử dụng vốn đầu tư mang lại. Ta thấy lợi nhuận hàng năm của công ty ngày càng tăng từ năm 2006 là 4.500 triệu đồng lên 5.735 triệu đồng năm 2008. Có được kết quả vậy do doanh thu tăng đều qua các năm mặt khác doanh nghiệp lại tiết kiệm được chi phí nên lợi nhuận tương đối cao. Tuy nhiên lợi nhuận/ 1 đơn vị vốn đầu tư lại có xu hướng giảm năm 2006 là 1,82 lần , năm 2007 là 0,49 lần, năm 2008 là 1,15 lần.
Ở bất kỳ doanh nghiệp hoạt động đầu tư là không thể thiếu, mà nhất là trong hiện nay vấn đề cạnh tranh đang từng được nhắc đến để tồn tại, không còn cách nào khác công ty phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh với các công ty khác. Để thu hút thành công nhà đầu tư vào doanh nghiệp, trước hết, doanh nghiệp phải chứng minh với nhà đầu tư những ưu thế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mức lợi nhuận và doanh thu tăng mạnh qua các năm của mình. Những yếu tố này sẽ giúp nhà đầu tư tin tưởng vào lợi ích đồng vốn họ bỏ ra. Sản phẩm độc đáo, chiếm ưu thế và có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hầu hết các nhà đầu tư đều muốn đưa tiền vào những công ty có ưu thế cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm mang những nét riêng, độc đáo. Vì vậy để thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp cần chứng minh ưu điểm của sản phẩm bằng cách so sánh chúng với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế. Sản phẩm của công ty có khả năng sinh lời cao. Tỷ lệ lợi nhuận là một trong những dấu hiệu về mặt tài chính cho thấy sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường. Đa dạng hoá sản phẩm đó cũng là một trong những cách để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty tại thời điểm này như Hàm Rồng (Không đầu lọc ), AIRLINES, BS Lotus, Lam Kinh det, thuốc lá xuất khẩu ( Blue River menthol XK, Blue River MT mềm XK, DOKDO, MOVE, ROMANTIC )... Số lượng các sản phẩm ngày càng gia tăng làm doanh thu cũng tăng lên, cải thiện được kết quả kinh doanh mà Công ty mang lại. Dưới đây là sản lượng tiêu thụ của một số loại thuốc lá điển hình của Công ty:
Bảng 2.15/ Sản lượng tiêu thụ thuốc lá giai đoạn 2006 – 2008
( Đơn vị tính: triệu bao )
Loại thuốc
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Mild Seven
9,34
11,42
10,33
Valentine
15,52
17,17
16,67
Vinataba
32,74
36,18
34,13
Sea Horse
27,87
30,64
29,23
Thuốc xuất khẩu
4,76
6,51
5,45
( Nguồn: Phòng tiêu thụ - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Doanh thu và lợi nhuận có kết quả đáng mừng như vậy thì hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh này cũng làm cho sản lượng có những thay đổi rõ rệt. Sản lượng trên một đơn vị vốn đầu tư lại có sự thay đổi khác hơn cao nhất là năm 2008 với con số 0,23 sau đó là năm 2006 và năm 2007 là cuối cùng với con số 0,011.
b/ Thị phần, thị trường :
Thương trường quyết định sự sống còn của các đơn vị sản xuất, nhất là trong điều kiện thuốc lá là ngành không được quảng cáo dưới mọi hình thức. Nhận thức được vấn đề này, để phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, Công ty trong giai đoạn 2006 – 2008 đã có những bước đi nhằm đẩy mạnh và cải tiến hay như hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Sản xuất được ra sản phẩm được là khó nhưng để bán được hàng có được những khách hàng trung thành lâu năm và thân quen được với mình lại càng khó thêm. Vì vậy, muốn sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường thì Công ty đã không ít những trăn trở những lo ngại và quyết định đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh khoản mục này.
Theo định kỳ hằng năm, Công ty đều tổ chức gặp gỡ khách hàng để trao đổi với các đại lý tiêu thụ sản phẩm, nhằm nắm bắt tâm lý chung và những biến động của thị trường để có biện pháp tháo gỡ khó khăn. Qua thu thập ý kiến của các đại lý trong hội nghị khách hàng và khảo sát thị trường, Công ty sẽ có những chính sách và điều chỉnh hợp lý trong sản xuất và tiêu thụ.
Bảng2.16/ Số lần hoạt động cho công tác đầu tư nâng cao thị trường
( Đơn vị tính: số lần )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tham gia hội chợ
12
20
21
Khảo sát thị trường
Theo từng quý
Theo từng quý
Theo từng quý
Tăng đội xe chở hàng
15
22
19
( Nguồn: Phòng thị trường - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)
Trong bối cảnh Luật thương mại cấm quảng cáo, Công ty đã có nhiều nỗ lực xây dựng và củng cố thương hiệu. Thuốc lá Thanh Hoá thông qua hình thức tiếp thị những sản phẩm mới, tham gia hội chợ thương mại, duy trì các hình thức hỗ trợ các đại lý trong công tác phân phối sản phẩm, đồng thời tiếp tục phát triển đội ngũ bán hàng theo chiều rộng, chiều sâu và nâng cao trình độ của nhân viên bán hàng...
Việc đầu tư giữ vững thị trường truyền thống và tìm hiểu, mở rộng thị trường mới, nghiên cứu hoàn thiện chính sách bán hàng, chăm sóc khách hàng, tạo sự gắn bó lợi ích trách nhiệm giữa Công ty, đại lý tiêu thụ với người tiêu dùng cũng được Công ty quan tâm. Đây có thể xem như là một yếu tố cạnh tranh với các Công ty khác, bởi dịch vụ tư vấn chăm sóc khách hàng khá tốt tạo lòng tin khi mua hàng, thân thiện, dễ gần, nhanh nhẹn, tháo vát là đội ngũ luôn phải đặt những yêu cầu này trên hàng đầu. Hiện nay, Công ty có hệ thống tiêu thụ nội địa trải dài từ Bắc vào Trung với hơn 92 nhà phân phối và hơn 30 loại sản phẩm khác nhau, các nhãn thuốc lá cao cấp có giá trên là thuốc lá điếu đầu lọc, đóng bao hộp cứng sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng cao. Có mức giá bán từ 6000 đồng/bao trở lên.
Bảng 2.17/ Tốc độ gia tăng VĐT hoạt động marketing
( Đơn vị tính: Triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
VĐT hoạt động marketing
205,075
327,477
234
Tốc độ tăng định gốc
-
59,68%
14,1%
Tốc độ tăng liên hoàn
-
59,68%
-28,54%
Tỷ trọng so ∑VĐT
7,4%
3,15%
4,69%
(Nguồn: Phòng kế hoạch - C ông ty thuốc lá Thanh Hoá)
Vốn đầu tư cho hoạt động marketing này nhằm tìm kiếm thị trường và dần dần chiếm lấy chỗ đứng của mình trên thị trường hàng năm cũng tăng làm cho tốc độ tăng định gốc có thể tăng đến 59,68 % vào năm 2007. Nhưng tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư lại thấp nhất trong ba năm chỉ bằng có 3,15%, cao nhất là năm 2006 lên đến 7,4 % ( gấp đôi so với năm 2007 ). Tỷ trọng này thấp như hiện nay con người càng biết đến sự tác hại của thuốc lá. Thuốc lá hiện nay không được quảng cáo nhưng hình thức hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ thì càng nhiều. Tuy nhiên dù không có quảng cáo nhưng doanh thu và lợi nhuận mang lại hàng năm thì điều đó thể hiện sự cố gắng đang hết mình của Công ty để hoàn thành kế hoạch mà Tổng Công ty giao cho.
Các nhãn thuốc lá nội địa chủ yếu phục vụ từ tầng lớp trung lưu, người lao động, nông dân. Thị trường cũng được chia theo nhiều phân khúc để theo dõi điều tiết hoạt động lưu thông phân phối, kiểm soát giá cả và các chế độ hỗ trợ bán hàng. Cùng với việc phủ kín hệ thống đại lý ở các tỉnh, thành Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội Công ty còn tiến hành phân cấp đại lý. Hệ thống đại lý tiêu thụ của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc. Trực tuyến, đa kênh. Một cách cụ thể, chặt chẽ với việc phân chia các đại lý thành 3 cấp: cấp 1, cấp 2 và cấp 3 và thành lập 3 chi nhánh tại các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh để thực hiện công tác thị trường sát sao hơn. Cụ thể như sau:
- Đại lý cấp 1: Là các đại lý lớn, có uy tín trong kinh doanh, có quan hệ tốt với Công ty trong nhiều năm, có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có mạng lưới tiêu thụ rộng, đạt doanh số tiêu thụ các sản phẩm của Công ty cao, ổn định. Đại lý cấp 1 được Công ty ký hợp đồng đưa hàng trực tiếp theo yêu cầu thực tế tiêu thụ, được giữ quyền phân phối các sản phẩm của Công ty trong phạm vi phủ sóng của mình. Hiện Công ty đã xây dựng được hệ thống trên 30 đại lý cấp 1
- Đại lý cấp 2: Là mạng lưới các đại lý chân rết thuộc phạm vi phủ sóng của các đại lý cấp 1. Đại lý cấp 2 có quan hệ trực tiếp và nhận hàng theo nhu cầu từ đại lý cấp 1;
- Đại lý cấp 3: Là các đại lý ở cấp cơ sở, mạng lưới chân rết của đại lý cấp 2, có quan hệ với đại lý cấp 2 như quan hệ của đại lý cấp 2 với đại lý cấp 1.
Một mạng lưới rộng khắp thì công tác đầu tư nâng cao đại lý thì sẽ mở rộng được thị trường nhiều hơn nữa, tìm kiếm được thị trường ổn định, tăng khả năng cạnh tranh với các Công ty khác. Có thể nói, phòng thị trường là một phòng mới và là phòng có đội ngũ cán bộ nhiều người trẻ nhất trong Công ty. Việc quan tâm đến phòng này cũng là hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cán bộ trong phòng , thao tác nhanh gọn linh hoạt với tất cả các tình huống xảy là điều kiện cần của một nhân viên phòng này.
2.1.2/ Hiệu quả:
a/ Hiệu quả kinh tế:
Bảng 2.18/ Tốc độ gia tăng mức đóng góp vào ngân sách, thuế TTĐB
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
Nộp ngân sách
Tr.đ
142.340
146.231
149.431
Tốc độ tăng định gốc
%
-
2,73%
4,98%
Tốc độ tăng liên hoàn
%
-
2,73%
2,19%
Thuế TTĐB
triệu đồng
99,734
122,406
130,203
( Nguồn: phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Doanh thu tăng làm cho khoản nộp ngân sách tăng, tốc độ tăng định gốc tăng lên 4,98 % với khoản nộp ngân sách là 149431 triệu đồng nhưng tốc độ tăng liên hoàn lại giảm chỉ còn 2,19 %. Bên cạnh đấy đóng góp một lượng thuế lớn vào ngân sách nhà nước có năm thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) phải nộp 130,203 triệu đồng. Nguồn lợi thu được đóng góp vào ngân sách nhà nước thật đáng để quan tâm có lẽ vì vậy mà nhà nước không cấm chỉ là không khuyến khích tiêu dùng. Khoản đóng góp vào ngân sách của mỗi năm được thực hiện một cách nghiêm túc, thể hiện Công ty đã thực hiện nghĩa vụ của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật quy định không có hiện tượng trốn tránh nghĩa vụ của mình. Điều này đã tạo ra sự uy tín đối với khách hàng cũng như các ngân hang.
Khoản nộp thuế TTĐB mỗi năm tăng lên đó cũng phản ánh sự gia tăng của doanh thu trong mỗi năm hiện có, dẫu rằng lịai thuế này áp dụng còn khá cao nhưng nếu doanh thu không đảm bảo thì lợi nhuận sẽ ít đi rất nhiều do phải nộp quá nhiều vào loại thuế này. Tuy nhiên việc mỗi năm phải nộp cho loại thuế này một khoản tương đối cao cũng gây cho Công ty những vướng mắc, vì thế càng muốn gia tăng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cùng với các Công ty cũng như doanh nghiệp thuốc lá khác để bán được sản phẩm
b/ Hiệu quả xã hội:
Như đã nói ở trên hoạt động đâu tư này đã có những đóng góp vào doanh thu của doanh nghiệp nên đã một phần nào cải thiện được đồng lương của người lao động, tăng từ 1500 nghìn đồng của 1 người vào 1 tháng lên 1800 nghìn đồng.
Bảng 2.19/ Tình hình lao động – tiền lương
Năm
ĐVT
2006
2007
2008
Tổng số lao động
Người
1.115
1.125
1.145
Tiền lương BQ
Ng.đ/người/tháng
1.500
1.620
1.800
( Nguồn: phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Sự gia tăng của thu nhập hay tiền lương bình quân của mỗi người lao động đã tạo ra sự hứng khởi cho từng người tích cực tham gia vào hoạt động kinh doanh sản xuất sản phẩm. Bên cạnh, việc gia tăng thu nhập, đời sống công nhân, cán bộ viên chức được cải thiện đồng thời thu hút nhiều công nhân đến làm, cũng làm cho đời sống của cư dân vùng địa phương cũng có thêm một phần thu nhập. Mỗi năm Công ty đã tạo ra việc làm cho hơn 100 công nhân, và cán bộ viên chức. Các hoạt động giải trí cũng gia tăng, hoạt động mua sắm hiện đại, thời trang cũng đóng góp vào sự gia tăng của GDP huyện Hà Trung nói riêng, và GDP của Thanh Hoá nói chung, và tích cực đóng tác vào công tác xoá đói giảm nghèo, công tác xoá mù chữ cho địa phương toàn bộ dân cư địa phương. Đời sống người dân được nâng lên làm cho trình độ dân trí cũng từ đó mà được nâng cao. Không chỉ riêng cán bộ mà còn cả công nhân đã có những suy nghĩ đúng đắn hơn trong cuộc sống, trong cách làm việc góp phần vào hoạt động xây dựng Công ty vững mạnh. Việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua các hoạt động đã được trình bày ở trên còn góp phần cho Công ty thực hiện các công tác xã hội một cách đều đặn và thường xuyên hơn dần tăng uy tín của Công ty
2.2.2/ Hạn chế:
Thứ nhất, hiện nay cuộc khủng hoảng đang xảy ra, nhà nước đã sử dụng đến gói kích cầu thứ hai khuyến khích đầu tư, ai cũng muốn đầu tư nên đơn xét xin cho vay càng trở nên nhiều gây ra hiện tượng ùn tắc trong công tác phân phát vốn . Việc các ngân hàng phải xem xét kĩ hơn nữa để có thể rót tiền sang các Công ty. Mặt khác, phải kể đến quy mô của Công ty vẫn đang còn nhỏ nên chưa thể tiếp cận được các nguồn vốn trung và dài hạn. Công tác huy động còn nhiều nhưng thực sự chưa cao
Thứ hai, chưa tiếp cận được nguồn máy móc hiện đại, đang còn sử dụng nhiều loại máy móc đã hết thời hạn bảo hành và không tạo ra sản lượng cao. Chi cho hoạt động này cũng cao nên cần cân nhắc lựa chọn thật kĩ lưỡng.Trong nền kinh tế thị trường, tính cạnh tranh được phát huy rất cao, do đó để tồn tại, các nhà sản xuất hoặc tạo ra được sản phẩm mới hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay phải giảm giá thành. Tất cả những sự lựa chọn này đều phải dựa trên cơ sở áp dụng các công nghệ ( trong sản xuất, quản lý, điều hành, kinh doanh…). Vì vậy cần chú ý đến vấn đề này nhiều hơn nữa.
Thứ ba, vì là hoạt động sản xuất kinh doanh loại hàng hoá mà nhà nước không khuyến khích tiêu dùng nên hoạt động marketing cũng bị hạn chế rất nhiều. Không quảng cáo, vì vậy thị trường tìm kiếm của nó gần như là các quán bar, các quán cafe nên không được lan rộng như các sản phẩm khác.
2.2.3/ Nguyên nhân:
2.2.3.1/ / Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, thiếu ý thức tinh thần trách nhiệm của một đội ngũ cán bộ công nhân viên chức. thể hiện số người vị phạm nội quy của Công ty và pháp luật ngày càng nhiều.
Thứ hai, máy móc không còn phù hợp với điều kiện làm việc công suất cũ nữa.
Thứ ba, chưa tiết kiệm trong sản xuất, đang còn hiện tượng gây lãng phí hao hụt nguồn nguyên vật liệu.
Thứ tư, hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được tổ chức một cách khoa học
Thứ năm, bộ máy quản lý còn cồng kềnh
Thứ sáu, còn khoản gánh nặng lãi vay ngân hàng cao
2.2.3.2/ Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, thủ tục vay vốn còn rườm rà, đợi được trên rót vốn xuống cũng còn lâu. hết từ khâu này đến khâu khác.
Thứ hai, cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra sôi động hơn bao giờ hết. Chúng ta đã gia nhập WTO đã thật sự hội nhận với nền kinh tế thế giới đã tìm thấy một sân chơi chung. Môi trường này đòi hỏi tính cạnh tranh khốc liệt
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ
1/ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH:
1.1/ Đối thủ cạnh tranh:
Để có đưa ra những giải pháp kịp thời chohoajt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thì trước tiên ta nên tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh của Công ty mà cùng tham gia hoạt động trong lĩnh vực thuốc lá.
Đối với tình hình trong nước, có nhiều Công ty thuốc lá tại các tỉnh cùng tham gia vào Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam . Xin đưa ra ví dụ như, Công ty CP Ngân Sơn. Đây là một trong những đối thủ trong nước luôn đi đầu trong công tác hoạt động sản xuất thuốc lá. Có hệ thống các chi nhánh quản lý đầu tư, gieo trồng và thu mua nguyên liệu ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam . Công ty CP Ngân Sơn là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, với nhãn hiệu Vinataba được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học & Công nghệ phối hợp với Hội Sở hữu trí tuệ Việt Nam công nhận là nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia, Công ty có nhiều lợi thế khi đàm phán các hợp đồng kinh tế. Hiện tại, ngành sản xuất thuốc lá vẫn được bảo hộ độc quyền, do đó Ngân Sơn với chức năng chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho các công ty sản xuất thuốc lá trong nước và gia công chế biến chưa có sức ép nhiều trong cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty có những cái lợi thế riêng, tuy nhiên cùng gia nhập vào Tổng Công ty nên sẽ được sự chỉ bảo đúng hướng.
Tuy nhiên, các Công ty thuốc lá Việt Nam đang phải chịu sự cạnh tranh từ các hãng thuốc lá nước ngoài có thương hiệu mạnh, hoạt động lâu đời trên khắp thế giới dưới các hình thức liên doanh sản xuất thuốc lá tại Việt Nam hay các nguồn thuốc lá ngoại nhập lậu. Điều này cũng gây ảnh hưởng đến kinh doanh của công ty. Những năm qua Công ty hoạt động trong sự cạnh tranh thị trường rất khó khăn bởi nguồn nguyên liệu địa phương chất lượng giảm sút và không còn dễ mua như trước do nhiều nơi nông dân chuyển sang cây trồng khác; trình độ dân trí ngày một cao thì càng có ít người hút thuốc lá; thuốc lá nhập lậu, thuốc lá sản xuất giả nhãn, mác. . . vẫn còn. Để tồn tại và phát triển tự thân Công ty phải vươn lên: Khắc phục khó khăn, phát huy thế mạnh về cơ sở vật chất, đội ngũ công nhân lành nghề, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh.
Là ngành sản phẩm nguyên liệu đầu vào cho ngành thuốc lá nên hoạt động kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của ngành thuốc lá Việt nam mà đặc biệt là Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (chiếm phần lớn tổng doanh thu tiêu thụ của Công ty). Tiến trình hội nhập tạo ra tác động cạnh tranh không nhỏ đối với các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá trong nước. Tuy hiện nay, Việt Nam đang độc quyền về sản xuất thuốc lá điếu nhưng các Công ty thuốc lá Việt Nam đang phải cạnh tranh từ các hãng thuốc lá nước ngoài dưới các hình thức liên doanh sản xuất thuốc lá tại Việt Nam hay các nguồn thuốc lá ngoại nhập lậu. Việc Việt Nam gia nhập WTO cũng kéo theo sự xuất hiện của các tập đoàn thuốc lá tại Việt Nam . Do vậy, Công ty cũng chịu rủi ro về doanh số tiêu thụ nguyên liệu lá thuốc lá khi sản phẩm của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam không tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường nội địa. Thuốc lá là mặt hàng có hại cho sức khỏe nên không được khuyến khích sản xuất. Do vậy, các quy định về kỹ thuật ngày càng chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đòi hỏi Công ty phải đầu tư thiết bị và công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng các yêu cầu khắt khe về kỹ thuật để đảm bảo chất lượng nguyên liệu cho sản xuất thuốc lá. Công ty còn có thể chịu những rủi ro khác như các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế như lạm phát, thay đổi lãi suất.v.v… Ngoài ra, còn có một số rủi ro mang tính bất khả kháng, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của Công ty như chiến tranh, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hiểm nghèo...v….v….
1.2/ Phân tích ma trận SWTO về khả năng cạnh tranh của Công ty:
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ...
Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty còn Opportunities và Threats là các nhân tố tác động bên ngoài SWOT cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty. SWOT thường được kết hợp với PEST (Political, Economic, Social, Technological analysis), mô hình phân tích thị trường và đánh giá tiềm năng thông qua yếu tố bên ngoài trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ. Phân tích mô hình SWOT là việc đánh giá các dữ liệu được sắp xếp theo dạng SWOT dưới một trật tự logic giúp người đọc hiểu được cũng như có thể trình bày và thảo luận để đi đến việc quyết định dễ dàng hơn.
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
1.2.1/ SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường. Cần chú ý đến việc sử dụng các mặt mạnh đối phó với các nguy cơ.
1.2.2/ WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường. Sự kết hợp này mở ra cho Công ty khả năng vượt qua mặt yếu bằng cách tranh thủ cơ hội
1.2.3/ ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. Sự kết hợp nàynhăằ m sưử dụng các mặt mạnh để đối phó với nguy cơ mà Công ty có thể gặp phải
1.2.4/ WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty cần tìm các giải pháp có thể có thể gặp phải để tránh các nguy cơ của thị trường. Áp dụng mô hình này vào Công ty ta có thể phân tích để tìm ra sự ảnh hưởng của mô hình đến Công ty như thế nào.
Vậy điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như các thách thức của Công ty sẽ được thể hiện rõ hơn qua ma trận dưới đây:
Điểm Mạnh ( S )
- Địa điểm của Công ty nằm trên quốc lộ 1A, con đường đầu tiên xuyên suốt từ bắc tới nam.
- Thị trường, thị phần thuốc truyền thống ổn định, thị trường nội tiêu có sự tăng trưởng m ạnh, Công ty đ ư ợc giao tăng sản lượng so v ới KH đầu năm thuốc lá Mild Seven có sự tăng trưởng khá, đồng thời JTI đã đầu tư thêm mác thuốc mới Winston
- Sức ép của lao động dôi dư đã giảm, ý thức lao động của người lao động được nâng lên, CBCNV luôn đoàn kết xung quang BCH Đảng uỷ, chủ tịch và ban giám đốc, phấn đấu vượt qua khó khăn để xây dựng Công ty
- Công ty nhận được sự quan tâm và hỗ trợ hiệu quả về mọi mặt của TCT thuốc lá Việt Nam . Sự hợp tác của các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty, của bạn hàng sự quan tâm của các Ban ngành, đoàn thể Trung Ương và của t ỉnh Thanh Hoá
Điểm Yếu ( W )
- Quy mô của Công ty còn nhỏ
- Bộ máy quản lý của còn cồng kềnh, chưa thật sự linh hoạt.
- Đội ngũ nguồn nhân lực còn chưa được đào tào chuyên nghiệp
- Còn lệ thuộc khá lớn vào Tổng Công ty
Cơ Hội ( O )
- Nền kinh tế mở cửa và hội nhập
- Thị trường trong nước còn rất trẻ và nhiều tiềm năng.
- Nhà nước có chính sách phù hợp khuyến khich đầu tư(giảm lãi suất cho vay để kích thích đầu tư tại các ngân hàng thương mại là 4 %).
- Nền kinh tế trên đà phát triển, đời sống của nhân dân cũng tăng nhanh
Thách thức ( T )
- Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
- Cùng với đà tăng trưởng thì lạm phát của nền kinh tế đang trên đà khá cao
- Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa thật sự thông thoáng
2/ KHÓ KHĂN:
Việt Nam đã gia nhập WTO nên phải mở cửa thị trường thuốc lá theo cam kết, cho phép nhập khẩu thuốc lá điếu và dần dỡ bỏ các rào cản về thuế quan và phi thuế quan. Sửa đổi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm thuốc lá điếu theo hướng thuế suất, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu sẽ được quy về một mức. Từ viễn cảnh đó, thuốc lá nhập khẩu sẽ cạnh tranh mạnh với thuốc lá sản xuất trong nước, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn ngành.
* Thị trường thuốc lá thấp cấp giảm mạnh và cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Thuốc nội tiêu của Công ty thiếu sức mạnh cạnh tranh cả về: Chất lượng, kiểu dáng, chính sách hỗ trợ khách hàng, nguồn tài chính xúc tiến hỗ trợ bán hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
* Việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, đưa sản phẩm mới vào thị trường gặp rất nhiều khó khăn.
* Thị trường xuất khẩu nhỏ lẻ, chưa có cơ hội để nâng cao sản lượng xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu thuốc lá điếu.
* Giá cả vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào tăng với tốc độ cao
* Lao động tuy đã giảm nhưng vẫn còn dư thừa, chất lượng lao động không đảm bảo, thợ có tay nghề thiếu; lao động có trình độ đại học khó tuyển dụng
* Thiết bị thiếu đồng bộ, xuống cấp
3/ GIẢI PHÁP:
3.1/ Mục tiêu năm 2009:
* Sản lượng sản phẩm nội tiêu tăng trên 8% so với năm 2008
* Doanh thu bán hang tăng trên 10% so với năm 2008
* Cung cấp sản phăm kịp thời cho khách hang
* Không để xảy ra thất thoát tiền – hang
* Tỷ lệ sản phẩm trả lại phải huỷ dưới 0,4%
3.2/ Định hướng phát triển:
Việt Nam đang đứng trước vận hội lớn, hội nhập toàn diện và sâu sắc vào dòng chảy phát triển kinh tế thế giới. Do đó, định hướng trong thời gian tới của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam là phấn đấu về lâu dài trở thành Tập đoàn Công nghiệp Thực phẩm Việt Nam, tham gia mạnh hơn nữa vào tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tập đoàn Công nghiệp Thực phẩm Việt Nam hoạt động theo mô hình “Công ty mẹ - công ty con”, thực hiện nhiệm vụ xây dựng và củng cố về tổ chức trong Tổ hợp Công ty mẹ - công ty con. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới, kinh tế Việt nam trong những tháng đầu năm vẫn còn rất nhiều khó khăn, ngành thuốc lá đứng trước nhiều thách thức: tăng giá làm tăng chi phí sản xuất và tác động đến hiệu quả kinh doanh; thuốc lá nhập lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại gia tăng; sản xuất nguyên liệu thuốc lá trong nước và thế giới sẽ còn nhiều khó khăn do thiên tai; sự cạnh tranh từ bên ngoài do mở cửa thị trường thuốc lá…; để hoàn thành kế hoạch đề ra, Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Trước tình hình đó, Công ty cũng định hướng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh như sau:
* Tăng cường chuyển dịch cơ cấu và tính cạnh tranh của sản phẩm với năng suất và hiệu quả cao.
* Phát triển các mối quan hệ hợp tác kinh tế và đầu tư vào các doanh nghiệp khác, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, chủ yếu trong lĩnh vực thuốc lá và thực phẩm, nâng cao chất lượng và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Đẩy mạnh xuất khẩu, mở văn phòng đại diện tại các quốc gia có lợi thế kinh doanh. Đây là một thị trường mới mà đầy tiềm năng
* Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực; bảo đảm đãi ngộ xứng đáng lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và ổn định thu nhập đời sống cán bộ nhân viên. Tạo dựng niềm tin ở phía công nhân, cán bộ.
* Hướng đến sự phát triển chung của Tổng Công ty cùng các cơ sở sản xuất thuốc lá trong ngành trên tinh thần đoàn kết tự nguyện hình thành tập đoàn sản xuất, kinh doanh thuốc lá.
* Từng bước đầu tư chiều sâu để nâng cấp công nghệ thiết bị; cải tiến quản lý Công ty để tiến đến hiện đại hóa công nghệ, thiết bị và nâng cao trình độ quản lý.
Với các định hướng ở trên, Công ty mong muốn phát triển một cách bền vững: từ vấn đề sản xuất sản phẩm, vấn đề tìm kiếm việc làm, cung cấp nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động khác. Có như vậy thì quy mô và hiệu quả kinh doanh mới có thể phát triển, tăng sức cạnh trang của Công ty
3.3/ Giải pháp lâu dài:
3.3.1/ Giải pháp về phía nhà nước:
* Mặc dù sản xuất thuốc lá không được khuyến khích phát triển, song thuốc lá đang còn là mặt hàng tiêu dùng có nhu cầu lớn đối với nhiều tầng lớp dân cư và mang lại lợi ích kinh tế cho đất nước. Vì vậy, để ngành thuốc lá phát triển ổn định, bền vững, Nhà nước cần nghiên cứu sự phù hợp của ngành thuốc lá với tổ chức WTO. Đối với biện pháp thuế quan thì nhiều nước trên thế giới đã đề ra mức thuế suất nhập khẩu cao đối với mặt hàng thuốc lá điếu. Do đó, đối với thuế thuốc lá nhập khẩu, đề nghị tiếp tục đàm phán để giữ thuế suất ràng buộc trần giữ ở mức cao để khi cần thiết, Việt Nam có thể điều chỉnh thuế suất mà không vi phạm các nghĩa vụ của WTO, đồng thời kéo dài lộ trình giảm thuế. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần có các biện pháp phi thuế quan trong phạm vi cho phép nhằm quản lý số lượng nhập khẩu thuốc lá điếu trong tổng lượng sản xuất tiêu thụ thuốc điếu hàng năm do Chính phủ quy định theo tinh thần Nghị quyết 12/CP về phòng chống tác hại của sản phẩm thuốc lá: Thực hiện hình thức thương mại nhà nước, kinh nghiệm của Trung Quốc – thành viên mới gia nhập WTO cũng đang áp dụng hình thức này để quản lý thuốc lá nhập khẩu; Cân đối được ngoại tệ để nhập khẩu thuốc lá điếu trên cơ sở xuất khẩu được thuốc lá điếu ra thị trường nước ngoài; Kiểm soát số lượng nhập khẩu thông qua một trong hai biện pháp quản lý chuyên ngành hoặc hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá điếu; Thực hiện các rào cản hành chính và biện pháp kỹ thuật khác như dán tem thuốc lá nhập khẩu, kiểm tra chất lượng và hàm lượng một số chất độc hại trong thuốc lá điếu, ghi nhãn thuốc lá nhập khẩu bằng tiếng Việt, ghi rõ xuất xứ và nơi tiêu thụ, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại Việt Nam.
* Có chính sách ưu đãi về giá thuê đất, hạ tầng để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
* Các cơ quan nhà nước cần cung cấp thông tin về công nghệ thị trường cho doanh nghiệp.
* Cần có các chính sách khuyến khích mạnh đối với các dự án đầu tư phục vụ cho việc tiết kiệm năng lượng, điện năng.... ví dụ như dự án sản xuất đèn compaet tiết kiệm điện thay thế cho bóng đèn tròn.
* Nhà nước cũng nên xem xét có các biện pháp hỗ trợ về nguồn vốn đầu tư cho ngành thuốc lá trong nước, nhất là đối với các đơn vị sản xuất thuốc lá điếu địa phương vừa mới gia nhập Tổng Công ty còn đang gặp khó khăn về vốn đầu tư để ổn định sản xuất kinh doanh và đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm để tham gia hội nhập có hiệu quả trong thời gian tới.
* Đồng thời, nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa công tác chống buôn lậu thuốc lá và gian lận thương mại, đặc biệt là tăng cường kiểm tra, xử lý thuốc lá ngoại nhập lậu lưu thông trên thị trường để ổn định thị trường thuốc lá điếu trong nước. Đồng thời cũng tiến hành giảm lạm phát, cắt giảm lãi suất để Công ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay một cách nhanh chóng.
3.3.2/ Giải pháp phía Công ty:
3.3.2.1/ Đa dạnghoá và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn:
Một trong những sức mạnh và khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp được đánh giá qua ba trụ cột chính đó là tiềm lực tài chính (khả năng có đủ nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh). Để có một tiềm lực tài chính vững mạnh đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư thì trước hết cần phải quan tâm đến nguồn huy động vốn. Không chỉ mình nguồn vốn từ các ngân hàng mà còn từ nhiều nguốn vốn khá vì vậy cần đa dạng hoá các nguồn vốn có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh nói riêng mà còn cho hoạt động sản xúât kinh doanh nói chung.
Bên cạnh việc khai thác tốt nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp nhà nước, Công ty cũng phải mở rộn mối quan hệ với các ngân hàng thương mại. Ngoài ra cần chú trọng tới các khoản vay ưu đãi của nước ngoài thông qua các tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức trong hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế…Cụ thể như sau:
* Vốn góp liên doanh được huy động từ vốn tụ có hoặc xin Nhà nước cho góp bằng giá trị quyền sử dụng đất trong một số năm.
*Vốn đặt cọc sẽ được huy động từ vốn vay tín dụng ưu đãi Nhà nước, hay vốn tự có, hay vốn vay từ các ngân hàng.
* Đa dạng hoá các hình thức vay vốn và nguồn vốn vay để giải quyết tình trạng thiếu vốn như hiện nay
Để sử dụng vốn có hiệu quả các nguồn vốn, trong thời gian tới Công ty cần phải:
* Tiếp tục tổ chức rà soát lại các dự án đẫ và đang đầu tư, danh mục các dự án dự kiến đầu tư trong năm 2008.
* Có kế hoạch rõ ràng cho việc sử dụng vốn để tránh tình trạng gây lãng phí vốn
3.3.2.2/ Xây dựng và phát triển thương hiệu để từ đó nghiên cứu & mở rộng thị trường:
Xây dựng một thương hiệu mạnh, ngoài việc xây dựng và thực hiện một chiến luợc quảng bá hiệu quả, bạn đừng quên sử dụng tối đa 5 công cụ khác là: logo, hình tuợng, khẩu hiệu, nhạc hiệu, bao bì. Không đặt tên có dấu, Logo dễ liên tuởng sản phẩm, Hình tuợng tạo thiện cảm, Đừng chọn những khẩu hiệu chung chung, Nhạc hiệu ngắn, dễ nhớ, Bao bì nổi bật - là 5 công cụ để xây dựng một thương hiệu tốt.
* Công ty phải phát triển sáng tạo nhã hiệu. Trao đổi và hoạch định chiến lược và sáng tạo nhãn hiệu cho các chuyên gia nhằm mục đích là biến mình thành người thẩm định; sử dụng các dịch vụ tư vấn; tư vấn phát lý; tư vấn sáng tạo; tư vấn về quảng cáo và truyền thông, giám sát các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn.
* Để thực hiện được những giải pháp này phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Cần nắm bắt được thị hiếu của khách hàng, hiểu rõ khách hàng muốn gì, và luôn lấy sự hài lòng làm trọng tâm cho mọi hoạt động.
Vì là sản phẩm thuốc lá không được khuyến khích trên thị trường nên hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng bị cấm,cũng như hoạt động marketing cần có những chiến lược khác nhau để có thể đáp ứng được cung cầu trên thị trường, việc nghiên cứu và mở rộng thị trường cần:
* Tiếp tục ưu tiên cho việc hợp tác đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trung cao cấp, giảm dần sản phẩm cấp thấp, các sản phẩm ít độc hại cho người tiêu dùng nhưng không làm tăng năng lực sản xuất thuốc lá điếu theo quy định của Nhà nước.… Chuyển đổi hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn 9001:2000 sang phiên bản 9001:2008, xây dựng và sửa đổi lại hệ thống tài liệu theo tinh giản và hiệu quả. Tập trung xem xét các quy định trong các tài liệu của hệ thống QLCL phù hợp với quy định của Pháp luật Nhà nước và duy trì thực hiện hệ thống QLCL, hiệu quả, hiệu lực hơn.
* Tập trung ra một mác thuốc cao cấp mức giá trên 50000đ/bao, sử dụng các nguyên phụ liệu cao cấp. Đông thời phát huy thế mạnh về công suất thiết bị còn dôi dư, cho phí sản xuất thấp để gia công cho các đơn vị thành viên khác trong Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam
* Hoàn thiện chính sách bán hàng, quan tâm chăm sóc và gắn bó lợi ích đại lý tiêu thụ sản phẩm hay như hỗ trợ trạm xe tiếp thị để chăm sóc khách hàng tốt hơn
* Tăng cường các hoạt động bán hàng đối với sản phẩm Sea Horse và Hữu Nghị. Chuẩn bị phương án bán mác thuốc cao cấp của Công ty. Tìm kiếm các khách hàng có xuất khẩu thuốc lá khác
3.3.2.3/ Đầu tư nâng cao trình độ nguồn nhân lực:
Tiếp tục các chương trình đào tạo huấn luyện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đôi ngũ quản lý; Đảm bảo việc làm, từng bước nâng cao đời sống người lao động và kết hợp tham gia các chương trình công tác xã hội theo chủ trương của Chính phủ tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp bằng các chính sách đầu tư như:
* Tiếp tục tham gia chương trình đào tạo Giám đốc điều hành CEO để nâng cao kỹ năng quản lý điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp theo hướng quản trị hiện đại và chuyên nghiệp; Chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao trong vận hành thiết bị sản xuất và làm chủ các công nghệ mới.
* Ban hành chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện cho CBCNV tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao trình độ văn hoá, tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ tạo thế mạnh trong việc duy trì phát triển nguồn nhân lực.
* Tiếp tục đổi mới chính sách quản lý nguồn nhân lực từ khâu tuyển dụng, bố trí công việc, chính sách tiền lương, đánh giá hiệu quả công việc và công tác thi đua khen thưởng. Bên cạnh đó đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, lao động để có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính, am hiểu thị trường thế giới và luật lệ buôn bán quốc tế
* Hoàn thiện môi trường làm việc chuyên nghiệp và năng động, xây dựng văn hóa doanh nghiệp có bản sắc nhằm thu hút và phát huy năng lực của người lao động. Xây dựng đề cương văn hóa doanh nghiệp và sổ tay nhân viên của Công ty.
* Thường xuyên chăm lo lợi ích thiết thực, đảm bảo việc làm ổn định, từng bước nâng cao đời sống và phúc lợi cho người lao động (bảo hiểm, y tế, bảo hộ lao động…). Tăng cường các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, hạn chế bệnh nghề nghiệp, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động.
* Kết hợp triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và các chương trình mục tiêu khác của Chính phủ.
3.3.2.4/ Đầu tư nâng cấp công nghệ và máy móc thiết bị sản xuất:
Với tình hình hiện nay công nghệ và thiết bị sản xuất lạc hậu đã dẫn tới việc tiêu hao vượt quá định mức cho phép về nguyên vật liệu và phát sinh nhiều chí phí tự nảy sinh. Muốn có một lợi thế cạnh tranh trên thị trường chung thì Công ty cần phải xây dụng biện pháp này nhằm mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thuốc lá nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cụ thể:
* Nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong Công ty, không chỉ từ đội ngũ lãnh đạo, quản lý mà ngay cả đội ngũ lao động về ý nghĩa sống còn của việc giảm chí phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để từ đó có thể khơi dậy khả năng sáng tạo, phát huy trí tuệ của từng cá nhân và tập thể nhằm tìm cách tối thiểu hoá chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp, chí phí cho nguyên liệu đầu vào…
* Cần đổi mới, thay thế dần những thiết bị có trình độ tương đối hiện đạu, phù hợp với công nghệ đang sản xuất để đảm bảo tính đồng bộ.
* Đầu tư mới lựa chọn thiết bị công nghệ tiên tiến đồng bboj đạt trình độ chung của khu vực trong nước và thế giới để tận dụng triệt để các nguồn năng lượng ưu tiên lựa chọn công nghệ và có nguồn gốc từ các nước có trình độ phát triển cao hơn như Nhật Bản,… nên có thể cùng hợp tác liên doanh để có thể tiếp thu, học hỏi nền những công nghệ cao và có thể được tiếp thu với cách quản lý tiên tiến.
* Có thể nhập và sử dụng một số thiết bị đã qua sản xuất theo đúng quan điểm của Bộ Khoa Học Công Nghệ & Môi trường để tiết kiệm vốn xong vẫn phải đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế chính trị tiên tiến, giảm tiêu hao vật chất đầu vào mức chênh lệch thấp so với thế giới.
Bên cạnh đó là chú trọng công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, thay đổi nhận thức và có các biện pháp bảo vệ môi trường theo các giải pháp sau:
* Thực hiện thường xuyên hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 và HACCP, kiểm soát chặt chẽ chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
* Khuyến khích các đơn vị đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, công nghệ sạch để sản xuất thuốc lá điếu nhằm giảm tối đa sự độc hại cho người tiêu dùng; đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và an toàn sức khoẻ cho người lao động.
* Đầu tư nâng cao sản xuất thuốc lá nguyên liệu theo hướng công nghệ cao; ứng dụng công nghệ sinh học phát triển mạnh các giống cây trồng đem lại năng suất, chất lượng cao và thân thiện với môi trường.
* Rà soát hệ thống văn bản quy định về phạm pháp luật về hàng hóa có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm để kiện toàn, tăng cường năng lực quản lý và kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất.
3.3.2.5/ Tăng cường năng lực tài chính công ty:
* Bằng các biện pháp mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thêm các ngành nghề, sản phẩm mới. Quan tâm hơn nữa đến sự phát triển chung của địa phương, tăng cường các hoạt động liên doanh liên kết với các daonh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển, nâng cao vị thế và uy tín của Công ty trong ngành thuốc lá.
* Nâng cao hiệu quả năng lực tài chính bằng cách phát huy tốt các nguồn vốn, các nguồn tài trợ phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư với mức tăng trưởng cao. Phát huy tốt nội lực, khai thác và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài chính hiện có, cải tiến cơ chế điều hành tài chính Công ty để vừa đảm bảo tính tập trung thống nhất nhưng linh hoạt để phát huy tốt tính chủ động sáng tạo của Công ty.chiếm dụng hợp lý các nguồn công nợ phải trả, tích cực thu hồi công nợ, huy động các nguồn vốn vay có lãi suất thấp…đảm bảo đầy đủ vốn cho phục vụ sản xuất kinh doanh, trả lương công nhân, nộp các khoản thuế và ngân sách Nhà nước. Do vậy mặc dù trong giai đoạn tình hình lãi suất huy động vốn tăng liên tục ( có thời điểm năm 2008 bằng 150% so với năm 2007 ) nhưng vẫn giảm được chi phí lãi vay, vượt chỉ tiêu giám đốc công ty giao đầu năm ( không để dư nợ bình quân năm 2008 tăng hơn năm 2007 ), tranh thủ trợ giúp về tài chính của Công ty mẹ.
* Rà soát, cân đối và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2008 của đơn vị, bảo đảm tính khả thi và mục tiêu tăng trưởng gần với hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác theo từng giai đoạn công nghệ chế tạo sản phẩm. Tiến hành phân loại chi phí sản xuất, chi phí cho hoạt động đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau giúp công tác kế toán, quản lý tài chính rõ ràng hơn.
* Tích cực thu hồi công nợ, điều hành hiệu quả nguồn vốn trong Công ty. Đảm bảo quản lý an toàn vốn và tài sản, sử dụng vốn có hiệu quả: Kiểm tốt chi phí, công nợ so với năm trước. Thực hiện aajp và báo cáo kế toán thống kê kịp thời, chính xác theo từng yêu cầu của Tổng Công ty và của Nhà nước.
* Tiếp tục tổ chức được việc đánh giá một cách tương đối toàn diện những rủi ro không chỉ riêng mình hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, cũng có kế hoạch tổ chức thực hiện phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu về chi phí sản xuất; tình hình bán hang theo từng vùng thị trường, từng khách hàng; kỳ thu nợ bình quân; tăng vòng quay vốn lưu động…, tìm các nguyên nhân tăng, giảm và đề xuất phương án khắc phục.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, việc chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh là điều mà không doanh nghiệp nào tránh khỏi. Hiên nay, các sản phẩn của Công ty thuốc lá Thanh Hóa đang phải phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đơn vị cùng ngành cả trong và ngoài nước. Đây vừa là cơ hội mà cũng vừa là thách thức lớn cho Công ty.
Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao thị trường thì không chỉ Công ty mà tất cả các doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao năng lực sản xuất, không ngừng đổi mới công nghệ cho TSCĐ song song với tiết kiệm chi phí kinh doanh. Điều này cho phép sản phẩm của Công ty có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
Từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt là từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện nay, Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhờ vào hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh song không tránh khỏi những lúc thăng trầm và còn nhiều hạn chế và vẫn không ngừng đổi mới cho phù hợp với yêu cầu từng thời kỳ. Với tầm vai trò hoạt đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh, việc tìm ra giải pháp giúp Công ty nâng cao hiệu quả là điều có ý nghĩa quan trọng.
Bên cạnh đó với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo Công ty, có năng lực và trình độ chuyên môn và tay nghề cao, hy vọng rằng Công ty sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những khó khăn trước mắt để trở thành một DNNN làm ăn có hiệu quả cao.
Với đề tài “ đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2008 ” em đã vận dụng những kiến thức đã được học để nghiên cứu thực tế tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty. Bài viết đã nêu lên thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty, phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn cần khắc phục để tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Tuy nhiên, với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những hiểu biết trong vấn đề này nên trong bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được thầy PGS.TS Từ Quang Phương, các cán bộ phòng kế hoạch, đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế đầu tư - trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Thống kê
2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thuốc lá Thanh Hoá các năm 2006, 2007, 2008.
3. Chiến lược kinh doanh của Công ty thuốc lá Thanh Hoá đến năm 2010.
4. Tạp chí Kinh tế và dự báo
5. Báo đầu tư
6. Trang web:
7. Trang web:
8. Trang web:
9. Trang web:
DANH MỤC CÁC BẢNG , BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1/ Báo cáo tài chính các năm 2006 - 2008
Bảng 1.2/ Sơ đồ tổ chức Công ty
Bảng 2.1/ Tổng vốn đầu tư 2006 – 2008
Bảng 2.2/ Cơ cấu vốn đầu tư năm 2006 – 2008
Biểu đồ 1.3/ Cơ cấu vốn đầu tư năm 2006 – 2008
Bảng2.3/ Thành phần vốn chủ sở hữu năm 2006 – 2008
Bảng 2.4/ Tỷ trọng vốn đầu tư cho TSCĐ
Bảng 2.5/ Báo cáo tài chính các năm 2006 – 2008
Bảng 2.6/ VĐT vào TSCĐ phân theo lĩnh vực giai đoan 2006 – 2008
Bảng 2.7/ Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc lá
Bảng 2.8/ Tỷ trọng vốn đầu tư cho nguy ên vật liệu - hương liệu
Bảng 2.9/ Số lượng lao động đào tạo theo hình thức đào tạo
Bảng 2.10/ Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực
Bảng 2.11/ Tốc độ gia tăng VĐT bảo hộ lao động
Bảng 2.12/ Các khoản chi phí hàng năm cho các hoạt động vui chơi
giải trí
Bảng 2.13/ Chi phí cho hoạt động chất lượng sản phẩm
Bảng 2.14/ Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận trên 1 đơn vị VĐT
Bảng 2.15/ Sản lượng tiêu thụ thuốc lá giai đoạn 2006 – 2008
Bảng2.16/ Số lần hoạt động cho công tác đầu tư nâng cao thị trường
Bảng 2.17/ Tốc độ gia tăng VĐT hoạt động marketing
Bảng 2.18/ Tốc độ gia tăng mức đóng góp vào ngân sách, thuế TTĐB
Bảng 2.19/ Tình hình lao động – tiền lương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá.doc