Bản thân doanh nghiệp nên mạnh dạn đầu tư cho nguồn nhân lực, để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động. Cần xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hợp lý, cần đề ra những biện pháp cụ thể về đào tạo theo cơ cấu, số lượng công nhân lành nghề, theo yêu cầu trang bị và áp dụng công nghệ hiện đại, tránh lãng phí và ngược lại, không để xảy ra tình trạng thiếu công nhân lành nghề. Phải nâng cao trình độ, năng lực kinh doanh, điều hành, quản lý doanh nghiệp, nhất là nâng cao trình độ và kinh nghiệm kinh doanh và điều hành của giám đốc, trình độ tay nghề của người lao động, trình độ và kiến thức tiếp thị, tiếp thu khoa học – kỹ thuật hiện đại, trình độ công nghệ thông tin, chú trọng những sáng kiến cải tiến của người lao động ở các khâu khác nhau trong các hoạt động của doanh nghiệp.
88 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2745 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư phát triển trong công ty cổ phần Hải Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.570
466,51
965.596.490
79,74
Tổng lợi nhuận sau thuế
192.369.051
1.089.787.464
1.958.824.305
897.418.413
466,51
869.036.841
79,74
( Nguồn Báo cáo tài chính Công ty).
Qua diễn biến của bảng số liệu trên ta thấy tình hình lợi nhuận trước thuế của công ty có biến động tăng qua các năm.Cụ thể như sau:
Năm 2011 lợi nhuận trước thuế tăng 997.131.570 ngàn đồng,tương ứng với 466.51% so với năm 2010.Việc tăng lợi nhuận này là do sự tăng của thành phần chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, tăng 913.174.942 ngàn đồng tương ứng tăng 197.34% và cùng với sự tăng do lợi nhuận khác đã đem lại nhưng lợi nhuận này chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Năm 2012 lợi nhuận trước thuế của công ty lại tiếp tục tăng một lượng 965.596.490 ngàn đồng, chiếm 79.74 % so với năm 2011.
Có thể xem xét nguyên nhân làm cho lợi nhuận trước thuế tăng là do sự tăng của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.Vì thế lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh chính là nhân tố chủ yếu đem đến lợi nhuận cho công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý.Lãi gộp là khoản chênh lệch của doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán. Do doanh thu tăng nhanh hơn chi phí nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh này mới tăng với tốc độ như vậy.
*Tóm lại, dựa vào kết quả phân tích và biểu đồ trên cho thấy lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm.Tuy sự gia tăng này chưa có sự đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại.Nhưng qua đây cũng chứng tỏ công ty đã nổ lực hết mình trong công tác quản lý cũng như trong từng bộ phận và kết quả mang về cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả. Đối với lợi nhuận đã có thuế thu nhập doanh nghiệp được cụ thể qua sơ đồ sau :
Biểu đồ 1.1: Lợi nhuận sau khi đã tính thuế thu nhập của công ty giai đoạn 2010 - 2012
Qua biểu đồ trên ta thấy lợi nhuận khi đã có thuế của công ty tăng qua các năm, cụ thể là năm 2010 thì lợi nhuận của công ty chỉ đạt hơn 192 triệu đồng nhưng đến năm 2012 con số đó đã tăng lên con số gần 2 tỷ đồng, điều này chứng tỏ công ty đã có những bước tiến lớn trong việc cải tiến máy móc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của mình đồng thời đã có nhiều hợp đồng được doanh nghiệp ký kết, điều này cho thấy thương hiệu của công ty ngày càng được nhiều người biết đến và quan tâm.
Bảng 2.4: Phân tích tình hình biến động của chi phí liên hệ với doanh thu
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Hải Hưng)
Năm
Danh mục
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Chi phí khác
Tổng chi phí
Doanh thu thuần
2010
Trị giá (1,000 đồng)
50.884.228
5.157.703
1.249.178
1.576.920
248.996
59.117.025
59.332.771
Tỷ trọng (%)
86,07%
8,72%
2,11%
2,67%
0,42%
100,00%
Tỷ suất chi phí trên doanh thu (%)
85,76%
8,69%
2,11%
2,66%
0,42%
99,64%
2011
Trị giá (1,000 đồng)
70.236.531
5.972.964
1.081.638
3.066.456
165.04
80.522.629
86.271.096
Tỷ trọng (%)
87,23%
7,42%
1,34%
3,81%
0,20%
100,00%
Tỷ suất chi phí trên doanh thu (%)
81,41%
6,92%
1,25%
3,55%
0,19%
93,34%
2012
Trị giá (1,000 đồng)
99.026.188
8.531.952
2.478.052
1.458.392
195.449
111.690.033
115.169.700
Tỷ trọng (%)
88,66%
7,64%
2,22%
1,31%
0,17%
100,00%
Tỷ suất chi phí trên doanh thu (%)
85,98%
7,41%
2,15%
1,27%
0,17%
96,98%
So sánh
Tương đối (1,000 đồng)
19.352.303
815.261
-167.54
1.489.536
-83.956
21.405.604
2011/2010
Tuyệt đối (%)
38,03%
15,81%
-13,41%
94,46%
-33,72%
101,17%
Mức tăng giảm (%)
-4,35%
-1,77%
-0,85%
0,90%
-0,23%
-6,30%
So sánh
Tương đối (1,000 đồng)
28.789.657
2.558.988
1.396.414
-1.608.064
30.409
31.167.404
2012/2011
Tuyệt đối (%)
40,99%
42,84%
129,10%
-52,44%
18,43%
178,92%
Mức tăng giảm (%)
4,57%
0,48%
0,90%
-2,29%
-0,02%
3,64%
Qua bảng phân tích tình hình biến động của chi phí và Doanh thu. Ta nhận thấy giá vốn hàng bán quá cao chiếm trên 85% doanh thu. Lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh rất thấp, lợi nhuận dưới 15%. Nhưng Doanh nghiệp phải mất 8% doanh thu cho chi phí tài chính. Điều này cho thấy Doanh nghiệp rất yếu về mặt tài chính mặc dù hàng năm công ty vẫn thu được lợi nhuận. Cụ thể như sau :
Năm 2010, tổng chi phí phần lớn được hình thành từ giá vốn hàng bán, do đó các khoản mục chi phí khác rất thấp so với tổng chi phí. Chẳng hạn như, chi phí bán hàng chỉ khoảng 1.249.178 ngàn đồng cho cả năm, nguyên nhân thấp như vậy có thể là doloại hình kinh doanh của công ty khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, không cần phải tốn nhiều thời gian cũng như không phải có những khoản chi dành cho quảng cáo, quảng bá..mà chủ yếu là nhờ vào mối quan hệ hợp tác của công ty với khách hàng và đặc biệt là nhờ vào uy tín cũng như chất lượng thành phẩm của các sản phẩm mà công ty đã thực hiện.Vì vậy, chất lượng của thành phẩm cần phải được đặt lên hàng đầu để từ đó làm tăng thêm uy tín cho công ty và đưa thương hiệu công ty lên vị trí cao nhất.
Bên cạnh đó, chi phí tài chính của năm 2010 chiếm tỷ trọng cũng tương đối khoảng 8.72% trong tổng chi phí của cả năm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng thấp khoảng 2.67% trong tổng chi phí của cả năm.Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm rất nhiều khoản mục như tiền lương, thưởng, phụ cấp, chi phí khấu hao tài sản cố định......
Còn khoản chi phí khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ, không đáng kể so với các khoản chi phí trên chỉ khoảng 248.996 ngàn đồng. Phần lớn các khoản chi phí này là chi phí cho công tác từ thiện của công ty đóng góp hàng năm.
Năm 2011, tổng chi phí của cả năm tăng cao so với năm 2010. Cụ thể tăng đến 21.405.604 ngàn đồng tức tăng 101.17%. Như vậy, tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn và cao hơn chi phí, so với năm 2010 thì doanh thu năm 2011 tăng hơn 145.40% trong khi đó chi phí chỉ tăng với tốc độ 01.17%.Trong tổng chí phí của cả năm 2011 thì giá vốn hàng bán là khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể hơn như sau:
Gía vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của cả năm. So với năm 2010, giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 19.352.303 ngàn đồng tương đương với tỷ lệ tăng 38.03%. Nguyên nhân tăng cao là do công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng, quy mô thực hiện cũng lớn hơn so với năm 2011.
Chi phí tài chính của năm 2011 cũng là khoản chi phí chiếm tỷ trọng thứ hai sau giá vốn hàng bán trong tổng số chi phí của cả năm, chiếm tới 7.42%.So với năm 2010 thì khoản chi phí này của năm 2012 cao hơn,tăng 815.261 ngàn đồng tương ứng vơí tỷ lệ tăng 15.81%.
Chí phí quản lý doanh nghiệp của năm 2011 này cao hơn năm 2010 một lượng 1.489.536 ngàn đồng tức tăng 94.46% so với năm 2010.
Chí phí bán hàng và chi phí khác chiểm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của cả năm, chi phí bán hàng chiếm 1.34% và chi phí khác chiếm khoảng 0.20%.
Năm 2012, Qua bảng phân tích cho thấy, tốc độ tăng của chi phí cao hơn doanh thu 45.42% .Trong tổng chí phí của cả năm 2012 thì giá vốn hàng bán là khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất, thấp nhất là chi phí khác và chi phí quản lý doanh nghiệp, cụ thể hơn như sau:
Gía vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của cả năm. So với năm 2011 thì giá vốn hàng bán năm 2012 tăng một lượng 28.789.657 ngàn đồng tương ứng tăng 40.99%.
Chi phí bán hàng của năm 2012 chiếm 2.22%, có tăng hơn so với năm 2011.
Chi phí tài chính vẫn là khoản chi phí chiếm tỷ trọng thứ hai sau giá vốn hàng bán trong tổng số chi phí của cả năm, chiếm tới 7.64%.So với năm 2011 thì khoản chi phí này của năm 2012 có tăng hơn,và tăng 2.558.988 ngàn đồng tương ứng vơí tỷ lệ tăng 42.84%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2012 giảm tương ứng với tỷ lệ 52.44% so vơi năm 2011.Tỷ trọng của chi phí này cũng giảm đáng kể, so với năm 2011 với 3.81% tổng chi phí thì năm 2012 đã giảm xuống chỉ còn chiếm 1.31% trong tổng chi phí của cả năm. Nguyên nhân chính là do bộ phận quản lý của công ty được phân công hợp lý, đúng chuyên môn nên đã tiết kiệm được nhiều thời gian và các khoản chi không cần thiết.
Chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng chi phí, chỉ chiếm khoảng 0.17%. So với năm 2011 thì khoản chi phí này co giảm nhưng giảm với số lượng nhỏ không làm ảnh hưởng đến tình hình chi phí chung của công ty.
2.2.2. Phân tích tình hình đầu tư theo các nội dung đầu tư
2.2.2.1. Phân tích tình hình đầu tư phát triển tài sản cố định.
TSCĐ của doanh nghiệp, nếu thống kê theo từng loại cụ thể thường được tính theo đơn vị hiện vật. Đây là chỉ tiêu quan trọng, là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư mua sắm, xây dựng bổ sung, sửa chữa lớn và tái đầu tư mua sắm, xây dựng. Trường hợp để thống kê toàn bộ khối lượng TSCĐ của doanh nghiệp thì phải sử dụng đơn vị tiền tệ thông qua các loại giá của nó, qua đó ta có thể tổng hợp các loại TSCĐ khác nhau, do đó ta cần phải đánh giá TSCĐ, theo các loại giá khác nhau để biết được số tiền đầu tư mua sắm TSCĐ ban đầu, tổng giá trị TSCĐ đã hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
Bảng 2.5: Tình hình đầu tư phát triển tài sản cố định.
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
2012
2011
2010
II- Tài sản cố định
21.363.182.819
13.241.492.609
14.982.198.531
1. Tài sản cố định hữu hình
20.528.817.846
12.407.127.636
14.371.319.418
- Nguyên giá
31.763.795.385
21.794.638.113
21.738.729.022
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
-11.234.977.539
-9.387.510.477
-7.367.409.604
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
834.364.973
834.364.973
610.879.113
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Hải Hưng)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy năm 2010 tài sản cố định của công ty là 14.982.198.531 đồng nhưng sang năm 2012 con số này đã lên tới 21.363.182.819 đồng, trong đó tài sản cố định hữu hình chiếm (96,09% năm 2012 và 95,9% năm 2010). Qua đó, ta thấy rằng công ty đang đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc nhằm nâng cao công tác quản lý cũng như nâng cao năng suất của các phân xưởng, thông qua đó tăng số lượng sản phẩm sản xuất đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường tiêu thụ.
2.2.2.2. Phân tích tình hình đầu tư vào hàng tồn trữ.
Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại hoặc tương lai. Hàng tồn kho không chỉ có tồn kho thành phẩm mà còn có tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu/linh kiện và tồn kho công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất…
Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Thông thường giá trị hàng tồn kho chiếm 40% - 50% tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là một vấn đề hết sức cần thiết và chủ yếu trong quản trị sản xuất tác nghiệp.
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán hàng nào cũng muốn nâng cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng; nhân viên phụ trách sản xuất và tác nghiệp cũng thích có một lượng tồn kho lớn vì nhờ đó mà họ lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với bộ phận tài vụ thì bao giờ cũng muốn hàng tồn kho được giữ ở mức thấp nhất, bởi vì tiền nằm ở hàng tồn kho sẽ không chi tiêu vào mục khác được. Do đó, kiểm tra tồn kho là việc làm không thể thiếu được, qua đó doanh nghiệp có thể giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ”. Có nghĩa là không “quá nhiều” mà cũng đừng “quá ít”.
Bởi vì khi mức tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến chi phí tăng cao; đối với một số hàng hoá nếu dự trữ quá lâu sẽ bị hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng… Điều này sẽ gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Ngược lại, lượng tồn kho không đủ sẽ làm giảm doanh số bán hàng (đối với hàng tồn kho là thành phẩm), ngoài ra có thể dẫn đến tình trạng khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh khi nhu cầu của họ không được đáp ứng.
Bảng 2.6: Tình hình biến động của hàng tồn kho qua các năm
(đvt: đồng).
CHỈ TIÊU
2012
2011
2010
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
48.117.383.564
96.861.240.638
98.385.208.467
Công cụ, dụng cụ trong kho
186.140.379
254.742.413
331.888.383
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
30.910.043.153
55.896.602.129
37.079.192.632
Hàng hoá tồn kho
7.059.785.296
6.735.596.896
Tổng hàng tồn kho
79.213.567.096
160.072.370.476
142.531.886.369
Nguồn: báo cáo tài chính công ty Hải Hưng.
Trong năm 2010, tổng giá trị hàng tồn kho đạt trên 142 tỷ đồng, trong đó nguyên vật liệu chiếm 69,03% ( hơn 98 tỷ đồng ). Năm 2012 tổng giá trị hàng tồn kho chỉ còn khoảng 79 tỷ đồng, giảm hơn 63 tỷ đồng, đồng thời giá trị nguyên vật liệu chỉ còn chiếm 60,74% ( hơn 48 tỷ đồng ). Qua đó ta có thể thấy rằng, công tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp đang đạt hiệu quả tốt, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí liên quan tới hàng tồn kho. Bởi yếu tố hàng tồn kho đối với nhiều công ty chiếm phần lớn vốn của chính công ty đó, nếu không giải quyết được lượng hàng tồn kho thì có thể dẫn tới công ty không bán được hàng, ứ đọng trong kho, không thu hồi được vốn để xoay vòng đầu tư từ đó dẫn đến việc doanh nghiệp có thể bị phá sản.
2.2.2.3. Phân tích tình hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó có sức khoẻ và trình độ khác nhau, họ có thể tạo thành một sức mạnh hoàn thành tốt mục tiêu của tổ chức nếu được động viên, khuyến khích phù hợp, là yếu tố trung tâm mang tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phát triển nguồn nhân lực là quá trình thúc đẩy việc học tập có tính tổ chức nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc và tạo ra thay đổi thông qua việc thực hiện các giải pháp đào tạo, phát triển, các sáng kiến và các biện pháp quản lý với mục đích phát triển tổ chức và phát triển cá nhân.
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty.
Đvt: người.
Chỉ tiêu
2010
Tỷ trọng
%
2011
Tỷ trọng
%
2012
Tỷ trọng%
Chênh lệch 2011/2010
Chênh lệch 2012/2011
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Tổng lao động (người)
410
100
455
100
480
100
45
11%
25
5,5%
22-30
317
77,32
340
74,73
353
73,54
23
7,3%
13
3,8%
30-45
85
20,73
108
23,73
120
25
23
7,1%
12
11%
45-55
8
1,95
7
1,54
7
1,46
-1
-0,875 %
0
0
Nguồn: phòng kế toán.
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động của công ty tăng dần qua các năm. Tổng sô lao động của công ty tăng từ 410 người lên 480 người vào năm 2012. Do có nhiều đơn đặt hàng nên công ty đã thuê thêm nhân công để tăng năng suất hoạt động của công ty để đảm bảo kịp tiến độ hoàn thành các đơn hàng.
Trong tổng số lao động thì số người ở độ tuổi từ 22 – 30 chiếm một tỷ trọng rất lớn, năm 2010 là 77,32% (317 người) và năm 2012 là 73,54% (353 người), đây là lực lượng lao động có sức trẻ, năng động, dám nghĩ, dám làm. Với xu hướng trẻ hóa lực lượng lao động đã và sẽ tạo cho công ty có thêm lợi thế trong hoạt động kinh doanh. Đây là lực lượng nòng cốt trong tương lai, đưa tổng công ty phát triển nhanh và bền vững.
Lao động độ tuổi từ 30 - 45 đây là độ tuổi lao động có hiệu quả và có kinh nghiệm trong công ty, độ tuổi này chiếm 20,73% năm 2010 và 25% năm 2012.Loại lao động ở độ tuổi này cũng rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty.Còn đối với lực lượng lao động từ 45 – 55 của công ty có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2010 là 8 người, năm 2012 là 7 người), điều này khiến công ty sẽ phải đối mặt với việc mất đi 1 lượng công nhân có nhiều năm kinh nghiệm
Bảng 2.8: Trình độ lao động theo trình độ.
Đvt: người.
Chỉ tiêu
2010
Tỷ trọng %
2011
Tỷ trọng %
2012
Tỷ trọng %
Chênh lệch 2011/2010
Chênh lệch 2012/2011
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
1.Trình độ ĐH, CĐ
5
1,22
6
1,32
6
1,25
1
20%
0
0
2.Trình độ trung cấp
20
4,88
22
4,84
23
4,79
2
10%
1
4,55%
3.Trình độ phổ thông.
385
93,9
427
93,84
451
93,96
42
10,91%
24
5,62%
Tổng số lao động
410
100
455
100
480
100
45
11%
25
5,5%
(Nguồn: phòng kế toán).
Qua bảng phân tích trên cho thấy được sự phân hóa về trình độ của đội ngũ cán bộ trong tổng công ty có sự không đồng đều.Do tích chất, quy mô sản xuất hoạt động của công ty nên lực lượng lao động thuộc trình độ lao động phổ thông chiếm phần lớn và không ngừng tăng qua các năm.Cụ thể trong năm 2010 chiếm 93.9% và đến năm 2012 là 93.96% .Đây chủ yếu là các công nhân sản xuất tại các xí nghiệp, nhà máy chế biến của công ty. Trong khi đó số cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng, những người có kinh nghiệm chuyên môn cũng như khả năng lạnh đạo tốt lại chiếm tỷ lệ thấp, từ năm 2010 đến 2012, trong tổng số lao động của công ty thì số lao động có trình độ đại học, cao đẳng chỉ chiếm từ 1,22% đến 1,32%.Còn về trình độ trung cấp, mặc dù có sự tăng lên về số lượng nhưng tỷ trọng lại giảm (năm 2010 là 4,88%; năm 2012 là 4,79%).
2.2.2.4. Phân tích tình hình đầu tư cho hoạt động marketing.
Công ty CP Hải Hưng là doanh nghiệp chuyên chế biến đồ gỗ xuất gỗ dùng cho ngoài trời. Mùa hàng sản xuất bắt đầu từ tháng 6 kéo qua đến tháng 4 năm sau. Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng và một đơn hàng thường có nhiều đợt xuất hàng kéo dài. Đơn hàng thường có nhiều sản phẩm và trong một sản phẩm có rất nhiều chi tiết do vậy việc kiểm soát quản lý và điều hành sản xuất đòi hỏi một bộ máy quản lý phải chuyên nghiệp, làm việc có chiều sâu.
Với đặc thù một đơn hàng có nhiều đợt xuất hàng kéo dài nên công tác nghiệp vụ của bộ phận xuất nhập khẩu đòi hỏi phải có nhân viên nghiệp vụ giàu kinh nghiệm, bám sát giữa sản xuất và quy trình xuất khẩu phối hợp, điều chỉnh kịp thời thong tin để hàng hóa được xuất khẩu đúng thời lịch, đúng yêu cầu khách hàng, tránh các trường hợp trễ hàng dẫn đến phát sinh các chi phí phạt từ các đơn vị mà đặc biệt là từ khách hàng.
Bảng 2.9: Phân khúc thị trường.
2010
2011
2012
2013 Est
Some key customers
Europe
93.60%
94%
95%
82%
Home Base, Bettenwelt, Agos, Indoor Group
(Scancom)
USA
5%
5.20%
4%
6%
Vifah, HSN, LyXCo
Asia
1.40%
0.80%
0.80%
2%
Amart, TNL Co
Domestic
0.20%
10%
Nguồn: phòng kinh tế - xuất nhập khẩu.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là thị trường Châu Âu (chiếm 95% năm 2012). Trong thời gian gần đây, công ty phát triển thêm thị phần tại thị trường Mỹ, Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc) và quan tâm đến thị trường nội địa. Tuy nhiên, thị trường Châu Âu vẫn là thị trường chủ lực của công ty.
Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến mức tiêu thụ sản phẩm, đến sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó việc cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng là mục tiêu mà doanh nghiệp luôn phấn đấu. Chất lượng sản phẩm không những ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm tiêu thụ mà nó còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với khách hàng.
Muốn bán được hàng thì vấn đề đặt ra cho công ty là làm sao để sản phẩm của mình được khách hàng chấp nhận. Điều đó có nghĩa là công ty phải quan tâm đến vấn đề sản xuất như thế nào để đạt được hiệu quả và chất lượng cao mà giá thành phẩm lại thấp. Do đặc thù riêng nên công ty rất cố gắng để nâng cao chất lượng sản phẩm, đã mạnh dạn đầu tư nhiều máy móc, thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xúc tiến là việc thuyết phục và nhắc nhở, cung cấp thông tin cho khách hàng về sản phẩm của công ty, hy vọng ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của người nhận tin. Mục đích của xúc tiến bán là nhằm cung cấp nhiều thông tin hơn cho người ra quyết định mua, tác động đến quá trình ra quyết định, tạo cho sản phẩm có những nét khác biệt và thuyết phục những người mua tiềm năng. Xúc tiến bán có ba mục đích cơ bản đó là thông báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng về sản phẩm của mình.
Thực trạng các hoạt động xúc tiến của công ty bao gồm:
Quảng cáo: tham gia các hội chợ tại tỉnh Kon Tum. Hội chợ là cơ hội tốt để công ty giới thiệu sản phẩm của công ty mình tới khách hàng, thương hiệu của công ty sẽ được nhiều khách hàng biết đến. Đó cũng là cơ hội cho các sản phẩm của công ty được trưng bày trước công chúng, giúp khách hàng hiểu và hình dung ra các sản phẩm mà bình thường chỉ thấy trong catalogue, tranh ảnh…, đồng thời cũng là cơ hội để tham khảo ý kiến đóng góp của khách hàng.
Quan hệ công chúng: bao gồm nhiều hình thức truyền thông nhằm tạo nên thái độ thân thiện đối với doanh nghiệp và những sản phẩm của doanh nghiệp, từ những hoạt động này doanh nghiệp được khách hàng biết đến là doanh nghiệp trẻ có nhiều hoạt động từ thiện, quan tâm đến người lao động chính vì điều này đã tạo được rất nhiều ấn tượng tốt về hình ảnh của công ty đối với khách hàng.
Từ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta nhận thấy công ty là một trong những công ty có tiềm năng phát triển của tỉnh Kon Tum. Đã biết lợi dụng lợi thế về nguồn nhân nguyên liệu và nhân công rẻ để tiến hành mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập cho nhiều lao động trong tỉnh. Nhưng để có thể đứng vững tại những thị trường mới thì đòi hỏi công ty cần phải có các chiến lược cụ thể: đặc biệt là đối với các chiến lược marketing, công ty không thể thực hiện một cách tự phát. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải tuyển dụng và đào tạo nhân viên của công ty để họ am hiểu hơn về marketing, điều này sẽ giúp doanh nghiệp nhanh trong thực hiện được các mục tiêu mở rộng thị trường, thu hút được khách hàng và đứng vững trên thị trường, tạo ra nhiều thuận lợi cho công ty.
Phân tích tình hình đầu tư theo chu kỳ đầu tư.
Phân tích tình hình huy động vốn cho đầu tư phát triển tại công ty.
Bảng 2.10:Tình hình huy động vốn của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012.
Đvt: đồng.
CHỈ TIÊU
2012
2011
2010
A-Nợ phải trả (300=310+330)
65.932.722.165
152.866.090.290
130.620.813.582
I- Nợ ngắn hạn
65.845.933.454
152.779.301.579
130.620.813.582
1. Vay và nợ ngắn hạn
52.677.055.531
70.211.642.386
56.026.471.200
- Vay ngắn hạn
52.677.055.531
70.211.642.386
56.026.471.200
2. Phải trả cho người bán
12.218.430.876
43.263.861.469
47.312.845.109
3. Người mua trả tiền trước
8.427.748.484
5.097.218.974
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
50.789.046
12.220.687
5. Phải trả người lao động
910.109.300
901.459.860
1.074.659.547
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
29.833.398.065
21.097.398.065
- Phải trả khác
29.833.398.065
21.097.398.065
11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
40.337.747
90.402.269
154.363.402
II- Nợ dài hạn
86.788.711
86.788.711
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
86.788.711
86.788.711
B-Vốn chủ sở hữu (400=410+430)
55.513.430.112
53.255.134.512
41.395.956.314
I- Vốn chủ sở hữu
55.513.430.112
53.255.134.512
41.241.592.912
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
51.000.000.000
51.000.000.000
40.000.000.000
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
157.534.010
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
4.355.896.102
2.255.134.512
1.241.592.912
II - Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn (440=300+400)
121.446.152.277
206.121.224.802
172.016.769.896
Chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay
-10.419.292.053
-99.610.955.778
-89.224.857.268
Tỷ lệ vốn vay (%)
54,29%
74,16%
75,93%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty cổ phần Hải Hưng năm 2010 – 2012.
Năm 2010 tỷ lệ nợ phải trả của công ty chiếm tới 75,93% tức là hơn ¾ số vốn của doanh nghiệp, điều này sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không thể xuất bán, tiêu thụ sản phẩm của mình trên thị trường. Nhưng đến năm 2012 thì con số này chỉ còn 54,29%, điều này cho thấy doanh nghiệp đã có những chiến lược phát triển kinh doanh hợp lý khiến cho doanh thu tăng hàng năm. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu tăng lên không đáng kể. Năm 2010 vốn chủ sở hữu: 41.241.592.912 đồng; năm 2011 vốn chủ sở hữu tăng lên: 53.255.134.512 đồng và năm 2012 vốn chủ sở hữu tăng lên: 55.513.430.112 đồng. Điều này cho thấy nguồn tài chính của Công ty còn yếu. Khi mua nguyên vật liệu, công ty thường vay vốn của ngân hàng hoặc thế chấp tài sản, Khi đó công ty sẽ chịu một khoản lãi suất ngân hàng, điều này sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống. Để thấy được sự chênh lệch giữa tỉ lệ vốn vay và vốn tự có của công ty dược cụ thể ở biểu đồ sau
Biểu đồ 1.2: tỉ lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2010-2012
Phân tích tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển tại công ty.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nên kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh nghiệp là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của công ty và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả.
Trong những năm qua, doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn vay chủ yếu là nguồn vốn vay từ ngân hàng, tuy nhiên đây chỉ là nguồn vốn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên vốn lưu động của công ty. Để huy động được nguồn vốn này thì doanh nghiệp cần phải có những phương án kinh doanh hợp lý, các dự án đầu tư khả thi khi trình lên ngân hàng.
Hàng tồn kho trong những năm qua còn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu vốn, việc hàng tồn kho trong quá trình chưa đến tay người tiêu dùng có nhu cầu và chuyển giao quyền sở hữu thì việc mất mát, hỏng hóc, thất thoát vốn là không tránh khỏi.
Công tác quan hệ mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu khách hàng trong những năm qua cũng được công ty chú trọng, quan tâm nhiều.
Đồng thời doanh nghiệp cũng trích lập ra các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển để có thể phòng tránh những rủi ro.
2.3. Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần Công ty cổ phần Hải Hưng.
2.3.1. Kết quả đầu tư phát triển tại công ty.
Bảng 2.11: Tỷ lệ giá trị tài sản cố định huy động trên tổng vốn đầu tư thực hiện
Chỉ tiêu
Đơn vị
2010
2011
2012
Tổng vốn đầu tư
Đồng
137,849,837,635
165,649,567,717.5
100,449,541,623.75
Giá trị TSCĐ huy động
Đồng
14,982,198,531
13,241,492,609
21,363,182,819
Tỷ lệ giá trị TSCĐ/Tổng vốn đầu tư
%
10.87%
7.99%
21.27%
(Nguồn: Tự tổng hợp từ số liệu của các phòng ban).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tuy giá trị tài sản cố định huy động qua các năm là khác nhau nhưng tỷ lệ giá trị tài sản cố định trên tổng vốn đầu tư thực hiện lại tăng dần qua các năm điều đó chứng tỏ ít có sự thất thoát lãng phí trong hoạt động đầu tư của công ty, tình trạng ứ đọng vốn ít.
2.3.2. Hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty.
Để có thể đánh giá được một cách toàn diện về hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp thì hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển phải được xem xét trên cả hai khía cạnh: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
* Hiệu quả tài chính:
Xem xét khía cạnh này thì ta quan tâm phân tích đến một số các chỉ tiêu như: doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với tổng số vốn đầu tư thực hiện và tỷ lệ huy động tài sản cố định ( TSCĐ) so với vốn đầu tư (VĐT).
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Vốn đầu tư thực hiện
172,016,769,896
206,121,224,802
121,446,152,277
Tài sản cố định huy động
14,982,198,531
13,241,492,609
21,363,182,819
Doanh thu
59,332,771
86,271,096
115,169,700
Doanh thu tăng thêm
-
26,938,325
28,898,604
Lợi nhuận
192,369,051
1,089,787,464
1,958,824,305
Lợi nhuận tăng thêm
-
897,418,413
869,036,841
Doanh thu/Vốn đầu tư
0.03%
0.04%
0.09%
Doanh thu tăng thêm/Vốn đầu tư
-
0.01%
0.02%
Lợi nhuận/ Vốn đầu tư
0.11%
0.53%
1.61%
Lợi nhuận tăng thêm/Vốn đầu tư
-
0.44%
0.72%
Tài sản cố định huy động/Vốn đầu tư
8.71%
6.42%
17.59%
Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu và doanh thu tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện:
Doanh thu trên vốn đầu tư thực hiện phản ánh khi bỏ ra một đồng vốn thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả của vốn đầu tư thực hiện để đem lại doanh thu cho công ty có hiệu quả,tăng nhanh và tăng cao nhất vào năm 2012 là 0,09% và thấp nhất 2010 0,03%. Tương ứng với sự biến động của doanh thu trên vốn đầu tư thực hiện doanh thu tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện cũng có xu hướng tăng qua các năm trong thời kì nghiên cứu , điều đó chứng tỏ trong năm này hoạt động đầu tư của công ty mang lại hiệu quả cho công ty Tuy nhiên,chỉ tăng nhẹ qua từng năm.
Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu và doanh thu tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện, chúng ta có thể đề cập đến tiêu chí lợi nhuận và lợi nhuận tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện.
Lợi nhuận và lợi nhuận tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện:
Đây là chỉ tiêu cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra thì chủ đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận và lợi nhuận tăng thêm.
Sự biến động theo xu hướng tăng nhanh của lợi nhuận trên vốn đầu tư cho thấy hiệu quả của hoạt động đầu tư rất cao. Mặt khác cũng do vốn đầu tư biến động không đều nên các chỉ tiêu hiệu quả của đầu tư cũng biến động không đều. Song song với sự biến đổi chỉ tiêu tài chính lợi nhuận trên vốn đầu tư thực hiện là chỉ tiêu lợi nhuận tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện.Qua bảng phân tích ,ta thấy doanh thu tăng thêm và lợi nhuận tăng thêm tăng đều với nhau,điều này chứng tỏ hoạt động đầu tư ổn định qua từng năm
Tài sản cố định huy động trên vốn đầu tư thực hiện:
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn đầu tư bỏ ra, sẽ tạo ra thêm bao nhiêu giá trị tài sản cố định huy động. Hệ số tài sản cố định huy động trên vốn đầu tư thực hiện phản ánh việc đồng vốn đầu tư có đạt hiệu quả hay không. Khác với hai chỉ tiêu đã trình bày ở trên, chỉ tiêu tài sản cố định tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện cho biết hiệu quả tài chính của việc thực hiện vốn đầu tư trên phương diện tạo ra những tài sản cho dự án, chứ không thể hiện khả năng sinh lợi của những đồng vốn đó như hai chỉ tiêu đầu.
Biến động của tài sản cố định trên vốn đầu tư thực hiện có xu hướng tăng dần,tuy có giảm nhẹ năm 2011 nhưng tăng mạnh vào năm 2012 Năm 2010, chỉ tiêu này đạt 8.71%, năm 2011 là 6.42%, năm 2012 là 17.59%. Sự biến động chỉ tiêu tài sản cố định huy động tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện cho thấy hiệu quả vốn đầu tư trên phương diện tạo tài sản cố định đạt hiệu quả tương đối cao tuy nhiên không ổn định.
* Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của công ty như: Mức đóng góp cho ngân sách, số lao động và thu nhập bình quân và các hiệu quả kinh tế xã hội khác
Bảng 2.13: Bảng tiền lương bình quân và tốc độ tăng trưởng tiền lương của lao động.
Năm
Đơn vị
2010
2011
2012
Chỉ tiêu
Tiền lương bình quân người
Đồng
2,960,495
3,004,866
3,233,698
Tốc độ tăng tiền lương bình quân
%
0
1.5%
1.95%
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Tuy tốc độ tăng doanh thu tăng giảm không đều qua các năm thế nhưng qua bảng số liệu trên ta thấy tiền lương tăng đều đặn qua các năm, tốc độ tăng ổn định từ 1,5% đến 1,95%. Nhờ hoạt động đầu tư phát triển của công ty có hiệu quả mà nó góp phần làm cho thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng theo.
2.3.3. Thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong đầu tư phát triển tại công ty cổ phần Công ty cổ phần Hải Hưng.
2.3.3.1. Thành công.
Những thành công mà công ty đã đạt được trong những năm vừa qua:
Đã tạo ra việc làm cho nhiều người dân, qua đó giúp nhiều người dân cải thiện cuộc sống, thoát khỏi nghèo đói.
Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trên thế giới, qua đó giúp công ty có thêm nhiều cơ hội phát triển cũng như quảng bá được thương hiệu của mình trên thế giới.
Công ty đã tăng nhanh về số lượng sản phẩm bán ra, kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh.
Mặc dù dây chuyền công nghệ thiết bị chế biến gỗ chưa đạt được trình độ tiên tiến thế giới nhưng cũng đạt trình độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, đủ đáp ứng việc sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
2.3.3.2. Hạn chế.
Ngoài những thành công đạt được thì công ty cũng có một số hạn chế như:
Các đơn hàng của doanh nghiệp còn bị động, phụ thuộc nhiều vào thiết kế, mẫu mã của khách hàng nước ngoài, có ít mẫu mã do mình thiết kế.
Chưa tận dụng được thị trường trong nước.
Quy mô còn nhỏ, công nhân còn thiếu kỹ năng, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu.
2.3.3.3. Nguyên nhân hạn chế.
Công ty trong những năm gần đây mặc dù đã chú trọng đầu tư vào công nghệ thiết bị, tuy nhiên vẫn chưa đạt được những mục tiêu như mong muốn như về chất lượng công nhân, thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu,… chủ yếu là do những lý do sau:
Về lực lượng lao động, đa phần là lực lượng lao động phổ thông, chưa qua đào tạo nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và chế biến gỗ.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trường nước ngoài nên chưa chú trọng vào thị trường tiềm năng trong nước, đồng thời sức cạnh tranh còn yếu nên chưa thể phát huy được hết khả năng của công ty.
Nguồn nguyên liệu trong nước chủ yếu là từ rừng nguyên liệu, nhưng do công tác trồng rừng còn ít nên không đủ đáp ứng cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp sẽ chuyển sang nhập khẩu gỗ để phục vụ cho công tác sản xuất để đảm bảo tiến độ.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI HƯNG.
3.1 Định hướng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần Công ty cổ phần Hải Hưng.
Định hướng phát triển Công ty đến năm 2015:
Tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty, giữ vững Công ty CP Hải Hưng là một doanh nghiệp mạnh trong ngành chế biến lâm sản, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự phát triển ổn định và bền vững của Công ty. Duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống là chế biến lâm sản. Tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh trong các lĩnh vực chế biến lâm sản, đảm bảo cho Công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trong khu vực. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của Công ty CP Hải Hưng.
Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu:
Công tác đổi mới doanh nghiệp:
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, xây dựng và phát triển Công ty thành Công ty mạnh, bền vững, có tốc độ tăng trưởng nhanh và có tính cạnh tranh cao.
- Tổ chức hình thành một số các lĩnh vực kinh doanh trong: trồng cao su,trồng rừng.
Công tác đầu tư:
- Tiếp tục đầu tư phát triển trong lĩnh vực sản xuất chế biến lâm sản
- Đầu tư phát triển lĩnh vực:trồng cao su tại địa bàn Kon Tum
- Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công hiện đại, công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng yêu cầu SXKD phát triển với tốc độ cao, thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao.
Công tác quản lý:
- Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành giữa các đơn vị trong công ty.
- Tăng cường công tác hạch toán SXKD quản lý chặt chẽ các chi phí quản lý sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo SXKD có hiệu quả và tích luỹ vốn để phát triển.
- Phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị trực thuộc trong quá trình SXKD, gắn trách nhiệm và quyền lợi đối với cán bộ quản lý.
Công tác phát triển nguồn lực:
- Chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực cho hoạt động SXKD của Công ty. Xây dựng và phát triển nguồn lực con người của Công ty mạnh về mọi mặt đủ về chất lượng và số lượng, có năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ mới.
- Tìm mọi biện pháp để huy động mọi nguồn vốn, đảm bảo đủ cho đầu tư và SXKD.
Các công tác khác:
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng lực kinh doanh, phát triển và mở rộng liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để phát triển năng lực Công ty là doanh nghiệp xây dựng mạnh với năng lực cạnh tranh cao trong nước và Quốc tế.
- Không ngừng xây dựng và phát triển thương hiệu và uy tín của Công ty trên thị trường.
Dự kiến cơ cấu ngành nghề SXKD đến 2015:
- Giá trị kinh doanh chế biến lâm sản chiếm khoảng: 75% trong tổng giá trị SXKD.
- Giá trị kinh doanh trồng cao su và trồng rừng chiếm khoảng 25% trong tổng trong tổng giá trị SXKD.
Trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển SXKD đến 2015 cùng với các yếu tố thuận lợi và những khó khăn thách thức, Công ty CP Hải Hưng sẽ phát huy cao độ kết quả đã đạt được trong những năm qua, khắc phục những yếu kém để dần ổn định và phát triển SXKD theo định hướng của Công ty phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Kon Tum,Kon Tum và xu hướng phát triển chung của đất nước, phấn đấu đưa Công ty hoà vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho tập thể CBCNV trong toàn Công ty, góp phần xây dựng đất nước, Công ty CP Hải Hưng ngày càng vững mạnh và phát triển.
Phân tích SWOT với hoạt động đầu tư phát triển tại công ty
Môi trường bên ngoài
Môi trường bên trong
O
O1: Nhu cầu khách hàng lớn.
O2: Thuế từ EU thấp.
O3: Hỗ trợ từ chính phủ.
O4: Thu nhập các nước tăng.
T
T1: Nhu cầu thị trường sụt giảm.
T2: Kiện chống phá giá.
T3: Cạnh tranh gay gắt.
T4: Giá nguyên liệu ngày càng tăng.
T5: Khắt khe của nước bảo hộ thương mại.
T6: Chính sách thuế của EU có thể thay đổi.
S
S1: Nhân sự.
S2: Công nghệ.
S3: Hệ thống khách hàng.
S4: Sản phẩm đa dạng.
S5: Nguyên liệu tốt.
S6: Tiêu chuẩn ISO
S7: Tầm nhìn chiến lược.
S1+S2+S3+S4+S5+S6+S7+O1+O2+O3 à mở rộng thị trường
S1+S2+S3+S4+S6+S7+T1+T3+T5+T6 à đảm bảo thị phần.
S1+S2+S6+S7+T4 à tìm kiếm nguồn cung nguyên liệu ổn định.
W
W1: Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu 80% từ nước ngoài.
W2: Thiếu lao động có tay nghề.
W3: Hệ thống phân phối còn ít
W1+O3 à phối hợp với các trường đào tạo dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
W1+W2+O1+O2+O3+O4 à khai thác tối đa những cơ hội trước mắt.
W1+W2+W3+T1+T3+T4+T6 à giảm bớt những mối đe dọa.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần Công ty cổ phần Hải Hưng.
Từ những hạn chế, nguyên nhân và tình hình hoạt động của khối doanh nghiệp, em xin đưa ra một số các nhóm giải pháp sau:
Giải pháp tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển.
Trên cơ sở chiến lược kinh doanh dài hạn và các mục tiêu trước mắt, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược huy động vốn. Bên cạnh nguồn vốn vay từ ngân hàng, các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nguồn khác để phát triển và tạo thế ổn định về nguồn vốn. Theo luật doanh nghiệp Nhà nước mới, các doanh nghiệp sẽ được chuyển từ hình thức giao vốn sang hình thức đầu tư vốn, chủ động sử dụng vốn, chủ động xử lý các hàng hóa, tài sản dư thừa, ứ đọng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải có phương thức huy động vốn tốt mà còn phải sử dụng có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí thì mới có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của mình
Giải pháp phân bổ cơ cấu vốn đầu tư phát triển .
Vốn đầu tư là tiền đề cơ bản trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, đó chính là những nguồn lực tài chính rất lớn và dồi dào, còn tiềm ẩn để thực hiện công cuộc tái cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Việc phân bổ nguồn vốn cho đầu tư phát triển sao cho hợp lý nhất đối với các doanh nghiệp không phải là điều dễ dàng, các doanh nghiệp có thể ưu tiên sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển vào đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp
Giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển.
Nhanh chóng chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, không đồng bộ, không hiệu quả, trong công tác lập kế hoạch đầu tư hàng năm, doanh nghiệp cần tuân thủ đúng quy hoạch phát triển ngành và vùng lãnh thổ. Doanh nghiệp cần nghiêm chỉnh thực hiện quy định hiện hành của Nhà nước về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của doanh nghiệp nên tập trung ưu tiên cho các dự án, công trình đang triển khai dở dang, thực hiện đầu tư đồng bộ, dứt điểm.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát và đánh giá dự án. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát khối lượng công việc thực hiện, giá trị công trình, giám sát kỹ thuật, tiến độ thi công, chất lượng công trình,… Là những giải pháp quan trọng đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình và do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Giải pháp về hoạt động phát triển nguồn nhân lực.
Bản thân doanh nghiệp nên mạnh dạn đầu tư cho nguồn nhân lực, để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động. Cần xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hợp lý, cần đề ra những biện pháp cụ thể về đào tạo theo cơ cấu, số lượng công nhân lành nghề, theo yêu cầu trang bị và áp dụng công nghệ hiện đại, tránh lãng phí và ngược lại, không để xảy ra tình trạng thiếu công nhân lành nghề. Phải nâng cao trình độ, năng lực kinh doanh, điều hành, quản lý doanh nghiệp, nhất là nâng cao trình độ và kinh nghiệm kinh doanh và điều hành của giám đốc, trình độ tay nghề của người lao động, trình độ và kiến thức tiếp thị, tiếp thu khoa học – kỹ thuật hiện đại, trình độ công nghệ thông tin, chú trọng những sáng kiến cải tiến của người lao động ở các khâu khác nhau trong các hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thông qua cơ chế tiền lương, tiền thưởng để khuyến khích người lao động học tập, đóng góp sáng kiến để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Lương và thu nhập cho người lao động phải thực sự là đòn bẩy kích thích người lao động để họ mang hết tâm huyết nhiệt tình phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Giải pháp về đầu tư cho hoạt động marketing, củng cố uy tín và xây dựng thương hiệu.
Để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển, doanh nghiệp cần phải quan tâm đúng mức đến yếu tố thị trường. Trong cơ chế thị trường, sản xuất của doanh nghiệp phải gắn với thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường, phù hợp với thị hiếu của khách hàng và sản phẩm phải có chất lượng cao. Thông tin thị trường là căn cứ để doanh nghiệp đề ra các quyết định kinh doanh và quyết định đầu tư cho phù hợp. Doanh nghiệp phải thành lập một bộ phận thu thập và xử lý thông tin, hợp tác với hiệp hội các doanh nghiệp và Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) trong việc thu thập và cung cấp thông tin phục vụ cho việc định hướng mặt hàng kinh doanh. Đồng thời, phải tạo được một đội ngũ những người tiếp thị giỏi, luôn có kế hoạch mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới tiêu thụ, thường xuyên đưa ra các hình thức khuyến mãi phù hợp với từng lúc, từng nơi, cải tiến phương thức phục vụ khách hàng. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống phân phối, kể cả dịch vụ trước và sau khi bán hàng phù hợp với đặc điểm văn hóa tiêu dùng ở những thị trường tiêu thụ khác nhau, nắm bắt, phản ứng nhanh trước các thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trường để có đối sách kịp thời. Xây dựng một số chiến lược marketing hợp lý và đầu tư đúng hướng không những làm tăng số lượng sản phẩm bán ra cho doanh nghiệp mà còn là một cách giới thiệu mình hiệu quả với đối tác, những nhà đầu tư, nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường; qua đó dần dần từng bước xây dựng và củng cố uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp.
3.3. Kiến nghị
Việc đào tạo mới thường được tiến hành tại nhà máy phân xưởng sản xuất của công ty, công việc đào tạo công nhân kỹ thuật mới dành cho sản xuất của công ty được hướng dẫn bởi một công nhân khác đã có kinh nghiệm và lành nghề.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì người lãnh đạo, nhà quản lý doanh ngiệp phải có trình độ quản lý, có khả năng kết hợp các nguồn lực trong công ty để tạo ra hiệu quả lao động cho công ty. Một nhà quản lý phải là người có trình độ chuyên môn tốt, cần phải có kiến thức và cả kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều này, công ty cần tổ chức cho cán bộ quản lý của công ty đi học các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở các trường đại học có uy tín về đào tạo cán bộ quản lý.
Công ty áp dụng các chính sách về lương thưởng, bảo hộ lao động và công tác an toàn vệ sinh lao động để có thể nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như lực lượng công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hải Hưng em đã tìm hiểu, học hỏi về những kiến thức thực tế về chuyên ngành mình đang học. Em cũng đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng tổ chức công ty và công tác đầu tư phát triển tại đơn vị đồng thời thấy được những mặt tồn tại và cũng đưa ra những cách khắc phục nhằm hoàn thiện công tác đầu tư phát triển tại đơn vị.
Trên đây là toàn bộ báo cáo thực tập của em tại công ty cổ phần Hải Hưng. Để có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô Đào Vũ Phương Linh, cùng sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các anh chị trong công ty.
Do trình độ của bản thân còn có hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Đào Vũ Phương Linh cũng như sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng ở công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 24 tháng 1 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Công Tú
Danh mục tham khảo
Giáo trình kinh tế đầu tư – chủ biên PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương.
Báo cáo hoạt động tài chính của công ty từ năm 2008 đến năm 2012.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực hiện : Trần Công Tú
Lớp: Kinh Tế kế hoạch Đầu Tư A Khóa:. 32.
Tên đề tài :. Đầu Tư phát Triển Tại Công Ty Cổ Phần Hải Hưng
Tính chất của đề tài : .......................................................................
I. Nội dung nhận xét:
Tình hình thực hiện:.............................................................................
Nội dung của đề tài: ............................................................................
Cơ sở lý thuyết: ..............................................................................….
Cơ sở số liệu: ......................................................................................
Phương pháp giải quyết các vấn đề :...................................................
Hình thức của đề tài: ..........................................................................
Hình thức trình bày : .......................................................................…
Kết cấu của đề tài :...................................................................……...
Những nhận xét khác : ........................................................................
II. Đánh giá cho điểm :
Tiến trình làm đề tài:....................................................................................
Nội dung đề tài:...........................................................................................
Hình thức đề tài:..........................................................................................
Tổng cộng:........................................................................................................
Ngày .... tháng .... năm........
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ tên sinh viên thực hiện : Trần Công Tú
Lớp: Kinh Tế kế hoạch Đầu Tư A Khóa:. 32.
Tên đề tài :. Đầu Tư phát Triển Tại Công Ty Cổ Phần Hải Hưng
I. Nội dung nhận xét:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
II. Hình thức của đề tài:
Hình thức trình bày : .....................................................................
Kết cấu của đề tài :...................................................................…
III. Những nhận xét khác : ..................................................
IV. Đánh giá cho điểm :
Tiến trình làm đề tài:....................................................................................
Nội dung đề tài:...........................................................................................
Hình thức đề tài:..........................................................................................
Tổng cộng:.........................................................................................................
Ngày .... tháng .... năm........
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty CP Hải Hưng 40
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất Công ty CP Hải Hưng 44
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất công ty cổ phần Hải Hưng 45
Biểu đồ 1.1: Lợi nhuận sau khi đã tính thuế thu nhập của công ty giai đoạn 2010–2012 49
Biểu đồ 1.2: tỉ lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2010-2012 62
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp qua các năm 40
Bảng 2.2: Phân Tích tình hình Doanh thu của Công ty Hải Hưng 2010-2012 46
Bảng 2.3: Tình hình lợi nhuận công ty qua các năm. 48
Bảng 2.4: Phân tích tình hình biến động của chi phí liên hệ với doanh thu 50
Bảng 2.5: Tình hình đầu tư phát triển tài sản cố định. 53
Bảng 2.6: Tình hình biến động của hàng tồn kho qua các năm 55
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty. 56
Bảng 2.8: Trình độ lao động theo trình độ. 57
Bảng 2.9: Phân khúc thị trường. 59
Bảng 2.10:Tình hình huy động vốn của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012. 61
Bảng 2.11: Tỷ lệ giá trị tài sản cố định huy động trên tổng vốn đầu tư thực hiện 63
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp qua các năm 64
Bảng 2.13: Bảng tiền lương bình quân và tốc độ tăng trưởng tiền lương của lao động.66
TSCĐ
Tài sản cố định
KHKT – CN
Khoa học kỹ thuật- công nghệ
NSHC
Nhân sự hành chính
QLNV
Quản lý nghiệp vụ
KT-XNK
Kế toán- xuất nhập khẩu
NSNN
Ngân sách nhà nước
HĐQT
Hội đồng quản trị
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
VĐT
Vốn đầu tư
KTXH
Kinh tế xã hội
KCS
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_cong_tu_8192.doc