Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc và phụ tùng ô tô tại Công ty cổ phần ô tô Âu Châu Euro Auto

Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc và phụ tùng ô tô tại Công ty cổ phần ô tô Âu Châu Euro AutooMỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU . 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY EURO AUTO . 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 3 2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh. 4 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 4 4. Nguồn lực của công ty. 4 5. Kết quả kinh doanh qua các năm qua các năm gần đây. 5 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY EURO AUTO 8 1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động nhập khẩu của Công ty Euro Auto. 8 1.1 Cơ hội đối với hoạt động nhập khẩu của Công ty Euro Auto. 8 1.1.1 Về nhập khẩu ô tô nguyên chiếc. 8 1.1.2 Về nhập khẩu linh kiện phụ tùng. 9 1.2 Thách thức đối với hoạt động nhập khẩu của Công ty Euro Auto. 10 2. Kết quả hoạt động nhập khẩu ở Công ty Euro Auto. 11 2.1 Kim ngạch nhập khẩu qua các năm11 2.2 Kết quả kinh doanh nhập khẩu theo phương thức. 12 2.3 Kết quả kinh doanh nhập khẩu theo mặt hàng. 13 2.4 Thị trường nhập khẩu. 14 2.5 Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. 15 3. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Euro Auto. 17 3.1 Những điểm mạnh. 17 3.1 Những điểm yếu. 19 CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY EURO AUTO . 21 1. Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động nhập khẩu của Công ty Euro Auto trong thời gian tới 21 2. Một số biện pháp chủ yếu 21 2.1 Đối với Công ty. 21 2.1.1 Tăng cường đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ NK21 2.1.2 Chủ động nguồn vốn cho công tác nhập khẩu. 22 2.1.3 Tạo dựng mối quan hệ bền vững với đối tác nhập khẩu. 23 2.1.4 Đa dạng hoá phương thức nhập khẩu. 24 2.1.5 Nâng cao tính hiệu quả trong công tác thực hiện hợp đồng NK. 24 2.2 Đối với Chính Phủ. 32 2.2.1 Giải pháp vi mô. 37 2.2.1.1 Xúc tiến thương mại 37 2.2.1.2 Gắn nhu cầu trong nước với sản xuất và nhập khẩu. 37 2.2.2 Giải pháp vĩ mô. 32 2.2.2.1 Cơ chế, chính sách quản lý nhập khẩu. 32 2.2.2.2 Chính sách tài chính. 33 2.2.2.3 Chính sách nguồn nhân lực. 35 KẾT LUẬN . 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 38

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2677 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc và phụ tùng ô tô tại Công ty cổ phần ô tô Âu Châu Euro Auto, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u từ Nhật đã tăng vọt 1698 xe, đạt 22.723.000 USD. Đây cũng là năm Nhật dẫn đầu các nước về số xe xuất khẩu vào Việt Nam cả về trị giá lẫn số lượng. Đứng thứ 2 là Hồng Kông với số lượng xe là 651 chiếc, đạt 6.014.000 USD. Giai đoạn sau 1995, sau khi đã gia nhập vào nhiều tổ chức quốc tế và ký nhiều hiệp định song phương, đa phương với nhiều nước trên thế giới, cơ cấu thị trường nhập khẩu ô tô của Việt Nam cũng được mở rộng và thay đổi đáng kể. Ô tô được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau, nhưng số lượng lớn nhất được nhập khẩu từ Hàn Quốc và Nhật Bản. Số ô tô nhập khẩu từ Hàn Quốc chiếm khảng 30-40% tổng số ô tô nhập khẩu vào Việt Nam trong những năm qua. Đây là nước có vị trí địa lý rất gần với Việt Nam, phong tục tập quán có nhiều điểm tương đồng. Công nghiệp ô tô của Hàn Quốc rất phát triển, ô tô của các hãng ở nước này được bán rộng rãi ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển và kém phát triển. Số ô tô nhập khẩu còn lại được nhập khẩu từ rất nhiều nước như Nhật Bản, là nước có lượng ô tô nhập khẩu vào Việt nam đứng sau Hàn Quốc loại xe chủ yếu là xe du lịch, ô tô tải và ô tô đầu kéo, linh kiện, phụ tùng sản xuất ô tô. Ngoài ra, chúng ta còn nhập khẩu ô tô từ các nước như Đức, Đài Loan, Trung Quốc, Nga, Úc, Anh, Mỹ, Thuỵ Điển, Hồng Kông, Pháp, Singapore, Indonesia... Về phụ tùng, nước xuất khẩu sản phẩm này nhiều nhất sang Việt Nam là Nhật Bản, sau đó là Hàn Quốc. Trung bình mỗi năm tổng kim ngạch nhập khẩu phụ tùng từ Nhật Bản của nước ta là 6.627.000 USD. Cơ cấu nhập khẩu phụ tùng của nước ta cũng thay đổi liên tục theo từng năm nhưng chủ yếu vẫn là nhập khẩu từ hai nước này. Ngoài ra, chúng ta còn nhập khẩu từ một số nước như Phillipine, Italia, Thái Lan, Singapore, Thuỵ Điển, Pháp... nhưng với kim ngạch nhập khẩu rất thấp. Đối với Euro Auto, thị trường nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc chính và duy nhất tại CHLB Đức. Đó là nơi trực tiếp sản xuất dòng xe BMW danh tiếng trên toàn thế giới. Được làm việc trực tiếp với hãng sản xuất chính là một cơ hội cho Euro Auto trong việc lựa chọn chủng loại, đánh giá chất lượng, những ưu thế về giá cả. Về mặt hàng linh kiện phụ tùng, thị trường nhập khẩu của doanh nghiệp là Malaysia, nơi có nguồn cung cấp từ chính hãng, và là đầu mối phân phối cho khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Như vậy ta có thể thấy thị trường nhập khẩu các sản phẩm ô tô, linh kiện phụ tùng ô tô của Việt Nam đã được mở rộng hơn rất nhiều so với những năm trước đây. Thị trường nhập khẩu ngày càng đa dạng càng tạo cơ hội cho chúng ta lựa chọn bạn hàng đáng tin cậy, cung cấp cho chúng ta những sản phẩm chất lượng tốt nhưng giá cả phải chăng. Đây cũng thể hiện được lợi ích của Ngoại thương và hướng đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước. Trong tương lai, chúng ta nên mở rộng hơn nữa quan hệ buôn bán với nhiều nước trong khu vực hơn nữa để tận dụng những lợi thế về địa lý, khoảng cách vận chuyển và những ưu đãi mà các nước trong khu vực giành cho nhau. Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu đối với Công ty Hoạt động nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mang lại cho công ty một vị thế cạnh tranh trên thương trường. Sự cạnh tranh này làm chất lượng hàng hoá được nâng cao, khoa học công nghệ được áp dụng một cách thường xuyên và có ý thức. Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh của hàng hoá, tức là tạo ra động lực bắt buộc các nhà sản xuất hàng hoá trong nước phải không ngừng vươn lên tạo ra sự thanh lọc các đơn vị sản xuất. Từ vị thế cạnh tranh này, Công ty sẽ xây dựng được một quy trình làm việc chuyên nghiệp dẫn đến hiệu quả về tài chính. Các chi phí không cần thiết bị loại bỏ, cân đối thu chi được điều tiết linh hoạt và rõ ràng, nguồn vốn luôn chủ động là những yếu tố mang lại hiệu quả doanh thu cho Công ty. Kim ngạch nhập khẩu và doanh thu từ hoạt động bán hàng nhập khẩu tăng đều qua từng năm. Như vậy, hoạt động nhập khẩu đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cho Công ty cũng như phát triển hiệu quả sản xuất. Như chúng ta đã biết, nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài giúp thoả mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng trong nước vì tạo cho người tiêu dùng có được nhiều sự lựa chọn hơn khi mua hàng. Từ đây kích thích tiêu dùng của nhân dân, tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhập khẩu sản phẩm chất lượng cao như ô tô sẽ góp phần làm đa dạng hoá sản phẩm về mẫu mã, hình thức, giá cả.... Từ hiệu quả về tài chính, Công ty sẽ xây dựng được một môi trường làm việc tốt cho nhân viên, đưa công ty trở thành một điểm sáng hội tụ nhân tài. Nhân viên có cơ hội phát triển nghề nghiệp, đời sống nhân viên đi lên, tạo tiền đề xây dựng một nếp sống văn hoá Công ty lành mạnh và văn minh. Hiệu quả của nhập khẩu đối với xã hội Nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế quốc tế cơ bản của một quốc gia, nó mở ra các giao dịch kinh tế quốc tế góp phần tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Một trong những hiệu quả rõ nét mà nhập khẩu mang lại cho xã hội là nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhập khẩu phương tiện giao thông vận tải sẽ góp phần phát triển các ngành công nghiệp và kết cấu hạ tầng, phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn....Qua đó tiết kiệm được chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển trong nước. Thêm vào đó, nhập khẩu bổ sung kịp thời những mất cân đối của nền kinh tế góp phần đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế quốc tế. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, việc tự sản xuất để đáp ứng tất cả những nhu cầu về phương tiện giao thông vận tải phục vụ công cuộc xây dựng cơ sở vật chất là điều không thể và không mang lại hiệu quả. Thông qua nhập khẩu, chúng ta có thể có được những hàng hoá, máy móc phức tạp, kỹ thuật cao, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian, nhờ đó nhanh chóng cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Ngoài ra, nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Ở đây, nhập khẩu thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, đồng thời tạo việc làm ổn định cho người lao động. Nhập khẩu còn có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lượng hàng xuất. Cuối cùng, nhập khẩu còn có tác dụng điều tiết giá cả, ổn định thị trường, làm cân đối cung cầu, hạn chế sự khan hiếm hàng hoá và tình trạng leo thang giá cả. Quan hệ cung cầu cho thấy, khi cầu về hàng hoá tăng lên sẽ kéo theo sự gia tăng của giá cả hàng hoá. Khi hàng hos trong nước trở nên khan hiếm trầm trọng thì giá của hàng hoá đó cũng tăng vọt, cao hơn rất nhiều so với giá trị thực của hàng hoá. Lúc này, nhập khẩu sẽ giúp giải quyết sự khan hiếm đối với hàng hoá đó, tăng nguồn cung, đáp ứng nhu cầu đang ngày càng tăng lên trong nước và nhờ đó, giá cả cũng giảm trở lại. Thực tế lịch sử phát triển kinh tế của nhiều nước đã chứng minh điều này. Nói tóm lại, nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu ô tô, linh kiện phụ tùng sản xuất ô tô là bộ phận của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, có tác động tích cực đến sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời là cầu nối giữa nền kinh tế nước nhà với các nền kinh tế khác trên thế giới. Trong quá trình phát triển nhập khẩu nói chung và nhập khẩu ô tô, linh kiện phụ tùng ô tô nói riêng đã có nhiều đóng góp vào tiến trình hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới. Đánh giá hoạt động nhập khẩu tại Công ty EuroAuto Những điểm mạnh Hiện nay, trên thị trường Việt Nam, ô tô nhập khẩu chỉ còn ba mảng chính do các nhà sản xuất trong nước bỏ lại. Thứ nhất là dòng ô tô khách từ 17 chỗ trở lên; thứ hai dòng ô tô tải; thứ ba là các loại xe chuyên dụng khác như: ô tô xi téc, ô tô đầu kéo, ô tô cần cẩu, ô tô cứu hộ, ô tô hút chất thải, ô tô thi công đường, bảo dưỡng đường... Ngoài ra chúng ta còn nhập khẩu một số xe ô tô con do các Đại sứ quán các nước mang vào. Phần lớn lượng ô tô nhập khẩu thuộc dạng đã qua sử dụng, tỷ lệ khoảng 90% tổng số ô tô nhập khẩu, tuổi phương tiện tuỳ thuộc vào từng nhóm. Phần còn lại khoảng 10% tổng số ô tô nhập khẩu, là ô tô mới, chưa qua sử dụng. Nắm bắt được nhu cầu trong nước về xe ô tô mới, và đứng trước tình hình thị trường ô tô trong nước đang bị thiếu hụt về số lượng xe du lịch, Công ty Euro Auto đã đi tiên phong bù đắp mảng khuyết của thị trường về dòng xe du lịch danh tiếng này. Trong quá trình nhập khẩu ô tô nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng, quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là khâu quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định mức độ thành công và hiệu quả của công tác nhập khẩu. Mặc dù một vài khó khăn đã xảy ra trong một số khâu của quy trình thực hiện, nhưng cuối cùng mọi việc vẫn được hoàn thành. Có được kết quả này là do Công ty đã có sự đánh giá hiệu quả phương án kinh doanh trước khi ký kết hợp đồng nhập khẩu. Các phương án được công ty chấp nhận là phải đảm bảo mục tiêu kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng, công ty luôn cố gắng để dành phần thuận lợi về phía mình, nhưng đối tác vẫn chấp nhận được. Các điều khoản trong hợp đồng đều được soạn thảo kỹ càng và mang tính khả thi cao, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện. Trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, Công ty đã thể hiện được một số điểm mạnh sau, góp phần mang lại hiệu quả cho cả quá trình nhập khẩu nói chung: + Về việc nhận hàng từ tàu chở hàng: Công ty đã có sự phối hợp của các đơn vị chức năng và sự cố gắng nhiệt tình của cán bộ xuất nhập khẩu công ty. Do đó khi hàng hoá đến cảng Hải Phòng và cảng Sài Gòn đều được giải quyết nhanh gọn, đảm bảo kịp thời đầy đủ và vận chuyển hàng hoá đến tới kho của công ty hoặc giao cho đơn vị kinh doanh không xảy ra rủi ro mất mát gì. + Về thủ tục thanh toán: Hầu hết các hợp đồng công ty đều thanh toán đúng hạn và đầy đủ, tạo lập được uy tín với bạn hàng, do đó luôn được sự ưu đãi của đối tác về thời hạn thanh toán, chiết khấu, giảm giá... Một ưu điểm đáng kể tạo nên sự thuận lợi trong công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nói riêng và kinh doanh nhập khẩu nói chung đó là tài sản nguồn nhân lực của công ty. Cán bộ công nhân viên đoàn kết hợp tác, tác phong công nghiệp, cùng nhau cống hiến trí tuệ, sự hiểu biết, tạo ra uy tín, khả năng phát triển bền vững cho công ty. Ngoài ra, với lĩnh vực nhập khẩu mặt hàng xe du lịch nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng, phục vụ nhu cầu của các cơ quan Chính phủ, ngành du lịch và nhu cầu chung của một bộ phận doanh nghiệp và doanh nhân thành đạt, do vậy nắm vững được những đặc điểm kỹ thuật, chất lượng, giá cả của từng mặt hàng, nhu cầu về chủng loại so với các đơn vị sản xuất và lắp ráp khác, chất lượng sản phẩm nhập về và những dịch vụ sau khi bán tốt nhất, thời gian giao nhận hàng hoá nhanh nhất, giá trị hợp lý nhất để phục vụ khách hàng là phương châm kinh doanh sống còn của công ty Euro Auto. Những điểm yếu Nhìn chung hoạt động nhập khẩu tại Công ty Euro Auto đã đạt hiệu quả và thành công nhất định, thể hiện trong công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu đúng tiến độ và chi phí thực hiện thấp. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế như sau: Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu: Do công ty nhập khẩu theo điều kiện CIF, khi nhận hàng công ty không chủ động về mặt thời gian. Các mặt hàng nhập khẩu là ô tô nguyên chiếc, có giá trị lớn nhưng công ty không mua thêm bảo hiểm cho lô hàng của mình. Vì thế khi xảy ra tổn thất công ty chỉ được bảo hiểm trong điều kiện tối thiểu C. Hơn nữa việc không dành được quyền mua bảo hiểm cho hàng hoá sẽ hạn chế khả năng thực hiện nghiệp vụ này của các cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngoài ra mất cơ hội thuê tàu và mua bảo hiểm cũng làm công ty mất đi một khoản thu nhập đáng kể từ việc khai thác các khả năng chủ động giảm giá từ hoạt động thuê tàu. Về thủ tục hải quan: Khả năng hiểu biết của cán bộ nhập khẩu về các thông số kỹ thuật của hàng hoá còn hạn chế, do đó còn gặp sai sót trong khai báo hải quan, chưa năng động trong việc áp mã thuế. Các cán bộ hải quan còn gây khó khăn cho người của công ty khi khai báo và làm thủ tục hải quan Về nhân lực thực hiện công tác nhập khẩu: Đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu nói riêng và tập thể cán bộ nhân viên công ty nói chung mặc dù có trình độ thực sự, năng động sáng tạo nhưng công ty vẫn thiếu những nhân viên kỹ thuật cơ khí chuyên sâu về ô tô. Điều đáng nói hơn nữa là do điều kiện môi trường giáo dục tại Việt Nam còn nhiều bất cập, những chuyên ngành đào tạo kỹ sư cơ khí chưa được chú trọng do cả nước mới chỉ có hai cơ sở chính quy đào tạo là: trường ĐH Bách Khoa Hà Nội và trường ĐH Kỹ thuật TPHCM, còn lại là những trường dạy nghề quy mô nhỏ, nên việc bổ sung nhân lực kỹ thuật cao cho Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài những cán bộ chủ chốt lãnh đạo được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật ở các nước tiên tiến, Công ty phải bỏ ra một khoản kinh phí khá lớn đưa nhân viên đi đào tạo tại nước ngoài. Việc thiếu những cán bộ am hiểu về kỹ thuật sẽ gây khó khăn rất nhiều cho công ty trong công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu, mà cụ thể là trong nghiệp vụ giao nhận và kiểm tra hàng hoá khi nhập về. Về nguồn vốn để thực hiện công tác nhập khẩu: Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu ô tô đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, nhưng nguồn vốn cho công tác này còn dàn trải, nên có lúc không chủ động được nguồn vốn gây ra sự chậm trễ trong công tác thực hiện. Công ty đã và đang tích cực khắc phục vấn đề này nhằm tránh tình trạng nợ Ngân hàng. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY EURO AUTO 1. Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động nhập khẩu của Công ty Euro Auto trong thời gian tới * Định hướng nhập khẩu - Giữ vững mặt hàng nhập khẩu chính phục vụ ngành giao thông vận tải. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh nhập khẩu linh kiện phụ tùng, là mặt hàng đang có tiềm năng thu lợi nhuận cao. - Tỷ trọng kinh doanh: Mặt hàng ô tô chiếm 80% doanh thu, kinh doanh hàng hoá khác khoảng 20% (tỷ lệ này có thể thay đổi theo tình hình thực tế của năm) - Nguồn hàng hoá phục vụ cho kinh doanh xuất nhập khẩu lấy từ hai nguồn chính; tự nhập khẩu (chiếm khoảng 80% doanh số kinh doanh) và khai thác nội địa (chiếm khoảng 20% doanh số kinh doanh). Bảng 8: Kế hoạch hoạt động kinh doanh nhập khẩu năm 2010-2015 Đơn vị: VNĐ STT Mặt hàng Kế hoạch năm 2008 Kim ngạch Vượt so với 2006-09 (%) 1 Ô tô 695.301.000.421 27 2 Linh kiện phụ tùng 43.632.699.186 42 Tổng kim ngạch nhập khẩu 738.933.699.607 (Nguồn: Phòng Kinh doanh XNK) 2. Một số biện pháp chủ yếu 2.1 Đối với Công ty: 2.1.1 Tăng cường đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác nhập khẩu Trong mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề của đời sống xã hội, con người luôn là yếu tố trung tâm và không thể thiếu. Bởi vậy, mỗi một quốc gia hoặc doanh nghiệp phải có kế hoạch thích hợp để vừa khai thác sử dụng, vừa bảo tồn phát triển nguồn tài sản quý giá này. Có thể nói, sự thành công hay thất bại của bất kỳ doanh nghiệp nào trong kinh doanh thương mại quốc tế đều phụ thuộc vào nhân sự và cơ cấu nhân sự của công ty có được tổ chức hợp lý hay không. Yêu cầu đối với cán bộ xuất nhập khẩu là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc tư duy, phải năng động sáng tạo, có khả năng dự báo, ứng phó kịp thời với những biến động trên thị trường, thông thạo ít nhât là một ngoại ngữ, đọc thông viết thạo và hiểu rõ nội dung của hợp đồng, làm hợp đồng... Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu không thể diễn ra thuận lợi, nhanh chóng nếu không có một đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, nhạy bén, tinh thông, có trình độ chuyên môn cao, dầy dặn kinh nghiệm và dồi dào sức khoẻ. Nếu không có những cán bộ xuất nhập khẩu có năng lực chuyên môn thì cho dù quá trình thực hiện hợp đồng được thực hiện gián tiếp qua máy móc thì cũng không thể tốt được. Nhập khẩu ô tô và linh kiện phụ tùng là hoạt động kinh doanh rất phức tạp nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ phát triển toàn diện, có kiến thức, có sự hiểu biết thông thái và phải có năng lực thực sự. Nói một cách khác, quy trình thực hiện công việc nhập khẩu diễn ra thuận lợi và nhanh chóng bao nhiêu là phụ thuộc phần lớn vào năng lực của đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu. Do vậy, Công ty nên chú trọng đầu tư cho công tác phát triển nguồn nhân lực cả về chất và lượng. 2.1.2 Chủ động nguồn vốn cho công tác nhập khẩu Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, tiềm năng về vốn có ảnh hưởng rất lớn. Thực vậy, vốn luôn là vấn đề trung tâm và nan giải của các Công ty nói chung. Trong mọi hoạt động của mình, Công ty cần phải cân nhắc, sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn của mình. Chính bởi nguồn vốn hạn hẹp nên trong các khâu của quá trình nhập khẩu đều gặp khó khăn. Để chủ động về nguồn vốn, Công ty cần giảm thiểu nợ đọng trong quá trình kinh doanh mặt hàng nhập khẩu và dịch vụ sửa chữa, giảm đầu tư dàn trải cho các lĩnh vực khác mang lại lợi nhuận ít hơn (như dịch vụ cho thuê xe đối với các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ). Ngoài ra, Công ty cần dự trữ một lượng tiền mặt hợp lý, đảm bảo cho những trường hợp phát sinh. Nếu không có đủ tiềm lực về tài chình thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khâu thanh toán tiền hàng trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, phải bồi thường thiệt hại, huỷ hợp đồng, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh... 2.1.3 Tạo dựng mối quan hệ bền vững với đối tác nhập khẩu Trong cơ chế thị trường luôn tồn tại những nguy cơ và thời cơ cho tất cả các doanh nghiệp. Để có thể tận dụng được các cơ hội kinh doanh, công ty phải tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Muốn vậy, điều quan trọng công ty phải làm là nâng cao hơn nữa hình ảnh của mình trên thị trường, tạo lập uy tín cao và gây ấn tượng tốt đẹp với các khách hàng truyền thống, mở rộng quan hệ với các khách hàng tiềm năng. Đó quả là một việc khó khăn đối với các đơn vị kinh doanh nhập khẩu. Do vậy, để dần dần tạo được lòng tin của khách hàng, công ty nên quán triệt các biện pháp sau: - Việc đầu tiên công ty phải làm là cho đối tác thấy được chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh mà công ty đã làm được, cung cấp cho khách hàng chất lượng cao, giá cả cạnh tranh - Cung cấp các dịch vụ đi kèm với giá thành hạ như dịch vụ vận tải, tư vấn kỹ thuật, giao hàng đúng thời hạn và tiến độ. Khi đã có được uy tín và một ấn tượng tốt đẹp thì việc mở rộng kinh doanh không phải quá khó. Để làm được điều này, công ty cần nỗ lực trong tất cả các khâu, đặc biệt là công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Bởi vì có tổ chức tốt quy trình này thì hợp đồng mới thực hiện được đúng tiến độ, đúng cam kết, sau đó mới được hưởng các ưu đãi như trả chậm tiền hàng, ký kết hợp đồng đơn giản hơn, giải quyết tranh chấp bằng thương lượng... Để giữ vững và mở rộng được mối quan hệ đối tác và khách hàng trong nước, công ty cần coi trọng sự chu đáo, lịch sự, tôn trọng đối tác như tiếp đón chu đáo, lễ tân giao dịch. Điều này gây được ấn tượng tốt cho đối tác, cho dù có ký được hợp đồng hay không, họ đều cảm thấy một ấn tượng tốt đẹp và hướng tới những thương vụ làm ăn sau này. Muốn quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu đạt được hiệu quả cao nhất, công ty cần tạo lập các mối quan hệ gần gũi với các đơn vị tương hỗ. Chẳng hạn, mở rộng mối quan hệ với các Bộ ngành liên quan để thuận tiện cho việc xin giấy phép kinh doanh và giấy phép nhập khẩu những hàng hoá thuộc diện bị quản lý, quan hệ tốt với Ngân hàng, công ty có thể vay vốn hoặc mở L/C được nhanh chóng, quan hệ tốt với bộ phận hải quan trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 2.1.4 Đa dạng hoá phương thức nhập khẩu Cùng với đa dạng hoá thị trường nhập khẩu thì đa dạng hoá phương thức nhập khẩu cũng rất cần thiết. Những năm qua, công ty chủ yếu tập trung vào nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác còn chiếm một phần nhỏ. Tuy phương thức nhập khẩu trực tiếp đem lại lợi nhuận nhiều hơn, nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì vậy đa dạng hoá hình thức nhập khẩu là rất cần thiết. Nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh đồng thời phát huy được những nhân tố mới và khai thác được thế mạnh của công ty. Công ty nên đẩy mạnh các hình thức nhập khẩu khác như nhập khẩu liên doanh, tăng cường và tìm kiếm nhiều hợp đồng nhập khẩu uỷ thác. Việc đa dạng hoá hình thức nhập khẩu như vậy sẽ giúp cho công ty tận dụng được những thời cơ ký kết hợp đồng, lượng hàng nhập khẩu phong phú, chủng loại mẫu mã đa dạng, tạo điều kiện cho quá trình phát triển của công ty. 2.1.5 Nâng cao tính hiệu quả trong công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhanh chóng, thuận lợi và mang lại hiệu quả, trước hết Công ty cần xây dựng được một hợp đồng nhập khẩu với những điều khoản thuận lợi, rõ ràng, minh bạch, có lợi cho cả hai bên. Hoàn thiện về nội dung Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên trong nội dung của hoạt động nhập khẩu. Việc nghiên cứu thị trường sai, không kỹ, nắm bắt thông tin không chính xác sẽ dẫn tới việc nhập khẩu xe không đúng chủng loại, không đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng, tồn kho xe. Công việc nghiên cứu thị trường phải được tiến hành đồng thời trên cả hai thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Vì hoạt động nhập khẩu gắn bó chặt chẽ với cả hai thị trường này. Nếu chỉ nghiên cứu một trong hai thị trường thì sẽ dẫn tới việc cung và cầu hàng hoá không phù hợp nhau. Khi ký kết hợp đồng cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả các điều khoản cần thiết. Nếu văn bản hợp đồng do bên xuất khẩu dự thảo rồi đưa cho công ty ký, thì công ty cần phải xem xét, tránh để đối phương thêm vào những phần không thoả thuận và bỏ qua những phần đã thoả thuận từ trước. Các điều khoản cần phải nghiên cứu kỹ: Điều khoản giá cả, điều khoản chất lượng, điều khoản giao hàng. Hoàn thiện về phương pháp xây dựng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Để đàm phán thành công, cán bộ làm công tác nhập khẩu của Công ty phải tiến hành chuẩn bị kỹ lưỡng cho khâu đàm phán và ký kết hợp đồng. Để có thể đàm phán trực tiếp thành công, người tham gia đàm phán phải giỏi về nghiệp vụ, ngoại ngữ, có kiến thức về xã hội, có kinh nghiệm và nghệ thuật trong giao tiếp, ứng xử. Đặc biệt, người tham gia đàm phán phải nắm được những thông tin về đối tác, phải xác định được mục tiêu của cuộc đàm phán. Về việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu, Công ty nên chú trọng vào những việc sau: Đẩy nhanh việc mở L/C Để nghiệp vụ mở L/C cho người bán diễn ra nhanh chóng, nhân viên công ty cần kiểm tra kỹ lưỡng đơn xin mở L/C sao cho phù hợp nhất với hợp đồng, tránh tình trạng L/C và hợp đồng không trùng khớp nhau, phải sửa chữa nhiều lần, ảnh hưởng tới tiến độ giao nhận hàng và công tác thanh toán sau này. Hoàn thiện quy trình thuê phương tiện vận tải Hiện nay công ty nhập khẩu theo giá CIF, nhưng trong tương lai, công ty nên chuyển dần sang ký kết hợp đồng nhập khẩu theo giá FOB, FAS, FCA. Vì giá CIF cao hơn nhiều so với các loại giá khác, do người bán được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hoá. Tất cả các khoản chi phí này đều cộng vào hàng hoá. Đó là lý do khiến giá chào hàng của công ty thường cao hơn giá chào hàng của các công ty, đại lý vận tải, bảo hiểm trong nước. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB, FAS, FCA thì công ty sẽ giành được quyền thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm cho hàng hoá. Việc giành được quyền thuê tàu cho hàng nhập khẩu sẽ đem lại nhiều thuận lợi cho công ty như tiết kiệm được ngoại tệ, được hưởng phần chênh, giảm giá thành, tăng lợi nhuận, bảo đảm an toàn cho hàng hoá. Hơn nữa lại góp phần thúc đẩy ngành vận tải trong nước phát triển Ở nước ta phương thức vận tải bằng đường biển được sử dụng phổ biến nhất, chiếm 75 – 80% tổng khối lượng hàng xuất nhập khẩu. Vì vậy, trong tương lai, các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa việc vận chuyển hàng XNK bằng đường biển, không những chỉ tạo điều kiện cho ngành vận tải trong nước phát triển mà còn phát huy được lợi thế sẵn có của Việt Nam là có bờ biển trải dài khắp đất nước. Trước tiên cần nghiên cứu xem xét loại tàu nào thích hợp, bởi vì mỗi loại tàu khác nhau sẽ có những đặc tính kinh tế - kỹ thuật không giống nhau, những đặc tính cần chú trọng là: kích thước tàu, trọng tải của tàu, dung tích đăng ký của tàu, cấp hạm của tàu, dung tích chứa hàng và hệ số xếp hàng của tàu. Khi đã tìm được loại tàu thích hợp thì công ty sẽ tiến hành tìm kiếm đơn vị cho thuê tàu. Cần tìm hiểu các thông tin sau: cước phí vận tải, khả năng tài chính và uy tín của đơn vị vận tải, cơ sở vật chất kỹ thuật của tàu. Những thông tin trên có thể tìm được qua tài liệu, qua các công ty đã từng có quan hệ làm ăn với đơn vị vận tải. Sau khi lựa chọn được đơn vị vận tải phù hợp thì sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng vận tải. Trong quá trình đàm phán công ty nên đưa ra các lý lẽ sắc bén, thuyết phục, mục tiêu giảm giá cước thấp nhất. Chẳng hạn, mặt hàng của công ty là ô tô và linh kiện phụ tùng, cho nên phải sử dụng thường xuyên, sẽ hợp tác làm ăn lâu dài...Trong hợp đồng này, công ty phải nghiên cứu kỹ các điều khoản vận tải, đặc biệt là điều khoản về cước phí, hai bên cần quy định rõ mức cước là bao nhiêu, thời gian và địa điểm trả tiền. Để đảm bảo cho việc nhận hàng, công ty nên đàm phán là sau khi nhận được hàng mới trả toàn bộ tiền cước hoặc chỉ trả trước một phần tiền cước. Hoàn thiện quy trình mua bảo hiểm cho hàng hoá Trong thực tiễn kinh doanh thương mại quốc tế, hàng hoá chủ yếu được vận chuyển bằng đường biển, trong khi đó lĩnh vực hàng hải là lĩnh vực có nhiều rủi ro tiềm ẩn. Hàng hoá xuất nhập khẩu thường phải trải qua một chặng đường rất dài qua nhiều quốc gia khác nhau để đến được đích cuối cùng. Vì thế khả năng gặp rủi ro của chúng là rất cao, mặt khác ngành hàng hải nước ta còn rất lạc hậu và thô sơ. Hơn nữa ô tô là những mặt hàng cồng kềnh vì vậy trong quá trình vận chuyển rất dễ xảy ra va đập gây hỏng hóc. Chính vì thế mà công ty cần đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực bảo hiểm cho hàng hoá của mình. Hiện tại công ty nhập khẩu xe và linh kiện phụ tùng theo điều kiện giao hàng CIF mà theo điều kiện này thì công ty không có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm, nghĩa vụ này thuộc về người bán. Thông thường bên bán chỉ mua bảo hiểm cho hàng hoá ở điều kiện tối thiểu C. Để khắc phục tình trạng này, công ty có thể yêu cầu bên bán mua bảo hiểm cho hàng hoá ở mức cao hơn. Như vậy hàng hoá của công ty có thể được an toàn hơn. Tuy nhiên nếu mức bảo hiểm cao hơn thì giá CIF lúc này sẽ cao hơn trước. Điều này đòi hỏi sự cân nhắc của công ty trong từng hợp đồng. Ngoài ra để chi phí bớt cao mà hàng hoá của công ty vẫn được bảo đảm thì công ty có thể nhập khẩu hàng hoá theo các điều kiện như FOB, FAS, FCA rồi tự mình đi mua bảo hiểm cho hàng hoá. Nếu công ty mua bảo hiểm tại công ty bảo hiểm trong nước thì chắc chắn chi phí sẽ thấp hơn. Vì công ty có thể mua bằng tiền Việt do chênh lệch giá giữa đồng tiền các quốc gia. Nhập khẩu theo điều kiện cơ sở giao hàng FOB, FAS, FCA thì giá sẽ rẻ hơn nhiều. Hơn nữa thủ tục mua bảo hiểm cũng thuận lợi cho công ty vì công ty có thể chủ động kiểm soát. Khi mua bảo hiểm hàng hoá vận chuyển, tuỳ thuộc vào các đơn vị bảo hiểm mà công ty lựa chọn các điều kiện bảo hiểm cho phù hợp. Công ty nên mua bảo hiểm điều kiện B cho hàng hoá. Trong những trường hợp chuyến hàng nhập khẩu có ý nghĩa sống còn và có khả năng gặp rất nhiều rủi ro thì công ty mới nên mua bảo hiểm mọi rủi ro. Công ty nên lựa chọn các đơn vị bảo hiểm có uy tín như Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) để đơn giản hoá thủ tục và tiết kiệm chi phí. Giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hải quan Hải quan luôn là khâu phức tạp nhất đối với công ty trong các thương vụ làm ăn của mình. Bởi vì thủ tục Hải quan gồm nhiều bước, nhiều vấn đề mang tính chất hành chính, có nhiều sự đổi mới mà nhân viên công ty chưa nắm bắt kịp thời. Nếu gặp bất cứ sai sót nào về hàng hoá và giấy tờ thì dẫn tới hàng hoá bị lưu kho lưu bãi, công ty sẽ phải trả chi phí lưu kho bãi, làm chậm quá trình luân chuyển hàng hoá, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Cần rút ngắn thời gian làm thủ tục, yêu cầu đối tác cung cấp bộ chứng từ hàng hoá một cách nhanh chóng để công ty hoàn thành tờ khai hải quan một cách chính xác trước khi hàng về, tránch các rắc rối có thể xảy ra. Hàng hoá của công ty là xe nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng, kiểm tra hàng hoá thường mất nhiều thời gian, Công ty có thể đăng ký dịch vụ làm thủ tục hải quan để được kiểm tra nhanh chóng - Chấp hành đúng các quy định của hải quan, nộp thuế đầy đủ và đúng hạn để tạo lòng tin cho cơ quan hải quan và hoàn tất hợp đồng. Khi tính thuế phải tính toán chi tiết, áp dụng linh hoạt biểu thuế, tránh tình trạng công ty và hải quan tính thuế có sự chênh lệch. - Công ty nên tạo tâm lý tốt đối với cán bộ hải quan trong khâu làm thủ tục này. Nếu có sự bất đồng với cơ quan hải quan, nên có thái độ nhã nhặn, lịch sự giải thích cho họ hiểu, tránh tình trạng gây mâu thuẫn đồng thời sẽ gây ấn tượng không tốt trong hoạt động nhập khẩu sau này. Cần thiết lập mối quan hệ thân thiết với các nhân viên hải quan để có lợi trong công tác này. Hoàn thiện việc tiếp nhận và kiểm tra hàng hoá Hàng hoá công ty nhập về là xe ô tô nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng. Đây là những hàng hoá hiện đại và phức tạp cho việc kiểm tra. Vì vậy, trong thời gian qua, khâu giao nhận và kiểm tra hàng hoá thường gặp khó khăn, do công ty không có những nhân viên kỹ thuật am hiểu về máy móc, kiểm tra thường chỉ qua bề ngoài, bằng phương pháp cảm quan, đối chiếu với sổ sách. Để khắc phục tình trạng này, công ty có thể cử người đi đào tạo trình độ và nghiệp vụ ở chính nước mà công ty thường xuyên nhập khẩu (Đức, Malaysia, Nhật). Người này sẽ được trang bị những kiến thức liên quan đến máy móc thiết bị nhập khẩu, để từ đó có đủ trình độ để nhận biết kiểm tra hàng cho công ty. Sau đó, công ty nên thuê thêm một giám định của Việt Nam (do giám định của Việt Nam rẻ hơn nước ngoài) cùng với những người được cử đi đào tạo kết hợp thành một hội đồng để kiểm tra hàng hoá của công ty. Như vậy sẽ khách quan hơn và chất lượng hàng hoá sẽ đảm bảo hơn. Công ty cần theo dõi sát sao lịch trình hàng đến cảng để lên kế hoạch tiếp nhận và vận chuyển hàng hoá giao cho khách hàng, tránh tình trạng hàng về đến cảng mà không có người ra tiếp nhận gây lãng phí chi phí lưu kho, bảo quản hàng hoá. Khi nhận chứng từ từ nước ngoài về, cần đối chiếu với chứng từ mua hàng và hợp đồng xem có phù hợp không. Nếu hàng hoá sau khi giám định đủ tiêu chuẩn thì chấp nhận hàng hoá. Nếu thấy hàng hoá sai hỏng thiếu hụt không đúng theo quy định của hợp đồng thì: + Nếu xe và linh kiện phụ tùng bị hư hỏng nghiêm trọng, chất lượng thấp kém nhiều so với trong hợp đồng thì công ty phải mời cơ quan giám định (VINACONTROL) lập chứng từ giám định để có cơ sở pháp lý khiếu nại. Đồng thời thông báo ngay cho người bán biết. Công ty cần tạo mối quan hệ mật thiết và lâu dài với cơ quan giám định để thuận lợi cho việc giám định được nhanh chóng và chính xác. + Nếu xe và linh kiện phụ tùng bị hư hỏng ít, không ảnh hưởng nhiều tới khả năng tiêu thụ và lợi nhuận thì công ty cần thông báo ngay cho người bán biết, tuy nhiên vẫn tiếp nhận nhưng với giá rẻ hơn. Chất lượng xe và linh kiện nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới việc bán lại hàng hoá sau này, do đó công ty cần thận trọng trong khâu tiếp nhận và kiểm tra này. Xúc tiến nhanh việc thanh toán Vì việc thanh toán có liên quan đến sử dụng vốn nên tốt nhất trong các hợp đồng nhập khẩu, công ty nên thoả thuận đàm phán để có thể thanh toán chậm hoặc nhiều lần để có thể nhận hàng đúng quy cách và giảm bớt khoản vay ngân hàng. Tuy nhiên không nên vì thế mà chấp nhận các sản phẩm kém chất lượng. Trước khi thanh toán tiền hàng, công ty nên thận trọng kiểm tra lại bộ chứng từ thanh toán mà bên xuất khẩu gửi tới. Công ty nên hạn chế sử dụng L/C chuyển nhượng để đề phòng người hưởng lợi thư tín dụng là một hãng không tin cậy, một công ty trung gian không có hàng để giao, gây rắc rối cho công ty sau này. Bên cạnh đó, trong quá trình mở L/C không thể tránh khỏi những sai sót cần sửa chữa, không được người xuất khẩu chấp thuận. Trong trường hợp này, Công ty nên đề nghị bên xuất khẩu soạn thảo trước một L/C để tham khảo, trên cơ sở đó, công ty sẽ cân nhắc và làm đơn xin mở L/C. Nếu làm tốt được công việc này, công ty sẽ tiết kiệm được thời gian, đẩy nhanh tiến trình nhập khẩu và tiết kiệm được chi phí sửa đổi L/C. Mặt khác công ty cần theo dõi sự biến động và xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để có những biện pháp ứng phó, đảm bảo giá trị của hợp đồng. Ngoài ra công ty có thể đàm phán với những đối tác quen thuộc để có thể thanh toán bằng phương thức điện chuyển tiền, vì phí thanh toán bằng phương thức điện chuyển tiền thấp hơn so với phương thức tín dụng chứng từ. Giải pháp về khiếu nại và giải quyết khiếu nại Đối với công ty Euro Auto, các tranh chấp dẫn đến kiện tụng tại trọng tài hay toà án thường không xảy ra. Tuy nhiên nếu xảy ra những tranh chấp bất đồng, phương án tốt nhất là công ty nên thương lượng trực tiếp với đối tác, hai bên có thể trực tiếp bàn bạc, cùng nhau giải quyết những thiếu sót, mâu thuẫn xảy ra. Phương án này không những sẽ giúp cho hai bên tìm được phương hướng giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, tiền của, mà còn duy trì được uy tín cũng như mối quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác. Ngoài ra khi không thể thương lượng được thì công ty nên chú ý trong điều khoản giải quyết tranh chấp của hợp đồng cần quy định “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng sẽ được giải quyết chung thẩm tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam” Thường xuyên đánh giá việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty Sau khi thực hiện xong một hợp đồng nhập khẩu, Công ty cần tiến hành đánh giá lại hiệu quả thực hiện hợp đồng trên cả hai phương diện: kỹ thuật và kinh tế. - Xét về phương diện kinh tế: Đó là việc xem xét tỷ lệ chi phí bỏ ra để ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu so với lợi nhuận thu được đã đạt hiệu quả chưa. - Xét về phương diện kỹ thuật: Phương pháp đàm páhn, ký kết hợp đồng, trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu đã hợp lý chưa. Từ những kết quả phân tích trên giúp công ty đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại và nguyên nhân của nó. Từ đó rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu sau này. 2.2 Đối với Chính Phủ 2.2.1 Giải pháp vi mô 2.2.1.1 Xúc tiến thương mại Nước ta hiện nay rất thiếu các trung tâm tư vấn về xuất nhập khẩu trong việc cung cấp các thông tin về thị trường, giá cả của từng loại hàng, nguồn nhập... lượng thông tin, thời gian cũng như chất lượng thông tin không đầy đủ đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu. Trong thời gian tới, Nhà nước ngoài việc đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin để cung cấp thông tin cho các quyết định kinh tế phải hình thành hệ thống các đơn vị tư vấn kỹ thuật và nghiệp vụ về ngoại thương trong cả nước. Thông qua đó có thể tận dụng mọi năng lực của các chuyên gia giúp cho các doanh nghiệp có thêm nguồn thông tin và trình độ để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả lớn. Đồng thời Nhà nước cần hình thành thêm các nguồn cung cấp thông tin chuyên ngành, giới thiệu thị trường, hàng hoá, giá cả thị trường thế giới... một cách thường xuyên hơn đảm bảo đáp ứng được yêu cầi về thông tin cho nền kinh tế cũng như các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thông tin, trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua Hội thảo khoa học, Hội chợ triển lãm, đẩy mạnh tiếp thị để kịp thời nắm bắt được nhu cầu của thị trường, bám sát và tiếp cận được tiến bộ của thế giới trong sản xuất kinh doanh, chủ động tìm bạn hành, thị trường, ký hợp đồng, tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu và thị hiếu thị trường Trước khi ra quyết định nhập khẩu ô tô, linh kiện phụ tùng sản xuất ô tô từ một nước, một bước quan trọng không thể bỏ qua là phải nghiên cứu kỹ thị trường và đánh giá nghiêm túc thực lực của doanh nghiệp và tiềm lực tài chính. Việc lựa chọn đúng hình thức nhập khẩu sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, giảm giá thành sản xuất từ đó giảm giá bán trên thị trường. Hoạt động xúc tiến thương mại nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu trên cơ sở giảm chi phí về thời gian và tiền cho các doanh nghiệp, cụ thể gồm các giải pháp sau: Thứ nhất, thành lập Quỹ xúc tiến thương mại do Nhà nước và doanh nghiệp cùng đóng góp. Quỹ này lập tài khoản riêng không nằm trong ngân sách của Bộ Tài chính, chuyên dùng cho mục đích xúc tiến thương mại Thứ hai, để thúc đẩy nhập khẩu, ngoài các biện pháp và chính sách chung, đối với các thị trường cần lập hệ thống các trung tâm thương mại tại một số thành phố lớn tạo cầu nối và giảm chi phí giao dịch cho các công ty Việt Nam. Các trung tâm này có thể do Nhà nước ta bảo trợ hoặc kết hợp với các Công ty ở nước bạn và Việt kiều, hoặc kết hợp giữa một số doanh nghiệp mạnh trong nước sang mở các phòng trưng bày, giao dịch giới thiệu và ký hợp đồng. Thứ ba, về vai trò của Đại diện Thương mại ở nước ngoài, họ là phương tiện quan trọng tạo điều kiện cho các cơ sở xuất khẩu tiếp cận với những thông tin thương mại. Việt Nam cần tập trung tìm cách tăng cường hệ thống đó. 2.2.1.2 Gắn nhu cầu trong nước với sản xuất và nhập khẩu Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, cần thiết đối với nước ta hiện nay. Như trên đã nói, nước ta nhập khẩu ô tô, linh kiện, phụ tùng sản xuất ô tô chỉ vì mục đích bù đắp sự thiếu hụt do sản xuất trong nước không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Nhưng thực trạng cho thấy, chúng ta nhập khẩu ô tô nguyên chiếc cũng như linh kiện, phụ tùng lắp ráp, sản xuất ô tô không theo một kế hoạch cụ thể và dài hạn nào. Số lượng nhập khẩu không được tính toán kỹ lưỡng, chi tiết trong một tương lai dài gây ra tình trạng tồn đọng xe ô tô cũng như linh kiện phụ tùng; lãng phí nguồn ngân sách giành cho nhập khẩu. Hơn nữa, việc không có kế hoạch cụ thể đã tạo ra tình trạng đầu tư tràn lan vào ngành công nghiệp sản xuất ô tô nhưng trong số đó chỉ có một số ít các dự án là khả thi và cho tới nay đang đem lại kết quả tốt. Vì vậy, công việc cấp bách hiện nay là phải nắm bắt được nhu cầu đang ngày càng tăng của thị trường trong nước, gắn nhu cầu trong nước với sản xuất và nhập khẩu. Đây là một công việc rất khó khăn. Hiện nay nhu cầu trong nước rất lớn và ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Khi nền kinh tế đang trên đà phát triển, nhu cầu vận chuyển và vận tải của người dân cũng như của các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng. Nhu cầu về xe ô tô ngày càng tăng cao. Đời sống người dân đã được cải thiện đáng kể, do đó ngày nay, việc mua được một chiếc ô tô không còn quá khó khăn như trước nữa. Dần dần, mặt hàng ô tô sẽ không còn bị coi là loại hàng hoá xa xỉ. Do đó, chúng ta cần phải kết hợp có hiệu quả giữa nhu cầu trong nước, sản xuất với nhập khẩu để tránh lãng phí, tồn đọng và góp phần tích cực vào việc phát triển ngành công nghiệp ô tô của nước nhà, hướng tới biến ngành công nghiệp ô tô trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước vào năm 2020. 2.2.2 Giải pháp vĩ mô 2.2.2.1 Cơ chế, chính sách quản lý nhập khẩu Với sự phát triển không ngững của công nghiệp ô tô trên thế giới, thị trường ô tô trong nước chịu tác động lớn do nhu cầu sử dụng những loại xe có tiện nghi, an toàn và tính chuyên dụng cao tăng nhanh để phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế. Rất nhiều loại ô tô mới ra đời, có những loại rất khó phân loại, kể cả ở Châu Âu chứ không chỉ riêng đối với Việt Nam, do vậy việc quy định xe nào không được nhập khẩu cũng gặp phải khó khăn. Cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hải đảm bảo ổn định trong một thời kỳ, chí ít cũng phải từ 3 đến 5 năm; trong khi đó các hãng sản xuất ô tô trên thế giới liên tục cho ra các chủng loại xe mới đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Điều này dẫn đến một vấn đề lớn cho cả doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý nhà nước, đó là: ô tô nhập khẩu thuộc vào loại không khuyến khích nhập khẩu và Việt Nam chưa xác định được chủng loại chính xác (do chưa có tiêu chí rõ ràng về chủng loại xe này). Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu là người trực tiếp chịu thiệt hại do không bán được hàng trong khi phải vay vốn của Nhà nước để kinh doanh, tiếp theo người chịu thiệt hại gián tiếp là Nhà nước. Ngoài ra, khi xây dựng quy chế điều hành xuất nhập khẩu không căn cứ theo các tiêu chí kỹ thuật hay tên gọi, thuật ngữ kỹ thuật dẫn tới giấy chứng nhận của cơ quan quản lý chất lượng khác tên gọi, thuật ngữ có trong danh mục biểu thuế và cơ chế điều hành nhập khẩu, điều này cũng gây ra mâu thuẫn lớn trong các cơ quan quản lý. Thiết nghĩ, các cơ quan quản lý Nhà nước nên có sự hợp tác chặt chẽ hơn để có một cơ chế thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi kinh doanh và đơn giản trong quản lý Nhà nước. 2.2.2.2 Chính sách tài chính Chính sách thuế: Nhà nước phải có kế hoạch giảm dần mức bảo hộ đối với các liên doanh ô tô cũng như với cả các doanh nghiệp Nhà nước quen được bảo hộ thậm chí bao tiêu đầu ra, tiếp tục thực hiện chương trình cắt giảm thuế quan đối với mặt hàng ô tô theo lộ trình cam kết AFTA/CEPT cho đến năm 2014 với mức thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại là 5%. Trước mắt công việc cần làm là: Thứ nhất, nghiên cứu giảm một cách thích hợp thuế suất thuế nhập khẩu các loại ô tô cao cấp để xoá bỏ dần việc người Việt Nam phải mua ô tô với giá quá cao như hiện nay. Hơn nữa việc giảm thuế giúp các doanh nghiệp ô tô Việt Nam trụ đuợc khi tham gia hội nhập AFTA đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp phát triển nội địa hoá. Giá ô tô giảm sẽ kích thích nhu cầu mua sắm ô tô cho sản xuất và sinh hoạt, dẫn đến lượng ô tô được tiêu thụ tăng lên và thúc đẩy sản xuất phát triển. Thứ hai, cần tiến tới bỏ hạn ngạch nhập khẩu linh kiện ô tô vì quy chế về hạn ngạch có thể gây trở ngại cho sự phát triển công nghiệp ô tô và ảnh hưởng lớn tới lợi ích của người sử dụng. Chính sách về tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một đơn vị tiền tệ nước khác. Chính sách tỷ giá hối đoái có quan hệ trực tiếp đến việc tăng hay giảm xuất nhập khẩu của nền kinh tế và của các doanh nghiệp vì nó liên quan đến tỷ suất ngoại tệ hàng hoá xuất nhập khẩu. Khi doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu hàng hoá phải tính ra tỷ suất hàng hoá nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là số lượng bản tệ chi ra để có được một đơn vị ngoại tệ, sau đó đơn vị xuất nhập khẩu đem số tiền ngoại tệ đó ra Ngân hàng Ngoại thương đổi lấy tiền Việt Nam. Như vậy đơn vị xuất nhập khẩu sẽ bị thiệt hại do sự chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán của Ngân hàng, nên nếu chênh lệch này quá lớn sẽ làm giảm phần lợi nhuận của doanh nghiệp, làm mất đi động lực kinh tế của họ. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước cần có sự quản lý và kiểm soát mức biến động của tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp với thị trường, giảm bớt sự chênh lệch giữa giá mua và và bán ra của Ngân hàng Ngoại thương. Đồng EURO được sử dụng trong lưu thông tiền tệ từ 01/1999 sẽ tác động theo những mức độ khác nhau trên lĩnh vực tài chính tiền tệ của Việt Nam. Đặc biệt đồng EURO sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ thương mại xuất nhập khẩu. Do vậy, phải cân đối, xử lý giao dịch giữa đồng EURO với các đồng tiền mạnh khác trên thế giới hiện nay như đồng USD, YEN... Trong ký kết và thanh toán thương mại, các doanh nghiệp phải theo dõi, phán đoán chặt chẽ không chỉ giữa đồng Việt Nam và USD mà còn tỷ giá giữa đồng Việt Nam và EURO, giữa EURO và USD để tránh thua thiệt. Ô tô, linh kiện phụ tùng sản xuất ô tô được xếp là mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của nước ta với tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm rất cao. Do đó việc có một chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý, thiết thực là điều rất cần thiết hiện nay. 2.2.2.3 Chính sách nguồn nhân lực: Con người là hạt nhân trong các chủ thể điều chỉnh, đồng thời cũng là đối tượng được điều chỉnh. Ngày nay con người có trí tuệ, có tài tổ chức và quản lý đóng vai trò quyết định sự thắng thế trong cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, mỗi sản phẩm. Vì vậy, có được đội ngũ các nhà quản lý tài ba, các doanh nhân có đầu óc kinh doanh là điều kiện rất cơ bản cho việc thực hiện những mục tiêu của cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Về nhân lực cho quản lý hoạt động xuất nhập khẩu: Hiện nay, nhu cầu nhập khẩu ô tô, linh kiện phụ tùng sản xuất ô tô ngày càng tăng do xu hướng phát triển của ngành công nghiệp này. Hơn nữa trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, khối lượng buôn bán với nước ngoài ngày càng nhiều nhất là sau khi chúng ta gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế. Vì vậy, đội ngũ cán bộ làm nghiệp vụ ngoại thương đóng vai trò nòng cốt trong các hoạt động giao thương với nước ngoài. Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, ngoài việc đào tạo thêm các cử nhân kinh tế đối ngoại, chúng ta cần phải đào tạo lại nghiệp vụ cho các cán bộ đã và đang công tác trong ngành bằng cách tổ chức các lớp học đào tạo tại chức, lớp chuyên ngành, chuyên tu..., nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng cách đào tạo thêm một số cử nhân có năng lực thành các thạc sỹ, tiến sỹ để quản lý ngành. Về nhân lực cho ngành công nghiệp ô tô: Hiện nay các doanh nghiệp cơ khí trong nước đã đẩy nhanh tốc độ đầu tư vào lĩnh vực sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô, kéo theo sự thiếu hụt trầm trọng lực lượng lao động, đặc biệt là nhân lực có trình độ cao như kỹ sư, kỹ thuật viên cao cấp. Theo lời ông Nguyễn Xuân Chuẩn, nguyên Thứ trưởng Bộ Công Nghiệp - Chủ tịch Hội kỹ sư ô tô Việt Nam: “Nếu chúng ta không phát triển công nghiệp ô tô thì mỗi năm ta phải bỏ ra 1,4 tỷ USD để nhập ô tô. Ngược lại, nếu phát triển và cố gắng đạt tỷ lệ nội địa hoá 30% thì sau 10 năm nữa, công nghiệp chế tạo trong nước sẽ đạt giá trị khoảng 250 triệu USD, bằng giá trị xuất khẩu gạo của hàng triệu người làm nông nghiệp, trong khi đó công nghiệp ô tô chỉ cần 10.000 người”. Với các cơ sở đào tạo của các trường Đại học Công nghệ, hàng năm đào tạo ước tính khoảng 250 kỹ sư hệ chính quy và 500 kỹ sư tại chức, 30 thạc sỹ và 10 tiến sỹ kỹ thuật. Để tạo ra nguồn nhân lực đông đảo, có trình độ học vấn và kỹ năng nghiên cứu cao, Chính phủ cần cân đối nguồn nhân lực theo trình độ, giới tính và ngành nghề; quy định các doanh nghiệp phải có trách nhiệm tham gia đóng góp vào việc đào tạo nhân lực cho chuyên ngành. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của sản xuất, cần có sự phối hợp giữa các Bộ như: Bộ Công thương, Giao thông Vận tải, Giáo dục Đào tạo trong lĩnh vực đào tạo về các mặt: các phòng thí nghiệm, các trung tâm nghiên cứu, chương trình đào tạo, thư việc, thông tin, việc làm... Các Bộ này cần có kế hoạch để đào tạo lại lực lương cán bộ kỹ thuật hiện có cho phù hợp với đòi hỏi của tình hình mới. KẾT LUẬN Trong xu thế toàn cầu hoá, nền kinh tế thế giới diễn ra sôi động, cùng với sự hội nhập không ngừng của nền kinh tế Việt Nam với các nền kinh tế khu vực và thế giới, đã mở ra nhiều cơ hội hơn, song cũng đem đến không ít những thách thức cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Công ty Cổ phần Ô tô Âu Châu cũng như các công ty, đơn vị khác trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã không ngừng hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ những khó khăn, cải thiện công tác quản lý, hoàn thiện nghiệp vụ thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Vì vậy uy tín và vị thế của công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường trong nước và nước ngoài. Với hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng là hoạt động kinh doanh chính của công ty thì công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của công tác nhập khẩu cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong thời gian qua, tuy gặp không ít những khó khăn về mặt khách quan cũng như chủ quan song công ty luôn phấn đấu vượt qua mọi trở ngại để thực hiện tốt các hợp đồng nhập khẩu và hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của mình. Tuy vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định nhưng nếu khắc phục được những hạn chế này đồng thời phát huy được những ưu thế vốn có của công ty thì công ty sẽ càng thực hiện tốt hơn nữa các hợp đồng của mình. Xuất phát từ thực tế đó, bài viết của em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu công tác tổ chức nhập khẩu ô tô và linh kiện phụ tùng của công ty. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nhập khẩu, góp một phần nào vào sự phát triển của công ty. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Th.S Vũ Thị Hiền cùng toàn thể các cán bộ nhân viên công ty Euro Auto đã giúp em không ngừng trau dồi kiến thức cơ bản, không ngừng nâng cao khả năng hiểu biết để hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Giáo trình: Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – PGS Vũ Hữu Tửu, Đại học Ngoại Thương, NXB Giáo Dục 2000 Giáo trình Quản trị kinh doanh Thương mại quốc tế - PGS. PTS Trần Chí Thành, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Giáo dục Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS. Đinh Xuân Trình, Đại học Ngoại Thương, NXB Giáo dục (2002) Giáo trình Luật Thương mại quốc tế - TS. Trần Thị Hoà Bình, TS. Trần Văn Nam, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Lao động xã hội, 2005 Giáo trình giao dịch và đàm phán kinh doanh, GS. TS Hoàng Đức, Đại học kinh tế quốc dân Giáo trình vận tải và giao nhận trong ngoại thương, PGS. TS Nguyễn Hồng Đàm, GS. TS Hoàng Văn Châu, PGS. TS Nguyễn Như Tiến, TS Vũ Sỹ Tuấn, Đại học Ngoại Thương, NXB Giao thông vận tải, 2003 Incoterms 2000 – Phòng Thương mại quốc tế, NXB Thống kê Quy định mới về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu – NXB Tài Chính , 2003 Tài liệu, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo xuất nhập khẩu của công ty Euro Auto qua các năm gần đây Báo, Tạp chí Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Việt Nam, Bộ Công nghiệp năm 2004–Chuyên đề: Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam Tạp chí Thương Mại-Công nghiệp, tạp chí ô tô xe máy năm 2006-2008 Các trang Web: www.google.com www.vnexpress.net www.mpi.gov.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc và phụ tùng ô tô tại Công ty cổ phần ô tô Âu Châu Euro Autoo.doc