CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Toàn cầu hoá thương mại đang diễn ra trên tất cả các bình diện của cuộc sống, Việt Nam đang phát triển hoà cùng với sự phát triển của thế giới, tự do hoá thương mại đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận thị trường thế giới.
Đặc biệt xuất khẩu là một chiến lược để phát triển nền kinh tế nước ta là do hoạt động xuất khẩu đem về nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và nâng cao uy tín nước ta trên thị trường thế giới và tăng cường kinh tế đối ngoại. Ngành may mặc bước vào thực hiện kế hoạch năm 2009 trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới suy thoái và khó dự đoán. Thị trường xuất khẩu ngày càng thu hẹp do sức mua tại các nước nhập khẩu tiếp tục giảm từ 20 đến 30%, thêm vào đó sự cạnh tranh về giá đối với những nước sản xuất lớn như Trung Quốc, Banglades, Indonesia, Ấn Độ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu. Do đó mà hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành may mặc trong năm 2009 sẽ chồng chất khoa khăn.
Để hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước có thể phát huy hết nội lực thì các công cụ chính sách của nhà nước là vô cùng cần thiết và đặc biệt là các chính sách hỗ trợ xuất khẩu, có thể thấy rằng mục tiêu các chính sách hỗ trợ và định hướng phát triển của nước ta ngày càng phát triển và dần được hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của đất nước và với thông lệ quốc tế. -Nhiều chính sách đưa ra từ khi đất nước đi vào đổi mới đã bộc lộ nhiều hạn chế chưa thực sự phù hợp với sự phát triển không ngừng của thế giới, và các chính sách đòi hỏi phải cần được bổ sung và điều chỉnh để thích hợp với xu hướng phát triển của thế giới
-Trong khi kinh tế trong nước và thế giới luôn luôn biến động không ngừng, thì không thể duy trì mãi một chính sách, mỗi thời kì hay giai đoạn nhất định thì đất nước lại theo đuổi những mục tiêu khác nhau, mỗi mục tiêu yêu cầu có những chính sách phù hợp hơn.
-Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay, mọi biến động kinh tế diễn ra khôn lường việc điều chỉnh chính sách lại càng cần thiết để đảm bảo tính linh hoạt và chủ động trước mọi tình huống có thể xảy ra đảm bảo cho hoạt động trong nền kinh tế diễn ra bình thường và không ngừng phát triển.
Ngành may mặc là một trong những ngành hàng xuất khẩu đóng góp tỉ trọng khá lớn trong GDP và có những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế quốc gia, với điều kiện thuận lợi như hiện nay thì ngành hàng này được dự báo là có xu hướng phát triển mạnh và tham gia sâu rộng vào thị trường thế
54 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2820 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ xuất khẩu tới hoạt động xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình xuất khẩu hàng may mặc và các chính sách hỗ trợ XK của nước ta hiện nay
3.2.1.1Đánh giá tổng quan tình hình xuất khẩu hàng may mặc
Việt Nam đang đứng trong top 10 trong số 56 nước sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới, năm 2010 sẽ đứng trong top 5 nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới
Để thấy rõ vị trí của ngành hàng may mặc trong giai đoạn hiện nay ta theo dõi biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1: 8 mặt hàng XK trên 2 tỷUSD của nước ta trong năm 2008
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy ngành may mặc đóng góp không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Năm 2007 đạt kim ngạch xuất khẩu là 48,38 tỷ, năm 2008 đạt 62,9 tỷ USD trong đó ngành dệt may là 9.1 tỷ USD và ngày càng có xu hướng gia tăng và phát triển. Ngành dệt may đạt tốc độ tăng trưởng cao so với các ngành công nghiệp khác, tuy nhiên ngành này sử dụng chủ yếu phần nhiều là lao động phổ thông từ nông thôn, thường chỉ được học nghề tại chỗ trong nhà máy trong một thời gian ngắn, máy móc thì cũ kỹ, lạc hậu, với quy mô sản xuất nhỏ bé, do đó vấn đề chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề trong các ngành này, và vì thế khó mà thuyết phục được rằng tăng trưởng nhanh của những ngành này đã đóng góp quan trọng vào tốc độ công nghiệp hoá ở nước ta.
Hầu như các nhà làm chính sách đều bỏ qua hoặc xem nhẹ thực tế là những mặt hàng xuất khẩu như da giày, may mặc, đều có giá trị gia tăng rất thấp, chủ yếu nằm ở tiền công gia công, vốn đã ở mức rẻ nhất trong khu vực. Có một phân tích cho thấy, Việt Nam chỉ được hưởng tổng cộng khoảng 5% lợi nhuận của một cái áo sơ mi xuất khẩu. Như vậy, nếu xét đến giá trị gia tăng thì đóng góp từ tăng trưởng xuất khẩu lên tăng trưởng kinh tế trên thực tế sẽ nhỏ hơn nhiều so với những gì vẫn tưởng nếu chỉ dựa vào doanh số xuất khẩu danh nghĩa. Và điều quan trọng hơn ở đây là, vì tỷ lệ giá trị gia tăng thấp nên Việt Nam buộc phải duy trì tăng trưởng xuất khẩu mạnh các mặt hàng này nhằm tăng tỷ trọng giá trị gia tăng của chúng góp vào GDP. Mà điều này có nghĩa là ta phải xuất khẩu ồ ạt (bằng các biện pháp trợ cấp xuất khẩu chẳng hạn) các mặt hàng giày dép, quần áo vào các thị trường quốc tế chính như Mỹ và EU, và tức là sẽ luôn phải đối mặt với hàng rào tự vệ thương mại do các nước này dựng lên. Để thấy rõ tác động của các chính sách hỗ trợ sản phẩm hàng may mặc ở nước ta hiện nay sau đây sẽ đi sâu phân tích về thực trạng những chính sách này.
3.2.1.2 Đánh giá tổng quan tình hình chính sách hỗ trợ xuất khẩu xuất khẩu hiện nay
a/ chính sách hỗ trợ qua thuế XNK
Thuế xuất nhập khẩu: là tên gọi chung của hai loại thuế trong lĩnh vực thương mịa quốc tế. Đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu; Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu.
Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cho từng mặt hàng cụ thể tại biểu thuế xuất khẩu; Thuế suất với hàng hoá nhập khẩu gồm thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt và thông thường trong đó thuế suất thuế ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng, lãnh thổ thực hịên ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam, còn thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện tối hụê quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với hàng Việt Nam; Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do chính phủ quy định.
Gia nhập WTO từ ngày 11.1.2007, Việt nam có điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu do các rào cản thương mại như hạn ngạch dệt may vào Hoa kỳ đã được dỡ bỏ. Nhưng đổi lại, Việt nam phải cam kết mở cửa thị trường, giảm thuế và các hàng rào bảo hộ khác (Riêng thuế NK hàng dệt may đã giảm khoảng 2/3, cụ thể hàng may mặc từ 50% giảm xuống còn 20%, vải từ 40% xuống 12%, sợi xuống còn 5%). Minh bạch hoá chính sách (huỷ các cơ chế chính sách ưu đãi liên quan đến Quyết định 55/TTg).Giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu xơ sợi tổng hợp từ 3% xuống 0%. (Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Không truy thu thuế nhập khẩu đối với nguyên phụ liệu, phế liệu, phế phẩm may mặc dư thừa còn có giá trị thương mại sau quá trình gia công với tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng 3% so với số nguyên liệu thực nhập để thực hiện gia công sản xuất sản phẩm xuất khẩu khi doanh nghiệp bán vào thị trường nội địa... Tuy nhiên, Bộ Tài chính vẫn chưa có hướng dẫn về việc xử lý thuế đối với phế liệu phế phẩm may gia công xuất khẩu của hàng dệt may theo chỉ đạo của Chính phủ tại Văn bản số 7996/VPCP-KTTH ngày 20/11/2008.
Chính sách thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay về cơ bản mang tính thúc đẩy xuất khẩu, các quy định về miễn, giảm thuế và hoàn thuế cũng góp phần khuyến khích và khi hàng hoá gặp sự cố gì cũng đã có sự hỗ trợ của nhà nước phần nào giảm bớt gánh nặng chi phí cho các doanh nghiệp.
b/ chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tín dụng xuất khẩu
Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu là ưu đãi của nhà nước nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước
Các hình thức tín dụng hỗ trợ xuất khẩu bao gồm : Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn ; Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn
+ Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn
- Cho vay đầu tư: Đối tượng cho vay là các đơn vị có dự án sản xuất hàng xuất khẩu có phương án xuất khẩu đạt 30% doanh thu hàng năm đối với doanh nghiệp trong nước, hoặc 80% đối với doanh nghiệp liên doanh; Điều kiện cho vay là được quỹ hỗ trợ đầu tư thẩm định phương án, hình thành thủ tục đầu tư theo quy định, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Mức cho vay là tối đa không quá 90% tổng số vốn đầu tư của dự án, thời hạn cho vay tối đa không quá 10 năm, lãi suất cho vay áp dụng theo lãi suất tín dụng hỗ trợ đầu tư.
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Đối tượng được vay là đối tượng được vay tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhưng chưa được vay ưu đãi đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư của nhà nước; Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thuộc đối tượng cho vay được quỹ hỗ trợ phát triển chấp thuận và ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển/năm của NN tính trên số nợ gốc trong thời hạn thực vay được hỗ trợ lãi suất;
- Bảo lãnh tín dụng đầu tư: Đối tượng được bảo lãnh tín dụng là các đơn vị có dự án sản xuất hàng xuất khẩu có phương án xuất khẩu đạt 30% doanh thu hàng năm, có nhu cầu bảo lãnh; Điều kiện được hưởng bảo lãnh tín dụng đầu tư, thuộc đối tượng cho vay, được quỹ hỗ trợ phát triển chấp thuận trên cơ sở thẩm định của tổ chức tín dụng; Mức bảo lãnh do quỹ hỗ trợ phát triển quy định, tối đa bằng 100% số vốn đầu tư.
+ Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn: Đối tượng thụ hưởng là các đơn vị sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuộc chương trình ưu tiên khuyến khích xuất khẩu do thủ tướng chính phủ quy định hàng năm trong từng thời kỳ; Điều kiện cho vay thuộc đối tượng cho vay có hợp đồng xuất khẩu, có tài sản thế chấp bằng 30% số vốn vay có khả năng trả nợ, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng 80% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, thời hạn cho vay không qua 12 tháng.
Việc hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu có ý nghĩa thiết thực đối với đường lối chính sách đẩy mạnh xuất khẩu của nhà nước hiện nay, tuy nhiên quy định được hưởng ưu đãi đối với doanh nghiệp liên doanh phải có phương án xuất khẩu đạt doanh thu 80% hàng năm là quá cao so với 30% của các DN trong nước.
c/ chính sách hỗ trợ qua tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái đo lường biến động tiền tệ của hai quốc gia, công tác điều tiết và kiểm soát tỷ giá là một vấn đề hết sức khó khăn đối với nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách bởi nó tác động mạnh đến nền kinh tế. Tỷ giá tăng hay giảm có ảnh hưởng đến cơ hội phát triển xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện sự thay đổi của tỷ giá hối đoái của VND/USD trong năm 2008.
Biểu đổ 3.2: Biến động tỷ giá hối đoái VND/USD năm 2008
Bảng 3.1: Biên độ tỷ giá của Việt Nam trong thời gian gần đây
Chỉ tiêu
Năm 2007
3/2008
6/2008
11/2008
3/2009
Biên độ tỷ giá
0.5-0.75%
1%
2%
3%
5%
Nhìn vào biểu đồ và bảng trên ta có thể thấy hiện nay chính sách tỷ giá của Việt Nam tương đối linh hoạt với một biên đột tỷ giá ngày càng được nới lỏng.
Việc xác định một chính sách tỷ giá phù hợp đối với từng giai đoạn phát triển của một quốc gia có tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập khẩu tư bản và đến giá cả hàng hóa trong nước.... Trong thời gian qua chính sách tỷ giá hối đoái ở nước ta đã đóng góp những thành tựu đáng kể trong chính sách tài chính tiền tệ như hạn chế lạm phát, thực hiện mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, tạo điều kiện ổn định ngân sách, ổn định tiền tệ. Tuy nhiên trong việc điều hành tỷ giá, Nhà nước vẫn còn thiếu những giải pháp hữu hiệu trong từng giai đoạn để sử dụng công cụ tỷ giá một cách phù hợp. Điều chỉnh tỷ giá của NHNN luôn phải tính tới 3 yếu tố: Thứ nhất, là khuyến khích xuất khẩu phải hạ giá VND xuống; Thứ hai, là hạn chế nhập siêu, tránh tình trạng nhập siêu, nhưng trong bối cảnh mặt bằng giá chung đang giảm đây lại là cơ hội cho tốt để ta nhập các nguyên liệu, máy móc thiết yếu về; Thứ ba, là đảm bảo quyền lợi cho các DN phải vay bằng ngoại tệ, nếu điều chỉnh nhanh tỷ giá, đối tượng này sẽ chịu thiệt hại rất lớn.
3.3 KẾT QUẢ TỔNG HỢP DỮ LIỆU SƠ CẤP
Sau 3 tuần thực tập tại CTCP May 10. Em đã phát phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên sâu cho cán bộ cấp cao của CTCP May 10. Sau đây là tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên sâu.
Tổng số phiếu phát ra và thu về: 10 phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn.
Kết quả thu được từ việc sử dụng phần mềm SPSS như sau:
Câu 1: Đánh giá tổng quan tình hình các chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất hiệu quả
2
20.0
20.0
20.0
Có hiệu quả
8
80.0
80.0
100.0
Total
10
100.0
100.0
Câu 2: Mức độ tác động của chính sách hỗ trợ qua thuế xuất nhập khẩu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
4
40.0
40.0
40.0
2
4
40.0
40.0
80.0
3
2
20.0
20.0
100.0
Total
10
100.0
100.0
Câu 3: Mức độ tác động của chính sách hỗ trợ qua tín dụng xuất khẩu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
1
10.0
10.0
10.0
2
4
40.0
40.0
50.0
3
5
50.0
50.0
100.0
Total
10
100.0
100.0
Câu 4: Mức độ tác động của chính sách hỗ trợ XK qua tỷ giá hối đoái
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
5
50.0
50.0
50.0
2
2
20.0
20.0
70.0
3
3
30.0
30.0
100.0
Total
10
100.0
100.0
Câu 5: Mối quan hệ giữa ngành may mặc và ngành CN phụ trợ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất chặt chẽ
8
80.0
80.0
80.0
Chặt chẽ
2
20.0
20.0
100.0
Total
10
100.0
100.0
Câu 6: Triển vọng của ngành may mặc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất triển vọng
7
70.0
70.0
70.0
Triển vọng
3
30.0
30.0
100.0
Total
10
100.0
100.0
3.4 KẾT QUẢ TỔNG HỢP DỮ LIỆU SƠ CẤP VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CT
Về sản phẩm: CTCP May 10 chuyên sản xuất và kinh doanh hàng dệt may, sản phẩm chính của công ty là áo sơ mi nam, nữ, áo jack các loại, bộ Veston nam cùng một số sản phẩm như quần âu, áo trẻ em… phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Về thị trường tiêu thụ: CTCP May 10 có thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhưng thị trường chủ lực của công ty là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Canada….
3.4.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh sản phẩm hàng may mặc của CTCP May 10 trong 3 năm gần đây.
3.4.1.1 Tình hình san xuất sản phẩm hàng may mặc của CTCP May 10 trong 3 năm gần đây
Bảng 3.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm gần đây
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2007/2006
So sánh 2008/2007
Doanh thu
-DT trong nước
- DT từ HĐXK
- DT từ nhận gia công theo hình thức FOB
127,1
6,1
20,1
100,9
136,6
8,6
22,6
105,4
140,1
9
23,8
107,3
9,5
2,5
1,5
4,5
3,5
0,4
7,2
1.9
Chi phí
124
132,9
136,07
8,9
3,17
Lợi nhuận
3,1
3,4
3,56
0,4
0,16
Nộp ngân sách
1,4
1,51
1,59
0,11
0,08
Lương bình quân
23trđ
2,5trđ
2,65trđ
0,2trđ
0,15trđ
Nguồn từ phòng hành chính của CTCP May10 và phân tích của tác giả
Biểu đồ 3.3: Kết quả HĐKD của công ty qua 3 năm gần đây
127
124
3.1
136.6
132.9
3.4
140.1
136.07
3.56
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Tr USD
2006
2007
2008
Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta có thể thấy:
Năm 2007 doanh thu, lợi nhuận của CTCP May 10 đạt tương ứng lần lượt là 136,6 trUSD, 3,4 trUSD tăng lên so với doanh thu, lợi nhuận của năm 2006 lần lượt là 9,5 trUSD và 0,4 trUSD.
Đến năm 2008 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty cụ thể là doanh thu và lợi nhuận lần lượt là 140,1 trUSD và 3,56 trUSD, tăng lên so với doanh thu và lợi nhuận năm 2007 lần lượt là 3,5 trUSD và 0,16 trUSD,có thể thấy rằng doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn năm 2007.
Bảng 3.3: Cơ cấu sản phẩm hàng may mặc của CT qua 5 năm gần đây
Đơn vị : %
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Sơ mi
77,27
76,45
67,98
69
66,56
Quần âu
19,7
10,41
17,2
12,303
12,49
Jacket
2,6
3,4
1,69
9,4
10,62
Bộ comple
0,34
8,88
12,892
8,4
8,113
Váy
0,05
0,042
0,186
0,123
0,42
Bộ quấn áo trẻ em
0,04
0,04
0,052
0,777
0,797
Nguồn từ: CTCP May 10
Biểu đồ 3.4 : Cơ cấu sản phẩm hàng may mặc qua 5 năm gần đây.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
%
2004
2005
2006
2007
2008
Năm
Bộquần áo trẻ em
Váy
Bộ comple
Jacket
Quần âu
Sơ mi
Ta thấy trong cơ cấu hàng may mặc của CTCP May 10 thì Sơ mi là mặt hàng chủ lực của công ty đều chiếm tỷ trọng rất lớn trên 66% trong tổng cơ cấu sản phẩm của công ty sau đó là đến quần, bộ comple, jacket đều chiếm tỷ lệ trên 10% và trong thời gian tới nó vẫn nằm trong mặt hàng chiến lược của công ty và không ngừng phát triển, còn những mặt hàng như váy và quần áo trẻ em chiếm tỷ trọng khá nhỏ nhưng công ty vẫn chú trọng phát triển mặt hàng này nhiều hơn nữa trong tương lai nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
3.4.1.2 Tình hình xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc của CTCP May 10 trong 3 năm gần đây
Bảng 3.4 : Tình hình xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc của CTCT May 10 trong3 năm gần đây :
Đơn vị trUSD
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
trUSD
Tỷ lệ
%
Giá trị
trUSD
Tỷ lệ
%
Giá trị trUSD
Tỷ lệ
%
EU
42,47
35
45,18
35,29
43,09
32,86
Hoa Kỳ
65,146
53,83
70,91
55,4
72,85
55,56
Các nước khác
13,384
11,06
11,91
9,3
15,06
11,48
Tổng cộng
121
100
128
100
131.1
100
Nguồn từ: CTCP May 10
Biểu đồ 3.5 : Cơ cấu XK sản phẩm hàng may mặc của công ty qua 3 năm gần đây
Năm 2006
35%
54%
11%
EU
Hoa Kỳ
Các nước khác
Năm 2007
35%
56%
9%
54%
11%
33%
Dựa vào bảng biểu và biểu đồ trên ta có thể thấy:
Qua các năm trong cơ cấu thị trường xuất khẩu, thấy Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu đều chiểm tỷ trọng trên 54% sau đó đến EU và đến các nước khác.
Có thể thấy EU là thị trường lớn đang đứng trong top 5 thị trường xuất khẩu lớn của VN và là thị trường tiềm năng của ngành dệt may nói chung và với CTCP May 10 nói riêng. Tuy nhiên thị trường này của CTCP May 10 đang có xu hướng giảm dần năm 2006 và 2007 chiếm 35% nhưng 2008 giảm xuống còn 33%.
3.4.1.3 Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ qua thuế tới KNXK của CTCP May 10 trong 3 năm gần đây.
Bảng 3.5 : Bảng số liệu về KNXK của CTCP May 10 và thuế NK vải trong 3 năm gần đây.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thuế NK vải
45%
40%
12%
KNXK sang EU
42,47
45,18
43,09
Nguồn từ :Biểu thuế nhập khẩu
Biểu đồ 3.6: Ảnh hưởng của thuế NK vải tới KNXK của công ty sang EU trong 3 năm gần đây.
30
40
50
2006
2007
2008
Năm
KNXK sang EU(trUSD)
0
10
20
30
40
50
Thuế NK vải(%)
KNXK(trUSD)
Thuế NK vải
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên có thể thấy rõ: lãi suất tín dụng cho vay XK có ảnh hưởng tới KNXK sang EU của CTCP May 10.
3.4.1.4 Ảnh hưởng của tín dụng xuất khẩu tới KNXK của CTCP May 10 trong 3 năm gần đây
Bảng 3.6 : Bảng số liệu về KNXK của CTCP May 10 và lãi suất tín dụng cho vay XK trong 3 năm gần đây.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Lãi suất tín dụng cho vay XK
8,9%/năm
6,9%/năm
2,9%/năm
KNXK sang EU
42,47
45,18
43,09
Nguồn từ :NHNN
Biểu đồ 3.7 : Ảnh hưởng của lãi suất tín dụng cho vay XK tới KNXK của công ty sang EU trong 3 năm gần đây.
30
50
2006
2007
2008
Năm
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lãi suất tín dụng cho vay XK
bình quân(VND)
)
KNXK(trÚSD)
Lãi suất tín dụng cho vay XK bình quân(VND)
KNXKsang EU (trUSD)
40
Dựa vào bảng biểu và biểu đồ trên thấy rằng lãi suất tín dụng cho vay XK có ảnh hưởng tới KNXK sang EU của CTCP May 10.
3.4.1.5 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới KNNK của CTCP May 10 qua các quý của CTCP May 10 trong năm 2008
Bảng 3.7 : Bảng số liệu về KNXK của CTCP May 10 sang EU và TGHĐ VND/USD qua các quý của năm 2008
Chỉ tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
TGHĐ VND/USD
15.960
16.350
16.500
16.675
KNXK sang EU
(tr USSD)
9,5
12,01
11,04
10,54
Nguồn từ :NHNN
Biểu đồ 3.8: Ảnh hưởng của TGHĐ đến KNXK của công ty sang EU qua các quý năm 2008.
0
2
4
6
8
10
12
14
I
II
III IV
KNXK sang EU
15600
15800
16000
16200
16400
16600
16800
QUÝ
KNXK sang EU
TGHĐ
TGHĐ
Nhìn vào bảng biểu và biểu đồ trên có thể thấy rằng : TGHĐ đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XK SẢN PHẨM HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU
4.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU
4.1.1 Kết luận từ nguồn dữ liệu sơ cấp
Từ kết quả câu trả lời phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn có thể kết luận rằng các chính sách hỗ trợ xuất khẩu có ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu của công ty. Theo kết quả phỏng vấn thì các chuyên gia cho rằng trong các chính sách kinh tế vĩ mô thì chính sách hỗ trợ qua thuế, qua tín dụng và qua tỷ giá hối đoái tỷ giá hối đoái có tác động đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của DN, và trong các chính sách này thì chính sách tỷ giá hối đoái, và chính sách thuế có tác động mạnh nhất tới kết quả hoạt động kinh doanh, sau đó đến chính sách hỗ trợ qua tín dụng. Tuy nhiên theo hầu hết các ý kiến đều khẳng định rằng bên cạnh những thành công mà các chính sách đem lại thì cũng còn tồn tại những điểm chưa hợp lý và những điểm đó là:
Đối với chính sách thuế XNK: Nhiều quy định cùng những ưu đãi về các loại thuế vẫn còn chưa rõ ràng, và còn trùng lặp. Nhà nước nên có những chính sách khuyến khích nhiều hơn nữa với ngành may mặc để ngành có điều kiện phát huy hết tiềm năng thực sự.
Đối với chính sách tín dụng: Cần tạo điều kiện các DN tiếp cận nguồn vốn
dễ dàng hơn.
Đối với chính sách tỷ giá hối đoái: Sự biến động tỷ giá, cùng với những rủi ro do sự biến động này đem lại thì nhà nước cần có hoạt động dự báo tỷ giá đề các DN có thể lường trước và tránh được những rủi ro này.
Vấn đề gây khó khăn cho các nhà XK hiện nay theo kết quả phỏng vấn là khó khăn về thị trường XK, hầu hết những thị trương lớn như Hoa Kỳ, EU do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên các thị trường này đang có xu hướng thắt chặt chi tiêu và gây khó khăn cho XK, cùng với các rào cản kĩ thuật mà các nước này dựng lên.
Về triển vọng phát triền ngành may mặc nói chung và CTCP May 10 nói riêng thì tất cả các chuyên gia đều có niềm tin vào ngành này. Các DN xuất khẩu hàng may mặc hiện nay hầu hết đều có kế hoạch đầu tư nhiều hơn nữa, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nỗ lực không ngừng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, và góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Các chuyên gia đánh giá ngành công nghiệp phụ trợ còn yếu nên ta vẫn phải nhập khẩu nguyên phụ liệu về điều này làm cho giá trị gia tăng của sản phẩm bị giảm dẫn đến làm giảm sức cạnh tranh, hơn nữa cũng cần có thường xuyên cung cấp thông tin nhanh và kịp thời để các DN có thêm cơ hội tiếp cận với các hợp đồng XK. Vì vậy cũng cần tạo ra những chính sách ưu đãi cho ngành này để hỗ trợ ngành may mặc đi lên. Hơn nữa các chính sách thường khi ban ra thường có một độ trễ nhất định, trước tình hình kinh tế có nhiều biến động khôn lường như hiện nay thì cần giảm bớt các thủ tục hành chính, để các chính sách có tác dụng kịp thời và phản ứng nhanh được với thị trường.
4.1.2 Các kết luận qua phân tích dự liệu thứ cấp
Kết luận về kết quả HĐKD của công ty:
Năm2007: Lợi nhuận của công ty đạt 3,4 trUSD tăng 0,3 so với năm 2006, tương ứng là 12,4 %
Năm 2008: Lợi nhuận đạt 3,56% tăng 0,16% so với năm 2007, tương ứng tăng 4,7%. Có thể thấy rõ qua các năm công ty đều làm ăn có lãi nhưng năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên đã làm cho tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của năm 2008 thấp hơn 2007. Theo đó tốc độ tăng KNXK năm 2008 là 2,36% cũng thấp hơn 2007 là 5,78%.
Kết luận về mức độ ảnh hưởng của thuế xuất nhâp khẩu đến hoạt
động xuất khẩu của công ty sang EU
Theo nguồn dữ liệu thứ cấp cho thấy: Với xu hướng giảm không ngừng của thuế NK vải từ 45% (2006) xuống 40% (2007) và 12%(2008) đã làm cho KNXK của CTCP May 10 tăng từ 42,47 trUSD(2006) lên 45,18 trUSD(2007) và giảm xuống 43,09 trUSD (2008).
Thuế NK vải không ngừng giảm qua các năm điều này giúp cho chi phí làm ra mỗi sản phẩm may mặc của công ty giảm đi, đồng nghĩa với việc hạ giá thành xuống và giúp cho DN nâng cao sức cạnh tranh của mình, nhưng do ảnh hưởng nặng nề từ cơn bão khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho KNXK của công ty sang EU giảm đi 2,09 trUSD.
Kết luận về mức độ ảnh hưởng của tín dụng xuất khẩu đến hoạt
động xuất khẩu của công ty sang EU.
Lãi suất tín dụng XK giảm liên tục qua các năm, đi kèm theo đó là KNXK sang EU tăng của CTCP may 10 tăng lên: Năm 2006 với lãi suất cho vay XK là 8,9%/năm thì KNXK của công ty đạt 42,47 trUSD, nhưng khi năm 2007 lãi suất là 6,9%/năm thì KNXK tăng rõ rệt lên 45,18 trUSD, và tới năm 2008 khi lãi suất giảm xuống 2,9%/năm thì KNXK đạt 43,09 trUSD.
Kết luận về mức độ ảnh hưởng của TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu
của công ty sang EU.
Tỷ giá hối đoái VND/USD tăng giá không ngừng điều này có nghĩa là VNĐ ngày càng mất giá và USD ngày càng có giá, điều này đồng nghĩa với việc tỷ giá có lợi cho XK, nhưng có thể thấy rõ khi tỷ giá tăng như vậy nhưng KNXK của CTCP may 10 lại có xu hướng giảm nhẹ. Điều này có thể lí giải như sau :Hiện nay với tỷ giá đang có xu hướng giảm giá đồng nội tệ, tăng giá đồng ngoại tệ mạnh, điều này có lợi cho XK, tuy nhiên do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã làm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trên thế giới đặc biệt là từ các nước phát triển giảm mạnh từ đó mà các đơn đặt hàng của công ty giảm theo, dẫn đến KNXK quý III, và quý IV năm 2008 của công ty bị giảm đi so với 2 quý đầu năm, với mức tỷ giá có lợi cho XK nhưng chưa đủ sức hấp dẫn những thị trường nhập khẩu nên vẫn xuất hiện hiện tượng giảm KNXK.
4.1.3 Những thành công của chính sách hỗ trợ
Những nhân tố chủ yếu góp phần tạo nên những thành tựu của ngành may mặc bao gồm: tiềm năng phát triển ngành may mặc, sự gia tăng của nhu cầu tiêu thụ và giá cả trên thị trường thế giới, chính sách phát triển các thành phần kinh tế đã tạo nên động lực phát triển mới cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, cụ thể:
Thứ nhất, các chính sách hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc đã sử dụng các công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô nhằm gia tăng sản lượng khi mức sản lượng thực tế còn thấp hơn mức tiềm năng, đồng thời các chính sách hỗ trợ cũng phù hợp với tư tưởng cơ bản của mô hình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu
Thứ hai, các chính sách hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc đã xuất phát từ thực tiễn nhằm khai thác tiềm năng và nâng cao năng lực cạnh trạnh của ngành hàng, doanh nghiệp và sản phẩm trên thị trường xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và mạnh hơn Việt Nam như Trung Quốc.
Thứ ba, các chính sách hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc có mức hỗ trợ khá phù hợp với khả năng xuất nền kinh tế, các quy định về mức cho vay và điều kiện thế chấp khá chặt chẽ và an toàn.
Thứ tư, các chính sách hỗ trợ sản xuất và XK sản phẩm hàng may mặc được tổ chức thực hiện đồng thời với việc cải cách hệ thống thuế, điều chỉnh khung lãi suất và lãi suất tái chiết khấu.
4.1.4 Những tồn tại của chính sách
Thứ nhất, hệ thống thuế còn khá phức tạp với nhiều quy định khác nhau, chính sách thuế thường xuyên thay đổi phương pháp tính thuế và thu thuế chưa khoa học, còn tình trạng thuế chồng chất lẫn thuế, cơ chế hoàn thuế cũng chưa khuyến khích sản xuất trong nước
Thứ hai, lãi suất cho vay tối đa quá thấp, vấn đề thế chấp, cơ chế đảm bảo tiền vay còn nhiều vướng mắc, những quy định hiện hành có khuynh hướng có lợi cho các doanh nghiệp nhà nước hơn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hay tư nhân. Cơ chế cho vay ưu đãi của các quỹ hỗ trợ được thông qua các NHTM, trong khi đó cơ chế cấp bù lãi suất giữa các quỹ với các NHTM chưa hoàn toàn rõ ràng và không kịp thời, chính sách tín dụng xuất khẩu chưa chú trọng đến nhu cầu vốn lưu động, kinh nghiệm cho thấy việc đáp ứng vốn lưu động mang lại thành công cho xuất khẩu hơn nhiều so với vốn đầu tư.
Thứ ba, các chính sách hỗ trợ khác của nhà nước chưa có tính thiết thực đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc, từ việc cung cấp thông tin, hỗ trợ đào tạo chuyên môn, tư vấn kinh doanh đến việc hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm, thành lập các văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Thứ tư, hạn chế chung của các chính sách hỗ trợ hiện nay là tính định hướng của các chính sách chưa chú trọng vào các khâu yếu trong qua trình sản xuất, xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc chưa tạo ra được những đột phá lớn trong phát triển ngành.
4.1.5 Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế về chính sách hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc
Do hạn chế về tiềm lực và trình độ phát triển kinh tế nên khả năng thực hiện các chính sách hỗ trợ xuất khẩu không cao, số vốn dành để xây dựng các quỹ hỗ trợ không nhiều, khu vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu trực tiếp sản xuất kinh doanh chưa phát triển, khả năng hấp thụ hay thụ hưởng của các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp còn hạn chế.
Nhờ áp dụng các chính sách “hướng ngoại” tận dụng những lợi thế tiềm năng sản xuất ngành may mặc Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc, ngành may mặc trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chiến lược của nước ta trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá, đất nước hiện nay. Nó góp phần rất lớn vào việc giải quyết việc làm và thu nhập cho người dân
Những thành tựu nói trên bắt nguồn từ đường lối đổi mới của Đảng cũng như các biện pháp hỗ trợ kịp thời, hợp lý của chính phủ đối với sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên các chính sách hỗ trợ vẫn còn hạn chế chưa thực sự trở thành động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng may mặc, hạn chế này bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau, nguyên nhân từ phía nhà nước, từ phía người hưởng thụ chính sách cũng như từ điều kiện nền kinh tế, những hạn chế đó đã gây ra nhiều tác động tiêu cực làm cho ngành hàng may mặc chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của mình.
4.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾTVẤN ĐỀ
4.2.1 Dự báo triển vọng phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc đến năm 2020
4.2.1.1 Dự báo sản xuất và XK hàng may mặc trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam tới năm 2020
Phát triển tối đa thị trường nội địa đồng thời với việc mở rộng thị trường xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển của ngành. Ngành dệt may phải được đa dạng hóa sở hữu, quy mô và loại hình doanh nghiệp, đồng thời chuyển dịch mạnh các cơ sở dệt may sử dụng nhiều lao động về các vùng nông thôn.
Cụ thể mục tiêu phát triển ngành may mặc:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
Bảng 4.1: Mục tiêu về tốc độ tăng trường ngành Dệt may tới năm 2011
Tốc độ tăng trưởng
Giai đoạn 2008 - 2010
Giai đoạn 2011 - 2020
- Tăng trưởng sản xuất hàng năm
16 - 18%
12 - 14%
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm
20%
15%
Nguồn: tapchicongnghiep.vn
Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 như sau:
Bảng 4.2: Mục tiêu ngành Dệt may tới năm 2020
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện
2008
Mục tiêu toàn ngành đến
2010
2015
2020
1. Doanh thu
triệu USD
9.100
14.800
22.500
31.000
2. Xuất khẩu
triệu USD
6.934
12.000
18.000
25.000
3. Sử dụng lao động
nghìn người
3.5150
2.500
2.750
3.000
4. Tỷ lệ nội địa hóa
%
36
50
60
70
5. Sản phẩm chính:
- Bông xơ
- Xơ, sợi tổng hợp
- Sợi các loại
- Vải
- Sản phẩm may
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
triệu m2
triệu SP
10
-
345
675
1.212
20
120
350
1.000
1.800
40
210
500
1.500
2.850
60
300
650
2.000
4.000
Nguồntừ: tapchicongnghiep.vn
4.2.1.2 Dự báo triển vọng thị trường sản phẩm hàng may mặc CTCP May 10 và khả năng thực hiện chiến lược phát triển hàng may mặc của ngành may mặc
Do ảnh hưởng suy giảm của kinh tế toàn cầu, nhất là thị trưởng Mỹ, EU và Nhật Bản dẫn đến đơn hàng may sẽ giảm 20% trong quí 1 và 15% trong quí 2; trên thị trường sợi, giá bán tiếp tục thấp do giá vật liệu thấp và cạnh tranh gay gắt; các doanh nghiệp phân phối, ngoài sức mua giảm còn chịu áp lực cạnh tranh trực tiếp của việc mở cửa thị trường bán lẻ tại Việt Nam.
Đứng trước những khó khăn về thị trường tiêu thụ và giải quyết việc làm cho 2 triệu lao động, ngành dệt may đang tập trung triển khai các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, đồng thời triển khai các chính sách về tài chính, an sinh xã hội, tổ chức và nguồn nhân lực, đầu tư công nghệ, phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu toàn ngành 9,5-10 tỷ USD, bảo đảm việc làm và thu nhập cho người lao động...
Trong bối cảnh thị trương xuất khẩu bị thu hẹp, tiếp tục duy trì thị trường truyền thống, chủ động tìm kiếm những thị trường mới nằm trong chiến lược phát triển của toàn ngành. Và ngoài những thị trường truyền thống như: Mỹ; EU; Nhật Bản thì đồng thời khai thác thị trương mới đầy tiềm năng tại Trung Đông, Nam Phi, Nga, mở rộng thêm thị trường ở Châu Á.
4.2.1.3 Dự báo triển vọng thị trường sản phẩm hàng may mặc của côngty
Trong những năm tới đây CTCP May 10 vẫn tập trung vào những thị trường trọng yếu như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Canada…. nhưng cơ cấu thị trường thì có sự thay đổi những thị trường tiềm năng như Hoa kỳ và EU càng ngày càng đươc coi trọng do nhu cầu từ những thị trường này không ngừng tăng lên qua các năm, đồng thời CTCP May 10 muốn hướng đến sản xuất những mặt hàng cao cấp hơn tới người tiêu dùng xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đang đòi hỏi của những thị trường này, bên cạnh đó thì không ngừng tìm kiếm và khai thác những thị trường mới ở trong khu vực Asean và các thị trường ở Châu Phi.
4.2.2 Quan điểm và phương hướng hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc sang thị trường EU
4.2.2.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc.
a/ Chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua thuế xuất nhập khẩu
Việc xây dựng hoàn chỉnh chính sách thuế xuất nhập khẩu phải dựa trên nguyên tắc khuyến khích xuất khẩu và hỗ trợ có trọng điểm, có thời hạn một số ngành sản xuất trong nước. Thông qua hệ thống các mức thuế được xác định một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với trình độ phát triển sản xuất, hệ thống chính sách thuế sẽ thực hiện vai trò khuyến khích xuất khẩu, hỗ trợ hữu hiệu và đúng hướng cho những ngành có lợi thế cạnh tranh, hay những ngành sản xuất mũi nhọn trong kế hoạch công nghiệp hoá đất nước.
b/Chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tín dụng
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tín dụng phải đảm bảo được yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng may mặc thông qua việc cung cấp vốn vay cho các DN.
Chính sách phải phù hợp với thông lệ và các cam kết song phương hoặc đa phương của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Và phải đáp ứng phát triển kinh tế bền vững trong lĩnh vực hàng may mặc nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
c/ Chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tỷ giá hối đoái
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang có nhiều thay đổi về mặt chính sách. Riêng đối với chính sách quản lí ngoại hối hiện nay, Việt Nam đang xây dựng pháp lệnh về ngoại hối trên nguyên tắc tự do hoá trao đổi các giao dịch vãng lai, từng bước nới lỏng quản lí ngoại hối đối với các giao dịch vốn, tạo điều kiện cho thị trường ngoại hối của chúng ta hoạt động phong phú, đa dạng hơn là định hướng chính sách quản lý ngoại hối. Điều đó có nghĩa là chính sách tỷ giá của chúng ta sẽ theo hướng ngày càng trở nên linh hoạt. Đương nhiên, đồng đô la Mỹ vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong các giao dịch về thương mại và các giao dịch vốn của nền kinh tế Việt Nam. Chính sách tỷ giá của Việt Nam cũng sẽ theo hướng tách rời sự neo buộc vào đồng đô la Mỹ để gắn kết vào một số ngoại tệ khác. Chúng ta sẽ lựa chọn nhiều ngoại tệ, qua đó tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại cung ứng bảo hiểm rủi ro về lãi suất, tỷ giá hối đoái, cho phép các ngoại tệ mạnh trên lãnh thổ Việt Nam được tự do chuyển đổi.
Như vậy vai trò của đồng đô la Mỹ sẽ dần hạn chế hơn và thị trường có thể sử dụng rất nhiều đồng tiền trên nền tảng là các đồng tiền đó đã được bảo hiểm bằng các dịch vụ hối đoái do các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại cung ứng trên thị trường.
4.2.2.2 Phương hướng hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc
Cần khuyến khích phát triển theo chiều rộng sang khuyến khích phát triển theo chiều sâu, đặc biệt cần tập trung vào các yêu cầu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm hơn là mở rộng phạm vi sản xuất.
Cần tăng cường năng lực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp may mặc thuộc mọi thành phần kinh tế trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Cần được tăng cường hiệu quả tác động trên cơ sở vừa hoàn thiện các công cụ của chính sách, vừa tăng cường năng lực thực thi chính sách của các cơ quan quản lí nhà nước.
4.3 CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN PHÂM HÀNG MAY MẶC
4.3.1 Về phía CTCP May 10
4.3.1.1Giải pháp:
Trước tình hình thị trường xuất khẩu của May 10 gặp nhiều biến động do cơn bão khủng hoảng, CTCP May 10 chủ động tìm kiếm phát triển thị trường mới đảm bảo giữ vững mục tiêu và kế hoạch đề ra.
Đào tạo đội ngũ cán bộ đội ngũ công nhân viên có trình độ cao để nâng cao sức cạnh tranh về sản phẩm từ những khâu nhỏ nhất.
Tích cực chủ động kiểm soát để Hoa Kỳ không tái áp dụng chống bán phá giá.
Với thị trường EU tạo điều kiện để kiểm tra và giám sát tại Việt Nam để tránh tình trạng bị kiện về bán phá giá.
Bên cạnh phương thức xúc tiến, tìm kiếm thị trường truyền thống thì CTCP May đã chủ động thay đổi, cải tiến phương thức xúc tiến, xuất khẩu.
4.3.1.2 Đề xuất và kiến nghị
Nhà nước cần có biện pháp khuyến khích ngành công nghiệp phụ trợ phát triển để tránh tình trạng phụ thuộc vào nước ngoài đồng thời điều này còn giúp các doanh nghiệp giảm chi phí.
Triển khai kịp thời chương trình kích cầu với các tiêu chí rõ ràng, trong đó dành 1% kim ngạch xuất khẩu thanh toán để hỗ trợ thu nhập cho công nhân tại các doanh nghiệp xuất khẩu, hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay lưu động đối với các hợp đồng xuất khẩu, hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn đầu tư các dự án dở dang năm 2008 và các dự án triển khai trong năm 2009.
Nhà nước có cơ chế thống kê và thông tin nhanh, hỗ trợ các DN nói chung và CTCP May 10 nói riêng tìm hợp đồng, đề xuất với NHNN hỗ trợ cho các DN nói chung và CTCP nói riêng theo từng gói hợp đồng riêng.
4.3.2 Về phía nhà quản lí vĩ mô
4.3.2.1 Về phía Chính phủ
a/ Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua thuế XNK .
Đối với thuế xuất nhập khẩu: Miễn lâu dài thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu sản phẩm hàng may mặc để hỗ trợ cho các DN có đủ nguyên liệu khai thác tối đa công suất hoạt động;
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế hoàn thuế để nâng cao hiệu quả tác động của cơ chế này đối với giá cả hàng XK nói chung và hàng may mặc XK nói riêng trong cơ chế hoàn thuế.
Áp dụng khung thuế suất tương đương với các nước trong khu vực là từ 0-30%, đối với các dự án đầu tư XK nên quy định tỷ lệ sản phẩm XK từ 80% xuống 60 hoặc 70%
Để khắc phục tình trạng thiếu nguyên liệu phụ liệu cho hoạt động sản xuất hàng may mặc cần khuyến khích mọi hình thức hợp tác với nước ngoài trong việc đưa ra nguyên phụ liệu vào Việt Nam để gia công, sản xuất khi cần thiết.
4.3.2.2 Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tín dụng xuất khẩu
Một là, Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng nói chung đều phải tăng cường quan hệ với các DN để thu hút khách hàng, NH phải đưa ra được dịch vụ có chất lượng và thuyết phục được DN, NH tổ chức thông qua các hội nghị khách hàng hàng năm, thành lập các tổ tư vấn thường xuyên gửi thông báo và các vấn đề có liên quan tới khách hàng của mình.
Hai là, Về thẩm định dự án: NH kết hợp chặt chẽ với chính quỳên địa phương trong việc tìm hiểu người vay, giải ngân thích hợp theo từng giai đoạn phù hợp.
Ba là, Đối với NHNNVN cần bảo đảm nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp dệt may để nhập khẩu nguyên phụ liệu; hướng dẫn các công ty tài chính thực hiện việc hỗ trợ lãi suất như các ngân hàng thương mại; bố trí nguồn vốn vay lưu động bằng tiền đồng Việt Nam cho CTCP May 10 vay để mua 5 triệu USD nhập khẩu bông dự trữ trong thời hạn 1 năm và được hỗ trợ lãi suất ưu đãi; hướng dẫn các ngân hàng thương mại nhà nước xem xét, điều chỉnh lại mức lãi suất vay hợp lý theo từng thời điểm và hoãn 1 năm trả nợ gốc đối với các dự án đầu tư trọng điểm của ngành dệt may đang vay tại các ngân hàng thương mại nhà nước.
Bốn là, Mở rộng bảo lãnh của quỹ hỗ trợ phát triển cho các DN
Năm là, Việc ưu đãi lãi suất nên theo hướng có thưởng lãi suất cho những người vay sử dụng vốn có hiệu quả, trả nợ tốt.
Sáu là, Nghiên cứu, đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ việc hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp vay vốn lưu động bằng ngoại tệ.
Bảy là, Các NHTM xem xét, điều chỉnh lại mức lãi suất vay hợp lý theo từng thời điểm, hoãn 01 năm trả nợ gốc và kéo dài thời hạn vay tối đa 12 năm (kể cả các dự án thành phần) đối với các dự án đầu tư trọng điểm của ngành dệt may đang vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam .
Tám là, Nhà nước cần xem xét mức ưu đãi lãi suất tín dụng hợp lý so với lãi suất tín dụng thương mại trên thị trường, hợp lý được biểu thuế vừa mang tính khuyến khích của chính sách hỗ trợ đối với người được hưởng ưu đãi, vừa phù hợp với khả năng đảm bảo hỗ trợ của nền kinh tế mà không gây ảnh hưởng đến lạm phát, hiện nay theo quy định lãi suất tín dụng ưu đãi chỉ bằng khoảng 50%-70% so với lãi suất tín dụng thương mại. Tuy nhiên nếu so với lãi suất tín dụng bằng ngoại tệ thì lãi suất tín dụng ưu đãi lại cao hơn 1,5 lần nghĩa là nếu tỷ giá đồng VN ổn định thì mức lãi suất tín dụng ưu đãi xuất khẩu hiện nay không có nghĩa đối với việc thực hiện tăng sức cạnh tranh của cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trong nước trước các doanh nghiệp nước ngoài, vì vậy trong những năm tới nhà nước cần xem xét mức lãi suất tín dụng tối thiểu bằng lãi suất tín dụng ngoại tệ cộng chỉ số lạm phát trong năm hoặc có thể thấp hơn khi cần thiết khuyến khích vào các dự án đặc biệt.
Chín là, Nhà nước cần quy định thời hạn cho vay hợp lý, đối với vốn vay lưu động thời hạn trên dưới 1 năm có thể căn cứ vào độ dài thời vụ, cộng với thời hạn thanh toán sau khi giao hàng. Đối với vay đầu tư sửa chữa hay đầu tư mới vào tài sản cố định, thời hạn vay nên căn cứ vào quy định khấu hao tài sản của nhà nước.
Mười là, Đối xử bình đẳng với giữa các thành phần kinh tế khi tiếp xúc nguồn vốn tín dụng, những biện pháp nhằm tăng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức đối với khu vực tư nhân,với để khuyến khích các DN liên doanh tham gia đầu tư cần giảm mức đạt doanh thu hàng năm từ 80% xuống còn 60-70% là hợp lý hơn.
4.3.2.3 Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ qua tỷ giá hối đoái.
Một là: Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam.
Nới lỏng tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối, hoạt động này bao gồm việc giảm dần, tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của NHNN trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ các qui định mang tính hành chính trong kiểm soát ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, sử dụng linh hoạt và hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá, nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại …
Quản lý tốt dự trữ ngoại hối, tăng tích lũy ngoại tệ: xây dựng chính sách phát triển xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Hai là: Hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam để tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách ngoại hối có hiệu qủa bằng cách mở rộng thị trường ngoại hối để các doanh nghiệp, các định chế tài chính phi ngân hàng tham gia thị trường ngày một nhiều, tạo thị trường hoàn hảo hơn, nhất là thị trường kỳ hạn và thị trường hoán chuyển để các đối tượng kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ tự bảo vệ mình.
Ba là: Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh TGHĐ Việt Nam.
Để đảm bảo cho tỷ giá phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường nên từng bước loại bỏ dần việc qui định khung tỷ giá với biên độ quá chặt của Ngân hàng nhà nước đối với các giao dịch của các NHTM và các giao dịch quốc tế (Hiện nay biên độ này là +/─5%).
Bốn là: Thực hiện chính sách đa ngoại tệ.
Hiện nay trên thị trường ngoại tệ, mặc dù USD có vị thế mạnh hơn hẳn các ngoại tệ khác, song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD. Khi có sự biến động về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của USD đến VND mà thông thường là những ảnh hưởng rất bất lợi.
Chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh để thanh toán và dự trữ, bao gồm một số đồng tiền của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương mại và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tỷ giá của VND ví dụ như đồng EURO, yên Nhật vì hiện nay EU, Nhật là những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Chế độ tỷ giá gắn với một rổ ngoại tệ như vậy sẽ làm tăng tính ổn định của TGHĐ danh nghĩa.
Năm là: Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam.
Tạo khả năng chuyển đổi từng phần cho đồng tiền Việt Nam: đồng tiền chuyển đổi được sẽ tác động tích cực đến hoạt động thu hút vốn đầu tư , hạn chế tình trạng lưu thông nhiều đồng tiền trong một quốc gia. Hiện tượng đô la hóa nền kinh tế được hạn chế. Việc huy động các nguồn lực trong nền kinh tế trở nên thuận lợi hơn, hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia đó năng động hơn.
Tuy nhiên, muốn tạo khả năng chuyển đổi cho VND phải có đủ lượng ngoại tệ dự trữ và nền kinh tế vững mạnh. Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam phải được nhanh chóng cải thiện.
Sáu là: Sử dụng có hiệu quả công cụ lãi suất để tác động đến tỷ giá, chính phủ phải tiến hành từng bước tự do hóa lãi suất, làm cho lãi suất thực sự là một loại giá cả được quyết định bởi chính sự cân bằng giữa cung và cầu của chính đồng tiền đó trong thị trường chứ không phải bởi những quyết định can thiệp hành chính của Chính phủ.
Bảy là: Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô để hoạt động can thiệp vào tỷ giá đạt hiệu quả cao.
Chú trọng hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị trường mở nội tệ. Chính sách tiền tệ được thực hiện qua 3 công cụ: lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc và nghiệp vụ thị trường mở nội tệ. Tuy nhiên, NVTTM nội tệ là công cụ quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp đến lượng tiền cung ứng, vì vậy nó quyết định đến sự thành bại của chính sách tiền tệ quốc gia, bên cạnh đó nó còn tham gia tích cực vào việc hỗ trợ chính sách tỷ giá khi cần thiết. Chẳng hạn khi phá giá sẽ tăng cung nội tệ, dẫn đến nguy cơ tạo ra lạm phát. Để giảm lạm phát người ta tiến hành bán hàng hóa giao dịch trong thị trường mở nội tệ, từ đó làm giảm cung nội tệ và lạm phát do đó cũng giảm theo.
Đối với chính sách tài chính tiền tệ, tăng cường sử dụng nguồn vốn trong nước để bù đắp thiếu hụt ngân sách, phương án tốt nhất để thực hiện bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước là bằng vốn vay trong nước, hạn chế tối đa việc vay nợ nước ngoài.
Cuối cùni là:Vận dụng dự báo tỷ giá để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Hoạt động dự báo có một tầm quan trọng rất lớn trong việc phòng ngừa rủi ro hoặc đầu cơ. NHTW có thể sử dụng các nhân tố cơ bản như thuyết PPP, hiệu ứng Fisher quốc tế để dự báo. Ngoài ra, NHTW cần theo dõi, phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế một cách có hệ thống để có những cơ sở vững chắc cho đánh giá, dự báo sự vận động của các đồng tiền chủ chốt. Nhanh chóng thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro. Trong điều kiện tỷ giá hiện nay tiềm tàng nhiều nhân tố bất ổn chúng ta cần phải gấp rút triển khai các công cụ phòng ngừa rủi ro. Chính phủ đã cho phép các NHTM thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn tiền tệ. Vấn đề là các NHTM và doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và những doanh nghiệp có thu, chi bằng ngoại tệ phải nhanh chóng sử dụng các công cụ này để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
4.3.2.2 Về phía ngành may mặc
a/Giải pháp :
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao về quản lý, kỹ thuật công nghệ, thiết kế thời trang…; Mở rộng hợp tác với nước ngoài, nâng cấp các trường dạy nghề, cải tiến phương pháp đào tạo cho sát thực tế.
- Xây dựng quan hệ lao động hài hoà giữa người sử dụng lao động với người lao động. Chăm lo và cải thiện đời sống cho người lao động, có chính sách thoả đáng để bồi dưỡng và thu hút nhân tài làm việc cho các DN.
- Khuyến nghị các DN tiếp tục di dời các cơ sở sản xuất may mặc về các thị tứ, vùng nông thôn nhằm giải quyết được bài toán lao động, di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm vào các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải; xúc tiến kêu gọi các DN nước ngoài đầu tư vào sản xuất nguyên phụ liệu. Ra sức tiết giảm chi phí nhằm duy trì khả năng cạnh tranh, thu hút đơn hàng.
- Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, các DN; các hiệp hội, các nhà nhập khẩu, bán lẻ, các đối tác Hoa kỳ kiên quyết đấu tranh chống lại cơ chế giám sát nhập khẩu và chống bán phá giá của Hoa kỳ hoặc giảm thiểu tác động của cơ chế này đối với ngành. Đồng thời tăng cường vận động để Hoa kỳ không áp dụng các chính sách gây phương hại đến xuất khẩu dệt may VN vào Hoa kỳ.
- Tạo điều kiện tiếp nhận làn sóng chuyển dịch sản xuất từ các nước phát triển và công nghiệp mới. Hết sức chú ý xây dựng và tăng cường mối liên kết hợp tác với các tập đoàn phân phối, bán lẻ lớn trên thế giới, từng bước tham gia vào kết tiêu thụ sản phẩm.
b/ Đề xuất và kiến nghị :
- Có các giải pháp ổn định và cải thiện kinh tế vĩ mô ( hạ tầng cảng biển, tín dụng, lãi suất ngân hàng, xử lý nước thải…nhằm tiết giảm chi phí cho các DN.
- Chỉ đạo và hỗ trợ ngành nhằm tạo ra bước đột phá trong việc giải quyết vấn đề lao động, từng bước xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà nhằm ổn định lâu dài nguồn lao động cho ngành.
- Xem xét và giải quyết các kiến nghị của Ngành về giảm thuế nhập khẩu xơ sợi, máy móc thiết bị…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Văn Cường - Nguyền Thị Mai, 2003, Hướng dẫn thụ hưởng các khuyến khích và ưu đãi về thuế, tín dụng trong đầu tư kinh doanh, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
Lê Đăng Doanh, 2002, Hình thành đồng bộ hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô thúc đẩy CNH-HĐH, NXK Thống kê.
Niên giám thống kê, 2007,2008, Tổng cục thống kê.
Bộ thương mại, 2004, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ngành dệt may, Hà Nội
Lê Quốc Lý, 2007,Tỷ giá hối đoái những vấn đề lý luận và thực tiễn điều hành ở Việt Nam, NXB Thống Kê.
Thuế 2009- Biểu thuế xuất khẩu- nhập khẩu và thuế GTGT hang nhập khẩu, NXB Tài Chính.
Lê Văn Tư-Lê Tùng Vân, 2005, Tín dụng xuất nhập khẩu, NXB Tổng hợp TPHCM
Tài liệu online:
Phụ lục
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Về Chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước)
SV: Nguyễn Bích Ánh Lớp K41F4
Thông tin cá nhân của đối tượng được điều tra:
Họ và tên:…………………………….………..………………………….…......
Giới tính:…………… Độ tuổi:……….……….……………..……….…………
Trình độ học vấn:
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung học chuyên nghiệp
PTTH
Chuyên ngành đào tạo:
QTKD
Kế toán
Kỹ thuật
Tài chính
Marketing
5.Chức vụ hoặc đơn vị làm việc tại doanh nghiệp:
Giám đốc
TP kinh doanh
Kế toán – tài chính
Giám sát mại vụ
Nhân viên
Sản xuất
Điều tra Chính sách hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc của Nhà nước:
Câu 1. Ông/bà đánh giá tổng quan tình hình chính sách kinh tế vĩ mô hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc trong thời gian qua?
Rất hiệu quả
Có hiệu quả
Không hiệu quả
Câu 2. Theo ông/bà chính sách kinh tế vĩ nào ảnh hưởng tới DN?
Chính sách thuế
Chính sách tín dụng
Chính sách tỷ giá hối đoái
Câu 3. Theo ông/bà chính sách nào sau đây có tác động mạnh nhất tới doanh nghiệp?
Chính sách hỗ trợ qua thuế
Chính sách hỗ trợ qua tín dụng
Chính sách hỗ trợ qua TGHĐ
Chính sách khác
Câu 4: Theo ông/bà điểm tồn tại của các chinh sách hiện nay là gì?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………...
Câu 5: Theo ông/ bà hiện tại xuất khẩu đang gặp khó khăn gì?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………...
Câu 6: Các đề xuất kiến nghị của ông/ bà nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………...
Tôi xin trân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý vị !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ xuất khẩu tới hoạt động xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc.doc