Đề tài Ảnh hưởng của sinh vật lên biến biến đổi khí hậu
Sau khi nghiên cứu đề tài này, có thể nhận định rằng vi sinh vật ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu đang ngày càng tác động lên trái đất làm cho thiên nhiên và con người và con người không tránh khỏi những thảm họa bất ngờ. Số lượng các thảm họa và thiên tai ngày càng nhiều hơn điều đó như là lời cảnh tỉnh cho con người khi đang đứng trước một thời kì thiên nhiên đầy biến động.
Trái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ mặt trời có sự hiện diện của sự sống nhưng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ngôi nhà chung của chúng ta đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa. Trước tình hình này, chúng ta nên nỗ lực ngăn chặn các lượng khí thải nhà kính. Đây là vấn đề mang tính toàn cầu, vấn đề chung của cộng đồng không phải riêng biệt của từng quốc gia hay châu lục nào. Chúng ta cần đề ra các phương hướng và phân công nhiệm vụ công bằng hiệu quả giữa các quốc gia, khu vực hay châu lục. Bằng cách thực hiện nhanh chóng, hành động sớm ngay từ bây giờ để đạt được hiệu quả .
Những nỗ lực đã được thực hiện để kết hợp các dữ liệu khác với nhau về sự đa dạng của vi sinh vật, cộng đồng cấu trúc và khả năng sinh lý của các loài khác nhau. Những phản ứng của vi sinh vật có thể được hiểu chỉ sau khi các khuôn khổ quản lý của hệ vi sinh vật có thể làm giảm phát thải khí nhà kính được phát triển.
14 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 4201 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của sinh vật lên biến biến đổi khí hậu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết trong mấy thập kỉ qua, nhân loại đã và đang trải qua các biến động bất thường của khí hậu toàn cầu. Trên bề mặt trái đất, khí quyển và thủy quyển không ngừng nóng lên làm thay đổi môi trường sinh thái. Vấn đề đó đã và đang diễn ra từng ngày từng giờ gây ra nhiều hệ lụy tới đời sống của loài người. Nó ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, xã hội và môi trường của các quốc gia nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Sự thay đổi khí hậu không phải là vấn đề hàn lâm mà thực tế nó có tác động rất lớn đến nhân loại.
Hiện tượng nóng lên toàn cầu xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó sự tác động của vi sinh vật lên sự biến đổi khí hậu cũng là nguyên nhân khách quan nhất. Tuy nó chỉ tác động một phần nhỏ lên môi trường nhưng cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi khí hậu toàn cầu.
Trước tính nghiêm trọng của vấn đề, trước những tác động đột ngột có thể xảy ra từ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên tài nguyên thiên nhiên và con người, tôi quyết định chọn đề tài “ Ảnh hưởng của sinh vật lên biến biến đổi khí hậu ” để tìm hiểu nhiều hơn về bản chất của biến đổi khí hậu cũng như ảnh hưởng của nó đến tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là môi trường nơi chúng ta đang sinh sống. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài tiểu luận do thời gian cộng với sự hiểu biết còn hạn chế về những số liệu nghiên cứu mới nhất nên đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu chung về vi sinh vật ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu. Vì vậy mà đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nên tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy để bài làm được hoàn chỉnh và ý nghĩa hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
Lời mở đầu Trang
Tổng quan về vi sinh sinh vật đến biến đổi khí hậu 1
Phần nội dung
Chương 1: Giới thiệu về vi sinh vật và biến đổi khí hậu 3
1.1. Khái niệm vi sinh vật 3
1.2. Đặc điểm của vi sinh vật 3
1.3. Khái niệm biến đổi khí hậu 4
1.4. Biểu hiện của biến đổi khí hậu 4
Chương 2 : Hiện trạng của vi sinh vật ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu 5
Chương 3 : Ảnh hưởng của vi sinh vật lên biến đổi khí hậu 8
3.1. Ảnh hưởng của CH4 lên biến đổi khí hậu 8
3.1.1. Sự tham gia của VSV góp phần tạo ra khí CH4 trong chăn nuôi............8
3.1.2. Sự tham gia của VSV góp phần tạo thành khí CH4 trong sx biogas.......9
3.2. Ảnh hưởng của CO2 lên biến đổi khí hậu..................................................9
3.3. Những tác động ảnh hưởng của BĐKH lên môi trường 10
3.4. Những tác động ảnh hưởng của BĐKH lên con người 11
Chương 4 : Giải pháp nhằm hạn chế tác động của BĐKH 11
Kết luận và kiến nghị 13
Tài liệu tham khảo 14
Chương 1: Giới thiệu về vi sinh vật và biến đổi khí hậu
1.1. Khái niệm vi sinh vật
Vi sinh vật (Microoganism) là những cơ thể vô cùng nhỏ bé thường là đơn bào hoặc đa bào mà mắt thường không thể nhìn thấy được và chỉ có thể quan sát được vi sinh vật bằng kính hiển vi.
Vi sinh vật bao gồm nhiều nhóm khác nhau:
Nhóm giới sinh vật nguyên thủy (Prokaryotes): vi khuẩn, xạ khuẩn, giới khuẩn lam (Tảo lam).
Nhóm giới sinh vật nhân thực (Eukaryote): giới thực vật (Tảo), giới nấm ( nấm men, nấm sợi....), và một số động vật nguyên sinh.
Virus là nhóm vi sinh vật đặc biệt chưa có cấu tạo tế bào và là vi sinh vật có mức độ tiến hóa thấp.
Vi sinh vật phân bố rộng rãi trong tự nhiên: trong đất, trong nước, trong không khí, trong cơ thể sinh vật khác và trong các loại lương thực, thực phẩm, hàng hóa khác.
1.2. Đặc điểm của vi sinh vật
Vi sinh vật có những đặc điểm sau:
Kích thước nhỏ bé: vi sinh vật được đo bằng micromet, trong đó vius được đo bằng nanomet. Vì vi sinh vật có kích thước nhỏ bé nên diện tích bề mặt của một tập đoàn vi sinh vật hết sức lớn. Chẳng hạn số lượng cầu khuẩn chiếm thể tích 1cm3 có diện tích bề mặt là 6 m2
Hình 1.1: Bảng đo kích thước nhỏ bé của vi sinh vật
Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh: tuy nhỏ bé nhưng vi sinh vật có khả năng hấp thu và chuyển hóa vượt xa các sinh vật bậc cao khác.
Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh: tốc độ sinh trưởng và sinh sôi nảy nở của vi sinh vật cực kỳ lớn.
Ví dụ: vi khuẩn E.coli trong điều kiện thích hợp, khoảng 12 đến 20 phút nhân đôi một lần.
Vi khuẩn Escherichia Coli Nấm men Vi tảo Chlorella
Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị: trong quá trình tiến hóa, vi sinh vật đã tạo ra cho mình những cơ chế điều hòa trao đổi chất để thích ứng với điều kiện sống bất lợi.
Phân bố rộng, chủng loại nhiều.
1.3. Khái niệm biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biến đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thể giới hạn trong một vùng nhất định hay có thể xuất hiện trên toàn địa cầu.
1.4. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp, đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái Đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của sinh quyển và thủy quyển.
Chương 2 : Hiện trạng của vi sinh vật ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu
Nóng lên toàn cầu đang là vấn đề ảnh hưởng đến môi trường sống của chúng ta, theo các nhà nghiên cứu một phần nguyên nhân gây nên là hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
Hiệu ứng nhà kính là sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái Đất với không gian xung quanh dẫn đến tăng nhiệt độ của khí quyển Trái Đất. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế trong tự nhiên. Nhưng nếu như không có hiệu ứng nhà kính, Trái Đất sẽ là một quả cầu lạnh trong không gian. Trong khi phần lớn bầu khí quyển là nitơ và ôxi, một phần nhỏ bao gồm các khí nhà kính như CO2, CH4 và NOx cùng một số khí vi lượng khác.
Hình 2.1: HIện tượng hiệu ứng nhà kính
Từ góc độ biến đổi khí hậu hai chu kì quan trọng nhất là chu kì carbon (C) và chu kì nitơ (N2).
Carbon (C) là nguyên tố phổ biến thứ 4 trong vũ trụ sau H2, He và O2, đây là các khối xây dựng sự sống trên Trái Đất và rất quan trọng trong vai trò hệ thống khí hậu, biến đổi khí hậu và nguồn tài nguyên mà hầu hết con người phụ thuộc vào.
Nitơ (N2) chiếm khoảng 78% thành phần khí quyển Trái Đất và là thành phần của mọi cơ thể sống.
Hình 2.2: Mối liên hệ giữa chu kì Carbon và Nitơ xảy ra đồng thời trên Trái Đất
Trong hai chu kì Carbon (C) và Nitơ (N2) có những mức độ nhất định của trao đổi chất phức tạp, hoạt động đó đều bị ảnh hưởng bởi các chất dinh dưỡng vô cơ. Những hoạt động này khá mạnh mẽ và thông thạo nhưng sẽ có xu hướng thay đổi nếu có sự thay đổi trong các điều kiện xung quanh môi trường. Điều này có thể dẫn đến những hiệu ứng kịch liệt và ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu toàn cầu. Nhiệt độ bề mặt Trái Đất toàn cầu được dự đoán sẽ tăng giữa 1,1 và 6,6 vào năm 2100 (IPCC, 2007) và điều này cũng có thể ảnh hưởng đến Cacbon (C) và Nitơ ( N2 ) tự do có khả năng tăng tốc hoạt động của vi sinh vật dị dưỡng.
Vi sinh vật và biến đổi khí hậu có tác động qua lại với nhau, theo nghiên cứu của các nhà khoa học về biến đổi khí hậu hiện tượng nóng lên toàn cầu khiến vi khuẩn và nấm sinh sản nhiều hơn nhanh chóng (Agren, 2013). Đồng thời vi khuẩn sử dụng một phần lớn Carbon (C) có sẵn cho việc hô hấp của mình, thải ra nhiều Nitơ (N2) vào khí quyển mà kích thích sự nóng lên của khí quyển nhiều hơn. Mặt khác, khi sinh vật chết chúng phân hủy thì các vi khuẩn và nấm sẽ phân hủy bằng cách sử dụng một phần Carbon (C) trong các mô chết cho sự tăng trưởng, phần còn lại Carbon (C) trong sinh vật chết được trả lại cho bầu không khí như CO2 (một sản phẩm phụ của quá trình phân hủy).Đây là các vi sinh vật được cho là góp phần làm thay đổi khí hậu toàn cầu.
Ngoài ra vi sinh vật đóng một vai trò trung tâm trong chu kì dinh dưỡng trong môi trường. Trong hệ thống đất vi sinh vật làm trung gian phân rã của thực vật, động vât, tiêu dùng và sản xuất các chất khí vi lượng chuyển đổi kim loại nặng và tăng trưởng thực vật ( Panikov,1999). Thông qua những vai trò vi sinh vật có khả năng tác động vào khí hậu và do số lượng lớn, phân bố rộng rãi vi sinh vật có ảnh hưởng to lớn đến quy mô toàn cầu. Vi sinh vật đóng góp đáng kể vào việc sản xuất và tiêu thụ các khí nhà kính bao gồm CO2,CH4, N20, NO. Theo đánh giá của liên hợp quốc nguyên nhân của hoạt đông biến đổi khí hậu do 90% là do con người và 10% là do tự nhiên. Những hoạt động của con người như xử lý nước thải và hoạt động nông nghiệp đã kích thích việc sản xuất khí nhà kính có tham gia của vi khuẩn. Khi các khí này phát triển có thể có những phản ứng phản hồi khác nhau mà tăng tốc độ hoặc giảm tốc độ toàn cầu nóng lên nhưng mức độ của các tác động này thì chúng ta chưa biết được.
Vi sinh vật có vai trò đóng góp và tác động vào các thành phần của khí hậu thay đổi, giúp chúng ta xác định chúng có được sử dụng để hạn chế lượng khí thải gây biến đổi khí hậu.
Chương 3: Ảnh hưởng của vi sinh vật lên biến đổi khí hậu
3.1.Ảnh hưởng của CH4 lên biến đổi khí hậu
CH4 là khí nhà kính thứ hai sau CO2 có nguồn gốc từ tự nhiên và các hoạt động của con người, trong các năm gần đây nồng độ CH4 tăng đột biến.
3.1.1. Sự tham gia của VSV góp phần tạo ra khí CH4 trong chăn nuôi
Khí Mêtan (CH4) trong chăn nuôi được thải ra chủ yếu là thông qua hoạt động chăn nuôi gia súc đặc biệt là các loài nhai lại như bò, cừu, ngựa.... Sở dĩ như vậy là vì trong quá trình tiêu hóa của các loài động vật nhai lại khí Metan (CH4) được sản xuất trong dạ dày của những loài này nhờ vao sự phân hủy yếm khí của 2 loại vi khuẩn là methanogenic và Protozoa ( 2 loại vi khuẩn này sống trong ruột trước của động vật nhai lại,những vi sinh vật này sản xuất khí CH4 như một sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất, sau đó phát tán ra không khí qua quá trình đầy hơi của động vật). Quá trình hoạt động này gọi là quá trình lên men Enteric.
Hình 3.1: Sự tạo thành khí Metan (CH4)
Thức ăn sơ thô được phân giải một phần bởi vi sinh vật phân giải chất xơ (Xenlulaza) do chúng tiết ra trong quá trình phân giải các cacbohydrat phức tạp sinh ra đường đơn. Đối với gia súc dạ dày đơn thì đường đơn glucoza là sản phẩm cuối cùng được hấp thụ, nhưng đối với gia súc nhai lại thì đường đơn được vi sinh vật có trong dạ dày tạo ra các axit béo bay hơi.
Khí Metan: m4H2 ------------> CH4 + 2H2O
Phần lớn các axit béo bay hơi được hấp thụ qua vách dạ trở thành nguồn năng lượng chính cho gia súc nhai lại. Còn các khí thể, mà chủ yếu là metan sẽ tạo thoát ra qua khi động vật ợ hơi. Trung bình một con cừu thải ra 30 lít khí Metan trong một ngày và một con bò sẽ thải ra tới 200 lít trong một ngày.
3.1.2. Sự tham gia của VSV góp phần tạo thành khí CH4 trong sx biogas
Biogas hay còn gọi là khí sinh học là một hỗn hợp khí được sản sinh từ sự phân hủy những chất hữu cơ dưới tác động của vi khuẩn trong môi trường yếm khí. Trong đó thành phần chủ yếu là khí metan (CH4).
Quá trình sản xuất khí sinh học được thực hiện trong các bể sinh học, nguyên liệu được nạp vào bể yếm khí qua quá trình phân hủy yếm khí nhờ các vi sinh vật, khí metan được sinh ra được thu hồi qua một số vi sinh vật sản xuất từ sự lên men và hô hấp của tế bào.
Hình 3.2: Qúa trình tạo thành khí CH4 trong sản xuất Biogas
Nhóm vi khuẩn sinh metan là những vi khuẩn kỵ thí nghiêm ngặt, rất mẩn cảm với 02 và phát triển chậm. Vi khuẩn sinh metan được chia thành 4 nhóm:
Methanobacterium hình que, không sinh bào tử.
Methanobacillus hình que, sinh bào tử.
Methanococcus hình cầu, đứng riêng lẻ, không kết nối thành chuỗi.
Methanosarsina hình cầu, kết thành chuỗi hoặc khối.
3.2. Ảnh hưởng của CO2 lên biến đổi khí hậu
Carbon tồn tại trong tất cả các hợp chất hữu cơ, carbon dioxyde (CO2) trong khí quyển hay trong nước được sinh vật tự dưỡng hấp thụ và biến đổi thành các hợp chất hữu cơ phức tạp như hydrate carbon, protein, lipide... thông qua quá trình quang hợp và những phản ứng sinh hóa. Một phần các chất được tạo thành cấu trúc nên cơ thể vi sinh vật quang hợp và thực vật. Thực vật và vi sinh vật quang hợp được động vật hay các sinh vật dị dưỡng sử dụng, sau đó các chất bài tiết cũng như xác chết của sinh vật bị vi khuẩn phân hủy đến giai đoạn cuối cùng ( giai đoạn khoáng hóa ) trả lại carbon dioxyde cho môi trường.
Khí CO2 là một trong năm khí nhà kính (CO2, CFC, CH4, O3, N2O) trong hỗn hợp khí này CO2 là thành phần chính và chiếm tỉ lệ tương đối cao: 47%. Theo tính toán của các nhà khoa học, khi nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đôi thì nhiệt độ bề mặt Trái Đất tăng lên khoảng 3oC. Các số liệu quan sát cho thấy nhiệt độ Trái Đất đã tăng lên 0,5oC trong khoảng thời gian từ 1885 đến 1940 do thay đổi nồng độ CO2. Dự báo rằng, nếu không có biện pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính thì nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng lên từ 1,5 đến 4,5oC vào năm 2050 và gây nhiều hậu quả nghiêm trọng tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của môi trường Trái Đất.
3.3. Những tác động ảnh hưởng của BĐKH lên môi trường
Biến đổi khí hậu làm cho nhiệt độ Trái Đất nóng lên nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn, xa hơn nữa nếu nhiệt độ Trái Đất quá cao có thể làm tan nhanh băng tuyết ở Bắc Cực và Nam Cực khiến mực nước biển ngày càng tăng lên có thể gây nên nạn đại hồng thủy. Ngoài ra sẽ ảnh hưởng đến nhiều vùng sản xuất lương thực trù phú, các khu đông dân cư, các đồng bằng và nhiều đảo thấp có thể bị chìm trong nước biển.
Sự nóng lên của Trái Đất sẽ làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các loài sinh vật trên Trái Đất, làm ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, thay đổi cơ cấu các loài thực vật, động vật ở một số vùng gây ra suy giảm đa dạng sinh học, quá trình bay hơi diễn ra nhanh hơn.
Ô nhiễm không khí, tăng nhiệt độ không khí thì nhiệt độ toàn cầu có thể tăng đến 4,5oC vào năm 2050 nếu phát thải khí nhà kính vẫn có xu hướng tăng lên như hiện nay. Nhiệt độ ấm dần lên sẽ có ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến một số khu vực như Bắc, Tây, Nam Phi, những vùng này nhiệt độ sẽ tăng thêm tới 10oC. nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn, xa hơn nữa.
3.4. Những tác động ảnh hưởng của BĐKH lên con người
Tác động trực tiếp:
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe của con người thông qua mối quan hệ trao đổi vật chất, năng lượng giữa có thể người với môi trường xung quanh, dẫn đến những biến đổi về sinh lý, tập quán, khả năng thích nghi và những phản ứng của cơ thể đối với các tác động đó. Các đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ không khí tăng, gây nên những tác động tiêu cực đối với sức khỏe con người, đẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, những người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, dị ứng.
Tác động gián tiếp:
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua những nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền các bệnh dịch như bệnh cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu chảy, dịch tả...làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não nhật bản, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh (Ruồi, muỗi, chuột, ve), gây bệnh ung thư da và bệnh về mắt.
Chương 4 :Giải pháp nhằm hạn chế tác động của vi sinh vật lên BĐKH
- Hạn chế những tác động do biến đổi khí hậu đem lại bằng cách bảo vệ sự đa dạng các loài sinh vật nhỏ sống trong lòng đất như giun đất hay các loại côn trùng sống trong lòng đất, chúng đống vai trò khá quan trọng trong điiều tiết hệ sinh thái đất bằng cách tiêu diệt các loại vi khuẩn có thể gia tăng lượng khí thải Carbon. Qua đó, giảm thiểu một lượng lớn khí thải Carbon từ lòng đất vào bầu khí quyển cũng như hạn chế những tác động của biến đổi khí hậu.
- Các nước trong khu vực cùng với các quốc gia trên thế giới cần có những chính sách và mục tiêu dài hạn nhằm khuyến khích thực thi cắt giảm lượng khí thải ở quy mô cần thiết nhằm bảo đảm sự ổn định lượng khí độc thải ra môi trường như:
+ Giảm thiểu lượng khí độc thải ra từ phương tiện bằng xe máy, khi cần di chuyển những quãng đường gần hãy đi xe đạp hoặc đi bộ.
+ Tăng hiệu quả sử dụng năng lượng tái tạo chứa ít CO2 như mặt trời, gió, khí sinh học, địa nhiệt...
+ Thay đổi nhu cầu trong sưởi ấm và vận tải sạch, áp dụng các công nghệ và kỹ thuật sản xuất điện năng.
+ Một số ngành năng lượng toàn thế giới phải cắt giảm ít nhất 60% sự phụ thuộc vào năng lượng có chứa CO2. Để đến năm 2050 sự tích tụ CO2 có trong bầu khí quyển ổn định ở mức 550ppm.
+ Ngành giao thông vận tải cũng cần giảm nhiều lượng khí thải bằng việc tăng cường sử dụng những nhiên liệu mới thân thiện với môi trường như Bio-diezel, Hydro, pin mặt trời, Ethanol.
+ Các nhà khoa học đã tìm ra được rằng, chế độ ăn uống của gia súc là một cách quan trọng để khống chế lượng phát thải khí Metan (CH4). Nhóm bò ăn cỏ trên bãi chăn thả phát sinh nhiều CH4 hơn so với nhóm chỉ ăn cỏ khô ủ chua có thêm các chất phụ gia đậm đặc. Đây là một biện pháp quan trọng và khống chế sự phát thải khí Metan (CH4) sinh ra do bò và các động vật nhai lại khác nhờ sự tham gia của vi sinh vật tạo thành.
+ Sử dụng phương pháp mới hấp thụ khí thải CO2 từ các cơ sở công nghiệp bằng cách lắp đặt các hạt lọc bằng sứ vào ống khói của các nhà máy. Biện pháp này có thể áp dụng cho các nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy nhiệt điện......
Kết luận và kiến nghị
Sau khi nghiên cứu đề tài này, có thể nhận định rằng vi sinh vật ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu đang ngày càng tác động lên trái đất làm cho thiên nhiên và con người và con người không tránh khỏi những thảm họa bất ngờ. Số lượng các thảm họa và thiên tai ngày càng nhiều hơn điều đó như là lời cảnh tỉnh cho con người khi đang đứng trước một thời kì thiên nhiên đầy biến động.
Trái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ mặt trời có sự hiện diện của sự sống nhưng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ngôi nhà chung của chúng ta đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa. Trước tình hình này, chúng ta nên nỗ lực ngăn chặn các lượng khí thải nhà kính. Đây là vấn đề mang tính toàn cầu, vấn đề chung của cộng đồng không phải riêng biệt của từng quốc gia hay châu lục nào. Chúng ta cần đề ra các phương hướng và phân công nhiệm vụ công bằng hiệu quả giữa các quốc gia, khu vực hay châu lục. Bằng cách thực hiện nhanh chóng, hành động sớm ngay từ bây giờ để đạt được hiệu quả .
Những nỗ lực đã được thực hiện để kết hợp các dữ liệu khác với nhau về sự đa dạng của vi sinh vật, cộng đồng cấu trúc và khả năng sinh lý của các loài khác nhau. Những phản ứng của vi sinh vật có thể được hiểu chỉ sau khi các khuôn khổ quản lý của hệ vi sinh vật có thể làm giảm phát thải khí nhà kính được phát triển.
Vấn đề đặt ra là không hề nhỏ, chúng ta phải làm gì để hạn chế tác động của vi sinh vật lên biến đổi khí hậu về tình hình trước mắt và đảm bảo sự bình yên và phát triển lâu dài?
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng việt
1.CN. Đoàn Chiến Thắng,Bài giảng vi sinh môi trường (2012).
2.Ths. Nguyễn Phương Đại Nguyên, Bài giảng sinh thái học (2015).
Tài liệu internet
3.
4.vtv.vn/kinh-te/sinh-vat-nho-trong-dat-giai-phap-giam-tac-dong-cua-bien-doi-khi-hau.
5. Luanvan.net.vn.
6. 123doc.org.bieuhiencuasubiendoikhihau.
7. khoahoc.tv.doimoitrongiaiphap.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vi_sinh_moi_truong_3627.doc