MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Văn kiện đại hội X, XI của Đảng đã nhấn mạnh đến việc đổi mới hệ thống giáo dục - Đào tạo nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao và nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, dân tộc vùng miền . Do vậy, coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương là nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Công tác hướng nghiệp phải bám sát xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương thì mới thực hiện được nhiệm vụ của GD trong phát triển nguồn nhân lực. Chỉ thị số 33/2003/CT - BGD&ĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng cường GDHN cho học sinh phổ thông đã nêu rõ: “ .Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thông toàn diện đã được xác định trong Luật giáo dục. Chủ trương đổi mới chương trình GDPT hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả vào phân luồng học sinh chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực của bản thân và nhu cầu của xã hội .”
Giáo dục dân tộc, vùng cao có vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Chỉ có bằng con đường phát triển giáo dục mới có thể nhanh chóng đưa vùng cao và vùng dân tộc thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, giảm dần khoảng cách giữa vùng cao và vùng dân tộc với vùng đồng bằng.
Đảng và nhà nước ta đã xác định GDHN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số của nhà trường Trung học phổ thông nhằm giáo dục đào tạo con em các dân tộc ở vùng cao trở thành những hạt giống tốt, những cán bộ cốt cán, những người lao động giỏi, biết tổ chức cuộc sống gia đình văn minh ấm no, hạnh phúc, biết góp phần xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu mạnh. Đồng thời phải đào tạo các em trở thành cán bộ và người lao động mới có nhân cách, phẩm chất, năng lực mang bản sắc dân tộc, thích ứng với yêu cầu đào tạo nghề nghiệp hoặc công tác xã hội ở địa phương.
Thực hiện chủ trương chính sách của nhà nước, trong nhiều năm qua, các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án của BGD & ĐT đã triển khai ở các tỉnh vùng cao, vùng dân tộc như chương trình VII, dự án V, đã có nhiều công trình nghiên cứu và thực nghiệm về công tác GD hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh dân tộc, vùng cao của Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc Bộ giáo dục - Đào tạo và của nhiều nhà khoa học trong nước được triển khai có hiệu quả tại các trường. Nhờ đó nhiều trường đã thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ GD hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh, góp phần đáng kể vào việc đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trên cả nước.
Trong nhiều năm qua các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai đã góp phần không nhỏ vào việc tạo nguồn đào tạo cán bộ cho huyện nhà, nhiều thế hệ học sinh của các nhà trường đã trưởng thành cung cấp nguồn nhân lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Song trong thời gian gần đây khi yêu cầu chất lượng đào tạo nguồn cán bộ được nâng cao nhất là đội ngũ cán bộ xã, bản ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn, để đáp ứng được sự phát triển KT - XH, giữ vững ổn định trật tự chính trị ở vùng cao biên giới của địa phương và sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung, chương trình, phương thức đào tạo trong hệ thống giáo dục THPT thì cần phải có những biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp phù hợp và hiệu quả hơn mới đáp ứng được những yêu cầu của huyện, của tỉnh về nguồn cán bộ dân tộc vùng cao trong giai đoạn hiện nay. Căn cứ vào những lý do trên tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, khảo sát thực trạng quản lý GDHN ở các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai để đề xuất các biện pháp QL GDHN của hiệu trưởng nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị tạo nguồn đào tạo cán bộ xã của các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai.
Chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh THPT phụ thuộc một phần vào chất lượng giáo dục hướng nghiệp. Theo đó, nếu đề xuất và vận dụng các biện pháp quản lý GDHN của Hiệu trưởng sẽ góp phần nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh nhằm tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Giáo dục hướng nghiệp của trường trung học phổ thông theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí GDHN ở các trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Áp dụng đồng bộ những biện pháp quản lý GDHN ở các trường THPT huyện Mường Khương sẽ đạt những hiệu quả nhất định, đáp ứng mục tiêu giáo dục trong trường THPT, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
5.1. Những vấn đề lí luận liên quan đến QL giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT.
5.2. Thực trạng QL GDHN ở các trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai.
5.3. Đề xuất các Biện pháp QL GDHN ở các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
6.1. Phạm vi nghiên cứu: Những biện pháp quản lí GDHN ở trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã người dân tộc thiểu số.
6.2. Giới hạn nghiên cứu:
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các Biện pháp QL GDHN ở các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2010 đến tháng 10/2011.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, nghiên cứu tài liệu và cơ sở lý luận, phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết, phương pháp phân tích và tổng hợp.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương pháp so sánh thực nghiệm, phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý GDHN.
3. Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu; Sử dụng biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ để minh hoạ.
8. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Về mặt lý luận, những kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng nhằm xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp hướng nghiệp cho học sinh THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho những người làm công tác giáo dục hướng nghiệp thấy được thực trạng biện pháp quản lý của công tác này để từ đó đưa ra các biện pháp, chủ trương phù hợp; đồng thời kết quả nghiên cứu cũng có thể sử dụng làm tư liệu phục vụ công tác bồi dưỡng chuyên đề “Quản lý hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ở trường THPT ” cho cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng các trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai
103 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3420 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến trong chỉ thị 33/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ở các trường THPT giáo viên giữ vai trò rất quan trọng trong GDHN. Giáo viên và đặc biệt là GVCN đóng vai trò là cha mẹ của các em ở trường, luôn theo dõi sự biến đổi tâm lý, sự phát triển nhân cách của các em hằng ngày qua công tác chủ nhiệm lớp, GVCN là người gần gũi với các em hơn cả, và ảnh hưởng đặc biệt tới nhận thức và nhân sinh quan của học sinh.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
1) Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
Bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ cho giáo viên làm công tác GDHN là bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công tác GDHN trong đó chú ý tới những kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ.
a) Về kiến thức
- Kiến thức về nội dung GDHN:
Thông tin về “thế giới nghề nghiệp” theo phân loại nghề. Người ta đã khái quát thành 5 nhóm nghề theo đối tượng lao động, giáo viên cần hiểu, để làm cán bộ xã thì ngoài nghề chuyên môn cần phải trang bị thêm nhóm nghề quản lý, sơ đồ 3.3 biểu diễn mối quan hệ giữa các nhóm nghề cần phải tìm hiểu
Người - Kỹ thuật
Người - Các biểu tượng nghệ thuật
Người - Hệ thống tín hiệu
Người - Tự nhiên
Người -người
Sơ đồ 3.3: Phân loại nghề theo đối tượng lao động
Trình độ sơ cấp - trung cấp:
Quản lý hành chính nhà nước + Lý luận chính trị + Tin học
TC Tài chính - Kế toán
TC
Luật
TC Địa chính - Xây dựng
TC Văn thư lưu trữ Hành chính - Luật
TC Văn hoá nghệ thuật -LĐTB XH
TC
Công an
TC
Quân sự
Tài chính - Kế toán
Tư pháp - Hộ tịch
Địa chính - Xây dựng
Văn phòng - Thống kê
Văn hoá - xã hội
Trưởng
công an xã
Chỉ huy trưởng quân sự
Sơ đồ 3.4: Cơ cấu nghề nghiệp và tiêu chuẩn về trình độ của các chức danh công chức trong chính quyền xã
Thông tin về hệ thống các trường đại học, cao đẳng, TCCN, trường nghề đào tạo các nghề trong cơ cấu các chức danh cán bộ xã trong địa bàn tỉnh và trong cả nước. Chú ý đến số lượng tuyển sinh, điểm tuyển, điều kiện và thời gian học tập ngay cả điều kiện phát triển nghề.
Thông tin về thị trường lao động, nhu cầu tuyển chọn nhân lực của xã hội và của địa phương, ở các khu chế xuất, các nhà máy, nông trường, lâm trường, bệnh viện…
- Kiến thức về tâm lý học: Tâm lý học lứa tuổi, tâm lý học lao động, tâm lý học xã hội, tâm lý học giao tiếp, tâm lý học ứng xử, tâm lý học quản lý...
- Kiến thức về văn hoá các dân tộc thiểu số
- Kiến thức về phương pháp GDHN: phương pháp thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp tổ chức trò chơi, phương pháp đóng vai diễn kịch
- Kiến thức về tư vấn hướng nghiệp: Tư vấn sơ bộ và tư vấn chuyên sâu. Đối với trường THPT tư vấn hướng nghiệp cho học sinh chỉ dừng ở mức độ chẩn đoán những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết hiện có của học sinh, lập phiếu theo dõi, đánh giá sự phát triển năng lực trí tuệ, khả năng sức khoẻ đối chiếu với yêu cầu nghề nghiệp và nhu cầu lao động của địa phương để làm sáng tỏ mức độ sẵn sàng về tâm lý và thực tiễn của học sinh đối với nghề mà các em định chọn cũng như kích thích các em tự giáo dục, rèn luyện và phát triển năng lực còn thiếu của bản thân.
b) Về kỹ năng:
Để làm tốt nhiệm vụ GDHN giáo viên cần được rèn luyện các kỹ năng sau:
- Thiết kế bài giảng GDHN thành những buổi học sinh động; Kỹ năng tổ chức các buổi toạ đàm, hội thảo về GDHN; Kỹ năng tổ chức những hoạt động NGLL văn hoá, văn nghệ; Kỹ năng hướng dẫn, tư vấn cho học sinh lựa chọn ngành nghề
- Kỹ năng giao tiếp với học sinh, với CMHS; Kỹ năng về ngôn ngữ dân tộc thiểu số; Kỹ năng phối hợp với các lực lượng tham gia GDHN
- Kỹ năng sử dụng máy vi tính, máy chiếu, truy cập mạng internet
c) Về thái độ:
- Luôn quan tâm đến GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ cho học sinh dưới mọi hình thức, trong mọi hoạt động sư phạm mà mình phụ trách.
- Tích cực tham gia việc tuyên truyền cho mọi người hiểu rõ nhiệm vụ của GDHN nói chung và GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ nói riêng, sẵn sàng tư vấn và hướng dẫn học sinh chọn ngành nghề phù hợp với khả năng học tập và tư chất của học sinh.
- Thấy rõ được trách nhiệm của mình trong việc chuẩn bị năng lực và phẩm chất cho học sinh đi vào cuộc sống lao động và trở thành cán bộ DTTS ở địa phương, xây dựng thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp, ý thức sẵn sàng phục vụ quê hương cho học sinh.
2) Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo
Nhân cách của người giáo viên có ảnh hưởng rất lớn tới học sinh việc hình thành cho học sinh lý tưởng, đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm với cộng đồng, tư tưởng nhận thức về chính trị, đạo đức, lối sống nhiều phần là do ảnh hưởng trực tiếp của nhân cách của các thầy cô giáo và nhất là GVCN. Người giáo viên phải là “tấm gương sáng cho học sinh noi theo” về phong cách cư xử, lối sống, làm việc, ngôn phong, tình yêu thương học sinh, tận tâm với nghề nghiệp, là người cha người mẹ của học sinh khi ở trường, có quan điểm chính trị vững vàng, luôn nắm vững đường lối chính sách của Đảng và nhà nước và đặc biệt là chính sách dân tộc.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
1) Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
Đề ra các mục tiêu theo nội dung bồi dưỡng đã nêu để giáo viên hiểu rõ trách nhiệm và công việc của mình trong nhiệm vụ GDHN chung của nhà trường trong quá trình thực thi nhiệm vụ được giao:
a) Đối với đội ngũ cán bộ quản lý
- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động GDHN trong nhà trường và trách nhiệm của CBQL trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục này.
- Kiến thức cơ bản về hướng nghiệp, và những hiểu biết về hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã
- Hướng dẫn thực hiện chương trình và sách giáo viên các khối lớp THPT. Những kiến thức về hướng nghiệp đặc thù cho vùng đồng bào dân tộc.
- Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
b) Đối với giáo viên dạy các môn văn hoá cơ bản
- Nâng cao nhận thức về hướng nghiệp cho học sinh.
- Kiến thức cơ bản về hướng nghiệp
- Hướng dẫn thực hiện chương trình và sách giáo viên các khối lớp THPT, các văn bản chỉ đạo về GDHN cho học sinh dân tộc.
- Biết được mối quan hệ giữa bộ môn với nghề, nhóm nghề nói chung và nhóm nghề cần trang bị cho cán bộ xã nói riêng, có kỹ năng hướng nghiệp thông qua bộ môn; Hiểu biết về cơ cấu ngành nghề đối với các chức danh công chức xã.
c) Đối với giáo viên chủ nhiệm
Ngoài những kiến thức cần trang bị như giáo viên bộ môn cần phải chú ý bồi dưỡng:
- Năng lực giao tiếp với học sinh và phụ huynh học sinh trong việc tư vấn chọn nghề cho học sinh, đồng thời phát hiện và bồi dưỡng những phẩm chất năng lực hiện có của học sinh chủ động phân luồng để hướng nghiệp theo địa chỉ.
- Năng lực tổ chức, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Năng lực tổ chức các dạng hoạt động GDHN, hoạt động NGLL
- Những kiến thức về thông tin và phương pháp tổ chức “sinh hoạt hướng nghiệp”
d) Đối với giáo viên dạy môn công nghệ và dạy nghề phổ thông
- Kỹ năng lồng ghép những kiến thức hướng nghiệp vào bộ môn
- Năng lực tổ chức phối hợp giữa trường THPT và Trung tâm KTTH - HNDN trong việc thực hiện hướng nghiệp cho học sinh.
- Kỹ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị hỗ trợ cho dạy công nghệ, dạy nghề phổ thông đồng thời giúp học sinh bộc lộ xu hướng nghề qua thực hành.
2) Tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên
- Tổ chức cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn do Sở GD - ĐT tổ chức. Hiệu trưởng trực tiếp triển khai cho giáo viên học tập tinh thần các văn bản chỉ đạo về công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã.
- Thành lập ban GDHN giao cho một cán bộ quản lý chịu trách nhiệm về nội dung, kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức những buổi thực tập kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho các đối tượng giáo viên.
- Hiệu trưởng tổ chức các buổi họp GVCN để rút kinh nghiệm và bàn bạc về phương pháp GDHN kết hợp với các hoạt động NGLL và hướng dẫn GVCN lập phiếu theo dõi hướng nghiệp cho học sinh, thống nhất phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả GDHN.
- Kết hợp với Trung tâm KTTH-HNDN và GDTX của tỉnh để tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên toàn trường về kỹ năng tư vấn chuyên sâu về hướng nghiệp, cách kiểm tra trắc nghiệm về tâm lý, tư chất của học sinh.
- Giao nhiệm vụ cho Đoàn thanh niên kết hợp với GVCN phụ trách tổ chức các hoạt động văn hoá, tuyên truyền thường xuyên với tiêu chí phát huy năng lực hoạt động phong trào của số đông học sinh.
3) Kiểm tra đánh giá
- Hiệu trưởng lên kế hoạch cho ban GDHN thông qua dự giờ bộ môn GDHN để đánh giá năng lực của giáo viên trực tiếp thực hiện chương trình GDHN theo quy định.
- Chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn kiểm tra việc thực hiện GDHN thông qua các bộ môn văn hoá của giáo viên thông qua giáo án, dự giờ, thực hiện chương trình giáo dục đặc thù cho học sinh DTTS.
- Giao cho ban GDHN kiểm tra phiếu theo dõi hướng nghiệp của HS do các GVCN lập theo từng kỳ, từng năm. Kiểm tra kế hoạch thăm quan học tập và việc thực hiện do bộ phận chuyên môn phụ trách.
- Kiểm tra kế hoạch hoạt động của Đoàn thanh niên về các hoạt động tuyên truyền.
3.2.2.4. Điều kiện đảm bảo thực hiện biện pháp
Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ bồi dưỡng thống nhất trong toàn Ngành. Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch cụ thể, thành lập đội ngũ giáo viên cốt cán GDHN để triển khai bồi dưỡng.
Hiệu trưởng xác định nhiệm vụ xây dựng, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, trong đó có nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực GDHN.
Giáo viên nghiêm túc trong công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; có ý thức tự học tập, tự bồi dưỡng.
3.2.3. Quản lý các hoạt động GDHN đặc thù ở các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Để thực hiện nhiệm vụ tạo nguồn đào tạo cán bộ các dân tộc thiểu số cho huyện thì cần thiết phải tổ chức GDHN đặc thù, nhằm cung cấp cho học sinh những thông tin về phát triển kinh tế của địa phương và của cả nước, về những nghề mà địa phương và xã hội có nhu cầu, tư vấn cho học sinh biết tự đánh giá năng lực trong quá trình quyết định lựa chọn học tiếp hoặc tham gia lao động tại địa phương. Trang bị cho học sinh một số kỹ năng cơ bản của một số nghề phổ thông ở địa phương có nhu cầu phát triển. Có định hướng phân luồng cho học sinh cuối cấp học phù hợp với năng lực của học sinh và mục tiêu đào tạo cán bộ của địa phương và của đất nước. Chuẩn bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cần thiết của người cán bộ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phấn đấu của những học sinh sau khi tốt nghiệp trở về địa phương được sử dụng tạo nguồn cán bộ xã.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Hiệu trưởng trên cơ sở nắm vững các chủ trương của Bộ GD & ĐT về GDHN cho học sinh THPT để đi đúng hướng, mềm hoá về nội dung, đa dạng hoá về hình thức, thực hiện mở rộng từng bước việc hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh tại trường hoặc TT KTTH - HNDN và GDTX, trung tâm dạy nghề, trường TCCN, trường dạy nghề theo các nội dung đặc thù sau:
- Hướng nghiệp sư phạm; Hướng nghiệp y tế cộng đồng
- Phối hợp với các cơ sở dạy nghề, trường TCCN, trường cao đẳng, đại học và các cơ sở GD - ĐT của các ngành các cấp chuẩn bị kỹ năng và kiến thức nghề cho học sinh.
- Tổ chức phân luồng học sinh, thực hiện đào tạo theo địa chỉ để tạo nguồn cán bộ theo tình hình thực tế của địa phương.
- Lựa chọn nội dung sinh hoạt hướng nghiệp và cấu trúc chương trình nhằm giúp cho học sinh nắm được những thông tin về tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của địa phương.
- Quản lý các hoạt động GDHN thông qua hoạt động giáo dục NGLL nhằm chuẩn bị năng lực, phẩm chất của người cán bộ xã theo các chức danh.
+ Rèn luyện các kỹ năng: tổ chức hoạt động tập thể về văn hoá văn nghệ, Đoàn thanh niên, diễn thuyết, hát và nói tiếng dân tộc, tin học văn phòng.
+ Tăng cường hiểu biết về các lĩnh vực: Các ngành nghề trong cơ cấu nghề nghiệp thuộc chính quyền xã, kiến thức về văn hoá dân tộc thiểu số ở địa phương, kiến thức về canh tác nông nghiệp chuyển đổi vật nuôi, cây trồng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp tại địa phương, vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ, các hiểm hoạ, tệ nạn xã hội, các nguy cơ về an ninh chính trị và trật tự xã hội ở vùng biên giới, kiến thức về quản trị kinh doanh, quản lý hành chính Nhà nước...
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Chỉ đạo ban GDHN dành thời gian thích đáng để giới thiệu về nghề dạy học, xây dựng chương trình bổ sung thêm giờ dạy tâm lý - giáo dục, nghiệp vụ sư phạm, tổ chức kiến tập sư phạm. Tổ chức đăng ký cho học sinh tham gia các chương trình Thanh niên tình nguyện trong dịp nghỉ hè.
- Tổ chức liên kết với các cơ sở y tế để đào tạo theo hợp đồng trách nhiệm để tạo nguồn y tá cho bản, xã chăm sóc sức khoẻ cộng đồng dân cư ở vùng sâu vùng xa.
- Tổ chức liên kết với các trường trung học chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trong địa bàn tỉnh để tổ chức các lớp học Tin học văn phòng, lớp học Tiếng dân tộc, lớp Văn hoá quần chúng ngoài giờ lên lớp cho học sinh khối 11, 12.
- Chỉ đạo Ban GDHN xây dựng nội dung sinh hoạt hướng nghiệp đặc thù với mục tiêu tăng cường hoạt động đa dạng của học sinh như: hoạt động điều tra thu thập, xử lý thông tin, trao đổi, thảo luận nhóm, cách thức giải quyết các tình huống giao tiếp vv...
- Xác định nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất: Khai thác nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động của trường như kinh phí cho hoạt động văn nghệ thể thao, kinh phí công tác đoàn thể, kinh phí hoạt động chuyên môn, ngoài ra còn huy động các nguồn lực về cơ sở vật chất, kinh phí đào tạo của các đơn vị có chức năng đào tạo cán bộ, nguồn lực về chính sách dành cho vùng cao.
- Phân công cho một phó hiệu trưởng phụ trách đồng thời GDHN và hoạt động NGLL, công tác Đoàn thanh niên xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các hoạt động giáo dục này bằng các hình thức tổ chức:
+ Tổ chức cho học sinh tham quan: Các trường đào tạo nghề, trường chính trị, các nhà máy xí nghiệp công nông trường trong tỉnh nhằm giúp học sinh có quan niệm rõ ràng hơn về những nghề đang tìm hiểu. Cho học sinh tham quan uỷ ban nhân dân xã và mới cán bộ xã nói chuyện chuyên đề để hình dung được những yêu cầu của một vị trí làm việc trong chính quyền xã.
+ Tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về các chủ đề văn hoá xã hội, vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, phòng chống ma tuý học đường..., chú ý đến phát huy năng lực diễn thuyết, hùng biện cho học sinh.
+ Tổ chức hoạt động văn nghệ với nội dung phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số, chú ý đến hướng dẫn cách tổ chức, thiết kế, điều hành một chương trình văn nghệ, giao lưu.
+ Tổ chức nghe nói chuyện về tình hình KT- XH của địa phương.
+ Tổ chức thi tìm hiểu về nghề nghiệp.
+ Tổ chức nghe nói chuyện về tình hình KT- XH của địa phương. Mời các cựu học sinh thành đạt (cả những học sinh đã tốt nghiệp đại học và những học sinh chưa học đại học nhưng vẫn thành đạt hoặc cũng có một cuộc sống ổn định và khá giả) nói chuyện về con đường lập nghiệp.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh có chủ trương cụ thể về công tác tạo nguồn, đào tạo và sử dụng học sinh sau khi tốt nghiệp THPT.
Hiệu trưởng nắm bắt được tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể hóa được và vận dụng sáng tạo trong công tác hướng nghiệp.
Trường Cao đẳng Sư phạm, các trường Trung cấp chuyên nghiệp, các trường dạy nghề, Trung tâm KTTH - HNDN và GDTX tỉnh... ủng hộ, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ hướng nghiệp của nhà trường.
3.2.4. Quản lý công tác xã hội hoá GDHN
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Ở các trường THPT vùng cao, sự đầu tư về cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện hoạt động giáo dục đều từ Nhà nước cấp, Theo chỉ thị số 33/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tại đã khẳng định: các cấp QLGD cần quán triệt chủ trương xã hội hoá giáo dục của Đảng và Nhà nước trong chỉ đạo thực hiện GDHN. Việc quản lý xã hội hoá GDHN ở trường THPT của Hiệu trưởng nhằm kết hợp chính sách ưu tiên cho học sinh dân tộc để phát huy nguồn lực của xã hội và cộng đồng cũng không ngoài mục đích đó.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Quản lý công tác xã hội hoá GDHN tập trung vào hai nội dung:
- Huy động mọi lực lượng xã hội tham gia vào công tác GDHN theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm để giải quyết hai vấn đề: hỗ trợ vật lực tài lực cho GDHN để tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số và sử dụng hợp lý học sinh tốt nghiệp ra trường.
- Chuẩn bị cho xã hội một lực lượng thanh niên có trình độ, có hiểu biết về khoa học kỹ thuật và kỹ thuật công nghệ, sẵn sàng đi vào cuộc sống lao động, làm cán bộ cấp cơ sở với thái độ lao động đúng đắn, có lòng yêu nghề, có tinh thần phục vụ quê hương bản làng, có ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Hết lòng vì sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Huy động được các lực lượng xã hội tham gia GDHN cho học sinh thông qua tuyên truyền: TT KTTH - HNDN và GDTX của tỉnh, Trung tâm văn hoá; những người cán bộ xã làm kinh tế giỏi, Hội khuyến học vv..
- Nâng cao được ảnh hưởng của nhà trường đối với chính quyền địa phương. Các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai là các trường khó khăn học sinh chủ yếu là DTTS cho nên mọi hoạt động của nhà trường thuận lợi hay khó khăn phụ thuộc vào mức độ quan tâm của chính quyền địa phương. Về chính sách, các nguồn tài lực, vật lực phụ thuộc vào sự tạo điều kiện của chính quyền cấp tỉnh, về chất lượng đầu vào của học sinh, việc sử dụng có hiệu quả học sinh sau ra trường phụ thuộc nhiều vào chính quyền cấp huyện, xã. Vì thế người hiệu trưởng cần biết phát huy sức mạnh của chính quyền địa phương trong công tác quản lý GDHN.
Dự kiến huy động về CSVC, kinh phí và thời gian: Huy động CSVC sẵn có của các cơ sở giáo dục trong địa bàn tỉnh, Về thời gian, lồng ghép vào hoạt động hướng nghiệp chung của toàn trường hoặc sử dụng thời gian hè, thời gian nghỉ cuối tuần.
- Sau khi chọn lọc phân luồng học sinh hiệu trưởng tổ chức các lớp học ngoại khoá theo chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Liên kết với các cơ sở giáo dục khác để thực hiện chương trình của các lớp học ngoại khoá nhằm chuẩn bị một số kiến thức và kỹ năng cho học sinh; vận dụng Quyết định số: 267/2005/QĐ - TTg ngày 31/10/2005 của thủ tướng chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số. Hiệu trưởng lập kế hoạch liên kết đào tạo với trường văn hoá nghệ thuật để tổ chức lớp văn hoá quần chúng cho học sinh, liên kết với trường dạy nghề tổ chức lớp tin học văn phòng. Liên kết với trường Trung cấp lâm nghiệp để trang bị thêm kiến thức về lâm sinh cho học sinh, Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyên để nghiên cứu đưa chương trình dạy tiếng dân tộc H’Mông vào giảng dạy tại trường.
- Liên kết với Trung tâm Dạy nghề huyện Mường Khương để làm các trắc nghiệm chuyên sâu về tâm lý và năng lực nghề cho học sinh.
- Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền các huyện, xã có học sinh được đào tạo tại trường về sử dụng học sinh tốt nghiệp. Tổ chức tốt việc bàn giao học sinh cho chính quyền các huyện, xã bằng cách bàn giao cụ thể về năng lực của từng học sinh và những kiến thức kỹ năng học sinh đã được chuẩn bị cho công việc làm cán bộ xã để chính quyền có hướng chọn lựa và sử dụng đúng với năng lực của học sinh.
- Tổ chức hội thảo với CMHS về GDHN cho học sinh lớp cuối cấp. Mời CMHS có kinh nghiệm nói chuyện về vấn đề chọn nghề và mời các CMHS tuy chưa qua đào tạo đại học, cao đẳng nhưng vẫn thành đạt do chọn được một nghề thích hợp.
Kiểm tra chất lượng đào tạo qua kết quả học tập của học sinh ở các lớp học ngoại khoá, Thống kê số lượng học sinh được cử tuyển đi học tiếp và số học sinh được cử vào công tác tại chính quyền xã.
3.2.4.4. Điều kiện đảm bảo thực hiện biện pháp
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành quy chế xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trong đó có nội dung xã hội hóa công tác GDHN.
Hiệu trưởng quán triệt, cụ thể hóa quy chế và vận dụng linh hoạt trong công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp ở cơ sở.
Cấp ủy, Chính quyền xã quan tâm ủng hộ hoạt động của nhà trường, làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền, tích cực huy động nhân dân tham gia công tác xã hội hóa GDHN.
3.2.5. Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Hướng nghiệp cho học sinh là việc làm thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi và của mọi người. Nó đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội. Đối với các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai tập thể sư phạm là lực lượng quan trọng nhất thực hiện GDHN cho học sinh sự kết hợp với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường có phát huy được tác dụng hay không phụ thuộc vào Hiệu trưởng. Quản lý của hiệu trưởng nhằm tạo nên một thể thống nhất từ trong nhà trường đến gia đình và xã hội và phát huy được sức mạnh của thể thống nhất này trong quá trình GDHN cho học sinh. Sự chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường là cầu nối liên kết giữa các lực lượng tham gia GDHN để hoàn thành nhiệm vụ GDHN một cách tốt nhất.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường là người xây dựng kế hoạch chung, điều khiển mọi quá trình và chịu trách nhiệm với cấp trên về kết quả của công tác GDHN. Phân công, tạo điều kiện và giúp đỡ mọi người nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ, nội dung, ý nghĩa, tính chất của GDHN ở mỗi vị trí công tác của mình:
- Phó Hiệu trưởng phụ trách hoạt động NGLL chỉ đạo trực tiếp công tác hướng nghiệp trong nhà trường, có nhiệm vụ thúc đẩy mọi người tham gia GDHN, kiểm tra đôn đốc, đánh giá kết quả đạt được trong từng giai đoạn, từng nội dung. Cùng Bí thư Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động GDHN.
- Giáo viên chủ nhiệm là người đứng mũi chịu sào đối với mọi hoạt động của lớp mình chủ nhiệm, trong đó có hoạt động GDHN. Do giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi học sinh, hiểu rõ tâm sinh lý của học sinh, hiểu rõ sở thích, hứng thú và hoàn cảnh gia đình của học sinh nên giáo viên chủ nhiệm là nhân tố quyết định trong việc liên kết các lực lượng tham gia GDHN với học sinh. Giáo viên chủ nhiệm còn là người tạo điều kiện và động viên các em tham gia các HĐNK như tham quan hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp... Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm cùng với giáo viên bộ môn đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh, lập phiếu theo dõi năng lực và tâm lý của học sinh vừa là người tư vấn hướng nghiệp cho học sinh vừa là người tư vấn phân luồng học sinh cho hiệu trưởng để có hướng đào tạo theo địa chỉ. Vì thế nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trong GDHN rất là quan trọng.
- Đối với giáo viên dạy các bộ môn văn hoá: Giáo viên bộ môn là người trực tiếp truyền tải kiến thức của môn học, kiến thức khoa học kỹ thuật và những ứng dụng của môn học vào cuộc sống để giúp các em hiểu biết về nghề nghiệp, đồng thời phát hiện, bồi dưỡng năng lực hứng thú của học sinh. Giáo viên bộ môn cũng cần kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên, Phó Hiệu trưởng phụ trách hướng nghiệp tổ chức các buổi SHHN, thi tìm hiểu về nghề nghiệp cho học sinh.
- Giáo viên dạy nghề phổ thông: Qua hoạt động giáo dục nghề phổ thông giáo viên cung cấp một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động cho học sinh. Đồng thời rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng cơ bản về thực hành kỹ thuật theo quy trình công nghệ để tạo ra một sản phẩm nào đó. Ngoài ra còn giáo dục tác phong công nghiệp trong lao động, phát triển hứng thú nghề và khả năng vận dụng vào từng hoàn cảnh, có thói quen làm việc có kế hoạch và biết giữ gìn vệ sinh môi trường trong lao động.
- Đối với giáo viên dạy môn kỹ thuật công nghệ: Giáo dục kỹ thuật công nghệ là cầu nối quan trọng giữa khoa học và sản xuất, giữa hệ thống GDPT với hệ thống giáo dục chuyên nghiệp. Vì thế giáo viên dạy kỹ thuật công nghệ phải cung cấp cho học sinh đầy đủ những nội dung về giáo dục kỹ thuật công nghệ đã được Bộ Giáo dục ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu học tập gắn liền với lao động sản xuất để từng bước chuẩn bị tích cực cho học sinh đi vào lao động nghề nghiệp ở nhiều loại hình lao động và mức độ nghề nghiệp khác nhau. Ngoài ra còn rèn luyện cho học sinh có phẩm chất nghề nghiệp, có khả năng thích ứng và linh hoạt với thị trường lao động.
- Đoàn thanh niên của trường là bộ phận quan trọng trong hệ thống GDHN của nhà trường, là lực lượng thực hiện chủ trương kế hoạch của nhà trường về giáo dục lý tưởng cho học sinh vì cộng đồng vì lợi ích của quê hương làng bản bằng các phương thức sôi nổi, thiết thực. Đoàn thanh niên của trường có trách nhiệm rèn luyện năng lực hoạt động Đoàn cho học sinh để tạo nguồn cán bộ Đoàn xã có chất lượng tạo cho chính quyền cấp cơ sở, có trách nhiệm thiết lập mối quan hệ với Đoàn thanh niên các cấp, các đơn vị sản xuất, cơ quan xí nghiệp để phối hợp tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh như: tư vấn tuyển sinh, tham quan hướng nghiệp, tuyên truyền nghề nghiệp...
- Giáo viên dạy các lớp liên kết: Đây cũng là lực lượng rất quan trọng để hướng nghề cho học sinh, được học tập những chuyên đề ở mức độ làm quen chưa phải là chương trình đào tạo chính thức nhưng qua giáo viên, học sinh được tiếp cận với kỹ năng và những kiến thức nghề nghiệp điều đó sẽ tạo cho các em động lực, niềm tin, và những hiểu biết cơ bản về việc làm cán bộ.
- Ban đại diện CMHS, thuộc nhiều ngành nghề trong xã hội, là những người thân quen, gần gũi, chỗ dựa tinh thần của học sinh nên dễ dàng tác động đến học sinh. Do vậy, việc phối hợp với Ban đại diện CMHS trong việc GDHN cho học sinh là cần thiết.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Thành lập ban tư vấn hướng nghiệp: Cử một phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo, thành phần gồm có: Bí thư đoàn trường, giáo viên dạy nghề, giáo viên làm công tác nữ công, giáo viên phụ trách môn GDHN, các uỷ viên là GVCN của các khối lớp. Ban tư vấn hướng nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng nội dung những buổi sinh hoạt hướng nghiệp ngoại khoá, chương trình tham quan học tập, tuyên truyền vv..., chương trình tư vấn hướng nghiệp chuyên sâu.
- Phát huy vai trò của GVCN trong công tác phân luồng học sinh: giao cho GVCN theo dõi năng lực của học sinh thông qua kết quả học tập và liên hệ với giáo viên bộ môn để nắm bắt được năng lực của học sinh thiên về khối nào, nguyện vọng của những học sinh có năng lực học tập hạn chế, việc phân luồng được thực hiện từ lớp 10 và kết thúc vào học kỳ 1 lớp 11.
- Rà soát kế hoạch hoạt động của Đoàn thanh niên, Ban nữ sinh, Hội chữ thập đỏ, ban đại diện cha mẹ học sinh, để kết hợp các nội dung GDHN trong hoạt động ngoài giờ lên lớp do các tổ chức này thực hiện.
- Các lực lượng GDHN kết hợp với nhau tổ chức các buổi SHHN, HĐNK cho học sinh với những nội dung hướng vào mục tiêu GDHN cụ thể theo quy định.
- Phối hợp với giáo viên của các cơ sở giáo dục liên kết đào tạo để GDHN cho học sinh thông qua việc tổ chức các lớp học ngoại khoá theo chương trình hướng nghiệp cho học sinh.
- Phối hợp với chính quyền địa phương để qua hệ thống thông tin của địa phương cung cấp cho học sinh những thông tin cập nhật về nghề nghiệp, thị trường lao động thông tin về những cơ sở dạy nghề của địa phương và cả nước.
3.2.5.4. Điều kiện đảm bảo thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy (các tổ chuyên môn, chủ nhiệm, văn phòng, các đoàn thể, các tổ chức tư vấn) phân công nhiệm vụ trong trường hợp lý, phù hợp với tình hình đội ngũ biên chế được giao.
Các bộ phận, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường ý thức được nhiệm vụ cụ thể của mình, có tinh thần phối hợp tốt với nhau trong công việc và trong công tác GDHN.
3.2.6. Quản lý việc tăng cường nguồn tài chính và cơ sở vật chất cho công tác GDHN
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
- Trước hết, xây dựng biện pháp này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động GDHN thể hiện qua: dạy nghề phổ thông, dạy học môn công nghệ, sinh hoạt hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, hoạt động chuẩn bị những năng lực cần thiết cho việc làm cán bộ xã cho học sinh...
- Xây dựng tốt cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, thiết bị dạy học nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp GDHN theo chương trình GDHN mới của cấp THPT.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Tập trung vào xây dựng, củng cố những CSVC phục vụ cho GDHN theo mô hình chuẩn:
1) Xây dựng phòng sinh hoạt hướng nghiệp
Là nơi có thể tổ chức trao đổi với các cá nhân và tập thể học sinh để tìm hiểu hứng thú, khuynh hướng, nguyện vọng cũng như tâm tư, tình cảm, những băn khoăn, thắc mắc của học sinh khi chọn nghề.
a) Nguyên tắc xây dựng, bố trí phòng sinh hoạt hướng nghiệp
- Tính hệ thống: xây dựng hệ thống kiến thức về thế giới lao động theo hệ thống: các nghề phổ biến, quan trọng của đất nước; các nghề đang cần nhiều nhân lực; các nghề đặc trưng trong chính quyền xã.
- Tính liên tục, kế tiếp: xây dựng, sắp xếp trình bày hệ thống kiến thức theo các giai đoạn kế tiếp nhau tương ứng với các giai đoạn học nghề và hành nghề.
- Trực quan, vừa sức, cụ thể: nguyên tắc trực quan đòi hỏi trong quá trình thông tin nghề cần sử dụng nhiều dạng trực quan khác nhau để quá trình lĩnh hội của học sinh có hiệu quả.
- Bảo đảm sự liên hệ giữa mục đích, nội dung và chức năng của thông tin nghề, nguyên tắc này giúp tránh sự chồng chéo khi triển khai các mặt công tác hướng nghiệp.
b) Nội dung phòng sinh hoạt hướng nghiệp
- Kiến thức về hệ thống nghề trong nước và địa phương bao gồm:
Các tư liệu: tư liệu giúp học sinh chọn nghề, tư liệu giới thiệu về các cơ sở đào tạo (ĐH, CĐ, TCCN, trường dạy nghề), tư liệu giới thiệu các nghề và việc làm phổ biến tại địa phương; Hiện vật, mô hình, biểu mẫu phản ánh kết quả lao động, chỉ tiêu phát triển nghề của địa phương.
- Danh mục sách báo tham khảo, kế hoạch hoạt động hướng nghiệp của trường, lớp; Trang thiết bị tư vấn nghề
2) Xây dựng phòng dạy học môn công nghệ và dạy nghề phổ thông
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy nghề phổ thông trước hết cần có các phòng học và các điều kiện cần thiết đi kèm (điện, ánh sáng, nước, không khí, độ sáng,...) dành riêng cho từng nghề hoặc nhóm nghề. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc dạy nghề bao gồm cả dạy lý thuyết và thực hành nghề của học sinh
3) Xây dựng vườn trường
Cần xây dựng vườn trường theo hệ thống VAC (vườn, ao, chuồng) để tổ chức cho học sinh thực hành lao động sản xuất theo kỹ thuật mới nhằm giúp học sinh bổ sung thêm kiến thức về lâm sinh, trồng trọt
4) Xây dựng CSVC phục vụ cho hoạt động ngoại khoá, SHHN
Máy vi tính, máy chiếu, các thiết bị âm thanh, ánh sáng... và các dụng cụ phục vụ cho dạy một số nghề như nghề trồng vườn, nghề nuôi cá, nghề cắt may, thêu tay, nghề tin học văn phòng...
Hiệu trưởng cần có ý thức xây dựng và từng bước bổ sung trang thiết bị cho sinh hoạt hướng nghiệp, dạy môn công nghệ, dạy nghề phổ thông để hoạt động GDHN ngày càng có chất lượng hơn.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng cần chỉ đạo cho giáo viên dạy môn công nghệ và dạy nghề phổ thông triệt để tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, các trang thiết bị thực hành của các bộ môn Vật lý, Sinh học, Hoá học, Tin học... có thể dùng được cho dạy học môn công nghệ và dạy nghề thì sử dụng. Có thể huy động công cụ, nguyên vật liệu học nghề của học sinh mang từ gia đình tới, sản phẩm làm ra thuộc quyền sử dụng của học sinh.
- Căn cứ tiêu chuẩn “Đồ dùng dạy học và thiết bị kỹ thuật” do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, hiệu trưởng có kế hoạch dành ngân sách đầu tư thiết bị dạy môn công nghệ và dạy nghề phổ thông.
- Bố trí dành phòng riêng cho hoạt động hướng nghiệp mà cụ thể là phòng sinh hoạt hướng nghiệp (sử dụng chung cho tư vấn hướng nghiệp); trang bị cho phòng này các loại tư liệu, phương tiện, thiết bị như đã nêu trên.
- Tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ, hỗ trợ của gia đình học sinh, các lực lượng xã hội, các cơ sở giáo dục khác về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDHN bằng cách vận động đóng góp hoặc liên kết đào tạo để tận dụng cơ sở vật chất còn nhàn rỗi của đơn vị liên kết
- Tranh thủ nguồn lực tài chính từ ngân sách; sử dụng nguồn kinh phí này một cách tối ưu dành cho cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ.
- Ngoài nguồn ngân sách, nhà trường cần phải phấn đấu để xây dựng nguồn lực tài chính ngoài ngân sách của mình (nguồn lực tài chính đó có thể là nguồn hỗ trợ của các cơ sở sản xuất, của chính quyền địa phương, của gia đình học sinh hoặc do từ lao động sản xuất của nhà trường mà có).
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà nước có chủ trương quan tâm, đầu tư đối với công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT.
Hiệu trưởng tiếp nhận, bảo quản và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học dùng cho công tác hướng nghiệp; tích cực tham mưu với các cấp, ngành tiếp tục tăng cường đầu tư; làm tốt công tác xã hội hóa công tác hướng nghiệp.
Giáo viên, học sinh tích cực sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hướng nghiệp, đảm bảo phát huy hiệu quả.
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
Để nâng cao hiệu quả GDHN cho học sinh các trường THPT huyện Mường Khương cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu ở mục 3.2
Sáu biện pháp này có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ tạo thành một hệ thống biện pháp tăng cường tác dụng của các yếu tố trụ cột của hoạt động quản lý GDHN ở các trường THPT đó là: Các thể chế, quy định của xã hội; Bộ máy tổ chức và nhân lực; Tài lực vật lực; Môi trường hoạt động; Thông tin về lĩnh vực GDHN. Mỗi biện pháp có một vai trò và tính chất riêng. Biện pháp 1, 2 mang tính tiền đề, có vai trò tăng cường nguồn nhân lực thực hiện GDHN;
Biện pháp 3 mang tính cơ bản có vai trò khai thác “tài nguyên” là các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ chính mà đề tài đã đặt ra;
Biện pháp 4, biện pháp 5, biện pháp 6 mang tính điều kiện có vai trò tăng cường nguồn tài lực, vật lực hỗ trợ cho GDHN ở trường THPT. Ta có thể biểu thị mối quan hệ này bằng sơ đồ 3.5:
Biện pháp
6
Biện pháp
5
Biện pháp
2
Biện pháp
4
Biện pháp
1
Biện pháp
3
Sơ đồ 3.5: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDHN
3.4. KHẢO SÁT TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
3.4.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp đã đưa ra và cũng để có thể tìm ra các biện pháp khác mà chúng tôi chưa đưa ra.
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá: Số lượng: 44 người
- Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai: 7 người gồm ban Giám đốc 2 người; Lãnh đạo các phòng: Giáo dục Trung học; phòng Kế hoạch - Tài chính, phòng Giáo dục chuyên nghiệp; phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng; phòng Tổ chức cán bộ.
- Hiệu trưởng các trường THPT trong tỉnh: 27 người.
- UBND huyện (chuyên viên khối văn xã): 2 người
- Tổ trưởng chuyên môn của 2 trường THPT trong huyện: 8 người.
3.4.3. Quy trình khảo sát
Chúng tôi lập phiếu hỏi theo phiếu số 6, gửi trực tiếp hoặc gián tiếp cho các đối tượng trên sau đó nhận về để xử lý bằng phương pháp toán thống kê. Số lượng phiếu nhận về là: 39. Chúng tôi đã thu được kết quả thô như (bảng 3.1). Trong 32 phiếu chúng tôi nhận về có ba phiếu ở phần các biện pháp khác cần bổ sung, chúng tôi nhận được ở mỗi phiếu những ý kiến bổ sung như sau:
- Phiếu thứ 1: Bổ sung biện pháp: Quản lý GDHN đồng bộ với chủ trương chính sách phát triển đối với vùng đồng bào DTTS
- Phiếu thứ 2: Bổ sung biện pháp:
+ Quản lý việc nâng cao chất lượng học của HS ở bán trú trong trường THPT.
+ Quản lý giáo dục phẩm chất đạo đức của người HS trường THPT
- Phiếu thứ 3: Bổ sung biện pháp:
+ Liên kết với các trường dạy nghề để đào tạo nghề cho học sinh theo yêu cầu của các địa phương.
+ Biện pháp huy động kinh phí để hướng nghiệp và dạy nghề qua xã hội hoá giáo dục.
Bảng 3.1: Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp
TT
Tên biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
5
4
3
2
1
5
4
3
2
1
1
Quản lý việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức GDHN theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã
27
6
5
1
0
19
8
7
5
0
2
Quản lý bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ sư phạm về GDHN cho giáo viên
26
4
3
6
21
9
7
2
0
3
Quản lý các hoạt động GDHN ở trường THPT theo hướng tạo nguồn đào cán bộ
24
7
8
0
0
15
9
9
4
2
4
Quản lý công tác xã hội hoá GDHN ở trường THPT
9
15
12
3
0
7
11
13
6
2
5
Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia GDHN
16
12
8
3
0
13
11
7
6
2
6
Quản lý việc tăng cường cơ sở vật chất cho công tác GDHN
27
8
4
0
0
7
10
15
6
1
So sánh các biện pháp trên với nội dung các biện pháp đã trình bày chúng tôi thấy: Các biện pháp được đề nghị bổ sung nêu ở phiếu 1 và 3 đều đã được triển khai trong nội dung của biện pháp 4. Biện pháp nêu trong phiếu 2 thuộc phạm trù rộng hơn đó là quản lý giáo dục toàn diện, đề tài này chỉ đề cập tới GDHN vì vậy chưa đề cập đến nội dung nâng cao chất lượng học của học sinh một cách sâu sắc. Hai biện pháp còn lại thuộc hoạt động NGLL đã được triển khai trong nội dung của biện pháp 3.
Qua xử lý thông tin chúng tôi tính được điểm trung bình của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp và sắp xếp theo thứ bậc cụ thể nêu trong bảng 3.2
Bảng 3.2: Điểm trung bình kết quả khảo sát tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp
TT
Các biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Điểm TB
Xếp bậc
Điểm TB
Xếp bậc
1
Quản lý việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức GDHN theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã
4,56
3
4,03
2
2
Quản lý bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ sư phạm về GDHN cho giáo viên
4,68
1
4,34
1
3
Quản lý các hoạt động GDHN đặc thù ở trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ
4,48
4
3,78
3
4
Quản lý công tác xã hội hoá GDHN ở trường THPT
3,84
7
3,21
7
5
Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia GDHN
4,09
6
3,75
4
6
Quản lý việc tăng cường cơ sở vật chất cho công tác GDHN
4,59
2
3,25
6
3.4.4. Nhận xét
Qua tổng hợp đánh giá về kết quả tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp, chúng tôi nhận thấy rằng các biện pháp đã đưa ra là phù hợp, cần thiết và khả thi đối với công tác quản lý GDHN ở các trường THPT huyện Mường Khương theo hướng tạo nguồn cán bộ xã trong giai đoạn hiện nay. Qua thang điểm đánh giá, tính cần thiết được xác định tương đối cao, tính khả thi tuy không bằng tính cần thiết nhưng chắc chắn sẽ thực hiện được, tuy nhiên vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ xã ở mỗi địa phương có mức độ quan tâm khác nhau và hoạt động GDHN đặc ở các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai từ trước đến nay vẫn chưa được quan tâm đúng mức nên những đối tượng được hỏi cho là khó thực hiện. Nhưng trong điều kiện đổi mới giáo dục THPT, GDDT được đặc biệt quan tâm và nhất là khi mọi người đều cho rằng rất cần thiết thì chắc chắn chúng ta sẽ thực hiện được. (tính cần thiết cao nhất là 4,59; tính khả thi cao nhất là 4,34 so với điểm tối đa là 5,00). Biểu diễn qua biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu diễn tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp
Biện pháp 1: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,56, tính khả thi điểm trung bình là 4,03. Trong biện pháp này tính cần thiết được đánh giá cao hơn tính khả thi. Tương tự như biện pháp 1, bốn biện pháp còn lại khi khảo sát về cả hai tính cần thiết và khả thi đều được đánh giá tuy có chênh lệch nhau, nhưng độ chênh lệch không vượt quá 1.
Biện pháp 2: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,68, tính khả thi điểm trung bình là 4,34 biện pháp 2 được đánh giá cần thiết nhất và cũng khả thi nhất, điều này rất phù hợp với điều kiện thực tế để thực hiện biện pháp mà luận văn đã nêu
Biện pháp 3: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,48, tính khả thi điểm trung bình là 3,78
Biện pháp 4: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 3,84 tính khả thi điểm trung bình là 3,21, đây là biện pháp được đánh giá có tính cần thiết và tính khả thi thấp nhất, điều này thể hiện rõ vấn đề mà các chuyên gia còn băn khoăn phù hợp với điều kiện hiện nay xã hội hoá GDHN đối với các trường THPT huyện Mường Khương cần thiết phải có sự can thiệp của chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội khác. Điều này phụ thuộc vào yếu tố khách quan nhiều hơn nên được đánh giá thấp cũng là hợp logic.
Biện pháp 5: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,09 tính khả thi điểm trung bình là 3,75
Biện pháp 6: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,59 tính khả thi điểm trung bình là 3,25, mặc dù được xếp thứ 2 về tính cần thiết nhưng tính khả thi không cao vì CSVC cũng phụ thuộc nhiều vào sự trang cấp của nhà nước. Trong điều kiện hiện nay đang đổi mới GDTHPT việc đầu tư cho CSVC đang được đặc biệt quan tâm nhưng dù sao để đảm bảo yêu cầu về CSVC theo chuẩn đã nêu thì các nhà trường còn phụ thuộc vào nguồn thiết bị trường học
Từ kết quả khảo nghiệm trên cho thấy: Nhìn chung các chuyên gia được hỏi đều thống nhất cao với các biện pháp mà tác giả nêu ra. Biện pháp có điểm trung bình về tính cần thiết cao nhất là 4,68 và có điểm thấp nhất là 3,84. Biện pháp có điểm trung bình về tính khả thi cao nhất là 4,34 và có điểm thấp nhất là 3,21. Độ lệch giữa các điểm trung bình của các biện pháp nhỏ hơn 1,5, điều đó cho thấy: về mặt tổng thể các biện pháp nêu trên có cơ sở ứng dụng vào thực tiễn trong công tác quản lý GDHN ở trường THPT. Nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp này vào công tác quản lý GDHN ở trường THPT chắc chắn việc thực hiện nhiệm vụ GDHN cho học sinh THPT sẽ có hiệu quả hơn nhất là trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý tại chương 1, thực trạng GDHN và quản lý GDHN ở các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai cùng với thực trạng nhu cầu cán bộ và điều kiện môi trường để thực hiện GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ ở địa phương ở chương 2, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý GDHN của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Mường Khương.
Qua khảo nghiệm, ý kiến của các chuyên gia cho phép đánh giá các biện pháp này có tính cần thiết và tính khả thi cao. Như vậy, Hiệu trưởng các trường THPT huyện Mường Khương có thể vận dụng các biện pháp này để quản lý tốt hoạt động GDHN trong trường mình, đồng thời các biện pháp này cũng có thể áp dụng ở những địa phương nào có điều kiện tương tự như huyện Mường Khương.
Trong quá trình nghiên cứu để làm luận văn, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của Huyện ủy, Phòng Nội vụ về quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ xã người dân tộc thiểu số lấy nguồn từ học sinh tốt nghiệp tại các trường THPT trong huyện, các số liệu về sử dụng học sinh, về chất lượng đội ngũ cán bộ xã trong phần thực trạng đều do Huyện ủy trực tiếp chỉ đạo nhóm nghiên cứu cùng các xã điều tra. Các trường THPT trong huyện tuy có quy mô đào tạo nhỏ nhưng lại bao trùm toàn huyện và cung cấp lực lượng học sinh ra trường cho tất cả các xã vùng II, III trong huyện nên bắt buộc diện điều tra phải trải rộng trên toàn huyện. Việc nghiên cứu vấn đề này đã có tác động tích cực tới chính quyền địa phương thể hiện qua việc Huyện uỷ Mường Khương đã yêu cầu các xã rà soát lại việc sử dụng số học sinh tốt nghiệp THPT qua đó đã có chỉ đạo bằng văn bản về ưu tiên tuyển sinh và sử dụng học sinh đã tốt nghiệp THPT theo hướng tạo nguồn cán bộ.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
1.1. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT đang là một nhiệm vụ cấp bách và là một tiền đề trong quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cán bộ để thực hiện chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao cho các địa phương vùng núi, vùng sâu và đặc biệt khó khăn. GDHN theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ có một vai trò nhất định trong việc phân luồng học sinh THPT một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả học sinh sau tốt nghiệp. Để chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ GDHN cho học sinh THPT Đảng, Nhà nước và cả ngành giáo dục đã ban hành một hệ thống các văn bản chỉ đạo và nhấn mạnh về GDHN, coi GDHN là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu GDPT và GDDT.
Chất lượng GDHN phụ thuộc rất nhiều vào quá trình quản lý GDHN của các nhà quản lý giáo dục nói chung và của Hiệu trưởng các trường THPT nói riêng. Do vậy muốn hoạt động GDHN có hiệu quả cao, và đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải quan tâm đến GDHN theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ một cách đúng mức, phải đặt nhiệm vụ này trong bối cảnh phát triển KT - XH của địa phương mình, đồng thời nắm bắt kịp thời những thế mạnh của hệ thống giáo dục ở địa phương, xác định được những điều kiện cơ bản về các nguồn lực bên ngoài nhà trường để thực hiện tốt nhiệm vụ GDHN đặc thù cho học sinh THPT vùng cao.
1.2. Thực tế GDHN trong trường THPT hiện nay còn nhiều hạn chế. Nhà trường đã có tổ chức GDHN cho học sinh nhưng còn mang tính hình thức, chỉ chú ý đến việc định hướng cho học sinh thi vào các ngành nghề của các trường đại học, cao đẳng. Chưa chú ý đến việc định hướng và chuẩn bị cho học sinh có năng lực học tập hạn chế, con đường phù hợp với năng lực bản thân cũng như mục tiêu giáo dục của nhà trường. Còn việc dạy nghề phổ thông thì chỉ chú ý đến việc cộng điểm thi tốt nghiệp chưa chú ý đến việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp hoặc cung cấp đầy đủ thông tin về nghề nghiệp cho học sinh nhất là những công việc trong chính quyền xã mà khi trở về địa phương học sinh tốt nghiệp THPT có cơ hội cao nhất để tiếp cận với các công việc đó.
1.3. Do nhận thức của lực lượng GDHN còn hạn chế, nguồn tài lực vật lực của nhà trường phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và không có một khoản thu nào nên chưa có đủ CSVC, trang thiết bị, sách giáo khoa, tài liệu phục vụ cho hoạt động GDHN. Giáo viên thì chưa đủ điều kiện để cập nhật thông tin về nghề nghiệp và chưa quan tâm nhiều đến GDHN. Sự phối hợp giữa các lực lượng GDHN trong Nhà trường chưa chặt chẽ và ngay cả vấn đề xã hội hoá GDHN cũng gặp nhiều khó khăn bởi lực lượng có thể huy động hiệu quả nhất là cha mẹ học sinh thì đối với học sinh vùng cao điều này khó thực hiện vì đa số cha mẹ học sinh trình độ dân trí thấp, kinh tế khó khăn, ở xa trường, và đã quen trông chờ vào chế độ chính sách của nhà nước, nhà trường cần huy động các nguồn lực từ hệ thống giáo dục, vận dụng chế độ chính sách ưu tiên dân tộc để phát huy tài lực và cơ sở vật chất từ phía Nhà nước. Vì vậy việc dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu để đưa ra những biện pháp trên là có thể đáp ứng được nhu cầu cần đổi mới quản lý GDHN cho học sinh THPT vùng cao trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn chúng tôi sẽ cố gắng tiếp tục nghiên cứu thêm.
1.4. Các biện pháp này đã được kiểm chứng bằng các ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi. Sau khi xử lý số liệu, kết quả bước đầu cho thấy: các biện pháp này đều mang tính cần thiết và tính khả thi cao. Như vậy nhiệm vụ nghiên cứu của chúng tôi đã hoàn thành, mục đích nghiên cứu đã đạt được, giả thuyết khoa học bước đầu đã được kiểm chứng. Các biện pháp này có thể giúp Hiệu trưởng các trường THPT huyện Mường Khương và các trường có điều kiện tương tự vận dụng để nâng cao hiệu quả GDHN cho học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của trường là tạo nguồn đào tạo cán bộ cho địa phương.
2. Khuyến nghị:
2.1. UBND tỉnh Lào Cai
- Tăng chỉ tiêu và chỉ đạo các huyện thực hiện nghiêm túc chế độ cử tuyển học sinh; Đẩy mạnh công tác chỉ đạo của các cấp quản lý cán bộ về việc sử dụng học sinh tốt nghiệp THPT ra trường
- Chỉ đạo cho các trường Cao đẳng Sư phạm, các trường Trung cấp của tỉnh đào tạo giáo viên dạy nghề đáp ứng theo chương trình dạy nghề lớp 11 của chương trình dạy nghề THPT.
- Chỉ đạo các trường Chính trị tỉnh, trường Văn hoá nghệ thuật, trường dạy nghề, TT KTTH - HNDN và GDTX tỉnh có kế hoạch liên kết đào tạo với các trường THPT các huyện theo chế độ dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số.
2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai
- Tham mưu cho UBND tỉnh đổi mới công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT theo hướng chọn lọc và phân luồng được học sinh tốt nghiệp THCS; Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng cho giáo viên THPT tham gia hoạt động GDHN. Tăng cường đội ngũ giáo viên chuẩn trình độ về GDHN cho nhà trường.
- Tăng cường chỉ đạo hoạt động GDHN theo đúng tinh thần của công văn hướng dẫn GDHN cho các trường THPT của Bộ giáo dục và đào tạo
- Tăng cường CSVC cho GDHN nhất là các trắc nghiệm dùng để tư vấn nghề cho học sinh.
2.3. Các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai
- Đối với cán bộ quản lý: Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ xã của chính phủ, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh để nắm
vững đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước về công tác cán bộ DTTS phục vụ cho công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ cho các đối tượng trong và ngoài nhà trường.
Tăng cường mối liên hệ với các cơ sở giáo dục khác để khai thác các nguồn lực phục vụ cho GDHN cho học sinh. Phối hợp tốt với các trường chuyên nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh trong công tác hướng nghiệp cho học sinh.
Tăng cường tuyên truyền về nhiệm vụ và vai trò của trường THPT đối với công tác tạo nguồn cán bộ xã cho địa phương, cho các đối tượng trong và ngoài nhà trường. Liên hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương nhất là các xã để thực hiện đào tạo cán bộ nguồn theo địa chỉ.
- Đối với giáo viên:
Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn về GDHN, khai thác triệt để trang thiết bị, phương tiện hiện có của nhà trường để tư vấn hướng nghiệp cho học sinh và nghiên cứu về GDHN đặc thù ở vùng cao. Giáo viên chủ nhiệm cần lập phiếu hướng nghiệp cho mỗi học sinh để theo dõi sự hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất người cán bộ xã để làm tốt tư vấn hướng nghiệp làm cán bộ xã cho những học sinh có điều kiện phù hợp với công việc này sao cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp mình quản lý đều được chú ý động viên và có định hướng nghề nghiệp phù hợp. Giáo viên bộ môn cần chú trọng tư vấn hướng nghiệp thông qua quá trình truyền đạt kiến thức văn hoá.
- Đối với tổ chức Đoàn thanh niên:
Xây dựng kế hoạch hoạt động nhấn mạnh đến các hoạt động rèn luyện năng lực, phẩm chất cần phải có của người cán bộ xã vận động đa số đoàn viên học sinh tham gia những hoạt động về các lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai.doc