Thị trường ngoại hối Việt Nam (Vinaforex) với vai trò là chiếc cầu nối
giữa nền kinh tế nội địa với kinh tế thế giới bên ngoài đang ngày càng phát
triển tích cực hơn theo hướng hoàn thiện, hiện đại phù hợp với trình độ và
chuẩn mực quốc tế. Trong những năm qua, thị trường ngoại hối Việt Nam đã
có những bước phát triển đáng ghi nhận. Trước hết đó là: chính sách quản lý
ngoại hối đã được hoàn thiện căn bản phù hợp với hướng phát triển kinh tế thị
trường mở; những nhân tố thị trường ngày càng có vai trò to lớn trong quyết
định xác định tỉ giá hối đoái; đặc biệt là việc áp dụng những nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối học hỏi được từ nền kinh tế thế giới như các giao dịch giao
ngay, kì hạn, hoán đổi, quyền chọn – một trong những công cụ phòng ngừa
rủi ro được ưa chuộng trên thế giới hiện nay.
119 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6638 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g phải thay đổi nhận thức, tƣ duy về thị trƣờng phái sinh trong công
tác phòng ngừa rủi ro.
Chính sách tỉ giá hối đoái linh hoạt
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
81
Những can thiệp của NHNN để điều chỉnh những biến động khôn lƣờng trên
thị trƣờng bấy lâu nay sẽ dần mất đi. Doanh nghiệp sẽ phải tập quen dần với
việc đối mặt trực diện với các rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh quốc tế
của mình. Vì vậy, việc đẩy mạnh sử dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh để
tự bảo hiểm cho mình trƣớc những biến động của thị trƣờng đang trở thành
một yêu cầu hết sức bức thiết đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt
Nam.
Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
Tham gia vào WTO – nghĩa là các lĩnh vực dịch vụ đƣợc mở rộng và quy
định cụ thể trong nền kinh tế. Trong đó, Việt Nam đã có những cam kết cụ thể
về dịch vụ ngân hàng, cụ thể là cam kết trong hiệp định song phƣơng Việt –
Mỹ (BTA). Theo đó, chỉ riêng với các cam kết về dịch vụ ngân hàng với Hoa
Kỳ, kể từ thời điểm gia nhập WTO, Việt Nam gần nhƣ hoàn toàn mở cửa khu
vực dịch vụ ngân hàng, dỡ bỏ hầu hết các bảo hộ đối với ngân hàng trong
nƣớc. Các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc chắc chắn sẽ chịu áp lực cạnh
tranh gay gắt từ phía các ngân hàng nƣớc ngoài, nhất là đối với các dịch vụ,
sản phẩm ngân hàng hiện đại nhƣ các sản phẩm tài chính phái sinh, e-
banking, mobile banking,… Vì thế, trong bối cảnh các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trong nƣớc đang ngày càng có nhu cầu tự bảo hiểm các khoản thu
chi xuất nhập khẩu của mình bằng các hợp đồng phái sinh ngoại hối nhƣ hiện
nay, nếu các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc không nhanh chóng có các
biện pháp đẩy mạnh việc kinh doanh các sản phẩm này để đáp ứng các nhu
cầu đó thì sớm muộn cũng sẽ trở thành kẻ thua cuộc trong cuộc cạnh tranh với
các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài.
Sự gia tăng mạnh mẽ luồng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cả hiện
tại và tương lai
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
82
Nhìn một cách tổng thể, những năm gần đây đã có một sự gia tăng mạnh mẽ
của dòng vốn nƣớc ngoài đổ vào Việt Nam, nhất là trong giai đoạn 2008 –
2009. Trong số đó, không ít các doanh nghiệp FDI chỉ bán hàng trong nƣớc,
do đó họ phải bán ngoại tệ lấy VNĐ để thanh toán cho các chi phí hoặc dùng
ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị nƣớc ngoài. Sau đó là các quá trình
chuyển lợi nhuận về nƣớc và luân chuyển vốn tái đầu tƣ... Trong quá trình đó,
rủi ro tỉ giá luôn tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp. Do đó, công cụ phái sinh
là biện pháp có khả năng giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro, giúp doanh
nghiệp tránh đƣợc những thiệt hại. Vì vậy, việc phát triển áp dụng các nghiệp
vụ phái sinh đang trở thành nhu cầu tất yếu. Hơn thế nữa, nó còn tạo ra cơ hội
thúc đẩy các dòng vốn đầu tƣ vào Việt Nam.
Các yêu cầu ngày càng cao về công khai và minh bạch hóa thông tin
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, tính cạnh tranh ngày càng cao, vấn đề
công khai và minh bạch hóa thông tin thị trƣờng ngày càng có những đòi hỏi
khắt khe hơn. Do đó, thị trƣờng ngoại hối phải có những biện pháp để nâng
cao tính minh bạch của thị trƣờng để giúp cho các nhà đầu tƣ có cơ hội tiếp
cận thị trƣờng một cách công bằng hơn so với trƣớc kia. Từ đó, sẽ giảm đƣợc
độc quyền, phân biệt và các giao dịch bí mật trong thị trƣờng, đồng thời nâng
cao hiệu quả trong hoạt động quảng bá sản phẩm của các ngân hàng.
Tóm lại, Việt Nam đã tham gia vào sân chơi toàn cầu, các yêu cầu, tiểu chuẩn
về phát triển kinh tế ngày càng đƣợc đòi hỏi cao hơn, tự do hóa, công khai
minh bạch là những vấn đề thiết yếu. Khi đó, yêu cầu đặt ra là phải cần những
công cụ thị trƣờng để thực hiện hóa, đẩy nhanh tiến trình yêu cầu từ bên ngoài
và bên trong nền kinh tế, cũng nhƣ để ổn định hóa thị trƣờng. Các nghiệp vụ
ngoại hối phái sinh là những công cụ hiệu quả nhất để thực hiện, đón đầu nhƣ
cơ hội này.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
83
3.2. Các giải pháp nhằm phát triển các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh
trên Vinaforex trong giai đoạn hiện nay.
3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung và các văn bản
pháp lý về công cụ phái sinh nói riêng
Nhƣ đã phân tích trong chƣơng II, có thể thấy môi trƣờng pháp lý tài chính
nói chung và các công cụ phái sinh tiền tệ nói riêng còn nhiều bất cập, chƣa
thuận tiện cho các doanh nghiệp cũng nhƣ các NHTM tham gia vào thị trƣờng
tài chính phái sinh. Vì vậy hoàn thiện môi trƣờng pháp lý tài chính nói chung
và các văn bản pháp lý về các công cụ phái sinh tiền tệ nói riêng là một nhân
tố tiên quyết nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng các công cụ trên thị trƣờng ngoại
hối Việt Nam .
- Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý:
Hiện nay, các văn bản pháp lý quy định và chi phối các giao dịch phái sinh
không nhiều, thiếu các văn bản hƣớng dẫn thực hiện từ NHNN để thực hiện
các giao dịch phái sinh. Điển hình là các hợp đồng phái sinh quyền chọn,
theo Quyết định 1452/2004/QĐ – NHNN thì các NHTM chỉ đƣợc phép thực
hiện bán quyền chọn cho các tổ chức kinh tế cá nhân mà không đƣợc mua
quyền chọn. Chính vì vậy trong thời gian tới, NHNN cần cho phép NHTM
thực hiện việc mua quyền chọn từ các tổ chức kinh tế và cá nhân, có nghĩa là
những đối tƣợng này sẽ đƣợc phép bán quyền chọn cho NHTM. Điều này sẽ
ảnh hƣởng tích cực đến các doanh nghiệp, thúc đẩy họ tham gia vào thị
trƣờng các công cụ phái sinh.
Bên cạnh đó, do các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ còn mới và phức tạp nên
chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy, NHNN cần tăng cƣờng quản lý giao
dịch hối đoái thông quá việc quản lí trạng thái ngoại tệ. Thay vì NHNN chỉ
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
84
quy định trạng thái ngoại tệ vào cuối ngày thì nên chuyển sang việc quy định
và quản lý trạng thái ngoại tệ một cách thƣờng xuyên hơn.
Trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam, việc xây dựng và ban hành các văn
bản pháp lý điều chỉnh giao dịch phái sinh cũng cần phải lƣu ý những vần đề
sau:
- Về hình thức văn bản :
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, trong thời gian trƣớc mắt, Ngân hàng Nhà nƣớc
cần nghiên cứu soạn thảo và ban hành ngay các quy chế về kinh doanh các
công cụ tài chính phái sinh làm cơ sở pháp lý cho hoạt động cấp phép, giám
sát rủi ro và kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với hoạt động
kinh doanh các công cụ này của các ngân hàng thƣơng mại. Trong tƣơng lai,
trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn và yêu cầu của thị trƣờng, Nhà nƣớc xem xét
ban hành Luật giao dịch công cụ tài chính điều chỉnh thống nhất về tổ chức,
hoạt động của thị trƣờng tài chính phái sinh và hoạt động kinh doanh các sản
phầm tài chính phái sinh phù hợp với thông lệ ở nhiều quốc gia trên thế giới
và trong khu vực.
- Về quy trình, điều kiện cấp phép và giám sát rủi ro:
Do yêu cầu của quá trình cải cách hành chính, Ngân hàng Nhà nƣớc cần thay
đổi căn bản cơ chế cấp phép cho việc cung cấp từng dịch vụ tài chính phái
sinh cụ thể của các ngân hàng thƣơng mại theo hƣớng: (i) Ngân hàng Nhà
nƣớc không cấp phép cho từng sản phẩm tài chính phái sinh của ngân hàng
thƣơng mại, mà quy định các điều kiện cần thiết để đƣợc cung cấp từng nhóm
sản phẩm tài chính phái sinh (trên cơ sở đảm bảo an toàn, có chính sách quản
lý rủi ro phù hợp, có đủ năng lực cung cấp dịch vụ). (ii) Ngân hàng Nhà nƣớc
không quy định cụ thể các loại sản phẩm tài chính phái sinh mà ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
85
thƣơng mại đƣợc phép cung cấp trong giấy phép của từng ngân hàng, mà nên
quy định chung theo nhóm các dịch vụ tài chính phái sinh sẽ đƣợc cung cấp
(có thể theo tiêu chí phân loại dựa vào tài sản gốc của công cụ phái sinh nhƣ
các công cụ tài chính phái sinh dựa trên giao dịch ngoại tệ, lãi suất,..)
3.2.2. Hoàn thiện thị trường ngoại hối - hướng Vinaforex hội nhập với thế
giới.
Hiện nay, về cơ bản, Vinaforex mới chỉ hoạt động đóng khung trong
phạm vi quốc gia. Việc tham gia hoạt động trên thị trƣờng ngoại hối quốc tế
của các NHTM còn rất hạn chế. Vì vậy, vấn đề từng bƣớc hoàn thiện thị
trƣờng ngoại hối Việt Nam hội nhập với xu hƣớng quốc tế là một trong những
điều kiện tiên quyết để phát triển các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh hiện nay.
Trong bối cảnh hội nhập ở nƣớc ta hiện nay, theo lộ trình hội nhập mà nƣớc ta
đã cam kết với tổ chức thƣơng mại hế giới (WTO), nhà nƣớc cần nới lỏng dần
chính sách can thiệp trực tiếp vào thị trƣờng. Đối với thị trƣờng ngoại hối,
nhà nƣớc nên dần thực hiện chính sách tự do hóa tỉ giá bằng cách dần dần nới
rộng biên độ dao động tỉ giá (hiện nay đã là +/-3%). Đến một thời điểm thích
hợp, có thể xóa bỏ biên độ dao động tỉ giá hƣớng đến tự do hóa chuyển đổi
tiền đồng Việt Nam. Điều này sẽ đảm bảo tỉ giá phản ánh thực chất cung cầu
trên thị trƣờng. Khi đó, rủi ro đối với các giao dịch ngoại hối sẽ dần hiện rõ,
gây ra những thiệt hại lớn, buộc các doanh nghiệp, cá nhân, nhà đầu tƣ phải
quan tâm đến các hợp đồng phái sinh để bảo hiểm rui ro cho chính mình. Khi
đó, NHNN chỉ làm nhiệm vụ can thiệp trên thị trƣờng ngoại hối để tỷ giá biến
động có lợi cho nền kinh tế, đồng thời chuyển hƣớng dần sang sử dụng công
cụ lãi suất để điều tiết thị trƣờng ngoại tệ.
Đồng thời, song song với việc hƣớng tới chính sách tỷ giá cân bằng cung cầu
cần chú ý đến việc hoàn thiện thị trƣờng liên ngân hàng trên Vinaforex. Bởi,
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
86
nếu có một thị trƣờng liên ngân hàng hoạt động hiệu quả thì mới nâng cao
đƣợc chất lƣợng dịch vụ kinh doanh ngoại tệ nói chung và việc đẩy mạnh áp
dụng những nghiệp vụ mới nhƣ phái sinh nói riêng. Do đó, cần phải quan tâm
đến những vấn đề sau:
- Phát huy vai trò của NHNN trên thị trƣờng ngoại hối: Thực hiện vai trò
hƣớng dẫn điều tiết tỷ giá thông qua việc trở thành ngƣời mua bán cuối
cùng trên Vinaforex. Từ đó, tích cực tham gia thực hiện các nghiệp vụ
ngoại hối phái sinh để tạo điều kiện cho các NHTM khác tham gia tích
cực hơn. Bên cạnh đó, các biện pháp can thiệp của NHNN trên
Vinaforex phải nhanh chóng, kịp thời để thị trƣờng hoạt động thông
suốt, hiệu quả.
- Tiến tới, thiết lập thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng theo mô hình tổ
chức kép, bao gồm thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng trực tiếp giữa các
ngân hàng và thị trƣờng gian tiếp qua trung gian. Đồng thời, mở rộng
số lƣợng thành viên và tạo môi trƣờng thuận lợi trên Vinaforex để các
thành viên tham gia tích cực hơn, thị trƣờng trở nên sôi động hơn..
- Ngoài ra, việc hoàn thiện quy chế giao dịch, hiện đại hóa khâu thanh
toán, trang bị công nghệ tiên tiến, nâng cao kĩ năng cho cán bộ...cũng
phải đƣợc xem xét thực hiện.
Hơn nữa, để Vinaforex hoạt động theo đúng nghĩa của nó và góp phần tích
cực vào việc phát triển kinh tế thì việc mở rộng và phát triển các nghiệp vụ
kinh doanh ngoại hối hơn nƣa là cần thiết.
Về nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi, nhƣ đã phân tích ở chƣơng I, các nhân tố
xác định và ảnh hƣởng đến tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá hoán đổi của hai nghiệp vụ
này bao gồm tỷ giá giao ngay, mức chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền trong
giao dịch và thời hạn của hợp đồng. Vì vậy, để các nghiệp vụ này có thể phát
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
87
triển xa hơn nữa thì cơ chế xác định tỷ giá và lãi suất đóng vai trò quyết định.
Có thể thấy rằng, mục đích chính sử dụng hợp đồng kỳ hạn và hoán đổi là
phòng chống rủi ro tỷ giá. Bởi vậy, nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi chỉ có thể
phát triển theo đúng nghĩa của nó khi tỷ giá đƣợc thay đổi theo quan hệ cung
cầu trên thị trƣờng ngoại hối. Rõ ràng là, với chính sách tỷ giá cố định trong
một biên độ hẹp sẽ không tạo ra môi trƣờng để phát triển các nghiệp vụ kỳ
hạn và hoán đổi. Điều này nói lên rằng, định hƣớng trong chính sách tỷ giá
của Ngân hàng Nhà nƣớc cần phải tăng dần hàm lƣợng các biến số thị trƣờng
trong việc xác định tỷ giá, có nhƣ vậy tỷ giá mới phản ánh thực chất quan hệ
cung cầu trên thị trƣờng ngoại hối.
Còn đối với hợp đồng quyền chọn, hiện nay Ngân hàng Nhà nƣớc mới chỉ cho
áp dụng quyền chọn kiểu châu Âu để trợ giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi
ro. Hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ hầu nhƣ không đƣợc khuyến khích do
NHNN lo ngại tính đầu cơ chƣa phù hợp với giai đoạn nƣớc ta trong thời gian
đầu. Tuy nhiên, khi thị trƣờng đã phát triển ở trình độ cao hơn thì cũng cần
phải xem xét triển khai nghiệp vụ này.
Hơn thế nữa, quyền chọn lại có những quy định về giới hạn và giá mua rất rõ
ràng (đƣa ra những quy định về các mức tỷ giá trần và sàn. Nếu tỷ giá vƣợt
quá các mức giá này thì quyền chọn sẽ không còn có giá trị và chỉ với những
hợp đồng có giá trị 50.000USD trở lên mới đƣợc mua quyền chọn). Quy định
này nhằm khống chế các nhà đầu tƣ, giảm nguy cơ xáo trộn hoặc bóp méo thị
trƣờng khi các nhà đầu cơ tác động lên giá cả thị trƣờng. Tuy nhiên, trong
tƣơng lai, khi các ngân hàng và doanh nghiệp đã quen dần với giao dịch
quyền chọn thì NHNN cần nới lỏng các điều kiện này cho phù hợp với thông
lệ quốc tế, đồng thời giúp các doanh nghiệp có những hợp đồng xuất nhập
khẩu có giá trị dƣới 50.000USD cũng có thể sử dụng quyền chọn để bảo hiểm
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
88
cho các khoản thu chi xuất nhập khẩu của mình. Bên cạnh đó, khi thị trƣờng
phát triển cao, cần phải có những quy định linh hoạt hơn, mở rộng hoạt động
kinh doanh cho các NHTM, không chỉ có vai trò cung cấp sản phẩm phái sinh
quyền chọn mà còn có thể sử dụng hợp đồng nhƣ một công cụ kiếm lời trong
khuôn khổ cho phép của Nhà nƣớc.
Với hợp đồng tuơng lai, thì sau khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh
tế tài chính thế giới, Ngân hàng Nhà nƣớc nên cho phép triển khai phổ biến
hợp đồng tƣơng lai nhằm đa dạng các công cụ giao dịch và cung cấp cho
doanh nghiệp biện pháp phòng ngừa rủi ro ở mức độ cao và linh hoạt.
Bên cạnh việc hoàn thiện và nâng cao và mở rộng chất lƣợng các nghiệp
vụ phái sinh, áp dụng các phƣơng thức và phƣơng tiện giao dịch hiện đại vào
hoạt động của thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng nói riêng và thị trƣờng ngoại
hối Việt Nam nói riêng thì việc định hƣớng để đƣa thị trƣờng Việt Nam hội
nhập với thế giới là cần thiết. Vì vậy, để bôi trơn và đáp ứng đƣợc các yêu cầu
của hoạt động kinh tế đối ngoại trong quá trình hội nhập với khu vực và thế
giới, thì thị trƣờng ngoại hối Việt Nam phải từng bƣớc phát triển hội nhập với
thị trƣờng ngoại hối quốc tế.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả thị trường thông qua công khai và minh bạch hóa
thông tin.
Thị trƣờng tài chính Việt Nam nói chung và Vinaforex nói riêng vẫn còn
khá mới mẻ và đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển. Do vậy, nhìn
một cách tổng quát các thông tin trên thị trƣờng còn mang tính tự phát, thiếu
sự quản lý và ràng buộc từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Để giúp cho các
nghiệp vụ phái sinh ngày càng phát triển cao thì đòi hỏi thông tin trên thị
trƣờng cần đƣợc công khai minh bạch hóa. Nhà nƣớc cần ra những quy chế và
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
89
hƣớng dẫn chi tiết hơn, đồng thời cũng cần phải có những chế tài nghiêm
khắc hơn so với các vi phạm về công bố thông tin.
Mặt khác, việc yêu cầu về đăng ký và lập các Báo cáo tài chính cũng là
một chuẩn mực bắt buộc nhằm làm tăng tính minh bạch cho tất cả thành viên
tham gia thị trƣờng. Tất cả các thành viên tham gia thị trƣờng phái sinh phải
hiểu hết về nhau trƣớc khi tiến hành các giao dịch với nhau Chẳng hạn nhƣ
một ngân hàng Việt nam đồng ý thực hiện một hợp đồng tƣơng lai 1000
lƣợng vàng với ngƣời mua tƣơng lai. Trong trƣờng hợp này ngƣời mua tƣơng
lai cần phải có những thông tin rằng hiện nay ngân hàng Việt Nam hiện đang
ký quỹ là bao nhiêu tại một ngân hàng nƣớc ngoài để mua vàng thế giới bán
lại cho ngƣời từ trong nƣớc. Nói cách khác, trong cuộc chơi này ai cũng phải
có thông tin lẫn nhau, để tăng thêm phần minh bạch và có lợi cho thị trƣờng
giao dịch.
3.2.4. Thay đổi một số qui định về hạch toán kế toán.
Các vấn đề về hạch toán quyền chọn nói riêng và các công cụ phái sinh nói
chung hiện nay còn khá mới mẻ ở nƣớc ta. Do đó, nhà nƣớc nên điều chỉnh,
hoàn thiện các vấn đề pháp lý về hạch toán, sửa đổi những quy định không
phù hợp của Luật kế toán đồng thời bổ sung các chuẩn mực kế toán áp dụng
cho các công cụ phái sinh, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế.
Do việc vận dụng khung pháp lý kế toán của Việt Nam có sự khác biệt so với
Chuẩn mực kế toán quốc tế, từ đó, các kết quả giao dịch công cụ phái sinh
trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp bị phản ảnh sai lệch, dẫn đến thông
tin không đầy đủ, thiếu trung thực. Hơn thế nữa, khi ở quy mô lớn, các kết
quả kinh doanh bị sai lệnh với mức độ lớn, gây ảnh hƣởng xấu đối với bản
thân doanh nghiệp mà còn ảnh hƣởng tới sự phát triển của cả nền kinh tế. Do
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
90
đó, việc hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam là một nhiệm vụ cấp bách.Trong
đó, hƣớng thông lệ vẫn là hài hòa với các chuẩn mực kế toán Quốc tế. Việc
hài hòa này đƣợc thực hiện theo các nội dung sau:
- Các nội dung trọng yếu, nền tảng và nguyên tắc cơ bản cần đƣợc quán
triệt. Ví dụ: đối với các công cụ phái sinh cần phân theo bốn loại tƣơng
tự nhƣ trong Chuẩn mực kế toán quốc tế để xử lý kế toán theo các
nguyên tắc kế toán khác nhau phù hợp tƣơng ứng với mỗi loại.
- Doanh nghiệp tuân thủ theo Hệ thống chuẩn mực kế toán trong nƣớc,
đồng thời sẽ có đối chiếu, bổ sung những điều chỉnh cần thiết theo Hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, để giảm thiểu chi phí cho
doanh nghiệp công tác hạch toán kế toán, nếu những nội dung giữa hai
chuẩn mực kế toán trong nƣớc và quốc tế không tạo ra sự khác biệt lớn
thì chính phủ cho phép doanh nghiệp có đủ năng lực đƣợc áp dụng trực
tiếp theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh
trên Vinaforex trong giai đoạn hiện nay.
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN và các bộ ngành có liên quan
Với vai trò NHTW, NHNN tham gia trên vinaforex với tƣ cách vừa là thành
viên vừa là ngƣời có trách nhiệm quản lí. Do vinaforex còn yếu kém, nên sự
can thiệp của NHNN trên thị trƣờng này đóng vai trò rất quan trọng trong việc
điều tiết cung cầu ngoại tệ giúp hoạt động của vinaforex đƣợc thông suốt. Bên
cạnh đó, đối với sự phát triển của các nghiệp vụ phái sinh nói riêng, kiến nghị
NHNN cần có những biện pháp nhƣ sau:
- Hƣớng tới một tỷ giá giá thị trƣờng cân bằng, nhằm biến tỉ giá thành
công cụ chủ yếu để điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng ngoại hối.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
91
Sau đó, khi thị trƣờng đã phát triển đến trình độ cao, NHNN cần nới
lỏng sự can thiệp của mình để tỷ giá phản ánh thực cung cầu thị trƣờng,
tạo điều kiện cho các công cụ phái sinh tiền tệ phát triển.
- Đối với việc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, NHNN và Bộ Tài chính
cần phải nhanh chóng ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể điều
chỉnh các giao dịch phái sinh nói chung và phái sinh tiền tệ nói riêng.
Cụ thể là các văn bản luật điều chỉnh từng loại giao dịch phái sinh, luật
kế toán hƣớng dẫn việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ phái sinh theo
hƣớng đề xuất mà phần giải pháp đã đƣa ra.
3.3.2. Các kiến nghị đối Ngân hàng thương mại
a. Chuẩn hóa tổ chức hoạt động phòng kinh doanh ngoại tệ của các
NHTM
Để thực hiện tốt chức năng của mình trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, đồng
thời mở rộng khả năng ứng dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh, mỗi
NHTM phải có sự tách biệt giữa hai hoạt động thanh toán và kinh doanh
ngoại tệ. Hiện nay, tại các NHTM vẫn chƣa có phòng kinh doanh ngoại tệ
riêng mà chỉ có một bộ phận ngoại tệ trực thuộc phòng tài trợ thƣơng mại
hoặc phòng thanh toán quốc tế, thực hiện chức năng chuyển tiền, đổi tiền,
thanh toán các hợp đồng giao ngay, kỳ hạn. Do đó các khách hàng đến ngân
hàng chỉ chú ý đến mua bán ngoại tệ để thanh toán mà quên đi yếu tố bảo
hiểm tỷ giá. Thông thƣờng, một NHTM tích cực trong lĩnh vực kinh doanh
ngoại tệ thƣờng xây dựng phòng này có quy mô gồm 3 bộ phận:
- Phòng kinh doanh (Dealing room): Nhà kinh doanh trực tiếp mua bán
trên Interbank. Phòng phải kiểm soát đƣợc trạng thái của từng đồng tiền
ở bất cứ thời điểm nào, cũng nhƣ xây dựng đƣợc phƣơng án cho việc
thoát ra trạng thái đó nhƣ thế nào. Cán bộ kinh doanh là ngƣời chịu
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
92
trách nhiệm cuối cùng về lãi lỗ trong hoạt động kinh doanh của mình
và đảm bảo rằng hoạt động của mình luôn nằm trong giới hạn quản lý
rủi ro cho phép hay có thể kiểm soát đƣợc.
- Phòng thanh toán (Back Office): Đây là phòng có chức năng độc lập,
không nhất thiết phải đƣợc đặt ngay cạnh phòng kinh doanh, có nhiệm
vụ xác nhận giao dịch, thực hiện thanh toán, đối chiếu số dƣ...
- Phòng quản lý rủi ro (Mid Office): Có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi,
giám sát các hạn mức mà mỗi nhà kinh doanh đƣợc phép sử dụng, tránh
không để cán bộ kinh doanh vƣợt qua ngoài khuôn khổ thẩm quyền và
quá mạo hiểm trong kinh doanh.
Do vậy, thiết nghĩ việc tổ chức nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ phải đƣợc xây
dựng chuẩn hóa và tách bạch nhƣ mô hình trên là giải pháp cần thiết để làm
tiền đề cho việc phát triển các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM.
b. Tăng cƣờng giới thiệu những lợi ích của sản phẩm phái sinh.
Có thể thấy, một trong những nguyên nhân khiến cho thị trƣờng tài chính phái
sinh của Việt Nam sau gần 10 năm vẫn phát triển rất èo uột là do các ngân
hàng thƣơng mại chƣa quan tâm đúng mức đến việc quảng bá các tiện ích của
sản phẩm phái sinh. Để khắc phục tình trạng này, các ngân hàng thƣơng mại
nên kết hợp với các cục xúc tiến thƣơng mại, hoặc các bộ ngành có liên quan
tổ chức những buổi giới thiệu những lợi ích của sản phẩm phái sinh cho
doanh nghiệp biết, giúp doanh nghiệp làm quen dầm với các sản phẩm phái
sinh tài chính hiện đại.
Trong thời gian qua, một số ngân hàng cũng đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn
tới vấn đề này. Điển hình là vào ngày 7/11/2007, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà
nƣớc phối hợp với Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam tổ chức buổi hội thảo
khoa học “Giải pháp phát triển thị trƣờng phái sinh ở Việt Nam” với sự chủ
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
93
trì của Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Phùng Khắc Kế. Tại
hội thảo, các đại biểu đã đƣợc nghe 4 tham luận tập trung vào các vấn đề:
Công cụ phái sinh với việc ứng dụng phòng ngừa rủi ro lãi suất, giao dịch
hàng hóa tƣơng lai, rủi ro tỷ giá trong hoạt động của các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam và những giải pháp về kế toán cho thị trƣờng công cụ tài chính
phái sinh ở Việt Nam. Kết thúc buổi hội thảo, các đại biểu đều thống nhất với
các ý kiến và các giải pháp đƣa ra nhằm mục tiêu phải tiếp cận và phát triển
các nghiệp vụ phái sinh trên thị trƣờng tài chính Việt Nam. Bên cạnh đó, ngày
4/9/2009, tại Hà Nội, NHNN Việt Nam tiếp tục phối hợp với Citibank tổ chức
buổi thuyết trình về nghiệp vụ của các sản phẩm phái sinh hiện có ở thị
trƣờng Châu Á. Các phát biểu và chuyên đề đều bày tỏ mối quan tâm sát sao
về sự phát triển tất yếu của các nghiệp vụ phái sinh trong bối cảnh thị trƣờng
tài chính đang phát triển ngày càng sâu rộng. Điều này chứng tỏ sự quan tâm
của Nhà nƣớc về các nghiệp vụ này và chắc chắn rằng trong tƣơng lai không
xa, nhận thức của các thành viên trên Vinaforex về các hợp đồng ngoại hối
phái sinh sẽ đƣợc nâng cao.
Bên cạnh việc tuyên truyền và giới thiệu các sản phẩm phái sinh, các NHTM
cũng phải tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu sâu các mô hình chiến lƣợc phối hợp
với các kĩ thuật tiên tiến để đáp ứng nhu cầu tƣ vấn ngày càng cao của khách
hàng. Đồng thời không những cải tiến chất lƣợng các sản phẩm phái sinh
thuần nhất mà còn phải đổi mới, đa dạng hóa, tiếp cận các sản phẩm lai tạp,
đặc biệt là lai tạp với quyền chọn nhƣ: quyền chọn hợp đồng hoán đổi ngoại
tệ, quyền chọn hợp đồng kỳ hạn, tƣơng lai ngoại tệ…Hoạt động này sẽ giúp
các khách hàng hiện tại ngày càng tin tƣởng vào việc tham gia thực hiện giao
dịch phái sinh, đồng thời thu hút thêm các khách hàng mới tham gia giao
dịch.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
94
c. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ các
cán bộ kinh doanh ngoại tệ.
Do bản chất của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ vốn là một công việc phức
tạp, căng thẳng, chứa đựng nhiều rủi ro nên đòi hỏi các cán bộ Ngân hàng
không những phải có kiến thức vững về chuyên môn mà còn phải nhạy bén,
am hiểu thị trƣờng tài chính. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng một trong
những lý do khiến các sản phẩm phái sinh chƣa đƣợc triển khai rộng rãi tại
các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh cũng vì nhân sự của các ngân hàng
này thƣờng làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, ít chịu tiếp thu cái mới,
thiếu sự năng động, nhạy bén trong khi sản phẩm phái sinh là những sản
phẩm khá phức tạp, đòi hỏi ngƣời sử dụng phải có trình độ cao. Vì vậy, các
ngân hàng cần chủ động tổ chức tập huấn nghiệp vụ phái sinh cho cán bộ
nhân viên, có thể cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nƣớc ngoài, đặc biệt là
các nƣớc có thị trƣờng tiền tệ phát triển.
d. Hợp tác với khách hàng khi kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu
Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn quen ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu
bằng USD thông qua giao dịch giao ngay. Dù biết đây là công cụ chịu tác
động lớn nhất của biến động tỷ giá và hợp đồng kỳ hạn giúp họ hạn chế rủi ro
nhƣng các doanh nghiệp đều từ chối mua hợp đồng này và phó thác may rủi
cho diễn biến của thị trƣờng. Trong khi đó, các ngân hàng thƣơng mại hiện
nay mới chỉ đơn thuần cung cấp các dịch vụ riêng lẻ cho khách hàng là chính
mà ít đồng hành với doanh nghiệp khi kí kết các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Ông Đặng Bảo Khánh, đại diện Marketing ngân hàng kỹ thƣơng
Techcombank nhận định : “ Tại thị trƣờng Việt Nam, các ngân hàng đều cung
cấp hầu hết các dịch vụ có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nhƣng còn
rời rạc, chủ yếu theo từng đề xuất cụ thể của khách hàng, và khách hàng cũng
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
95
không đƣợc thông báo phí dịch vụ một cách đầy đủ, các nghiệp vụ phái sinh
nhằm giảm thiểu rủi ro ngoại hối cũng không đƣợc chú trọng”
Do đó, việc cần làm của các ngân hàng thƣơng mại không phải là chỉ đáp ứng
nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà cần đồng hành cùng họ trên bàn
đàm phán các hợp đồng xuất nhập khẩu để giúp họ đối phó hiệu quả với rủi ro
tỷ giá cũng nhƣ tận dụng đƣợc triệt để những lợi ích của việc sử dụng các
công cụ phái sinh ngoại hối.
Techcombank và Eximbank cũng đã triển khai hình thức “ Tài trợ nhập khẩu
trọn gói” và “ Xuất nhập khẩu trọn gói”. Với Techcombank, sản phẩm “ Tài
trợ nhập khẩu trọn gói” bao gồm những sản phầm cấu thành nhƣ phát hành
L/C, tài trợ vốn cho L/C, cung cấp ngoại hối thanh toán L/C, dịch vụ quản trị
rủi ro ngoại hối bằng các công cụ phái sinh, dịch vụ tƣ vấn về ngoại thƣơng,
ngoại hối và thanh toán quốc tế,.. nhằm đồng hành với doanh nghiệp trong
hoạt động xuất nhập khẩu, đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng hơn so với
việc sử dụng từng loại dịch vụ rời rạc khi xuất nhập khẩu. Có thể thấy một
trong những lợi ích cơ bản của loại hình này là khách hàng sẽ đƣợc đảm bảo
về mặt ngoại hối khi sử dụng các công cụ phái sinh ngoại tệ, tính toán đƣợc
một cách chính xác số tiền phải trả cho nhà xuất khẩu tại thời điểm thanh toán
mà không gặp bất kỳ rủi ro nào do sự biến động tỷ giá trên thị trƣờng…Dịch
vụ này tuy vừa ra đời không lâu nhƣng cũng đã nhận đƣợc sự hƣỏng ứng nhất
định từ phía các doanh nghiệp trong nƣớc. Đây chính là cách đồng hành và
hợp tác cùng khách hàng trong hoạt động xuất nhập khẩu mà các ngân hàng
thƣơng mại nên tích cực triển khai trong thời gian tới.
e. Xác định mức phí giao dịch hợp lý hơn
Nhƣ đã đề cập ở trên, đối với quyền chọn ngoại tệ, hầu hết các NHTM Việt
Nam hiện nay cung cấp hợp đồng này với tƣ cách là nhà môi giới, làm đại lý
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
96
cho các ngân hàng nƣớc ngoài, do dó sử dụng phí quyền chọn của các ngân
hàng này cộng với phí dịch vụ để tính phí quyền chọn cho khách hàng. Có thể
thấy, mức phí giao dịch quyền chọn áp dụng cho các doanh nghiệp hiện nay
còn rất cao, hơn khá nhiều so với độ biến động của tỷ gá ngoại tệ những năm
gần đây. Đây chính là lý do khiến mặc dù đã triển khai đƣợc 6 năm nay ( từ
năm 2003 đến 2009) tại Việt Nam mà quyền chọn, công cụ hiệu quả nhất
trong các hợp đồng ngoại hối phái sinh vẫn không đƣợc doanh nghiệp chấp
nhận. Vì thế, việc thay đổi cánh tính phí quyền chọn là cần thiết. Điều đó
cũng có nghĩa là ngân hàng sẽ phải chấp nhận giảm bớt phần nào lợi nhuận từ
hoạt động này, nhằm mục đích kích thích lợi ích vật chất đối với khách hàng
trong gian đoạn hiện nay.
Ngoài ra, các ngân hàng thƣơng mại cũng nên xác lập trong nội dung hợp
đồng quyền chọn thêm quyền đƣợc mua ngoại tệ khi doanh nghiệp không
thực hiện quyền lựa chọn, do đối với các doanh nghiệp nhập khẩu của Việt
Nam khi thực hiện hợp đồng quyền chọn thì ngoài ý nghĩa về phòng ngừa rủi
ro tỷ giá hối đoái còn có nhu cầu cần đảm bảo có đủ số lƣợng ngoại tệ để
thanh toán các hợp đồng nhập khẩu khi đến hạn.
f. Các giải pháp kỹ thuật
Bên cạnh các giải pháp nếu trên làm tiền đề cho sự phát triển thị trƣờng các
nghiệp vụ ngoại hối phái sinh thì việc giải quyết các vấn đề về hệ thống cơ sở
hạ tầng kĩ thuật đóng vai trò không kém phần quan trọng. Tuy vậy, hiện nay,
cơ sở vật chất và công nghệ của các ngân hàng thƣơng mại còn thiếu và quá
lạc hậu. Hàng ngày, các giao dịch ngoại tệ của các ngân hàng đƣợc thực hiện
theo tỷ giá tham chiếu mà hãng Reuters cung cấp có cộng trừ biên độ theo
quy định của ngân hàng Nhà nƣớc chứ chƣa căn cứ vào cung cầu trên thị
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
97
trƣờng. Điều này làm cho thị trƣờng mất đi tính linh hoạt và nhạy bén vốn có
của nó.
Chính vì thế, các ngân hàng cần phải nhanh chóng đổi mới công nghệ và nâng
cao kỹ thuật phân tích kinh doanh ngoại tệ của mình. Xét xu thế hiện này, các
NHTM cần trang bị hệ thống môi giới điện tử - EBS (Electronic Brokerage
system) và các trang bị máy móc thiết bị hiện đại nhƣ phần mềm định giá
chuyên dụng, cũng nhƣ các phần mềm hiện đại tiện dụng cho việc phân tích,
dự đoán xu hƣớng, tỷ giá để đơn giản hóa các khâu trung gian, đồng thời có
thể cập nhật và giao dịch trực tiếp trên thị trƣờng ngoại hối quốc tế.
Ngoài ra, các NHTM cần tăng cƣờng thiết lập hệ thống nối mạng với các
hãng truyền thông nổi tiếng nhƣ Reuters, Bloomberg...để đáp ứng nhu cầu
thông tin cho khách hàng. Tuy nhiên, việc đổi mới này không chỉ đơn thuần là
lắp đặt xây dựng hệ thống máy móc, thiệt bị hiện đại mà rộng hơn nữa là sự
mạnh dạn trong cải tổ cơ cấu tổ chức, quản lý của các ngân hàng theo hƣớng
hiện đại và đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng cơ chế kiểm toán
minh bạch, công khai sẽ giúp ngân hàng tạo lòng tin và thu hút đƣợc khách
hàng hơn.
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp XNK và các thành viên khác trên
Vinaforex.
a. Nhận thức đúng, đầy đủ về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu và các công cụ phòng ngừa.
Nhƣ đã phân tích trong chƣơng 2, năng lực quản lý rủi ro tỷ giá nói chung và
nhận thức về các công cụ phái sinh tiền tệ hiện đại nói riêng của các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, nhất là về nhận thức, năng lực và tổ
chức của đội ngũ tham gia hoạt động này. Thực trạng hiện nay, các doanh
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
98
nghiệp vẫn còn rất bỡ ngỡ, e dè, ngại ngùng và thiếu tính chuyên nghiệp trong
hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá. Vì thế, việc nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung
và các công cụ phòng ngừa nói riêng, đặc biệt là về các hợp đồng phái sinh
tiền tệ là hết sức cần thiết. Các kiến nghị cụ thể bao gồm:
- Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nghiên cứu, hợp
tác trong và ngoài nƣớc, với các trƣờng đại học, các viện nghiên
cứu, các tổ chức ngân hàng tài chính và các nhà nghiện cứu nhằm
giải quyết các vấn đề về rủi ro tỷ giá và các biện pháp phòng ngừa.
- Nắm bắt và cải tiến những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu.
- Mạnh dạn vận dụng các phƣơng pháp quản lý rủi ro tỷ giá, nhất là
trong việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh, qua đó rút kinh
nghiệm và những bài học cần thiết trong vấn đề này.
- Cử nhân viên ra nƣớc ngoài, đặc biệt là các công ty, tập đoàn lớn và
để học hỏi kinh nghiệm của họ trong việc quản trị tài chính nói
chung và trong việc ứng dụng những công cụ tài chính phái sinh
trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá nói riêng.
b. Thành lập bộ phận chuyên trách về tài chính
Thực tế thì năng lực quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn hình thành và còn nhiều yếu
kém. Để giải quyết vấn đề này, giải pháp có tính đột phá là xây dựng cho đƣợc
một đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế có khả năng chấp nhận và biết tiếp cận,
cũng nhƣ có khả năng hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tỷ giá.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
99
Theo kinh nghiệm của các nƣớc thì doanh nghiệp cần có một bộ phận chuyên
trách về tài chính nói chung, trong đó có chức năng quản lý rủi ro tỷ giá. Về
nhân sự của ban này cần bao gồm giám đốc Marketing, giám đốc kinh doanh,
giám đốc tài chính và những chuyên gia về quản lý rủi ro. Cơ cấu nhân sự
theo hƣớng này tạo đƣợc sự phối hợp chặt chẽ trong mối quan hệ giữa bộ
phận tài chính doanh nghiệp với các phòng ban chức năng khác, đặc biệt là
tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa bộn phận quản trị tài chính, giám đốc tài
chính với giám đốc, tổng giám đốc hay hội đồng quản trị doanh nghiệp, cho
phép việc quản lý rủi ro đƣợc xử lý trong một tổng thể thống nhất với các
chiến lƣợc và hoạt động về : Marketing, tài chính, đầu tƣ, kinh doanh với mục
tiêu phát triển bền vững.
Hơn nữa, doanh nghiệp cần có cơ chế, chính sách, và những quy định cụ thể
về quyền hạn và trách nhiệm đối với đội ngũ tham gia quản lý rủi ro tỷ giá.
Nhƣ vậy sẽ giúp tránh đƣợc vấn đề về văn hoá trách nhiệm trong các doanh
nghiệp Việt Nam nhƣ đã phân tích ở trên, giúp doanh nghiệp mạnh dạn hơn
trong ứng dụng các công cụ tài chính mới mẻ và hiện đại trong phòng ngừa
rủi ro tỷ giá khi kinh doanh xuất nhập khẩu.
c. Hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng các công cụ
phái sinh.
Trong lĩnh vực kinh doanh, một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro do ảnh
hƣởng của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội thì việc nắm bắt một cách
linh hoạt tình hình thị trƣờng và những biến cố bất bất thƣờng là một yêu cầu
bức thiết. Để làm đƣợc điều đó thì việc trang bị các phƣơng tiện kĩ thuật hiện
đại để có thể cập nhật thông tin nhanh chóng và việc xử lý đƣợc hiệu quả là
một nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp XNK. Khi ứng dụng
các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thì các doanh
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
100
nghiệp có thể liên kết lấy thông tin từ các hãng nhƣ Reuters, Bloomberg...Tuy
nhiên, hệ thống thông tin này chỉ đƣa ra những thông tin mang tính chất tham
khảo. Để có thể thực tế mua bán ngoại tệ và hàng hóa trên thị trƣờng ngoại
hối với điều kiện thực tế về giá và tỉ giá thì cần phải kết nối với hệ thống môi
giới điện tử (EBS). Hệ thống này giúp các doanh nghiệp mua bán hàng hóa và
ngoại tệ ở mức giá phù hợp nhất, đồng thời thực hiện giao dịch một cách
nhanh chóng, dễ dàng nhằm tránh đƣợc rủi ro chênh lệch giá trên thị trƣờng.
Do vậy, các doanh nghiệp nhất thiết phải trang bị hệ thống máy tính mạnh,
kết nối mạng nội bộ và toàn cầu, với hệ thống EBS của mình để nắm bắt
thông tin và ra quyết định kịp thời. Hệ thống máy tính phải đƣợc đảm bảo an
toàn, hoạt động trực tuyến 24/24. Tất cả các cán bộ kinh doanh phải có một
hệ thống máy nhƣ vậy để có thể tham gia giao dịch trực tuyến. Ngoài ra thì hệ
thống máy điện thoại, máy fax...cũng phải đƣợc trang bị đầy đủ để xử lý
thông tin kịp thời.
d. Phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thƣơng mại
Trên thực tế hiện nay, mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thƣờng
đều là khách hàng quen thuộc của một ngân hàng thƣơng mại nhất định nào
đó để thuận tiện trong việc mua bán ngoại tệ cũng nhƣ thanh toán quốc tế.
Tuy nhiên, hầu nhƣ doanh nghiệp thƣờng chỉ tìm đến ngân hàng khi có các
nhu cầu mua bán ngoại tệ hoặc mở L/C, bảo lãnh chứng từ,… mà ít chịu tham
khảo ý kiến của ngân hàng trƣớc khi kí kết hợp đồng. Nhƣ đã đề cập đến
trong chƣơng II, công tác dự báo tỷ giá- một trong những biện pháp hữu hiệu
để phòng ngừa rủi ro tỷ giá- tại các doanh nghiệp Việt Nam hầu nhƣ không
mấy hiệu quả do những hạn chế nhất định về điều kiện cơ sở vật chất. Nếu
doanh nghiệp biết phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thƣơng mại, tạo mối
quan hệ thân thiết qua lại giữa doanh nghiệp và ngân hàng thì có thể giúp cho
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
101
doanh nghiệp tận dụng đƣợc những kinh nghiệm cũng nhƣ điều kiện cơ sở vật
chất của ngân hàng để dự báo tỷ giá đƣợc chính xác hơn. Việc dự báo chính
xác đƣợc tỷ gía cũng sẽ góp phần giúp doanh nghiệp biết trƣớc đƣợc những
rủi ro sẽ gặp phải, qua đó có kế hoạch sử dụng những công cụ phái sinh tiền
tệ thích hợp để vừa không để vuột mất cơ hội kinh doanh quý báu, lại vừa tự
bảo hiểm đƣợc mình trƣớc những biến động khôn lƣờng của thị trƣờng tiền tệ
thế giới.
Thêm vào đó, theo quy định hiện hành, các ngân hàng thƣơng mại đƣợc tự do
xác định mức tỷ giá kỳ hạn cũng nhƣ mức phí giao dịch quyền chọn, trong
các hợp đồng phái sinh ngoại tệ với khách hàng. Vì vậy, nếu tạo đƣợc mối
quan hệ mật thiết với ngân hàng, có thể doanh nghiệp sẽ đƣợc hƣởng mức tỷ
giá kỳ hạn hay mức phí quyền chọn mềm dẻo hơn và hợp lý hơn hiện nay.
KẾT LUẬN CHƢƠNG III
Tóm lại, xuất phát từ thực trạng áp dụng các nghiệp vụ phái sinh vào thị
trƣờng ngoại hối Việt Nam hơn 10 năm nay, cùng với việc nhận thức đƣợc
vai trò và lợi ích của các nghiệp vụ này trên thị trƣờng ngoại hối toàn cầu, ta
nhận thấy rõ sự cần thiết phải thúc đẩy các nghiệp vụ này trên Vinaforex. Tuy
bƣớc đầu sẽ không tránh khỏi vấp phải nhiều khó khăn về công nghệ khi áp
dụng các công cụ tài chính hiện đại cũng nhƣ những rào cản pháp lí hay thói
quen và tập quán kinh doanh trong nƣớc. Nhƣng nếu nhƣ có đƣợc sự quan
tâm thích đáng của Nhà nƣớc và giải pháp quan trọng nhất là nhận thức tích
cực của các thành viên trên Vinaforex thì việc phát triển các nghiệp vụ ngoại
hối phái sinh rộng rãi ở Việt Nam sẽ trở thành hiện thực trong tƣơng lai
không xa.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
102
KẾT LUẬN
Thị trƣờng ngoại hối Việt Nam (Vinaforex) với vai trò là chiếc cầu nối
giữa nền kinh tế nội địa với kinh tế thế giới bên ngoài đang ngày càng phát
triển tích cực hơn theo hƣớng hoàn thiện, hiện đại phù hợp với trình độ và
chuẩn mực quốc tế. Trong những năm qua, thị trƣờng ngoại hối Việt Nam đã
có những bƣớc phát triển đáng ghi nhận. Trƣớc hết đó là: chính sách quản lý
ngoại hối đã đƣợc hoàn thiện căn bản phù hợp với hƣớng phát triển kinh tế thị
trƣờng mở; những nhân tố thị trƣờng ngày càng có vai trò to lớn trong quyết
định xác định tỉ giá hối đoái; đặc biệt là việc áp dụng những nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối học hỏi đƣợc từ nền kinh tế thế giới nhƣ các giao dịch giao
ngay, kì hạn, hoán đổi, quyền chọn – một trong những công cụ phòng ngừa
rủi ro đƣợc ƣa chuộng trên thế giới hiện nay.
Tuy nhiên, do Vinaforex còn non trẻ và sơ khai về trình độ, quy mô hoạt động
cũng nhƣ kĩ năng thực hiện các hoạt động kinh doanh nên các nghiệp vụ
ngoại hối phái sinh vẫn đƣợc triển khai ở mức hạn chế. Trên cơ sở phân tích
lợi ích cùng với đánh giá thực trạng của các nghiệp vụ này ở chƣơng II có thể
thấy: Mặc dù phải thừa nhận lợi ích đáng kể của các nghiệp vụ này trong công
cuộc phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro trong kinh doanh của các doanh nghiệp
XNK cũng nhƣ của các NHTM trên Vinaforex, nhƣng hoạt động của các
nghiệp vụ kì hạn và hoán đổi vẫn chiếm một tỉ trọng nhỏ so với doanh số kinh
doanh ngoại hối trên thị trƣờng nói chung, giao dịch giao ngay vẫn chiếm tỉ
trọng lớn do tính linh hoạt của nó. Bên cạnh đó thì giao dịch quyền chọn vẫn
còn nằm trong giai đoạn thí điểm và gặp nhiều khó khăn trong công tác hạch
toán. Hơn nữa, giao dịch tƣơng lai lại không phù hợp với thị trƣờng do tính
đầu cơ cao, do đó, hầu nhƣ không đƣợc thực hiện trên Vinaforex.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
103
Nhận thức đƣợc sự cần thiết phải đẩy mạnh và hoàn thiện việc ứng dụng rộng
rãi các nghiệp vụ này trong việc bảo hiểm rủi ro của các chủ thể trên
Vinaforex, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc
ứng dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh trên thị trƣờng. Cụ thể, bài viết đã
giải quyết đƣợc các nhiệm vụ và mục tiêu mà nó đƣa ra, đó là : giúp các thành
viên trên Vinaforex nhận thức đƣợc rõ hơn lợi ích của việc sử dụng các hợp
đồng ngoại hối phái sinh, nêu rõ thực trạng sử dụng đồng thời chỉ ra những
nguyên nhân khách quan dấn tới tình trạng đó và sau cùng đề ra các giải pháp
hữu hiệu để phát triển thị trƣờng ngoại hối phái sinh nói chung và việc ứng
dụng các hợp đồng này tại các chủ thể nói riêng.
Các công cụ phái sinh nói chung và các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh nói
riêng đƣợc xem nhƣ một mảng lớn của lý thuyết tài chính quốc tế. Việc đẩy
mạnh hoạt động của các nghiệp vụ này trên vinaforex trong giai đoạn Việt
Nam đang hòa nhập với xu hƣớng toàn cầu hóa là một nhiệm vụ tất yếu , cần
có sự phối hợp của tất cả các thành viên tham gia trên thị trƣờng dƣới sự quản
lí linh hoạt của Nhà nƣớc. Do đó, những giải pháp đƣợc đề ra trong khoá luận
có thể vẫn chƣa bao quát đƣợc hết và cần đƣợc tiếp tục bổ sung. Rất mong
nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN TIẾNG VIỆT
I. Các sách và đề tài nghiên cứu khoa học
1. Thạc sĩ Nguyễn Trọng Hải (2006), Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trƣờng
Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội.
2. Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiến (2005), Cẩm nang thị trường ngoại hối và
các giao dịch kinh doanh ngoại hối, NXB Thống Kê, Hà Nội.
3. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối, NXB Thống Kê, Hà Nội.
4. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), “Giáo trình Tài chính quốc tế”,
NXB Thống Kê, Hà Nội.
5. PGS. Đinh Xuân Trình (2002), “Giáo trình thanh toán quốc tế”, NXB
Lao động – xã hội, Hà Nội.
II. Báo và tạp chí
1. ThS.Phạm Thị Hoàng Anh (2008), “Công cụ phái sinh trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 10-
11/2008.
2. Trần Thị Thuận Thành (2006), Công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam-
mới hay cũ, Tạp chí Ngân hàng số tháng 4/2006, Hà Nội.
3. Nguyễn Anh Tuấn (2006), Công cụ tài chính phái sinh: Mức độ và điều
kiện áp dụng ở Việt Nam, tạp chí kinh tế và phát triển, số 104, trang
26-29, Hà Nội.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
III. Các báo cáo và văn bản pháp lí
1. Ngân hàng Nhà nƣớc, Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước
các năm 2007,2008,2009, Hà Nội.
2. Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam -
Vietcombank, “Báo cáo thường niên các năm 2006,2007,2008”, Hà
Nội.
3. Ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhà Hà Nội – Habubank, “Báo cáo
phòng nguồn vốn các năm 2006,2007,2008”, Hà Nội
4. Ngân hàng Xuất nhập khẩu – Eximbank, “Báo cáo thường niên các
năm 2007,2008,2009”, Hà Nội.
IV. Websites
PHẦN TIẾNG ANH
1. John C.Hull (2006), “Option, Futures, and other Derivatives”, Pearson
Prentice Hall, sixth edition, New Jersey.
2. Bank for International Settlement (BIS - 2009), “Triennial Bank survey
of Foreign Exchange and Derivatives market activities”.
3. Statistics of Bank for International Settlement (BIS – 2009),
“Semiannual OTC derivatives statistics at end-June 2009.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
PHỤ LỤC 1
Các văn bản pháp lí về việc quy định nguyên tắc ấn định tỷ giá mua bán
ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi của các TCTD đƣợc phép
- Quyết định số 16/1998/QĐ – NHNN7 ngày 10 tháng 1 năm 1998
- Quyết định số 88/1998/QĐ – NHNN7 ngày 28 tháng 2 năm 1998
- Quyết định số 189/1998/QĐ – NHNN7 ngày 26 tháng 8 năm 1998
- Quyết định số 1198/2001/QĐ – NHNN7 ngày 18 tháng 9 năm 2001
- Quyết định số 259/1998/QĐ – NHNN7 ngày 30 tháng 8 năm 2000
về việc sửa đổi khoản 1, điều 2 Quyết định số 65/1999/QĐ –
NHNN7 ngày 25/2/1999 của Thống đốc NHNN.
- Quyết định số 679/2002/QĐ – NHNN ngày 1 tháng 7 năm 2002 về
việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của
các TCTD đƣợc phép kinh doanh ngoại tệ.
- Quyết định số 648/2004/QĐ – NHNN ngày 28 tháng 4 năm 2004
của NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
642/2002/QĐ – NHNN ngày 1/7/2002 về việc ban hành một số quy
định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các TCTD đƣợc phép kinh
doanh ngoại tệ.
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
PHỤ LỤC 2
So sánh hợp đồng kì hạn và hợp đồng tƣơng lai
Tiêu chí Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tƣơng lai
Địa điểm
giao dịch
Phi tập trung. Các thành viên
giao dịch với nhau bằng điện
thoại, telex, hoặc giao dịch điện
tử
Tập trung trên sàn của sở giao
dịch, dƣới hình thức đấu giá công
khai hoặc giao dịch điện tử qua
mạng máy tính
Giá trị hợp
đồng
Giá trị theo thoả thuận giữa
ngƣời mua và ngƣời bán. Nói
chung là rất lớn, trung bình trên
1 triệu USD một hợp đồng.
Đƣợc tiêu chuẩn hoá, cố định và
không thƣơng lƣợng đƣợc. Các
giao dịch có độ lớn bằng bội số
của giá trị hợp đồng.
Ngoại tệ
giao dịch
Tất cả các ngoại tệ Chỉ giới hạn cho một số ngoại tệ
Yết giá
- Các ngân hàng yết giá
mua và giá bán với một
mức độ chênh lệch giữa
giá mua và giá bán.
- Kiểu châu Âu
- Chênh lệch giá mua và giá
bán đƣợc niêm yết ở Sàn
giao dịch.
- Kiểu Mỹ
Tỷ giá
Tỷ giá đƣợc khóa chặt trong
suốt thời hạn hợp đồng.
Tỷ giá thay đổi hàng ngày.
Các điều
khoản biến
động giá
Tỷ giá biến động theo cung cầu
của thị trƣờng, không giới hạn,
trừ khi có can thiệp của NHTW
Mức biến động của tỷ giá đƣợc
giới hạn bởi Sở giao dịch
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
Ngày đến
hạn
Bất cứ ngày làm việc nào theo
thoả thuận
Đƣợc tiêu chuẩn hoá. Thông
thƣờng vào thứ 4 tuần thứ 3 các
tháng 3, 6, 9, 12 tại sở giao dịch
Chicago (CMF)
T/hạn tối
đa
Không hạn chế Tối đa là 12 tháng
Rủi ro tín
dụng
Phụ thuộc vào bên đối tác. Rủi
ro đƣợc phòng ngừa bằng ký
quỹ hoặc công cụ hạn mức
Gắn với Sở giao dịch. Rủi ro
đƣợc phòng ngừa bằng ký quỹ và
phƣơng pháp điều chỉnh giá của
hợp đồng theo giá thị trƣờng
(Mark to the market)
Luồng tiền
Không phát sinh cho đến khi
hợp đồng hết hạn
Hàng ngày luồng tiền phát sinh
đƣợc phản ánh trong tài khoản ký
quỹ
Giờ giao
dịch
24giờ/ngày
4 - 8 giờ/ngày. Các Sở giao dịch
đƣợc nối với nhau tạo ra thị
trƣờng toàn cầu
Hoa hồng
Trên cơ sở chênh lệch giá mua
và giá bán.
- Khách hàng trả hoa hồng
cho nhà môi giới.
- Nhà môi giới và nhà giao
dịch trả phí cho Sở giao
dịch
Quy chế Các bên tham gia tự thỏa thuận Đƣợc quy định bởi Sở giao dịch
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
PHỤ LỤC 3
Tỷ giá giữa đồng Đô la Mỹ và đồng Việt Nam năm 2008
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, “Báo cáo thường niên 2008”)
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
PHỤ LỤC 4
Tổng hợp phƣơng pháp xác định tỷ giá kì hạn theo quy định của NHNN
(Tỷ giá kì hạn = Tỷ giá giao ngay tối đa + % Biên độ dao động)
Giai
đoạn
Thời
Hạn
Từ
10/1/98
đến
28/2/98
Từ
28/2/98
đến
6/8/98
Từ 6/8/98
đến
26/8/98
Từ
26/8/98
đến
30/8/00
Từ
30/8/00
đến
18/9/01
Từ
18/9/01
đến
1/7/02
Từ
1/7/02
đến
28/5/04
Dƣới 1
tuần
+1% +0,25% +0,19% - - - -
Từ 1-2
tuần
+1% +0,5% +0,38% - - 0,40% 0,5%
Từ 2-3
tuần
+1% +0,75% +0,57% - - 0,40% 0,5%
Từ 3-4
tuần
+1% +1% +0,825% - - 0,40% 0,5%
30 ngày +1% +1% +1,64% +0,58% +0,2% 0,40% 0,5%
31-44
ngày
+1,5% +1,5% +1,64% +0,87% +0,2% 1,05% 1,2%
45-59
ngày
+1,5% +1,5% +1,64% +1,16% +0,4% 1,05% 1,2%
60-74
ngày
+2% +2% +2,45% +1,45% +0,45% 1,05% 1,5%
75-89
ngày
+2% +2% +2,45% +1,75% +0,65% 1,05% 1,5%
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
90-104
ngày
+2,5% +2,5% +3,25% +2,04% +0,79% 1,05% 2,5%
105-119
ngày
+2,5% +2,5% +3,25% +2,33% +1,01% 1,05% 2,5%
120-134
ngày
+3% +3% +4,05% +2,62% +1,14% 2,35% 2,5%
135-149
ngày
+3% +3% +4,05% +2,92% +1,26% 2,35% 2,5%
150-164
ngày
+3,5% +3,5% +4,84% +3,21% +1,38% 2,35% 2,5%
165-179
ngày
+3,5% +3,5% +4,84% +3,5% +1,48% 2,35% 2,5%
180 ngày +3,5% +3,5% +4,84% +3,5% +1,5% 2,35% 2,5%
(Nguồn: Tổng hợp các văn bản pháp quy của NHNN quy định về các giao
dịch KDNT của các tổ chức tín dụng được phép từ 1999 -2004)
Khóa luận tốt nghiệp Đào Thanh Hương – A3 – TCNHA – K45
PHỤ LỤC 5
Hoạt động của thị trƣờng tài chính phái sinh trên OTC toàn cầu
14
Đơn vị: Tỷ USD
(Nguồn: Khảo sát thị trường ngoại hối và hoạt động của các công cụ phái
sinh toàn cầu 2007)
14
Từ trái sang phải: cột 1 (Tên nƣớc), cột 2 (Doanh số), cột 3 (Tỷ trọng).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5296_2939.pdf