Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng là một trong những
vấn đề cấp bách và cần thiết để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro trong
hoạt động ngân hàng Trong thời gian hoạt động chi nhánh Láng Hạ đã có nhiều cố
gắng để hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng; tuy nhiên việc ký
kết và thực hiện hợp đồng tín dụng còn nhiều bất cập như việc giải ngân không kịp
th ời vì dự án đầu tư dài hạn; việc thẩm định vay vốn còn chậm gây mất thời gian
cho khách hàng,.Mặc dù chi nhánh đã có nhiều biện pháp, đã đề ra kế hoạch từ
trước và rút ra được những kinh nghiệm trong quá trình ký kết và thực hiện để tránh
những rủi ro, hạn chế sẽ xảy ra trong quá trình tiếp theo; nhưng vẫn chưa đạt hiệu
quả cao. Để làm được công tác này đòi hỏi chi nhánh phải có sự nghiên cứu sâu sắc,
có những biện pháp tổng hợp phối hợp với cơ quan chức năng nhằm giải quyết các
vấn đề phát sinh.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chế độ pháp lý và thực tiễn về việc ký kết, thực hiện hợp đồng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phục khách hàng thực hiện giao dịch mua kỳ hạn với mục tiêu giữ khách
hàng để mang lại lợi nhuận từ việc gửi ký quỹ bằng VNĐ.
- Các nghiệp vụ hạch toán kế toán ngoại tệ, hạch toán chuyển tiền thanh toán
biên giới, chuyển tiền kiều hối,…chi nhánh thực hiện kịp thời hoàn thành tốt và
không để xảy ra sai sót.
Như vậy, việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tại chi nhánh được diễn
ra thuận lợi nên đã đem lại thu nhập cho chi nhánh rất nhiều (qua các bảng kết quả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 59
kinh doanh về nguồn vốn, về tín dụng của chi nhánh) do nhiều yếu tố cả khách quan
và chủ quan đem lại; bên cạnh đó vẫn còn những bất cập như chi nhánh vẫn để nợ
quá hạn cao (năm 2005 là 6750 triệu đ, năm 2006 là 9785 triệu đ);…do đó mà thu
nhập của chi nhánh không đạt được kế hoạch đề ra một phần do yếu tố khách quan
như dự án quá lớn và dài nên không kịp giải ngân.
Chi nhánh đạt được những kết quả trên là do:
+ Chi nhánh Láng Hạ tiếp tục thực hiện các giải pháp tại chỉ thị số 2/2005/CT-
NHNN ngày 20/4/2005 của Thống đốc NHNN về việc nâng cao chất lượng tín dụng
phù hợp với khả năng hoạt động vốn và kiểm soát rủi ro; đã bảo đảm an toàn cho
các hệ thống và các văn bản triển khai nghiệp vụ ngân hàng; thực hiện các giải pháp
mở rộng cho vay gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả tín dụng.
+ Thực hiện tốt theo quy định của văn bản số 1700/NHNo- TD về việc chấn
chỉnh và nâng cao chất lượng hoạt động huy động và cho vay vốn tại tất cả các chi
nhánh; tổ chức phân loại khách hàng theo văn bản số 1261 đối với tất cả các doanh
nghiệp có quan hệ tín dụng, thực hiện giảm 5% lãi suất cho vay nhu cầu đời sống;
thường xuyên phân tích, xây dựng kế hoạch thu hồi nợ, xử lý nợ tồn đọng để giao
chỉ tiêu kế hoạch hợp lý đến từng cán bộ tín dụng; thực hiện tốt quy định về phán
quyết cho vay, quy trình thẩm định…
+ Có sự chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả của ban giám đốc và sự phối kết hợp trong
tác nghiệp giữa các đơn vị trực thuộc đặc biệt là sự đoàn kết, tinh thần trách nhiệm
cao cảu đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ đã góp sức đưa hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh đạt kết quả.
+ Có chiến lược khách hàng đúng đắn, thông qua quá trình thương lượng, thảo
luận để nắm bắt được tâm lý của các đối tượng khách hàng đặc biệt là những khách
hàng mới quan hệ lần đầu góp phần mở rộng và nâng cao vị thế của chi nhánh Láng
Hạ.
+ Coi trọng công tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ để xây dựng một lực
lượng cán bộ giỏi nghiệp vụ chuyên môn, tác phong giao tiếp đạt chuẩn mực quốc
tế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 60
+ Đã tìm kiếm khách hàng có khả năng tài chính tốt, phân loại và đánh giá
khách hàng dựa trên nhiều tiêu chí khác, tăng cường chất lượng thẩm định khoản
vay, kiểm tra trước và sau khi cho vay, tích cực đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, quá
hạn.
+ Cập nhật nhanh các chương trình mới phục vụ cho công tác thống kê, thông
tin báo cáo, thông tin quản lý theo hướng tin học hoá; đảm bảo an ninh hệ thống, an
toàn dữ liệu phòng chống virus, chống sao chép các dữ liệu mật trong công ty.
+ Bám sát chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh
doanh các ngành, các văn bản của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp-
phát triển nông thôn Việt Nam trong từng thời kỳ phát triển nhằm xây dựng mục
tiêu kế hoạch nhiệm vụ phát triển cho chi nhánh.
+ Chi nhánh đã đẩy mạnh việc xử lý nợ: Chi nhánh đã tích cực xử lý nợ khó đòi
tồn tại từ những năm trước, mục tiêu của chi nhánh Láng Hạ là không để phát sinh
khoản nợ quá hạn mới bằng nhiều biện pháp như: đôn đốc khách hàng trả nợ, phối
hợp cùng cơ quan chức năng trong việc xử lý tài sản bảo đảm…
Bên cạnh những mặt chi nhánh đạt được, còn có những mặt còn tồn tại:
- Tổng dư nợ qua các năm thay đổi (năm 2005 giảm 324 tỷ đồng so với năm
2004, còn năm 2006 tăng 181 tỷ đồng so với năm 2005) làm ảnh hưởng đến kế
hoạch kinh doanh của chi nhánh mặc dù việc không đạt được kế hoạch đề ra là do
một số dự án cho vay dài hạn đã ký hợp đồng tín dụng song chưa giải ngân hết
trong năm. Bên cạnh đó nợ xấu vẫn gia tăng (dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh
doanh qua các năm) do một số khách hàng không đủ khả năng trả nợ trước hạn chủ
yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng và đời sống.
- Công tác đầu tư cho vay tuy đã chú trọng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
cho vay hộ sản xuất, cho vay tiêu dùng nhưng tỷ trọng cho vay còn quá thấp; chưa
có sự thay đổi nhiều trong cơ cấu cho vay. Dư nợ đối với thành phần kinh tế quốc
doanh cao (chiếm 79% tổng dư nợ).
- Trình độ công nghệ tin học của một bộ phận cán bộ còn thấp (trình độ tin học
cử nhân không nhiều chỉ có 3 người), mặc dù có nhiều người có trình độ nhưng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 61
không cao, còn hạn chế do công nghệ hiện đại luôn thay đổi các cán bộ tín dụng
chưa kịp thời bồi dưỡng các nghiệp vụ đó; gây khó khăn cho việc áp dụng các dịch
vụ mới, các hình thức huy động cũng như các quá trình thanh toán mới vào ngân
hàng. Họ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên việc tiếp nhận phân tích thông tin
còn hạn chế khiến cho công tác dự báo, dự đoán chưa được chuẩn xác.
- Chất lượng tín dụng chưa cao, nợ xấu tăng so với năm 2005 chủ yếu của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh do gặp khó khăn trong vấn đề tài chính, làm ăn thua
lỗ, không thu được tiền hàng.
- Các dịch vụ thanh toán vẫn giữ vai trò chính mang lại thu nhập dịch vụ cho
chi nhánh, chưa có các dịch vụ mới mang tính đột phá, nghiệp vụ thẻ tín dụng mới
dừng ở mức giới thiệu, chưa có nhiều điểm chấp nhận thẻ, chưa có sự phát triển
mang tính hệ thống.
- Về trình độ, công nghệ thấp chưa có nhiều dịch vụ hiện đại, chi nhánh cung
cấp cho khách hàng vẫn là những dịch vụ truyền thống (tiền gửi, cho vay, ngân quỹ)
việc ứng dụng công nghệ và ebanking trong hoạt động ngân hàng bán lẻ còn hạn
chế; một số dịch vụ ngân hàng hiện đại mới bước đầu được triển khai thử nghiệm
cung cấp cho một số khách hàng.
- Một số cán bộ tín dụng nhận định sai lầm về khách hàng và rủi ro tín dụng,
cho vay một số đơn vị thiếu hồ sơ pháp lý hoặc có tình hình tài chính khó khăn chưa
đảm bảo điều kiện vay vốn. Việc thẩm định, xây dựng cho vay còn sơ sài, chưa sát
với hiệu quả thực tế của dự án; kiểm tra các chứng từ trước và sau khi cho vay còn
mang nặng tính hình thức, liệt kê.
- Công tác quản trị của chi nhánh còn yếu kém, lạc hậu và nó chưa tương xứng
với sự phát triển về quy mô, nghiệp vụ kinh doanh hiện đại, chưa đổi mới theo
phương thức quản lý tập trung nên chưa giám sát và xử lý kịp thời rủi ro phát sinh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 62
II. CÁC GIẢI PHÁP
Thông qua quá trình hội nhấp kinh tế quốc tế, Việt Nam có cơ hội tăng
cường phát triển hệ thống ngân hàng bằng cách chuyên môn hoá sâu các nghiệp vụ
về ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. Tham gia vào quá trình
này, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và chi nhánh Láng Hạ nói riêng có
điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ quản lý từ các nước khác. Từ đó, tạo động lực
thúc đẩy công cụ đổi mới hệ thống ngân hàng nhằm đáp ứng các điều kiện ngày
càng phức tạp hơn về hội nhập nhằm tiến tới mở cửa và tự do hoá. Bên cạnh những
mặt thuận lợi trong điều kiện hiện nay, hệ thống ngân hàng nói chung và chi nhánh
Láng Hạ nói riêng gặp phải những thách thức. Việt Nam là một nước nhỏ, hoạt
động ngân hàng nằm trong bối cảnh một nền kinh tế chuyển đổi, môi trường pháp lý
chưa đồng bộ, không còn thích hợp với các chuẩn mực quốc tế. Mở cửa thị trường
tài chính sẽ làm tăng số lượng các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam hoạt động
mà các ngân hàng này có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, công nghệ
tiến tiến hơn, quy mô vốn cũng lớn…do đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhất là
chi nhánh Láng Hạ sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nước
ngoài. Bên cạnh đó, nhận thức của các ngân hàng về quá trình hội nhập quốc tế vẫn
còn hạn chế, chưa chủ động hội nhập; quá trình cải cách hành chính, cơ cấu chậm
chạp. Hệ thống pháp luật còn bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về hoạt động
tài chính ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng hiện hành còn một số điểm chưa phù
hợp: hiệu lực thực thi hợp đồng chưa cao, dẫn đến các quyền và lợi ích hợp pháp
của các ngân hàng chưa được bảo vệ một cách hợp lý. Do năng lực tài chính của
nhiều ngân hàng còn yếu, chất lượng hoạt động tín dụng còn chưa ổn định, vốn tự
có còn thấp, nợ khó đòi lớn; khả năng tiếp cận các luồng thông tin của chi nhánh
cũng như khách hàng còn nhiều hạn chế nên sức cạnh tranh của chi nhánh còn thấp.
Chi nhánh còn nặng về các nghiệp vụ truyền thống, các nghiệp vụ mới còn chậm
được áp dụng nên hiệu quả tín dụng thấp. Trong khi đó tín dụng vẫn là hoạt động
kinh doanh chủ yếu, tạo ra thu nhập cho chi nhánh, chi nhánh còn thiếu chiến lược
kinh doanh hiệu quả, bền vững; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đại bộ phận cán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 63
bộ còn bất cập trong việc tiếp cận với công nghệ ngân hàng hiện đại, hoạt động
kiểm soát còn yếu, thiếu tính độc lập. Như vậy, chi nhánh sẽ đứng trước nguy cơ
mất dần lợi thế cạnh tranh về hệ thống phân phối, về quy mô, khách hàng…
Từ những thực trạng trên mà chi nhánh cần có những giải pháp sau:
1. Công tác nguồn vốn
Công tác huy động vốn luôn được chi nhánh chú trọng và tìm mọi biện pháp
để khơi tăng nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Làm tốt công tác phát triển sản phẩm như tổ chức tốt các đợt huy động vốn
do Ngân hàng nông nghiệp& phát triển nông thôn Việt Nam phát hành, xây dựng kế
hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn tại chi nhánh như kỳ phiếu với lãi suất hấp
dẫn, kỳ hạn phù hợp nhằm giữ vững thị phần về nguồn vốn từ dân cư để có thêm
nhiều khách hàng đến gửi tiền tại chi nhánh; thường xuyên tổ chức phân tích,
nghiên cứu các sản phẩm cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác để xây dựng các
sản phẩm và huy động vốn mới, tiếp tục triển khai tốt hình thức tiết kiệm mở rộng
thêm số ưu đãi.
- Chi nhánh đã làm tốt công tác khách hàng và marketing để giữ được những
khách hàng truyền thống vì đây là khách hàng đáng tin cậy của chi nhánh đồng thời
một số đơn vị có nguồn tiền gửi hoặc dư nợ lớn, an toàn luôn được chi nhánh đưa ra
một số chính sách ưu đãi như giao dịch tận nơi về tiền mặt và chứng từ...
- Chi nhánh đã dần chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn sang hướng ổn định với kỳ
hạn dài như nguồn vốn từ tiền gửi dân cư, giảm nguồn vốn có chi phí cao, kỳ hạn
ngắn như tiền gửi của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng phục vụ giải ngân đối
với các dự án nước ngoài của một số Bộ, ngành quản lý để triển khai tại chi nhánh
vì đây hầu như là những dự án lớn sẽ giúp chi nhánh cho vay với lượng vốn lớn,
dài; tranh thủ kinh nghiệm và mối quan hệ sẵn có để tiếp cận với các dự án mới
mang lại nguồn ngoại tệ phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình biến động lãi suất trên thị trường
đồng thời tham khảo các Ngân hàng thương mại khác để có kế hoạch cụ thể điều
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 64
chỉnh lãi suất một cách linh hoạt cho phù hợp với biến động thị trường nhất là trong
nền kinh tế thị trường như hiện nay. Kết hợp nhuần nhuyễn chức năng khảo sát lãi
suất và nghiên cứu thị trường của tổ tiếp thị với chức năng tập hợp và phân tích đưa
ra biểu lãi của phòng kế hoạch.
2. Công tác tín dụng
- Quán triệt tới cán bộ tín dụng trước hết là đội ngũ cốt cán về những khó
khăn, thách thức, cần dự báo các diễn biến phức tạp và những thuận lợi tác động
ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng để từ đó làm chuyển biến nhận thức đến đội
ngũ cán bộ.
- Các cán bộ tín dụng đã tạo ra phong cách giao dịch cởi mở, tận tình, có trách
nhiệm đối với khách hàng đã giúp chi nhánh củng cố được hình ảnh trên địa bàn
hoạt động, tạo được uy tín và như vậy khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về ngân hàng
để lần sau họ vẫn muốn trở lại giao dịch với ngân hàng.
- Đã chú trọng tới công tác thẩm định và kiểm soát sau cho vay để đảm bảo
chất lượng các khoản vay, bám sát các dự án có hiệu quả nhằm thu nợ, lãi đúng hạn.
- Chuyển đổi cơ cấu từ cho vay doanh nghiệp Nhà nước sang cho vay các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay hộ gia đình, cầm cố và chuyển đổi từ cho
vay bằng đồng ngoại tệ sang cho vay bằng đồng nội tệ nhằm đem lại lãi suất cao
hơn.
- Thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro.
- Thực hiện chiến lược khách hàng: Công tác khách hàng tại chi nhánh luôn
được coi trọng và đặt lên hàng đầu nhằm giữ vững và duy trì được các khách hàng
truyền thống, có quan hệ lâu dài. Chi nhánh còn thu hút thêm khách hàng mới giúp
tăng trưởng nguồn và dư nợ. Tổ chức theo dõi sát các diễn biến khách hàng từ đó
phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị có cơ sở để ngăn chặn
nợ quá hạn phát sinh, tiềm ẩn rủi ro.
- Thực hiện tốt công tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ: Việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực tạo dựng lực lượng cán bộ viên chức có trình độ cả đạo đức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 65
và nghiệp vụ luôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu để tiến tới hội nhập quốc tế. Chi
nhánh đã thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ cho phù hợp với năng lực
chuyên môn cũng như lãnh đạo đồng thời bổ nhiệm một số chức danh lãnh đạo của
một số phòng ban và đơn vị trực thuộc.
- Mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn, đảm bảo chất lượng và an toàn hoạt động, cơ cấu vốn hợp lý theo đúng chỉ đạo
của Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam trong từng thời kỳ.
- Chuyển đổi cơ cấu đầu tư tập trung vào các hoạt động mang hiệu quả cao
như chuyển sang cho vay đồng nội tệ, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm
hàng xuất, đàm phán với doanh nghiệp để kịp thời điều chỉnh lãi suất vay cho phù
hợp.
- Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng yêu cầu, xây
dựng và triển khai phương án xử lý nợ xấu, giảm nợ xấu đi đôi với xây dựng cơ chế
kiểm soát, giám sát hữu hiệu chất lượng tín dụng.
- Tăng trưởng tín dụng, mở rộng kinh doanh phải gắn liền kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ, đảm bảo có hiệu quả, phải kiểm soát được vốn đã cho vay, coi trọng công
tác thẩm định cho vay từ hồ sơ pháp lý đến hồ sơ vay vốn, hiệu quả của dự án và
tình hình tài chính của khách hàng.
- Hàng tháng tổ chức phân tích nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro, có
các biện pháp thu hồi nợ triệt để, giảm tỷ lệ nợ xấu nhằm tăng năng lực tài chính.
- Tính toán hiệu quả hoạt động của một số đơn vị lớn có nhiều loại hình dịch
vụ tại chi nhánh như Tổng công ty xăng dầu, tổng công ty lắp máy Việt Nam, công
ty FPT... để chuyển đổi cơ cấu đầu tư tập trung vào các hoạt động mang hiệu quả
cao như chuyển sang cho vay đồng nội tệ.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa
và nhỏ làm hàng xuất có hiệu quả kinh tế, nâng dần tỷ trọng cho vay hộ sản xuất
cho vay tiêu dùng.
- Tăng trưởng tín dụng, mở rộng kinh doanh phải gắn liền kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ, đảm bảo có hiệu quả, phải kiểm soát được vốn đã cho vay, coi trọng công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 66
tác thẩm định cho vay từ hồ sơ pháp lý đến hồ sơ vay vốn, hiệu quả của dự án và
tình hình tài chính của khách hàng.
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm khoảng 45% trên tổng dư
nợ. Mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế nhất là thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng và cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay hộ
gia đình.
- Tăng tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản nhất là đối với cho vay trung và
dài hạn đồng thời nâng cao khả năng quản lý tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay.
- Tiếp tục duy trì và làm tốt chính sách khách hàng thông qua công tác tiếp thị,
áp dụng lãi suất, trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả, thái độ phục vụ cùng với uy tín
của ngân hàng nhằm thu hút được nhiều khách hàng có quan hệ tín dụng.
3. Công tác thanh toán quốc tế
- Tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, củng cố khách hàng đã có,
nâng cao uy tín thanh toán, xây dựng phong cách phục vụ văn minh đảm bảo thanh
toán kịp thời, chính xác, an toàn, hạn chế các thiếu sót. Chi nhánh tập trung vào
những khách hàng mới, có doanh số thanh toán và mua bán nhỏ song phí thu được
lại tương đương những món lớn.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong đó chú trọng hạch toán chi
tiết thu nhập- chi phí, thương lượng với khách hàng để chia sẻ phí mua bán nội bộ
đồng thời tích cực khai thác ngoại tệ từ thị trường tự do và từ khách hàng xuất khẩu,
tư vấn khách hàng chuyển nhu cầu ngoại tệ sang các đồng tiền khác như đồng EU,
JPY,..nhằm giảm sức ép đồng USD.
- Phát triển nghiệp vụ thanh toán biên giới thông qua mở rộng quan hệ đại lý
với các ngân hàng sát khu vực biên giới như Trung Quốc, Lào, Campuchia, tổ chức
các đợt quảng bá, tuyên truyền về dịch vụ thanh toán biên giới đưa dịch vụ này trở
thành một trong những dịch vụ mạnh của ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 67
4. Về nghiệp vụ kế toán ngân quỹ
- Không ngừng cải tiến phong cách giao dịch với khách hàng, đảm bảo tác phong
giao dịch văn minh chuyên nghiệp để tạo lòng tin và có ấn tượng tốt với khách
hàng.
- Làm tốt công tác tiếp thị tư vấn khách hàng, thực hiện tốt công tác kế toán
giao dịch và ngân quỹ nhằm tăng tỷ lệ thu dịch vụ, tăng thị phần thanh toán trên địa
bàn thủ đô.
- Với nền tảng của hiện đại hóa công nghệ thông tin, thực hiện đẩy mạnh công
tác thanh toán nhanh chóng kịp thời, thực hiện nối mạng thanh toán với các đơn vị
lớn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong ngày của các tổ chức kinh tế xã hội giúp
tăng trưởng nguồn tiền gửi không kỳ hạn cho chi nhánh.
- Tiết kiệm chi phí quản lý liên quan đến ý thức người lao động như chi phí
điện, nước, điện thoại,... qua khoán bình quân đến từng cán bộ.
5. Về công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
- Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo dựng lực lượng cán bộ viên
chức có trình độ cả đạo đức và nghiệp vụ luôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu để
tiến tới hội nhập quốc tế.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban,
từng đơn vị trực thuộc để nâng cao khả năng tác nghiệp, tránh chồng chéo, phiền
phức cho khách hàng khi đến mở quan hệ.
- Làm tốt công tác quy hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cán bộ theo
định hướng xuất phát từ công tác, quan tâm đến quyền lợi hợp pháp chính đáng của
người lao động, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chi nhánh đặc biệt
chú trọng đào tạo tại chỗ, khuyến khích cán bộ tự học tập nhằm không ngừng nân
cao trình độ nghiệp vụ, trình độ lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác chuyên
môn.
- Thực hiện chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho cán
bộ công nhân viên chức, tổ chức tốt các phong trào văn hóa văn nghệ thể thao giúp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 68
người lao động gắn bó hơn với cơ quan, cùng chung sức xây dựng ngân hàng trong
sạch vững mạnh.
6. Về công tác kiểm tra, kiểm soát
- Tăng cường công tác kiểm tra, nâng cao vai trò tự kiểm tra của các cấp lãnh
đạo, các phòng chuyên đề, tổ chức các đợt kiểm tra, kiểm tra chéo nhằm phát hiện
chỉnh sửa những sai lệch kịp thời. Gắn kết công tác kiểm tra với việc nâng cao kỷ
cương kỷ luật trong điều hành.
- Làm tốt công tác chống tham nhũng, phòng chống tội phạm, giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm tránh để dư luận xấu ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Xây dựng cơ chế phòng ngừa và xử lý rủi ro, hệ thống thông tin tín dụng đầy
đủ đặc biệt là thông tin về khách hàng và môi trường kinh doanh.
7. Về công tác tiếp thị thông tin tuyên truyền
- Tập trung phát triển và dần hoàn thiện các dịch vụ hiện có, khảo sát, nghiên
cứu nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu cạnh tranh.
- Thực hiện phân đoạn thị trường khách hàng thành các thị trường tiềm năng
như thị trường vốn, thị trường tín dụng, thị trường dịch vụ để xây dựng chính sách
ưu đãi về lãi suất, về các tiện ích phục vụ như thực hiện thu chi tiền mặt tận nơi,
miễn giảm phí chuyển tiền, phí kiểm đếm, phí thanh toán cho các đơn vị có khối
lượng giao dịch nhiều.
- Tạo mối quan hệ thân thiết, gắn bó lâu dài với các khách hàng truyền thống
thông qua các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao, kết nghĩa chi đoàn thanh niên, phân
công cán bộ chuyên quản theo dõi nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, những
nhu cầu nguyện vọng của đơn vị để phục vụ một cách tốt nhất.
- Xây dựng trang web riêng, cập nhập đầy đủ thông tin giới thiệu sản phẩm với
các khách hàng, thực hiện các chương trình quảng cáo trên hệ thống phương tiện
thông tin đại chúng, kết hợp với một số đơn vị như điện thoại, điện nước,...để phát
các tờ rơi giới thiệu về hoạt động ngân hàng cho đông đảo dân chúng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 69
- Xây dựng các chương trình khuyến mại lớn cho các nghiệp vụ của ngân
hàng, tham gia vào các hội chợ về tiền tệ, tài chính ngân hàng, tài trợ cho các
chương trình mang tính xã hội để quảng bá thương hiệu, tổ chức các hoạt động giao
lưu thể thao, hội nghị khách hàng, các đợt khuyếch trương của ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam.
- Xây dựng phong cách giao dịch hiện đại đối với mỗi giao dịch viên, đảm bảo
tác phong giao dịch văn minh lịch sự để tạo lòng tin và ấn tượng tốt với khách hàng.
8. Thực hiện chiến lược khách hàng
Công tác khách hàng tại chi nhánh luôn được coi trọng và đặt lên hàng đầu
nhằm giữ vững và duy trì được các khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài.
Chi nhánh còn thu hút thêm khách hàng mới giúp tăng trưởng nguồn và dư nợ.
Ngoài ra, chi nhánh đã không ngừng đưa ra các chính sách tiếp thị và marketing tới
các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân cư, quảng cáo tuyên truyền qua tờ rơi,
hệ thống loa đài, báo chí, truyền thanh nhằm thực hiện chiến lược huy động vốn,
giúp cho dân cư tại các địa bàn hoạt động của chi nhánh hiểu rõ hơn về ưu đãi và
các dịch vụ ngân hàng cung cấp.
9. Về công tác khác
- Hoàn thiện quy chế về khoán tài chính tại chi nhánh khoán trực tiếp đến từng
phòng tổ, từng cá nhân đưa vào thực hiện, tiếp tục chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp
với thực tiễn trong các năm tiếp theo góp phần thúc đẩy toàn diện các mặt hoạt
động, tăng năng suất và chất lượng công việc.
- Phát huy mạnh mẽ các phong trào thi đua trong đó kịp thời khen thưởng,
động viên các thành tích xuất sắc trong công tác và xử lý kỷ luật nghiêm chỉnh các
trường hợp vi phạm, tạo động lực làm việc cho các cán bộ chi nhánh.
- Đẩy mạnh tiến độ ứng dụng công nghệ tin học trong các nghiệp vụ ngân
hàng, bố trí đào tạo cán bộ đủ khả năng trình độ tiếp nhận công nghệ hiện đại nhằm
khai thác nâng cao năng lực thiết bị hiện có.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ triển khai, lắp đặt hệ thống POS và phát
hành thêm thẻ ATM, thẻ tín dụng theo đúng kế hoạch của Ngân hàng nông nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 70
Việt Nam. Duy trì tốt công tác hành chính quản trị đảm bảo an toàn kho quỹ, phòng
chống cháy nổ, cải tiến công tác lễ tân tiếp khách đảm bảo trang trọng, lịch sự tiết
kiệm.
- Chi nhánh cần triển khai thực hiện tốt, nghiêm túc các chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ ngành về đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, triển
khai kịp thời các cơ chế, chính sách tiền tệ tín dụng.
- Để thực hiện được yêu cầu thu nợ cho vay đúng hạn, chi nhánh Láng Hạ cần
thực hiện thể lệ cho vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu thương phiếu tức là,
vốn sản xuất ra sản phẩm ấy là vốn của doanh nghiệp, sản phẩm đó phải được bán;
khi đó vốn cho vay ngắn hạn của chi nhánh mới xuất hiện; thời gian bán chịu hàng
hoá của doanh nghiệp là thời gian cho vay ngắn hạng của chi nhánh. Còn đối với
việc thu hồi nợ trung và dài hạn; chi nhánh phải thực hiện thể lệ cho vay theo dự án
tứ là, vốn cho vay chỉ tham gia theo thành phần trong tổng giá trị tài sản cố định sẽ
hoàn thành của bên vay. Nếu cho vay không thành công, chi nhánh không phải chia
sẻ sự thất bại ấy với bên vay, bên vay phải trả nợ khi dự án bị thất bại; ngoài ra phải
có tài sản thế chấp bằng những tài sản, dễ chuyển đổi ra tiền.
III. KIẾN NGHỊ
1. Đối với cơ quan Nhà nước
- Cần hạn chế sự chồng chéo giữa các luật, các quy định về ngân hàng với các
luật và các quy định khác. Mọi hoạt động của ngân hàng không phân biệt đối tượng,
kể cả các định chế tài chính phi ngân hàng của nhà nước tiến hành đều phải chịu sự
điều chỉnh của các luật ngân hàng và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Sửa
đổi bổ sung hệ thống pháp luật về ngân hàng theo hướng mở cửa thị trường tài
chính trong nước theo lộ trình hội nhập đã cam kết quốc tế và từng bước thực hiện
thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng. Và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, các quy chế, cơ chế về hoạt động thị trường tiền tệ nhằm khuyến khích
các tổ chức tín dụng cạnh tranh lành mạnh, mở rộng khả năng huy động vốn và đầu
tư trên thị trường tài chính.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 71
- Trong cuộc sống, cho vay không chỉ là hoạt động thường xuyên của ngân
hàng mà còn là hoạt động của nhiều cá nhân, tổ chức kinh tế nên cần phải ban hành
lãi xuất cho vay phù hợp. Theo Bộ luật dân sự thì lãi suất cho vay mà các ngân hàng
và khách hàng vay thoả thuận trong các hợp đồng tín dụng không được vượt quá
150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố đối với loại cho vay tương ứng. Quy định
này hiện nay không còn phù hợp nữa là do NHNN không công bố lãi suất cơ bản
đối với loại cho vay tương ứng mà chỉ công bố lãi suất cơ bản chung; vì vậy, chi
nhánh không có căn cứ pháp lý để thực hiện quy định của Bộ luật dân sự năm 2005
về việc hạn chế lãi suất cho vay; về hoạt động cho vay được điều chỉnh bởi các văn
bản chuyên ngành ngân hàng. Và do Việt Nam trở thành thành viên cấp thiết của tổ
chức thương mại thế giới (WTO) ngày 11/2006; chính sách tiền tệ nước ta cần được
tiếp tục đổi mới theo nguyên tắc thị trường với việc phát triển thị trường tiền tệ phù
hợp thông lệ quốc tế; việc Bộ luật dân sự hạn chế lãi suất cho vay mà không có loại
trừ đối với một số lĩnh vực đặc thù đã được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật
chuyên ngành không còn phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, không còn
nhất quán với cơ chế điều hành lãi suất hiện hành của NHNN. Vì vậy, Bộ tư pháp-
Cơ quan soạn thảo Bộ luật dân sự năm 2005 cần xem xét quy định về lãi suất vay
tại khoản 1 điều 476- Bộ luật dân sự năm 2005 để kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sửa đổi theo hướng không áp dụng quy định này.
- Để giúp cho quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng được thuận lợi,
nhanh chóng trước tiên Nhà nước cần ban hành luật rõ ràng; có các văn bản hướng
dẫn cụ thể để tránh tình trạng hiểu sai luật, gây mất thời gian, chấp hành không
đúng luật quy định. Nhà nước cần phải tạo lập một môi trường kinh doanh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp; cần hoàn thiện, thống nhất các văn bản luật, các chính
sách để hạn chế sự chồng chéo để tạo cơ sở ổn định và căn cứ pháp lý vững chắc sẽ
giúp cho khách hàng vay yên tâm khi đi vay, giúp cho cán bộ tín dụng không có thái
độ ưu tiên đối với bất kỳ khách hàng nào nhất là các doanh nghiệp Nhà nước.
- Các Bộ, ngành, trung ương cần có giải pháp tháo gỡ khi chi nhánh thực hiện
phân loại khách hàng theo văn bản số 1261/NHNO- TD ngày 13/ 04/ còn nhiều
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 72
khách hàng truyền thống không đủ điều kiện vay. Đây là lượng khách hàng rất quan
trọng vì nếu để mất lượng khách hàng này thì chi nhánh phải tìm kiếm các khách
hàng khác để thu hút nguồn vốn cũng như cho vay; như vây, sẽ phải mất khá nhiều
chi phí, thời gian để quảng cáo cho khách hàng...
- Cần sửa đổi luật ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, xây dựng
các chính sách, các quy định về cấp phép, tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín
dụng phù hợp với các cam kết và lộ trình gia nhập WTO. Hoàn thiện các quy định
về các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng mới, cải cách hệ thống kế toán ngân hàng phù
hợp chuẩn mực kế toán quốc tế ,… Vì hệ thống của luật ngân hàng còn thiếu đồng
bộ, chưa đồng bộ và một số điểm chưa phù hợp thông lệ quốc tế, pháp lệnh ngân
hàng hiện nay còn một số hạn chế tạo ra sự phân biệt giữa các loại hình tổ chức tín
dụng đã gây sự cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng không chỉ với hệ thống
ngân hàng Việt Nam mà cả với chính chi nhánh Láng Hạ. Tiếp tục hoàn thiện hệ
thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm bảo sự bình đẳng cho
mọi tổ chức tín dụng cũng như các thành phần kinh tế.
- Đề nghị trung ương linh hoạt điều chỉnh lãi suất vốn đặc biệt đối với chi
nhánh thừa vốn vì lãi suất huy động vốn trên thị trường ngày càng tăng cao; cần có
những cơ chế quản lý khách hàng để làm giảm tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh giữa các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trong hệ thống dẫn đến tranh
giành khách hàng của nhau sẽ làm mất uy tín, vị thế của ngân hàng nông nghiệp.
- Chính phủ cần quy định rõ hơn về ngày có hiệu lực của hợp đồng tín dụng:
Cần sửa đổi Khoản 2, điều 16 của nghị định số 165/1999/NĐ- CP ngày 19/11/1999
của Chính Phủ thành “giao dịch bảo đảm bị vô hiệu không làm ảnh hưởng đến hiệu
lực của nghĩa vụ được bảo đảm” chứ không quy định thêm các trường hợp loại trừ
hoặc giữ nguyên khoản 2, điều 16 của nghị định số 165, nhưng văn bản hướng dẫn
phải được quy định rõ những giao dịch bảo đảm nào là điều kiện có hiệu lực của
nghĩa vụ được bảo đảm.
- Vấn đề hợp đồng tín dụng có bị vô hiệu khi không có tài sản bảo đảm: hiện
nay, điều 7- quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 73
kèm theo quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN1 ngày 30/9/1998 của Thống đốc
ngân hàng Nhà nước đã tiếp tục quy định một trong những điều kiện để cho vay vốn
của các tổ chức tín dụng là khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền
vay theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước. Mặc dù luật
các tổ chức tín dụng đã đi vào đời sống và có nghị định Chính phủ về bảo đảm tiền
vay số 178/NĐ- CP ngày 29/12/1999; cũng không viện dẫn căn cứ ban hành là Bộ
luật dân sự nên vẫn gây nhiều khó khăn, lúng túng cho các tổ chức tín dụng.
- Hoạt động ngân hàng là loại hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều
so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc mang tính
chất dây chuyền đối với nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hoạt động
kinhdoanh đặc biệt do các tổ chức tín dụng phải tiến hành huy động vốn của những
người khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc tổ chức tín dụng chỉ
có thể đòi tiền của người vay sau một thời gian nhất định nên chính yếu tố thời gian
đã tạo ra khả năng rủi ro cao cho hoạt động ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối
với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động ngân hàng thường được điều chỉnh và kiểm soát
hết sức chặt chẽ bằng các đạo luật riêng biệt do cơ quan lập pháp ban hành, nhằm
bảo đảm cho hoạt động này được an toàn, hiệu quả và hạn chế những rủi ro. Mặc dù
đã có văn bản quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng, nhưng việc các văn bản, các
quy định đã ban hành ra, đi vào thực tiễn không được chặt chẽ do một số người
trong tổ kiểm soát bị tha hoá về đạo đức như ăn hối lộ, nhũng nhiễu, hách dịch. ..
2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
- Việc đăng ký làm ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án ODA của các chi
nhánh với ngân hàng nông nghiệp Việt Nam còn chồng chéo đã gây khó khăn trong
việc triển khai hoạt động với các bộ ngành.
- Đề nghị Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam nên tập trung và làm đầu mối
trong việc đi vay của các tổ chức tín dụng, không nên để các chi nhánh tự đi vay vì
như vậy sẽ làm mất thời gian, chi phí đi lại và giao dịch với bên cho vay; làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các chi nhánh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 74
- Hiện nay và trong thời gian trước mắt; doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn là lực
lượng khách hàng chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Do đó, làm tốt công tác
quản lý món vay sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Tín dụng
doanh nghiệp vừa và nhỏ có những điểm khác biệt với tín dụng doanh nghiệp có
quy mô lớn ở chỗ số tiền vay thấp, số lượng món vay nhiều, chi phí nghiệp vụ và
rủi ro cao nên các ngân hàng thương mại đã ban hành những văn bản quy định quy
trình thẩm định cho vay phù hợp.
- Mặc dù, Ngân hàng No& PTNT Việt Nam thường xuyên ban hành những văn
bản pháp luật mới để điều chỉnh phù hợp với nền kinh tế như Quy chế cho vay đối
với khách hàng đã có nhiều thay đổi năm 1997 có Quyết định số 1627, đến năm
2002 được thay đổi bằng văn bản số 72, và đến năm 2004 có Quyết định số
124/QĐ- HĐQT- TD ngày 13/4/2004 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại quyết
định 72/ QĐ- HĐQT- TD ban hành quy định cho vay đối với khách hàng và Quyết
định số 300/QĐ- HĐQT- TD quy định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền
vay trong hệ thống ngân hàng No& PTNT Việt Nam phù hợp với điều kiện của cả
khách hàng và hệ thống ngân hàng. Nhưng việc ra các quyết định này còn chậm trễ,
không kịp thời đến lúc ra các quyết định thì việc áp dụng nó không còn phù hợp
nữa. Do luật nước ta khi ban hành một văn bản nào thường dựa vào những thực tiễn
đang diễn ra như thế nào để ban hành cho phù hợp nhưng vì nền kinh tế thị trường
đang có nhiều biến động, không phải lúc nào cũng giống như vậy.
3. Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Vốn xã hội không thể tự nhiên có ngay trong một ngày, một tháng mà nó là
cả một quá trình tích tụ từ nhiều hình thức hoạt động cụ thể; cần có một chương
trình dài hạn và mang tính tổng thể để xây dựng, sử dụng vốn xã hội có hiệu quả. VÌ
vậy, NHNN trong thời gian tới nên xem xét, tổ chức hội thảo cấp ngành về chuyên
đề xây dựng và phát triển vốn xã hội trong hoạt động ngân hàng để đặt nền móng
cho việc nghiên cứu, phát triển và cụ thể hoá các nội dung vốn xã hội.
- Nhà nước cần tiến hành công tác hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin tín
dụng bằng cách phát huy vai trò điều phối thông tin của trung tâm thông tin tín dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 75
CIC vì trung tâm thông tin tín dụng CIC thuộc vụ tín dụng ngân hàng Việt Nam với
nhiệm vụ là thu thập thông tin về quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng thành
viên với các doanh nghiệp lớn; khi thẩm định khoản vay có thể lấy thông tin về hoạt
động tín dụng của khách hàng từ trung tâm thông tin của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước thanh tra việc cung cấp thông tin của các tổ chức tín dụng cần
phải đúng và chính xác; nếu thông tin sai lệch cần có biện pháp xử lý như phạt tiền,
từ chối cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng.
- Cần sửa đổi và ban hành một số cơ chế tín dụng cho phù hợp với điều kiện
của các bên và môi trường pháp lý ở Việt Nam trong điều kiện cơ chế thị trường
hiện nay, nhất là cơ chế về cho vay và thủ tục cho vay. Ngân hàng Nhà nước phải
kiểm soát lãi suất, công bố, công khai lãi suất cơ bản trên thông tin đại chúng,.. trên
cơ sở tham khảo lãi suất trên thị trường; áp dụng các biện pháp để kiểm soát những
biến động của lãi suất thị trường. Việc xác định lãi suất tín dụng phải phù hợp với
quyết định của luật ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng và các văn bản khác.
- Ngân hàng Nhà nước còn hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định
tín dụng, quy trình cho vay; đưa ra chỉ tiêu chuẩn hóa từng ngành từng lĩnh vực
giúp cho cán bộ tín dụng có căn cứ khi ra quyết định cho vay và từ đó giúp cho quá
trình ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng được thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
4. Đối với chi nhánh
- Về công tác nguồn vốn và tín dụng: Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đánh
giá khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân phù hợp với thị trường. Có cơ
chế chi thưởng hợp lý cho những đơn vị và cá nhân làm tốt công tác huy động vốn
mang lại hiệu quả cao như thưởng bằng tiền hoặc bằng quà, khuyến khích họ làm
tốt bằng cách khen họ trước toàn thể chi nhánh, đề bạt lên vị trí cao hơn,…bên cạnh
đó nếu có hành vi sai phạm, tuỳ từng mức độ mà xử lý cho phù hợp như nhắc nhở,
xử lý kỷ luật.
- Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Trong đào tạo nên tập
trung đào tạo những nhiệm vụ cụ thể; có đánh giá lại hiệu quả của công việc đào
tạo; cho các cán bộ tín dụng học thêm, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng ở các trường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 76
đại học như trường ĐH Kinh tế, Học viện ngân hàng…Những người đi học về sẽ
truyền đạt lại cho các cán bộ khác không được đi học; nhưng chi nhánh cần có kế
hoạch về việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ đều được đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn nhằm giúp cho việc hướng dẫn khách hàng tốt hơn. Bên cạnh
đó cán bộ tín dụng phải luôn cập nhật các vấn đề liên quan đến kinh tế, những chính
sách kinh tế thay đổi như chính sách tiền tệ; luôn cập nhật các văn bản pháp luật
mới ban hành để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với nền kinh tế hiện nay khi mà
nền kinh tế luôn có sự thay đổi. Tổ chức nhiều hơn các hình thức trao đổi thảo luận
giữa hội sở chính và các chi nhánh, giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn. Thực
hiện giao kế hoạch về định biên lao động linh hoạt, mềm dẻo, mang tính dài hơi hơn
để chi nhánh có thể đảm bảo được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động
của chi nhánh trong từng thời kỳ.
- Về phát triển sản phẩm dịch vụ: Đảm bảo chất lượng chương trình công nghệ
để chi nhánh có thể thực hiện phục vụ khách hàng nhanh chóng. Hoàn thiện giai
đoạn hai của dự án hiện đại hóa tại các phân hệ còn lại để chi nhánh có thể cung cấp
cho khách hàng những dịch vụ có tiện ích ưu việt của chương trình; đồng thời khai
thác kịp thời những thông tin liên quan tới hoạt động của chi nhánh, đảm bảo hoạt
động quản lý điều hành được nhanh chóng, chính xác. Tập trung phát triển các sản
phẩm, đặc biệt là những sản phẩm dựa trên nền công nghệ hiện đại, có tính cạnh
tranh mạnh với các ngân hàng khác. Đồng thời các sản phẩm này phải có tính mở để
chi nhánh có thể vận dụng linh hoạt. Nối mạng và liên kết với các ngân hàng khác
trong việc thanh toán thẻ để mở rộng dịch vụ khách hàng nghiên cứu để đưa ra các
dịch vụ thẻ tín dụng. Chi nhánh cần tiến hành phân khúc thị trường và khách hàng
để xây dựng một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu, để có chiến lược
kinh doanh phù hợp.
- Công tác giám sát sau khi cho vay thực sự cần được xem trọng; do đó, trong
thực tế đã dẫn đến những trường hợp nợ xấu phát sinh thu hồi chậm hoặc không thu
được gây thiệt hại về vốn và tài sản của ngân hàng. Để nâng cao hơn nữa chất lượng
hiệu quả và tăng quy mô đầu tư, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 77
nghiệp; chi nhánh phải tăng cường giám sát món vay và đề ra biện pháp hữu hiệu
xử lý món vay có vấn đề.
- Tổng dư nợ năm 2004 là 2,200 tỷ đồng, năm 2005 là 1,876 tỷ đồng; năm
2006 là 2,057 tỷ đồng. Như vậy, chi nhánh cần thu hút nhiều khách hàng hơn, như
tham gia vào các hội trợ triển lãm giới thiệu chi nhánh. Như vậy, nhiều khách hàng
sẽ biết đến chi nhánh hơn, tạo sự thoải mái, sự an toàn cho họ, khuyến khích khách
hàng bằng các đợt khuyến mại như gửi tiền tiết kiệm sẽ được miễn phí thẻ ATM,
hoặc kết hợp với các doanh nghiệp khác bằng cách là khách hàng nào mua hàng của
doanh nghiệp với mức theo yêu cầu thì được một thẻ ATM miễn phí và có sẵn tiền
trong tài khoản…
- Cán bộ tín dụng cần phải tiến hành kiểm tra thường xuyên để sớm nhận ra
những dấu hiệu báo động dẫn đến không đề ra biện pháp khắc phục kịp thời tình
hình vì trong hoạt động tín dụng nhất là tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, không
tránh khỏi rủi ro phát sinh nợ xấu. Cán bộ tín dụng cần mạnh dạn thừa nhận sai sót,
có quan điểm tích cực và hành động với tinh thần trách nhiệm cao theo một quy
trình quản lý món vay khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả tín dụng.
- Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo
dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tiến độ thực
hiện của phương án vay vốn, vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những
vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra biện pháp xử lý thích ứng với tình hình.
- Trong thời gian tới, để hoạt động kinh doanh ngoại tệ đi đúng hướng, trở
thành thế mạnh của ngân hàng. Chi nhánh cần tập trung khai thác các khách hàng
xuất khẩu và mở rộng dịch vụ chi trả kiều hối đồng thời lựa chọn mức tỷ giá phù
hợp nhằm khai thác nhiều nguồn ngoại tệ mạng lại thu nhập cao về hoạt động kinh
doanh ngoại tệ cho chi nhánh.
- Chi nhánh cần phải thu thập các thông tin của doanh nghiệp một cách chính
xác, đầy đủ bằng cách tận dụng triệt để những lần gặp gỡ chủ doanh nghiệp khi họ
đến ngân hàng trả lãi và có thể thu thập từ những người biết đến doanh nghiệp như
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 78
chính quyền địa phương, bạn hàng có quan hệ mua bán với doanh nghiệp. Đến trực
tiếp nơi ở và sản xuất kinh doanh sau khi doanh nghiệp hoàn tất việc đầu tư từ
nguồn vốn vay, để biết được tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với nợ
vay ngân hàng, việc sử dụng có đúng mục đích vay hay không, đánh giá được khả
năng thanh toán nợ hay không khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Chất
lượng của ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng phục thuộc rất nhiều vào độ chính
xác của thông tin, chất lượng thông tin và khách hàng. Chúng ta có thể thấy thông
tin đầu tiên mà ngân hàng nhận được là do khách hàng cung cấp; chính vì vậy,
người đi vay bao giờ cũng cung cấp những thông tin có độ sai lệch nhất định để họ
cố gắng vay được vốn. Vì vậy, để hạn chế và ngăn chặn rủi ro trên, chi nhánh Láng
Hạ cần tích cực tìm kiếm thông tin chính xác bằng các biện pháp như: Điều tra
thông tin doanh nghiệp xin vay vốn, thu thập thông tin từ bên ngoài, …
- Cần hoàn thiện hơn nữa nội dung và phương pháp thẩm định: thẩm định toàn
diện trên mọi phương tiện, mọi nội dung của dự án nhằm giúp cho quá trình ký kết
và thực hiện hợp đồng được diễn ra thuận lợi, rủi ro thấp; mọi nội dung của dự án
đều có mối liên hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời.
- Cần xây dựng chiến lược giá cả: xây dựng phương pháp giá phù hợp dựa trên
lãi suất cơ bản, độ rủi ro của người vay và mối quan hệ với họ, thế mạnh của ngân
hàng; trên cơ sở chi phí nhằm đảm bảo bù đắp vốn và đạt lợi nhuận mục tiêu, vì tối
đa hoá lợi nhuận.
- Đa dạng hoá khách hàng: Chi nhánh cần mở rộng các loại khách hàng, quan
tâm hơn nữa , tìm kiếm cơ hội cho các doanh nghiệp đảm bảo người cần vốn dù ở
bất cứ thành phần kinh tế nào cũng có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng ở mức
cần thiết, giúp cho chi nhánh tiếp cận các dự án trung, dài hạn, có tính khả thi cao.
Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng để tạo cho khách hàng cảm giác được tôn
trọng khi đến chi nhánh; hướng dẫn những khách hàng mới khai báo thông tin, trả
lời các thắc mắc của khách hàng; tư vấn, giải thích về các sản phẩm của ngân hàng
cho khách hàng biết.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 79
- Chi nhánh Láng Hạ là một chi nhánh sắp cổ phần hoá cho nên trong thời gian
tới sau khi cổ phần hoá, chi nhánh cần sàng lọc những doanh nghiệp không còn khả
năng trả nợ quá hạn; các doanh nghiệp ấy có dự án kinh tế tốt , có khả năng phát
triển sản xuất thì chi nhánh vẫn nên tiếp tục cho vay mới. Như vậy, sẽ giúp doanh
nghiệp tiếp tục sản xuất, khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì ban mua bán nợ xấu của
Bộ tài chính sẽ thu hồi dần số nợ xấu mua từ chi nhánh Láng Hạ.
5. Đối với khách hàng vay
- Khách hàng cần phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về bản thân
doanh nghiệp cũng như yêu cầu mà cán bộ tín dụng đưa ra, nhất là thông tin về kế
toán tài chính, vì như vậy sẽ giúp cho việc thực hiện và ký kết hợp đồng tín dụng
được thuận lợi, nhanh chóng. Thực hiện đúng sẽ không cản trở đến việc ký kết và
thực hiện hợp đồng tín dụng, sẽ giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp vì đối với
doanh nghiệp kinhdoanh thời gian là rất quan trọng.
- Khách hàng vay nên thực hiện chế độ kế toán hiện đại, chính xác theo đúng
quy định của nhà nước; luôn tìm hiểu các văn bản pháp luật có liên quan để tránh vi
phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Do những thủ tục khá
rờm rà, và lâu không thể giảm được cho nên khách hàng cần làm các giấy tờ có liên
quan trước như có các mẫu về giấy đề nghị vay vốn, báo cáo thẩm định đề nghị vay
vốn,…như vậy, sẽ đỡ mất thời gian hơn; không ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án
của mình.
- Mặc dù các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam đã đi vào cuộc sống người
dân cũng như các đối tượng khác như các văn bản được đăng tải trên mạng các
trang Web như luatvietnam.com.vn; Vietlaw.com.vn;…hoặc các báo chí như công
báo, tạp chí toà án. Nhưng hầu như các khách hàng ít cập nhật vì họ ý thức được
rằng cần phải biết luật về ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng để họ biết nên làm
những gì trước để tránh mất thời gian như các thủ tục về làm giấy tờ xin vay vốn,
báo cáo thẩm định; hoặc tránh những tranh chấp xảy ra do thiếu hiểu biết về luật. Vì
vậy, khách hàng vay nên tìm đọc, cập nhật các văn bản có liên quan đến việc vay
vốn của mình. Khách hàng cần xem có khả năng thanh toán với chi nhánh hay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 80
không rồi mới vay vốn, không được khai man, giả dối như khai tăng nguồn vốn tự
có so với thực tế mình có, kinh doanh những mặt hàng cấm như chất ma tuý, vũ
khí..hay kinh doanh những mặt hàng không đúng như ghi trong hợp đồng tín
dụng…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 81
KẾT LUẬN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng là một trong những
vấn đề cấp bách và cần thiết để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro trong
hoạt động ngân hàng Trong thời gian hoạt động chi nhánh Láng Hạ đã có nhiều cố
gắng để hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng; tuy nhiên việc ký
kết và thực hiện hợp đồng tín dụng còn nhiều bất cập như việc giải ngân không kịp
thời vì dự án đầu tư dài hạn; việc thẩm định vay vốn còn chậm gây mất thời gian
cho khách hàng,...Mặc dù chi nhánh đã có nhiều biện pháp, đã đề ra kế hoạch từ
trước và rút ra được những kinh nghiệm trong quá trình ký kết và thực hiện để tránh
những rủi ro, hạn chế sẽ xảy ra trong quá trình tiếp theo; nhưng vẫn chưa đạt hiệu
quả cao. Để làm được công tác này đòi hỏi chi nhánh phải có sự nghiên cứu sâu sắc,
có những biện pháp tổng hợp phối hợp với cơ quan chức năng nhằm giải quyết các
vấn đề phát sinh.
Trong thời gian tại chi nhánh, tôi đã cố gắng tìm hiểu về vấn đề pháp lý cũng
như thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng và nêu ra một số giải pháp,
kiến nghị nhằm đóng góp vào việc hoàn thiện môi trường pháp lý cho việc ký kết và
thực hiện hợp đồng tín dụng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật.
1. Bộ luật dân sự.
2. Luật các tổ chức tín dụng.
3. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Pháp luật hợp đồng kinh tế.
5. Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
khách hàng.
II. Sách.
1. Giáo trình luật ngân hàng- NXB Tư pháp- Hà Nội.
2. Giáo trình luật kinh tế- NXB Tư pháp- Hà Nội.
III. Tạp chí:
1. Toà án nhân dân.
- Lê Thế Nhơn (Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai), Thời hiệu khởi kiện đối với
hợp đồng tín dụng (trang 24), Số 11/2001.
- Lê Tự (Toà án nhân dân TP. Đà Nẵng), Xác định thời hiệu khởi kiện đối với tranh
chấp hợp đồng tín dụng (trang 25), số 9/2001.
2. Dân chủ và pháp luật.
- Nguyễn Văn Phương, Cần quy định rõ điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín
dụng (trang 37), số 12/2002.
- TS. Lê Thị Thu Thuỷ (khoa luật trực thuộc ĐH Quốc Gia Hà Nội), Bản chất pháp
lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng (trang 10), số 12/2002.
3. Nhà nước và pháp luật.
- Lâm Thị Hạnh, Về các đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng (trang 52), số 4
(168)/2002.
4. Ngân hàng.
- Bùi Thanh Quang, Tăng cường quản lý món vay để nâng cao hiệu quả tín dụng
doanh nghiệp vừa và nhỏ (trang 26), số 3/01.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 83
- Nguyễn Văn Phương, cần nới lỏng thời hạn khởi kiện hợp đồng tín dụng (trang
28), số 6/2001.
- Vĩnh Lộc, Một số biện pháp nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư của ngân
hàng (trang 34), số 6/2000.
IV. Tài liệu của công ty.
1. Các báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2004, năm 2005, năm 2006.
2. Sổ tay tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
3. Các tài liệu khác liên quan đến hợp đồng tín dụng.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 84
- No& PTNT: nông nghiệp phát triển nông thôn.
- NHNN: ngân hàng Nhà nước.
- NHNo: ngân hàng nông nghiệp
- DNo: doanh nghiệp
- TH: thực hiện
- KH: kế hoạch
- Đ: đồng
- NDT: nhân dân tệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Thị Nga Lớp Luật kinh doanh 45 85
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luat_8_3789.pdf