Trong quá trình hoạt động, VNPT và các đơn vị thành viên đã xây dựng đƣợc 
một lực lƣợng các nhà sản xuất thiết bị, cung cấp nhiều sản phẩm chủ yếu cho 
ngành viễn thông. Các sản phẩm cũng hết sức đa dạng về chủng loại nhƣ tổng đài 
viễn thông Alcatel, EWSD, VK50.; các thiết bị truyền dẫn của VFT, CT-IN, 
Kasati.; cáp quang của VinaGSC, Focal; cáp đồng của VinaDeasung, Sacom; các 
thiết bị đấu nối của Postef, PTC.; các thiết bị bƣu chính của Postef, Công ty In 
Tem Bƣu điện. Từ đó, công nghiệp Bƣu điện phát triển vững chắc, đáp ứng ngày 
càng nhiều tỷ lệ các sản phẩm nội địa, bảo đảm chất lƣợng cho mạng lƣới bƣu chính 
- viễn thông. Cho đến nay, khối công nghiệp của Tập đoàn đã đáp ứng đƣợc 50% 
tổng giá trị đầu tƣ thiết bị cho mạng viễn thông của Tập đoàn. Các sản phẩm công 
nghiệp Viễn thông của VNPT đƣợc đánh giá là tƣơng đối phong phú, hiện đại, đáp 
ứng nhu cầu phát triển mạng viễn thông, chất lƣợng tƣơng đƣơng thiết bị công nghệ
cao của khu vực. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cƣờng tích tụ về vốn, 
nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận, trong đó điểm mấu chốt là
tập trung sắp xếp đổi mới quản lý, xác lập lại cơ cấu sản xuất kinh doanh, lành 
mạnh hóa các quan hệ tài chính trong quá trình đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn 
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tập đoàn đã tiến hành Cổ phần hóa cho các 
công ty con trên lĩnh vực này và cho tới nay, việc cổ phần hóa đã hoàn tất và thu 
đƣợc những kết quả tích cực. Hầu hết các doanh nghiệp đã tiến hành cổ phần hoá
đều kinh doanh có lãi, có tích luỹ và nộp ngân sách nhà nƣớc.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 105 trang
105 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2920 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn bưu chính viễn thông quốc gia Việt Nam (VNPT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã 
đƣợc xây dựng, đáp ứng nhu cầu thông tin với giá cả phù hợp. Đẩy nhanh tốc độ xã 
hội hoá dịch vụ viễn thông, tiến tới phổ cập các dịch vụ điện thoại trong cả nƣớc với 
thời gian sớm nhất có thể. 
- Bên cạnh phát triển các dịch vụ cơ bản cố định, dịch chuyển trọng tâm sang 
phát triển các dịch vụ nhƣ di động, Internet, thƣơng mại điện tử, dịch vụ giá trị gia 
tăng là những dịch vụ hạt nhân của xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức trong 
tƣơng lai. 
- Việc phát triển, nâng cao chất lƣợng dịch vụ phải đi đôi với các biện pháp nâng 
cao năng xuất lao động, hạ chi phí, giá thành dịch vụ, phấn đấu các dịch vụ viễn 
thông trong đó dịch vụ thông tin di động phải có giá cƣớc thấp hơn hoặc tƣơng 
đƣơng so với các nƣớc trong khu vực. 
2. Định hướng phát triển Bưu chính Viễn thông Việt Nam năm 2010 và 
hướng tới năm 2020 của VNPT 
- Xây dựng Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Quốc gia Việt Nam trở thành Tập 
đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam, có trình độ công nghệ quản lý hiện đại và chuyên 
môn hóa cao ngang tầm các nƣớc trong khu vực; kinh doanh đa ngành trong đó bƣu 
chính, viễn thông và công nghệ thông tin là ngành kinh doanh chính với nhiều loại 
hình sở hữu; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, 
nghiên cứu, đào tạo; nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hƣớng ra thị trƣờng 
khu vực và thế giới; phát triển nhanh và bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế 
quốc tế. 
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tích cực đóng góp vào tăng trƣởng và 
chuyển dịch cơ cấu của ngành dịch vụ và nền kinh tế. 
 76 
- Giữ vững vai trò chủ đạo, làm nòng cốt để ngành bƣu chính viễn thông Việt 
Nam phát triển. Bảo đảm thông tin thông suốt phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của 
Đảng, Chính phủ; góp phần giữ gìn an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, 
thực hiện tốt nhiệm vụ công ích Nhà nƣớc giao. 
3. Các xu hướng trong môi trường quốc tế ảnh hưởng đến dịch vụ Bưu 
chính - Viễn thông 
3.1. Xu hướng tự do hoá thị trường viễn thông 
Xu hƣớng này đang diễn ra mạnh mẽ ở nhiều quốc gia, nhằm thích ứng với sự 
phát triển nhanh về công nghệ, dịch vụ, làm tăng hiệu quả phát triển viễn thông. Sự 
tham gia của tƣ nhân trong phát triển Bƣu chính - Viễn thông ngày càng rõ nét và 
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Xu hƣớng mua bán, sáp nhập của các tập đoàn lớn với 
mục tiêu điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ, đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh nhằm tăng cƣờng 
chuyên môn hoá, nâng cao sức cạnh tranh, phát triển công nghệ mới... 
3.2. Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá 
Toàn cầu hoá kinh tế là xu hƣớng khách quan, lôi cuốn sự quan tâm của tất cả 
các nƣớc, bao trùm hầu hết mọi lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác để phát triển, vừa 
tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Mối quan hệ 
song phƣơng và đa phƣơng giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng trong nhiều lĩnh 
vực, các tập đoàn và các công ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại, hình thành nên 
những tập đoàn khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực của quốc gia. 
3.3. Xu hướng phát triển công nghệ di động và viễn thông 
Công nghệ thông tin di động thế hệ thứ 2 nhƣ GSM hay CDMA hiện nay sẽ dần 
đƣợc thay thế bằng công nghệ 3G tạo điều kiện nâng cao tốc độ truy cập qua thuê 
bao di động. 
Do sự thay đổi về công nghệ, sự hội tụ về viễn thông và tin học cũng xảy ra với 
mạng di động nên cấu trúc mạng di động phát triển mạnh theo xu hƣớng chuyển 
sang sử dụng công nghệ chuyển mạch gói với cấu trúc GPRS, 3G nhằm đáp ứng các 
dịch vụ đòi hỏi tốc độ cao. Bên cạnh đó, dịch vụ di động và Internet là hai dịch vụ 
 77 
phát triển nhất trong số các dịch vụ viễn thông cho tới nay. Sự kết hợp giữa di động 
và Internet là một xu hƣớng lớn trong một vài năm gần đây. Xu hƣớng liên mạng di 
động-Internet sẽ phát triển mạnh hơn trong tƣơng lai khi mà thị trƣờng ngày càng 
nhiều ngƣời sử dụng điện thoại di động và Internet. 
Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển thành công của liên mạng di động 
- Internet. Thứ nhất, việc triển khai nhanh chóng các mạng 3G tốc độ cao sẽ tạo 
điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ đa phƣơng tiện di động. Thứ hai, 
máy điện thoại cầm tay có thể truy nhập Internet có giá cả hợp lý với ngƣời sử 
dụng. Thứ ba, phải làm phong phú nội dung thông tin Internet. Cuối cùng là mô 
hình tính cƣớc phải đơn giản, linh hoạt trong đó phân biệt rõ cƣớc dịch vụ thoại và 
dữ liệu. Vì thế, chính sách cạnh tranh lành mạnh là cách làm tốt nhất để phát triển 
cả thị trƣờng di động và Internet trên phạm vi toàn cầu. 
III. Một số đề xuất đối với VNPT 
Ngoài những đề xuất khi phân tích mô hình SWOT ở trên, một số giải pháp khác 
nhằm nâng cao hiệu quả của chiến lƣợc đa dạng hóa của VNPT xin đƣợc đƣa ra nhƣ 
sau: 
1. Thực hiện đa dạng hóa một cách có trọng tâm và bài bản, dựa trên giá trị 
cốt lõi của doanh nghiệp 
Trong thời gian tới, đặc biệt là khi thị trƣờng viễn thông sẽ đƣợc mở cửa cho các 
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào năm 2012 thì việc xây dựng một chiến lƣợc đa dạng hóa 
hoạt động một cách bài bản, rõ ràng là hoàn toàn cần thiết. Việc lên đƣợc một lộ 
trình cho các bƣớc thực hiện chiến lƣợc một cách bài bản sẽ giúp cho VNPT tiết 
kiệm đƣợc nguồn lực và giảm thiểu những rủi ro. Mặt khác, nghiên cứu kỹ càng các 
chính sách, quy định của pháp luật cũng nhƣ lên đƣợc một kế hoạch bài bản các 
bƣớc thực hiện chiến lƣợc đóng vai trò hết sức quan trọng. 
Khi lựa chọn lĩnh vực đầu tƣ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Tập 
đoàn cần chọn các lĩnh vực liên quan hoặc hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh 
doanh chính của mình là Bƣu chính – Viễn thông – Công nghệ thông tin chứ không 
nên đầu tƣ vào lĩnh vực hoàn toàn không phải sở trƣờng của mình. Có nhƣ thế mới 
 78 
phát huy đƣợc thế mạnh, không làm phân tán nguồn lực vốn có của VNPT. Điều đó 
cũng có nghĩa là Tập đoàn nên tập trung nhiều hơn vào việc thực hiện chiến lƣợc đa 
dạng hóa liên kết. Có thể ví dụ, hoạt động chính trong lĩnh vực Bƣu chính – Viễn 
thông – Công nghệ thông tin, Tập đoàn đã có bƣớc đi đúng đắn khi mở rộng hoạt 
động sang lĩnh vực quảng cáo và truyền thông. Đặc biệt với quy định mới của thủ 
tƣớng chính phủ là yêu cầu các tổng công ty đầu tƣ sang các ngành kinh doanh hỗ 
trợ khác thì đó phải là các ngành nghề liên quan, trên cở sở điều kiện, lợi thế của 
ngành nghề kinh doanh chính, và không vƣợt quá 30% vốn đầu tƣ của doanh nghiệp 
thì đây là một yêu cầu hoàn toàn cần thiết. 
Bên cạnh đó, VNPT nên thực hiện việc đa dạng hoá một cách chuyên sâu, tạo sự 
tƣơng hỗ, liên kết giữa các sản phẩm và dự án đầu tƣ mới và cũ trong quá trình đa 
dạng hoá và phát triển của mình. Những ngành, sản phẩm đa dạng mới mà Tập đoàn 
lựa chọn phải phù hợp hoặc có tính bổ sung cao, thiết thực với năng lực và thị 
trƣờng hiện tại, sẵn có của bản thân doanh nghiệp, không nên quá xa rời sở trƣờng 
vốn có của mình, đồng thời phù hợp với triển vọng trung và dài hạn của thị trƣờng 
trong nƣớc và thế giới. 
2. Thực hiện chiến lược ổn định và suy giảm tại một số lĩnh vực, dịch vụ 
kinh doanh hiệu quả thấp hoặc không hiệu quả 
Trƣớc hết cần xem xét vị trí của các đơn vị kinh doanh (SBU) của VNPT trên 
ma trận BCG. Trong thời điểm hiện tại, các SBU của VNPT là Viễn thông quốc tế, 
Viễn thông trong nƣớc, Dịch vụ thông tin di động, dịch vụ bƣu chính, v.v... 
 79 
(1) Nhóm “Ngôi sao”: bao gồm các SBU có tốc độ tăng trƣởng cao và thị phần 
tƣơng đối cao. 
 (2) Nhóm “Bò sữa”: các SBU có tốc độ tăng trƣởng thấp nhƣng thị phần tƣơng 
đối cao. 
 (3) Nhóm “Dấu chấm hỏi”: Các SBU có tốc độ tăng trƣởng thị trƣờng cao 
nhƣng thị phần lại tƣơng đối thấp. 
 (4) Nhóm “Con chó”: Các SBU có tốc độ tăng trƣởng và thị phần thấp. 
Nhƣ vậy, dựa vào ma trận trên, trong thời gian tới, Tập đoàn cần đƣa ra những 
chính sách đầu tƣ hơn nữa cho các dịch vụ tài chính thuộc bƣu chính, cụ thể là của 
Công ty dịch vụ Tiết kiệm Bƣu điện VPSC, đồng thời kết hợp sử dụng chiến lƣợc 
ổn định đối với tất cả các lĩnh vực, dịch vụ thuộc 3 nhóm: Ngôi sao, Bò sữa, Dấu 
chấm hỏi khi mà nền kinh tế trong và ngoài nƣớc vẫn chƣa có dấu hiệu hồi phục từ 
cuộc khủng hoảng. 
 80 
Bên cạnh đó, VNPT cần xem xét đến việc sử dụng chiến lƣợc suy giảm, rút lui 
khỏi thị trƣờng điện thoại cố định không dây (Citiphone, …) khi mà tốc độ tăng 
trƣởng thị trƣờng và thị phần tƣơng đối của dịch vụ này là rất thấp. 
3. Cải thiện mối liên kết ngang giữa các đơn vị thành viên, tiến hành sát 
nhập một số công ty con hoạt động trong cùng một lĩnh vực kinh doanh. 
Nhƣ đã đề cập ở trên, mối liên kết ngang giữa các đơn vị trong Tập đoàn còn 
yếu. Việc cải thiện mối liên kết này là hoàn toàn cần thiết và cấp bách, nhất là trong 
bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị đang gặp nhiều khó khăn do 
tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế. 
Trong thời gian tới, để cải thiện mối liên kết này, Tập đoàn cần đƣa ra những 
chính sách hợp tác giữa các đơn vị, tạo cơ hội và điều kiện cho các đơn vị trên cùng 
một lĩnh vực cùng tham gia sản xuất, hợp tác trong các dự án kinh doanh để có thể 
tận dụng hết nội lực toàn Tập đoàn cũng nhƣ lợi thế kinh tế theo qui mô. 
Bên cạnh đó, nhƣ đã đề cập, số lƣợng các doanh nghiệp trong toàn Tập đoàn 
cùng hoạt động trên một lĩnh vực là khá nhiều. Các công ty này hoạt động độc lập, 
cạnh tranh với nhau sẽ có ảnh hƣởng không tốt tới kết quả kinh doanh và gây khó 
khăn trong quản lý. Vì thế, trong tƣơng lai, các doanh nghiệp này có thể sát nhập, 
hợp nhất với nhau thành một hoặc hai công ty hoặc tổng công ty, ví dụ: sát nhập 
Công ty Cổ phần thiết bị Điện thoại và Công ty Cổ phần thiết bị Bƣu điện. Ngoài ra, 
sau khi cổ phần hóa hết các đơn vị thành viên, đối với mỗi lĩnh vực kinh doanh, Tập 
đoàn có thể thành lập một Tổng công ty quản lý về lĩnh vực kinh doanh đó. 
4. Tiến hành đa dạng hóa dựa trên hoạt động sát nhập và hợp nhất 
Trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nƣớc đang phải chịu những tác động 
nặng nề của suy thoái và khủng hoảng tài chính, việc mở rộng sang các hoạt động 
kinh doanh mới là không khả thi. Tuy nhiên, trong tƣơng lai, khi nền kinh tế thế 
giới và trong nƣớc hồi phục, với vị thế là Tập đoàn kinh tế Nhà Nƣớc có vai trò 
không nhỏ tới sự tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc và tiến trình hội nhập kinh tế 
quốc tế, VNPT cần thúc đẩy nhanh hơn nữa việc phát triển hoàn thiện các lĩnh vực 
hoạt động hiện tại và tập trung các nguồn lực cần thiết cho các lĩnh vực kinh doanh 
 81 
mới của công ty. Để làm đƣợc điều này trong hoàn cảnh thúc bách về thời gian cũng 
nhƣ sự hạn chế về nội lực bản thân doanh nghiệp, có lẽ chiến lƣợc hiệu quả nhất 
vào hiện tại của Tập đoàn là tiến hành liên kết thậm chí là sáp nhập với các doanh 
nghiệp khác đang kinh doanh trong ngành mà VNPT đang hƣớng tới. Ngoài việc cắt 
giảm đƣợc phần vốn phải đầu tƣ, việc làm này sẽ giúp cho Tập đoàn tận dụng đƣợc 
uy tín, kinh nghiệm của các doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí cho việc nghiên cứu 
thị trƣờng cũng nhƣ là gây dựng thƣơng hiệu cho ngành kinh doanh mới. Đồng thời, 
việc làm này cũng giúp đẩy nhanh việc thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa của doanh 
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp không bỏ lỡ những cơ hội do thị trƣờng mới tạo ra. 
5. Đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ, nâng cao chất lượng 
dịch vụ 
Thực tế đã cho thấy quy trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ của VNPT hiện còn 
nhiều bất cập, làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ. Việc nhanh chóng sửa đổi, 
đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ này sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, bảo đảm 
chất lƣợng phục vụ của các cán bộ, công nhân viên. Bên cạnh đó, Tập đoàn cần 
thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ, các sản phẩm, dịch vụ mới để các 
giao dịch viên cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng. VNPT cần tăng cƣờng 
công tác kiểm tra, giám sát, có chế độ khen thƣởng kịp thời, tạo động lực cho ngƣời 
lao động cũng nhƣ có hình thức xử phạt nghiêm minh đối với cán bộ, công nhân 
viên vi phạm. 
Nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng cũng là việc làm cần thiết đối với các 
doanh nghiệp của VNPT trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay. Bên cạnh 
đó, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, phát triển thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng 
trên hệ thống là giải pháp giúp VNPT tăng doanh thu cũng nhƣ nâng cao sức cạnh 
tranh trên thị trƣờng. 
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 
Hiện nay, Việt Nam đã bắt đầu có những bƣớc hội nhập sâu với nền kinh tế thế 
giới, vì vậy để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một tập đoàn kinh tế mạnh thì 
 82 
việc chăm lo, xây dựng, phát triển nguồn nhân lực vẫn luôn là yếu tố ƣu tiên hàng 
đầu. 
Phát triển nhân lực không tách rời mục tiêu phát triển của Ngành và luôn đảm 
bảo theo kịp xu hƣớng phát triển của khoa học công nghệ, vì vậy trong thời gian tới, 
công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cần đƣợc 
VNPT tăng cƣờng chú trọng. Tập đoàn cần có những sắp xếp lao động hợp lý theo 
mô hình mới, phát triển nguồn nhân lực có cơ cấu hợp lý về trình độ và ngành nghề, 
có năng lực quản lý, kỹ thuật, kinh doanh phù hợp với tổ chức sản xuất mới, đổi 
mới cơ cấu lao động theo hƣớng tăng tỷ trọng đội ngũ cán bộ tri thức cao trên cả 3 
lĩnh vực: quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và khai thác dịch vụ. 
Trong những năm tới, VNPT cần có những chính sách đào tạo nhân lực theo 
hƣớng chuẩn hoá đối với từng lĩnh vực chuyên môn, kết hợp với việc chuẩn hoá đội 
ngũ lãnh đạo trƣớc khi bổ nhiệm; xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ chuyên gia trong 
từng lĩnh vực đạt trình độ quốc tế; nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ công 
nhân viên; xây dựng mô hình khuyến khích phát triển tài năng; đẩy mạnh công tác 
xã hội hoá đào tạo của các cơ sở đào tạo của Tập đoàn; bên cạnh đó không ngừng 
nâng cao chất lƣợng đời sống cán bộ công nhân viên. Trong quá trình xây dựng 
chính sách, những chiến lƣợc, chính sách phát triển nguồn nhân lực của VNPT cần 
bám sát quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến 2020 của Bộ 
Bƣu chính Viễn thông. 
7. Cân nhắc và xem xét kỹ hơn đề án chuyển Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu 
điện thành Ngân hàng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế 
Trong bối cảnh hàng loạt Ngân hàng và các tổ chức tài chính trên thế giới lần 
lƣợt phá sản, việc thành lập một Ngân hàng mới là điều hoàn toàn không khả thi. 
Chúng ta có thể xem xét kinh nghiệm từ Bƣu chính của Trung Quốc và một sối 
nƣớc khác nhƣ sau: 
Cho tới thời điểm hiện nay, Bƣu chính Trung Quốc chƣa thành lập Ngân hàng 
Bƣu chính. Thay vào đó, Bƣu chính Trung Quốc tiến hành kinh doanh các dịch vụ 
 83 
tài chính bƣu chính nhƣ: Kinh doanh Tiết kiệm Bƣu chính (Postal Savings business) 
(Năm 2005, dịch vụ tiết kiệm đã huy động đạt con số 1359,87 tỷ nhân dân tệ 
(RMB), đứng thứ năm sau 4 ngân hàng thƣơng mại lớn nhất của Trung Quốc); Thu 
nhận và thanh toán (Collection and Payment); Thẻ thanh toán ghi nợ (Debit Card); 
Đại lý cho Dịch vụ bảo hiểm; Dịch vụ chuyển tiền điện tử nội địa; Chuyển tiền quốc 
tế. Các hoạt động này đều đem lại những khoản doanh thu khổng lồ cho Bƣu chính 
Trung Quốc. 
Hay nhƣ tại Nhật, Singapore, Pháp, Hàn Quốc: Khảo sát trực tiếp từ Bƣu chính 
các nƣớc này cho thấy, không có bƣu chính nƣớc nào tiến hành việc thành lập riêng 
ngân hàng bƣu chính. Thay vào đó, bƣu chính các nƣớc tập trung đầu tƣ vào hoàn 
thiện hệ thống bƣu chính của mình, việc bƣu chính kinh doanh các dịch vụ tài chính 
chỉ mang tính chất làm đại lý thanh toán hoặc tiết kiệm bƣu chính, bảo hiểm… 
Nhƣ vậy, trong tƣơng lai sắp tới, VNPT có thể tạm dừng việc chuyển đổi VPSC, 
thay vào đó là đầu tƣ, phát triển các dịch vụ của công ty, nâng cao chất lƣợng dịch 
vụ. Có thể nhận thấy Bƣu chính kinh doanh các dịch vụ ngân hàng, tài chính nhƣ là 
đại lý cho các tổ chức ngân hàng, tài chính, tín dụng là phù hợp hơn với việc tận 
dụng nhân lực, mạng lƣới, sẵn có hay là tự mình tiến hành tất các các nghiệp vụ 
kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng mại. Khi mà các dịch vụ này đạt đƣợc những 
thành công nhƣ của bƣu chính Trung Quốc, trên cơ sở các bƣớc tiến hành, phù hợp 
với lộ trình đổi mới và sắp xếp lại nhân lực của Bƣu chính, lúc đó VNPT mới nên 
tiếp tục xem xét đến tính khả thi của việc thành lập ngân hàng bƣu chính. 
Ngoài ra, khi đã quyết định chuyển đổi VPSC, VNPT cần xây dựng một lộ trình 
phù hợp cho việc chuyển đổi này. Các tham vấn từ các chuyên gia hoạt động tài 
chính, ngân hàng, các chuyên gia nƣớc ngoài phải đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Việc đào 
tạo nhân lực, nâng cao trình độ quản lý, tính minh bạch về quản trị doanh nghiệp 
cũng phải là các vấn đề đƣợc ƣu tiên. 
8. Một số đề xuất khác 
8.1. Về thị trường và dịch vụ khách hàng 
 84 
Trong những năm tới, VNPT cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị 
trƣờng trong nƣớc và quốc tế, đầu tƣ và chú trọng nguồn lực vào việc phân tích đối 
thủ cạnh tranh hiện có và tiểm ẩn. Đối với từng dịch vụ, sản phẩm và thị trƣờng 
công nghiệp Bƣu chính viễn thông cần xây dựng chiến lƣợc kinh doanh rõ ràng, đặc 
biệt Tập đoàn cần chủ ý tới những dịch vụ mũi nhọn có tỷ trọng doanh thu cao, có 
mức độ cạnh tranh mạnh nhƣ dịch vụ di động, Internet, băng rộng, công nghiệp “nội 
dung”, các dịch vụ tài chính bƣu chính và chuyển phát. 
Bên cạnh đó, Tập đoàn cần xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động quảng 
cáo mang tính chuyên nghiệp hơn, và song song là tích cực triển khai hệ thống nhận 
diện thƣơng hiệu thống nhất trên toàn quốc giúp nâng cao giá trị thƣơng hiệu của 
Tập đoàn. 
Cuối cùng, VNPT cần hoàn thiện bộ máy, quy trình và tiêu chuận chăm sóc 
khách hàng, hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng. Tập đoàn cần tổ chức tốt hơn nữa 
các dịch vụ tƣ vấn, các dịch vụ sau bán hàng, hệ thống hỗ trợ và chăm sóc khách 
hàng. Trong quá trình cung cấp dịch vụ, những biểu hiện tiêu cực nhƣ có thái độ 
không tốt đối với khách hàng, sự trì trệ có sẵn của một doanh nghiệp Nhà Nƣớc cần 
đƣợc xóa bỏ càng sớm càng tốt. 
8.2. Về đầu tư phát triển, tăng cường năng lực mạng lưới, dịch vụ 
Mặc dù mạng lƣới là một trong những thế mạnh của VNPT, nhƣng VNPT vẫn 
cần chú trọng phát triển để không làm mất đi thế mạnh này khi thị trƣờng viễn 
thông mở cửa cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. 
Trong thời gian tới, VNPT cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tƣ phát triển, đảm báo đi 
trƣớc một bƣớc tạo điều kiện phát triển mạng lƣới, dịch vụ, góp phần phát triển kinh 
tế xã hội đất nƣớc. Bên cạnh đó, Tập đoàn cần đầu tƣ có trọng điểm, tập trung vào 
các khu vực, các vùng thị trƣờng có khả năng thƣơng mại hóa cao, sản xuất kinh 
doanh có hiệu quả, có lãi và có khả năng hoàn vốn nhanh. 
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, VNPT cần tiếp tục đổi mới và hoàn chỉnh 
phƣơng pháp xây dựng đầu tƣ và công tác quản lý đầu tƣ. Phân cấp trong quản lý 
 85 
đầu tƣ cần đƣợc đẩy mạnh để mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở từng cấp 
quản lý, từng khâu công việc đi đôi với tăng cƣờng kiểm tra, giám sát. 
8.3. Về công tác nghiên cứu phát triển 
Mặc dù đã có những đầu tƣ nhất định vào hoạt động nghiên cứu phát triển 
(R&D), tuy nhiên, VNPT vẫn cần đánh giá đúng hơn nữa vai trò của hoạt động này 
trong sản xuất kinh doanh. 
Trƣớc hết, Tập đoàn cần ban hành những hƣớng dẫn cụ thể hơn về cơ chế chi 
phí cho hoạt động R&D, chẳng hạn có thể ban hành những quy định tính hiệu quả 
sinh lời của dự án khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật... làm cơ sở để trả công cho 
những ngƣời làm công tác nghiên cứu tƣơng xứng với đóng góp làm lợi của họ, chi 
trả đúng đối tƣợng để tăng động lực nghiên cứu. 
 Thứ hai, bản thân hoạt động R&D là một phần của sản xuất kinh doanh, tham 
gia vào quá trình tạo ra lợi nhuận và sự phát triển của Tập đoàn. Vì vậy trong tƣơng 
lại, VNPT cần nghiên cứu đề xuất việc thành lập Quỹ nghiên cứu khoa học và phát 
triển công nghệ đƣợc hình thành từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. 
Thứ ba, VNPT cần tăng dần tỷ lệ cho kế hoạch chi phí cũng nhƣ kế hoạch đầu tƣ 
từ ngân sách của Tập đoàn cho hoạt động R&D, đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là 
cho các chƣơng trình mục tiêu, các chƣơng trình khoa học công nghệ lớn, các tài 
năng đang theo học trong các trƣờng đào tạo, có cam kết sẽ làm việc lâu dài trong 
doanh nghiệp nhằm thu hút lao động có hàm lƣợng chất xám cao. 
Cuối cùng, chi phí nghiên cứu một công trình khoa học thƣờng phát sinh trong 
thời gian dài, với số lƣợng kinh phí lớn, trên thực tế còn phải kết hợp với các doanh 
nghiệp mới có thể ứng dụng đƣa vào kinh doanh phục vụ, vì thế rất cần có cơ chế 
tạo sự liên kết giữa các đơn vị làm công tác nghiên cứu và các đơn vị sản xuất trong 
toàn Tập đoàn. Trong tƣơng lai, Tập đoàn có thể thị trƣờng hóa, xã hội hóa các hoạt 
động khoa học công nghệ của mình, kết hợp với đầu tƣ có chọn lọc cho cá đề tài, 
chƣơng trình nghiên cứu chiến lƣợc, có tính khả thi cao. Ngoài các nguồn tài chính 
do Tập đoàn cấp còn có thể xem xét áp dụng chế độ đơn đặt hàng sản xuất của các 
doanh nghiệp viễn thông đối với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, nhất là hiện nay 
 86 
Chính phủ đã có nghị định quy định về doanh nghiệp khoa học công nghệ cần sớm 
nghiên cứu đƣa vào quy chế tài chính của Tập đoàn doanh nghiệp viễn thông. 
8.4. Về tăng cường hợp tác quốc tế 
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Tập đoàn cần củng cố và phát 
huy hoạt động hợp tác với các đối tác nƣớc ngoài truyền thống. Đồng thời là tiếp 
tục nâng cao vị trí, vai trò của Tập đoàn tại các tổ chức quốc tế, tăng cƣờng hoạt 
động hợp tác đa phƣơng, từng bƣớc tham gia xây dựng và triển khai các đề án quốc 
tế, khu vực trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế về bƣu chính 
viễn thông và tin học. 
Bên cạnh đó, VNPT cần tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến hợp tác đầu tƣ với các đối 
tác trong và ngoài nƣớc nhằm thu hút nguồn vốn và công nghệ, kinh nghiệm quản 
lý. Tập đoàn cần chủ động khảo sát và nghiên cứu thị trƣờng nƣớc ngoài, đàm phán 
và thực hiện đầu tƣ, xây dựng mạng lƣới, tổ chức kinh doanh các dịch vụ viễn thông 
và công nghệ thông tin tại các thị trƣờng có tiềm năng nhƣ khu vực Đông Á, Đông 
Nam Á, Hoa Kỳ, Châu Âu,... 
8.5. Về công tác tài chính, kế toán 
Là một tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc, sự mập mờ, không rõ ràng trong công tác tài 
chính, kế toán vẫn tồn tại ở VNPT. Vì vậy, Tập đoàn có những chấn chỉnh kịp thời 
nhằm minh bạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng đƣợc yêu cầu để cổ 
phần hóa doanh nghiệp. 
Tập đoàn cần đƣa ra và hoàn thành trong thời gian ngắn nhất quy chế tài chính 
của Công ty mẹ, của Tổng Công ty Bƣu chính và Công ty trách nhiệm hữu hạn 01 
thành viên do Công ty mẹ đầu tƣ 100% vốn điều lệ. 
Bên cạnh đó, VNPT cần bám sát tình hình thị trƣờng tài chính, thị trƣờng tiền tệ 
để cân đối ngoại tệ đáp ững yêu cầu thanh toán nhập khẩu thiết bị, chủ động tìm 
kiếm cơ hội và các biện pháp, hình thức đầu tƣ tài chính ngắn hạn thực hiện các 
phƣơng án đầu tƣ tài chính dài hạn trên cơ sở vừa bảo toàn vốn, vừa tăng cƣờng 
hiệu quả sử dụng vốn. 
 87 
Ngoài ra, lãnh đạo Tập đoàn cần tăng cƣờng giám sát, đôn đốc công tác phê 
duyệt quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản hoàn thành, công tác quản lý công nợ 
tại các đơn vị thành viên. Trong tƣơng lai, Tập đoàn cần xây dựng quy trình quản 
lý nguồn thu, quản lý vốn tại các đơn vị thành viên và vốn góp tại doanh nghiệp 
khác nhằm tăng cƣờng quản lý dòng tiền, kỷ luật thanh toán, đảm bảo an toàn và 
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thêm vào đó, VNPT cần đƣa ra những chính sách, 
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng hệ thống báo cáo thông itn quản trị từ 
các đơn vị phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh của Tập đoàn. 
IV. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng thực hiện chiến lƣợc 
đa dạng hóa của VNPT 
Thông qua thực tiễn tại VNPT, ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối 
với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa 
hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ sau: 
1. Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh một cách bài bản, dựa trên giá trị cốt 
lõi và phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp 
Bài học này đƣợc rút ra từ những khó khăn VNPT gặp phải khi tiến hành mở 
rộng hoạt động sang lĩnh vực Ngân hàng, chuyển đổi công ty Dịch vụ Tiết kiệm 
Bƣu điện thành Ngân hàng Bƣu chính. 
Từ thực trạng của VNPT cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung tối 
đa cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực hiện tại của mình nhằm 
nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, 
định vị đƣợc các sản phẩm của doanh nghiệp trên các thị trƣờng đã lựa chọn. Doanh 
nghiệp cần đầu tƣ kỹ càng cho các hoạt động nghiên cứu khả thi nhằm giảm thiểu 
tối đa rủi ro khi mở rộng sang hoạt động kinh doanh mới. Bên cạnh đó, để hoàn 
thành tốt các chiến lƣợc của doanh nghiệp, nguồn nhân lực là yếu tố phải dành đƣợc 
sự quan tâm đặc biệt, toàn bộ cán bộ nhân viên của doanh nghiệp cần đƣợc khuyến 
khích học hỏi để nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ sẵn sàng cho các lĩnh vực 
hoạt động trong tƣơng lai. 
 88 
Quá trình thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa không chỉ diễn ra trong một hai 
ngày, mà là cả một quãng thời gian dài đòi hỏi doanh nghiệp phải tập trung toàn bộ 
nguồn lực cả về nhân lực và công nghệ để thực hiện. Doanh nghiệp phải chú ý đến 
phải phát triển theo hƣớng nào thì phù hợp với năng lực cốt lõi của mình và có thể 
tiếp tục củng cố, phát huy lợi thế cạnh tranh sẵn có của mình nhằm có thể phát triển 
lâu dài. Tránh tình trạng hiện nay nhiều doanh nghiệp nhảy vào những lĩnh vực trái 
ngành, trái nghề, đầu tƣ dàn trải dẫn đến tình trạng đầu tƣ vào quá nhiều mảng nên 
không chú trọng vào mảng nào hết và bỏ bê hoạt động kinh doanh chính. 
Vì vậy, bên cạnh việc tận dụng các yếu tố thành công và các lợi thế hiện tại, các 
doanh nghiệp cần đƣa ra một kế hoạch hành động cụ thể hóa các chiến lƣợc thực 
hiện trong giai đoạn đầu đa dạng hóa. Và trên cơ sở lộ trình đa dạng hóa đƣợc xây 
dựng, doanh nghiệp từng bƣớc thực hiện tiến hành các sách lƣợc kèm theo nhằm đạt 
đƣợc một cách tối đa hiệu quả nguồn lực hiện tại. Doanh nghiệp có thể tiến hành 
các hoạt động nhằm liên minh với các doanh nghiệp khác thông qua các hình thức 
liên doanh, góp vốn đầu tƣ, sáp nhập... nhằm đáp ứng đƣợc các nhu cầu về nguồn 
lực đối với lĩnh vực kinh doanh mới. 
2. Tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tích cực hội nhập kinh tế 
quốc tế, đặc biệt chú trọng tới các đối tác đầu tư lớn. 
Đối với một quốc gia, việc tham gia mạnh mẽ vào các tiến trình kinh tế hóa 
trong khu vực và trên thế giới là một trong những bƣớc đi cần thiết của các doanh 
nghiệp Việt Nam vào thời điểm hiện tại và là xu thế tất yếu trong tƣơng lai. Điều 
này cũng đúng đối với các doanh nghiệp, cùng với việc hội nhập vào nền kinh tế thế 
giới, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ cải thiện đƣợc những khiếm khuyết về sự 
nhanh nhạy đối với những biến động của môi trƣờng kinh doanh, nhanh chóng tiếp 
cận với những tiến bộ mạnh mẽ về trình độ khoa học công nghệ trên thế giới. Tuy 
nhiên việc mở cửa nhƣ thế nào (lĩnh vực nào, thời điểm nào) để có thể vừa kịp tiếp 
thu đƣợc công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm tiên tiến của thế giới, đồng thời đảm 
bảo cho các công ty viễn thông trong nƣớc tồn tại và phát triển vững chắc là điều vô 
cùng quan trọng. 
 89 
Thực tế trên thế giới cho thấy, các tập đoàn kinh tế lớn với các hoạt động kinh 
doanh tổng hợp, đa dạng hóa hình thức kinh doanh và cơ cấu tổ chức hợp lý thƣờng 
có lợi thế cạnh tranh cũng nhƣ khả năng hạn chế rủi ro trong môi trƣờng kinh doanh 
quốc tế và có đƣợc sự năng động vƣợt trội so với các công ty hoạt động đơn lẻ. Sự 
tham gia mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc tế cũng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện 
và khả năng tốt hơn trong việc tuyển chọn nguồn nhân lực trong công tác quản lý. 
Qua đó, doanh nghiệp sẽ có đƣợc những lợi thế nhất định trong quá trình đa dạng 
hóa các lĩnh vực hoạt động mới, những công việc đòi hỏi nguồn nhân lực có khả 
năng thích ứng nhanh với tính chất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt đƣợc 
những nội dung trên, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thực hiện tích cực việc 
đẩy mạnh các hoạt động học hỏi từ kinh nghiệm đa dạng hóa của các tập đoàn lớn, 
có uy tín trên thế giới thông qua các hình thức hợp tác kinh doanh, chuyển giao 
công nghệ, .... Tuy nhiên việc lựa chọn đối tác đầu tƣ là một khâu vô cùng quan 
trọng. Chủ trƣơng mở cửa, hội nhập nhƣng cũng không thể chủ quan, nóng vội “bắt 
tay” với tất cả những ai muốn tham gia thị trƣờng. 
3. Làm tốt công tác nghiên cứu văn bản, quy định luật pháp và thị trường 
trong các lĩnh vực hoạt động mới 
Hoạt động nghiên cứu các văn bản pháp luật, các chính sách của Nhà nƣớc cũng 
nhƣ tình hình thị trƣờng liên quan tới lĩnh vực doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt 
động là bƣớc đầu tiên và quan trọng khi doanh nghiệp thực hiện chiến lƣợc đa dạng 
hóa của mình. 
Khi một doanh nghiệp có ý định thâm nhập vào các lĩnh vực hoạt động mới thì 
việc đầu tiên cần thực hiện chính là công tác nghiên cứu khả thi. Đối với mỗi một 
lĩnh vực hoạt động thì thị trƣờng của lại có những nét khác biệt so với thị trƣờng 
của lĩnh vực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp. Điều này tạo nên đặc thù thị 
trƣờng riêng cho mỗi ngành mà doanh nghiệp cần nắm bắt. Doanh nghiệp cần nắm 
bắt kỹ lƣỡng và hiểu sâu về các quy định của pháp luật và Nhà nƣớc đối với lĩnh 
vực kinh doanh mới. Một thất bại ngay từ những bƣớc đầu tiên trong việc thực hiện 
chiến lƣợc đa dạng hóa là hoàn toàn có thể xảy ra khi mà doanh nghiệp chỉ cần 
 90 
không coi trọng bất kỳ bƣớc nào hoặc bất kỳ yếu tố nào của pháp luật. Hoạt động 
nghiên cứu thị trƣờng sẽ giúp cho doanh nghiệp vạch ra đƣợc những chiến lƣợc 
thích hợp, đồng thời giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và nguồn vốn. 
4. Tăng cường thu hút vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh 
Để có thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực liên quan 
hoặc không liên quan tới lĩnh vực kinh doanh chính, vốn luôn là yếu tố then chốt. 
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều nhìn ra đƣợc những xu hƣớng phát triển 
mới của thị trƣờng cũng nhƣ nhận thấy đƣợc cơ hội kinh doanh trong các lĩnh vực 
hoạt động mới, nhƣng trừ những Tập đoàn kinh tế lớn của Nhà Nƣớc thì không phải 
doanh nghiệp nào cũng có đủ năng lực về vốn để đầu tƣ vào các hƣớng kinh doanh 
mới, đặc biệt với các lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi số vốn đầu tƣ ban đầu lớn nhƣ 
ngân hàng, bất động sản... Đây là một trong những điểm yếu chính của các doanh 
nghiệp Việt Nam. Thiếu vốn đầu tƣ và lạc hậu về công nghệ sẽ khiến cho các doanh 
nghiệp Việt Nam thiếu khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 
Vốn luôn đem lại những lợi thế rất lớn khi thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa cho 
doanh nghiệp. 
Trong doanh nghiệp, nguồn vốn đƣợc huy động dƣới nhiều hình thức. Vì vậy, 
ngoài nguồn vốn tự có, các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động đa dạng hóa các 
hình thức huy động vốn của mình thông qua các hoạt động, hình thức huy động vốn 
nhƣ: tín dụng thƣơng mại, cổ phần hóa, liên doanh, liên kết, phát hành trái phiếu, cổ 
phiếu trong và ngoài nƣớc, thuê mua tài chính, thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ 
các doanh nghiệp, các địa phƣơng, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ, hay 
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài... 
5. Tập trung phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao 
Trong một doanh nghiệp nói chung và trong việc thực hiện chiến lƣợc đa dạng 
hóa nói riêng, con ngƣời luôn là trung tâm, quyết định chất lƣợng dự án. Việc thực 
hiện chiến lƣợc đa dạng hóa là nhiệm vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến 
nhiều vấn đề kinh tế- xã hội. Mặt khác, nó ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn vốn và khả 
năng sinh lời của doanh nghiệp, có thể làm cho doanh nghiệp đi đến bờ vực phá sản 
 91 
vì các dự án luôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. 
Do đó, trình độ của nguồn nhân lực phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu đặt ra, đó là 
phải có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. 
Bắt nguồn từ yêu cầu thực tế về kiến thức liên ngành tổng hợp đƣợc sử dụng 
trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa, cần bố trí nguồn 
nhân lực thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu 
của kế hoạch đặt ra. 
Nguồn nhân lực của Việt Nam đƣợc đánh giá là trẻ, có khả năng tiếp cận nhanh 
với Khoa học công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, hiện nay để đáp ứng nhu cầu phát 
triển sản xuất – kinh doanh thì các lao động có trình độ cao, cũng nhƣ các nhà lãnh 
đạo tài ba thì lại rất thiếu. Bài học kinh nghiệm rút ra từ mô hình của VNPT chính 
là phải quan tâm đầu tƣ vào việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Đây sẽ là một 
trong những yếu tố then chốt quyết định sự thành công của các doanh nghiệp trong 
thời gian tới. 
Những chƣơng trình hợp tác đào tạo với các trƣờng Đại học sẽ là một trong 
những hƣớng đi rất đáng quan tâm cho các doanh nghiệp Việt Nam, ngoài việc đảm 
bảo nguồn cung các lao động chất lƣợng, tiến tới, các doanh nghiệp sẽ có thể hợp 
tác với các trung tâm đào tạo để đƣa những nội dung đào tạo cần thiết, phù hợp với 
nhu cầu của công việc, từ đó hoàn toàn đáp ứng đƣợc các yêu cầu về nguồn nhân 
lực. 
Hơn nữa, các doanh nghiệp cần phải có chính sách cụ thể và thiết thực hơn nữa 
trong việc quan tâm đầu tƣ chất xám, vì trình độ và năng lực của đội ngũ nguồn 
nhân lực nói riêng và vì sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp nói chung. Để làm 
đƣợc điều này, doanh nghiệp cần: 
- Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ nguồn nhân 
lực. Việc tiến hành đào tạo, nâng cấp hay đào tạo lại một cách bài bản và hệ thống 
phải đƣợc tiến hành đều đặn hàng năm. Thƣờng xuyên thực hiện công tác bổ xung, 
tuyển mới một cách nghiêm túc nhằm tuyển dụng đƣợc những ngƣời có năng lực 
thực sự vào làm việc, bố trí dàn xếp đầy đủ cán bộ cho những công đoạn còn thiếu 
và yếu. 
 92 
- Lƣu ý tích cực đào tạo trình độ sử dụng công nghệ thông tin, công nghệ tin 
học, mặt khác đẩy nhanh tốc độ ứng dụng tin học cho đội ngũ cán bộ thẩm định 
trong quá trình phân tích, tránh tình trạng thủ công nhƣ hiện nay bằng các biện pháp 
nhƣ tăng cƣờng hơn nữa việc đầu tƣ tài liệu, trang thiết bị vi tính, giảng dạy các 
phần mềm tiện ích hữu dụng... 
- Các chính sách đãi ngộ cần phải đƣợc cụ thể hoá theo hƣớng tăng cƣờng và 
khuyến khích vật chất, kèm theo đó là các cơ hội thăng tiến để thúc đẩy ý thức trách 
nhiệm và tinh thần tự vƣơn lên của các cá nhân, đồng thời có chính sách thu hút đội 
ngũ chuyên gia giỏi về hợp tác tƣ vấn. 
6. Tích cực đẩy mạnh công tác xây dựng thương hiệu 
Trong việc thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa hoạt động, thì việc xây dựng một 
thƣơng hiệu uy tín và tin cậy đối với khách hàng đóng một vai trò cực kỳ quan 
trọng. Một thƣơng hiệu lớn mạnh sẽ giúp cho các doanh nghiệp, tập đoàn giảm bớt 
rất nhiều chi phí khi xâm nhập vào thị trƣờng mới. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn 
có thể sử dụng uy tín của các mặt hàng sản phẩm trong các lĩnh vực kinh doanh 
trƣớc đây để quảng bá cho sản phẩm trong lĩnh vực kinh doanh mới của mình. 
Ngƣợc lại, khi một sản phẩm nào đó có chất lƣợng không tốt, có tiếng xấu trên thị 
trƣờng thì nó có thể ảnh hƣởng không tốt tới các sản phẩm trong các lĩnh vực khác 
của doanh nghiệp. Do vậy, mà việc xây dựng thƣơng hiệu chung cho toàn doanh 
nghiệp, trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, là một vấn đề rất quan trọng, 
rất cần phải đƣợc lƣu ý khi thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. 
 93 
KẾT LUẬN 
Việc xây dựng và thực hiện chiến lƣợc nhằm phù hợp với nguồn lực và mục 
tiêu của doanh nghiệp là một việc làm cần thiết và không hề đơn giản. Nó đòi 
hỏi cả một quá trình nghiên cứu kỹ môi trƣờng kinh doanh bên ngoài cũng nhƣ 
năng lực nội bộ của doanh nghiệp. Trong bối cảnh ngày càng nhiều doanh 
nghiệp cạnh tranh trên cùng một lĩnh vực thì chiến lƣợc lại càng đóng một vai 
trò quan trọng. Và chiến lƣợc đa dạng hóa hoạt động là một trong những chiến 
lƣợc đƣợc các nhà quản trị quan tâm hàng đầu khi muốn nâng cao năng lực cạnh 
tranh cũng nhƣ chiếm lĩnh thị trƣờng. 
Tại Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp cũng bắt đầu ít 
nhiều quan tâm tới công tác hoạch định chiến lƣợc và chiến lƣợc đa dạng hóa 
hoạt động vẫn là một phƣơng thức đƣợc sử dụng nhiều nhất khi các doanh 
nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. 
Khóa luận đƣợc thực hiện xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, qua quá trình 
nghiên cứu, đã hoàn thành các nội dung chủ yếu sau: 
1. Khái quát về chiến lƣợc đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh và vai 
trò của chiến lƣợc này đối với sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam nói 
chung và Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông (VNPT) nói riêng. 
2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của 
VNPT, từ đó xem xét quá trình thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa hoạt động sản 
xuất kinh doanh tại Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam từ khi đƣợc 
thành lập theo mô hình Tổng công ty 1991 đến nay. 
3. Trên cơ sở tìm hiểu về quá trình thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa hoạt 
động tại VNPT nêu lên những vấn đề còn tồn tại, từ đó đề xuất ra các giải pháp 
khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chiến lƣợc. Qua đó rút ra một số 
bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam. 
Với những hiểu biết hạn chế của một sinh viên năm cuối, các vấn đề có thể 
vẫn chƣa đƣợc nhìn nhận và xem xét thấu đáo. Tuy nhiên, em hy vọng khóa 
luận của mình có thể đóng góp phần nào trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện 
chiến lƣợc đa dạng hóa tại Tập đoàn. 
 95 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
[1]. PGS. TS. Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Giáo trình 
”Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp”, NXB Lao động - Xã hội, Hà 
Nội 
[2]. Lê Thị Bích Ngọc (2007), Giáo trình Quản trị Chiến lược, Học viện Bƣu chính 
Viễn thông 
[3]. PGS Bùi Xuân Phong, TS. Trần Đức Thung (2002), Giáo trình ”Chiến lược 
kinh doanh Bưu chính, Viễn thông”, NXB Thống kê 
[4]. Lê Văn Tâm (2000), Giáo trình Quản trị chiến lược, Đại học Kinh tế Quốc dân 
[5]. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông, Báo cáo Viễn thông Việt Nam các quý I, III, 
IV năm 2008. 
[6]. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông, Báo cáo đánh giá công tác năm 2006, 2007, 
2008 
[7]. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, Báo cáo tài chính các đơn vị năm 
2002, 2003, 2004. 
[8]. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, Chiến lược hội nhập và phát triển 
đến 2010 và định hướng đến năm 2020. 
[9]. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, Kế hoạch phát triển 5 năm 2001 – 
2005 
[10]. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, Kế hoạch phát triển 5 năm 2006 - 
2010. 
[11]. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, Quy hoạch phát triển Bưu chính 
Viễn thông đến 2010 
[12]. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông, Tài liệu tham khảo phục vụ lãnh đạo và cán 
bộ quản lý - số tháng 3 năm 2008. 
[13]. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, Tạp chí Xã hội thông tin, số 
2/2008 
[14]. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, Thống kê kết cấu tình độ lao động 
năm 2008 
 96 
[15]. Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, Đề án thành lập Công ty mẹ – 
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 
[16]. Viện Kinh tế Bƣu điện (2003), Kế hoạch hóa kinh doanh viễn thông trong môi 
trường công nghệ và pháp lý mới, NXB Bƣu Điện. 
[17]. Viện Kinh tế Bƣu Điện (2002), Nghiên cứu xây dựng chiến lược dịch vụ Viễn 
thông của VNPT đến năm 2010. 
TIẾNG ANH 
[18]. Chandler, A (1962), Strategy and Structure: Chapters in the History of the 
American Enterprise, Cambridge, Massachusettes. MIT Press 
[19]. C. A. De Kluyver (2000), Strategic Thinking, Upper Saddle River, NJ: 
Prentice-Hall 
[20]. Johnson, G., Scholes, K. (1999), Exploring Corporation Strategy, 5
th
 Ed, 
Prentice Hall Europe 
[21]. Philip Kotler (1995), Marketing Management 
[22]. P. Rindova & C. J. Fombrun, (1999), Constructing competitive advantage: 
The role of firm-constitute interactions, Strategic Management Journal 
CÁC TRANG WEB: 
[23]. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam: www.vnpt.com.vn 
[24]. Chọn ngành cho tương lai 
type=1 
[25]. Mối tương quan: đa dạng hóa và kết quả kinh doanh: 
360/Da_dang_hoa-Goc_nhin_khac_ve_nang_luc_loi/ 
[26]. Đa dạng hoá hoạt động đầu tư: những điều cần tránh: 
[27]. Đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh đầu tư: Quy luật và sự đào thải: 
dang-hoa-linh-vuc-kinh-doanh-dau-tu-Quy-luat-va-su-dao-thai/1097531.epi 
 97 
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 
1. Hình 1: Mô hình hội nhập dọc ........................................................................... 6 
2. Hình 2: Cơ cấu tổ chức Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông ................................... 29 
3. Hình 3: Mô hình tổ chức Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông ................................. 31 
4. Hình 4: Thị phần dịch vụ điện thoại và thuê bao ADSL năm 2008..................... 39 
5. Bảng 1: Doanh thu của Tập đoàn và các đơn vị trực thuộc ................................. 42 
6. Bảng 2: Chi phí của một só đơn vị nghiên cứu thuộc Tập đoàn .......................... 46 
7. Bảng 3: Cơ cấu trình độ lao động VNPT ........................................................... 47 
8. Bảng 4: Cơ cấu nghiệp vụ lao động VNPT ........................................................ 47 
9. Hình 5: Mô hình đa dạng hóa liên kết hoạt động của VNPT .............................. 56 
 98 
PHỤ LỤC 01 
QUYẾT ĐỊNH SỐ: 06/2006/QĐ-TTG 
NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2006 
CỦA THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ 
Về việc thành lập công ty mẹ - Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam 
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; 
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc ngày 26 tháng 11 năm 2003; 
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999; 
Căn cứ Pháp lệnh Bƣu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002; 
Căn cứ Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về 
tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nƣớc và chuyển đổi tổng công ty nhà nƣớc, công 
ty nhà nƣớc độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con; 
Căn cứ Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ tƣớng 
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bƣu chính Viễn 
thông Việt Nam; 
Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Bƣu chính, Viễn thông, 
QUYẾT ĐỊNH 
Điều 1. Thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam (sau 
đây gọi tắt là Tập đoàn): 
1. Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam là công ty nhà nƣớc, có tƣ cách pháp 
nhân, con dấu, biểu tƣợng, Điều lệ tổ chức và hoạt động; đƣợc mở tài khoản tại Kho 
bạc Nhà nƣớc, ngân hàng theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ hạch toán 
và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc; chịu trách nhiệm kế thừa các 
quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng công ty Bƣu chính - Viễn 
thông Việt Nam. 
 99 
2. Tên gọi: 
- Tên đầy đủ: Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam. 
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group. 
- Tên viết tắt: VNPT. 
3. Trụ sở chính: đặt tại thành phố Hà Nội. 
4. Tập đoàn đƣợc hình thành trên cơ sở tổ chức lại cơ quan Tổng công ty Bƣu 
chính - Viễn thông Việt Nam (Văn phòng và các bộ phận giúp việc), Công ty Viễn 
thông liên tỉnh, Công ty Viễn thông quốc tế và một bộ phận của Công ty Tài chính 
Bƣu điện. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc 
Tập đoàn đƣợc quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn. 
5. Vốn điều lệ của Tập đoàn: là vốn chủ sở hữu của Tổng công ty Bƣu chính - 
Viễn thông Việt Nam tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 trừ đi phần vốn, tài 
sản giao cho Tổng công ty Bƣu chính Việt Nam. 
6. Ngành nghề kinh doanh: 
- Đầu tƣ tài chính và kinh doanh vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài. 
- Kinh doanh các dịch vụ: viễn thông đƣờng trục, viễn thông - công nghệ thông tin 
trong nƣớc và nƣớc ngoài, truyền thông, quảng cáo. 
- Khảo sát, tƣ vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dƣỡng các công trình viễn thông - công 
nghệ thông tin. 
- Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tƣ, thiết bị viễn thông - công 
nghệ thông tin. 
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng. 
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. 
7. Tổ chức quản lý, điều hành của Tập đoàn gồm: 
- Hội đồng quản trị Tập đoàn là đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nƣớc tại Tập 
đoàn, có 9 thành viên do Thủ tƣớng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ 
trƣởng Bộ Bƣu chính, Viễn thông và thẩm định của Bộ Nội vụ. Chủ tịch Hội đồng 
quản trị, Tổng giám đốc, Trƣởng ban kiểm soát là thành viên chuyên trách; Chủ tịch 
Hội đồng quản trị Tập đoàn không kiêm Tổng giám đốc. 
 100 
- Thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm, có tối đa 05 
ngƣời. 
- Tổng giám đốc Tập đoàn do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm sau khi đƣợc 
Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản. 
- Giúp việc Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc và kế toán trƣởng Tập đoàn 
do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc. 
- Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc có bộ máy giúp việc là Văn phòng và các bộ 
phận tham mƣu. 
8. Các đơn vị thành viên của Tập đoàn, đƣợc hình thành theo quy định của pháp 
luật và lộ trình quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 
23 tháng 3 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm 
hình thành Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, bao gồm: 
- Tổng công ty Bƣu chính Việt Nam. 
- Các Tổng công ty Viễn thông I, II, III hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công 
ty con, do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ. 
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ: 
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện toán và Truyền số liệu. 
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phần mềm và Truyền thông. 
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: 
+ Công ty cổ phần Thông tin di động. 
+ Công ty cổ phần Dịch vụ viễn thông. 
+ Công ty cổ phần Dịch vụ tài chính bƣu điện. 
+ Công ty cổ phần Thiết bị bƣu điện. 
+ Công ty cổ phần Vật liệu bƣu điện. 
+ Công ty cổ phần In bƣu điện. 
+ Công ty cổ phần Thƣơng mại bƣu chính, viễn thông. 
+ Công ty cổ phần Phát triển công trình viễn thông. 
+ Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng bƣu điện. 
+ Công ty cổ phần Tƣ vấn đầu tƣ và Phát triển bƣu điện. 
+ Công ty cổ phần Thiết bị điện thoại. 
 101 
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên và công ty cổ phần khác 
đƣợc hình thành từ việc Tập đoàn tham gia góp vốn thành lập mới hoặc cổ phần hoá 
doanh nghiệp, hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật cho phép. 
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ dƣới 50% vốn điều lệ: 
+ Công ty cổ phần Cáp và vật liệu viễn thông. 
+ Công ty cổ phần Điện tử viễn thông tin học. 
+ Công ty cổ phần Viễn thông tin học bƣu điện. 
+ Công ty cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Bƣu điện. 
+ Công ty cổ phần Vật tƣ bƣu điện. 
+ Công ty cổ phần Niên giám điện thoại và Những trang vàng 1. 
+ Công ty cổ phần Niên giám điện thoại và Những trang vàng 2. 
+ Công ty Liên doanh Sản xuất thiết bị viễn thông. 
+ Công ty Liên doanh Cáp. 
+ Công ty Liên doanh Thiết bị tổng đài. 
+ Công ty Liên doanh Sản xuất cáp quang và phụ kiện. 
+ Công ty Liên doanh Sản xuất sợi cáp quang. 
+ Công ty Liên doanh Các hệ thống viễn thông. 
+ Công ty TNHH Các hệ thống viễn thông. 
+ Công ty TNHH Sản xuất thiết bị viễn thông. 
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên và công ty cổ phần 
khác, công ty liên doanh với nƣớc ngoài, công ty ở nƣớc ngoài về viễn thông và 
công nghệ thông tin có vốn góp của Tập đoàn. 
- Các đơn vị sự nghiệp: 
+ Học viện Công nghệ Bƣu chính, Viễn thông. 
+ Bệnh viện Bƣu điện I (đặt tại Hà Nội). 
+ Bệnh viện Bƣu điện II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh). 
+ Bệnh viện Bƣu điện III (đặt tại thành phố Đà Nẵng). 
+ Bệnh viện Điều dƣỡng và Phục hồi chức năng I (đặt tại thành phố Hải Phòng). 
+ Bệnh viện Điều dƣỡng và Phục hồi chức năng II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh). 
+ Bệnh viện Điều dƣỡng và Phục hồi chức năng III (đặt tại tỉnh Quảng Nam). 
 102 
Việc chuyển các đơn vị sự nghiệp nêu trên sang hoạt động theo cơ chế doanh 
nghiệp do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tập 
đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam. 
Điều 2. Tổ chức thực hiện: 
1. Bộ Bƣu chính, Viễn thông trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định bổ nhiệm Chủ 
tịch và các thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam 
sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ trong quý I năm 2006. 
2. Bộ Tài chính phê duyệt Quy chế tài chính và xác định mức vốn điều lệ của Tập 
đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tập đoàn. 
3. Hội đồng quản trị Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam trình Thủ tƣớng 
Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn; trình Bộ Tài chính 
phê duyệt Quy chế Tài chính của Tập đoàn. 
4. Bộ máy quản lý, điều hành Tổng công ty Bƣu chính - Viễn thông Việt Nam tiếp 
tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý Tập đoàn cho đến khi Chủ 
tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng 
giám đốc, kế toán trƣởng của Tập đoàn đƣợc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. 
5. Văn phòng và các bộ phận giúp việc của Tổng công ty Bƣu chính - Viễn thông 
Việt Nam tiếp tục thực hiện chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng 
giám đốc Tập đoàn cho đến khi đƣợc tổ chức lại phù hợp với Điều lệ tổ chức và 
hoạt động của Tập đoàn. 
6. Trong giai đoạn hình thành đầy đủ cơ cấu Tập đoàn, các đơn vị thành viên đang 
hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Bƣu chính - Viễn thông Việt Nam tiếp tục hạch 
toán phụ thuộc Tập đoàn. Tập đoàn nắm giữ phần vốn nhà nƣớc ở các doanh nghiệp 
khác hiện đang do Tổng công ty Bƣu chính - Viễn thông Việt Nam nắm giữ. 
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. 
Bộ trƣởng các Bộ: Bƣu chính, Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tƣ, Tài chính, Lao 
động - Thƣơng binh và Xã hội, Nội vụ, Thủ trƣởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ 
đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Hội đồng quản trị Tổng công ty Bƣu 
chính Viễn thông Việt Nam, Hội đồng quản trị Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông 
Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 
 103 
KT. THỦ TƢỚNG 
PHÓ THỦ TƢỚNG 
Đã ký: Nguyễn Tấn Dũng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 4469_2679.pdf 4469_2679.pdf