Trong những năm qua, Công ty May Việt Tiến luôn chú trọng đến công tác 
sở hữu trí tuệ. Hàng năm, Công ty đã đầu tƣ trên 500.000.000 đồng cho hoạt động 
này. Theo Giám đốc Nguyễn Đình Trƣờng, hiện nay Công ty đã có bộ phận chuyên 
trách riêng trong lĩnh vực này gồm: Một Giám đốc Điều hành phụ trách về sở hữu 
trí tuệ và phân công cán bộ chuyên trách theo dõi lĩnh vực này. Công ty luôn có tổ 
công tác thƣờng xuyên có mặt ở thị trƣờng để kiểm tra, chụp ảnh, thu thập chứng 
cứ, ghi nhận địa chỉ, thống kê danh sách địa điểm vi phạm, kịp thời cung cấp thông 
tin cho cơ quan chức năng và có biện pháp đối ứng ở các tỉ nh, thành phố. Các Tổng 
đại lý, Chi nhánh Việt Tiến ở từng khu vực có trách nhiệm kiểm tra phát hiện và 
làm việc trực tiếp với cơ quan chức năng tại địa phƣơng để kịp thời ngăn chặn việc 
đánh cắp quyền sở hữu trí tuệ và bố trí hẳn bộ phận theo dõi về đăng ký và xác lập 
quyền sở hữu trí tuệ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 116 trang
116 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6614 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang chanel trong giai đoạn 2000 - 2010 và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp thời trang Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả nhƣ sau: 
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ít quan tâm đến đăng ký sang chế và các giải 
pháp hữu ích cả trong và ngồi nƣớc. Điều này thể hiện ở thực tế 12% doanh nghiệp 
dệt may đăng ký sang chế, 15% đăng ký kiểu dáng cơng nghiệp,. Tuy nhiên, một tín 
hiệu đáng mừng là trong số các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, việc các 
 82 
doanh nghiệp triển khai nhiều nhất. Cụ thể, hiện nay cĩ khoảng 60% trong số hơn 
2000 doanh nghiệp dệt may đang đẩy mạnh hoạt động đăng ký thƣơng hiệu. 
Trong thời gian gần đây một số doanh nghiệp đang bắt đầu xây dựng chiến 
lƣợc xuất khẩu sản phẩm mang thƣơng hiệu Việt Nam sang các nƣớc Châu Âu, Mỹ, 
….và cũng đã cĩ những thƣơng hiệu thành cơng nhƣ Việt Tiến, May 10….Đây là 
dấu hiệu cho thấy sự tiến bộ nhất định trong nhận thức của các doanh nghiệp về vai 
trị và ý nghĩa của thƣơng hiệu đối với ngành thời trang Vịêt Nam. Các doanh 
nghiệp cũng đã mạnh dạn hơn trong việc đầu tƣ cho việc phát triển các thƣơng hiệu 
sản phẩm nhằm chinh phục thị trƣờng nƣớc ngồi. Ví dụ nhƣ Cơng ty may Việt 
Tiến đã phải mất 3 năm chuẩn bị và 5 tỷ đồng đầu tƣ để cho ra đời sản phẩm T-Up. 
Tuy nhiên, đây cũng chỉ mới là những hoạt động mang tính chất thăm dị. 
Khĩ khăn lớn nhất của các doanh nghiệp thời trang Việt Nam trong xây dựng 
và phát triển thƣơng hiệu trên thị trƣờng nội địa cũng nhƣ thị trƣờng thế giới là vƣợt 
ra khỏi cái bĩng của các hãng thời trang nổi tiếng thế giới với hàng trăm năm xây 
dựng và phát triển thƣơng hiệu nhƣ: Dior, Chanel, Cristiano, Valentino, H&M…., 
đặc biệt là các hãng thời trang lớn của Ý và Hồng Kơng….Tuy nhiên, các doanh 
nghiệp thời trang Việt Nam vẫn đƣợc hy vọng sẽ sớm cĩ những thƣơng hiệu lớn 
mạnh. Để làm đƣợc điều đĩ, vấn đề quan trọng hàng đâù của vấn đề thời trang Việt 
Nam, là khắc phục những tồn tại đã hạn chế khả năng phát triển thƣơng hiệu của các 
doanh nghiệp. 
2.1.2. Khĩ khăn về tài chính 
Cĩ thể nĩi khĩ khăn về tài chính là hạn chế lớn nhất của các doanh nghiệp 
thời trang Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển thƣơng hiệu. Từ xây 
dựng cho tới thực hiện một chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu hồn tồn khơng phải 
là một cơng việc đơn giản mà địi hỏi nguồn lực tài chính khổng lồ từ phía doanh 
nghiệp. Điều này khiến cho hầu hết các doanh nghiệp rơi vào tình trạng “lực bất 
tịng tâm” khi mà cĩ tới 80% các doanh nghiệp thời trang Việt Nam thuộc dạng vừa 
và nhỏ. Do thiếu nguồn tài chính cần thiết nên các doanh nghiệp thƣờng khơng thể 
đầu tƣ vào nghiên cứu thị trƣờng hay quảng bá thƣơng hiệu một cách đúng tầm. Bên 
cạnh đĩ, chính vì hạn chế này mà các doanh nghiệp thời trang Việt nam vẫn chủ yếu 
 83 
làm gia cơng, sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng rồi xuất khẩu sang nƣớc ngồi 
thay vì tạo dựng cho mình một thƣơng hiệu thời trang riêng. 
Trên thực tế đã cĩ một số doanh nghiệp đầu tƣ vào thiết kế và sản xuất sản 
phẩm thời trang mang tính cơng nghiệp phục vụ kinh doanh nội địa, nhƣng do thời 
gian thu hồi vốn đầu tƣ lâu cũng nhƣ lợi nhuận mang lại chƣa thể so sánh với việc 
sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu, nên các doanh nghiệp vẫn chƣa xem việc 
sản xuất hàng cơng nghiệp thời trang phục vụ thị trƣờng nội địa là thế mạnh của họ. 
Hiện nay trên các đƣờng phố lớn ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội xuất 
hiện nhiều nhà may và cửa hàng thời trang với nhiều kiểu dáng đa dạng, nhƣng hầu 
hết các sản phẩm thời trang đƣợc trƣng bày những nơi này rất ít thƣơng hiệu của 
Việt Nam và đều do tự phát, kinh doanh nhỏ lẻ với những thƣơng hiệu của thế giới 
nhƣng khơng rõ nguồn gốc, xuất xứ đích thực 
2.1.3. Nguồn lực thiết kế thời trang - thiếu và yếu 
Tại một cuộc hội thảo Xây dựng ngành thời trang, từ cái nhìn của các bên 
liên quan, các chuyên gia cho rằng, bất lợi của ngành cơng nghiệp thời trang Việt 
Nam là đội ngũ các nhà thiết kế chuyên nghiệp cịn quá ít. 
Nhà thiết kế Minh Hạnh, Viện trƣởng Viện Mẫu thời trang Việt Nam (Fadin) 
cho rằng, ngành thiết kế thời trang tại Việt Nam hình thành và tự lập hơn 10 năm 
qua, và cĩ những bƣớc phát triển đáng kể nhƣng chỉ mới cung cấp đƣợc một số nhà 
thiết kế cho các cơng ty lớn. Các nhà thiết kế chuyên nghiệp cịn quá ít. Nguồn nhân 
lực thiết kế Việt Nam rất nhiều với đội ngũ trẻ giàu tiềm năng sáng tạo nhƣng chỉ 
dựa trên năng khiếu bẩm sinh, hầu nhƣ khơng cĩ căn bản, chƣa đƣợc đào tạo chính 
quy. Bà Hạnh nhấn mạnh, thiết kế là khâu quan trọng, muốn phát triển ngành thời 
trang trƣớc hết phải đặt đào tạo nhà thiết kế lên hàng đầu. Trong khi đĩ, thực tế ở 
Việt Nam, đội ngũ giáo viên ở các trƣờng đào tạo thời trang cịn khá bất cập, chỉ dạy 
trên quy trình may mặc, cịn về thiết kế thời trang đạt tính thẩm mỹ thì chƣa truyền 
đạt đƣợc cho sinh viên. 
Mặt khác, đội ngũ các nhà thiết kế chƣa tiếp cận nhiều với các hãng thời 
trang lớn cũng nhƣ với các nhà thiết kế nƣớc ngồi trong điều kiện hội nhập. 
 84 
Bà Minh Hạnh lƣu ý rằng, để sản phẩm thời trang Việt Nam cĩ chỗ đứng trên 
thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, cần phải đào tạo nguồn nhân lực lại từ đầu, một 
nhà thiết kế ngồi việc vẽ đẹp cịn phải vẽ đúng kỹ thuật, đƣa cơng nghệ vào thiết 
kế. Khơng những thế, các nhà thiết kế cịn phải đƣợc cập nhật thơng tin về thị 
trƣờng thời trang. 
Mặt khác, thơng qua các buổi trình diễn thời trang - một kênh quảng bá hiệu 
quả - sẽ tạo điều kiện cho các nhà thiết kế trong nƣớc giao lƣu với thời trang quốc tế 
và qua đĩ tìm kiếm, phát hiện, đào tạo những nhà thiết kế cĩ tiềm năng. 
Đồng nhất quan điểm này, bà Mard Mora (Việt mẫu thời trang London, Hà 
Nội) cho rằng: “Khâu thiết kế khơng chỉ tạo ra sự đa dạng hố trong các sản phẩm 
thời trang mà cịn giúp định vị đƣợc khách hàng và thị trƣờng tiềm năng mà chúng 
ta cần hƣớng tới. Chính điều này sẽ tạo điều kiện cho các cơng ty mở rộng tại thị 
trƣờng của mình. Nhƣng rất tiếc là một số trƣờng đào tạo về thời trang ở Việt Nam 
cũng nhƣ nƣớc ngồi chỉ đào tạo học viên của mình cách vẽ hơn là đào tạo về thiết 
kế. Vì vậy, khi những học viên này tốt nghiệp, họ là những hoạ sĩ giỏi hơn là những 
nhà thiết kế thời trang đích thực”. 
Theo bà Mard Mora, một đội ngũ thiết kế thời trang hồn thiện bao gồm một 
hoặc nhiều nhà thiết kế thời trang, một thợ cắt mẫu giấy sáng tạo và họ sẽ làm việc 
thƣờng xuyên với phịng marketing. Những ngƣời này khi cùng nhau sẽ thiết lập và 
hồn thiện kế hoạch mở rộng tối đa vị trí và tên tuổi của Cơng ty trên thị trƣờng. 
Các doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá đội ngũ nhân viên và đào tạo kịp thời để 
bổ sung những mặt mà họ cịn thiếu sĩt. “Tơi tin tƣởng rằng một trƣờng đào tạo thời 
trang chuyên nghiệp cần phải cĩ sự kết hợp hồn hảo giữa những kỹ năng về tạo 
mẫu rập, thiết kế và hồn thiện sản phẩm mẫu cùng với những kỹ thuật mới cũng 
nhƣ sự nhạy bén trong kinh doanh. Một điểm mấu chốt là phải đảm bảo rằng những 
học viên khi tốt nghiệp cĩ một tầm hiểu biết tồn diện về các khía cạnh thực tiễn 
của ngành cơng nghiệp thời trang. Và chính điều này tạo nên những học viên tồn 
diện và ƣu tú, những ngƣời cĩ thể bắt kịp nhanh chĩng sự thay đổi và những xu thế 
mới của ngành cơng nghiệp này”. 
 85 
2.1.4. Thiếu nguyên phụ liệu 
 Theo ơng Lê Đơng Triều, Tổng giám đốc Tổng cơng ty Dệt may Gia Định 
(Giditex) thì ngồi việc thiếu nguồn lực thiết kế thời trang, 70% nguyên phụ liệu 
nhập từ nƣớc ngồi cũng là một khĩ khăn đáng kể. VN cần chuyển đổi từ gia cơng 
sang sản xuất hàng thời trang. Nhà thiết kế cĩ gì trong tay để làm, khi nguồn nguyên 
phụ liệu cịn rất phân tán và phần lớn phải nhập khẩu? Làm sao sản xuất nguyên phụ 
liệu tại chỗ càng nhiều càng tốt, nhƣng trƣớc mắt phải cĩ trung tâm cung ứng 
nguyên phụ liệu. 
2.1.5. Thiếu các chuyên gia về thương hiệu 
Hiện nay, ngồi việc rất ít doanh nghiệp cĩ đủ khả năng để cĩ đƣợc một bộ 
phận chuyên trách về thƣơng hiệu thì thị trƣờng Việt Nam cũng khơng cĩ nhiều 
chuyên gia trong lĩnh vực này. Các nhà cung cấp dịch vụ tƣ vấn của Việt Nam về 
vấn đề này vốn đã ít ỏi cũng đang trong tình trạng thiếu thốn nhân lực kỹ năng và 
chuyên mơn. Nguyên do chủ yếu là do hệ thống giáo dục Việt Nam vẫn chƣa cĩ sự 
đầu tƣ thích hợp cho bộ mơn Marketing mà cụ thể là vấn đề thƣơng hiệu. Trong khi 
đĩ, dịch vụ tƣ vấn của các cơng ty nƣớc ngồi mặc dù cĩ tính chuyên nghiệp và 
kinh nghiệm nhƣng lại bị hạn chế về hiểu biết tâm lý và văn hố bản địa. 
2.2. Khĩ khăn từ các đối thủ cạnh tranh 
Một thách thức nữa cho các doanh nghiệp thời trang Việt Nam là sự cạnh 
tranh quyết liệt của các thƣơng hiệu thời trang nƣớc ngồi. Hiện nay, sau khi Việt 
Nam đã gia nhập vào WTO thì thị trƣờng thời trang Việt nam một mặt đƣợc mở 
rộng với nhu cầu gia tăng, mặt khác các doanh nghiệp thời trang Việt Nam phải đối 
mặt với sức ép cạnh tranh nặng nề từ các đối thủ nƣớc ngồi nặng ký. Đặc biệt là 
sức ép cạnh tranh đến từ Trung Quốc cùng các nƣớc phƣơng Tây. Chính sách mở 
cửa khiến cho ngày càng cĩ nhiều tập đồn nƣớc ngồi với nhiều lợi thế xâm nhập 
vào thị trƣờng Việt Nam. Các thƣơng hiệu thời trang lớn đang vào Việt Nam nhanh 
nhất theo con đƣờng nhƣợng quyền và mở chi nhánh, đại lý. Đối với mặt hàng thời 
trang cao cấp, các thƣơng hiệu lớn nhƣ Chanel, Valentino,…với uy tín về chất 
lƣợng sản phẩm cùng với tính chuyên nghiệp của mình đã thu hút đƣợc ngƣời tiêu 
dùng Việt Nam, đánh bật các thƣơng hiệu thời trang cịn non trẻ của chúng ta. Đăc 
 86 
biệt với thĩi quen sính hàng ngoại của ngƣời Việt thì sức cạnh tranh của các thƣơng 
hiệu Việt càng trở nên yếu kém hơn. Chẳng hạn nhƣ, một doanh nhân thành đạt sẽ 
ƣa thích một chiếc áo sơ mi của Gucci hơn là một chiếc áo của Việt Tiến. Cịn đối 
với thị trƣờng hàng giá rẻ thì chắc chắn các thƣơng hiệu Việt khơng thể nào cạnh 
tranh với các đối thủ Trung Quốc. Sản phẩm của Trung Quốc đã đánh trúng vào nhu 
cầu của đại đa số ngƣời tiêu dùng là giá rẻ với mẫu mã phong phú, luơn chạy theo 
xu hƣớng. 
Tĩm lại, các doanh nghiệp thời trang Việt Nam đang đứng trƣớc nguy cơ bị 
thơn tính, bị đánh mất thị trƣờng nếu khơng xây dựng cho mình một chiến lƣợc 
thƣơng hiệu phù hợp để đƣơng đầu với những đối thủ khổng lồ này. 
2.3. Khĩ khăn từ phía nhà nước 
2.3.1. Thiếu các quy định cụ thể về thương hiệu 
Năm 2005 luật Sở hữu trí tuệ ra đời và đã thống nhất những văn bản pháp lý 
về vấn đề Sở hữu trí tuệ và sở hữu cơng nghiệp trƣớc đĩ nhƣng cho tới nay vẫn chƣa 
cĩ văn bản hƣớng dẫn thực hiện. Hơn nữa, thuật ngữ “thƣơng hiệu’ vẫn chƣa đƣợc 
đề cập nhƣ một đối tƣợng điều chỉnh trong bất kỳ văn bản luật nào của Việt Nam. 
Điều này đã gây ra khơng ít nhầm lẫn của doanh nghiệp trong việc nhận thức về 
thƣơng hiệu. 
2.3.2. Thủ tục đăng ký phức tạp 
Hiện nay, Việt Nam cĩ 17 cơ quan liên quan đến việc đăng ký và cấp giấy 
phép kinh doanh. Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu từ lúc nộp đơn 
đến lúc doanh nghiệp nhận đƣợc giấy chứng nhận kéo dài tới 9 tháng. Việc cấp giấy 
chứng nhận quá chậm khiến cho doanh nghiệp hoặc là phải bỏ lỡ cơ hội kinh doanh 
của mình hoặc là gánh chịu nguy cơ bị làm giả của hàng hố khi tung ra thị trƣờng 
mà khơng cĩ sự bảo hộ cần thiết. 
2.3.3. Hạn chế trong năng lực của các cơ quan quản lý 
Cục Sở hữu trí tuệ, cơ quan chịu trách nhiệm chính cho việc đăng kýquyền sỏ 
hữu trí tuệ và bảo hộ thƣơng hiệu hiện nay cịn nhiều hạn chế về ngân sách. Trong 
khi cơ quan này ở các nƣớc khác đƣợc quyền giữ lại hầu hết các khoản thu lệ phí để 
 87 
nâng cấp, táo đầu tƣ, nâng cao trình độ nhân lực thì ở Việt Nam những lệ phí này lại 
đƣợc xem nhƣ nguồn thu ngân sách. 
Ngồi ra, hệ thống tồ án của Việt Nam vẫn cịn thiếu những thẩm phán cĩ 
đủ năng lực để xử lý những vụ vi phạm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nĩi chung và 
các vấn đề về thƣơng hiệu nĩi riêng. 
2.4. Khĩ khăn từ người tiêu dùng 
2.4.1. Thĩi quen sính hàng ngoại 
Thĩi quen tiêu dùng của ngƣời Việt Nam là sính hàng ngoại, đặc biệt là trong 
mặt hàng thời trang cao cấp. Để thể hiện đẳng cấp vƣợt trội của mình, một ngƣời 
tiêu dùng Việt Nam sẽ sẵn sàng chi ra một khoản tiền lớn gấp 10 lần để chọn cho 
mình một lọ nƣớc hoa Chanel No.5 thay cho Miss Saigon. Rõ ràng, trong các mặt 
hàng thời trang cao cấp, các doanh nghiệp Việt Nam thật sự chƣa cĩ chỗ đứng, chƣa 
cĩ các thƣơng hiệu thật sự thể hiện đẳng cấp để cĩ thể thu hút đƣợc khách hàng. Vì 
thế, nếu muốn thay đổi hình ảnh của các thƣơng hiệu thời trang Việt Nam trong mắt 
ngƣời tiêu dùng chỉ cịn cách là các doanh nghiệp hãy bắt tay vào xây dựng và phát 
triển thƣơng hiệu ngay từ bây giờ. 
2.4.2. Ý thức bảo vệ thương hiệu Việt Nam cịn kém. 
Do ý thức bảo vệ thƣơng hiệu hàng Việt Nam của ngƣời tiêu dùng chƣa cao 
nên mới tạo cơ hội cho hàng giả, hàng nhái lộng hành. Do đời sống của nhân dân ta 
chƣa cao nên vẫn ƣa chuộng loại hàng giá rẻ, thậm chí đề cao giá cả hơn chất lƣợng 
sản phẩm nên đã tạo điều kiện cho các loại hàng nhái giá rẻ chủ yếu đƣợc làm từ 
Trung Quốc phát triển. Thêm vào đĩ là những hiểu biết cịn hạn chế của phần lớn 
ngƣời tiêu dùng về vấn đề thƣơng hiệu. Đặc biệt là trong mặt hàng thời trang, hầu 
nhƣ thĩi quen mua sắm của ngƣời Việt là đến cửa hàng chọn đồ mình thấy thích, 
phù hợp với mốt thời thƣợng mà khơng cần biết đến thƣơng hiệu. Từ đĩ, khiến cho 
doanh nghiệp khơng cĩ động lực để đầu tƣ cho phát triển thƣơng hiệu. 
II. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp thời trang Việt Nam 
Từ những thành cơng mà thƣơng hiệu thời trang Chanel đã gặt hái đƣợc trong 
giai đoạn 200-2008, và nhìn nhận tình hình thƣơng hiệu của làng thời trang Việt Nam 
hiện nay cĩ thể nhận thấy ngành thời trang của chúng ta cịn quá nhiều hạn chế và cịn 
 88 
nhiều điều để học hỏi kinh nghiệm. Nghiên cứu thành cơng của hãng thời trang 
Chanel sẽ rút ra các bài học quý báu cho các doanh nghiệp thời trang Việt Nam. 
Ngồi các kinh nghiệm trong phát triển thƣơng hiệu Chanel của hãng thời 
trang Chanel đã đƣợc phân tích trong các phần đánh giá chiến lƣợc tại chƣơng II, 
chẳng hạn nhƣ: kinh nghiệm quảng bá bằng ngƣời nổi tiếng, kinh ngiệm tạo sự phù 
hợp giữa thƣơng hiệu mở rộng và thƣơng hiệu cốt lõi, kinh nghiệm lựa chọn thị 
trƣờng phù hợp khi mở rộng thị trƣờng cho thƣơng hiệu,… 
Dƣới đây sẽ trình bày một số bài học kinh nghiệm quí báu khác mà các 
doanh nghiệp thời trang Việt Nam cần học hỏi từ Chanel để cĩ thể xây dựng đƣợc 
một chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu thành cơng. 
1. Bài học kinh nghiệm khắc phục các khĩ khăn nội tại của doanh nghiệp 
1.1. Đầu tư cho thương hiệu 
 Việc một doanh nghiệp đầu tƣ nhƣ thế nào cho thƣơng hiệu sẽ phản ánh nhận 
thức của doanh nghiệp đĩ đối với thƣơng hiệu. 
Đầu tƣ cho thƣơng hiệu chính là đầu tƣ cả nguồn nhân lực và tài chính cho 
hoạt động phát triển. Chanel đã đầu tƣ nhiều tiến của và cơng sức để vận hành bộ 
máy phát triển thƣơng hiệu. Điều này đƣợc thể hiện ở bảng số liệu dƣới đây. 
Bảng 3.1: Chi phí đầu tư cho thương hiệu so với chi phí tái đầu tư của Chanel. 
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 
Tái Đầu tƣ (tỷ USD) 0,9 1,0 1,2 1,35 1,6 1,92 1,9 2,01 
Đầu tƣ cho thƣơng hiệu 
(tỷ USD) 
0,1 0,11 0.19 0,2 0,34 0,4 0,44 0,49 
Nguồn:  (20/3/2009) 
Đối với các doanh nghiệp thời trang Việt Nam, do cịn hạn chế về nhận thức 
và tài chính nên vẫn chƣa đầu tƣ thích đáng cho thƣơng htrieen Tuy nhiên, tình 
hình này đang đƣợc cải thiện đối với các cơng ty thời trang lớn. Chẳng hạn nhƣ đối 
với May Phƣơng Đơng trong chiến lƣợc phát triển thƣơng hiêu F-house. May 
Phƣơng Đơng đã cĩ bƣớc chuẩn bị bài bản từ nhiều năm, nhằm phát triển một số 
nhãn hiệu riêng. Đầu tiên là điều tra phân tích thị trƣờng, điểm mạnh và yếu của 
 89 
cơng ty, khuynh hƣớng thời trang trƣớc khi đi đến quyết định đầu tƣ cho sản phẩm 
nào dành cho đối tƣợng nào. Sản phẩm cao cấp dành cho ngƣời cĩ thu nhập trung và 
cao cấp là mục tiêu mà May Phƣơng Đơng lựa chọn. Trên cơ sở đĩ, việc thiết kế 
phải tuân thủ theo đúng tiêu chí, nhƣ mẫu mã, nguyên liệu, bao bì, nhãn mác phải 
sang trọng. Tiếp theo quá trình xác định sản phẩm, cơng ty tập trung xây dựng hệ 
thống phân phối, với các cửa hàng mang nét đặc trƣng riêng bằng màu vàng chủ 
đạo. Cơng tác xúc tiến thƣơng mại cũng đƣợc tiến hành liên tục và rất ấn tƣợng. 
Năm 2004, Phƣơng Đơng chi hơn 1 tỷ đồng cho các chƣơng trình khuyến mại lớn 
nhƣ "Phƣơng Đơng tỏa sáng", "Dấu ấn Phƣơng Đơng" nhằm tạo dấu ấn với ngƣời 
tiêu dùng. Ngồi ra, Phƣơng Đơng đã mạnh dạn đầu tƣ cho đội ngũ thiết kế, đến 
nay, 3 nhà thiết kế thời trang nổi tiếng trong làng thiết kế là Trƣơng Anh Vũ, Huyền 
My, Ngân Khai đã về đầu quân cho May Phƣơng Đơng, gĩp phần tạo nên các bộ 
thời trang độc đáo riêng cho Phƣơng Đơng. Cơng ty cũng cử ngƣời đi Anh học 
Marketting để quản lý tồn bộ quá trình phát triển thƣơng hiệu của mình, do vậy các 
nhãn hiệu đều đƣợc đăng ký bảo hộ. Năm 2003, doanh số bán hàng trong nƣớc của 
Phƣơng Đơng tăng 300% so với năm 2002. 
1.2. Tơn trọng các quy định quốc gia và quốc tế về sở hữu trí tuệ 
Thƣơng hiệu càng nổi tiếng thì càng phải quan tâm đến các vấn đề sở hữu trí 
tuệ. Xem nhẹ cơng tác này cĩ nghĩa là doanh nghiệp đang khơng tơn trọng chính 
bản thân mình. Chanel đã phát triển thƣơng hiệu rất bài bản, chuyên nghiệp và thành 
cơng. Và một yếu tố quan trọng gĩp phần cho sự thành cơng đĩ chính là sự tơn 
trọng đến quyền sở hữu trí tuệ, mà cụ thể là thƣơng hiệu. 
Hiện nay, cơ hội mở rộng thị trƣờng luơn chào đĩn tất cả các doanh nghiệp 
Việt Nam và những doanh nghiệp nƣớc ngồi khác. Tuy nhiên, đi liền với nĩ luơn là 
rất nhiều những vấn đề phức tạp khác nhau mà doanh nghiệp phải đối mặt. Những 
hiểu biết hạn chế về luật pháp quốc tế là một thách thức khơng nhỏ mà họ phải luơn 
thận trọng và nhanh nhạy trong từng bƣớc đi của mình. Nếu muốn cĩ đƣợc một 
thƣơng hiệu mạnh thì việc tơn trọng các quy định quốc gia và quốc tế về Sở hữu trí 
tuệ là rất cần thiết. Các nƣớc trong khu vực và trên thế giới đã đi trƣớc chúng ta khá 
lâu, nhất là trong vấn đề pháp luật. Chiến lƣợc sản phẩm là yêu cầu hàng đầu, nhƣng 
 90 
cần thiết phải đăng ký bảo hộ quyền Sở hữu cơng nghiệp của doanh nghiệp vì đây là 
vấn đề sống cịn để doanh nghiệp tồn tại, phát triển cũng nhƣ hội nhập với khu vực 
và thế giới. 
Trong những năm qua, Cơng ty May Việt Tiến luơn chú trọng đến cơng tác 
sở hữu trí tuệ. Hàng năm, Cơng ty đã đầu tƣ trên 500.000.000 đồng cho hoạt động 
này. Theo Giám đốc Nguyễn Đình Trƣờng, hiện nay Cơng ty đã cĩ bộ phận chuyên 
trách riêng trong lĩnh vực này gồm: Một Giám đốc Điều hành phụ trách về sở hữu 
trí tuệ và phân cơng cán bộ chuyên trách theo dõi lĩnh vực này. Cơng ty luơn cĩ tổ 
cơng tác thƣờng xuyên cĩ mặt ở thị trƣờng để kiểm tra, chụp ảnh, thu thập chứng 
cứ, ghi nhận địa chỉ, thống kê danh sách địa điểm vi phạm, kịp thời cung cấp thơng 
tin cho cơ quan chức năng và cĩ biện pháp đối ứng ở các tỉnh, thành phố. Các Tổng 
đại lý, Chi nhánh Việt Tiến ở từng khu vực cĩ trách nhiệm kiểm tra phát hiện và 
làm việc trực tiếp với cơ quan chức năng tại địa phƣơng để kịp thời ngăn chặn việc 
đánh cắp quyền sở hữu trí tuệ và bố trí hẳn bộ phận theo dõi về đăng ký và xác lập 
quyền sở hữu trí tuệ. 
Hiện nay, Cơng ty đã đăng ký 42 nhãn hiệu ở trong nƣớc, 2 nhãn hiệu ra 
nƣớc ngồi, gồm tại Hoa Kỳ và Canađa là Viettien, 1 nhãn hiệu tại Liên minh châu 
Âu và các nƣớc Asian là TTup. Trong số 16 sáng kiến làm lợi cho Cơng ty cĩ một 
số sáng kiến trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chống hàng nhái, giả nhƣ: 
Vận động tồn thể cán bộ cơng nhân viên, cƣ ngụ trên nhiều khu vực khác nhau 
phát hiện kịp thời thơng báo cho Cơng ty qua đƣờng dây nĩng trực tiếp tới Tổng 
Giám đốc và các bộ phận phụ trách kiểm sốt thị trƣờng tại các địa phƣơng để xử lý 
kịp thời. Nhờ vậy, Cơng ty đã kịp thời cùng các cơ quan chức năng xử lý từ 70% 
đến 80% các vụ việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, kiểm tra một số cơ sở làm hàng 
nhái sản phẩm của Cơng ty. Cơng ty cịn phát hiện 90 cửa hàng kinh doanh hàng 
nhái, 12 cửa hàng vi phạm bảng hiệu và đề nghị truy tố 1 cơ sở, thu giữ trên 22.000 
sản phẩm giả nhãn hiệu Việt Tiến và cùng các cơ quan chức năng thu giữ 21 máy 
mĩc làm hàng giả cùng một số lƣợng lớn phụ liệu cĩ liên quan. 
Song song với các biện pháp ngăn chặn, Cơng ty đặc biệt chú trọng đến việc 
trang bị các thiết bị, cơng nghệ hiện đại tạo ra những sản phẩm riêng biệt của mình 
 91 
nhƣ: tạo những đặc điểm về kỹ thuật- chất lƣợng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trên 
cơ sở in vẽ, thiết kế chính xác trên các thiết bị hiện đại nhất, bảo đảm độ chính xác 
cao đúng chiều vải, tạo ra những đƣờng may thẳng, đều bền chắc cho sản phẩm... 
Đồng thời tạo ra các đặc điểm về hình thức nhƣ: chỉ mang duy nhất nhãn hiệu 
"Viettien" thể hiện trên bao bì, nhãn chính, nhãn treo của các loại sản phẩm. Cũng 
nhựa cĩ khắc chìm chữ "Viettien", hoặc "Vtec", riêng đối với các sản phẩm cao cấp 
cĩ đặc điểm chống hàng giả rất dễ nhận biết. Với tất cả các biện pháp của Cơng ty 
nĩi trên, nhằm phục vụ tốt nhu cầu mặc của ngƣời tiêu dùng trong và ngồi nƣớc. 
Doanh nghiệp cần nhanh chĩng chủ động tìm hiểu và nghiên cứu, thực hiện 
tất cả các quy định cần thiết liên quan đến vấn đề Sở hữu cơng nghiệp, Sở hữu trí 
tuệ. Tuy nhiên, các cơ quan chức năng về Sở hữu trí tuệ, Sở hữu cơng nghiệp cần cĩ 
chiến lƣợc cũng nhƣ biện pháp cụ thể để tuyên truyền cho các doanh nghiệp hiểu rõ 
tầm quan trọng và lợi ích của đăng ký bảo hộ quyền sở hữu cơng nhiệp trong và 
ngồi nƣớc, tránh tình trạng nhƣ hiện nay cịn nhiều doanh nghiệp chỉ thấy lợi ích 
trƣớc mắt mà khơng thấy lợi ích lâu dài. 
Đối với những doanh nghiệp đã đăng ký bảo hộ rồi thì cần cĩ kế hoạch và 
chiến lƣợc đầu tƣ để nâng cao uy tín sản phẩm, phát hiện những trƣờng hợp vi phạm 
Sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền Sở hữu cơng nghiệp. 
Cần nĩi thêm rằng, với ngƣời tiêu dùng ngồi việc doanh nghiệp làm tốt cơng 
tác tuyên truyền để giúp họ phân biệt hàng hĩa gửi, hàng hĩa kém chất lƣợng. 
Ngƣời tiêu dùng cần trang bị thêm kiến thức để xây dựng thĩi quen khơng tiêu dùng 
các sản phẩm cĩ nguồn gốc khơng rõ ràng. 
Đây chính là một trong những nhân tố quan trọng giúp triệt tiêu các hành vi 
vi phạm và kích thích sự sáng tạo chân chính 
1.3. Đẩy mạnh khâu thiết kế sản phẩm 
Al Ries, một nhà Marketing nổi tiếng ngƣời Mỹ đã từng nĩi: “Nếu bạn khơng 
chen đƣợc vào trí nhớ của khách hàng tƣơng lai, xin đừng thất vọng, hãy tìm kiếm 
một mặt hàng mới mà mình đứng ở vị trí đầu tiên. Khơng khĩ nhƣ bạn tƣởng đâu” 
Một doanh nghiệp khơng thể kinh doanh mãi với một mặt hàng duy nhất. 
Trong lĩnh vực thời trang càng nên tránh điều đĩ bởi lẽ nhu cầu về ăn mặc là một 
 92 
nhu cầu thay đổi nhanh chĩng nhất, địi hỏi thẩm mỹ cao nhất trong số những nhu 
cầu của con ngƣời. Sản phẩm của doanh nghiệp hơm nay cĩ thể ngay lập tức trở nên 
lỗi mốt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Vì thế vai trị của hoạt động thiết kế 
sản phẩm trở nên rất quan trọng. Mỗi một sản phẩm mới đƣợc sản xuất ra là một cơ 
hội cho doanh nghiệp nâng cao vị trí của mình trong con mắt ngƣời tiêu dùng, là 
một cơ hội để phát triển thƣơng hiệu lên một tầm cao mới. 
Khi doanh nghiệp muốn sử dụng chiến lƣợc mở rộng thƣơng hiệu thơng qua 
việc mở rộng dịng sản phẩm hay lĩnh vực hoạt động thì một trong những yêu cầu 
đầu tiên mà doanh nghiệp cần làm chính là thiết kế ra một sản phẩm mới. Cịn khi 
mở rộng thƣơng hiệu sang thị trƣờng mới thì doanh nghiệp cũng phải thiết kế cho 
sản phẩm một tính năng mới sao cho phù hợp hơn với mơi trƣờng mới. Bên cạnh 
đĩ, từ đặc điểm luơn luơn biến đổi của thị hiếu trong ngành thời trang, thì doanh 
nghiệp vẫn phải đặt khâu thiết kế lên hàng đầu trong chiến lƣợc củng cố thƣơng 
hiệu sẵn cĩ, miễn sao khâu thiết kế phải nhất quán với cá tính. Các thiết kế mới của 
Chanel về trang phục, giày dép vẫn phải giữ nguyên cá tính sang trọng của thƣơng 
hiệu thì mới củng cố đƣợc hình ảnh thƣơng hiệu trong lịng khách hàng. 
Chanel đã xây dựng cho mình một đội ngũ thiết kế hùng hậu cả về số lƣợng 
lẫn tài năng. Đối với mỗi một dịng sản phẩm đều cĩ một nhà thiết kế trƣởng, lãnh 
đạo khâu thiết kế sản phẩm. Mặt hàng trang phục là nhà thiết kế Karl Lagefeld; 
nƣớc hoa là “cái mũi” Jacques Polge. Cịn để tạo nên những bộ máy đồng hồ đỉnh 
cao, Chanel đã liên kết với một trong những nhà sản xuất đồng hồ danh giá nhất 
Thụy Sĩ – Audemars Piguet. Mỗi bộ phận lại cĩ hàng chục nhà thiết kế tài năng 
khác, cùng nhau tạo dựng nên những ý tƣởng mới, những sản phẩm thời trang cao 
cấo mới. 
 Tuy nhiên, thiết kế sản phẩm mới khơng phải là việc trả lời câu hỏi “Làm thế 
nào để sản phẩm của mình tốt hơn đối thủ cạnh tranh?” mà là “Sản phẩm của mình 
là sản phẩm đầu tiên ở lĩnh vực nào?”. Trả lời đƣợc chính xác câu hỏi này, doanh 
nghiệp cĩ tới 90% khả năng thành cơng trên thị trƣờng. Chanel cĩ một lợi thế là sự 
khác biệt hố sản phẩm của họ. Ngay từ đầu các sản phẩm của Chanel đã tạo đựơc 
dấu ấn riêng khi trở thành sản phẩm thời trang cao cấp đầu tiên cĩ cá tính “đơn giản 
 93 
mà vẫn sang trọng”. Yếu tố khác biệt hố này đã đƣợc Chanel tận dụng triệt để mỗi 
khi tạo ra một sản phẩm mới. 
Cịn đối với các doanh nghiệp thời trang Việt Nam, với kinh nghiệm sản xuất 
kinh doanh cịn thiếu, hơn nữa trên thị trƣờng lại tồn tại quá nhiều “gã khổng lồ” 
trong lĩnh vực thời trang, việc chạy theo và cạnh tranh bằng những sản phẩm tƣơng 
đồng là một hành động vơ nghĩa bởi một điều chắc chắn rằng, chúng ta sẽ chẳng thể 
nào đủ khả năng để sản xuất tốt hơn họ. Chính vì vậy, điều mà các doanh nghiệp 
Việt Nam cần quan tâm là phải tạo ra đƣợc những bƣớc đột phá để sản phẩm của 
doanh nghiệp cĩ khả năng đứng độc lập, khơng bị so sánh với các sản phẩm khác và 
là sự lựa chọn duy nhất, tối ƣu cho dịng sản phẩm đĩ. Hiện nay, mặt hàng túi xách 
làm từ chất liệu cĩi, mây,…đang đƣợc phát triển tại các làng nghề Việt Nam. Tuy 
nhiên, hiện vẫn chƣa cĩ doanh nghiệp nào xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu túi xách 
làm từ các chất liệu truyền thống này mà chủ yếu vẫn chỉ làm gia cơng xuất khẩu. 
Vì vậy các doanh nghiệp túi xách nên tận dụng lợi thế tự nhiên này để phát triển cho 
mình một thƣơng hiệu túi xách riêng. 
Doanh nghiệp tiên phong thƣờng là doanh nghiệp dễ dàng thu hút khách 
hàng nhất bởi yếu tố mới lạ. Bởi vậy, đi đầu luơn là mục tiêu của các doanh nghiệp. 
Muốn đạt đƣợc điều này cơng tác thiết kế sản phẩm phải đƣợc thực hiện dựa trên 
nhận định chính xác về nhu cầu tƣơng lai. Ý tƣởng phải luơn thƣờng trực và đƣợc 
sửa đổi, bổ sung khi cĩ bất cứ sự thay đổi nhỏ nào của thị trƣờng. Đối với các 
doanh nghiệp thời trang của ta hiện nay, thiết kế đang là một khâu yếu kém do 
những hạn chế nhƣ đã phân tích ở phần trên nên chƣa cĩ nhiều những thƣơng hiệu 
sản phẩm mạnh cĩ thể cùng cạnh tranh ngang sức với các thƣơng hiệu trên thế 
giới. Do đĩ, ngồi việc tiếp tục cố gắng để cĩ thể đƣa ra những sản phẩm mới nổi 
trội, các doanh nghiệp cĩ thể tập trung nguồn lực theo hƣớng tăng thêm giá trị gia 
tăng cho sản phẩm hiện tại nhƣ mở rộng chức năng sản phẩm, tăng cƣờng các dịch 
vụ sau bán hàng,… 
Ngồi ra, đối với ngành dệt may Việt Nam vốn cĩ truyền thống gia cơng nên 
đang rất yếu ở khâu thiết kế. Rõ rang, nếu chỉ gia cơng, phần giá trị gia tăng dành 
cho các nhà sản xuất VN rất thấp. Vì vậy, các doanh nghiệp nên chuyển gia cơng 
 94 
thuần túy (nhà sản xuất đƣợc cung cấp nguyên phụ liệu và chỉ làm một việc là ráp 
cho ra sản phẩm), tiến lên sản xuất theo mẫu thiết kế của mình. Hiện nay, các doanh 
nghiệp hàng đầu ngành dệt may nhƣ Việt Tiến, Nhà Bè, Phƣơng Đơng, Dệt May Hà 
Nội, May 10, Phong Phú, Sanding, Legafashion… đều đang tập trung đầu tƣ mạnh 
mẽ cho cơng tác thiết kế mẫu, với việc các doanh nghiệp thu hút hàng chục nhà thiết 
kế mẫu vào làm việc với những điều kiện khá ƣu đãi. 
Do đặc điểm của ngƣời tiêu dùng nĩi chung thƣờng xuyên thay đổi, nên cơng 
tác thiết kế sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm cũ phải là hoạt động thƣờng xuyên và 
trở thành một ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp. 
1.4. Cĩ một bộ phận chuyên trách về thương hiệu 
Đối với đại đa số cơng ty Việt Nam mà cụ thể là các cơng ty thời trang Việt 
Nam, việc thuê một cơng ty quảng cáo nƣớc ngồi làm thƣơng hiệu là một việc làm 
“xa xỉ”. Thế nhƣng nguồn nhân lực chuyên trách về thƣơng hiệu của các doanh 
nghiệp cịn hạn chế về nhiều mặt. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 
đều chƣa cĩ nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Vì vậy tốt hơn hết các doanh 
nghiệp nên thuê một cơng ty quảng bá thƣơng hiệu nƣớc ngồi với những dịch vụ 
chuyên nghiệp. Dù vẫn biết đầu tƣ cho thƣơng hiệu là rất tốn kém và khơng phải 
khoản đầu tƣ nào cũng cũng chắc chắn mang lại hiệu quả. Nhƣng một hợp đồng 
quảng cáo sẽ là cần thiết cho sự phát triển bền vững và lâu dài cho các doanh nghiệp 
thời trang Việt Nam. Chẳng hạn nhƣ trƣờng hợp của cơng ty May Phƣơng Đơng. 
Đầu 2003, Ban giám đốc Cơng ty May Phƣơng Đơng quyết định xây dựng thƣơng 
hiệu theo hƣớng chuyên nghiệp hơn, thuê các cơng ty tƣ vấn, quảng cáo, trang trí 
nội thất và một số nhà thiết kế thời trang đảm trách cơng việc chuyên mơn. Nhờ vào 
đĩ, ngƣời tiêu dùng cĩ thể biết đến Phƣơng Đơng nhiều hơn qua các poster, hình 
ảnh quảng cáo sản phẩm đẹp mắt hơn trên các phƣơng tiện truyền thơng đại chúng 
nhƣ báo chí, đài truyền hình, cửa hàng bán lẻ đƣợc thiết kế theo phong cách hiện 
đại, sang trọng. 
Sau khi cĩ đƣợc một thƣơng hiệu, một bộ phận chuyên trách về vấn đề 
thƣơng hiệu sẽ giúp thƣơng hiệu ngày càng đƣợc củng cố và lớn mạnh. Hiện nay 
khơng cĩ nhiều doanh nghiệp Việt Nam cĩ bộ phận này trong cơ cấu tổ chức của 
 95 
mình nhƣng trong tƣơng lai đây là nhu cầu tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp khi mà 
họ đã phải tốn nhiều cơng sức và tiền của, thời gian vào phát triển thƣơng hiệu và 
khơng muốn thƣơng hiệu của mình đi vào lãng quên, bị mờ nhạt đi trƣớc các dối thủ 
cạnh tranh khác. 
2. Bài học kinh nghiệm khắc phục khĩ khăn từ bên ngồi 
Để khắc phục các khĩ khăn từ phía các đối thủ cạnh tranh và ngƣời tiêu dùng 
thì điều doanh nghiệp cần phải làm là nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng 
cách: cải tiến chất lƣợng sản phẩm, nâng cao mẫu mã và phát triển một thƣơng hiệu 
mạnh. Cĩ nhƣ vậy doanh nghiệp mới cĩ thể thu hút và giữ chân khách hàng, đánh 
bật các đối thủ cạnh tranh. 
2.1 Chất lượng là yếu tố hàng đầu để phát triển một thương hiệu 
Cái gốc của thƣơng hiệu là uy tín của sản phẩm và dịch vụ, sự bền vững của 
chất lƣợng. Thậm chí, những thƣơng hiệu dù đã cĩ đƣợc uy tín lâu dài cũng sẽ tự 
đánh mất mình nếu để chất lƣợng sản phẩm giảm sút. Giống nhƣ những thƣơng hiệu 
lớn khác trên thế giới nhƣ Heineken, Coca-Cola, Shell, Ford... Chanel luơn đặt yếu 
tố chất lƣợng lên hàng đầu. Vì vậy mà một chiếc váy đen truyền thống của Chanel 
khơng bao giờ trở thành lỗi mốt nhờ vào chất lƣợng tuyệt hảo của nĩ. Cái gốc của 
một thƣơng hiệu Chanel uy tín chính là nhờ vào chat lƣợng sản phẩm đỉnh cao mà 
Chanel luơn phấn đấu. Dù chỉ là một chiếc nơ cài áo cũng đƣợc Karl Largefeld thiết 
kế ra rồi đặt sản xuất tại nhà xƣởng sản xuất phụ kiện trang phục lớn nhất nƣớc 
Pháp, Barnara. Cho đến thành cơng của chiếc đồng hồ cao cấp J12 Tourbillon, 
Chanel mong muốn quay trở lại bằng một bộ máy “Haute Horlogerie” với ba kim, 
nhấn mạnh đến nghệ thuật chế tác đồng hồ truyền thống. Để tạo nên bộ máy đồng 
hồ đỉnh cao này, Chanel đã liên kết với một trong những nhà sản xuất đồng hồ danh 
giá nhất Thụy Sĩ – Audemars Piguet. Kết quả của mối hợp tác này là một chiếc 
Chanel J12 Calibre 3125 trong sắc vàng của vàng 18K và màu đen của loại gốm tinh 
khiết. Nĩ kết hợp sự hồn hảo về mặt hình ảnh với xuất sắc về mặt cơ khí. 
Audemars Piguet đảm bảo những giá trị thủ cơng truyền thống trong sản xuất đồng 
hồ, sự hồn thiện cao nhất và chú ý tuyệt đối đến từng chi tiết nhỏ nhất cùng với 
những hiểu biết và cơng nghệ hàng đầu. Dĩ nhiên, nĩi về chất lƣợng tuyệt hảo thì 
 96 
khơng thể thiếu Chanel NO.5. Trong một cuộc nghiên cứu về nƣớc hoa ở Pháp và 
Mỹ, Chanel No.5 luơn ở vị trí đầu của danh sách bán đắt nhất thế giới, ƣớc tính 
doanh số bán năm 2003 là 180 triệu euro. "Chanel No.5 đơn giản là một loại nƣớc 
hoa khơng bao giờ bị lỗi thời và khơng bao giờ bị bỏ quên. Nĩ đứng vững trƣớc 
thách thức của thời gian tốt hơn bất cứ loại nƣớc hoa nào. 
Nhiều doanh nghiệp thời trang Việt Nam đã ý thức đƣợc vấn đề này. Dù giá 
cả của các thƣơng hiệu Việt thấp hơn so với các thƣơng hiệu quốc tế thì chất lƣợng 
cũng khơng mấy thua kém, thậm chí là ngang bằng. Ví dụ nhƣ thƣơng hiệu San 
Sciaro của Việt Tiến. San Sciaro với sản phẩm chính là sơ mi, quần tây, veston cao 
cấp do các chuyên gia thời trang của Ý tƣ vấn thiết kế. Ý tƣởng thiết kế sản phẩm 
thời trang đƣợc kết hợp tinh tế giữa vẻ lịch lãm và sự sang trọng, nhằm tạo nên một 
phong cách thời trang đẳng cấp quốc tế. Việc tạo mẫu chú trọng đến hiệu quả phối 
hợp giữa cơng tác thiết kế thời trang với kỹ thuật cắt, ráp, hồn thiện sản phẩm ở 
trình độ cao với cơng nghệ hiện đại hàng đầu Việt Nam nhằm tạo ra những sản 
phẩm đạt yêu cầu về sự hồn hảo. Với biểu tƣợng thƣơng hiệu là hình ảnh “đầu sƣ 
tử”, phong cách thời trang San Sciaro muốn thể hiện vẻ tự tin của những ngƣời cĩ 
cá tính mạnh mẽ, năng động và cĩ bản lĩnh của ngƣời đi đầu, giới lãnh đạo và nhà 
quản lý. 
Tuy nhiên vẫn cịn nhiều doanh nghiệp thời trang Việt Nam đã quá chú trọng 
đến khâu mẫu mã sản phẩm mà quên đi yếu tố then chốt tạo nên uy tín cho thƣơng 
hiệu là chất lƣợng sản phẩm. Chẳng hạn nhƣ thƣơng hiệu thời trang Blue-Exchange 
vẫn tung ra các loại quần áo đƣợc may từ loại vải kém chất lƣợng trong mỗi đợt hạ 
giá. Cịn một số doanh nghiệp thì chỉ chú trọng đến tuyên truyền quảng bá mà quên 
mất rằng sản phẩm phải thực sự cĩ chất lƣợng, nếu khơng thì mọi hoạt động tiếp thị, 
quảng cáo khuếch trƣơng chỉ là lừa dối và khơng thể thuyết phục đƣợc khách hàng 
lâu dài. 
Ngồi ra, cũng cần phải chú ý rằng, chính sự đáng tin cậy trong chất lƣợng 
cùng sự đa dạng, phong phú trong mẫu mã sẽ là hai trong các nhân tố chính giúp 
doanh nghiệp giữ khách hàng, dần dần khiến khách hàng từ bỏ thĩi quen sính hàng 
ngoại. Bên cạnh đĩ, một nhân tố khơng kém phần quan trọng chính là doanh nghiệp 
 97 
phải gây dựng cho mình một thƣơng hiệu mạnh để giúp khách hàng tạo đƣợc sự 
khác biệt khi tiêu dùng thƣơng hiệu của doanh nghiệp. Muốn làm đƣợc điều này thì 
nhất quyết doanh nghiệp phải đầu tƣ mạnh mẽ cho thƣơng hiệu và phải xây dựng 
cho mình một chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu lâu dài. 
2.2. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu lâu dài 
Để cĩ đƣợc những chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu thành cơng thì điều đầu 
tiên và cũng là quan trọng nhất là phải xây dựng đƣợc một chiến lƣợc phát triển 
thƣơng hiệu lâu dài. Nếu nhƣ khơng cĩ một chiến lƣợc cụ thể thì doanh nghiệp sẽ 
gặp khĩ khăn trong cơng tác quản lý và phát triển thƣơng hiệu sẽ gặt hái đƣợc ít 
thành cơng. Điều đầu tiên mà Chanel đã làm trƣớc khi tiến hành triển khai những 
chiến lƣợc thƣơng hiệu kể trên chính là việc hoạch định một chiến lƣợc thƣơng hiệu 
ổn định và lâu dài cho giai đoạn 2000-2010. Từ bƣớc nghiên cứu thị trƣờng đến việc 
hoạch định chiến lƣợc cho một giai đoạn đều đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng trƣớc khi tung 
ra chiến lƣợc đĩ. 
 Và một phần cũng khơng kém phần quan trọng là bƣớc lựa chọn chiến lƣợc. 
Bạn phải chọn một hƣớng đi phù hợp với đặc điểm thị trƣờng, tình hình cạnh tranh 
và khả năng của mình. Chẳng hạn nhƣ lý do Chanel lựa chọn chiến lƣợc củng cố 
thƣơng hiệu sẵn cĩ là vì nhu cầu thị trƣờng đối với thƣơng hiệu Chanel là rất lớn và 
cơng ty cĩ khả năng tài chính cũng nhƣ nhân lực để thực hiện các chiến dịch quảng 
bá tốn kém và rầm rộ đến vậy. Vậy cịn đối với các doanh nghiệp thời trang Việt 
Nam thì sao? Nhƣ đã phân tích ở trên, rõ ràng thị trƣờng khơng phải là vấn đề, bởi 
vì nhu cầu đối với các thƣơng hiệu thời trang Việt càng ngày càng gia tăng. Tuy 
nhiên, hầu hết các hãng thời trang Việt gặp hai khĩ khăn lớn trong vấn đề nguồn lực 
và đối thủ cạnh tranh. Thứ nhất, rõ ràng năng lực cạnh tranh của các thƣơng hiệu 
Việt trong lĩnh vực thời trang, đặc biệt là thời trang cao cấp cịn rất yếu kém so với 
các thƣơng hiệu đã tồn tại cách đây cả thế kỷ nhƣ Valentino, Gucci, Chanel,…Hơn 
thế nữa, trong bối cảnh mở cửa thị trƣờng của Việt Nam hiện nay, nguy cơ các 
thƣơng hiệu này thâm nhập vào và thơn tính thị trƣờng đang hiển hiện. Doanh 
nghiệp thời trang Việt sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Cịn về nguồn lực 
cơng ty, thì các doanh nghiệp đang thiếu cả nguồn lực tài chính lẫn nhân lực. Do 
 98 
vậy, các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ trƣớc khi chọn lựa một chiến lƣợc phát triển 
thƣơng hiệu thơng minh và linh hoạt để cĩ thể thành cơng. Chẳng hạn nhƣ đối với 
An Phƣớc đã rất thành cơng khi chọn con đƣờng vịng trong chiến lƣợc thƣơng hiệu 
của mình. Theo bà Nguyễn Thị Điền, Tổng giám đốc cơng ty An Phƣớc thì để cĩ 
đƣợc vị trí trong tâm trí ngƣời tiêu dùng Việt vốn “sính ngoại”, An Phƣớc đã phải 
chọn lối đi vịng cách thức “khơng giống ai”, mạnh dạn mua nhƣợng quyền của tập 
đồn Pierre Cardin – một thƣơng hiệu thời trang Pháp để mở đƣờng vào thị trƣờng 
Việt năm 1997. Lần hồi, từ dƣới “bĩng” Pierre Cardin, thƣơng hiệu An Phƣớc – với 
tiêu chí chất lƣợng kỹ đến từng đƣờng kim mũi chỉ, phục vụ chuyên nghiệp nhƣng 
giá cả phù hợp với ngƣời Việt hơn đã chinh phục đƣợc những lớp khách hàng 
chuộng ngoại. Từ một cơng ty chuyên gia cơng xuất khẩu, “đơi cánh thƣơng hiệu” 
của An Phƣớc đã đƣợc nâng tầm lên là một thƣơng hiệu thời trang cao cấp đƣợc biết 
đến rộng rãi ở thị trƣờng Việt Nam. 
 Con đƣờng đi đến thành cơng của các cơng ty là khơng giống nhau cho nên 
các doanh nghiệp thời trang Việt phải thật linh hoạt và nhạy bén để cĩ thể đi lên từ 
các khĩ khăn. Tốt nhất trong trƣờng hợp này, các cơng ty nên thuê hẳn một cơng ty 
tƣ vấn thƣơng hiệu để cĩ đƣợc lựa chọn đúng đắn. Chẳng hạn nhƣ cơng ty tƣ vấn 
Masso, Lantabrand, Brandco,… 
 Kinh nghiệm nữa mà các doanh nghiệp thời trang Việt cĩ thể học hỏi từ 
Chanel đĩ là việc thực hiện chiến lƣợc thƣơng hiệu nhất quán ngay từ ban đầu. Với 
mục tiêu đã đƣợc xác định ngay từ đầu thì mọi kế hoạch hành động đều phải nhằm 
đạt đƣợc mục tiêu đĩ. Cĩ thể thấy rằng dù thực hiện các chiến lƣợc phát triển 
thƣơng hiệu theo chiều rộng hay chiều sâu thì giá trị cốt lõi của thƣơng hiệu Chanel 
vẫn đƣợc giữ nguyên vẹn. Những gì mà Chanel muốn ngƣời tiêu dùng biết đến mình 
thơng qua các chiến lƣợc này là một thƣơng hiệu thời trang cao cấp “Đơn giản và 
sang trọng”. Dù cĩ phát triển thêm các thƣơng hiệu mới hay các dịng sản phẩm mới 
hay mở rộng sang thị trƣờng mới thì Chanel vẫn luơn thể hiện đƣợc đẳng cấp vƣợt 
trội của mình. Bất cứ sản phẩm nào của Chanel đều tạo cho ngƣời sử dụng cảm giác 
đƣợc nổi bật giữa đám đơng, đƣợc khẳng định vị thế. 
 99 
Tĩm lại, trong quá trình phát triển, mỗi doanh nghiệp nhất thiết phải xây 
dựng cho mình một chiến lƣợc phát triển ổn định lâu dài nhằm tạo ra tính nhất quán 
cho thƣơng hiệu của mình. Tất nhiên chiến lƣợc đĩ phải đƣợc điều chỉnh, bổ sung 
thƣờng xuyên và kịp thời cho phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của cơng 
ty và thị hiếu khách hàng, nhƣng phải luơn luơn đảm bảo tính nhất quán trong mục 
tiêu đã đƣợc xác định. Ngồi ra, nhà nƣớc cĩ thể cĩ những hỗ trợ về kinh phí cho 
các doanh nghiệp thời trang Việt Nam trong việc xây dựng thƣơng hiệu. 
2.3. Sự phối hợp giữa các chiến lược 
Một kinh nghiệm khác từ Chanel để các doanh nghiệp thời trang Việt Nam 
học hỏi là kỹ năng phối hợp giữa các chiến lƣợc và phối hợp giữa các bộ phận thực 
thi chiến lƣợc. 
Mỗi chiến lƣợc là một bộ phận trong chiến lƣợc tổng thể. Các chiến lƣợc này 
cĩ quan hệ qua lại, bổ trợ cho nhau. Khi bạn doanh nghiệp muốn củng cố thƣơng 
hiệu hiện cĩ thì khơng những doanh nghiệp phải quảng bá thƣơng hiệu đến quần 
chúng mà song song với nĩ doanh nghiệp phải đảm bảo đƣợc yếu tố bảo hộ thƣơng 
hiệu. Cĩ đƣợc hàng rào bảo vệ vững chắc thì mới cĩ thể phát triển vững mạnh đến 
vậy. Tƣơng tự nhƣ thế, khi Chanel thực hiện mở rộng thƣơng hiệu, mở rộng thị 
trƣờng cũng là nhằm giúp cho thƣơng hiệu Chanel đƣợc biết đến nhiều hơn, tức là 
giúp củng cố những thƣơng hiệu sẵn cĩ của Chanel. Ngƣợc lại thì các chiến dịch 
quảng bá rầm rộ của Chanel ngồi việc khẳng định vị trí của những thƣơng hiệu vốn 
đã quen biết với ngƣời tiêu dùng, cịn giúp cho các thƣơng hiệu mới, các sản phẩm 
mới của Chanel dễ tiếp cận với ngƣời tiêu dùng hơn. Chanel đƣợc xây dựng theo mơ 
hình đa thƣơng hiệu nên hãng xây dựng đồng thời nhiều thƣơng hiệu cho nhiều 
chủng loại hàng hố khác nhau, vừa xây dựng thƣơng hiệu gia đình – Chanel, vừa 
xây dựng thƣơng hiệu cá biệt nhƣ Chanel Chance hay Coco Mademoiselle. Vì vậy 
trong những quảng cáo của hãng cho từng sản phẩm thì ngồi hình ảnh của sản 
phẩm chính đƣợc quảng cáo cịn luơn xuất hiện mẫu biểu tƣợng của Chanel và các 
sản phẩm khác. Chẳng hạn nhƣ mẫu quảng cáo của dịng nƣớc hoa Chanel No.5. 
Hình ảnh Nicole Kidman hiện lên khơng chỉ với chiếc vịng đeo cổ cĩ khắc chữ 
“No.5” mà tất cả những gì cơ sử dụng trong clip quảng cáo đĩ đều là các sản phẩm 
cao cấp khác của hãng, từ bộ đầm đen cho đến chiếc giày cao gĩt, châm cài áo,… 
 100 
Bên cạnh đĩ là kinh nghiệm phối hợp giữa các bộ phận trong từng chiến 
lƣợc. Mỗi bộ phận đều nắm giữ một vai trị nhất định trong chiến lƣợc. Vì vậy sự 
phối hợp sẽ tạo ra hiệu quả hơn trong việc thuyết phục cộng đồng. Chẳng hạn nhƣ 
sự phối hợp giữa PR và marketing khi doanh nghiệp tung ra sản phẩm mới. PR đƣợc 
xem là hoạt động lâu dài, bền bỉ thì quảng cáo nhƣ kiểu đánh dội bom, ngắn hạn. 
Chanel để PR đi trƣớc tạo ra một nhận thức mới đối với cộng đồng, đánh thức một 
nhu cầu nào đĩ đối với cộng đồng bằng những bài viết báo chí, sau đĩ là những 
quảng cáo truyền hình hay hàng loạt các quảng cáo báo để tăng cƣờng sự nhận biết 
về sản phẩm, thƣơng hiệu cho khách hàng mục tiêu. Rồi lại qua PR, những thơng 
điệp đƣợc truyền đạt tới khách hàng mục tiêu một cách cụ thể hốn với quảng cáo. 
2.4. Liên minh thương hiệu 
Để khắc phục khĩ khăn về thĩi quen sính hàng ngoại của ngƣời tiêu dùng thì 
cịn một biện pháp hữu ích nữa cho các doanh nghiệp thời trang Việt Nam, đĩ chính 
là liên minh thƣơng hiệu. Với liên minh thƣơng hiệu, doanh nghiêp Việt Nam cĩ thể 
tận dụng đƣợc sức mạnh, uy tín của các thƣơng hiệu ngoại, giúp thỏa mãn thĩi quen 
sính hàng ngoại của ngƣời tiêu dùng; đồng thời lại cĩ lợi thế về giá rẻ. 
Chẳng hạn nhƣ đối với An Phƣớc đã rất thành cơng khi chọn con đƣờng liên 
minh thƣơng hiệu với Pierre Cardin. Theo bà Nguyễn Thị Điền, Tổng giám đốc 
cơng ty An Phƣớc thì để cĩ đƣợc vị trí trong tâm trí ngƣời tiêu dùng Việt vốn “sính 
ngoại”, An Phƣớc đã phải chọn lối đi vịng, mạnh dạn mua nhƣợng quyền của tập 
đồn Pierre Cardin – một thƣơng hiệu thời trang Pháp để mở đƣờng vào thị trƣờng 
Việt năm 1997. Lần hồi, từ dƣới “bĩng” Pierre Cardin, thƣơng hiệu An Phƣớc – với 
tiêu chí chất lƣợng kỹ đến từng đƣờng kim mũi chỉ, phục vụ chuyên nghiệp nhƣng 
giá cả phù hợp với ngƣời Việt hơn đã chinh phục đƣợc những lớp khách hàng 
chuộng ngoại. 
Tĩm lại, với lợi thế của ngƣời đi sau, các doanh nghiệp thời trang nên tận 
dụng và học hỏi một cách linh hoạt các kinh nghiệm của các doanh nghiệp thành 
cơng trên thế giới trên con đƣờng phát triển thƣơng hiệu để cĩ thể tạo cho mình các 
thƣơng hiệu vững mạnh. 
 101 
KẾT LUẬN 
Khái niệm “Thƣơng hiệu” đã phát triển trên thế giới từ hàng trăm năm nay 
nhƣng nĩ thực sự mới chỉ đƣợc nhắc đến nhiều ở Việt Nam chừng một chục năm 
gần đây. Lịch sử phát triển thƣơng hiệu của các doanh nghiệp hàng đầu trên thế 
giới đã khẳng định vai trị “sống cịn” của việc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu 
trong nền kinh tế thị trƣờng và hơn nữa là trong thời kỳ hội nhập. 
Để cơng tác xây dựng và phát triển thƣơng hiệu thành cơng, các doanh 
nghiệp khơng thể thiếu một chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu bài bản và thích hợp. 
Thực tế đã cho thấy nhiều doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể là các doanh 
nghiệp thời trang Việt Nam đã và đang chú trọng xây dựng cho mình những chiến 
lƣợc phát triển thƣơng hiệu và gặt hái đƣợc một số thành cơng nhất định. Tuy nhiên, 
đa số các doanh nghiệp Việt Nam vẫn cịn nhiều hạn chế trong nhận thức về tầm 
quan trọng của hoạt động hoạch định và thực hiện chiến lƣợc. Nhận thức này càng 
hạn chế hơn đối với ngành thời trang Việt Nam, một ngành vốn chịu sự tác động lớn 
của thị trƣờng thế giới, một ngành yếu kém cả về tài chính, cơng nghệ và nhân sự. 
Vì vậy, để đạt đƣợc kết quả cao hơn trong việc cạnh tranh bằng thƣơng hiệu, các 
doanh nghiệp cần nâng cao hơn nữa nhận thức và hiểu biết về thƣơng hiệu, từ đĩ lựa 
chọn cho mình một chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu hợp lý, tăng cƣờng đào tạo và 
phát triển nguồn nhân lực, tuyên truyền quảng bá cho thƣơng hiệu của mình. Về 
phía nhà nƣớc, Việt Nam cần cĩ một mơi trƣờng pháp lý minh bạch, hệ thống pháp 
luật hồn chỉnh hơn và đặc biệt là cần cĩ những hỗ trợ cần thiết đối với hoạt động 
của các doanh nghiệp. 
 Từ việc nghiên cứu các chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu của hãng thời trang 
Chanel, cùng với những kinh nghiệm kể trên, hy vọng thời gian tới, cơng tác phát 
triển thƣơng hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp thời 
trang Việt Nam sẽ cĩ những bƣớc đột phá mới, hiệu quả hơn. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. TS. Trƣơng Đình Chiến (2005), Quản trị thương hiệu hàng hĩa – Lý thuyết 
và thực tiễn, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 
2. Th.S Phạm Thị Hạnh (2006), Sáu phương pháp để vực dậy một thương hiệu, 
Tạp chí Kinh Tế Đối Ngoại số 19, Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng. 
3. PGS, TS Vũ Chí Lộc, Th.S Lê Thị Thu Hà, Xây dựng và phát triển thương 
hiệu, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội. 
4. Nguyễn Quốc Thịnh (2005), Thương hiệu với nhà quản lý, Nhà xuất bản Văn 
hĩa thơng tin, Hà Nội. 
5. Alice M.Tybout và Tim Calkins (2008), Kellogg bàn về thương hiệu, Nhà 
xuất bản Văn hĩa Sài Gịn, TP.Hồ Chí Minh 
6. Mark Tungane (2005), Bí quyết thành cơng những thương hiệu hàng đầu thế 
giới, Nhà xuất bản Trẻ. 
7. Matt Haig (2005), Bí quyết thành cơng 100 thương hiệu hàng đầu thế giới, 
Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. 
8. Tom Blackett and Bob Board, Co-branding: the science of alliance, 
Hardcover Company. 
9.  (4/4/2009) 
10.  (12/3/2009) 
11.  (9/3/2009) 
12.  (20/3/2009) 
13.  (20/3/2009) 
14.  (25/3/2009) 
15.  (24/3/2009) 
16.  (24/3/2009) 
17.  
(26/3/2009) 
18.  
(28/3/2009) 
19.  
(28/3/2009) 
20.  (4/4/2009) 
21. 
=8 (20/3/2009) 
22. 
36 (20/3/2009) 
PHỤ LỤC 1: 
Dịng sản phẩm nước hoa của Chanel 
STT Tên sản phẩm Phong cách Nhĩm hƣơng 
1 Chanel Chance Eau De 
Parfum 
Nữ tính, gợi cảm, tƣơi 
mát. 
Chypre – Floral 
2 Allure Phong cách, thanh lịch, 
gợi cảm. 
Oriental – Vannila 
3 Allure Homme Phong cách, phĩng 
khống, gợi cảm 
Oriental – Woody 
4 Allure Sensuelle Quyến rũ, huyền bí, gợi 
cảm. 
Oriental – Floral 
5 Coco Cổ điển, độc đáo, gợi cảm. Oriental – Spicy 
6 Coco Mademoiselle Nữ tính, tƣơi trẻ, gợi cảm. Chypre – Floral 
7 No.19 Phong cách, phĩng 
khống, gợi cảm. 
Oriental – Woody 
8 Allure Homme Cổ điển, gợi cảm. Vannila - Woody 
9 Allure Homme Sport Khỏe khoắn, tƣơi mát Floral – Aromaitc 
10 Antaeus Sinh động, nam tính, 
mạnh mẽ. 
Chypre – Spicy 
11 Platinum Égọste Sinh động, nam tính, 
mạnh mẽ. 
Floral - Floral 
12 Pour Monsieur Khỏe khoắn, nam tính Vetiver - Vani. 
PHỤ LỤC 2: 
Dịng sản phẩm đồng hồ của Chanel 
J12 
J12 Edition 
Exclusives 
Premiere 
Les Imtempỏreles 
de Chane 
J12 GMT J 12 Calibre Camellia 
J12 Superlegera Tourbillon Mademoiselle 
 J12 haute 
Joaillerie 
 1932 
 J12 Joaillerie Matelassee 
 Chocolat 
PHỤ LỤC 3: 
10 thƣơng hiệu giày nổi tiếng nhất thế giới năm 2008 
1. Adidas 
 Allen – Edmonds 
3. Clarks 
4. Ecco 
5. Polo Sport 
6. Reebok 
7. Timberland 
8. Tommy Hilfiger 
9. Xoxo 
10. Ugg 
10 thƣơng hiệu túi xách nổi tiếng nhất thế giới năm 2008 
1. Bottega Veneta 
2. Chloé 
3. Dior 
4. Fendi 
5. Ferragamo 
6. Gucci: 
7. Louis Vuitton 
8. Marc Jacobs 
9. Prada 
10. Yves Saint Laurent 
100 thƣơng hiệu hàng đầu thế giới năm 2008 theo tạp chí Business Week và 
hãng Interbrand 
1. Coca-Cola 
Giá trị thương hiệu năm 2008: 66,667 tỷ USD 
 Thứ hạng năm 2007: 1 
2. IBM 
Giá trị thương hiệu năm: 59,031 tỷ USD 
 Thứ hạng năm 2007: 3 
3. Microsoft 
Giá trị thương hiệu năm 2008: 59,007 tỷ USD 
Thứ hạng năm 2007: 2 
4. GE 
Giá trị thương hiệu năm 2008: 53,086 tỷ USD 
Thứ hạng năm 2007: 4 
5. Nokia 
Giá trị thương hiệu năm 2008: 35,942 tỷ USD 
Thứ hạng năm 2007: 5 
6. Toyota 
Giá trị thương hiệu năm 2008: 34,050 tỷ USD 
Thứ hạng năm 2007: 6 
7. Intel 
Giá trị thương hiệu năm 2008: 31,261 tỷ USD 
Thứ hạng năm 2007: 7 
8. McDonald's 
Giá trị thương hiệu năm 2008: 31,049 tỷ USD 
Thứ hạng năm 2007: 8 
9. Disney 
Giá trị thương hiệu năm 2008: 29,251 tỷ USD 
Thứ hạng năm 2007: 9 
10. Google 
Giá trị thương hiệu năm 2008: 25,590 tỷ USD 
Thứ hạng năm 2007: 20 
 Dƣới đây là 90 thƣơng hiệu cịn lại trong Top 100 
Thứ hạng Thương hiệu Thứ hạng Thương hiệu 
11 Mercedes-Benz 56 Heinz 
12 Hewlett-Packard 57 Colgate 
13 BMW 58 Amazon 
14 Gillette 59 Xerox 
15 American Express 60 Chanel 
16 Louis Vuitton 61 Wrigley's 
17 Cisco 62 Zara 
18 Marlboro 63 Nestlé 
19 Citi 64 KFC 
20 Honda 65 Yahoo 
21 Samsung 66 Danone 
22 H&M 67 Audi 
23 Oracle 68 Caterpillar 
24 Apple 69 Avon 
25 Sony 70 Adidas 
26 Pepsi 71 Rolex 
27 HSBC 72 Hyundai 
28 Nescafé 73 BlackBerry 
29 Nike 74 Kleenex 
30 UPS 75 Porsche 
31 SAP 76 Hermes 
32 Dell 77 Gap 
33 Budweiser 78 Panasonic 
34 Merrill Lynch 79 Cartier 
35 Ikea 80 Tiffany & Co. 
36 Cannon 81 Pizza Hut 
37 JPMorgan 82 Allianz 
38 Goldman Sachs 83 Moet & Chandon 
39 Kellogg's 84 BP 
40 Nintendo 85 Starbucks 
41 UBS 86 ING 
42 Morgan Stanley 87 Motorola 
43 Philips 88 Duracell 
44 Thomson Reuters 89 Smirnoff 
45 Gucci 90 Lexus 
46 eBay 91 Prada 
47 Accenture 92 Johnson & Johnson 
48 Siemens 93 Ferrari 
49 Ford 94 Armani 
50 Harley-Davidson 95 Hennessy 
51 L’oreal 96 Marriot 
52 MTV 97 Shell 
53 Volkswagen 98 Nivea 
54 AIG 99 FedEx 
55 AXA 100 Visa 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 4404_8778.pdf 4404_8778.pdf