Đề tài Tình hình đầu tư của nhât bản ở nước ngoài và những giải pháp cho việc tăng cường nguồn vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam

Nền tảng để tạo nên sự phát triển kinh tế kỳ diệu của Nhật Bản kể từ sau chiến tranh thế giớI thứ hai phần lớn đều do đầu tư nước ngoài đem lạI nhất là hoạt động đầu tư trực tiếp đã giúp cho nền kinh tế Nhật Bản có những bước tiến nhảy vọt . PHẦN I TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHẬT BẢN ĐẾN NĂM 2002 PHẦN II ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

doc47 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2528 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư của nhât bản ở nước ngoài và những giải pháp cho việc tăng cường nguồn vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
M I>TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2001-2005 với phương hướng, mục tiêu và các nhiệm vụ đã đặt ra có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là kế hoạch 5 năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001-2010. Khi triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm này, thuận lợi cơ bản là sau 15 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, thế và lực của nước ta cũng như kinh nghiệm tổ chức, quản lý và điều hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đều đã được tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, khó khăn cũng không phải là ít. Trong khi nền kinh tế nước ta còn nhiều mặt yếu kém, kinh tế thế giới chưa ra khỏi trì trệ thì lại phải đối phó với những tác động tiêu cực của khủng bố quốc tế liên tiếp xảy ra ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực; của chiến tranh Áp-ga-ni-xtan, chiến tranh I-rắc và đặc biệt là của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp SARS. Những thuận lợi và khó khăn đó đã làm cho tình hình kinh tế-xã hội 3 năm 2001-2003 của nước ta vừa diễn biến theo chiều hướng tích cực với nhiều thành tựu mới, vừa bộc lộ rõ những mặt hạn chế và bất cập. Đại hội Đảng lần thứ VII tiến hành vào cuối tháng 6 năm 1991 đã đánh giá những mặt làm được cũng như chưa được trong kế hoạch 5 năm 1986 - 1990 và thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 với mục tiêu tổng quát là: Ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế- xã hội. Phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh, tạo tiền đề cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ 21. Tổng sản phẩm trong nước đến năm 2000 gấp đôi năm 1990. Đại hội cũng đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ tổng quát cho kế hoạch 5 năm 1991-1995 là: Vượt qua khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa đất nước cơ bản ra khỏi khủng hoảng kinh tế. II. TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM Việt Nam từ khi thực hiện đổI mớI chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hộI chủ nghĩa .VớI đường lốI đổI mớI ,nền kinh tế Việt Nam đã và đang bước vào hộI nhập vớI nền kinh tế khu vực và thế giớI,mở ra các cơ hộI cho phát triển kinh tế xã hộI .Đặc biệt Việt Nam đã và đang có những biện pháp tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài ,viện trợ phát triển chính thức thông qua tạo lập môi trường vĩ mô ổn định ,đơn giản hoá các thủ tục hành chính ,tạo hành lang pháp lý ổn định …Vì vậy trong thờI gian qua Việt Nam đã thu hút được khốI lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài làm tiền đề để phát tiển kinh tế xã hội. 1> Thực trạng thu hút FDI đến hết năm 2003 đã có 4986 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép đầu tư vào Việt Nam ,vớI tổng số vốn đăng ký là44533 triệu USD.Tính bình quân mỗI năm Việt Nam cấp phép cho 311 dự án vớI mức bình quân 1 dự án 2783,3 triệu USD vốn đăng ký Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thờI gian 1987-2003 biểu hiện khá rõ nétcủa một động thái thiếu ổn định: từ khi bắt đầu triển khai năm 1988 vận động theo hướng tăng nhanh đến năm 1995,1996(kể cả về số dự án cũng như vốn đăng ký).Nhưng bắt đầu từ năm 1997,đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam lạI vận động theo xu hướng giảm dần,cho đén năm 1999 la năm có lượng vốn FDI đăng ký ở mức thấp nhất kể từ năm 1992.Đến năm 2000,năm 2001tình hình FDI vào Việt Nam tuy đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tốt hơn ,nhưng sang năm 2002,thì chiều hướng đó không những không duy trì được mà lạI diển biến xấu đi một cách khá rõ.Năm 2002 tuy là năm đạt đỉnh cao về số lượng dự án nhưng lạI là điểm “cực tiểu”về lượng vốn đầu tư ,vì vậy đây cũng là năm có quy mô bình quân của dự án cũng ở mức “cực tiểu”kể từ trước tớI nay. Vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam năm 2002 bằng 49,55% mức bình quân của cả thờI kỳ 16 năm (1988-2003)và chỉ bằng 16,2% của năm có mức đăng ký vốn cao nhất (1996).Nếu theo số lượng vốn đăng ký thì quy mô dự án bình quân của thờI kỳ 1988-2003 là hơn 8,93 triệu USD /1 dự án (khoảng 140 tỷ VND).Mặc dù đây cũng chỉ thuộc loạI quy mô trung bình nhưng lạI có vấn đề rất đáng quan tâm là quy mô bình quân dự án theo vốn đăng ký của nhiều năm vẫn ở mức thấp hơn,đặc biệt quy mô bình quân của các dự án được phê duyệt năm 2002 lạI nhỏ đi một cách đột ngột (1,99 triệu USD/dự án ).Về quy mô bình quân của các dự án FDI năm 2002,bằng 22,25%quy mô bình quân của thờI kỳ 1988-2003 và chỉ bằng 7,6% mức bình quân của năm cao nhất(1996). NĂM 2003 tình hình đã có chuyển biến khả quan hơn năm 2002 tuy số dự án có giảm đi ,nhưng số vốn đầu tư đã tăng lên nên quy mô bình quân của dự án cũng tăng lên nhưng cũng chưa đạt mức như năm 2001(năm 2003 so vớI năm 2001 tuy có số dự án đầu tư bằng 123,51%;nhưng tổng số vốn đăng ký chỉ bằng 61,93% nên quy mô bình quân của 1 dự án cũng chỉ bằng 50,14%). Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo ngành kinh tê Nghành Số dự án Vốn đầu tư (USD) %/tổng số vốn %/tổng dự án Vốn thực hiện %/vốn thực hiên Công nghiệp 2849 22983233183 56,8 66,8 16212762451 68 Nông nghiệp 586 2860016748 7,1 13,7 1528314192 6 dịch vụ 829 14655682435 36,2 19,4 6274054931 26 tổng 4264 40498932366 100,0 100,0 24015131574 100 Nguồn :cục đầu tư nước ngoài -bộ kế hoạch đầu tư Quan sát bức tranh tổng thể vềmức độ hấp dẩn của các ngànhđốI vớI FDI của cả thờI kỳ 1988-2003 ta thấy:công nghiệp vẫn là lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất chiếm 56,8% tổng lượng vốn đăng ký,66,8% tổng số dự án tiếp đến là dịch vụ chiếm 36,2% tổng vốn đăng ký và thấp nhất là nông nghiệp lâm nghiệp và thuỷ sản. So sánh FDI vào các lĩnh vực ta thấy : -Về quy mô bình quân của dự án thì các dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ thường có quy mô lớn hơn ,tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp còn các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp thường có quy mô nhỏ hơn cả. -Về tiến độ thực hiện dự án cho thấy các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp có tiến độ thực hiện nhanh nhất ,tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ còn chậm nhất vẫn là các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp về địa bàn đầu tư :đặc điểm tương đốI nổI bật và có lẽ cũng giống một số nước đang phát triển khác là các dự án đầu tư nước ngoài vẫn tập trung chủ yếu vào một số địa bàn cố điều kiện thuận lợivề kết cấu hạ tầng và môi trường kinh tế xã hội.Mức độ chênh lệch về các vùng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là tương đốI lớn và tương ứng vớI mức độ thuận lợI của các yếu tố kinh tế xã hộI và cơ sở hạ tầng.Nếu tính theo số vốn đầu tư còn hiệu lực của cả thờI kỳ 1988-2003,thì chỉ sáu địa phương có điều kiện thuận lợI hơn đã chiếm tớI 70,95% tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam (thành phố Hồ Chí Minh vớI số vốn đăng ký 10734 triệu USD(chiếm 24,1%),Hà NộI là 7578,9(chiếm 17,02%),Đồng Nai là 6422,7(chiếm 14,42%),Bình Dương là 3357,4(chiếm 7,54%),Bà RỊA –Vũng Tàu là 2051,4(chiếm 4,61%),HảI Phòng là 1453,8 (chiếm 3,26%) Về hình thức đầu tư :vào thờI kỳ đầu Việt Nam thực thi chính sách kêu gọI đầu tư trực tiếp nước ngoài ,liên doanh là hình thức dược các nhà đầu tư sử dụng phổ biến nhất .Hình thức này thường chiếm tớI khoảng 40% số dự án và 59% vốn đăng ký.Sở dĩ như vậy là do thờI kỳ đầu các thủ tục để triển khai dự án còn đòi hỏI thông qua nhiều giấy tờ ,nhiều khâu và rất phức tạp trong khi đó ngườI nước ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện kinh tế xã hộI và luật pháp của Việt Nam ,họ thường gặp khó khăn trong giao dịch ,quan hệ cùng một lúc vớI nhiều cơ quan chức năng của Việt Nam để có được đầy đủ các điều kiện để triển khai xây dựng cơ bản cũng như thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam .Trong hoàn cảnh như vậy đa số các nhà đầu tư thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên đốI tác Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh nhiệp có hiệu quả hơn. Sau một thờI gian hoạt động trong môi trường đầu tư ở Việt Nam ,các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt là các nhà đầu tư châu Á có điều kiện hiểu biết hơn về pháp luật Việt Nam ,chính sách phong tục tập quán và các hình thức hoạt động kinh doanh ở Việt Nam .Sự am hiểu của cácnhà đầu tư được nâng lên trong điều kiện các thủ tục cấp phép của Việt Nam đang từng bước cảI tiến theo hướng ngày càng giản đơn hơn trứơc,và cùng vớI sự xuất hiện của các tổ chức tư vấn giúp các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các thủ tục triển khai các dự án kinh doanh có hiệu quả hơn.Vì vậy nhu cầu có đốI tác Việt Nam đẻ tiến hành các thủ tục,đốI vớI nhà đầu tư nước ngoài đã giảm đi một cách đáng kể.Vì vậy số dự án đầu tư trực tiếp ncngo vào Việt Nam theo hình thức liên doanh đã giảm xuống(chỉ còn 26,99%số dự án và 44,97%vốn đầu tư ) đòng thờI hình thức doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài đang ngày càng có xu hướng tăng lên cả tuyệt đốI lẫn tương đối.Nếu thờI kỳ đầu chỉ có gần 10%thì đến nay đã lên tớI 69,21% số dự án và 42,10% vốn đăng ký. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đến nay chỉ chiếm 3,66% số dự án và 5,94% số vốn đầu tư chủ yếu trong các lĩnh vực thăm dò ,khai thác dầu khí và dịch vụ viễn thông ,in ấn và phát hành báo chí Từ năm 1993 Việt Nam bắt đầu áp dụng hình thức “hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao”(BOT),cho đến nay hình thức đầu tư này cũng chỉ chiếm 0,14%số dự án và 3,38% vốn đầu tư . Về các đốI tác nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thờI kỳ 1988-2003 :Nếu tính theo các dự án FDI còn hiệu lực thì cho đến nay còn 64 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư đang hoạt động tạiViệt Nam .Trong ssố đó có 7 nước có tổng số vốn đầu tư đăng ký và đã được cấp giấy phép đầu tư vào Việt Nam vớI mức trên 2 tỷ USD là:Xingapore,Đài Loan,Nhật Bản ,Hàn Quốc,Hồng Kông,Pháp ,British Virgin Islands. .Tổng số vốn đầu tư của 7 đốI tác này đã chiếm tớI 71,43% tổng lượng vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam .Nếu theo tổng mức vốn đầu tư trên 1 tỷ USD thì có thêm 5 nước là:Hà Lan ,Thái Lan,Vương Quốc Anh,Hoa Kỳ ,Malaixia.NHư vậy nếu chỉ tính riêng 12 nước có vốn đầu tư trên 1 tỷ USD trên đây đã chiếm tớI 87,7% tống số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tạI Việt Nam . Số liệu trên cho thấy đã có nhiều nhà đầu tư xuất phát từ các nước tương đốI phát triển có dự án đầu tư vào Việt Nam .Tuy nhiên trong các doanh nhiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạI Việt Nam hiện nay thì sự có mặt của nhiều nhà đầu tư thuộc các tập đoàn kinh tếlớn chưa nhiều .Đây chính là một trong những chỉ báo quan trọng khi chúng ta thực thi các chính sách có liên quan tớI viẹc cảI thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam 2> Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tạI Việt Nam - Tính đến năm 2003 có 1200 dự án sau một thờI gian triển khai sản xuất kinh doanh có hiệu quả đã đề nghị chính phủ Việt Nam cấp phép tăng vốn,mở rộng sản xuất .Tổng số vốn đã được phê duyệt tăng thêm là 8825 triệu USD (bằng 19,82% tổng vốn đăng ký và bằng 24,07% số dự án được cấp giấy phép). -Tổng số vốn của các dự án hết thờI hạn thực hiện hợp đồng là 628 triệu USD (bằng 1,46% tổng số vốn đăng ký); số vốn thuộc các dự án giảI thể là 9974 triệu USD ( bằng 23,2% tổng số vốn đăng ký) Tiến độ thực hiện vốn đầu tư của các dự án Đơn vị tính :triệu USD Năm vốn thực hiện So vớI năm trước (%) Năm vốn thực hiện So vớI năm trước(%) 1991 432 100,00 1998 2062 74,49 1992 478 110,65 1999 1758 85,26 1993 871 182,22 2000 1900 108,08 1994 1936 222,27 2001 2100 110,53 1995 2363 122,06 2002 2095 99,76 1996 2447 103,55 2003 2650 126,49 1997 2768 113,12 Tổng 23860 Nguồn :Niên giám thống kê 2002.Nxb thống kê,Hà NộI-2003 và bộ kế hoạch và đầu tư (2004) Đến hết năm 2003 tổng số vốn đã thực hiện bằng 53,58% của tổng số vốn đăng ký .Trong điều kiện của một nền kinh tế kém phát triển ,kết cấu hạ tầng kạc hậu ,các nguồn lực cũng như chính sách đốI vớI đầu tư còn nhiều biên động ,thị trường phát triển chưa đầy đủ…thỉ tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện ở mức như vậy là không thấp.Về tình hình hoạt động ,các dự án trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khítheo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm và dịch vụ viễn thông theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là những dự án hoạt động đạt kết quả tốt nhất .Sở dĩ như vậy là nhờ các dự án loạI này ,các nhà đầu tư không phảI mất nhiều thờI gian giảI quyết các thủ tục đất đai xây dựng…còn về năng lực thì hầu hết các dự án loạI này đều do các nhà đầu tư là các công ty xuyên quốc gia có thế mạnh về tài chính và công nghệ .Về loạI hình doanh nhiệp ,các dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh có tiến độ thực hiên nhanh hơn cả ,tiếp đến là các doanh nhiệp liên doanh ,còn các doanh nhiệp thuộc BOT và các doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài có tiên độ thưch hiên chậm nhất II>ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM Thực tiển công cuộc đổI mớI ,phát triển kinh tế ở nước ta cho thấy ,thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp ,Nhật Bản và các đốI tác nước ngoài đã góp phần quan trọng tạo nên bước tiến của các ngành công nghiệp ,thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam .Chính phủ Nhật Bản cũng đã viện trợ nhân đạo, y tế ,văn hoá giáo dục có quy mô lớn cho Việt Nam .Đây cũng là nhân tố thuận lợI mở đầu cho sự phát triển chặt chẽ hơn ,giúp giảI quyết những vấn đề nảy sinh xây dựng mốI quan hệ tốt đẹp về mọI mặt giữa Việt Nam và Nhật Bản . 1.Giai đoạn 1990-1997 Nhờ thực hiện thành công đường lốI đổI mớI vớI chính sách đốI ngoại rộng mở ,đa dạng hoá đa phương hoá quan hệ quốc tế trên tinh thần muốn làm bạn vớI tất cả các nước ,nên những năm qua Việt Nam đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước .Việc Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú ,có lực lượng lao động dồI dào và giá nhân công tượng đốI rẻ ,cùng vớI việc Nhật Bản có tiềm lực tương đốI lớn về nguồn vốn và công nghệ là những yếu tố hai bên có thể tranh thủ bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển trên cơ sở hai bên cùng có lợI .Trạng thái phát triển kiểu bong bóng năm 1991 tiêu tan sau đó dã dưa Nhật Bản vào tình trạng suy thoái khiến cho đầu tư trực tiếp nước ngoài dã giảm xuống tương đốI mặc dù lợI nhuận vẫn tăng tuyệt đốI .Nền kinh tế một thờI phát triển ảo đã bị tan vỡ và chuyển sang tình trạng xấu ,trì trệ .Chính điều này đã phần nào tác động đến tình hình đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản nói chung.Tuy nhiên vớI Việt Nam ,hình như Nhật Bản có phần nào ưu đãi hơn.Mặc dù có những khó khăn về nguồn huy động cho đầu tư sản xuất,nhưng trong quá trình đầu tư vào Việt Nam ,lượng vốn và quy mô các dự án vẫn ngày càng tăng lên thế nhưng nhìn chung ,đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn chưa tương xứng vớI sức mạnh tài chính của Nhật Bản và nhu cầu phát triển kinh tế của hai quốc gia.Nó không chỉ thấp về tổng vốn đầu tư mà nhỏ bé cả về số lượng dự án .Chẳng hạn trong giai đoạn 1991-1994 đầu tư của nv vào Việt Nam chỉ chiếm 5% so vớI tổng vốn FDI vào Việt Nam mà nguyên nhân chính là Nhật Bản vẫn còn trong giai đoạn xem xét và thăm dò thị trường Việt Nam .Năm 1992 đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam rất khả quan vớI tổng số 24 dự án và số vốn khoảng 160 triệu USD.Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam tăng dần qua các năm.Năm 1994 là 69 dự án và tổng vốn 695,1 triệu USD và trẳ thành nước đứng thứ năm đầu tư vào Việt Nam ,đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất ,nhất là lĩnh vực công nghiệp ngày càng gia tăng ,chiếm 2/3 tổng vốn đầu tư .Cơ cấu đầu tư theo nghành cũng được điều chỉnh theo hướng hợp lý ,tập trung vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp chủ chốt .Nhật Bản đã dần tập trung lượng vốn khá lớn đầu tư vào Việt Nam ,các tập đoàn kinh tế lớn của Nhật Bản có mặt hầu hết ở Việt Nam vớI các dự án có quy mô lớn như sony, toyota,honda…Đến đầu năm 1995,Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam vớI 127 dự án và tổng số vốn 2153,693 triệu USD đứng thứ 3 sau Đài Loan và Hồng Kông đầu tư vào Việt Nam .Theo thống kê ,Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam lớn nhất ở 2 lĩnh vực là dầu khí và khách sạn du lịch(9,4%) tiếp theo là các ngành du lịch (4,75) công nghiệp (4,6%) và ngư nghiệp (2%).Tuy nhiên đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam ở giai đoạ này cũng hạn chế về mức độ vốn và các dự án vớI quy mô nhỏ (năm 1994 trung bình một dự án đầu tư của Nhật Bản khoảng 4 triệu USD) Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam Năm số dự án dược cấp giấy phép Tổng số vôn dự án (USD) 1990 5 2781606 1991 11 15832700 1992 13 282947415 1993 49 432339270 1994 69 695144570 1995 127 2153693000 1996 158 2379900000 1997 215 3486243000 1998 211 3550000000 1999 212 3570940000 2000 227 3852000000 Nguồn :Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam Các nhà đầu tư Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu bằng hình thức liên doanh (chiếm 61% số dự án và chiếm 70% vốn đầu tư ) .Do nhà nước Việt Nam có những chính sách đốI xử công bằng giữa các liên doanh và doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài ,hơn nữa tình hình chính trị và môi trường Việt Nam ổn định và phát triển.Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài của Nhật Bản tăng lên nhiều .Hình thức này được các nhà đầu tư Nhật Bản lấy làm cơ sở cho việc đầu tư vào Việt Nam bởI tính độc lập tự chủ và khả năng kiểm soát hoạt động sản xuất của bản thân doanh nhiệp 2.Giai đoạn từ năm 1998 đến nay Sau cơn bão tiền tệ xảy ra ở châu Á ,tình hình kinh tế Nhật Bản càng lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng ,đặc biệt là khu vực tài chính làm cho buôn bán giữa Nhật Bản vớI Việt Nam có sự giảm sút về mức năm 1996.Tốc độ và quy mô đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam có chiều hướng suy giảm .Năm 1999 cùng vớI xu thế chung của các đốI tác trong khu vực ,đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam tụt xuống đứng hàng thứ 9 trong các nước đầu tư vào Việt Nam (chỉ có 13 dự án trong năm vớI tổng số vốn là 46,97 triệu USD)Trong 10 tháng đầu năm 2000 ,Nhật Bản đã đầu tư thêm vào Việt Nam 19 dự án vớI số vốn là 56,348 triệu USD ,nâng tổng số vốn dự án của Nhật Bản vào Việt Nam là 227 dự án vớI tổng số vốn là 3852 triệu USD (tính đến tháng 10 năm 2000).Mức độ đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam đã tăng dần lên ,tuy nhiên so sánh vớI giai đoạn trước thì đậy mớI chỉ là bước khởI đầu trở lạI của tiến trình đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam .FDI của Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào khu vực công nghiệp ,xây dựng giao thông vận tảI bưu diện ,nông –lâm –ngư nghiệp .Việc thực hiện các dự án đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn khá tốt,tỷ lệ dự án bị rút giấy phép rất thấp trên 7% dự án và trên 4%vốn đầu tư .một số dự án có hiệu quả cao ,đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế ở Việt Nam ,trong đó cảI thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hộI ,hiện đạI hoá một số nghành công nghiệp …làm tăng khốI lượng hàng xuất khẩu ,và thu hút lực lượng lao đọng đáng kể ở Việt Nam Cơ cấu đầu tư của Nhật Bản theo lãnh thổ Ở thờI kỳ đầu ,đầu tư của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở phía Nam ,đặc biệt là các dự án xây dựng hạ tầng cơ sở,các khu chế xuất tạI thành phố Hồ Chí Minh và các dự án khai thác dầu khí tạI Vũng Tàu.Đến nay hầu hết các tỉnh thành phố đều đã có rảI rác các dự án đầu tư nước ngoài của Nhật Bản ,các tỉnh phía Bắc tập trung được 20% tổng số dự án ,chiếm khoảng 40% trong tổng số vốn đầu tư Một số dự án đầu tư của Nhật Bản tạI Việt Nam Tên dự án Địa phương Mặt hàng sản xuất Vốn đầu tư (triệu USD) KCN Bắc Thăng Long Hà Nội XD cơ sở hạ tầng 54 Liên doanh toyota Vn Vĩnh Phúc Xe ô tô 90 Liên doanh sony VN Tân Bình Hàng điện tử 17 LiêndoanhThăng Long-ton Hà Nội Xây dựng nền móng 3,5 Fujitsu –Việt Nam Đồng Nai Linh kiện điện tử máy tính 198,8 Goshi-Thăng Long Hà NộI Phụ tùng xe máy 13,7 Liên doanh Yamaha co Hà NộI Lắp ráp xe gắn máy 80 Nguồn :VIR;Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam Cơ cấu đầu tư theo ngành Nếu ở thờI kỳ trước chủ yếu tập trung vào các dự án ở khu công nghiệp và ngành du lịch thì đến thờI kỳ này thì các dự án chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp ,xây dựng giao thông vận tảI Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam theo ngành Tên ngành Số dự án Số vốn đầu tư (triệu USD) Số vốn thực hiện (triệu USD) Công nghiệp nặng Dầu khí Xây dựng hạ tầng KCX Công nghiệp nhẹ Công nghiệp thực phẩm Nông-lâm -nghiệp Khách sạn-du lịch Xây dựng Văn hoá-y tế -giáo dục Thuỷ sản Tài chính ngân hàng 96 4 1 51 14 16 1 18 6 4 2 1784 131 53 250 52 51 128 412 34 14 21 645 40 14 168 25 19 45 95 9 11 15 Nguồn :Vụ quản lý dự án đầu tư Bộ kế hoạch và đầu tư Cho đến năm 2003 tạI Việt Nam tổng vốn đầu tư đăng ký của Nhật Bản là 4,45 tỷ USD vớI 403 dự án .Nếu so sánh vớI Hàn Quốc ,singapore,Đài Loan ta thấy Singapore là 7,35 tỷ USD vớI 281 dự án ,Đài Loan là 5,57 tỷ USD vớI 1026 dự án và Hàn Quốc là 3,93 tỷ USD vớI 596 dự án do đó ta thấy đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn còn thấp Hiện nay Việt Nam đang bước vào giai đoạn mớI,đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đạI hoá ,do đó đòi hỏI lượng vốn đầu tư lớn.Dự kiến sẽ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 20 tỷ USD, trong khi đó Nhật Bản là một trong những nước chúng ta hy vọng có lượng vốn đầu tư lớn nhất .Có thể luồng đầu tư trực tiếp to lớn của Nhật Bản đổ vào Việt Nam trong thờI gian qua đã góp phần to lớn làm tăng trưởng nên kinh tế Việt Nam ,cùng vớI sự tiến bộ hơn nữa của công cuộc công nghiệp hoá đất nước .Chúng ta đánh giá cao vai trò của FDI Nhật Bản từ chổ là “nhân tố bên ngoài”chuyển thành “nhân tố bên trong”tác động mạnh đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế mở của chúng ta.Việc Nhật Bản giúp đở Việt Nam trong các lĩnh vực kinh tế -xã hộI sẽ làm giảm bớt những khó khăn hạn chế trong qua trình đổI mớI ,tiến nhanh hơn sang nên kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hộI chủ nghĩa,thực hiện công nghiệp hoá hiện đạI hoá thành công.Đây chính là cơ hộI tốt nhất dành cho nhân dân Việt Nam đẩy mạnh các quan hệ hiểu biết lẫn nhau,cùng hợp tác ,kinh doanh và phát triển vớI nhân dân Nhật Bản 3. Viện trợ phát triển chính thức của Nhật Bản cho Việt Nam (ODA) Hiện nay Nhật Bản là nước đứng đầu trong số 25 nước và 350 tổ chức quốc tế tài trợ cho Việt Nam .Tính từ khi chính phủ Nhật Bản chính thức nốI lạI viên trợ cho Việt Nam tháng 11/1992 cho đến nay (năm 2002) tổng số viện trợ và phát triển chính thức (ODA) đã lên tớI 9280,31 tỷ Yên (khoảng 7,957 USD).những đặc điểm chủ yếu của ODAcủa Nhật Bản ở Việt Nam là: Bảng viện trợ của Nhật Bản cho Việt Nam thờI kỳ 1992-2002 Đơn vị :100 triệu Yên STT Năm Tổng khốI lượng ODA Việntrợ cho vay Việntrợkhông hoàn lại Hợp tác kỹ thuật 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 474,19 598,90 660,47 821,48 923,87 965,19 1008,22 1119,96 864,03 916,00 928,10 455,00 523,04 580,00 700,00 810,00 850,00 880,00 1012,81 709,04 743,00 793,00 15,87 62,70 56,72 89,08 80,35 72,97 81,86 46,41 80,67 83,00 52,00 3,32 13,16 23,75 32,40 33,52 42,22 46,36 60,74 74,32 90,00 79,00 Tổng 9276,31 8055,89 721,63 498,79 Nguồn:Bản tin đạI sứ quán Nhật Bản ,số 6 tháng 4-2000 và số 8 tháng 3-2003 1.Quy mô của ODA được duy trì ổn định vớI khốI lượng khá lớn cơ cấu ít thay đổI từ số liệu ở trên cho thấy quy mô viện trợ tăng lên khá đều đặn và được duy trì ổn định trong thờI gian dài .Trong đó đáng chú ý là sự khởI đầu của viện trợ có ý nghĩa vô cùng quan trọng .Điều này không chỉ thể hiệ ở quy mô ban đầu tương đốI lớn (vớI 474,19 triệu Yên năm 1992)mà chính quyết định này đã mở ra thờI kỳ mớI trong quan hệ hợp tác kinh tế hai nước .Đồng thờI đây như là chất xúc tác để khuyến khích các nhà tài trợ của thế giớI giúo đỡ cho Việt Nam .Vì vậy không phảI ngẫu nhiên khi mà Mỹ chưa bỏ cấm vận nhưng hộI nghị của các nhà tài trợ lớn vẫn được tố chức thành công vào tháng 10 năm 1993 tạI PARI tạI đây các nhà tài trợ nhất là Nhật Bản ,Pháp ,WB,IMF..đã cam kết giúp cho Việt Nam 1,8 tỷ USD mở đầu cho việc khai thông nguồn tài trợ của thế giớI cho Việt Nam sau một khoảng thờI gian dài bị bế tắc va bị phong toả Nếu xét ở khía cạnh khốI lượng viện trợ có thể chia thờI kỳ 1992-2002 thành 3 giai đoạn .giai đoạn 1:từ 1992-1994 cung cấp ODA ở mức trung bình ,giai đoạn 1995-1999 tăng dần ODA và giai đoạn 2000-2002 duy trì ổn định ODA.Vì vậy ,về khốI lượng ODA của Nhật Bản được duy trì khá liên tục tuy có tăng giảm qua các thờI kỳ khác nhau,song Việt Nam vẫn à nước được ưu tiên trong số các nước nhận viện trợ của Nhật Bản .Việc thay đổI quy mô của các thờI kỳ do những nguyên nhân sau;ở giai đoạn đầu khi Nhật Bản nốI lạI viện trợ cho Việt Nam khốI lượng ODA nhìnchung đã khá lớn điều này chứng tỏ Nhật Bản mong muốn mở rộng quan hệ vớI Việt Nam OD A được coi là công cụ tiên phong trong việc thực hiện chính sách ngoạI giao của Nhật Bản .điều này hoàn toàn đúng vào thờI điểm khi mà Nhật Bản nốI lạI quan hệ vớI Việt Nam và ODA là cách thức để tiếp tục duy trì và phát triển mốI quan hệ này.Khi quan hệ hai nước đã được khai thông và hai phía đã tỏ ra sẵn sàng hợp tác và mong muốn thúc đẩy hơn nữa quan hệ thì ODA lạI tăng lên khá nhanh.Giai đoạn 1995-1999 ODA đã tăng từ 82.148 triệu Yên lên 111.996 triệu Yên đây là năm cao nhất trong hơn 10 năm kể từ khi Nhật Bản nốI lạI viện trợ cho nước ta.Tuy nhiên quy mô ODA đã có dấu hiệu giảm sút ở giai đoạn từ 2000 đến nay đây cũng phù hợp vớI thờI điểm mà ODA nói chung của Nhật Bản đã bị cắt giảm. Tính ổn định của ODA của Nhật Bản cho Việt Nam không chỉ thể hiện trong việc duy trì khốI lượng mà còn trong cả cơcấu viện trợ .Nhìn chung ,khoản cho vay luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong viện trợ .Nếu như giai đoạn 1992-1994 tỷ lệ viện trợ cho vay,viện trợ không hoàn lạI và hợp tác kỹ thuật tưng ứng là 90%,8%và2%thì các con số ở giai đoạn sau đã thay đổI giai đoạn 1995-1999là ,7,6%và 5,4%và hai năm 2000-2001 là 81%, 9% và 10%.như vậy cơ cấu viện trợ đã có sự thay đổI khá rõ rệt theo hướng giảm vớI tốc độ chậm khoản viện trợ cho vayvà tăng dần khoản viện trợ không hoàn lạI và viện trợ kỹ thuật 2.ODA tập trung chủ yếu cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án đã và đang thực hiện về cơ bản đáp ứng yêu cầu của Việt Nam đề ra ODA của Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu vào các lĩnh vực cơ bản sau: + phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế,trong đó hổ trợ chuyển sang nền kinh tế thi trường +Hổ trợ xây dựng và cảI tạo các công trình điện và giao thông vận tảI + Hổ trợ phát triển nông nghiệp nhất là phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn và chuyển giao công nghệ +Hổ trợ phát triển giáo dục đào tạo và phát triển y tế +Hỗ trợ bảo vệ môi trường Có thể khẳng định dây là những lĩnh vực Việt Nam đang tập trung phát triển ,vì vậy ODA của Nhật Bản đã hướng vào mục tiêu này thông qua các dự án do hai bên thoả thuân .Khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn do đó tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm :xây dựng các nhà máy điện ,xây dựng giao thông,viễn thông hạ tầng đô thị.Các khoản viện trợ không hoàn lạI và hợp tác kỹ thuật tập trung chocác dự án quy mô nhỏ như xây dựng trường học cảI tạo bệnh viện,cung cấp trang thiết bị thi nghiệm,các chương trình chăm sóc y tế và sức khoả cộng đồng.Trong đó đáng chú ý là các dự án hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực bằng hình thức đào tạo tạI chổ và tiếp nhậ cán bộ sang Nhật Bản học tập. Trong các khoản vay ODA,ngoạI trừ năm 1992 là vốn vay bằng hàng hôàcn các năm sau đó đến nay các khoản vay tập trung cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mà chủ yếu là phát triển điện lực và giao thông.Năm 1993 có 8 dự án thuộc vốn vay ODA của Nhật Bản thì vốn cho điện lực là 3 chiếm 55,7% tổng vốn vay và 8 dự án giao thông chiếm 39,5%.Từ năm 1995 đến nay các dự án điện lực và giao thông luôn đứng đứng ở vị trí ưu tiên vớI số lượng vay và tỷ trọng lớn trong kgoản vay cho ODA của Nhật Bản cho Việt Nam .Việc tập trung các khoản vay đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng là một điểm khá chung đốI vớI các nước kém phát triển khi tiếp nhận ODA của Nhật Bản ,Việt Nam cũng không là trường hợp ngoạI lệ.Việc tập trung cho cơ sở hạ tầngkhông chỉ nhằm cảI tạo cơ sở vật chất cần thiết cho công nghiệp hoá mà đây cũng là một trong những điều kiện quan trọng nhất để thu hút đầu tư nước ngoài nói chung và của Nhật Bản nói riêng. 3.Tốc độ tăng ODA nhanh hơn tốc độ tăng FDI của Nhật Bản vào Việt Nam Đây là một đặc điểm khá nổI bật khi xem xét ODA của Nhật Bản ở Việt Nam .Mặc dù bị hạn chế bởI lệnh cấm vận của Mỹ và mốI quan hệ giữa hai nước vẫn còn lạnh giá song các công ty Nhật Bản là một trong nhữngnhà đầu tư sớm có mặt trên thj trường Việt Nam .Dù rằng quy mô đầu tư của vào Việt Nam trong những năm cuốI thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 vẫn còn thấp.Cho đến nay Nhật Bản là một trong nhữngnhà đầu tư lớn ở Việt Nam ,đứng thứ 3 trong tổng vốn đầu tư sau Xingapore và Đài Loan,nhưng nếu xét về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng đầu.Tuy nhiên tốc độ đầu tư vẫn chậm hơn nhiều so vớI tốc độ và quy mô ODA.Tính đến năm 2002 Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam 264 dự án vớI số vốn thực hiện 3,161 tỷ USD con số này xấp xỉ 40% so vớI khoản ODA trong thờI điểm này.Ngay cả ở thờI điểm mức đầu tư cao nhất (năm 1996 và năm 1997) thì quy mô đầu tư cũng thấp hơn nhiều so vớI khốI lượng ODA.Hơn thế nữ ,nếu khốI lượng ODA tăng lên và được duy trì khá ổn định thì đầu tư của Nhật Bản cho Việt Nam khá thất thường,năm cao nhất đạt 637,4 triệu USD thì có năm giảm khá nhanh năm 2000 chỉ đạt 80,6 triệu USD .Tốc độ và quy mô của ODA Nhật Bản tăng nhanh và ổn định hơn so vớI đầu tư có thể được giảI thích bởI các nguyên nhân sau: +Việc tăng khốI lượng ODA của Nhật Bản cho Việt Nam đã được quy đinh bởI nhiều lý dovà việc thay đổI ở các giai đoạn khác nhau đã được phân tích ở trên,quyết định không chỉ ở khía cạnh chính trị kinh tế mà còn cả ngoạI giao…Trong khi đó việc các nhà đầu tư tư nhân bỏ vốn vào làm ăn tạI Việt Nam trước hết và quyết định nhất là lý do kinh tế ,trực tiếp là xâm nhập mở rộng thị trường .Do vậy việc tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả buộc họ phảI tính toán thận trọng.NgườI Nhật Bản vốn ít mạo hiểm nhất là trong đầu tư .Cho nên sự dè dặt trong việc bỏ vốn vào thị trường Việt Nam đã là lý do quan trọng để giảI thích cho thực trạng đó +Cho đến nay hai nước vẫn còn thiếu các cơ chế ràng buộc và đảm bảo,nhất là chưa có hiệp định bảo hộ đầu tư .Nếu như ODA được thực hiện và quyết định thông qua nhà nước vad được nhà nước bảo đảm lợI ích hoật động thì FDI lạI do tư nhân quyết định .Vì vậy đảm bảo hiệu quả đầu tư là tiêu chí hàng đầu đốI vớI họ và việc tăng chậm chạp tốc độ đầu tư là việc đương nhiên +ODA xét đến cùng là sự đẩm bảo là một trong những công cụ quan trọng nhất đẻ mở đường và hỗ trợ cho các doanh nhiệp Nhật Bản xâm nhập và mở rộng thị trường ở các nước .Vì thế ODA thường đi trước cả về thờI gian tôc đọ và quy mô +ODA là khoản vay có lãi dù Nhật Bản dành nhiều ưư đãi trong việc vay tín dụng:thờI gian thanh toán và ân hạn khá dài (thường là 30 năm ,lãi suất từ 0,75% đến 2,3%….Song rõ ràng đây là những khoản đầu tư và mức độ sinh lờI hoàn toàn thực hiện và chắc chắn.Xét trong điều kiện vay mượn không hiệu quả và rủI ro cao ở Nhật Bản và nhiều nước thờI gian quathì hình thức cho vay này rất kinh tế .Đó là chưa nói đén nhữngkhoản ràng buộc và nhữngkhoản lợI ích khó đnáh giá mà ODA mang lãíet cả hiệ tạI và lâu dài.Trong khi đó FDI luôn là khoản đầu tư khó dự đoán hết khả năng rỉu ro và hiệu quả .Vì vậy tốc độ tăng nhanh hơn của ODA cho Việt Nam là một điều có thể đẻ dàng được giảI thích và có lẽ cũng là hiện tượng bình thường trong quan hệ Nhật Bản vớI các nước nói chung và Việt Nam nói riêng. 4.ODA là nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu của Việt Nam và cả lợI ích của Nhật Bản Có thể khẳng định rằng ODA của Nhật Bản là nguồn vốn quan trọng đốI vớI sự phát triển kinh tế Việt Nam và là một trong những nhân tố chủ yếu góp phần thúc đẩy và tăng cường quan hệ hai nước trước đây ,hiện nay và cả trong thờI gian tớI .Điều đó thể hiện khá rõ ở mức độ đóng góp khá cao của nguồn vốn ODA trong tổng nhu cầu vốn của Việt Nam trong thờI gian qua.Chẳng hạn,ở giai đoạn 1996-2000 nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho nước ta chiếm khoabr 11%(4,8 tỷ USD) tổng số vốn và chiếm khoảng 60% vốn ODA nói chung.Dự báo trong giai đoạn 2001-2005 nhu cầu về vôn đầu tư của Việt Nam vào khoản 60-65 tỷ USD thì yêu cầu về huy động vốn ODA vẫn còn rất cao .Mức đóng góp ODA của Nhật Bản cho Việt Nam giai đoạn này sẽ đạt khoảng 6-7% tổng nhu cầu vốn của cả nước .Ngoài việc đóng góp vào xây dựng cơ sở hạI tầng thông qua tài trợ ODA Việt Nam đã có hiểu biết hơn các thông lệ và pháp luật của Nhật Bản và quôc tế .Quá trình thực hiện các dự án ODA đã góp phần đào tạo cho chúng ta một độI ngũ cán bộ có kỹ thuật cao đồng thờI giúp nhập khẩu và chuyển giao nhiều công nghệ tiên tiến .Đây là ưu thế nổI trộI so vớI chất lượng công nghệ chuyển giao của các dự án FDI Như vậy ODA không chỉ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam mà còn đảm bảo lợI ích của Nhật Bản .VớI mức lãi suất ổn định độ an toàn cao,các công ty Nhật Bản có nhiều cơ hộI trung thầu hơn…là những lợI ích mà ODA đã đem lạI cho Nhật Bản .Đồng thờI chính là lợI ích của cả hai phía đã tạo điều kiện thuận lợI để hai nước có thể tăng cường và mở rộng quan hệ trên tất cả các lĩnh vực khác không chỉ hiện tạI mà trong những năm sắp tớI .Việc nghiên cứu những đặc điểm chủ yếu của ODAnb cho phép chúng ta hiểu biết đầy đủ hơn nguồn tài trợ này và từ đó đòi hỏI phảI tìm kiếm các giảI pháp thích hợp để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quan trọng này PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM I. KIẾN NGHỊ CHUNG Trước nhiệm vụ phát triển kinh tế của kế hoạch từ đay đén năm2005 đạt tốc độ tăng trưởng GDP trên 7%/năm Việt Nam chủ trương tiếp tục thu hút nhiều hơn vớI chất lượng cao hơn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đẩy nhanh công nghiệp hoá hiên đạI hoá đât nước .Mục tiêu đến năm 2005 thu hút vốn vớI 12 tỷ USD vốn đăng ký và 11 tỷ USD vốn thực hiện.Đến năm 2005 đầu tư nước ngoài sẽ đóng góp khoản 15% GDP 25%kim ngạch xuất khẩu và trên 10% tổng thu ngân sách .Đây là thách thức lớn trong bốI cảnh sau khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 ,dòng vốn FDI vào Việt Nam có xu hướng giảm,trong khi nhiều nước trong khu vực nhất là Trung Quốc đang tích cực cảI thiện môi trường đầu tư và trở thành điểm mạnh thu hút nguồn vốn FDI .Thực tế này đòi hỏI chúng ta phảI đổI mớI đòng bộ ,khẩn trương cơ chế chính sách nhất là khâu điều hành để thực hiện thắng lợI mục tiêu thu hút nhiều hơn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI 1.Xây dựng chiến lược và quy hoạch thu hút FDI ,xác định rõ những ngành ,lĩnh vực ,địa bàn cần khuyến khích thu hút FDI Chiến lược FDI được xem là một hình thức biểu hiện cụ thể của chiến lược phát triển kinh tế xã hộI của đất nước ,phản ánh sự kết hợp hài hoà việc phát huy nộI lực và phát huy nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh quá trình công nghiệp háo và hiện đạI hoá nên kinh tế quốc dân ,là cơ sở để xây dựng các quy hoạch và kế hoạch thu hút FDI theo ngành ,lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh thổ .Để nâng cao chất lượng quy hoạch thu hút FDI chúng ta cần chú trọng vào công tác dự báo ,cập nhất thông tin thị trường trong nước ,quốc tế đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch và kế hoạch ,đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch các bộ ngành và các địa phương trong việc thu hít FDI Xây dựng các danh mục dự án kêu gọI đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thờI gian tớI .Danh mục dự án kêu gọI đầu tư nước ngoài quốc gia được xây dựng trên cơ sở quy hoạch thu hút FDI đã được phê duyệt .Danh mục kêu gọI đầu tư trực tiếp nước ngoài của các bộ ngành và các địa phương là bộ phận cấu thành của danh mục dự án kêu gọI đầu tư nước ngoài quốc gia 2. CảI thiện môi trường đầu tư Việc cảI thiện môi trường đầu tư được thực hiện trên cả 5 mặt (pháp luật,cơ sở hạI tầng,thủ tục hành chính,môi trường kinh doanh,hệ thống trọng tài và toà án) a.Hoàn thiện hệ thống luật liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài +Xây dựng hệ thống pháp luật hấp đẫn ,thông thoáng ,rõ ràng ,ổn định và mang tính cạnh tranh cao so vớI các nước trong khu vực .Triển khai việc nghiên cứu để tiến tớI xây dựng một bộ luật đầu tư chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài .Hoàn chỉnh pháp luật chung về kinh tế để tạo lập môi trường kinh doanh ổn định,bình đẳng sớm ban hành về luật kinh doanh bất động sản,luật cạnh tranh và chống độc quyền… +Sửa đổI thuế thu nhập cá nhân đốI vớI ngườI lao đọng Việt Nam làm việc trong các doanh nhiệp đầu tư nước ngoài ,xây dựng chính sách thuế khuyến khích sản xuất phụ tùng linh kiện ,nâng cao tỷ lệ nộI địa hoá.Hoàn chỉnh hệ thống thuế xuất khẩu ,thuế VAT,thuế tiêu thụ đặc biệt,hoàn thiện các quy định về hợp đồng kinh tế ,sở hữu trí tuệ,cảI tiến hợp đòng tín dụng ,bảo lãnh đầu tư ,phá sản đốI với doanh nhiệp đầu tư nước ngoài Đa dạng hoá hình thức đầu tư nước ngoài để khai thác thêm các kênh thu hút đầu tư mớI,cho phép các tập đoàn lớn có nhiều dự án ở Việt Nam thành lập các công ty quản lý vốn,đẩy nhanh việc thí điểm cổ phần hoá các doanh nhiệp đầu tư nước ngoài ;ban hành danh mục ,lĩnh vực cho phép nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần cua doanh nhiệp Việt Nam b.ĐổI mớI hoàn thiện chính sách đầu tư nước ngoài Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư .Điều chỉnh giá phí các loạI hàng hoá,dịch vụ để sau một thờI gianvề cơ bản áp dụng một mặt bằng giá cho các doanh nhiệp trong nước và các doanh nhiệp đầu tư nước ngoài .Trước mắt thực hiện giảm giá cước viễn thông,vận tảI hàng không,giảm giá thuê đất…tạo điều kiện giúp doanh nhiệp giảm chi phí đầu vào để tăng sức cạnh tranh từ đó hấp dẫn các dự án đầu tư mớI +ĐốI vớI đất đai ,có thể miển giảm tiền thuê đất trong một số năm để tạo điều kiện thuận lợI cho doanh nhiệp ,giảI quyết dứt điểm tình trạng giảI phóng mặt bằng đền bù đang bị ách tắc cho việc triển khai các dự án .Tiếp tục ban hành văn bản hướng dẫn về điều kiện thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất +CảI tiến công cụ thuế tín dụng ,cơ chế xuất nhập khẩu thủ tục hảI quan Công cụ thuế cơ chế xuất nhập khẩu ,thủ tục hảI quan phảI được tiên hành mạnh mẽ,linh hoạt hơn ,có các chính sách khuyến khích và ưu đãi tạo động lực lớn hơn để hướng mạnh vào xuất khẩu,áp dụng công nghệ cao và chuyển giao công nghệ ,thu hút các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư .Chính sách tín dụng tạo điều kiện để các doanh nhiệp tiếp cận chủ động hơncác nguồn vốn trong nước và thị trường íôn nước ngoài ,chú trọng giảI quyết các vấn đề tồn tạI để khai thông các giao dịch có bảo đảm(thế chấp ,thiết lập hệ thống đăng ký quốc gia..) Cho phép các doanh nhiệp tham gia trực tiếp thuê lao động sản xuất giảm dần tình trạng các doanh nhiệp FDI phảI sử dụng lao động qua các tổ chức cung ứng lao động của Việt Nam như hiện nay.Để làm được việc này cần xem xét sửa lạI quy định tại bộ luật lao động theo hướng cho phép các doanh nhiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp thuê lao động ,đồng thờI cần kết hợp vớI các giảI pháp khác để bảo đảm trật tự an ninh xã hộI Tạo điều kiện để xửlý linh hoạt hơn việc chuyển đổI các hình thức đầu tư 3.Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư Thành lập cục xúc tiến đầu tư ,giảI pháp này đòi hỏI có sự quan tâm của tất cả các cơ quan nhà nước đồng thờI phảI được triển khai đồng bộ vớI sự phốI hợp chặt chẽ của các bộ, ngành ,địa phương.Thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tạI các bộ ,ngành,các tổng công ty lớn ,tạI một số cơ quan đạI diện ở một số địa bàn trọng điểm nước ngoài …để chủ động vận động đốI vớI từng dự án nhà đầu tư có tiềm năng Chương trình vận động xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh theo ngành ,lĩnh vực địa bàn vớI các dự án và đốI tác cụ thể hướng vào đốI tác nước ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ cao .Về ngành lĩnh vực cần tập trung vận đọng đầu tư cho các dự án áp dụng công nghệ thông tin ,dầu khí,điện tử .Về đốI tác cần mở rộng ,đa phương hoá hợp tác hoá các nhà đầu tư thuộc EU,Hoa Kỳ,Nhật Bản ,các nước ASEAN…Tăng cường công tác nghiên cứu thi trườngđốI tác nâng cao chất lượng thông tin .Bố trí ngân sách hợp lý cho hoạt động đầu tư 4.ĐổI mớI hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước ,cảI tiến thủ tục hành chính đốI vớI FDI Tập trung điều chỉnh để tháo gở khó khăn ,hỗ trợ cho các dự án đầu tư nước ngoài hoạt động có hiệu quả .GiảI quyết kịp thờI các vướng mắc phát sinh giúp sho các nhà đầu tư nước ngoài triển khai dự án thuận lợI Tiếp tục thực hiên phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài cho các địa phương .Đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất về quy hoạch chính sách ,tăng cường hướng dẫn kiểm tra giám sát các bộ ngành nâng cao kỷ cương thực hiện và phát huy tính chủ động sáng tạo của các địa phương cơ sở. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đốI vớI các nhà đầu tư nước ngoài .Tiếp tục hoàn thiện quy trình ban hành văn bản để bảo đảm tính thống nhất đồng bộ của luật pháp cơ chế chính sách.Hình thành đầu mốI quản lý thống nhất đốI vớI đầu tư trực tiếp nước ngoài từ trung ưng đến địa phương xây dưng cơ chế phốI hợp giữa trung ưng và địa phương.Xây dựng chế độ kiểm tra rõ ràng minh bạch ,tránh tình trạng tuỳ tiện,hình sự hoá các quan hệ kinh tế Từng bước mở rộng phạm vi dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư ,thực hiện thí điểm cơ chế đăng ký đầu tư Khẩn trương xây dựng các đếan tổ chức đào tạo cán bộ kinh doanh ,quản lý, công nhân lành nghề làm việc trong các doanh nhiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm nâng cao trình độ hiểu biết chuyên môn ,tinh thần trách nhiệm công việc ,đáp ứng yêu cầu của tình hình mớI II CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN 1.Xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn hơn Nhật Bản là nhà đầu tư nước ngoài và cũng là nước cung cấp viện trợ lắn nhất của Việt Nam .Muốn nâng cao hiẹu quả đầu tư nên cần phảI cảI thiện môi trường buôn bán và đầu tư néu không thì sẽ xuất hiện nguy cơ các nhà đầu tư sẽ chuyển đi nơi khác .ThờI gian qua do nhiều nguyên nhân vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam có phần giảm sút so vớI nhữngnăm đỉnh điểm 1995-1996.Vì vậy tăng cường xúc tiến đầu tư trong bốI cảnh hiện nay càng trở nen quan trọng Theo chương trình tư vấn “sáng kiến chung Việt Nam Nhật Bản “thì Việt Nam thực hiện tốt các biện pháp có thể cảI thiện rõ rệt môi trường đầu tư là: +Rà soát và thay đổI các quy định ,luật lệ đang cản trở việc thu hút đầu tư nước ngoài +Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt độngcủa các cơ quan thực thi pháp luật ,chế độ tư pháp để làm nền tảng cho khu vực kinh tế tư nhân điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh +CảI cách bộ máy nhà nước ,giảm thiểu được thủ tục hành chính không cần thiết ,giảm thiểu chi phí tiết kiệm thờI gian hình thành và triển khai dự án đầu tư +những trở ngạI về cơ sở hạI tầng yếu kém ,nhữngbất cập của quản lý cần được khắc phục.Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam như :đường sá ,cầu ,bến cảng,sân bay,diện nước …đã được ưu tienn đàu tư và có nhữngthay đổI góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hộI của Việt Nam trong nhữngnăm qua .Tuy nhiếno vớI các nước trong khu vực và các nước công nghiệp phát triển thì cơ sở hạ tầng Việt Nam còn qua lạc hậu.Vì vậy trong thờI gian tớidtu vào cơ sở hạ tầng cần được khuyến khích ,xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng hiện đạI +Có chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tạI Việt Nam thành công để qua đó có thể thu hút thêm nhiều nhà đầu tư tiềm năng khác Trong các biện pháp trên thì việc giảI quyết các luật lệ ,quy định cản trở thu hút đầu tư nước ngoài phảI được quan tâm hàng đầu 2.đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư Nhật Bản là nhà đầu tư lớn nhất ở Asean nhưng chỉ đầu tư vào Việt Nam hết sức khiêm tốnđứng thứ 4 trong các nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam là do các nguyên nhân sau: +Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực +Do sự cạnh tranh của các nước trong khu vực đặc biệt là chính sách thu hút đầu tư có hiệu quả của Trung Quốc làm cho đầu tư nước ngoài đổ vào khu vực này tăng rất nhanh Do vậy cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trên cơ sở xây dựng chương trình hành động quốc gia về xúc tiến đầu tư nước ngoài nhằm thống nhất hành động trên phạm vi cả nước .Trước mắt cần đổI mớI về nộI dung và phương thức hoạt động,xúc tiến đầu tư theo một chương trình chủ động ,có hiệu quả phù hợp vớI từng địa bàn ,loạI hình doanh nhiệp .Tăng cường bộ phận xúc tiến đầu tư tạI các cơ quan đạI diện tạI Nhật Bản để chủ động vận động xúc tiến đầu tư vớI từng dự án Cần nghiên cứuthành lập các tổ chức tư vấn đầu tư chuyên ngànhở một số địa phương để cung cấp các dịch vụ triển khai dự án khi được cấp giấy phép đầu tư như dịch vụ về đất đai ,dịch vụ quản lý xây dựng …tạo thuận lợI cho các chủ đầu tư 100% vốn 3.Biện pháp tăng cường hỗ trợ của Nhật Bản cho Việt Nam Từ năm 1991 Nhật Bản đã bắt đầu hoạt động hợp tác kỹ thuật cho chương trình viện trợ phát triển chính thức (ODA)cho Việt Nam .Cho đến nay ODA của Nhật Bản cho Việt Nam không ngừng tăng lên và đặc biệt từ năm 1995 Nhật Bản luôn đứng đầu trong danh sách các nhà viện trợ cho Việt Nam .Năm 2003 Nhật Bản cam kết tài trợ cho Việt Nam 92,4 tỷ Yên tăng so vớI 91,6 tỷ Yên năm 2002 và chiếm 30,3% trong tổng số 2,5 tỷ USD mà các nhà tài trợ quốc tế cam kết tài trợ cho Việt Nam .Các lĩnh vực mà ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam bao gồm ;phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế;phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế;nông nghiệp và phát triển nông thôn;y tế giáo dục ,môi trường…Để thu hút ODA của Nhật Bản vào Việt Nam thì chúng ta cầnthwcj hiện một số vấn đề sau: +Các chính sách của Việt Nam cần hướng các nhà đầu tư vào khu vực nông thôn ,tạo đà phát triển cho doanh nhiệp vừa và nhỏ ở khu vực này +Các thành phố Việt Nam nên chọn liên kết vớI các thành phố ở Nhật Bản +Tiến hành quy hoạch tổng thể các khoản viện trợ cần thiết thu hút trong thờI gian tới.Việc phân tích ,nghiên cứu ODA của Nhật Bản và các nước sẽ cho phép chúng ta dự báo chính xác để xây dựng quy hoạch phù hợp vớI thực tế +Cần thường xuyên trao đổI thông tin vớI sự tham gia của nhiều cơ quan tổ chức ở cấp trung ương và địa phương và vớI phía Nhật Bản để tìm kiếm sự hiểu biết cần thiết để giảI quyết nhữngvướng mắc trong việc thu hút ,sử dụng ODA +Tiếp tục nghiên cứucác vấn đề liên quan đến ODA của Nhật Bản cho các nước nói chung và cho Việt Nam để có kiến nghị phù hợp không chỉ hiện tạI mà ngay cả trong thờI gian tớI Nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa để chào đón các nhà đầu tư công nghiệp ngoài .VớI sự ổn định chính trị an toàn xã hộI ,vớI những thành tựu đáng kể trong trong phát triển kinh tế xã hộI ,vớI quyết tâm và nỗ lực của chính phủ và chính quyền các địa phương nhằm tiếp tục cảI thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư cùng vớI nhữnglợI thế về tài nguyên thiên nhiên,nguồn lực con ngườI lợI thế về địa lý kinh tế và một thị trường tiềm năng đang phát triển ,chúng ta hoàn toàn tin tưởng rằng Việt Nam là một địa chỉ tin cậy và một địa bàn đầu tư sinh lợI cho các nhà đầu tư quốc tế Qua quá trình nghiên cứu tình hình đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam và so sánh những lợI ích của đầu tư đem lạiđốI vớI sự phát triển kinh tế trong nước ta càng thấy rỏ hơn vai trò của đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư của Nhật Bản nói riêng đốI vớI sự phát triển kinh tế cũng như xã hộI của Việt Nam Sau khi thành công về tốc độ tăng trưởng khống chế dịch bệnh SARS và dịch cúm gia cầm điều hành linh hoạt tỷ giá hốI đoái,Việt Nam trở thành địa chỉ hấp dẫn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài nhất là đốI vớI các nhà đầu tư Nhật Bản .Vì vậy chúng ta cần đưa quan hệ hai nước Việt Nam –Nhật Bản lên tầm cao mớI trong thế kỷ 21 KẾT LUẬN Nền tảng để tạo nên sự phát triển kinh tế kỳ diệu của Nhật Bản kể từ sau chiến tranh thế giớI thứ hai phần lớn đều do đầu tư nước ngoài đem lạI nhất là hoạt động đầu tư trực tiếp đã giúp cho nền kinh tế Nhật Bản có những bước tiến nhảy vọt . Nhưng trong những năm gần đây khi nền kinh tế bong bóng sụp đổ đã đẩy Nhật Bản rơi vào tình trạng trì trệ và chưa thoát ra được .Vì vậy Nhật Bản phảI thay đổI điều các chiến lược phát triển kinh tế cho phù hợp vớI tình hình hiện nay.tuy nhiên điều này không dể dàng thực hiện được khi trong khu vực tình trạng cạnh tranh của nước ngoài rất lớn,căng thẳng về thương mạI vớI Tây Âu và Mỹ,khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á đã tác động đến nền kinh tế nước này Mặc dù gặp nhiều khó khăn về kinh tế trong thờI gian này khiến đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài không ổn định nhưng Nhật Bản vẫn duy trì đầu tư ra nước ngoài.VớI việc gia tăng đầu tư ra nước ngoài đồng thờI chuyển dịch cơ cấu theo hướng xã hộI hoá thị trường tập trung phát triển và xây dựng các ngành công nghiệp chủ đạo .Nhật Bản hi vọng sẽ nhanh chóng thoát khỏI tình trạng suy thoái và vẫn là một cường quốc kinh tế mạnh của thế kỷ 21 PHỤ LỤC Trang Lời mở đầu Phần I:Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản đến năm 2002 I.Tổng quan về nền kinh tế Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay II>Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản 1.tình hình đầu tư của Nhật Bản 2.Quy mô và xu hướng FDI của Nhật Bản 3.Cơ cấu đầu tư 4. Viện trợ phát triển (ODA)của Nhật Bản trong thời gian qua III>Đầu tư của Nhật Bản vào một số nước và khu vực 1.Đầu tư của Nhật Bản vào Asean 2.Đầu tư của Nhật Bản vào Trung Quốc 3.Đầu tư của Nhật Bản vào Mỹ 4.Đầu tư của Nhật Bản vào EU Phần II: Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam I.Tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam trong những năm gần đây II.Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam 1.Thực trạng thu hút FDI 2.tình hình thực hiệncác dự án đầu tư nước ngoài III.Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam 1.Giai đoạn 1990-1997 2.Giai đoạn 1998 đến nay 3.Viện trợ phát triển chính thức (ODA)của Nhật Bản cho Việt Nam Phần III:Một số kiến nghị nhằm thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam I.Kiến nghị chung II.Một số kiến nghị nhằm thu hút đầu tư Nhật Bản ở Việt Nam TÀI LIỆU THAM KHẢO 1>Kinh tế và dự báo số 9/2003 số 7/2004 2>Những vấn đề kinh tế thế giới số 5 (97)2004: số 6(86) 2003; số 9(89) 2003 3> Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á số 4(40) 8-2002 số 3(33) 6-2001 4> Nghiên cứu Nhật Bản số 1(31) 2-2001 5>Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam (NXB chính trị quốc gia năm 2000) 6> Quan hệ kinh tế MỸ -EU-NHẬT BẢN 7>Kinh tế Nhật Bản những bước thăng trầm trong lịch sử (Lưu Trọng Trinh –HN NXB thống kê 1998) 8>Quan hệ kinh tế Việt Nam –Nhật Bản những năm 90 và triển vọng (Vữ Văn Hà ,NXB khoa học xã hộI HN 2000) 9>Những Thống kê về đầu tư Nhật Bản ra nước ngoài .Tổ chức xúc tiến mậu dịch ở Nhật Bản (JETRO) 10>Nhật Bản và Asean hướng tớI thế kỷ 21 (bộ ngoạI giao Nhật Bản năm 1997) 11>Chuyển giao công nghệ và quản lý của Nhật Bản sang các nước Asean (Shoichi Yamashita- NXB chinhs trị quốc gia ,HN 1994)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình đầu tư của nhât bản ở nước ngoài và những giải pháp cho việc tăng cường nguồn vốn đầu tư của nhật bản vào việt nam.doc
Luận văn liên quan