Đề tài Cơ sở để xây dưng kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng ở Việt Nam

- Các kịch bản biến đổi khi hậu của Việt Nam được xây dựng dựa theo kịch bản phát thải thấp , trung bình và cao - Vào cuối thế kỉ 21 ,nhiệt độ ở nước ta tăng 2,3 độ C so với giai đoạn 1980-1999.Mức đô tăng nhiệt giao động từ 1,6 đến 2,8 độ C ở các vùng khí hậu khác nhau - Tổng lượng mưa năm và lương mưa mùa ở tất cả các vùng khí hậu nước ta đều tăng ,trong khi đó lượng mưa mùa khô có xu hướng giảm,đặc biệt là ở vùng khí hậu miền nam - Vào giữa thế kỉ 21 mực nước biển dâng thêm khoảng 30cm và đến cuối thế kỉ 21 mực nước biển tăng lên 75cm

pptx13 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3865 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Cơ sở để xây dưng kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV: Kiều Thị DươngMÔN HỌCKHÍ TƯỢNG THỦY VĂNThành viên:Bùi Thị Thanh Huyền1353010485Tống Khánh Linh1353060220Nguyễn Văn Long1353010427Nông Kim Ngoan1353010528Hoàng Thị Nguyệt1353010413Lê Thị Quỳnh1353010351Bùi Xuân Sơn1353010523Vi Văn Tuyên1353010455Chủ đề 6: Cơ sở để xây dưng kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng ở Việt NamNội dung1. Khái niệm và nguyên nhân gây biến đổi khí hậu2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu3. Cở sở xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu ,nước biển dâng 4. Các kịch bản biến đổi khí hậu5. Kết luận 1. Khái niệm và nguyên nhân gây biến đổi khí hậu a. Khái niệm: Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. b. Nguyên nhân Tự nhiên:thay đổi cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất. Con người:con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu, nước biển dâng a. Nhiệt độNhiệt độ trung bình năm của Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5-0,7 độ C.Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt đồ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu miền Namb.Lượng mưaXu hướng biến đổi lượng mưa trung bình năm không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng khác nhau :có lúc tăng lên có lúc giảm xuống.Lượng mưa giảm ở khu vực khí hậu phía bắc và tăng lên ở khu vực khí hậu phía nam c.Không khí lạnh Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm đi rõ rệt trong những năm gân đây.Tuy nhiên các biểu hiện dị thường lại thường xuất hiện mà gần đây nhất là đợt không khí lạnh gây rét đậm rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ d.Bão Những năm gần đây,bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn .Quỹ đạo bão có dấu hiệu dịch chuyển dần dần về phía nam và mùa bão kết thúc muộn hơn ,nhiều cơn bão có hướng đi dị thường e. Mực nước biểnTốc độ tăng lên của mực nước biển trung bình hiện nay là 3mm/ năm3. Cơ sở xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng Là bức tranh toàn cảnh của khí hậu trong tương lai dựa trên một tập các mối quan hệ khí hậu, được xây dựng để sử dụng trong nghiên cứu những hậu quả của biến đổi khí hậu do con người gây ra và thường được dùng như là các mô hình đánh giá tác động.- Sự phát triển kinh tế ở quy mô toàn cầu- Dân số thế giới và mức độ tiêu dùng - Chuẩn mực cuộc sống và lối sống - Tiêu thụ năng lượng và tài nguyên năng lượng-Thay đổi sử dụng đất4. Các kịch bản biến đổi khí hậu a. Kịch bản gốc A1 Kinh tế thế giới phát triển nhanh, dân số đạt đỉnh vào năm 2015 và sau đó giảm dần ; truyền bá nhanh chóng và hiệu quả các công nghệ mới ;thế giới có sự tương đồng về thu nhập và cách sống ;có sự tương đồng về các khu vực, giao lưu mạnh mẽ về văn hóa và xã hội toàn cầu b. Kịch bản gốc A2 Thế giới không đồng nhất, các quốc gia hoạt động độc lập ,tự cung tự cấp,dân số tiếp tục tăng trong thế kỉ 21; kinh tế phát triển theo định hướng khu vực ;thay đổi về công nghệ và tốc độ tăng trưởng kinh tế tính theo đầu người chậm. Hai kịch bản trên là kịch bản phát thải cao c. Kịch bản gốc B1 Kinh tế phát triển nhanh giống như A1 nhưng có sự thay đổi nhanh chóng theo hướng kinh tế dịch vụ và thông tin ;dân số tăng đạt đỉnh vào năm 2050 sau đó giảm dần ;giảm cường độ tiêu hao nguyên vật liệu ,các công nghiệp sạch và sử dụng hiệu quả tài nguyên được phát triển ; chú trọng đến cac giải pháp toàn cầu về ổn đinh kinh tế ,xã hội và môi trường Kịch bản phát thải thấp d. Kịch bản gốc B2 Dân số tăng liên tục nhưng mà tốc độ thấp hơn A2 ;chú trọng đến các giải pháp địa phương thay vi toàn cầu về ổn định kinh tế ,xã hội và môi trường ; mức độ kinh tế phát triển trung bình ;thay đổi công nghệ chậm hơn và manh mún so với B1 và A1 Kịch bản phát thải trung bình5. Kết luận- Các kịch bản biến đổi khi hậu của Việt Nam được xây dựng dựa theo kịch bản phát thải thấp , trung bình và cao- Vào cuối thế kỉ 21 ,nhiệt độ ở nước ta tăng 2,3 độ C so với giai đoạn 1980-1999.Mức đô tăng nhiệt giao động từ 1,6 đến 2,8 độ C ở các vùng khí hậu khác nhau- Tổng lượng mưa năm và lương mưa mùa ở tất cả các vùng khí hậu nước ta đều tăng ,trong khi đó lượng mưa mùa khô có xu hướng giảm,đặc biệt là ở vùng khí hậu miền nam - Vào giữa thế kỉ 21 mực nước biển dâng thêm khoảng 30cm và đến cuối thế kỉ 21 mực nước biển tăng lên 75cmCảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxchu_de_6_4833.pptx
Luận văn liên quan