Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam

Nền kinh tế theo cơ chế thị trường của Việt Nam hiện nay với sự cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp vươn lên để khẳng định mình. Do vậy, các công ty muốn bám trụ được trên thị trường phải không ngừng áp dụng các công nghệ mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải có những quyết định đúng đắn trên cơ sở lấy hiệu quả sản xuất, kinh doanh làm mục tiêu hàng đầu. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Sau một thời gian nghiên cứu tôi nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam là rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực tài chính. Sử dụng hiệu quả tài sản có ý nghĩa to lớn trong việc huy động và sử dụng vốn, đầu tư và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam” đã hoàn thành. Các nội dung chính được trình bày trong luận văn: - Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản. - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam. - Trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực tế, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty trong thời gian tới, góp phần vào việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

pdf94 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 4543 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lượng, các doanh nghiệp có kinh nghiệm, mạng lưới phân phối lớn đã mở rộng vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng có chất lượng để cạnh tranh. Bên cạnh đó, các đơn vị còn sử dụng các chính sách bán hàng linh hoạt như chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. Những hoạt động này đã góp phần thu hút khách hàng mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận. Để nâng cao khả năng cạnh tranh công ty đã có những biện pháp khuyến khích tài chính đối với khách hàng, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan  Thứ nhất, năng lực quản lý tài sản Nguyên nhân chủ quan của những tồn tại trong công tác quản lý tài sản là sự hạn chế về năng lực quản lý và nhận thức của doanh nghiệp về sử dụng tài sản một cách hiệu quả. Theo kết quả khảo sát thì yếu tố năng lực trình độ của đội ngũ lãnh đạo và lao động của doanh nghiệp là một trong những nhân tố mà doanh nghiệp gặp khó khăn. Với Công ty, đội ngũ cán bộ quản lý chưa được đào tạo chuyên môn một cách bài bản chủ yếu dựa vào kinh nghiệm Thang Long University Libraty 61 thực tế để áp dụng vào công tác quản lý. Công ty chưa thực sự quan tâm tới công tác đào tạo cán bộ công nhân viên, đặc biệt là công nhân kỹ thuật trong việc áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo công suất máy. Nhân tố năng lực quản lý của người lãnh đạo là nhân tố quan trọng có sự ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Khả năng quản lý tài sản thể hiện thông qua cách quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu, tài sản cố định  Lượng tiền mặt dự trữ chưa hợp lý Lượng tiền mặt dự trữ của đơn vị đạt ở mức cao ở năm 2013 khi chiếm tới 27,28% tổng tài sản ngắn hạn là do chưa áp dụng mô hình quản lý tiền mặt mà xác định lượng tiền mặt dựa vào kinh nghiệm thực tiễn. Nhà quản lý chưa sử dụng các số liệu thống kê của các năm trước để xây dựng định mức tồn quỹ cho mỗi niên độ của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, chi phí mua yếu tố đầu vào, trả nợ các khoản đến hạn phòng kế toán sẽ lên kế hoạch thu chi trong giai đoạn thường là quý. Việc xác định lượng tiền cần sử dụng trong vòng một quý chưa thực sự phù hợp do thời gian dự trữ ngắn. Phương pháp này áp dụng trong điều kiện tình hình sản xuất, kinh doanh tương đối ổn định và người quản lý phải có kinh nghiệm trong việc xác định lượng tiền cần thiết. Tuy nhiên, tại Công ty việc quản lý tiền mặt bằng kinh nghiệm không đem lại hiệu quả cao. Lượng tiền dự trữ quá nhiều làm giảm lợi nhuận có thể thu được từ hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động của Công ty.  Dự phòng các khoản phải thu tăng Khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi có xu hướng tăng do đơn vị dùng các chính sách lới lỏng tín dụng cho các đối tượng nhằm tăng sản lượng hàng bán. Nguyên nhân là do công tác sàng lọc và quản lý khách hàng chưa 62 thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, các biện pháp khuyến khích về vật chất đối với khách hàng thanh toán đúng hạn chưa được Công ty quan tâm thực hiện và Công ty chưa thực sự gắn kết giữa trách nhiệm của nhân viên kinh doanh khi không thu hồi được nợ.  Hàng tồn kho vẫn ở mức cao Trong 3 năm thì sự thay đổi có sự sụt giảm nhẹ về mặt lượng nhưng lại tăng về tỷ trọng. Cụ thể năm 2012 là 36.435 triệu (tương ứng 39,55%), năm 2013 là 32.786 triệu (tương ứng 45,75%), năm 2014 là 33.629 triệu (tương ứng 50,10%). Sự sụt giảm về mặt lượng này vẫn được coi là chưa hợp lý khi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đang đi xuống, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì cần thiết phải giảm lượng hàng tồn kho để phù hợp với kế hoạch bán hàng. Bên cạnh đó năm 2014 giá mặt hàng đá xây dựng có dấu hiệu sụt giảm làm cho các khoản trích lập dự phòng tăng kéo theo tăng chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị. Nhà quản trị Công ty cần thiết phải tính toán lại mức dự trữ hàng tồn kho cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường. Công tác quản lý hàng tồn kho chưa được quan tâm đúng mức, việc kiểm kê hàng tồn kho chỉ được thực hiện định kỳ 6 tháng, trong khi đó kho của Công ty được để ngoài trời, không có sự quản lý chặt chẽ là nguyên nhân gây thất thoát tài sản.  Công tác quản lý, đầu tư TSCĐ chưa hiệu quả Sức sản xuất của Công ty phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cố định. Tuy nhiên hoạt động đầu tư vào tài sản cố định của Công ty chưa được tính toán kỹ lưỡng thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận để tìm kiếm tài sản cố định phù hợp nhằm nâng cao sản lượng, giảm thiểu chi phí và thời gian. Bên cạnh đó công tác duy tu, bảo trì bảo dưỡng tài Thang Long University Libraty 63 sản cố định không cần dùng chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tài sản cố định khi thanh lý có giá trị rất thấp.  Thứ hai, chưa tìm được hướng đi đúng đắn để thúc đẩy hoạt động kinh doanh Việc định hướng đẩy mạnh kinh doanh của Công ty vẫn chưa tìm được hướng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy bán hàng, gia tăng doanh thu, trên cơ sở đó tạo ra lợi nhuận. Đối với lĩnh vực khai thác đá phục vụ xây dựng thì yếu tố sống còn để duy trì sự hoạt động và phát triển doanh nghiệp là tạo niềm tin với bạn hàng, thu hút được người mua để thúc đẩy sản phẩm đầu ra. Tuy nhiên, tại đơn vị bộ phận bán hàng làm việc chưa thực sự quyết tâm cao trong quá trình tìm kiếm bạn hàng mới, duy trì mối quan hệ với bạn hàng cũ thể hiện ở chỉ tiêu doanh thu qua các năm liên tục sụt giảm. Điều này nếu không được cải thiện sớm sẽ dẫn đến thu hẹp quy mô sản xuất trong tương lai không xa và có thể dẫn đến tình trạng phá sản.  Thứ ba, Vấn đề huy động vốn và cơ cấu vốn chưa hợp lý Khi phân tích hiệu quả tài sản thì một yếu tố không thể không xem đến đó là nguồn tài trợ cho tài sản như thế nào, nguồn tài trợ cho các tài sản chính là vốn trong doanh nghiệp. Như vậy việc huy động vốn và cơ cấu vốn ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành tài sản doanh nghiệp do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các tài sản này. 64 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TỚI NĂM 2020 3.1.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Mục tiêu của hoạt động kinh doanh là thu lợi. Để đạt được mức lợi nhuận tối đa, Công ty luôn luôn không ngừng nâng cao trình dộ quản lý sản xuất kinh doanh. Trong đó công tác quản lý và sử dụng tài sản có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp cho rằng, sử dụng tài sản hiệu quả đồng nghĩa với: Thứ nhất, đảm bảo được khả năng tự chủ, linh hoạt về tŕi chính cho doanh nghiệp, góp phần giảm rủi ro trong kinh doanh. Tŕi sản được sử dụng có hiệu quả tức là doanh nghiệp sẽ không phải đi vay nhiều, khả năng thanh toán ở mức có thể chủ động được, không bị động khi các tình huống bất ngờ xảy ra. Thứ hai, là tiết kiệm được các nguồn lực, tăng hiệu quả kinh tế. Rõ ràng, sử dụng tài sản hiệu quả thì nguồn lực doanh nghiệp cần bỏ ra đầu tư vào sản xuất là ít hơn để tạo ra cùng một đồng lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh được nâng cao, tạo tiền đề cho một hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng cũng như trong mắt các nhà cung cấp, nhà tài trợ, mặt khác còn góp phần bảo toàn và phát triển vốn cho doanh nghiệp. Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đồng nghĩa với việc tốc độ quay vòng vốn được tăng cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng được thêm nhiều cơ hội trong kinh doanh. Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản chính là tăng hiệu quả kinh doanh nói chung cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thang Long University Libraty 65 Xét trên phương diện kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng là tăng cường sự gắn bó giữa doanh nghiệp với thị trường, vừa góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội cần thiết như: bảo đảm thoả mãn nhu cầu của các thành viên trong doanh nghiệp về thu nhập, việc làm ổn định, bảo vệ quyền lợi cho đối tác, người tiêu dùng,... Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một vấn đề rất cần thiết và quan trọng đối với không chỉ Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay. 3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty Định hướng phát triển Hiện nay thị phần của Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam còn rất nhỏ so với quy mô thị trường. Khả năng mở rộng thị trường của Công ty còn rất nhiều. Tiềm năng thị trường khai thác đá và sản xuất trang thiết bị phục vụ khai thác khoáng sản còn rất lớn. Do cơ sở hạ tầng trong nước còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nên yêu cầu đặt ra đối với đất nước là phải hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng để kinh tế phát triển. Đây là một lợi thế mà công ty cần nắm bắt. Với lĩnh vực sản xuất trang thiết bị phục vụ khai thác Công ty mới bước đầu xây dựng nên không tránh khỏi những hạn chế về mặt khoa học kỹ thuật cũng như kinh nghiệm sản xuất. Nhưng nắm bắt lợi thế vừa khai thác khoáng sản vừa sản xuất thiết bị phục vụ khai thác Công ty đang hướng tới mục tiêu đáp ứng toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thực tế trước khi cung cấp ra thị trường. Với lĩnh vực khai thác Công ty luôn hướng tới mục tiêu tối thiểu hóa chi phí tối đa hóa sản lượng. Đây được coi là một nhiệm vụ hàng đầu mà nhà quản lý Công ty đặt ra cho toàn bộ cán bộ kỹ thuật trong thời gian tới. Để làm được điều này Công ty đã gửi các cán bộ kỹ thuật đi học nước ngoài nhằm 66 tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại nhất về áp dụng cho công việc khai thác của Công ty. Về đối thủ cạnh tranh, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác đá ngày một gia tăng. Tuy nhiên, số doanh nghiệp lớn, với tiềm lực tài chính lớn thì chưa nhiều, chủ yếu là các Công ty thuộc Nhà nước và thực hiện các dự án cấp Nhà nước. Còn lại, đa số các doanh nghiệp hiện nay có quy mô vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đi vào thực hiện các dự án tại các địa phương, khai thác các nguồn đầu tư chủ yếu từ tư nhân, các nguồn tài trợ vừa và nhỏ Tiềm năng của khúc thị trường này là rất lớn do nhu cầu sử dụng đá xây dựng nhiều. Trong những năm sắp tới cũng như về dài hạn, chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam vẫn lấy sự phát triển ổn định làm nền tảng. Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đá là chủ đạo. Đây vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức không nhỏ với Công ty. Mức độ cạnh tranh của thị trường chắc chắn sẽ ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi để tồn tại và phát triển ổn định thì mỗi Công ty phải phát huy tối đa các nguồn lực nhằm tạo ra lợi nhuận, tạo sự khác biệt trong cung cấp sản phẩm dịch vụ và Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ Công ty phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản mà mình đang sở hữu, đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển các nội dung số, phát huy thế mạnh cạnh tranh từ nguồn tài sản cố định vô hình so với các đơn vị khác, phát triển tốt chất lượng dịch vụ sau bán hàng. Mục tiêu phát triển Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2014, sau khi cân đối các nguồn lực về lao động, tài nguyên, tiền vốn và trang bị kỹ thuật hiện có, Công ty đề ra một số mục tiêu chính như sau: Thang Long University Libraty 67 - Về hoạt động kinh doanh: Thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch của Hội đồng Quản trị giao cho, phấn đấu đạt doanh thu thuần là 200 tỷ đồng vào năm 2015. Tăng cường thu hồi vốn, giảm khoản nợ phải thu, đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh, tăng cường vòng quay vốn, phấn đấu trả nợ ngân hàng đúng hạn, giảm thiểu lãi vay trong chi phí sản xuất kinh doanh. - Về đầu tư: Hiện tại Công ty đang tâp̣ trung thưc̣ hiêṇ 2 mỏ đá, 1 mỏ đá đang bước vào giai đoạn triển khai cơ sở vật chất. Trong năm 2015, Công ty phấn đấu tiếp tục duy trì năng lực sản xuất ở 2 mỏ đá và đưa mỏ đá còn lại vào giai đoạn sản xuất, khai thác. - Về môi trường làm việc và an toàn lao động: Tạo môi trường làm việc tốt để Cán bộ công nhân viên phát huy hết năng lực của mình đóng góp cho sự phát triển chung của Công ty. Công ty tiếp tục phấn đấu thực hiện tốt những quy định của Nhà nước đề ra về an toàn cho người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống các doanh nghiệp tạo nên, các doanh nghiệp này lại do chính đội ngũ nhân lực ở đó quyết định. Chính sách hướng vào con người và phát triển nguồn nhân lực phải đầu tư lên vị trí hàng đầu của các doanh nghiệp. Do đó để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lao động làm việc thì trước tiên cần phải bố trí lại cơ cấu lao động quản lý cho phù hợp với năng lực của từng người. Việc đào tạo nâng cao năng lực trình độ cho nhà quản lý thường rất tốn kém nên phải chọn lựa những người có năng lực thật sự, ham học hỏi để đào tạo tránh gây lãng phí. Con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nâng cao tay nghề cho đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật để 68 khai thác tối ưu và sử dụng có hiệu quả nhất máy móc thiết bị và vật liệu sản xuất. Đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý, nguồn nhân lực có chất lượng cần đảm bảo các yêu cầu: - Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế gọn nhẹ, xây dựng chính sách hướng tới con người và mục tiêu phát triển lâu dài. - Đào tạo lại cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ để đạt hiệu quả cao hơn nữa trong công việc, tạo điều kiện để mọi người đều có thể phát huy năng lực và sáng kiến của chính mình trong công việc. Đối với nhân viên văn phòng, thường xuyên đánh giá năng lực và hiệu quả làm việc. Tiến hành công tác kiểm tra đánh giá năng lực làm việc theo từng tháng để theo sát thực tế làm việc. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Đối với đội ngũ nhân viên bán hàng cần được trang bị những kiến thức về sản phẩm, mà cả những kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày thuyết phục và thái độ đối với khách hàng Ngoài ra, nguồn nhân lực của Công ty trong tình trạng vừa thừa vừa thiếu. Tổ chức cán bộ nhân viên trong từng bộ phận chưa hợp lý, phòng có quá nhiều nhân viên, phòng khác lại thiếu nhân viên. Vì vậy ngoài công tác đào tạo năng lực cán bộ nhân viên, Công ty cần tiến hành bổ sung, luân chuyển giữa các bộ phận để hỗ trợ nhau cùng làm việc. 3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 3.2.1.1 Quản lý chặt chẽ ngân quỹ  Xây dựng quy trình quản lý tiền mặt Xây dựng mô hình quản lý tiền mặt với mục tiêu xác định đúng lượng tiền dự trữ tối ưu tại Công ty nhưng chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu quản lý tiền mặt trong các hoạt động chi tiêu. Do đó, ngoài việc xây dựng mô hình quản lý Thang Long University Libraty 69 tiền mặt, Công ty cần xây dựng những quy tắc rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ của bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thanh toán. Thiết lập quy trình cụ thể khi thu, chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng với quyết phê duyệt của các cấp quản lý để xác định trách nhiệm của cá nhân, bộ phận có liên quan khi thanh toán, nhằm đảm bảo việc thanh toán diễn ra thuận lợi trong nội bộ đơn vị cũng như giữa đơn vị với các tổ chức, cá nhân bên ngoài vẫn đảm bảo tính chặt chẽ trong quản lý tiền mặt. Để đạt được hiệu quả cao trong việc quản lý, sử dụng tiền mặt cần tuân thủ các yêu cầu quản lý nội bộ vốn bằng tiền và tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Các cá nhân có trách nhiệm đối với một tài sản thì không được giữ sổ sách kế toán đối với loại tài sản đó, kế toán thì không được kiêm nhiệm thủ quỹ... Tiền nhập vào hay xuất ra khỏi đơn vị phải có chứng từ hợp lệ, có đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao và các bên có trách nhiệm liên quan, đặc biệt là thủ quỹ. Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và đưa ra biện pháp giải quyết. Ngoài ra, phòng tài chính – kế toán cần tổ chức công tác kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất tiền mặt tồn quỹ. Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư trên sổ sách của doanh nghiệp với sổ phụ ngân hàng để kịp thời xử lý chênh lệch. Nếu công ty áp dụng chặt chẽ biện pháp trên trong công tác quản lý, sử dụng tiền mặt thì hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cũng được nâng cao đáng kể.  Xây dựng mô hình quản lý tiền mặt Tiền là một trong các loại tài sản trọng yếu và đóng vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Chính vì thế việc xây dựng kế hoạch để quản lý một cách hiệu quả tiền mặt sẽ giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán cũng như tăng hiệu quả sử dụng đồng tiền của doanh 70 nghiệp, đồng thời giúp ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính. Trong thời gian qua, công tác quản lý tiền mặt của Công ty còn nhiều hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao, gây lãng phí nguồn lực. Nguyên nhân của tình trạng này là sự dư thừa lượng tiền dự trữ cần thiết, do cán bộ quản lý không xác định được mức dự trữ. Để cải thiện tình hình trên Công ty nên loại bỏ việc xác định lượng tiền cần thiết dựa vào kinh nghiệm cán bộ, xây dựng mô hình quản lý tiền mặt phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh tại đơn vị. Việc áp dụng mô hình quản lý tiền mặt giúp Công ty chủ động hơn trong công tác quản lý, sử dụng tiền. Khi lượng tiền dự trữ tối ưu được xác định có căn cứ, có tính chính xác cao sẽ giảm được sự lãng phí nguồn lực của Công ty, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như tài sản nói chung. 3.2.1.2 Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra liên tục, việc dự trữ nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Lượng hàng tồn kho này liên quan đến các chi phí như: chi phí bốc xếp, bảo hiểm, chi phí do giảm giá trị hàng hoá trong quá trình dữ trữ, chi phí hao hụt, mất mát, chi phí bảo quản, chi phí trả lãi tiền vay, Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho bao nhiêu chưa được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho một cách thích hợp. Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu. Thang Long University Libraty 71 - Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện, đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả quản lý. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ chất lượng. - Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho Công ty. Công ty cần xác định rõ danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu cầu số lượng, thời gian cung cấp. Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, phòng vật tư sẽ nghiên cứu, lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này là phải tăng cường quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, Công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị trường để lựa chọn được nguồn cung cấp với chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. - Lập dự toán thành phẩm Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, Công ty cần tiến hành hoàn thiện thu thập thông tin tương lai liên quan đến khâu lập dự toán. 72 Dự toán về hàng tồn kho là một trong những dự toán cơ bản, quan trọng trong hệ thống dự toán của doanh nghiệp, có liên quan mật thiết đến việc xác định các dự toán khác. Do vậy dự toán về hàng tồn kho cần được xây dựng chính xác, tiên tiến, phù hợp với khả năng, điều kiện của doanh nghiệp. Dự toán hàng tồn kho có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức, quản lý, sử dụng có hiệu quả vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung. Nhiệm vụ chính của dự toán hàng tồn kho là giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ” với tình hình kinh doanh thực tế, đặc tính sản xuất của doanh nghiệp. Đặc điểm của hàng tồn kho của Công ty chỉ chia thành 2 nhóm: nhóm NVL và nhóm thành phẩm. Cả 2 nhóm đều bị ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả thị trường và nếu dự trữ lâu sẽ gây hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng. Do vậy, việc lập kế hoạch hàng tồn kho phải chia tách cụ thể từng nhóm hàng tồn kho bởi đặc điểm, tính chất khác nhau. Vì vậy các công ty cần tiến hành lập bảng dự toán cho tất cả các loại nguyên vật liệu, bổ sung dự toán thành phẩm để có kế hoạch sản xuất phù hợp. Các doanh nghiệp khảo sát, việc thực hiện dự toán hàng tồn kho cần được lập theo năm và chia thành 4 quý. + Lập dự toán đối với thành phẩm cần sản xuất thêm: Việc lập dự toán thành phẩm cần sản xuất thêm chủ yếu dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng và dự toán lượng thành phẩm cần cung ứng cho các đơn đặt hàng đang trong quá trình thi công. Cụ thể về lập dự toán thành phẩm, số liệu lấy tại công ty có thể được xây dựng như sau: Thang Long University Libraty 73 Bảng 3.1: Bảng dự toán sản lượng sản xuất – Đá 10x20 Quý IV/2015 Đơn vị:m3 Sản lượng tiêu thụ dự kiến Quý IV Sản lượng tiêu thụ dự kiến 79.459 Hàng tồn kho cuối kỳ 3.309 Sản lượng sản xuất dự kiến 82.768 Hàng tồn kho đầu kỳ 2.309 Số lượng dự kiến sản xuất 80.459 + Xây dựng kế hoạch dự trữ an toàn: Công ty cần xây dựng kế hoạch dự trữ an toàn để đảm bảo tiến độ sản xuất và đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, các đội trưởng phân xưởng sản xuất căn cứ vào lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong một ngày để xác định mức tồn kho nguyên vật liệu đủ đáp ứng sản xuất trong vòng 25 ngày, sau đó báo lên cho Phòng Kinh doanh lên kế hoạch mua nguyên vật liệu tiếp trong 3 tháng tới, thời gian chờ đợi để nhận được hàng kể từ ngày đặt hàng trung bình khoảng 20 ngày. Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Ngoài ra, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường. Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trong Công ty. Bộ phận lập kế 74 hoạch sử dụng phải sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên. 3.2.1.3 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu Nên tránh tình trạng khoản phải thu ở mức cao để giảm khả năng bị chiếm dụng vốn của Công ty. Với các khách hàng với giá trị hóa đơn nhỏ Công ty nên thực hiện chính sách mua đứt bán đoạn, không để nợ hoặc chỉ nên cung cấp chiết khấu ở mức thấp với khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. Với khách hàng lớn, trước khi kí kết hợp hợp đồng cần phải tiến hành phân loại khách hàng, tìm hiểu kĩ về khả năng thanh toán của đối tác. Hợp đồng phải quy định rõ, chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. - Xác định điều kiện thanh toán Công ty cần quyết định thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thanh toán là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho khách hàng khi khách hàng trả tiền trước thời han thanh toán. Chiết khấu thanh toán được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm tính theo doanh số mua hàng ghi trên hoá đơn. Việc tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm trước hạn và thu hút thêm được khách hàng mới làm tăng doanh thu, giảm chi phí thu hồi nợ nhưng sẽ làm giảm số tiền thực thu. - Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu Công ty phải mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng, thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu và dự đoán nợ phải thu từ khách hàng. Định kì Công ty cần tổng kết các khoản nợ đọng để tiền hành đòi nợ tránh tình trạng các khoản nợ rơi vào tình trạng nợ khó đòi. Bộ phận kế toán tổng hợp phải: Thang Long University Libraty 75 - Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn Đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán, Công ty phải chuẩn bị các chứng từ cần thiết đồng thời thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn, Công ty phải chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp để thu hồi. Bên cạnh đó, Công ty phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi thích hợp. Ngoài ra, việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn ngắn hạn phải dựa trên cơ sở là thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách hàng. Công ty cần chia thời gian quá hạn trả nợ và tổng nợ ra các mức khác nhau, tương ứng với mỗi mức sẽ có tỷ lệ trích lập dự phòng phù hợp. Mặt khác, việc thường xuyên nhận định, đánh giá về khoản phải thu sẽ nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động thu nợ. 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 3.2.2.1 Xây dựng kế hoạch sử dụng và quản lý TSCĐ Quản lý TSCĐ là một việc hết sức quan trọng. Trước hết, hàng năm Công ty phải tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại TSCĐ theo tiêu chí TSCĐ đang sử dụng, không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán, đang cho thuê, cho mượn, TSCĐ đi thuê, đi mượn. Cách phân loại này là hết sức cần thiết để Công ty theo dõi được tình trạng tài sản một cách thường xuyên, có hệ thống từ đó Công ty có thể đưa ra các quyết định phù hợp cho từng loại tài sản. Các quyết định đó có thể là quyết định thanh lý, nhượng bán những TSCĐ có hiệu quả sử dụng thấp, không cần dùng để tránh ứ đọng vốn, đó có thể là quyết định sửa chữa để tiếp tục đưa phương tiện, máy móc thiết bị vào sử dụng hay là quyết định đầu tư mới TSCĐ. Đối với quản lý cụ thể tài sản, Công ty đã mở sổ theo dõi tổng hợp và 76 chi tiết cho từng TSCĐ, theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi những biến động tăng, giảm giá trị tài sản theo đúng quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, việc theo dõi này cần kết hợp với việc kiểm kê thực tế, phân loại đánh giá TSCĐ hàng năm sẽ đảm bảo công tác quản lý tài sản được toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Công ty nên xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ, phân cấp quản lý TSCĐ một cách hợp lý, rõ ràng nhằm nâng cao trách nhiệm cho từng bộ phận trong quá trình sử dụng. Việc ban hành quy chế quản lý TSCĐ phải đi kèm với việc thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chấp hành quy chế của các bộ phận. Khi đưa TSCĐ vào sử dụng, Công ty cần lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty tập trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới TSCĐ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đòi hỏi Công ty phải sử dụng máy móc thiết bị hết công suất, duy trì được năng lực sản xuất và kéo dài thời gian hoạt động. Vì vậy, Công ty phải lập ra kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý dựa trên kế hoạch hoạt động kinh doanh và thực trạng tài sản của Công ty. 3.2.2.2 Tăng cường sửa chữa, nâng cấp TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng hướng Trước hết, Công ty cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, xây dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để khai thác hết công suất của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, duy trì năng lực hoạt động, kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm tăng chi phí sử dụng TSCĐ cũng như thiệt hại do ngừng hoạt động. Đối với các công trình xây dựng cơ bản dở dang, Công ty cần có biện Thang Long University Libraty 77 pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian thi công, nhanh chóng hoàn thành, đưa công trình vào sử dụng. Đối với hoạt động đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ, Công ty cần phân tích, đánh giá đúng thực trạng số lượng, chất lượng và tính đồng bộ của TSCĐ. Từ đó, Công ty xác định được nhu cầu về số lượng, năng lực và tính đồng bộ của TSCĐ trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở kết hợp của kết quả phân tích và dự báo khả năng vốn của Công ty, Công ty cần tiến hành xây dựng chiến lược đầu tư TSCĐ. Chiến lược đầu tư ngoài việc xác định số lượng TSCĐ cần mua sắm còn phải xác định được trình độ công nghệ mà các TSCĐ đó phải đáp ứng. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, quyết định đến năng suất, chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Đầu tư TSCĐ một cách hợp lý, đúng hướng có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty đồng thời tăng cường lợi nhuận. Tóm lại, làm tốt công tác mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản kết hợp với việc tăng cường quản lý, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp phương tiện, máy móc thiết bị có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí đầu vào, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. 3.2.2.3 Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ cho phù hợp Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tái đầu tư TSCĐ được thông suốt. Công ty cần chú ý lựa chọn phương thức khấu hao hợp lý cho từng loại tài sản như áp dụng phương thức khấu hao nhanh cho những tài sản quan trọng, thời gian và cường độ làm việc cao để thu hồi vốn đầu tư nhanh và đảm bảo việc phản ánh đúng đắn mức độ TSCĐ. Một số phương pháp trích khấu hao TSCĐ như phương pháp khấu hao nhanh theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này thì số tiền khấu hao hàng năm được xác định 78 như sau: Mki = Gi x Tkh i = (1;n) Mki : mức khấu hao trích trong năm thứ i Gi : giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm i Tkh : tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ Tkh = Tk x Hs Tk: là tỉ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng Hs: hệ số điều chỉnh Hệ số điều chỉnh được sử dụng như sau: Hệ số 1.5 với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm Hệ số 2 với tài sản có thời gian sử dụng từ 5 -6 năm Hệ số 2.5 với tài sản có thời gian sử dụng trên 6 năm Phương pháp khấu hao theo tổng số: Mkt = NG x Tkt NG: nguyên giá TSCĐ Tkt = 1)T(T t)12(T   T: thời gian sử dụng TSCĐ t: thứ tự năm cần tính khấu hao TSCĐ ( t = 1 – n) Sử dụng phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm là thu hồi vốn nhanh, giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình, là một biện pháp hoãn thuế trong những năm đầu của doanh nghiệp. Nhưng nhược điểm là gây lên sự đột biến về giá thành trong những năm đầu do chi phí khấu hao lớn. 3.2.2.4 Thanh lý tài sản quá cũ, không còn phù hợp Công ty cần thường xuyên đánh giá lại tài sản vào cuối kì hoạt động vì giá cả luôn biến động theo thị trường, các loại máy móc mới ra đời làm cho hao mòn vô hình tăng nhanh hơn và làm giảm giá trị của TSCĐ. Thang Long University Libraty 79 Bộ phận kế toán nên tiến hành mở sổ theo dõi chính xác toàn bộ TSCĐ hiện có: nguyęn giá, khấu hao, giá trị cňn lại theo đúng chế độ kế toán hiện hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng và biến động của tài sản trong quá trình hoạt động. Để biết được những tài sản nào cần phải thanh lý để tiền hành thanh lý kịp thời những tài sản đã quá cũ, không còn phù hợp và đồng thời có phương án bổ sung tài sản mới đảm bảo được an toàn và hiệu quả sử dụng cao. 3.2.3 Nhóm giải pháp chung 3.2.3.1 Phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất – kinh doanh là một thực thể cấu thành nên giá trị của hàng hóa. Hiện tại chi phí sản xuất của Công ty cao dẫn đến giá thành cao, do đó giá bán sản phẩm của Công ty kém sức cạnh tranh. Để tăng khả năng cạnh tranh, Công ty cần hạ giá thành sản phẩm khi chất lượng sản phẩm vẫn không ngừng nâng cao. Hạ giá thành sẽ thu hút khách hàng kéo theo doanh thu tăng cao và tăng lợi nhuận, do đó hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của Công ty sẽ được nâng cao. Muốn hạ giá thành một cách hiệu quả, Công ty phải thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau: - Đối với hoạt động mua: Do đặc điểm của các máy móc trang thiết bị một phần nhập khẩu từ nước ngoài, vì vậy xét trên góc độ nào đó thì Công ty bị chi phối bởi các nhà cung ứng. Để giảm chi phí, Công ty cần tạo ra mối quan hệ thân thiết với nhà cung ứng nhưng cũng phải thường xuyên tìm kiếm các nhà cung ứng khác để đánh giá, lựa chọn được nhà cung ứng có hiệu quả nhất. Ngoài ra, cần hạn chế đến mức thấp nhất những hao hụt, mất mát, hư hỏng trong quá trình vận chuyển, bảo quản trang thiết bị. 80 - Đối với hoạt động sản xuất: + Giảm chi phí cho mua nguyên vật liệu: Muốn giảm được chi phí nguyên vật liệu cần phải cải tiến kết cấu sản phẩm, đổi mới quy trình công nghệ, giảm tỉ lệ phế phẩm, tận dụng triệt để các loại phế phẩm, phế liệu, đồng thời có thê nghiên cứu, chế tạo và sử dụng các loại nguyên vật liệu trong nước thay thế cho nhập khẩu nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng và yêu cầu của sản phẩm. + Giảm chi phí tiền lương, tiền công trong giá thành sản phẩm: Đối với hoạt động sản xuất thiết bị cơ khí để giảm chi phí, Công ty cần cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỉ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng và trách nhiệm vật chất để khích thích lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của người lao động. + Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm: Muốn vậy, Công ty cần phấn đấu tăng nhanh số lượng sản phẩm sản xuất ra. Tốc độ tăng và quy mô tăng sản lượng hàng hóa sẽ làm cho chí phí cố định trong giá thành sản phẩm giảm. Để tăng sản lượng sản phẩm sản xuất cần nâng cao năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, giảm các thiệt hại do ngừng sản xuất gây ra. Tóm lại, với các biện pháp trên, Công ty có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty. Do đó, hiệu quả sản xuất – kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng của Công ty sẽ được nâng cao. 3.2.3.2 Mở rộng thị trường tiêu thụ Tìm kiếm thị truờng tiêu thụ là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của Công ty. Hiện nay, Công ty đang bị thu hẹp phần một Thang Long University Libraty 81 cách đáng kể nên trước mắt để tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển trong tương lai thì nhất thiết Công ty phải giữ được bạn hàng. Ngoài ra: Về thời hạn giao hàng, cần phải đảm bảo tiến độ giao hàng. Nếu tiến độ giao hàng không đúng sẽ dẫn đến công trình trình thi công bị ảnh hưởng gây mất lòng tin với bạn hàng và dễ bị phạt vi phạm hợp đồng. Về chính sách bán hàng, Công ty phải đẩy mạnh công tác giới thiệu sản phẩm, sử dụng các chính sách chiết khấu một cách linh hoạt. Đặc biệt trong lĩnh vực đá xây dựng thì chính sách chiết khấu thương mại là yếu tố cần thiết để tăng tính cạnh tranh giúp thu hút khách hàng. 3.2.3.3 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống các doanh nghiệp tạo nên, các doanh nghiệp này lại do chính đội ngũ nhân lực ở đó quyết định. Chính sách hướng vào con người và phát triển nguồn nhân lực phải đầu tư lên vị trí hàng đầu của các doanh nghiệp. Do đó để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lao động làm việc thì trước tiên cần phải bố trí lại cơ cấu lao động quản lý cho phù hợp với năng lực của từng người. Việc đào tạo nâng cao năng lực trình độ cho nhà quản lý thường rất tốn kém nên phải chọn lựa những người có năng lực thật sự, ham học hỏi để đào tạo tránh gây lãng phí. Con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nâng cao tay nghề cho đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật để khai thác tối ưu và sử dụng có hiệu quả nhất máy móc thiết bị và vật liệu sản xuất. Đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý, nguồn nhân lực có chất lượng cần đảm bảo các yêu cầu: - Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế gọn nhẹ, xây dựng chính sách hướng tới con người và mục tiêu phát triển lâu dài. 82 - Đào tạo lại cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ để đạt hiệu quả cao hơn nữa trong công việc, tạo điều kiện để mọi người đều có thể phát huy năng lực và sáng kiến của chính mình trong công việc. Đối với nhân viên văn phòng, thường xuyên đánh giá năng lực và hiệu quả làm việc. Tiến hành công tác kiểm tra đánh giá năng lực làm việc theo từng tháng để theo sát thực tế làm việc. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Đối với đội ngũ nhân viên bán hàng cần được trang bị những kiến thức về sản phẩm, mà cả những kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày thuyết phục và thái độ đối với khách hàng Ngoài ra, nguồn nhân lực của Công ty trong tình trạng vừa thừa vừa thiếu. Tổ chức cán bộ nhân viên trong từng bộ phận chưa hợp lý, phòng có quá nhiều nhân viên, phòng khác lại thiếu nhân viên. Vì vậy ngoài công tác đào tạo năng lực cán bộ nhân viên, Công ty cần tiến hành bổ sung, luân chuyển giữa các bộ phận để hỗ trợ nhau cùng làm việc. 3.3 KIẾN NGHỊ 3.3.1 Về phía Nhà nước Để đạt được mục tiêu sản xuất, kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngoài sự cố gắng từ phía Công ty trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp trên còn cần sự hỗ trợ từ Nhà nước thông qua các chính sách về kinh tế, xã hội.  Hoàn thiện đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật Nhà nước cần hoàn thành việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản đồng thời tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung những văn bản không còn phù hợp. Điều này sẽ tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp khai thác khoáng sản nói chung và Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam nói riêng có cơ hội cạnh tranh lành mạnh. Thang Long University Libraty 83 Trong thời kỳ kinh tế hội nhập thì khoảng cách địa lý ngày càng được xóa mở, nền kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng của kinh tế thế giới. Để tăng khả năng cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp cần chuẩn bị cho mình những hành trang nhất định trong đó cần xây dựng cho Công ty những thương hiệu được đăng ký bản quyền. Đặc biệt như Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam đã thiết kế được các máy móc trang thiết bị phục vụ khai thác khoảng sản thì cần thiết phải đăng ký bản quyền tránh tình trạng ăn cắp công nghệ gây ảnh hưởng đến thương hiệu cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ở nước ta hiện nay, các văn bản quy định về quyền tác giả, thương hiệu đã có nhưng chưa được đồng bộ, thiếu sự thống nhất giữa các văn bản nên chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước. Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam chưa thực hiện đăng ký bản quyền tác giả đối với các sản phẩm chế tạo máy móc phục vụ khai thác khoảng sản. Việc tạo lập logo và sở hữu thương hiệu được bảo hộ sẽ đánh dấu bản sắc và khẳng định vị thế trước thị trường đầy sôi động.  Phát triển mạnh cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác Các tỉnh thành cần nhanh chóng hoàn thiện quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết và xây dựng đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng khu vực khai thác, thực hiện đầu tư đồng bộ kết hợp đẩy mạnh việc nâng cấp, mở rộng các cung đường nối trục chính tới khu vực khai thác. Điều này giúp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác khoáng sản rút ngắn thời gian vận chuyển, cắt giảm chi phí góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.  Bình ổn, phát triển thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường tài chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để thị trường tài chính phát triển. Để các doanh nghiệp có thể huy động vốn một 84 cách dễ dàng và hiệu quả bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu chắc chắn phải có nền tảng hỗ trợ là một thị trường chứng khoán phát triển. Trong đó, tính thanh khoản của chứng khoán lưu hành trên thị trường là hết sức quan trọng. Nếu như các doanh nghiệp huy động vốn ban đầu trên thị trường sơ cấp thì trên thị trường thứ cấp, nơi các chứng khoán được mua bán lại, sẽ tạo ra tính thanh khoản của chứng khoán. Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc đẩy sự phát triển của thi trường sơ cấp. Do đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Thực tế trong thời gian qua, thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã có sự phát triển nhất định, trở thành tâm điểm chú ý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Lượng chứng khoán niêm yết, giao dịch tăng mạnh, số lượng các nhà đầu tư cũng như các công ty chứng khoán ngày càng tăng. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp bởi nó còn tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro kinh doanh và rủi ro kinh tế. Các công ty chứng khoán chưa đóng vai trò nhà tạo lập thị trường quan trọng trên thị trường, các nhà đầu tư phần lớn là cá nhân nhìn chung chưa có tính chuyên nghiệp, hành vi đầu tư thường mang tính ngắn hạn, “bầy đàn”, gây biến động mạnh về giá và làm giảm độ tin cậy đối với thị trường, nhất là trong bối cảnh mức độ công khai, minh bạch của thị trường chưa cao như hiện nay. Ngoài ra, thị trường chứng khoán ở Việt Nam mởi chủ yếu phát triển thị trường cổ phiếu. Thị trường trái phiếu chưa phát triển. Hiện nay còn thiếu nhiều điều kiện nền tảng để phát triển thị trường trái phiếu công ty. Hệ thống tư pháp, các chuẩn mực về công bố thông tin kế toán, hệ thống thanh toán cần được cải thiện nhiều. Do đó, để bình ổn và phát triển thị trường chứng khoán thực sự trở thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp, Nhà nước cần có Thang Long University Libraty 85 các biện pháp nhằm tăng cường minh bạch hoá thông tin, hoàn thiện vấn đề quản trị điều hành, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải thiện điều kiện giao dịch, tránh các biện pháp giao dịch hành chính. Từ đó, các doanh nghiệp có thể tăng cường vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.  Phát triển hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp, tháo gỡ thủ tục hành chính Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty gặp không ít khó khắn về thủ tục hành chính, thiếu sự hỗ trợ của các doanh nghiệp trong ngành. Để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhà nước cần có các chính sách cụ thể khuyến khích doanh nghiệp phát triển: - Tiến hành cải cách đồng bộ các thủ tục hành chính, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. - Quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo sự bình đẳng giữa các khu vực kinh tế, tiến tới xã hội hóa các dịch vụ công. Bên cạnh đó Nhà nước cần đưa ra các biện pháp để minh bạch hóa công tác đấu thầu xây dựng để các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường. - Xây dựng các chính sách, thủ tục hành chính phù hợp với định hướng khi hội nhập kinh tế thế giới tạo sự bảo vệ doanh nghiệp trong nước hợp pháp. 3.3.2 Về phía ngân hàng và các tổ chức tín dụng  Hỗ trợ vốn tín dụng, lãi suất Vốn là một yếu tố không thể thiếu để Công ty hay một doanh nghiệp để sản xuất và kinh doanh. Nó quyết định tới quy mô của một doanh nghiệp, quyết định tới các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định thì ta sẽ có một lượng tài sản tương đương. Do vậy để có thể mua sắm đâu tư cho máy móc, thiết bị công ty cần phải đi vay để có thể triển khai việc đầu tư hoặc thực hiện các dự án. Hiện nay chi phí đi vay thì còn cao và 86 việc tiếp cận các nguồn vốn này còn gặp nhiều khó khăn nên nó đã ảnh hưởng tới sự phát triển của Công ty. Đối với các loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá như công ty thì việc huy động thêm vốn góp từ chủ sở hữu vấp phải khó khăn khi tình hình hoạt đống sản xuất kinh doanh của đơn vị có dấu hiệu đi xuống. Do vậy doanh nghiệp vẫn đang hướng tới nguồn cho vay từ ngân hàng để đầu tư tài sản là chủ yếu. Trong điều kiện kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng như năm vừa qua đã gây ra cho các doanh nghiệp nói chung hay Công ty nói riêng nhiều khó khăn. Nó đã làm cho kế hoạch công ty không đạt được, Công ty khó khăn về vốnvv Do vậy nhà nước muốn kích thích nền kinh tế cần có những ưu đãi đối với Công ty và các doanh nghiệp, cần có các khoản vay với lãi suất thấp để hỗ trợ cho các công ty và doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khủng hoảng và vực dậy nên kinh tế trong những năm tới.  Cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước và tổ chức tín dụng Các thụ tục hành chính ở nước ta hiện nay vẫn còn rườm rà điều này gây ra cho doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư các dự án khai thác khoáng sản và công tác vay vốn. Làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh của Công ty. Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà Nước cần hoàn thiện hơn công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được thuận lợi và không bị nhũng nhiễu và hạch sách. Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó khăn từ nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấp, đặc biệt công tác thẩm định tín dụng còn rất chặt chẽ và mất nhiều thời gian vv. Do vậy các ngân hàng cần tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn giá rẻ, thì cần có chính sách tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sử dụng vốn. Thang Long University Libraty 87 KẾT LUẬN Nền kinh tế theo cơ chế thị trường của Việt Nam hiện nay với sự cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp vươn lên để khẳng định mình. Do vậy, các công ty muốn bám trụ được trên thị trường phải không ngừng áp dụng các công nghệ mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải có những quyết định đúng đắn trên cơ sở lấy hiệu quả sản xuất, kinh doanh làm mục tiêu hàng đầu. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Sau một thời gian nghiên cứu tôi nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam là rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực tài chính. Sử dụng hiệu quả tài sản có ý nghĩa to lớn trong việc huy động và sử dụng vốn, đầu tư và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam” đã hoàn thành. Các nội dung chính được trình bày trong luận văn: - Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản. - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam. - Trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực tế, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty trong thời gian tới, góp phần vào việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hy vọng, với những giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong đề tài nghiên cứu sẽ là cơ sở cho Công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Bộ Tài chính (2005), Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 22 chuẩn mực kế toán, Nxb Tài chính, Hà Nội 2- Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam , Báo cáo tài chính, năm 2012. 3- Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam , Báo cáo tài chính, năm 2013. 4- Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam , Báo cáo tài chính, năm 2014. 5 - Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính, Hà Nội. 6 - Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội. 7 - Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 8 - Nguyễn Đình Kiệm và TS.Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội. 9 - Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nxb Thống kê, Hà Nội. 10 - Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nxb Thống kê, Hà Nội 11 - Josette Peyrard (2005), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tổng hợp, Hồ Chí Minh. 12 - Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb Tài chính, Hà Nội. 13 - Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb Tài chính, Hà Nội. 14 - Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội. 15 - Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Thang Long University Libraty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf33_7371_7828.pdf