Mở rộng hoạt động của thị trường vốn để làm phong phú và nâng cao tiềm
lực tham gia thị trường vốn. Trong đó hoàn thiện cơ chế hoạt động của thị truờng
chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn.
106 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7837 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc khả năng cạnh
tranh của Công ty.
Bên cạnh những thành tích đạt được là những khó khăn tồn tại cần được
hạn chế khắc phục giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển nhất là trong cơ chế
mở thị trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong nội địa mà còn có cả yếu tố
nước ngoài trong khi đó Công ty chưa có chính sách chiến lược về thị trường trong
và ngoài nước.
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty các thông tin về thị trường, hàng
hoá, giá cả chỉ được thực hiện qua các nhân viên XNK hoặc qua các bản chào
hàng khác nhau của các bạn hàng nước ngoài hoặc các Công ty kinh doanh cùng
ngành. Do vậy lượng thông tin tản mạn, dừng lại ở phạm vi hẹp lại không kịp
thời nên chưa sử dụng có hiệu quả.
Ngoài ra Công ty còn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác như:
Thị trường thế giới vẫn bất lợi đối với nguyên liệu khoáng sản, giá các loại
khoáng sản như : thiếc, Ăngtimoan, Volfram, nhìn chung ở mức thấp và có sự
biến động nên sản phẩm không bán được hoặc phải ngừng bán chờ lên giá.
Cơ chế điều hành mới của nhà nước chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới
được xuất khẩu khoáng sản, không khuyến khích các đơn vị kinh doanh thương
mại xuất khẩu khoáng sản. Việc này đã gây nhiều khó khăn trong việc thu gom
nguồn hàng và làm xuất hiện nhiều đơn vị cạnh tranh cả ngoài và trong Tổng Công
ty.
Một nguyên nhân lớn nữa làm doanh số nhập khẩu và doanh thu nội địa
giảm sút là: Nhà nước đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất khẩu để nhập khẩu
xe máy từ thị trường Lào về.
Công ty MIEXCO là Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh XNK khoáng sản, nhưng những gì đạt được trong những năm gần
đây chứng tỏ sự phát triển của Công ty chưa bền vững.
Để hoạt dộng kinh doanh XNK của Công ty vượt qua được khó khăn, thách
thức và ngày càng phát triển hơn nữa, Công ty cần xây dựng phương hướng dài
hạn, trung hạn, và ngắn hạn mang tính chiến lược cho hoạt động kinh doanh của
Công ty trong những năm tới.
4. Tình hình cạnh tranh.
Là Công ty kinh doanh thương mại mà hoạt động chính là xuất khẩu
khoáng sản (chủ yếu là thiếc và quặng sắt) nên các đối thủ cạnh tranh chủ yếu là
các Công ty thương mại cùng ngành nghề kinh doanh - đây là điều tất yếu trong
nền kinh tế thị trường . Cụ thể là các Công ty kinh doanh khoáng sản thuộc
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp địa phương. Việc cạnh tranh này diễn ra
gay gắt trong việc thu thập nguồn hàng xuất khẩu.
Từ khi có chính sánh khuyến khích xuất khẩu Nhà nước, các thành phần
kinh tế trực tiếp tham gia kinh doanh xuất khẩu ngày càng nhiều, cộng thêm các
Công ty trực tiếp sản xuất cũng tham gia xuất khẩu đây là các đối thủ cạnh tranh
rất có thế mạnh bởi họ được hưởng nhiều ưu đãi của nhà Nước như thuế VAT,
do họ trực tiếp sản xuất mặt hàng từ nguyên liệu thô chưa qua chế biến nên được
miễn thuế.
Nhưng do trình độ nghiệp vụ ngoại thương còn thấp cộng với chưa có uy tín
với các đối tác nước ngoài nên một số Công ty vẫn phải xuất khẩu uỷ thác qua
công ty MIMEXCO.
Trong lĩnh vực đấu thầu, đây là một lĩnh vực mà Công ty mới tham gia nên
khặp rất nhiều khó khăn, không chỉ khó khăn trong việc thiếu am hiểu về sản
xuất và máy móc thiết bị mà đặc biệt gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các
đối thủ sản xuất trong ngành. Công ty tăng cường mở rộng thị trường mới nhằm
đáp ứng các nhu cầu về vật tư nguyên nhiên vật liệu của các đơn vị xản xuất cũng
như các nhu cầu về đầu tư công nghệ sản xuất, mà Công ty có thế mạnh đáp cung
ứng từ đó xây dựng mạng lưới cung cấp các vật tư nguyên vật liệu, thiết bị công
nghệ nói trên cho thị trường trong nước (như: các loại vật tư, nguyên vật liệu như
than cốc, các sản phẩm Fero phụ gia cho công nghệ luyện kim, hoá chất phục vụ
công nghiệp, các thiết bị vận tải và thiết bị chuyên dùng khác, công nghệ và thiêt bị
chế biến khoáng sản luyện kim . . .)
Khi tham gia thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cản trở đầu tiên đối
với doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh nội địa do họ có sự hỗ trợ của Chính Phủ
và tinh thần dân tộc của khách hàng. Bên cạnh đó còn có đối thủ cạnh tranh nước
ngoài đang hoạt động trên thị trường đó. Nhà kinh doanh không thẻ trờ đợi một
thái độ hợp tác hay những phản ứng thụ động mà ngược lại doanh nghiệp phải
đối mặt với những biện pháp ứng phó khi trực tiếp khi gián tiếp , khi thô thiển
khi tinh vi với nguồn lực có thể rấtđáng kể có thể chi phí cho cạnh tranh.
Các phương thức cạnh tranh của Công ty cũng rất đa dạng và phong phú
như cung cấp dịch vụ miễn phí về sản phẩm cung cấp một số thông tin thiết thực
, thực hiện phương thức thanh toán đơn giản , giao đúng hẹn đúng nơi , đảm bảo
chất lượng hàng tốt hơn . . .
Đứng trước những yếu tố cạnh tranh Công ty đã đánh giá nhân tố thị trường
, phục vụ cho việc hoạch định chiến lược trong quá trình thâm nhập một số thị
trường trọng điểm đồng thời Công ty không ngừng nghiên cứu thị trường tiềm
năng và các phương thức hoạt động của nó để phục vụ cho quá trình kinh doanh
được cao hơn.
Là một Công ty kinh doanh thương mại thuộc Tổng Công ty khoáng sản
Việt Nam và Công ty có cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
Công ty còn rât hạn chế, chưa có sự mở rộng, trong khi đó Công ty chưa có
chinh sách hỗ chợ của các cơ quan ban ngành trong việc xuất nhập khẩu hàng
hoá. Việc vay vốn của Công ty cũng rất hạn hẹp chưa được hưởng chính sách ưu
đãi về thuế , lãi suất và một số ưu đãi khác. Đây là những khó khăn rất lớn cho
Công ty đặc biệt là vấn đề về vốn trong hoat đông kinh doanh của Công ty.
Gần đây theo chỉ thị của thủ tướng Chính Phủ số 01/2003/CT-TTg ngày
16/1/2003 đã quy định chuyển biến sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước,
trọng tâm là nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty và thực hiên cổ
phần hoá, giao, bán khoán, kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể phá sản các
doanh nghiệp nhỏ thua lỗ và nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn cũng đã tác
động không nhỏ tới Công ty. Tuy nhiên trong những năm qua Công ty đã hoạt
động có hiệu quả nên không thuộc diện đã nêu trên.
Nói đến môi trường tác động vào Công ty kinh doanh quốc tế nói chung và
Công ty XNK thương mại nói riêng là chúng ta phải đề cặp đền các môi trường
sau; môi trường chính trị; môi trưòng văn hoá; môi trường luật pháp; môi trường
kinh tế. Nhưng do đặc thù khác biệt của Công ty MIMEXCO là chuyên kinh
doanh hàng khoáng sản Việt Nam nên Công ty hầu như không chịu sự ảnh
hưởng các yếu tố của môi trường chính trị, văn hoá, luật pháp tác động tới.
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU NHẰM
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY MIMEXCO.
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN.
Công ty XNK khoáng sản MIMEXCO bước vào năm 2003 trong tình hình
nền kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều thách thức khó khăn. Nền kinh tế
trong nước vốn yếu kém và có nhiều hạn chế về tốc độ tăng trưởng. Năm 2003,
Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách đổi mới kinh tế theo hướng đẩy mạnh cải
cách, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chấn chỉh sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nước, khuyến khích xuất khẩu… nới rộng hơn cho mọi thành phần
kinh tế, đặc biệt trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng đối với doanh
nghiệp Nhà nước như Công ty lại là một thách thức về cạnh tranh, về quản lý
hạch toán tài chính, về số lượng và chất lượng cán bộ.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động và trưởng thành, MIMEXCO đã đạt được
những thành tựu đáng kể song vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại trong
hoạt động kinh doanh XNK. Là một công ty thuộc Tổng công ty khoáng sản,
ngoài dự nỗ lực phấn đấu đạt mức doanh thu cao, MIMEXCO còn phải thích
nghi fvới các môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Đến
nay ngoài việc duy trì thị trường truyền thống, Công ty còn mở rộng và phát triẻn
ra nhiêu thị trường tiêu thụ khác, tích cực tìm kiếm thị trường mới, đáp ứng được
yếu tố thị trường đầu ra. Việt Nam ra nhập AFTA là một cơ hội lớn cho
MIMEXCO nói riêng và các công ty khác nói chung, đó là việc có thêm thị
trường trên thế giới, là một dấu hiệu tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu nhưng
cũng đồng thời tăng sức ép về cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh về giá cả và chất
lượng vì họ có lợi thế về nhiều mặt, dễ dàng xâm nhập chi phối ngay cả trên thị
trường khu vực và trên thị trường nội địa của ta.
Nhận biết được tình hình này, ngay từ đầu công ty đã đưa ra phương hướng
hoạt động phát triển cùng với sự nỗ lực của toàn thể công ty. Cùng với sự thay
đổi của thời kì phát triển, công ty đã từng bước sửa đổi, hoàn thiện phương
hướng hoạt động sao cho phù hợp với tình hình hiện có. Như vậy từ năm 1990
đến nay, công ty đã liên tiếp thay đổi kế hoạch phát triển, đưa ra những chiến
lược kinh doanh có thể phản ứng nhanh với sự biến động của thị trường thế giới
và khu vực . Chính vì vậy vào năm1997 do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
của khu vực nhưng doanh thu của Công ty vẫn đạt ở mức 14.900 triệu VNĐ và
liên tiếp tăng trong các năm tiếp theo, chứng tỏ các năm qua phương hướng mục
tiêu đề ra luôn đạt dược kết quả. Tất cả đều có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về kế
hoạch phát triển của Công ty đồng thời cũng đảm bảo được sự chính xác, linh
hoạt phù hợp với năng lực của Công ty cân đối mọi mặt đặc biệt là cân đối giữa
thu và chi.
Bước sang năm 2003 được đánh giá là năm có nhiều biến động bất ổn, giá
cả hàng hoá, dịch vụ đang tăng trong khi đó mức thu nhập của người dân vẫn ở
mức như trước đây.Đây là điều rất khó khăn để công ty xác định giá cả hàng hoá
của mình trên thị trường sao cho khả năng chiếm lĩnh thị trường vẫn chiếm ưu
thế, đó là điều mà hiện nay không những Công ty MIMEXCO mà còn nhiều
công ty doanh nghiệp khác phấn đấu giữ vững thị phần của mình.
Đứng trước tình hình này, Công ty đã đưa ra một số phương hướng hoạt
động trong năm 2003 và các năm tiếp theo như sau.
1. Kế hoạch năm 2003.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, Công ty đã đưa ra một số chỉ
tiêu kế hoạch năm 2003 như sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch
1. Xuất khẩu
Tổng kim nghạch xuất khẩu
USD
6.750.000
Trong đó:
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu uỷ thác
4.000.000
2.750.000
2. Mặt hàng xuất khẩu
Thiếc thỏi
Quặng sắt
Quặng Wolframite
Các loại khác
USD
2.700.000
2.590.000
600.000
860.000
3. Về nhập khẩu
Tổng kim ngạch nhập khẩu
USD
670.000
4. Mặt hàng nhập khẩu
Hàng tiêu dùng
Máy móc thiết bị
Mặt hàng khác
USD
200.000
350.000
120.000
5. Tổng doanh thu
Trong đó:
Lợi nhuận doanh nghiệp
Nộp ngân sách
VND 12. 700. 000.000
300.000.000
39.500.000
Như vậy, các chỉ tiêu kế hoạch mà Công ty đề ra cho năm 2003 là không
quá cao so với năm 2002, riêng chỉ tiêu về xuất khẩu, Công ty đặt ra là tương đối
cao song đó là điều mà toàn thể Công ty phấn đấu.
2.Phương hướng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 và các
năm tiếp theo.
2.1 Về xuất khẩu.
Trong năm 2003, Công ty đề ra phương hướng hoạt động như sau:
- Chủ động tăng cường các mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các cở sản
xuất,các công ty có mỏ để chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng
xuất khẩu sang thị trường nước ngoài nhằm tăng khả năng cạnh tranh của hàng
hoá xuất khẩu.
-Trên cơ sở liên doanh liên kết, Công ty sẽ đề xuất nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với tình hình chung.
- Tăng cường xuất khẩu sản phẩm đã qua sơ chế để từ đó nâng cao mức
doanh thu cho doanh nghiệp, chú trọng, duy trì xuất khẩu sản phẩm chiến lược
mũi nhọn như thiếc thỏi quặng sắt…đồng thời xuất khẩu với số lượng nhiều hơn
những năm trước đây.
- Sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh XNK như xất khẩu trực tiếp,
xuất khẩu uỷ thác, tái xuất khẩu, chuyển khẩu…để làm đa dạng hoá các hình thức
xuất khẩu, tránh rủi ro cao, tạo ra mức tổng doanh thu cao hơn.
- Nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách qui định, chế độ hiện
hành của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu, đặc biệt phải chú ý đến một số luật như
luật thương mại, thuế trên cả thị trường nội địavà thị trường thế giới.
- Chủ động đề xuất với Nhà nước, chính phủ cho phép các Công ty kinh
doanh thương mại tham gia hoạt động xuất khẩu khoáng sản nhieèu hoưqn nữa
cùng với các công ty, cơ sở sản xuất có mỏ.
2.2 Về nhập khẩu.
- Chú trọng nhập khẩu các loại công cụ, thiết bị phục vụ cho công cuộc khai
khoáng hàng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác khác, để mở rộng lĩnh vực kinh doanh,
đồng thời thúc đẩy mạnh hơn nữa việc nhập vật tư và tiêu thụ sản phẩm của các
đơn vị thành viên theo chỉ đạo của Tổng công ty.
- Hoàn thiện các biện pháp để có thể trúng thầu nhập khẩu giá trị lớn, tham
gia vào công tác đấu thầu nhiều hơn.Tìm thêm đối tác, các khách hàng để nhập
khẩu uỷ thác và kinh doanh kể cả đấu thầu ngoài ngành.
1.3 Về thị trường.
Tiếp tục tìm mọi biện pháp đi mở rộng thị trường nước ngoài, duy trì và
củng cố các thị trường cũ ở khu vực Châu á- Thái Bình Dương, mở rộng và phát
triển thị trưòng sang các nước EU, Đông Âu để được hưởng chế độ ưu đãi thuế
quan.
Tiếp tục đầu tư sức lực và chi phí hợp lý để củng cố và mở rộng thị trường,
thương nhân nước ngoài. Tranh thủ chính sách nhỗ trợ của Nhà nước, Bộ thương
mại để tìm thêm thị trường và bạn hàng. Tăng cường bám thị trường nội địa,
phát huy thế mạnh về vốn. Tìm cách nghiên cứu và thâm nhập thị trường, thu hút
khách hàng kết hợp linh hoạt các hình thức kinh doanh, coi trọng hiệu quả và an toàn.
Tổ chức tốt các công tác nghiên cứu, tìm hiểu thông tin thị trường để đánh
giá được nhu cầu thị trường, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của mình cũng như của
các đối thủ cạnh tranh nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nâng cao khả năng về
sản phẩm của công ty mình.
Tăng cường dự hội trợ triển lãm để giới thiệu hàng hoá và tìm kiếm thị
trường nước ngoài.
1.4 Về công tác quản lý.
Hoạt động kinh doanh XNK ngày càng khó khăn phức tạp trong khi quá
trình cải cách kinh tế và xây dựng các qui chế luật pháp cho các doanh nghiệp
chưa thể đồng bộ và kịp thời.Để duy trì và phát trển hoạt động, Công ty ban hành
và tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ các qui chế sau:
Qui chế về khoán trong kinh doanh: mặc dù đã áp dụng nguyên tắc tự hạch
toán trong kinh doanh nhưng sắp tới Công ty dự định sẽ thực hiên qui ché khoán
đối với các phòng nghiệp vụ để tăng hiệu quả trong kinh doanh.
Lựa chọn và tinh giản bộ máy cán bộ làm công tác quản lý, tăng cường phát
huy tính chủ động sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp
với sựn đổi mới kinh doanh trong cơ chế thị trường .
Thực hiện linh hoạt các chính sách về lương, thưởng, kỷ luật trong sản xuất
kinh doanh của công ty.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG.
Thị trường và thị trường, là vấn đề quan tâm bậc nhất của các nhà doanh
nghiệp, chỉ cần nhìn vào số lượng hàng hoá xuất xưởng hàng ngày, hàng tháng
của doanh nghiệp, người ta có thể đánh giá đúng mức tầm cỡ, sức phát triển của
doanh nghiệp
Vấn đề chiếm lĩnh thị trường để làm chủ, chi phối thị trường là điều kiện
bắt buộc trong ý chí và hàng động của mọi doanh nghiệp. Có thị trường sẽ có tất
cả, không có thị trường tiêu thụ thì tất cả số tài sản đang có chỉ là con số không
tròn trĩnh. Ngược lại, một doanh nghiệp số lượng hàng hoá không nhiều, đã coi
thị trường tiêu thụ ban đầu và với ý chí quyết tâm chiếm lĩnh một thị trường
rộng lớn thì doanh nghiệp đó có nhiều triển vọng.
Bước vào nghiệp chủ, điều quan tâm trước hết phải là hai chữ “thị trường’’
vì thị trường là mấu chốt của mọi vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của
bạn, sẽ chấp nhận hay đào thải bạn ra khỏi thương trường.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mơ ước có được một thị trường rộng, tự
chi phối và làm chủ được thị trường, được khẳng định mình trong cơn lốc quay
cuồng của sự cạnh tranh, sự “loại bỏ’’ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp.
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh.
Xu thế tất yếu của khu vực hoá, toàn cầu hoá buộc các quốc gia phải cắt
giảm thuế quan và các rào cản phi thuế quan khác để hội nhập kinh tế. Trong bối
cảnh đó chỉ có các sản phẩm, các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mới có
thể thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu, những sản phẩm kém năng lực
cạnh tranh không thể tiêu thụ được, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng
lực cạnh tranh hoặc chuyển sang ngành nghề khác nếu không muốn giải tán hoặc phá sản.
Năng lực cạnh tranh có thể phân thành 4 cấp độ khác nhau : năng lực cạnh
tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh các doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Trong lĩnh vực xuất khẩu, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là tổng
thể các yếu tố gắn với hàng hoá và các điều kiện cấu thành nguồn lực của doanh
nghiệp trong cuộc ganh đua chiếm lĩnh thị trường, chinh phục khách hàng nước
ngoài và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy ,năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu ngoài sản phẩm
còn phụ thuộc vào khả năng quản lý của doanh nghiệp ,thường được xem xét
trên các mặt :
- Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, liên quan đến chi phí lợi nhuận trong xuất khẩu
- Thị phần và tốc độ phát triển thị phần .
- Quản trị chiến lược kinh doanh xuất khẩu .
- Khoa học công nghệ bao gồm cả nghiên cứu và phát triển
- Đào tạo nhân lực kinh doanh xuất khẩu .
- Khả năng liên kết ,hội nhập vào thị trường quốc tế.
Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh:
Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
trên thị trường quốc tế :trên cơ sở nắm bắt thông tin thị trường quốc tế hay chưa
.Nếu có khả năng về tài chính, nhân lực ,cơ sở vật chất ,nguồn hàng thì kinh
doanh mặt hàng gì ,trên thị trường nào phải được thanh toán trong chiến lược ,kế
hoạch kinh doanh xuất khẩu cho phù hợp điều kiện của doanh nghiệp .
2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường.
Việc tung sản phẩm ra thị trường là khâu then chốt và cực kỳ khó khăn của
hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, vì thế,
trước đó các doanh nghiệp phải mất khá nhiều thời gian để phân tích các thời cơ
của thị trường, nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường để xác định chính xác đâu là thị
trường trọng điểm, nhiều triển vọng với sản phẩm của doanh nghiệp, đề ra những
giải pháp, những hoạt động kinh doanh cần thiết khi xâm nhập và thị trường.
Chỉ vì coi thường vấn đề tìm hiểu và phân tích thị hiếu, nhu cầu của thị
trường mà không ít doanh nghiệp vừa rầm rộ khai trương , rùm beng quảng cáo
đã vội vàng đóng cửa vì hàng hoá chỉ được đem trưng bày làm hàng hoá cho
khách đến ngắm nhìn, bình phẩm ; doanh thu quá thấp, không đủ sức để doanh
nghiệp cầm cự trong những ngày đầu. “ Vạn sự khởi đầu nan ’’, đã như vậy,
doanh nghiệp không tồn tại là lẽ đương nhiên.
Người xưa có câu “ Đáo giang tuỳ khúc, nhập gia tuỳ tục ’’ để khuyên dạy
con cháu cách đối nhân xử thế giữa thiên biến vạn hoá của cuộc đời. Và trong
kinh doanh cũng như vậy, muốn bán được hàng hoá phải hiểu rõ, hiểu đầy đủ và
thật chính xác những yếu tố văn hoá xã hội và con người ở nơi mà doanh nghiệp
chuẩn bị tung vào đó sản phẩm của mình. Tìm hiểu thị trường, thực chất là tìm
hiểu nhu cầu, thị hiếu và sức mua của người tiêu dùng, cần xác định đâu là thị
trường trọng điểm , đâu là thị trường triển vọng, đâu là tiềm năng chưa đựơc
khai thác hoặc khai thác chưa được triệt để, là công việc hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh bất luận doanh nghiệp đó kinh doanh mặt hàng gì.
Trong hoạt động thương mại, nếu như bỏ qua công việc tìm hiểu thị trường
thì có nghĩa anh ta không phải là nhà doanh nghiệp, và cũng đồng nghĩa với hành
động tự đào huyệt vùi chôn số tài sản hiện có của mình. Chưa tìm hiểu thị trường
đã ồ ạt đưa sản phẩm ra thi trường sẽ không khác gì việc đem sách báo bán cho
người mù, đem kính râm bán cho người cận thị. Tìm hiểu thị truờng là bước khởi
đầu cho sự thành công hay thất bại của cơ sở thương mại trong đấu trí đua tài với
các doanh nghiệp khác, sẽ quyết định hình bóng, giá trị chỗ đứng của doanh
nghiệp như thế nào trong thị trường.
Như vậy, để làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, Công ty cần phải tổ
chức củng cố lại điều tra nghiên cứu thị trường, tổng hợp tin tức và xử lý thông
tin để đưa ra định hướng và quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời, chính xác
và đạt hiệu quả cao. Công ty cần tìm kiến các nguồn thông tin thứ cấp và khai
thác triệt để các nguồn thông tin đó.
Nghiên cứu thị trường để biết được :
- Chính sách ngoại thương của các quốc gia về mức ổn định, sự can thiệp
của chính phủ về một số vấn đề như chính sách thị trường, chính sách mặt hàng
và chính sách hỗ trợ
- Xác định và dự báo đuợc biến động nhu cầu của hàng hoá trên thị trường
thế giới, mà cụ thể :
+ Xác định tiềm năng của thị trường về mặt hàng của Công ty cần bán
thông qua số liệu thống kê, thăm dò ý kiến khách hàng…
+ Xác định yêu cầu cụ thể của thị trường về sản phẩm của Công ty như
chất lượng, phương thức bán hàng…để có những thay đổi linh hoạt cho phù hợp
với nhu cầu và điều kiện thị trường.
+ Nghiên cứu tiềm năng bán hàng của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài
nước, phân tích các kênh bán hàng, giá cả, mẫu mã, quảng cáo…của họ để tìm ra
điểm mạnh và điểm yếu của họ cũng như của công ty để từ đó đưa ra những
chiến lược cho phù hợp.
3. Nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Sau khi đã tìm hiểu và thu thập thông tin đầy đủ về thị trường, Công ty nên
bắt tay ngay vào việc lập kế hoạch chiếm lĩnh thị trường. Xây dựng cho mình
một kế hoạch chiếm lĩnh thị trường là yếu tố cần thiết và sẽ quyết định sự thành bại của
Công ty.
Tức là Công ty cần thực hiện các giai đoạn sau:
3.1 Xây dựng khả năng phòng vệ tốt.
- Nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường : nâng cao uy tín và chất
lượng sản phẩm trên thị trường.
- Xây dựng cơ sở an toàn.
- Nhìn nhận toàn diện và sâu sắc về đối thủ tức là tiến hành một loạt
hoạt động “ phẩm gián kinh tế ’’ để tìm ra những lợi hại của đối phương,
từ đó xây dựng kế hoạch xâm nhập vào những kẽ hổng mà đối phương
không che chắn, những cửa ngõ mà đối phương không thể ngờ tới.
3.2 Phải biết làm chủ thị trường.
Sau khi có được những cơ sở vững chắc Công ty nên cần có những
giải pháp hay nhất cho việc làm chủ thị trường của mình tức là phải hiểu
biết và khai thác triệt để mặt mạnh của cơ sở mình đồng thời phải biết hợp
tác và cạnh tranh.
Để làm được điều đó, Công ty nên có những chiến thuật hợp lý:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến chức năng, kiểu dáng sản phẩm…
tuy nhiên , Công ty MIMEXCO là một công ty thương mại, với chiến lược
sản phẩm thì chỉ nên nâng cao dịch vụ về sản phẩm, thông tin cho khách
hàng về sản phẩm độc đáo, nhiều chức năng…
- Giá cả là một trong những chiến thuật mà nhiều doanh nghiệp sử
dụng phổ biến nhất, Công ty nên xác định chính xác giá cả hàng hoá của
mình để từ đó định giá sao cho phù hợp, đưa ra chiến lược về giá sao cho
Công ty vừa phát triển được hoạt động kin doanh, vừa chiếm lĩnh được thị
trường. Dựa vào tình hình kinh doanh của Công ty, có thể chọn một trong
hai mức giá sau:
+ Định giá ở mức cao: hàng hoá được định giá cao sẽ giúp doanh
nghiệp thu về lợi nhuận nhiều hơn và chỉ số an toàn ở những con số cao
hơn nhưng việc định giá cao cho hàng hoá không thể tù tiện, chạy theo lợi
nhuận tự thưởng mà phải phân tích thật kỹ lưỡng và chuẩn xác giá trị của
hàng hoá và nhu cầu tối thiểu của người tiêu dùng.Để việc định giá ở
mức cao được thị trường chấp nhận, điều cơ bản nhất, Công ty cần nắm
rõ:
* Mâu thuẫn giữa cung và cầu, ở đây là nhu cầu thì lớn mà khả năng
cung cấp thì rất nhỏ.
* Giá trị bắt buộc của hàng hoá có nghĩa là hàng hoá đó ở mức nhu
cầu cứng, buộc người tiêu dùng phải mua.
+ Định giá ở mức thấp: Chính sách định giá thấp thường được áp
dụng với một lượng hàng hoá lớn và thu về thật nhanh tiền vốn và tiền lời.
Sử dụng chính sách định giá thấp, nhà kinh doanh sẽ gặp những trở ngại:
* Phản ứng không thuận của khách hàng về chất lượng của sản phẩm.
* Trả đũa quyết liệt của đối thủ cạnh tranh.
Khi đã vạch ra cho mình một hướng đi,Công ty phải kiên trì theo đuổi
mục đích và phải đạt được điều đó nbằng bất cứ giá nào. Sự kiên trì theo
giá đã đặt, tuy có gặp những trở ngại lúc khởi đầu nhưng đến một lúc nào
đóCông ty sẽ gặt hái những thành công khả quan, tạo những bước chuyển
lớn trong việc vươn ra thâu tóm thị trtường.
4. Lựa chọn sản phẩm chiến lược.
Là một Công ty kinh doanh thương mại, XNK nhiều mặt hàng, tuy
nhiên Công ty nên xây dựng cho mình một chiến lược sản phẩm cho phù
hợp với thị trường quốc tế, từ đó khai thác tối đa lợi thế về sản phẩm
chiến lược, tăng mức doanh thu nhờ vào lợi thế đó.
Với xuất khẩu: nên xuất khẩu một số mặt hàng như sản phẩm thiếc,
quặng sắt…đó là những sản phẩm đem lại mức doanh thu ổn định.
Với nhập khẩu: nên nhập khẩu các thiết bị, công cụ phục vụ quá trình khai thác
khoáng sản hàng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
5. Biện pháp đối với thị trường đầu vào.
Thị trường nguồn hàng xuất khẩu là nơi cung cấp hàng hoá xuất khẩu.
Đối với Công ty kinh doanh XNK, thị trường đầu vào là rất quan trọng
đảm bảo nguồn hàng cho quá trình xuất nhập khẩu. Vì vậy, với thị trường
này Công ty nên áp dụng một số biện pháp sau:
5.1 Tăng cường liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất.
Điều này sẽ tạo điều kiện tốt cho Công ty luôn bảo đảm được nguồn hàng
kịp thời phục vụ cho việc xuất khẩu, đồng thời khai thác được thế mạnh mỗi bên
như các cơ sở sản xuất có nhà xưởng, có thiết bị công nghệ cao, có nguồn hàng
khai thác còn Công ty có thị trường xuất khẩu, có kinh nghiệm giao dịch, có kỹ
thuật về ngoại thương và quản lý xuất khẩu, nhập khẩu để tạo ra lợi nhuận cao
nhất, tăng kim nghạch xuất nhập khẩu từ đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho cả hai
bên
Để làm được điều này, Công ty nên thực hiện các công việc sau:
- Có được biện pháp liên doanh liên kết tốt, tạo được nguồn vốn phù hợp để
giảm bớt chi phí, giảm bớt về thuế.
- Tìm ra giải pháp liên doanh liên kết tốt để tạo điều kiện thuận lợi cho cả
hai bên trong việc mua bán hàng hoá xuất khẩu.
Mặt khác, Công ty nên cử cán bộ nghiệp vụ đi thu mua hàng, chọn mẫu
hàng thích hợp với thị trường xuất khẩu, xác dịnh các chi phí liên quan và giá cả
hàng hoá.
5.2 Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu.
Tức là phải tăng cường thu mua hàng hoá đã qua chế biến của các cơ sở sản
xuất hạn chế việc thu mua sản phẩm thô, có như vậy mới tạo ra giá trị hàng hoá
cao, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường nước ngoài.
Kết hợp với cơ sở sản xuất đầu tư khai thác chế biến khoáng sản chế biến.
5.3 Đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển.
Thông qua việc nghiên cứu thị hiếu, thói quen tiêu dùng của khách hàng,
Công ty nên đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển để sáng tác các mẫu mã
thích hợp với điều kiện sản xuất trong nước và yêu cầu của thị trường.
6. Các biện pháp đối với thị truờng tiêu thụ.
6.1 Đối với thị trường truyền thống.
Công ty MIMEXCO đã đạt được những thành tựu trên là do Công ty luôn
giữ vững quan điểm “củng cố giữ vững vị trí ở thị trường truyền thống đồng thời
tìm mọi biện pháp thâm nhập thị trường mới”. Do đó thị trường truyền thống
luôn được công ty quan tâm hàng đầu.
Thị trường Châu Á Thái Bình Dương: Tuy khu vực thị trường này rất rộng lớn
và có nhiều tiềm năng phát triển nhưng cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như
Trung Quốc ,Ấn Độ, Nhật Bản…vì vậy, khi Việt Nam đã là thành viên của khu vực
mậu dịch tự do ASEAN, công ty cần thâm nhập vào thị trường các nước ASEAN để
tranh thủ sự ưu đãi về thuế, nâng cao khả năng cạnh tranh. Song song với công việc
đó công ty cần phải thực hiện các công việc sau:
+Giữ vững và củng cố thêm bạn hàng: thời gian vừa qua, kim ngạch xuất
khẩu của Công ty sang một số nước thuộc khu vực này giảm đáng kể, vì vậy
Công ty sẽ phải áp dụng kết hợp tất cả các biện pháp xúc tiến hỗn hợp để duy trì
và củng cố các bạn hàng ở khu vực này.
+ Phát riển sản phẩm mới: Để cạnh tranh với các đối thủ khác, chiến lược
tốt nhất với Công ty hiện nay là khác biệt hoá sản phẩm, vì vậy việc nghiên cứu,
tìm tòi phát triển sản phẩm mới là rất quan trọng.
+ Liên doanh với các bạn hàng: là một biện pháp nhằm từng bước nâng cao
vai trò và vị thế của Công ty.
Đi cụ thể trong từng vùng, từng khu vực thị trtường XNK sẽ thấy được cơ
hội triển vọng, thuận lợi khó khăn của Công ty như sau:
Thị trường Nhật Bản:
Mấy năm gần đây, quan hệ thương mại giữa hai nước phát triển mạnh
mẽ.Trong quá trình công nghiệp hoá, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu phần lớn máy
móc thiết bị đồng thời Nhật Bản là nơi tiêu thụ lớn và ổn định đối với các sản phẩm của
Việt Nam.
Đối với Công ty XNK khoáng sản thì hiện nay Công ty có mức xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản không cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhưng nhập khẩu
vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Chính vì vậy, những năm tiếp theo Công ty cần đẩy
mạnh hàng xuất khẩu sang Nhật Bản và chú trọng nhập khẩu nhưng máy móc thiết
bị, công nghệ hiện đại để phục vụ cho ngành khai khoáng nói riêng và phục vụ mục
tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá nói chung.
Thị trường Trung Quốc:
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ lớn, được các nước công nghiệp rất quan
tâm. Đây là thị trường có ý nghĩa lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế vì
thế mà Công ty nên tìm cơ hội quan hệ thương mại với thị trường này trong
chiến lược phát triển lâu dài.
Thị trường Malaixia:
Malaixia là một nước công nghiệp, có tốc độ phát triển kinh tế cao, có giá
trị XNK liên tục cao qua các năm, đồng thời lại là nước nhập khẩu nguyên liệu
khai khoáng nhiều, Công ty cần phát triển ưu điểm đó.
6.2 Nghiên cứu để thâm nhập vào những thị trường mới và tiềm năng.
Trong kinh doanh hiện đại, một doanh nghiệp “dậm chân tại chỗ’’ có nghĩa
là doanh nghiệp đó đang thụt lùi. Vì vậy nếu chỉ duy trì ở thị trường có sẵn của
Công ty thì chưa đủ mà đòi hỏi phải có biện pháp xâm nhập vào những thị trường
mới. Mặc dù trong những năm gần đây, Công ty MIMEXCO đã có sản phẩm xuất
sang thị trường EU và thị trường Đông Âu nhưng nhìn chung các thị trường này vẫn
còn là mới mẻ với Công ty và Công ty cũng mới chỉ thâm nhập vào một phần thị
trường này. Do đó trong thời gian tới, Công ty cần có biện pháp thâm nhập và phát
triển tốt hơn các khu vực thị trường này.
Việc thâm nhập vào thị trường mới là cả một quá trình đầy khó khăn mà
Công ty cần phải thực hiện. Để phát triển thị ttrường mới, trước hết Công ty cần
phải điều tra nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng, sau đó đùng các biện
pháp thu hút khách hàng như nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng giá thâm
nhập, giá giới thiệu…Ngoài ra cần một nguyên tắc luôn giữ vững chữ tín trong
thương mại.
Công ty cần xác định tiềm năng của thị trường về mặt hàng mà mình cần bán
thong qua những số liệu thống kê, bán hàng thử, thăm dò ý kiến người tiêu
dùng…Xác định yêu cầu cụ thể về mặt hàng của mình, kiểu dáng mẫu mã, tiêu
chuẩn kỹ thuật, những qui định về nhập khẩu, phương thức bán hàng…
Ngoài ra, Công ty cũng cần nghiên cứu tiềm năng bán hàng của những đơn vị
khác, những kênh tiêu thụ của họ, giá cả bao bì, bao gói, quảng cáo phân tích điểm
mạnh điểm yếu của họ để đưa ra những kết luận có ích cho việc thâm nhập thị
trtường sau này. Đồng thời đẩy mạnh liên doanh với nước ngoài, nhận bao tiêu sản
phẩm, mở rộng các hình thức gia công sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng bằng
nguyên liệu của chính mình hay của khách hàng.
7. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên tác nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh XNK, việc đào tạo nguồn nhân lực là rất cần
thiết vì nó sẽ bổ sung cung cách kinh doanh mới, tiếp thu công nghệ mới dẫn đến
làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới.Chính vì vậy,
Công ty MIMEXCO cần khẩn trương chú trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
trên cơ sở đào tạo đọi ngũ cán bộ hiện có, đồng thời tuyển dụng những cán bộ có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức xã hội và ngoại ngữ thay thế những
cán bộ không đủ năng lực.
Cần đào tạo được cán bộ quản lý giỏi về nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng
sản phẩm, tránh tình trạng hàng hoá kém chất lượng bị khách hàng khiếu lại dẫn
đến mất bạn hàng sau này. Vấn đề này Công ty nên đề cập tới trong phương
hướng hoạt động của những năm tiếp theo vì mục tiêu đặt ra cho Công ty là phải
đào tạo được cán bộ đạt tiêu chuẩn:
- Am hiểu sâu sắc tình hình thị trường trong và ngoài nước về mặt hàng
khoáng sản này.
- Có kiến thức về luật pháp, tập quán kinh doanh quốc tế.
- Giỏi về ngoại ngữ.
- Biết cách đàm phán, thương thuyết, có tinh thần hợp tác, biết tính toán
đến lợi ích của doanh nghiệp và cả lợi ích chung của nền kinh tế.
Công ty có thể cử cán bộ đi học nâng cao nghiệp vụ ở các trường đại học
trong nước hay nước ngoài, hoặc toạ ra khoá học ngoài giờ đẻ có thẻ đảm bảo
hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, Công ty cần kiện toàn lại phương thức tổ chức quản lý kinh doanh,
cần thu xếp các phòng ban, phòng nghiệp vụ cho phù hợp với sự phát triển chung,
tránh sự chồng chéo công việc của phòng này với phòng khác.
8.Xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu .
8.1 Mục tiêu của chiến lược.
Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, Công ty phải xác định được thị
trường tiêu thụ cho mình và để xác định được đâu là thị trường tiêu thụ của mình
thì Công ty cần có một chiến lược thị trường cụ thể. Mục tiêu của chiến lược thị
trường là giúp cho doanh nghiệp định hướng thị trường, nghĩa là cho thấy thị
trường nào Công ty cần phải đặc biệt quan tâm, đồng thời giúp cho Công ty vạch
ra các giải pháp để thâm nhập thị trường đó.
Mục tiêu của Công ty hiện nay là duy trì và củng cố các thị trường truyền
thống, thâm nhập và mở rộng sang các thị trường mới, thì chiến lược thị trtường
sẽ giúp Công ty đạt được mục tiêu thông qua các biện pháp về cung cầu, giá cả
và cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
8.2 Nội dung của chiến lược thị trường xuất khẩu.
* Chiến lược chung:
Thông qua chiến lược chung Công ty sẽ xác định được mục tiêu tổng quát về thị
trường từ đó phân định ra được đâu là thị trường chính ở hiện tại và trong tương lai
đồng thời đưa ra được những chính sách thích hợp về thị trường đó.
Các biện pháp đối với cung là tìm kiếm nguồn hàng với giá cả, chất lượng
hợp lý, có uy tín và có khả năng cung cấp lâu dài. Để được như vậy,công ty nên
tổ chức các mối quan hệ rộng rãi, nắm được thông tin về gía cả, chất lượng hàng
hoá, đối tác kinh doanh.
Giá cả hàng hoá phụ thuộc phần lớn vào giá cả đầu vào và chi phí.Nếu như
giá cả đầu vào thấp, chi phí tiết kiệm thì lợi nhuận của công ty càng cao. Để
giảm chi phí Công ty phải áp dụng đồng bộ những biện pháp bao gồm biện pháp
hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ, qui trình sản xuất kinh doanh, hoàn thiện bộ máy quản
lý…
Các biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trước tiên cũng phụ
thuộc vào giá thành,chất lượng sản phẩm, mạng lưới bán hàng…và những thông
tin về đối thủ cạnh tranh. Điều này đòi hỏi công ty phải tổ chức nghiên cứu
những thông tin về đối thủ cạnh tranh để tìm ra điểm mạnh điểm yếu của họ mà tấn
công.
*Chiến lược phân khúc phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là quá trình chi tiết hoá của marketing với mục tiêu
nhằm phân định thị trường tổng thể thành những cấu trúc nhỏ hơn, có thông số
đặc tính đường nét hành vi lựa chọn mua khác biệt nhau nhưng trong nội bộ
đoạn thì đồng nhất và Công ty có thể vận dụng marketing - mix trên mỗi đoạn thị
trường mục tiêu đó.
Thị trường người tiêu dùng là một tập hợp các khách hàng tiềm năng trên
thị trường, mỗi người tiêu dùng là một đơn vị cấu trúc khác biệt của một tập hợp
không đồng nhất vì nhu cầu mua sắm trên thị trường , họ có thể khác biệt trong ý
muốn, sở thích …sự không đồng nhất này có ảnh hưởng rất lớn tới việc mua và
tiêu dùng hàng hoá. Do vậy cần phân đoạn nhu cầu để công ty nhận biết đặc tính
của từng đoạn và tuỳ theo điều kiện khả năng cụ thể của mình mà lựa chọn các
chính sách, biện pháp khác nhau để thâm nhập và khai thác thị trường nhằm đạt
mục tiêu của marketing chiến lược. Mục tiêu của phân đoạn thị trường là trên cơ
sở phân tích khách hàng và hiệu năng của khác hàng bằng sự thích ứng sản phẩm
chiêu thị của mình, qua đó khai thác tối ưu dung lượng thị trường để nâng cao vị
thế của công ty trên đoạn thị trường đó.
*Chiến lược thị trường trọng điểm
Sau khi tiến hành phân đoạn thị trường công ty mới quyết định thâm nhập
vào đoạn thị trường tốt nhất, đoạn thị trường mà công ty có thể đáp ứng nhu cầu
của khách hàng tốt nhất, doanh số bán là cao nhất. Chiến lược thị trường trọng
điểm gồm hai bước:
+Tiếp cận thị trường trọng điểm: thông thường công ty có thể có các loại thị
trường trọng điểm sau:
-Tiếp cận đối với thị trường trọng điểm đơn giản
-Tiếp cận đối với thị trường trọng điểm phức tạp
-Tiếp cận đối với thị trường trọng điểm hỗn tạp
+Lựa chọn chiến thuật bao quát thị trường và các đoạn thị trường hấp dẫn
Muốn lựa chọn chiến thuật bao quát thị trường công ty cần xem xét các yếu
tố sau:khả năng tài chính của công ty, mức độ đồng nhất của sản phẩm ,giai đoạn
chu kì sống của sản phẩ, mức độ đồng nhất của thị trường và chiến lược tiếp thị
của công ty cạnh tranh.
Công ty cần thu thập thông tin dữ liệu về các khu vực thị trường tốt nhất, sẽ
có doanh thu cao nhất, lãi lớn, ít cạnh tranh, tiếp cận đơn giản.Như vậy công ty
sẽ tìm ra khu vực hấp dẫn mà công ty có khả năng kinh doanh cần thiết để khai
thác khu vực đó.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC.
Trong những năm trước mắt cần hoàn thiện môi trường pháp lý thuận lợi và
có chính sách khuyến khích hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho các doanh nghiệp phát
triển, ưu tiên cho những doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng thị trường xuất khẩu.
Cụ thể:
1. Để phục vụ đồng bộ cho quá trình hội nhập, Nhà nước cần tiếp tục đẩy
mạnh việc sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước. Việc sắp xếp
và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
nhằn cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước một cách hợp lý và số lượng
qui mô, ngàh nghề để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, môi trường kinh
doanh hội nhập khu vực và quốc tế. Mặt khác tiến trình này sẽ tạo điều kiện mở
rộng hơn thị trường chứng khoán và thị trường vốn và đồng thời sẽ giúp doanh
nghiệp có điều kiện huy động vốn qua nhiều kênh khác nhau.
2. Mở rộng hoạt động của thị trường vốn để làm phong phú và nâng cao tiềm
lực tham gia thị trường vốn. Trong đó hoàn thiện cơ chế hoạt động của thị truờng
chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn.
Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư thông
qua kênh tín dụng ưu đãi của Nhà nước và Nhà nước gián tiếp hỗ trợ doanh nghiệp
thông qua hỗ trợ lãi suất sau đầu tư với dụ án đầu tư có hiệu quả
3. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước
thông qua các Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và Quỹ bảo hiểm xuất khẩu theo hiệp hội
ngành hàng , quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, Quỹ hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ… Đồng thời thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý có
thời hạn hàng sản xuất trong nước phù hợp với các hoạt động và tiêu chuẩn quốc
tế.
4. Thực hiện qui trình cải cách thuế bước 2, công khai lịch trình cắt giảm
thuế và hàng rào phi thuế quan tạo động lực mới cho các doanh nghiệp phát
triển, có khuyến khích các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu
5. Tăng cường và thành lập mới các tổ chức dịch vụ tài chính hỗ trợ các
doanh nghiệp thực hiện lành mạnh hoá tài chính của mình và tạo điều kiện cho
họ phát triển như củng cố và đổi mới hệ thống tín dụng, tăng cường các dịch vụ
kiểm toán, thông tin tư vấn tài chính, thành lập các công ty mua bán nợ và tài sản
thanh lý của doanh nghiệp, công ty môi giới chứng khoán, công ty đầu tư tài
chính Nhà nước, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, về giao thông , thông
tin…cùng sự phát triển đồng bộ của cá ngành văn hoá, du lịch…và đổi mới đồng
bộ chính sách quan trọng khác như đất đai chính sách về giáo dục đào tạo
6. Nhà nước nên có chính sách tỷ giá thích hợp: tỷ giá hối đoái và chính
sách tỷ giá hối đoái là hai nhân tố quan trọng để thực hiện chiến lược hướng
ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu.
7 Giúp đỡ các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu bằng cách cung cấp các
thông tin về thị trường, về giá cả, về sự biến động của thị trường, về cung cầu,
marketing…thường xuyên tuyên truyền về luật kinh doanh, luật thương mại và
những quyết định thay đổi trong cơ chế quản lý kinh tế để các doanh nghiệp
tránh được rủi ro đáng tiếc xảy ra.
8.Cần tạo điều kiện thêm cho các công ty kinh doanh thương mại tham gia
xuất khẩu, không chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp, cơ sở có mỏ mới được
tham gia xuất khẩu khoáng sản, thậm chí nên cho phép Công ty tham gia vào khai
thác, sản xuất khoáng sản để làm nền tảng tồn tại từ đó phát huy thế mạnh của
Công ty. Cần để doanh nghiệp tự do cạnh tranh lành mạnh, Nhà nước chỉ đóng vai
trò hỗ trợ và đảm bảo công bằng trong kinh doanh.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU................. 1
I . KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ XNK. .......................................................................... 1
1. Khái niệm: ................................................................................................ 1
2. Vai trò của XNK. ...................................................................................... 2
2.1 Đối với nhập khẩu. ............................................................................. 2
2.2 Đối với xuất khẩu. ............................................................................. 4
3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua. ......................................... 6
3.1 Những thành tựu đạt được: ....................................................................... 6
3.1.1 Về hoạt động XNK. .......................................................................... 6
3.1.2 Về thị trường XNK. .......................................................................... 8
3.2 Một số mặt còn tồn tại. ........................................................................... 10
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK........................................ 10
4.1 Nhân tố mang tính toàn cầu. ................................................................... 11
4.2 Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế............................ 11
4.3 Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc....................................... 12
4.4 Hệ thống tài chính ngân hàng: ................................................................ 12
4.5 Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nước......................... 13
4.6 Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trường ..................................... 13
II. CÁC HÌNH THỨC XNK. ........................................................................................ 13
1. Tái xuất khẩu : ....................................................................................... 13
2. Tái nhập khẩu......................................................................................... 13
3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp ........................................................ 14
4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp. ....................................................... 14
5. Tạm nhập, tái xuất. ................................................................................ 15
6. Tạm xuất, tái nhập. ................................................................................ 15
7. Chuyển khẩu. .......................................................................................... 15
8. Dịch vụ xuất khẩu. ................................................................................. 15
9. Xuất khẩu tại chỗ. .................................................................................. 15
III. NỘI DUNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG............................................ 15
1. Khái niệm thị trường và vai trò của thị tường trong hoạt động XNK.15
1.1 Khái niệm thị trường. ............................................................................. 15
1.2 Vai trò của thị trường đối với thị trường XNK. ...................................... 16
2. Chiến lược mở rộng thị trường.............................................................. 17
2.1 Chiến lược tập chung.............................................................................. 17
2.2 Chiến lược phân tán................................................................................ 18
3.Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng thị trường. ................................... 19
IV. MỘT VÀI ĐẶC THÙ TRONG HOẠT ĐỘNG XNK CỦA
NGÀNH KHOÁNG SẢN VIỆT NAM......................................................................... 20
V. VÀI NÉT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM....................... 22
1.Những cơ hội............................................................................................ 22
2.Những thách thức. ................................................................................... 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN VIỆT NAM.....................................................
I. I. khái quát về công ty mimexco ...................................................... 26
1. Quá trình thành và phát triển. .............................................................. 26
2. Cơ chế hoạt động và quản lý.................................................................. 27
2.1.Cơ chế hoạt động.................................................................................... 27
2.2.Chức năng nhiệm vụ của Công ty. .......................................................... 30
3. Vấn đề tài chính và nhân lực ................................................................. 33
4. Những vấn đề đặc thù của Công ty........................................................ 36
II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY..................... 36
1.Đặc điểm mặt hàng kinh doanh. ............................................................. 36
1.1 mặt hàng xuất khẩu. ............................................................................... 37
1.2 Mặt hàng nhập khẩu. .............................................................................. 41
2.Thị trường xuất nhập khẩu. ................................................................... 46
2.1Về thị trường xuất khẩu. .......................................................................... 46
2.2Về thị trường nhập khẩu. ......................................................................... 48
III. MỘT VÀI ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XNK CỦA CÔNG TY. .................................................................................................. 50
1. Cách tính lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK. ........................... 50
2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK. ........................................... 51
3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh XNK trong Công ty. .......... 60
4.Tình hình cạnh tranh. ............................................................................. 65
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU NHẰM MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY MIMEXCO.................................................... 68
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN. ............................................. 68
1. Kế hoạch năm 2003. ............................................................................... 68
2. Phương hướng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003
và các năm tiếp theo. ............................................................................... 69
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XNK
CỦA CÔNG TY........................................................................................................ 73
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh. .............................................................. 73
2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. ......................................... 74
3. Nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường............................................. 76
4. Lựa chọn sản phẩm chiến lược .............................................................. 78
5. Biện pháp đối với thị trường đầu vào.................................................... 78
6. Các biện pháp đối với thị trường tiêu thụ............................................. 79
7. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên tác nghiệp ..................... 81
8. Xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu........................................... 82
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC...................................................... 84
Danh mục Tài liệu tham khảo
1. Nguồn báo cáo các kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty
MIMEXCO các năm 1999 – 2002.
2. Kinh doanh thương mại quốc tế trong cơ chế thị trường- NXB Thống kê
Trường đại học Kinh tế quốc dân.
3. Giáo trình thương mại quốc tế – NXB Thống kê - Trường đại học Kinh tế
quốc dân.
4. Giáo trình Marketing quốc tế của PTS Nguyễn Cao Văn – NXB Giáo dục
Trường đại học Kinh tế quốc dân.
5. Niên giám thống kê 2001 – NXB Thống kê.
6. Thị trường và doanh nghiệp của Đặng Xuân Xuyến – NXB Thống kê.
7. Tìm hiểu thị trường trong sản xuất kinh doanh – NXB Thành phố HCM.
8. Tình hình kinh tế xã hội năm 2002 của Tổng cục thống kê.
9. Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 3/ 2001.
10. Tạp chí Thông tin tài chính số 4/ 2001.
11. Tạp chí Thị trường giá cả số 4/ 2001.
12. Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam số 5/ 2000.
13. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 34/ 2000.
14. Thời báo kinh tế Việt Nam 2002.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề Tài CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.pdf