Hồ sơ để làm căn cứ cho việc xử lý rủi ro tín dụng:
1. Hồ sơ về cho vay và thu nợ; hồ sơ về chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; hồ s ơ về bảo lãnh, cam kết cho vay; hồ sơ
về cho thuê tài chính; hồ sơ về tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan.
2. Đối với những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy định này,
ngoài hồ sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có:
a) Đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp:
- Bản sao Quyết định tuyên bố phá sản của toà án hoặc quyết định giải thể
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Bản sao báo cáo thi hành Quyết định tuyên bố phá sản và báo cáo kết thúc
việc thi hành Quyết định tuyên bố phá sản của Phòng thi hành án, văn bản giải
quyết các khoản nợ của tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể.
b) Đối với khách hàng là cá nhân:
- Bản sao giấy chứng tử, giấy xác nhận mất tích do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Đối với những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quy định này,
ngoài hồ sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có:
- Hồ sơ, tài liệu làm căn cứ để phân loại vào nhóm 5;
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã nỗ lực, sử dụng mọi
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng vốn huy động của Ngân hàng, chỉ
tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt vì không có sự cân đối giữa việc huy
động vốn với việc cho vay. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của
Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn
huy động không hiệu quả.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ lệ này có xu hướng giảm dần theo hàng
năm, nhận xét thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng ở
mức tương đối được thể hiện ở tỉ lệ tham gia vốn huy động vào tổng d ư nợ. Năm
2009 cứ bình quân 0,7 đồng cho vay có 1 đồng vốn huy động, năm 20 10 tỉ lệ này
thấp hơn cứ 0,68 đồng cho vay có từ 1 đồng vốn huy động, và đến năm 20 11 cứ
0,63 đồng cho vay thì có 1 đồng vốn huy động. Điều này cho thấy khả năng huy
động vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng đáng kể tuy nhiên hoạt động cho vay
lại không mang lại hiệu quả cao khi tổng dư nợ năm 2010 giảm trong khi tổng
vốn huy động lại tăng mạnh. Điều này chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng chứ
được sử dụng một cách linh hoạt, liên tục, có hiệu quả hay nói cách khác là vốn
vị ứ đọng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 45
Trong năm 2010 chính phủ chủ trương thắt chạt chính sách, dẫn đến tăng
trưởng tín dụng thấp. những biện pháp cải thiện sau đó của NHNN giúp nền kinh
tế nói chung vè hệ thống ngân hàng nói riêng ổn định trở lại, lãi suất cho vay
giảm dần. tuy nhiên đến những tháng cuối năm, NHNN lại thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ, nâng lãi suất cơ bản lên khiến mặt bang lãi suất trên thị trường
bị đẩy lên cao hơn, càng làm cho hoạt động của ngàh ngân hàng thêm khó khăn.
Bên cạnh đó, thông tư 13 và 19 vẫn giữ nguyên thời hạn áp dụng từ ngày
1/10/2010 với những chỉ tiêu an toàn vốn cao hơn càng khiến hoạt động của
ngành ngân hàng thêm khó khăn. Các ngân hàng buộc phải hạn chế tín dụng
nhưng vẫn phải đây mạnh hoạt động huy động vốn. trong những tháng cuối năm,
cuộc chạy đua lãi suất diễn ra rất gay gắt th ông qua các chương trình chuyến mãi
giữa các ngân hàng với nhau; tuy đã có sự can thiệp của nhà nước nhưng vẫn ở
mức cao và đã xuất hiện hiện tượng hai lãi suất. Đây chính là gánh nặng lớn nhất
đối với doanh nghiệp trong năm 2010.
Hình 6: Hiệu suất sử dụng vốn của DAB Huế qua 3 năm 2009-2011
2.2.4.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng tổn thất
có thể xảy ra khi khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng phản ánh tỷ lệ khoản tiền được trích lập. Nhìn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 46
chung qua 3 năm ta thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng biến động không ổn định.
Năm 2009 chiếm tỷ lệ 0,67% nhưng đến năm 2010 tỷ lệ này đã tăng lên đến
1,32%. Tỷ lệ này tăng lên đồng nghĩa với tình hình nợ xấu ngày càng gia tăng
nên số tiền phải trích lập ngày càng lớn. Nguyên nhân là do năm 2010 nền kinh
tế gặp nhiều khó khăn khiến cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng dẫn đến không
trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Các nhóm nợ này sẽ chuyển xuống nhóm nợ tiếp
theo nên việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng sẽ tăng lên. Năm 2011 tỷ lệ dự
phòng vẫn tăng nhưng tăng ít hơn so với năm 2010 , chiếm 1,45% (chỉ tăng 0,13
điểm %) do dư nợ của ngân hàng tăng lên đáng kể khoảng 21,65%. Tỷ lệ này
tăng ít thể hiện xu hướng tốt cho ngân hàng giúp ngân hàng tăng lợi nhuận khi số
tiền trích lập trên tổng dư nợ giảm xuống.
Hình 7: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của DAB Huế qua 3 năm 2009-2011
2.2.4.4. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nhìn
chung ta thấy khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng có xu hướng tăng
lên qua từng năm. Chỉ số này quá lớn hay quá nhỏ đều k hông tốt cho ngân hàng.
Năm 2009 là 34,62% . Sang đến năm 2010 chỉ số này là 36,15% nguyên nhân là
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 47
do nợ xấu của ngân hàng tăng lên ( tăng 35,67% so với năm 2009), và mức dự
phòng rủi ro được trích lập cũng tăng lên, tăng 341,6 triệu đồng (tăng 42,64% so
với năm 2009). Đến năm 2011 khả năng bù đắp rủi ro tín dụng tăng lên 60,2%
do ngân hàng tăng dự phòng rủi ro tín dụng, trong khi đó nợ xấu đã giảm đi
nhiều. Chỉ số này cao sẽ làm cho người gửi tiền cảm thấy yê n tâm khi giao dịch
với ngân hàng vì ngân hàng luôn có khoản phòng ngừa tốt khi tình trạng nợ xấu
xảy ra. Việc tạo chỉ số này ở mức an toàn giúp cho ngân hàng giảm thiểu rủi ro
và tạo lòng tin đối với khách hàng của mình rằng ngân hàng luôn có khả năng bù
đắp khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Hình 8: Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của DAB Huế
qua 3 năm 2009-2011
2.2.4.5. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại
một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn
thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín
dụng luôn chiếm trên 90% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nếu ngân hàng
chỉ chú trọng duy trì một tỷ lệ nợ xấu thấp mà không sinh lợi thì hoạt động tín
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 48
dụng cũng không còn ý nghĩa. Do đó, để hoạt động tín dụng có chất lượng thì
ngân hàng có kế hoạch cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận.
Tóm lại, qua các chỉ tiêu trên có thể kết luận rằng hoạt động tín dụng của
ngân hàng trong những năm qua có xu hướng ngày càng hiệu quả. Mặc dù gặp
phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác, nhưng vốn
huy động của ngân hàng vẫn tăng liên tục qua các năm, quy mô tín dụng ngày
càng được mở rộng, tỷ lệ xấu giảm xuống thấp. Với kết quả trên sẽ làm nền tảng
và định hướng cho hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới ngày càng tốt
hơn góp phần làm tăng uy tín ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 49
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNGTMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của chi nhánh trong thời
gian tới
Với mục tiêu trở thành ngân hàng phát triển toàn diện, hoạt động đa năng,
kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “ Phát triển -
Bền vững”. Trong bối cảnh nền kinh tế việt nam nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng đang hội nhập và phát triển thì chi nhánh ngân hàng TMCP Đông
Á Huế đã xây dựng cho mình chiến lược phát triển trong năm 2012 như sau:
- Tăng trưởng tín dụng phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Phấn đấu tăng trưởng thị phần tín dụng, tiếp tục đổi
mới công tác tiếp thị khách hàng, tăng cường mở rộng đầu tư vào các khu công
nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
- Chấp hành nghiêm túc các quy chế tín dụng mới ban hành và chỉ đạo của
ban lãnh đạo trong từng thời kỳ nhằm tăng trưởng tín dụng đối với mọi thành
phần kinh tế an toàn, hiệu quả, cho vay phải thu hồi được vốn gốc và lãi.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để giành lợi thế kinh doanh qua việc phát
triển hệ thống thương mại điện tử như thị trường dịch vụ qua mạng , các loại thẻ
tín dụng trong nước và quốc tế...Bổ sung trang thiết bị chuyên dụng các sản
phẩm mở rộng hệ thống kênh phân phối như hệ thống máy ATM về số lượng và
chất lượng.
- Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực, bố trí đội ngũ cán bộ
hợp lý, đúng người đúng việc để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của
từng người, tạo lập bộ máy thống nhất, hoạt động có hiệu quả.
3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Huế
3.2.1. Cơ hội
- Huế nổi tiếng là một thành phố du lịch, tình hình chính trị xã hội ổn định
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 50
hàng nói riêng. Hoạt động của ngân hàng đ ã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ từ các
ban, ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn, cho vay và việc
thu hồi vốn của ngân hàng. Do đó việc triển khai công tác tín dụng của NH
TMCP Đông Á chi nhánh Huế là một chiến lược đúng đắn, phù hợp với tình
hình kinh tế-xã hội hiện nay trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
- Các ngành kinh tế luôn tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, quá trình hội
nhập ngày càng sâu, cạnh tranh và hỗ trợ phát tiển luôn đi song song cùng với nhau.
- Công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh khác
phát triển và phổ biến một cách rộng rãi..
- Tập quán lối sống sinh hoạt của người dân Huế có những nét khác biệt cụ
thể là xu hướng dân cư tập trung tích lũy, tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc
huy động vốn nhằm phát triển hoạt động tín dụng.
3.2.2. Thách thức
- Tốc độ phát triển kinh tế ở Huế còn thấp hơn so với hai đầu đất nước là
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Các đối thủ cạnh tranh mới liên tục xuất
hiện, các đối thủ cạnh tranh trong khu vực không ngừng đổi mới và nâng cao khả
năng cạnh tranh. Việc quản lý hình ảnh của chi nhánh là một công việc khó
khăn, phức tạp, đó là nhân tố chính của sự sống còn của mỗi ngân hàng.
- Đặc điểm của người dân xứ Huế là tương đối kín đáo, do đó việc tiếp cận
khách hàng để tìm hiểu thông tin, lấy hồ sơ tiếp thị là tương đối khó khăn. Khách
hàng có xu hướng ngày càng khó tính hơn và đòi hỏi được phục vụ tốt hơn.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước ít nhiều ảnh hưởng đến tình
hình kinh doanh của ngành ngân hàng.
3.2.3. Điểm mạnh
- Về nhân sự: Đặc điểm nhân sự của DAB là đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt
tình, năng động, tiếp cận nhanh với khoa học, công nghệ. Do đó phát huy được
tính sáng tạo trong công tác phát triển chuyên môn nghề nghiệp.
- Về vị trí địa lý: Chi nhánh tọa lạc tại đường Lý Thường Kiệt (trục đường
trung tâm thành phố) tác động tích cực đối với việc thu hút khách hàng và nhạn
biết thương hiệu. trong cùng mạng lưới tại Huế có 2 phòng giao dịch ở bờ Bắc
và bờ Nam thành phố nên có thể đáp ứng nhu cầu cho khách hàng và nâng cao
hình ảnh của DAB.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 51
- Về kỹ năng quản lý: Đội ngũ nhân viên quản lý chi nhánh trẻ, có kinh
nghiệm, xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, thúc đẩy nhân viên phát triển.
- Về cơ sở vật chất thiết bị: so với các ngân hàng khác htif cơ sở vật chất
của chi nhánh tương đối hiện đại.
3.2.4. Điểm yếu
- Về nhân sự: Đa số nhân viên trẻ, nên còn thiếu kinh nghiệm cọ xát thực
tế. đội ngũ nhân sự vẫn còn thiếu hụt, đặc biệt hiện tại chi nhánh v ẫn chưa có
Phó giám đốc, điều này ảnh hưởng đến công tác quản lý.
- Chưa có trưởng phòng ban: KHDN, KHCN, Ngân quỹ.
- Kinh nghiệm quản lý cấp trung tương đối hạn chế về kinh nghiệm. vẫn
còn tình trạng thực hiện quản lý chứ đúng quy trình quy định ở các bộ phận như
Ngân quỹ, ATM.
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Huế
Xuất phát từ thực trạng của chi nhánh về tình hình hoạt động tín dụng của
chi nhánh qua 3 năm với những mặt đạt được và chưa đạt được cùng với những
khóa khăn, thuận lợi mà ngân hàng đã trải qua, cộng với một số mục tiêu,
phương hướng ngân hàng đặt ra trong năm tới và cả một số đặc điểm tín dụng
đối với khách hàng trên địa bàn Thừa Thiên Huế, nhằm mục đích nâng cao chất
lượng tín dụng, góp phân nâng cao kết quả kinh doanh của chi nhánh thì ngân
hàng có thể ấp dụng một số giải pháp sau:
3.3.1. Giải pháp tăng doanh số cho vay tại chi nhánh
- Xây dựng danh mục quản trị đầu tư linh hoạt, phù hợp
Để phát triển cho vay theo phương châm hiệu quả, an toàn thì chi nhánh
phải định hướng được các đối tượng sẽ đầu tư, ngành nghề c ần phát triển, muốn
làm được điều này đòi hỏi chi nhánh trước hết phải đánh giá và phân loại mức độ
rủi ro hiện tại và tương lai của các đối tượng và ngành nghề mà mình đã đầu tư,
xác định rõ đầu tư vào lĩnh vự nào sẽ mang lại hiệu quả cao nhất. chẳng hạn ở
thời điểm hiện tại cho vay vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ sẽ mang lại hiệu quả
cao nhất cho ngân hàng. Tiêp đó, chi nhánh cần phối hợp chặt chẽ với chính
quyền địa phương để nắm bắt kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư của tỉnh,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 52
của cả nước, từ đó quyết định đầu tư vào đâu cho hợp lý và mang lại hiệu quả
cao nhất.
Hiện nay du lịch đang là thế mạnh của tỉnh và đang được quan tâm đầu tư.
Vì thế chi nhánh nên chú trọng hơn nữa để nhanh chóng tiếp cận, mạnh dạn đầu
tư vốn bên cạnh thế mạnh truyền thống của ngân hàng là tài trợ ngoại thương.
- Chủ động đánh giá và lựa chọn cho mình thị trường cho vay mục tiêu
Chi nhánh tìm kiếm và lựa chọn cho mình loại hình khách hàng chiến lược
để phục vụ, theo đó chi nhánh nên tập trung đầu tư vào các khách hàng ngoài q uốc
doanh, tư nhân cá thể do nhóm khách hàng này ít rủi ro hơn và mang tính chất
phân tán.
Đẩy mạnh công tác marketing ngân hàng: Tăng cường quảng cáo các
“sản phẩm” của ngân hàng thong qua các phương tiện thông tin đại chúng như
tạp chí, sách báo hay tài trợ cho một số hoạt động văn hóa của tỉnh nhằm quảng
bá hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt trong thời gian diễn ra các chương trình
Festival, ngân hàng nên tận dụng cơ hội này để quảng bá thêm các dịch vụ hay
sản phẩm mới của ngân hàng. Bên cạnh đó, định kì phải mở hội nghị khách hàng
hoặc phát thư góp ý cho khách hàng để từ đó ngân hàng có thể khắc phục sai sót
đồng thời phát huy những mặt mạnh của mình. Thường xuyên khuyến khích
khách hàng bằng các hình thức khuyến mãi như tặng vật phẩm, ưu đãi về lãi
suất, về hạn mức tín dụng đối với khách hàng lớn có quan hệ giao dịch thường
xuyên và có uy tín trong việc thanh toán nợ đối với ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đối với nhân viên tín dụng :
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín dụng, thẩm
định và luật pháp để nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác thẩm định và tín
dụng. Ngoài ra Chi nhánh cần tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc, trao đổi kinh
nghiệm với các đồng nghiệp trong và ngoài công tác.
Phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, tự nâng cao nhận thức, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, tránh sự tụt hậu trước những thay đổi của nền kinh tế
thị trường, của công nghệ trong quá trình phát triển và hội nhập của ngân hàng.
Tổ chức thi tay nghề hàng năm và có khen thưởng hợp lý để khuyế n khích
những cán bộ tín dụng giỏi, có nhiều cống hiến.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 53
Rèn luyện cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức tốt, thái độ phục vụ tận
tình, chu đáo. Cán bộ tín dụng phải có khả năng giao tiếp với khách hàng, cần có
tính tập thể, có kỷ luật và tinh thần sáng tạo. Cán bộ tín dụng phải có khả năng
tiếp thị để thu hút khách hàng, phải có năng lực điều tra thu thập, liên kết, xử lý
và tổng hợp thông tin.
- Phát triển sản phẩm tín dụng ngày một đa dạng hơn
Mở rộng cho vay cầm cố chứng từ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu
Mở rộng các sản phẩm cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là những khách hàng ngoài tiềm năng
Khai thác dịch vụ bảo hiểm nhằm đa dạng hoá danh mục sản phẩm và
tăng thu dịch vụ cho ngân hàng.
- Nâng cao uy tín, thương hiệu của Chi nhánh
Sử dụng quan hệ công chúng làm vai trò chính trong xây dựng thương
hiệu đã, đang là xu hướng mới tạo nên sự khác biệt trong thương hiệu của ngân
hàng, bằng cách tài trợ một chương trình đặc sắc, hấp dẫn hoặc những hoạt động
mang tính cộng đồng cao song bắt buộc phải có sự sáng tạo lồng ghép hình ảnh,
thương hiệu của ngân hàng trong chương trình sẽ tạo nên sự thu hút đặc biệt giới
truyền thông, báo chí.
Ngân hàng có thể xây dựng các bản tin giới thiệu về lịch sử hình thành,
về thế mạnh, về các sản phẩm mà Chi nhánh đang cung cấp trên các phương tiện
truyền thông tại địa phương
Ngân hàng cũng nên thành lập website riêng và liên kết với các website
khác để cho mọi người có thể nắm bắt được các thông tin và một số h ình ảnh
hoạt động của Chi nhánh.
Vào các ngày lễ lớn Ngân hàng có thể tổ chức các buổi họp mặt với
khách hàng, trước hết là đối với những khách hàng đang có mối quan hệ với Chi
nhánh sau đó là các đối tượng nằm trong mục tiêu. Kết thúc buổi gặp có thể có
những món quà nhỏ in biểu tượng của Chi nhánh như những chiếc áo, chiếc
mũ...Tặng các tờ lịch in hình ảnh của Chi nhánh để tặng cho các khách hàng vào
dịp Tết Nguyên Đán, vào các ngày kỷ niệm thành lập của các doanh nghiệp thì
ngân hàng nên cử nhân viên đến tặng quà chúc mừng để tạo mối quan hệ ngày
càng khăng khít và tạo được uy tín, niềm tin trong lòng khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 54
Ngân hàng nên đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn khác nhau
như: tổ chức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu quay số dự thưởng với phần thưởng
hấp dẫn như ô tô, các chuyến du lịch, xe máy, tủ lạnhPhát động các đợt huy
động vốn hấp dẫn như: chương trình tiết kiệm rút thẻ trúng thưởng “Tài lộc đầu
xuân”, đợt huy động vốn tiết kiệm “ Chào mừng ngày thành lập của Chi nhánh”.
3.3.2. Giải pháp giảm thiểu rủi ro hoạt động cho vay
Cần có sự tăng cường kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng trước, trong và
sau khi cho vay. Giải pháp này giúp ngân hàng phát triển và ngăn chặn kịp thời
việc sử dụng vốn lãng phí, sai mục đích của người vay vốn. Ngoài ra, còn giúp
ngân hàng có thể phát hiện ra những khiếm khuyết, vi phạm nguyên tắc trong
cho vay giúp ngân hàng đối chiếu những khoản nợ vào các thời điểm để phát
hiện sai phạm.
- Kiểm tra trước khi cho vay: Đối với các món vay thì trước hết cán bộ tín
dụng phải tuân thủ ngiêm ngặt các quy định cho vay, mục đích của việc vay vốn,
khả năng thanh toán như thế nào để làm cơ sở cho việc quyết định cho vay.
- Kiểm tra trong khi cho vay: kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng vay,
mức vay và thời hạn xin vay. Sự hợp lý, hợp lệ của các giấy tờ
- Kiểm tra sau khi cho vay: sau khi cho vay thì cán bộ tín dụng phải kiểm
định quá trình sử dụng vốn và khả năng thanh toán các khoản nợ gốc và lãi có
đúng thời hạn hay không? Từ đó có các biện pháp thu hồi nợ đảm bảo hiệu quả
của đồng vốn cho vay.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 55
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển kinh tế năng động và bền vững là nhiệm vụ quan trọng mà đảng
và nhân dân ta đang hướng đến. để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hóa, hienj đại hóa đất nước đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư. Vì vậy hoạt
động cho vay của các ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, tạo điều kiện vững
chắc cho nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát triển. đồng ht[ì cho vay cũng là
hoạt động quan trọng nhất của các NHTM vì nó mang lại doanh thu lớn nhất. song
cho vay cũng chứa đựng nhiều yếu rố rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng.
Trong những năm qua, DAB Huế đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng. để có được những thành tích vừa qua, bên cạnh
những thuận lợi của tình hình phát triển kinh tế đất nước, còn có sự đóng góp
tích cực của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng, nhất là các cán bộ tín dụng.
Việc nghiên cứu các giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
có vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới ngành ngân hàng. đây là một vấn
đề phức tạp, có phạm vi rộng và lien quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, cả vi mô
và vĩ mô.
Tuy vậy, trong quá trình nghiên cứu, với mục đích đưa ra một số giải pháp
nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động cho vay, mà trước hết là ở DAB Huế, nội
dung của đề tài đã tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ sau:
-Nêu một số cơ sở lý luận về hoạt động cho vay nói chung, hiệu quả hoạt
động tín dụng, ảnh hưởng của hiệu quả hoạt động tín dụng tới sự tồn tài và phát
triển của ngân hàng, từ đó khẳng định yêu cầu khách quan của việc nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng.
-Phân tích hoạt động kinh doanh của DAB Huế về sự hình thành, lĩnh vực
hoạt động, kết quả kinh doanh qua 3 năm 2009 -2011.
- Phân tích đánh giá hoạt động tín dụng từ đó phát hiện những ưu -nhược
điểm của hoạt động này nhằm đề ra những giải pháp phát huy, nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay đồng thời khắc phục những mặt còn yếu kém. Đồng thời đề
tài cũng nêu ra một số kiến nghị đối với các cấp chính quyền, với các cấp ngân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 56
hàng thực thi các biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ tích cực cho các NHTM nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Từ các kết quả phân tích ở trên, có thể thấy đc những mặt tốt và chưa tốt
để từ đó đưa ra những giải pháp cho phù hợp. cụ thể, ngân hàng có thể tiến hành
những biện pháp:
- Xây dựng danh mục quản trị đầu tư linh hoạt, phù hợp
- Chủ động đánh giá và lựa chọn cho mình thị trường cho vay mục tiêu
- Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đối với nhân viên tín dụng
- Phát triển sản phẩm tín dụng ngày một đa dạng hơn
- Nâng cáo uy tín và thương thương trong tâm trí khách hàng
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng trước, trong và sau khi cho vay
2. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà nước
- Ban hành hoặc chỉnh sửa các chính sách, quy định sao cho phù hợp với các
tính năng của hệ thống công nghệ ngân hàng nhất là trong quá trình cấp tín dụng.
- Cơ chế, chính sách của nhà nước phải được đổi mới theo hướng cho phép
các tổ chức tín dụng áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc xác định trước và
trích lập dự phòng rủi ro.
- Cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh gi á về hiệu quả
kinh tế của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho ngành ngân hàng thẩm
định, đánh giá khách hàng, chu trình đầu tư một cách thích đáng.
2.2. Đối với chính quyền địa phương
- Các ban ngành chức năng địa phương cần tạo điều kiện hỗ trợ ngâ n hàng
thu hồi nợ, nếu có xẩy ra tranh chấp thì sử dụng luật dân sự, không nên hình sự
hoá các quan hệ tín dụng. Luật các TCTD là các hành lang pháp lý cao nhất buộc
các tổ chức tín dụng phải tuân thủ, đồng thời bảo về quyền lợi chính đáng của
các TCTD theo đúng pháp luật.
- Nhanh chóng hoàn thiện việc cấp sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sở hữu
và các tài sản gắn liền với đất cho người dân để tạo điều kiện thuận lợi cho họ
trong giao dịch, cầm cố tín dụng với Chi nhánh ngân hàng.
- Giảm bớt các thủ tục rườm rà, thực hiện cơ chế một cửa, một dấu khi
người dân đến các cơ quan hành chính địa phương xin công chứng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 57
2.3. Đối với hội sở NHTMCP Đông Á
- Đẩy mạnh tốc độ phát triển các dịch vụ ngân hàng, ứng dụng các công
nghệ hiện đại hoá vào lĩnh vực thanh toán, thẻ, homebankvà phổ biến rộng rãi
cho các chi nhánh bên dưới.
- Hoàn thiện các quy định trong lĩnh vực giao dịch nhất là giao dịch đảm bảo.
- Xây dựng thang đo lường cho hệ thống ngân hàng dựa trên kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Cho phép chi nhánh tự chủ hơn nữa trong hoạt động tìm kiếm khách hàng.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, các cuộc thi nhân viên giỏi
trong toàn ngành để tạo cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Tổ chức
các lớp tập huấn nhân viên cho các chi nhánh, cử nhận viên xuống các Chi nhánh
để xem xét, hướng dẫn cụ thể khi có các sản phẩm dịch vụ mới.
2.4. Đối với Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế
Để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của chi nhánh, phát triển chi
nhánh theo đúng mục tiêu, định hướng mà cấp trên và chính bản thân đơn vị đặt
ra, tôi kiến nghị một số vấn đề cơ bản sau:
- Nâng cao năng lực quản trị điều hành và hiệu quả hoạt động để tăng khả
năng sinh lời; xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ tồn đọng nhằm nâng cao năng lực tài
chính và sức cạnh tranh.
- Cần thành lập bộ phận chuyên trách về marketing trong mô hình tổ chức
nhằm thực hiện tốt công tác quản trị quan hệ khách hàng để giữ vững và thu hút
khách hàng. Đây là vấn đề sống còn trong cạnh tranh của các NHTM.
- Cần nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
chủ động phát triển sản phẩm mới. Muốn vậy, Chi nhánh cần chú trọng nâng cao
trình độ nghiệp vụ, tăng cường công tác đào tạo kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao
tiếp, thái độ phục vụ cho đội ngũ nhân viên của mình, xây dựng chiến lược phát
triển công nghệ ngân hàng hiện đại, hoàn thiện chiến lược khách hàng, chú trọng
và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
- Tổ chức xét, phân loại khách hàng, xác định giới hạn tín dụng cho
từng khách hàng, chọn lựa giao dịch với khách hàng có uy tín, hiệu quả kinh
doanh cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD 58
- Tích cực thu hồi nợ còn tồn đọng làm giảm bớt áp lực tăng thu, bù chi.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và quảng bà sản phẩm, hình ảnh của
Chi nhánh ngân hàng để khuyến khích sự tiếp cận và sử dụng DVTD của các cá
nhân, hộ gia đ ình, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tếMở rộng các đối
tượng cho vay để phân tán độ rủi ro.
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
PHẦN I : ĐẶT VẤNĐỀ ...................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu ............................................................................... 4
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................... 5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................ 5
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 5
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại ....................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại ............................................... 5
1.1.2. Các chức năng của NHTM ................................................................ 6
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng ........................... 6
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại với chức năng tạo tiền .......................... 6
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM .................................................... 7
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản nợ - nguồn vốn) ........................ 7
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (Tài sản có - Tài sản) ........................... 9
1.1.4. Hoạt động tín dụng .......................................................................... 11
1.1.4.1. Khái niệm tín dụng. .................................................................. 11
1.1.4.2. Nội dung của tín dụng ngân hàng............................................. 13
1.1.4.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng............................................ 15
1.1.5. Chất lượng tín dụng ........................................................................ 16
1.1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ................................................. 16
1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ................................ 16
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................ 18
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH HUẾ ......................... 20
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á Việt Nam và chi nhánh Huế ... 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á
Việt Nam và chi nhánh Huế.......................................................................... 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đông Á chi nhánh Huế ...................... 21
2.1.3 Tình hình lao động của Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Huế ............ 23
2.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn 2009-2011....... 24
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Huế giai đoạn 2009-2011... 28
2.2. Phân tích chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCPĐông Á chi nhánh Huế ... 30
2.2.1. Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng tại ngân hàng .............. 30
2.2.2. Quy trình tín dụng tại ngân hàng ........................................................ 32
2.2.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng qua 3 năm 2009-1011 ............... 35
2.2.3.1. Khái quát hoạt động huy động và cho vay tại ngân hàng qua 3
năm 2009-2011 ......................................................................................... 35
2.2.3.2. Phân tích tình hình cho vay theo kì hạn ....................................... 36
2.2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Huế ..................................................................................................... 42
2.2.4.1. Nợ xấu/Tổng dư nợ ...................................................................... 43
2.2.4.2. Hiệu suất sử dụng vốn.................................................................. 44
2.2.4.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ..................................................... 45
2.2.4.4. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng .................................................. 46
2.2.4.5. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng ..................................... 47
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCPĐÔNG Á -CHI NHÁNH HUẾ .......... 49
3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới........ 49
3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Huế......................................................................................................... 49
3.2.1. Cơ hội ................................................................................................. 49
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
3.2.2. Thách thức .......................................................................................... 50
3.2.3. Điểm mạnh.......................................................................................... 50
3.2.4. Điểm yếu ............................................................................................. 51
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Đông Á chi nhánh Huế ..................................................................................... 51
3.3.1. Giải pháp tăng doanh số cho vay tại chi nhánh .................................. 51
3.3.2. Giải pháp giảm thiểu rủi ro hoạt động cho vay .................................. 54
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 55
1. Kết luận ........................................................................................................ 55
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình lao động của NH TMCP Đông Á chi nhánh Huế giai đoạn
2009-2011 ............................................................................................... 23
Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn 2009-2011..... 27
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của NHTMCPĐông Á Huế qua 3 năm 2009 - 2011 ... 30
Bảng 4: Tình hình tín dụng tại ngân hàng Đông Á Huế qua 3 năm 2009-2011 .. 35
Bảng 5: Tình hình cho vay theo kỳ hạn tại DAB Huế qua 3 năm 2009-2011..... 37
Bảng 6 : Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng Đông Á
Huế qua 3 năm 2009-2011...................................................................... 42
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
DANH MỤC BIỂUĐỒ
Hình 1: Tình hình tín dụng tại DAB Huế qua 3 năm 2009-2011 ........................ 35
Hình 2: Doanh số cho vay theo kỳ hạn của DAB qua 3 năm 2009-2011............ 38
Hình 3: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn của DAB qua 3 năm 2009-2011 .............. 40
Hình 4: Dư nợ theo kỳ hạn của DAB qua 3 năm 2009-2011............................... 41
Hình 5: Tình hình nợ xấu/tổng dư nợ của DAB Huế qua 3 năm 2009 -2011....... 44
Hình 6: Hiệu suất sử dụng vốn của DAB Huế qua 3 năm 2009-2011................. 45
Hình 7: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của DAB Huế qua 3 năm 2009-2011 .... 46
Hình 8: Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của DAB Huế qua 3 năm 2009-2011 ...... 47
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ATM : Automatic Teller Machine
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DAB : DongA Bank - Ngân hàng Đông Á
DVTD : Dịch vụ tín dụng
GD-NQ : Giao dịch - Ngân quỹ
HC-TH : Hành chính - Tổng hợp
HĐ : Hợp đồng
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
HĐV : Huy động vốn
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
VNĐ : Đơn vị tiền tệ Việt Nam
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Trung Thành (2002), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Khoa
Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Lạt.
2. GS.TS Lê Văn Tư (2000), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
3. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh
tế Quốc dân
4. TS Nguyễn Đăng Dòn (2000), Tín dụng n gân hàng, NXB Thống kê
5. Ngân hàng TMCP Đông Á, Báo cáo thường niên 2009, 2010, 2011
6. : Bách khoa toàn thư mở
7. : Website Ngân hàng TMCP Đông Á
8. : Website Ngân hàng nhà nước
9. : Báo điện tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
**********
Số: 18/2007/QĐ-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
**********
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬAĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYĐỊNH VỀ PHÂN
LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠTĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 493/2005/QĐ-NHNN NGÀY 22
THÁNG 4 NĂM 2005 CỦA THỐNGĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNGĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ -CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính theo Công văn số
15887/BTC-TCNH ngày 15 tháng 12 năm 2006;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi
ngân hàng,
QUYẾTĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22
tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Khoản 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Đối với các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay
không huỷ ngang vô điều kiện và có thời điểm thực hi ện cụ thể (gọi chung là các
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
khoản cam kết ngoại bảng), tổ chức tín dụng phải phân loại vào các nhóm quy
định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này như sau:
a) Khi tổ chức tín dụng chưa phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, tổ chức tín
dụng phân loại và trích lập dự phòng đối với các khoản cam kết ngoại bảng như sau:
- Phân loại vào nhóm 1 và trích lập dự phòng chung theo quy định tại Điều
9 Quy định này nếu tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết;
- Phân loại vào nhóm 2 trở lên tuỳ theo đánh giá của tổ chức tín dụng và
trích lập dự phòng cụ thể, dự phòng chung theo quy định tại Điều 8 và Điều 9
Quy định này nếu tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng không có khả năng thực
hiện các nghĩa vụ theo cam kết.
b) Khi tổ chức tín dụng phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, tổ chức tín
dụng phân loại các khoản trả thay đối với khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán
đối với chấp nhận thanh toán vào các nhóm nợ theo quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 7 Quy định này với số ngày quá hạn được tính ngay từ ngày tổ chức tín
dụng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết như sau:
- Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày;
- Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày;
- Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 91 ngày trở lên.
Tổ chức tín dụng phân loại theo nguyên tắc: các khoản trả thay đối với khoản
bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán vào nhóm nợ có rủi
ro tương đương hoặc cao hơn nhóm nợ mà các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh
toán đã được phân loại trước đó theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này.
2. Điều 4 được bổ sung Khoản 3 như sau:
“3. Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức tín dụng có văn bản báo cáo Ngân
hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) về tình
hình xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định tại Khoản 1
Điều này, gồm các nội dung:
- Hệ thống xếp hạng tín dụng (quy trình xếp hạng và quyết định kết quả xếp
hạng; hệ thống chấm điểm tín dụng; hệ thống cơ sở dữ liệu; quy trình kiểm tra và
kiểm soát);
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
- Tình hình tiến độ thực hiện, thời gian dự kiến hoàn thành, thời gian dự
kiến áp dụng thử nghiệm, kết quả áp dụng thử nghiệm (nếu có);
- Các vấn đề đang phải xử lý;
- Các nội dung khác có liên quan.”
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6.
1. Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
- Các khoản nợđược phân loại vào nhóm 1 theo quyđịnh tại Khoản 2Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợđược phân loại vào nhóm 2 theo quyđịnh tại Khoản 3Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợđược phân loại vào nhóm 3 theo quyđịnh tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợđược phân loại vào nhóm 4 theo quyđịnh tại Khoản 3Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro
thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm
nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụngđối với
nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối
thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các
khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn
đã được xử lý, khắc phục;
- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
b) Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân
loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba
(03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc
và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu
lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;
- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại
còn lại.
3. Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn
trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được
phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở
lên tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy
định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ
chức tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm
có rủi ro cao nhất đó.
b) Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực
hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này
và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay
hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ
khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại v ào nhóm nợ
không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối
phân loại, tổ chức tín dụng tham cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ
(kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ
do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay
hợp vốn phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
c) Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại
vào các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhó m nợ có rủi ro cao hơn
theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng;
- Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào
nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng
bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin
tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng.
4. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm (5) nhóm nợ quy định Khoản
1 Điều này như sau:
a) Nhóm 1: 0%,
b) Nhóm 2: 5%,
c) Nhóm 3: 20%,
d) Nhóm 4: 50%
đ) Nhóm 5: 100%.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.”
4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8.
1. Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợđược tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
2. Tài sản bảo đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể quy
định tại Khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Tổ chức tín dụng có quyền phát mại tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo
đảm khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
- Thời gian tiến hành phát mại tài sản bảo đảm theo dự kiến của tổ chức tín
dụng là không quá một (01) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động
sản và không quá hai (02) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi
bắt đầu tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm.
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên
hoặc không phát mại được, giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó (C) quy định
tại Khoản 1 Điều này phải coi là bằng không (0).
3. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) được xác định trên cơ sở tích số
giữa tỷ lệ khấu trừ quy định tại Khoản 4 Điều này với:
- Giá trị thị trường của vàng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
- Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại giấy tờ
có giá, trừ trái phiếu của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;
- Giá trị trên thị trường chứng khoán của chứng khoán do doanh nghiệp và
tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và
Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
- Giá trị của tài sản bảo đảm là chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín
dụng khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và
Trung tâm giao dịch chứng khoán, động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm
khác ghi trong biên bản định giá gần nhất được tổ chức tín dụng và khách hàng
thống nhất (nếu có) hoặc hợp đồng bảo đảm;
- Giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho thuê
tài chính tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
- Giá trị của tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tương ứng số tiền giải
ngân theo hợp đồng tín dụng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
4. Tỷ lệ khấu trừ để xác định giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) do tổ
chức tín dụng tự xác định trên cơ sở giá trị có thể thu hồi từ việc phát mại tài sản
bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí phát mại tài sản bảo đảm dự kiến tại thời điểm
trích lập dự phòng cụ thể, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa quy
định sau đây:
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
Loại tài sản bảo đảm Tỷ lệ khấu trừtối đa (%)
Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
bằngĐồng Việt Nam do tổ chức tín dụng phát hành
100%
Tín phiếu Kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ
tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do tổ chức tín dụng
phát hành
95%
Trái phiếu Chính phủ:
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm
95%
85%
80%
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do
các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán
70%
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do
doanh nghiệp phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán
65%
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do
các tổ chức tín dụng khác phát hành chưa được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch
chứng khoán
50%
Bất động sản 50%
Các loại tài sản bảo đảm khác 30%
5. Khoản 4 Điều 11 được sửa đổi như sau:
“4. Sau năm (05) năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng,
tổ chức tín dụng được xuất toán các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tí n dụng ra
khỏi ngoại bảng. Riêng đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước, việc xuất
toán chỉ được phép thực hiện khi có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh đã sử dụng
mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ và phải được Bộ Tài chính
và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.”
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15.
Hồ sơ để làm căn cứ cho việc xử lý rủi ro tín dụng:
1. Hồ sơ về cho vay và thu nợ; hồ sơ về chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; hồ sơ về bảo lãnh, cam kết cho vay; hồ sơ
về cho thuê tài chính; hồ sơ về tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan.
2. Đối với những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy định này,
ngoài hồ sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có:
a) Đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp:
- Bản sao Quyết định tuyên bố phá sản của toà án hoặc quyết định giải thể
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Bản sao báo cáo thi hành Quyết định tuyên bố phá sản và báo cáo kết thúc
việc thi hành Quyết định tuyên bố phá sản của Phòng thi hành án, văn bản giải
quyết các khoản nợ của tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể.
b) Đối với khách hàng là cá nhân:
- Bản sao giấy chứng tử, giấy xác nhận mất tích do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Đối với những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quy định này,
ngoài hồ sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có:
- Hồ sơ, tài liệu làm căn cứ để phân loại vào nhóm 5;
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã nỗ lực, sử dụng mọi biện
pháp để thu hồi nợ nhưng không thu được. ”
7. Mẫu biểu báo cáo số 1A, 1B, 2A và 2B được thay thế bằng Mẫu biểu báo
cáo số 1 và 2 (đính kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng c hịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Ban lãnh đạo NHNN (để báo cáo);
- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- VP Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư Pháp (để kiểm tra);
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ CNH.
THỐNGĐỐC
Lê Đức Thuý
Võ Thị Thu Hà – K42QTKD
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chat_luong_tin_dung_tai_ngan_hang_tmcp_dong_a_chi_nhanh_hue_7484.pdf