Chính sách sản phẩm là nền tảng, là xương sống của chiến lược chung
marketing của mọi DN. Chỉ khi hình thành được chính sách sản phẩm, DN mới có
phương hướng để đầu tư thiết kế và chế tạo sản phẩm. Nếu chính sách sản phẩm
không đảm bảo cho sự tiêu thụ chắc chắn về sản phẩm thì những hoạt động nói trên sẽ
rất mạo hiểm, có thể dẫn doanh nghiệp đến những thất bại cay đắng. Và chỉ khi thực
hiện đúng chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, phân phối, xúc tiến mới có điều
kiện triển khai hiệu quả.
Công ty CP gạch men Cosevco trong thời gian qua hoạt động khá hiệu quả, có
tiềm lực phát triển lớn mạnh hơn nữa trong tương lai. Tuy nhiên, Công ty vẫn đang
phải đối mặt với nhiều nguy cơ, thách thức khi mà các đối thủ cạnh trạnh xuất h iện
ngày càng nhiều. Mặc dù vậy, Công ty đã không ngừng cố gắng phát huy những lợi
thế của mình để hình thành và phát triển hệ thống các sản phẩm có chất lượng cao,
thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của KH. Nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế như:
Công tác nghiên cứu thị trường vẫn chưa được chú trọng, hệ thống hóa mẫu mã sản
phẩm, chủng loại còn đơn điệu , sản phẩm mới chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của KH
và thiếu những sản phẩm đặc trưng dẫn đến khả năng cạnh tranh còn chưa cao.
120 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2389 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chính sách sản phẩm của Công ty cổ phần gạch men Cosevco Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữa, còn đối với những KH là đại lý thì họ thường xuyên mua
sản phẩm của Công ty vì mục đích mua chủ yếu của họ là để bán lại. Nhưng dù mua
một lần hay nhiều lần nếu họ thấy tốt thì sẽ có xu hướng giới thiệu sản phẩm đó cho
người thân hoặc bạn bè của mình.
Bảng 26: Tỷ lệ KH có ý định giới thiệu sản phẩm của Côn g ty
cho người thân hoặc bạn bè
Chỉ tiêu
Tần số (người) Tần suất (%)
Có 134 89,3
Không 16 10,7
Tổng 150 100
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý của tác giả)
Qua bảng 26, tác giả thấy rằng có đến 89,3% KH đồng ý rằng sẽ giới thiệu sản
phẩm của Công ty cho bạn bè hoặc người thân của mình khi họ có nhu cầu. Đây chính
là một cách truyền miệng hiệu quả và KH lúc này gián tiếp là những “Nhân viên tiếp
thị”. Chính vì lý do này, Cosevco hết sức chú trọng đến những vấn đề uy tín, chất
lượng sản phẩm cũng như nhũng vấn đề liên quan đến chính sách sản phẩm đối với
KH hiện tại và KH cũ. Đây cũng được là một hình thức “marketing truyền miệng” tốt,
từ đó làm cho nhiều người biết đến sản phẩm của Công ty hơn, bên cạnh đó Công ty
còn có thể tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn cho việc thuê nhân viên tiếp thị ,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 78
Tỷ lệ KH có ý định giới thiệu sản phẩm của Công ty cho người
thân hoặc bạn bè
89%
11%
co
khong
Biểu đồ 6: Tỷ lệ KH có ý định giới thiệu sản phẩm của Công ty cho người thân
hoặc bạn bè
2.2.6 Thực trạng quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm mới tại Công ty cổ
phần gạch men Cosevco Đà Nẵng
Công ty cổ phần gạch men Cosevco Đà Nẵng phát triển sản phẩm mới theo
cách:
Phát triển chủng loại sản phẩm mới, hay phát triển sản phẩm có hình dáng,
kích thước mới bằng cách cho ra đời những mẫu mới hoặc thiết kế mẫu mới theo yêu
cầu của đơn đặt hàng của khách hàng.
Phát triển mẫu mới với hoa văn, màu sắc, hoặc có thêm các đặc tính sử dụng
mới trong mỗi một chủng loại sản phẩm hiện có.
Trong những năm qua, Công ty liên tục đầu tư và chú trọng tới cô ng tác phát
triển sản phẩm mới. Quy trình thiết kế sản phẩm mới tại Công ty trải qua các giai đoạn
như sơ đồ dưới đây:
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 79
Sơ đồ 5: Kiểm soát quy trình thiết kế và đưa mẫu mới ra thị trường
TRÁCH NHIỆM SƠ ĐỒ
- BP thiết kế
- BP thị trường
- Các chi nhánh
- Phòng Kinh doanh
- Tổ chọn mẫu
- BP thết kế
- BP thiết kế
- Phòng Kinh doanh
- Phòng Công nghệ
- BP thử nghiệm mẫu
- Tổ chọn mẫu
- BP thiết kế
- Phòng Kinh doanh
- Tổ chọn mẫu
- Tổ chọn mẫu
- Lãnh đạo Công ty
-
- Phòng công nghệ
- Các BP liên quan
- Phòng Kinh doanh
- Các BP liên quan
- Phòng Kinh doanh
- Nắm bắt nhu cầu
cải tiến sản phẩm
- Thông tin về mẫu
- Thiết kế hoặc chọn
film từ các hãng khác
cung cấp
- Duyệt mẫu thiết kế
- Xuất film
- Lập phiếu yêu cầu
Thử nghiệm mẫu
Đánh giá mẫu thử nghiệm
Triển khai sản xuất
Duyệt
Thăm dò ý kiến của khách
hàng
(nếu cần thiết)
Đưa sản phẩm ra thị trường
Đánh giá, phân tích mẫu
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 80
Ký hiệu Film
Film do bộ phận Thiết kế thực hiện, được ký hiệu như sau:
F ABCD
1 2 3 4 5 6
Trong đó: F: là Film do bộ phận Thiết kế thực hiện.
Ký hiệu thứ 1,2: ghi ký hiệu chủng loại gạch
Ký hiệu 3, 4, 5: chỉ số ký hiệu film từ 001 đến 999 mẫu
Ký hiệu A, B, C, Dthể hiện số lượng film tách màu (A: màu thứ nhất, B:
màu thứ hai, C: màu thứ ba,)
Ký hiệu thứ 6: chỉ số lần điều chỉnh f ilm
Trường hợp film do các đơn vị bên ngoài cung cấp thì được ký hiệu theo các
đối tác hoặc nhà cung cấp thì bỏ ký hiệu F rồi ghi ký hiệu film của đối tác hoặc của
nhà cung cấp.
Trường hợp các mẫu gạch viền, gạch viền sàn, gạch điểm, gạch tranh, gạch
viền liền thân thì cũng ký hiệu như trên nhưng sau ký tự F thêm vào các ký tự V, VS,
Đ, T, VT để dễ phân biệt.
Ký hiệu mẫu thử
Tên mẫu thử lấy theo ký hiệu film
F
1 2 3 4 5 6 7
Trong đó: Các ký hiệu tứ 1 đến 6 giống như phần ký hiệu film
Ký hiệu 7 là ký hiệu tông màu của mẫu
Ký hiệu mẫu thử phải được thực hiện rõ ràng và đầy đủ ở mặt sau mẫu thử
nghiệm do đơn vị lên quan thực hiện.
2.2.6.1 Trình tự thực hiện thiết kế và tạo mẫu mới
Nắm bắt xu hướng phắt triển của các dòng sản phẩm theo thị hiếu của thị
trường, theo đánh giá sự thỏa mãn của KH. Bộ phận Thiết kế thực hiện thiết kế mẫu
mới sau đó trình duyệt mẫu trên CD hoặc thông qua mạng nội bộ hoặc lưu tại máy của
bộ phận Thiết kế. Việc duyệt mẫu thiết kế được thống nhất giữa Tổng Giám Đốc vầ
các bộ phận liên quan dựa trên hình ảnh ở máy tính hoặc giấy in màu.
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 81
Đối với các mẫu đặt hàng
Nếu các đối tác cung cấp mẫu và film thì phòn g Kinh doanh yêu cầu đưa
vào thử nghiệm trên film đó.
Nếu đối tá c đề nghị Công ty thiết kế thì bộ phận thiết kế phòng Kinh doanh
sẽ thiết kế theo yêu cầu và chuyên bản in màu của đối tác. Nếu đối tác đồng ý với bản
thiết kế thì bộ phận Thiết kế sẽ tiến hành xuất film và đưa vào thử nghiệm. Nếu đối tác
không đồng ý thì Bộ phận thiết kế điều chỉnh đến đạt yêu cầu. (Quá trình này phòng
Kinh doanh trao đổi trực tiếp với KH)
Các mẫu mới sau khi thiết kế trên máy với các định và trình Tổ chọn mẫu.
Hoặc có thể trình duyệt trên đĩa CD hay thông qua mạng nội bộ (máy TM1) và được
lưu trữ tai phòng Kinh doanh.
Lãnh đạo Công ty duyệt mẫu xuất film, bộ phận thiết kế tiến hành xuất film và
đề nghị thử nghiệm sau khi bản thiết kế được duyệt.
2.2.6.2 Xuất film và tổ chức triển khai thử nghiệm
Sau khi mẫu thiết kế mới được duyệt chọn, hoặc mẫu của các đối tác đặt hàng,
bộ phận thiết kế triển khai xuất film để đưa vào thử nghiệm, h ố sơ xuất film được cập
nhật vào hồ sơ theo dõi của phòng Kinh doanh.
Chuyển film và phiếu đề nghị thử nghiệm cho bộ phận lưới. Hồ sơ giao nhận
và lưu trữ film được cập nhật theo sổ của bộ phận lưới và được ký nhận trên sổ giao
nhận film của bộ phận thiết kế phòng Kinh doanh. Kể từ đây film sẽ do bộ phận lưới
bảo quản và quản lý.
Trường hợp các mẫu cần tạo hiệu ứng mới mà Công ty chưa sản xuất bao giờ
hoặc với những mẫu thay đổi về kích thước, bề mặt hiệu ứng phòng Kinh doanh
chuyển yêu cầu cho phòng Công nghệ, lúc này phòng Công nghệ chịu trách nhiệm
theo dõi công tác triển khai thử nghiệm đến khi đưa mẫu ra sản xuất.
2.2.6.3 Chọn mẫu thử nghiệm
Mẫu mới sau khi thử nghiệm xong phòng Công nghệ chọn lựa, chuyển lên
phòng Trưng bày, chuyển tải lên và lưu mẫu (Tầng II) để Tổ chọn mẫu và bộ phận
Thiết kế xem xét:
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 82
Nếu mẫu đạt yêu cầu: phòng Kinh doanh và Tổ chọn mẫu ra quyết định có
cần thăm dò thị trường hay không, nếu có theo mục 2.2.6.4, nếu không cần thăm dò thì
chuyển lãnh đạo Công ty duyệt theo trình tự mục 2.2.6.5
Nếu mẫu chưa đạt yêu cầu: bộ phận Thiết kế yêu cầu các bộ phận liên quan
thử nghiệm lại hoặc hủy bỏ mẫu, trình tự thực hiện lại quay lại như lúc đầu, hoặc có
thể diễn giải trao đổi trực tiếp cho đến khi có ý kiến quyết định chọn hay hủy mẫu.
Đối với các mẫu đặt hàng sản xuất: sau khi thử nghiệm xong, phòng Kinh
doanh chọn những mẫu đạt yêu cầu chuyển cho đối tác xem xét
Nếu đạt yêu cầu: tiến hành theo mục 2.2.6.5
Nếu chưa đạt yêu cầu: đề nghị các bộ phận có liên quan điều chỉnh đến khi
đạt yêu cầu.
2.2.6.4 Thăm dò ý kiến khách hàng về mẫu mới
Những mẫu mới thử nghiệm đạt yêu cầu về kỹ thuật, thẩm mỹ theo đánh giá
của Tổ chọn mẫu, phòng Kinh doanh, lãnh đạo Công ty không cần thăm dò thị tr ường.
Ngoài ra, nếu cần thiết phòng Kinh doanh sẽ tiến hành lấy ý kiến KH về mẫu mới thử
nghiệm (việc tập hợp báo cáo được thực hiện trong thời gian tối đa 02 ngày kể từ khi
đưa mẫu mới ra thăm dò) .
Trong trường hợp mẫu được đa số KH ưa chuộng thì trình lãnh đạo Công ty
phê duyệt.
Trường hợp KH yêu cầu điều chỉnh mẫu mới (về màu sắc, hoa văn) thì
phòng Kinh doanh xem xét tùy từng trường hợp cho diều chỉnh thử nghiệm lại, sau khi
hoàn chỉnh, trình lãnh đạo Công ty phê duyệt.
2.2.6.5 Xem xét, phê duyệt mẫu mới
Mẫu thử nghiệm sau khi được chọn để trình duyệt, phòng Công nghệ tiến h ành
lập cấp phối nguyên liệu của mẫu mới gửi phòng Kế hoạch để tính giá tại trên 1 m 2
trong thời gian 01 ngày để có căn cứ duyệt mẫu.
Phòng Kế hoạch lên chi phí men màu và giá thành sản xuất gửi phòng Kinh
doanh để tiến hành định giá sản phẩm và trình duyệt mẫu mới.
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 83
Phòng Kinh doanh tập hợp mẫu đạt yêu cầu (theo đánh giá sơ bộ của b ộ phận
Thiết kế), mời Tổ chọn mẫu, đưa ra nhận xét, đánh giá để làm cơ sở cho Phó Tổng
Giám đốc phê duyệt.
Nếu phê duyệt đồng ý đưa vào sản xuất loạt lớn, phòng Kinh doanh chu yển
phiếu trình duyệt và mẫu đã duyệt cho các bộ phận, phòng ban liên quan, mẫu đã
duyệt được lưu tại nội bộ phận thử nghiệm và phòng Lưu mẫu.
Nếu phê duyệt yêu cầu thí nghiệm lại: tiến hành theo mục 2.2.6.2
Nếu phê duyệt hủy bỏ (ngưng thử nghiệm): phòng Kinh doanh chuyển phiếu
duyệt đã ký cho các bộ phận, phòng ban liên quan trong việc thử nghiệm để theo dõi
và thực hiện.
Đối với các mẫu đặt hàng sau khi định giá, phòng Kinh doanh tiến hành đàm
phán với đối tác để thống nhất về giá. Khi đới tác chấp nh ận giá, mẫu, Phó Tổng Giám
đốc phê duyệt, phòng Kinh doanh đưa yêu cầu sản xuất mẫu mới chuyển phòng Kế
hoạch để phát lệnh sản xuất theo số lượng đặt hàng của đối tác. Trường hợp đối tác
yêu cầu điều chỉnh mẫu thì phòng Kinh doanh phối hợp cùng phòng Công nghệ tiến
hành điều chỉnh cho đến khi đạt yêu cầu.
2.2.6.6 Triển khai sản xuất
Các bộ phận liên quan triển khai sản xuất mẫu mới theo lệnh sản xuất, phối
hợp với phòng Kinh doanh để chọn mẫu đối chứng.
Bộ phận thử nghiệm tại các đơn vị chịu trách nhiệm chọn mẫu đối chứng theo
mẫu được duyệt, trường hợp có chênh lệch mà không quyết định được (> 10% đo kết
cấu film, lưới, màu sắc) phải có ý kiến phòng Kinh doanh, hoặc sai lệch mà không
thể điều chỉnh thì phòng Kinh doanh trình lãnh đạo Công ty duyệt lại mẫu.
2.2.6.7 Đưa mẫu mới ra thị trường
Trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty hàng năm, kế hoạch quảng
bá, quảng cáo sản phẩm, theo đánh giá sự thỏa mãn của KH phòng Kinh doanh định
thời gian đưa sản phẩm mới ra thị trường, phân từng vùng thị t rường để tiêu thụ từng
loại, từng bộ sản phẩm. Tùy từng loại sản phẩm mà có chiến lược tiêu thụ riêng (quảng
bá, quảng cáo, chính sách). Việc triển khai mẫu mới ra thị trường được thực hiện
bằng văn bản, thông báo đến các đơn vị liên quan.
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 84
Quá trình theo dõi sản phẩm được thể hiện qua vi ệc báo cáo sản lượng tiêu thụ
từng tháng, từng quý, từng năm và thông qua đánh giá thỏa mãn của KH. Trên cơ sở
đó phòng Kinh doanh tổng hợp đưa ra nhận xét cho từng sản phẩm và có định hướng
cho việc cải tiến sản phẩm, sản xuất tiếp, hay đề nghị hủy mẫu.
2.2.6.8 Điều chỉnh, cải tiến sản phẩm
Sản phẩm mới sau khi được đưa ra thị trường nếu có ý kiến phản hồi của khách
hàng được phản ánh qua đánh giá thỏa mãn KH, tùy từng trường hợp sẽ tiến hành điều
chỉnh và cải tiến các bước được thực hiện như từ đầu của các quy trình.
2.2.6.9 Xử lý mẫu
Sản phẩm sau khi đã được đưa vào sản xuất sẽ được xem xét định kỳ đánh giá
hàng tháng xử lý dưới các cấp độ sau:
Giai đoạn xâm nhập thị trường:
Sản lượng tiêu thụ 03 tháng kéo dài bình quân 400 hộp/tháng, sẽ được đưa
vào mẫu hủy.
Giai đoạn sản xuất đại trà:
Sản lượng tiêu thụ 02 tháng kéo dài bình quân 600 hộp/tháng, sẽ đưa vào
mẫu hủy.
Sản lượng tiêu thụ 03 tháng kéo dài bình quân 2.000 hộp/ tháng sẽ được
xem xét đưa vào mẫu cải tiến.
Căn cứ vào số liệu và tình hình thực tế phòng Kinh doanh đề xuất xử lý phù
hợp:
Mẫu hủy sẽ được xử lý bán giảm giá theo đúng quy định Công ty. Giá trị được
phép giảm tối đa 20% so với giá bán hiện hành.
Mẫu được quyết định để cải tiến mẫu sẽ được xem x ét điều chỉnh kịp thời để
quyết định duy trì hay hủy mẫu.
2.2.7 Những vấn đề còn tồn tại trong chính sách sản phẩm của Công ty CP gạch
men Cosevco Đà Nẵng
Qua quá trình nghiên cứu chính sách sản phẩm của Công ty CP gạch men
Cosevco Đà Nẵng, tác giả nhận thấy đa số KH đánh giá đồng ý về chất lượng, chủng
loại, nhãn hiệu, bao bì và dịch vụ kèm theo sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên vẫn còn
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 85
vài hạn chế do những nguyên nhân khách quan và chủ quan trong chính sách sản phẩm
của Công ty. Cụ thể là:
Công tác thiết kế, phát triển mẫu mã, sản phẩm mới của Công ty chưa được coi
là “đi trước một bước” so với đối thủ. Không có tính sáng tạo nhiều trong khâu thiết
kế, sản phẩm sản xuất chưa xuất phát từ thị hiếu của KH.
Màu sắc của nhiều mẫu gạch còn đơn điệu, bề mặt còn hạn chế, men màu nhợt
nhạt. Mẫu mã sản phẩm chưa nhiều, năm 2011 chỉ mới có 158 mẫu (trong khi Đồng
Tâm có tới 839 mẫu mã khác nhau, hoa văn và màu sắc luôn mới lạ). Chính vì vậy,
điều quan trọng nhất trong thời gian tới ban lãnh đạo Công ty cần có những quyết định
đúng đắn kịp thời nhằm tận dụng lợi thế mà mình có, bên cạnh đổi mới chính sách sản
phẩm, từng bước cải tiến chất lượng, mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm và điều quan
trọng lúc này là “luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng”
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 86
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO
ĐÀ NẴNG
3.1 Mục tiêu và phương hướng kinh doanh của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm của thị trường gạch men hiện nay đang trong giai đoạn
tăng trưởng, và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty CP gạch men
Cosevco đã xác định hướng đi cho mình trong thời gian tới. Trong những năm tới đây,
Công ty cần khắc phục những tồn tại và phát huy thế mạnh của mình để nắm bắt được
những cơ hội. Trong xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới và đứng trước nguy cơ
lạm phát kinh tế ngày càng cao của toàn cầu thì ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra các
chiến lược để xác định những mục tiêu k inh doanh từ nay đến năm 2015:
Áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001:2008 hiệu quả.
Các xưởng ốp lát, khí hỏa than, thực hiện tiết kiện chi phí, đảm bảo định mức
Công ty đã giao năm 2012.
Duy trì, nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty đạt mức chất lượng Công
ty đã công bố theo TCVN 7745:2007
Sản xuất phấn đấu vượt công suất tháng kế hoạch 1 đến 1,5 m 2/năm
Chất lượng loại I đạt trên 80%, loại III nhỏ hơn 16%, loại IV nhỏ hơn 4%
Sản phẩm không phù hợp và bị khách hàng trả lại do yếu tố chất lượng không
quá 0,5%.
Ổn định và giữ vững thị trường hiện tại tiếp tục tìm kiếm mở rộng thêm thị
trường để tăng thêm thị phần . Đồng thời, mở rộng thị trường ra quốc tế. Mục tiêu xuất
khẩu 15-20% sản lượng gạch men của Công ty năm 2012, đến năm 2015 Công ty xuất
khẩu 20-25% sản lượng gạch men.
Trong năm 2012, sản xuất gạch lát nền với sản lượng 1.650.000 m2/năm, gạch
ốp tường 850.000 m2/năm và tiêu thụ gạch ốp lát: 2.600.000 m2/năm
Phương châm phát triển sản phẩm mới theo hướng đa dạng hóa chủng loại phù
hợp với thị hiếu của KH. Đồng thời chủ động học hỏi và nghiên cứu sáng tạo những
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 87
mẫu sản phẩm có đặc tính sử dụng mới và coi đây là sứ mạng quan trọng hàng đầu của
Công ty trong thời gian tới.
.Giao cho KH đúng số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm đúng nơi, đú ng
lúc theo yêu cầu tiêu thụ của KH.
Chú trọng đầu tư cho quảng cáo, công tác hỗ trợ bán hàng để nâng cao doanh
số cũng như hiểu biết của người tiêu dùng với nhãn hiệu “DACERA– cho bạn một
không gian tuyệt vời” Công ty CP gạch men luôn mang đến cho KH những sản phẩm
chất lượng với nhiều chủng loại, kích thước đa dạng, mẫu mã phong phú.
Thường xuyên có những chương trình truyền thông rộng rãi nhằm tạo sự biết
đến của KH đối với nhãn hiệu DACERA.
Tiến tới hoàn thiện và cung cấp dịch vụ bán hàng và hậu bán hàng không
những cho các đại lý mà cả người tiêu dùng. Chủ động học hỏi và cung cấp các dịch
vụ mới nhằm làm cho sản phẩm của Cosevco hoàn chỉnh hơn
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm của Công ty cổ phần gạch
men Cosevco Đà Nẵng
Căn cứ vào tình hình hiện tại của Công ty, những gì mà Công ty đã làm được và
chưa làm được, Công ty CP gạch men Cosevco Đà Nẵng cần nhìn nhận rõ vấn đề này
và tìm ra được những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm. Theo
kết quả mà tác giả nghiên cứu được cho thấy tầm quan trọng của 6 nhóm yếu tố chính
ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm của Công ty CP gạch men Cosevco Đà Nẵng. Đối
với mỗi yếu tố khác nhau thì sẽ có các giải pháp tương ứng.
3.2.1 Về các bộ phận hợp thành chính sách sản phẩm
3.2.1.1 Chất lượng sản phẩm
Đối với những KH đánh giá cao thì tiếp tục giữ ổn định về chất lượng.
Đối với những KH đánh giá còn thấp cần chú trọng khắc phục những nhược
điểm này.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng độ đồng đều về màu sắc và
kích thước Công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
Đối với nguyên vật liệu đầu vào: lựa chọn, phân loại và bố trí kho bãi nguyên
liệu hợp lý để chuẩn bị sản xuất cho từng loại sản phẩm riêng biệt, phù hợp với đặc
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 88
tính của từng loại sản phẩm và yêu cầu kỹ thuật trong quá trình sản xuất đối với sản
phẩm đó.
Thường xuyên kiểm tra máy móc, thiết bị, sữa chữa các hỏng hóc để đảm bảo
máy móc vận hành tốt. Đào tạo, bồi dư ỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho chuyên
viên kỹ thuật, công nhân vận hành máy móc.
Trong khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm cần kỹ lưỡng hơn. Nếu thấy sản
phẩm không đạt yêu cầu cần phải loại ngay. Vì vậy, trong công tác này đòi hỏi cán bộ
KCS phải có nhiệt tâm với nhà máy.
Công ty thường xuyên khảo sát thị trường, điều tra thị hiếu của người tiêu
dùng để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm mới có thể cạnh tranh với
các thương hiệu gạch men khác.
Các yếu tố chất lượng sản phẩm liên quan đến nhiều công đoạn và phòng ban
trong Công ty nên khi thực hiện giải pháp này cần phải có sự phối hợp với các phòng
ban trong nhà máy. Đặc biệt, phòng Công nghệ và phòng Kinh doanh phải hợp tác
chặt chẽ để làm ra những sản phẩm có chất lượng cao để cung ứng cho KH.
3.2.1.2 Chủng loại sản phẩm
Đối với sản phẩm gạch men, Cosevco đã sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của KH về mẫu mã, màu sắc. Tuy nhiên, Công ty
cần xác định nhu cầu thị trường để sản xuất chủng loại cho phù hợp.
Qua phần phân tích ở chương 2, tác giả cũng thấy KH có sự quân tâm khác
nhau về chủng loại sản phẩm nên phải có sự phân biệt về chủng loại sản phẩm để cung
ứng cho từng nhóm KH.
Ngày nay, tâm lý KH mong muốn sử dụng các sản phẩm gần gũi với thiên
nhiên, thân thiện với môi trường, họ thích những màu sắc gần với đá tự nhiên, vân
mây, giả gỗ. Tuy vậy, khi quyết định chủng loại sản phẩm để sản xuất, Côn g ty phải
theo các tiêu chí sau: phải phù hợp với công nghệ của nhà máy, sản xuất ra sản phẩm
có mẫu mã, màu sắc đẹp, được thị trường chấp nhận, hiệu quả mang lại của s ản phẩm
cao, cần sản xuất ra những sản phẩm chủ lực mang tính chất đặc trưng của thương hiệu
nhằm tạo vị thế của sản phẩm trên thị trường. Muốn vậy, Công ty cần áp dụng các giải
pháp sau:
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 89
Công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu của KH
để sản xuất sản phẩm phù hợp đáp ứng nhu cầu đó.
Công ty cần sản xuất ra các sản phẩm mới về màu sắc, kích thước và bề mặt
để thay thế các sản phẩm cũ mà thị hiếu người tiêu dùng thấp, sản phẩm có lợi
nhuận/đơn vị sản phẩm thấp.
Khi chào hàng, cán bộ kinh doanh cần phải nghiên cứu đối tượng KH mình
thuộc đối tượng nào theo sự phân loại nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi, trình độ hiểu biết
về sản phẩm để cung ứng lô hàng đúng với từng đối tượng.
3.2.1.3 Nhãn hiệu sản phẩm
Đối với một nhãn hiệu dễ đọc hay dễ nhớ thì điều đó chỉ góp một phần nhỏ
trong trí nhớ của KH khi nhắc đến nhãn hiệu đó. Nhãn hiệu của sản phẩm gắn liền với
nhãn hiệu của Công ty. Để nhãn hiệu sản phẩm tạo được ưu thế cạnh tranh cần thực
hiện một số giải pháp sau:
Một là, cung ứng cho KH những sản phẩm gạch đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Không để KH hoài nghi về chất lượng sản phẩm, đặc biệt đối với KH là người tiêu
dùng cuối cùng.
Hai là, Công ty cần đề cao nhãn hiệu DACERA trong tâm trí của các đại lý
cấp hai, vì chính họ là những người bán hàng trực tiếp cho Công ty và các thông ti n về
sản phẩn do họ cung cấp cho KH.
Ba là, song song với việc trên, Công ty cần thường xuyên gặp mặt KH thông
qua các buổi giao lưu, hội nghị KH. Qua đó, Công ty có thể nhận được những đóng
góp quý báu về sản phẩm, về thị trường từ phía KH. Làm được như vậy cũng phần nào
làm tăng thêm sự gắn bó và tin yêu nhãn hiệu DACERA của KH trên thị trường.
3.2.1.4 Bao bì sản phẩm
Bao bì có ý nghĩa quan trọng đới với hầu hết mọi sản phẩm hàng hóa. Đối với
mặt hàng vật liệu xây dựng, bao bì không phải là yếu tố quyết định hành vi mua của
KH như mặt hàng mỹ phẩm nhưng nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong sự nhận
biết, phân biệt sản phẩm đối với KH.
Bao bì sản phẩm của Công ty được thiết kế cho một kiểu chung nhất cho tất cả
các loại gạch men với nguyên liệu bằng carton với dòng chữ in đậm, to : “Thương hiệu
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 90
xanh bền vững” kèm theo biểu tượng logo của Công ty có in dòng chữ DACERA ở
phía dưới logo. Thông tin in trên bao bì gồm: Chủng loại gạch, mã gạch, ngày sản
xuất, các lưu ý cần thiết, đ ịa chỉ nhà máy sản xuất,Tuy nhiên, chưa có thông điệp mà
nhà sản xuất muốn gửi đến KH của mình. Vì vậy, bao bì của Công ty cần có một số
chỉnh sửa để gây sự chú ý của KH, mô tả được các tính chất của sản phẩm, gây ấn
tượng cho người tiêu dùng. Một số nội dung cần thay đổi:
Các thông tin trên bao bì như lô sản xuất, ngày sản xuất, mã sản phẩm cần
được in đậm hơn, tránh nhòe, khó đọc.
Thiết kế màu sắc để phân biệt rõ giữa chủng loại này với chủng loại khác để
dễ dàng trong khâu giao nhận sản phẩm
Cần ghi vắn tắt các thông tin hướng dẫn cho KH, ghi số điện thoại liên lạc
với nhà sản xuất khi cần thiết.
Ngoài ra, trên bao bì còn in thêm thông điệp: “Gạch men DACERA – Cho
bạn một không gian tuyệt vời”.
3.2.1.5 Dịch vụ kèm theo sản phẩm
Ngoài chính sách hỗ trợ cực mạnh cho lợi nhuận của người tiêu thụ, các mẫu
mã gạch men do Công ty cung cấp đều có hướng dẫn và tư vấn bằng catalogue đi kèm,
định dạng kiểu mẫu, font màu ưa thích. Tuy nhiên, để tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, Công ty cần cung cấp và bổ sung thêm các dịch vụ đi kèm như sau:
Xây dựng nhiều phòng trưng bày sản phẩm, tại các phòng trưng bày có đội ngũ
tư vấn bán hàng có khả năng tư vấn cho KH về cách bố trí, phối màu sắc và không
gian cho một ngôi nhà.
Về vấn đề vận chuyển, Công ty cần điều chỉnh lại. Trên thực tế, do Công ty
thiếu PTVT nên phải thuê ngoài điều này làm cho Công ty thụ động trong công tác
điều độ PTVT làm giảm đi chất lượng phục vụ KH. Do vậy, cần đầu tư PTVT để giảm
bớt sự thụ động trong công việc.
Về vấn đề bốc xếp và giao hàng, Công ty cần hoàn thiện hơn nữa. Trên thưc
tế, một phần công nhân bốc xếp là do chủ phương tiện quản lý. Vì làm thuê cho chủ
phương tiện nên tư tưởng làm việc của họ là làm cho xong, không chú ý những mục
tiêu mà Công ty đề ra: bốc nhẹ nhàng, giảm lượng sản phẩm hư hỏng, xếp gọn gàng,
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 91
trưng bày đẹp mắt. Khi làm tốt yêu cầu này, nó cũng có tác dụng quảng cáo cho KH
khác nữa. Vì vậy, dù thuê ngoài nhưng Công ty nên đào tạo những vấn đề liên quan
đến nghiệp vụ cho người vận chuyển và người bốc xếp trước khi giao việc cho họ.
Công ty cũng có thể dùng nhân viên kinh doanh để đào tạo trực tiếp. Với cách làm như
vậy, Công ty đỡ mất chi phí nhiều và công việc truyền đạt nghiệp vụ cũng đạt hiệu quả
hơn.
3.2.1.6 Chính sách thiết kế sản phẩm mới
Sản phẩm mới là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của Công
ty. Do liên tục phải đối mặt với thị trường cạnh tranh gay gắt, với nhu cầu thường
xuyên thay đổi của KH và với những tiến bộ trong công nghệ nên một Công ty phải có
chiến lược tung ra sản phẩm mới cũng như cải tiến những sản phẩm hiện tại để ổn định
doanh thu.
Trong những năm tới, thị hiếu tiêu dùng sản phẩm gạch men trên thị trường đòi
hỏi phải có nhiều sản phẩm chất lượng cao với nhiều mẫu mã đa dạng và phong phú ,
thêm vào đó, sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế như các loại sàn gỗ, đá trang trí
ngày càng ngay gắt. Cho nên, việc thiết kế sản phẩm mới trong kinh doanh gạch men
của Công ty CP gạch men Cosevco Đà Nẵng là công việc phải được làm thường
xuyên, và nhất thiết phải đi theo một quy trình nghiêm ngặt gồm nhiều giai đoạn khác
nhau nhằm giảm thiểu những rủi ro khi tung một sản phẩm mới ra thị trường không
phù hợp với những mong đợi của người tiêu dùng. Với chủ trương làm cho sản phẩm
gạch men mang nhãn hiệu DACERA đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại và
chất lượng cao trong thời gian tới, Công ty cũng cần chú trọng vào việc thiết kế và
phát triển sản phẩm theo hướng như s au:
Phát triển mẫu mới trong mỗi chủng loại sản phẩm. Sản phẩm gạch mới có thể
được sáng tạo ngay khi bán hàng hay sản xuất. KH khi lựa chọn mẫu mã có thể chọn
những mẫu có sẵn, hoặc kết hợp với kiến trúc sư của Công ty để tạo ra mẫu gạch theo
sở thích cho phù hợp với không gian của mình. Việc đáp ứng được những nhu cầu của
KH đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ của nhân viên bán hàng và kiến trúc sư, làm sao đó để
nắm bắt được ý muốn của KH, đồng thời đưa ra những tư vấn thiết kế phù hợp với
không gian và khả năng tài chính. Công ty cũng cần thăm dò, tìm hiểu các chủng loại
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 92
về màu sắc, bề mặt từ nhiều nguồn khác nhau bổ sung vào chủng loại sản phẩm của
Công ty.
Trong quá trình thiết kế, Công ty cần phải thường xuyên đi thị trường, tiếp xúc
với KH để nắm bắt được những xu hướng mới trong sử dụng sản phẩm gạch men ở
mỗi thời kỳ. Từ đó mới có những sáng kiến về sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng. Tùy vào từng không gian cụ thể và ý thích, tuổi tác của KH mà có
những chi tiết thay đổi, bổ sung hợp lý.
Công ty có thể mời một số tổng đại lý có uy tín và có kinh nghiệm trong việc
lựa chọn mẫu mã sản phẩm để đưa lên Công ty. Bởi vì, bản thân các tổng đại lý là
người có nhiều cơ hội tiếp xúc với KH nhất, hơn nữa họ cũng có rất nhiều kinh nghiệm
trong việc lựa chọn mẫu mã mới phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trong khu
vực mà họ phân phối.
Đồng thời, việc tung sản phẩm mới ra thị trường cần phải chọn vào thời điểm
thích hợp tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể. Kết hợp với tổng đại lý ở nhiều khu vực tr iển khai
mẫu mới ra thị trường một cách đồng loạt cùng với các chính sách hỗ trợ khác, nhất
thiết phải có sự giám sát của nhân viên thị trường ở mỗi khu vực để đảm bảo mẫu mới
được triển khai ra thị trường được đầy đủ và kịp thời. Quyết định tung sản phẩm mới
vào thị trường, Công ty phải đảm bảo có một lượng hàng dự trữ hợp lý đủ để cung cấp
ngay cho thị trường, tránh tình trạng bị đứt chân hàng khi mẫu mới vào thị trường gây
phản ứng ngược đối với uy tín của Công ty.
3.2.2 Các giải pháp kết hợp từ phía các chính sách khác của hệ thống marketing
mix.
3.2.2.1 Chính sách giá
Trên thị trường gạch men ở nước ta hiện nay, giá cả vẫn được coi là một công
cụ đắc lực trong cạnh tranh. Tuy nhiên, giá cả chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố,
quyết định giá trong kinh doanh là rất phức tạp, đòi hỏi DN phải có sự nghiên cứu các
nhân tố một cách tỉ mỉ để có được các mức giá thích hợp cho sản phẩm trong mỗi hoàn
cảnh nhất định. Trong kinh doanh , gạch men không phải bao giờ giá bán cũng có thể
được xác định cao hơn giá thành, vì giá cao KH không chấp nhận, hoặc để lôi kéo KH
Công ty có thể bán ở mức giá thấp hơn giá thị trường. Do vậy, để bảo đảm hoạt động
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 93
trong sản xuất kinh doanh của Công ty có kết quả, đem nhiều lợi nhuận, tăng sức cạnh
tranh nhờ khả năng hạ giá bán, Công ty phấn đấu giảm giá thành sản phẩm theo các
hướng sau đây:
Sắp xếp kế hoạch sản xuất phù hợp để giảm hao hụt trong sản xuất
Có những bài cấp phối ổn định nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu và thời gian
điều chỉnh
Giao định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu hợp lý kèm theo chế tài để kiểm
soát mức sử dụng, hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ hao hụt trong sản xuất
Tìm thêm nhiều nhà cung ứng nguyên liệu mới để có thể mua được với giá cả
cạnh tranh nhất.
Xây dựng chế độ dự trữ vật tư nguyên vật liệu t hích hợp bảo đảm sản xuất
được liên tục, đúng mẫu mã thiết kế, đồng thời còn tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng
vòng quay vốn, giảm phần vốn ứ đọng do dự trữ dư thừa.
Giảm chi phí xuống mức tối đa có thể được, bằng cách tận dụng công suất máy
móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động.
Công ty có thể hạ giá bán sản phẩm bằng cách không ngừng cải tiến, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Đây là một hình thức hạ giá gián tiếp nhưng hiệu quả thu được
lại rất lớn.
Những sản phẩm tồn kho lâu ngày tại Công ty như hiện nay đã bị lạc hậu về
mẫu, Công ty mạnh dạn áp dụng đồng thời các giải pháp sau đây:
Liên tục bán cắt lô với giá ưu đãi cho mỗi tổng đại lý từ một tới hai mẫu nhằm
tạo điều kiện cho họ có thêm lợi nhuận, và để họ có thể cạnh tranh về giá với các sản
phẩm của hãng khác nhằm nâng thị phần của Cosevco.
Bán cắt lô với giá rẻ đại trà cho tất cả các tổng đại lý. Tuy nhiên, việc này
không thể làm một lúc mà phải được làm dần dần và thường xuyên, nếu không sẽ ảnh
hưởng tới việc tiêu thụ các mẫu mới.
3.2.2.2 Kênh phân phối.
Kênh phân phối của Công ty là kênh phân phối theo chiều dọc với hai cấp. Sản
phẩm từ Công ty được bán cho các tổng đại lý độc quyền tại mỗi tỉnh theo địa giới
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 94
hành chính. Sau đó các tổng đại lý phân phối sản phẩm lại cho các cửa hàng cấp hai
trong địa bàn của mình. Cuối cùng các đại lý cấp hai này bán sản phẩm cho người tiêu
dùng cuối cùng. Thường thì các tổng đại lý ít khi bán trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng. Như vậy, dòng chẩy sản phẩm được diễn tả như hình dưới đây:
Quan hệ theo Quan hệ qua Quan hệ trao đổi
hợp đồng quen biết mua bán
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn nhân viên Công ty)
Sơ đồ 6: Dòng chảy sản phẩm trong kênh phân phối
Các tổng đại lý quan hệ với Công ty thông qua hợp đồng kinh tế, các tổng đại lý
quan hệ với các đại lý cấp hai thông qua sự quen biết và ít khi họ kí kết hợp đồng với
nhau. Như vậy, KH trực tiếp chủ yếu của Công ty là các tổng đại lý, nhưng các đại lý
cấp hai lại có tầm quan trọng rất lớn trong việc bán và tiêu thụ sản phẩm cho Công ty,
vì họ mới là những người trực tiếp tiếp xúc và truyền đạt thông tin về sản phẩm của
Công ty cho KH.
Trong hệ thống phân phối của Công ty, thì tổng đại lý là thành viên hết sức
quan trọng có vai trò quyết định trong việc bán sản phẩm của Công ty trong mỗi khu
vực. Hệ thống tổng đại lý của Công ty hiện nay tương đối mạnh, hầu hết có sức mạnh
thị trường, có tiềm lực kinh tế, có uy tín trên thị trường, có khả năng triển khai nhanh
chóng các chính sách, chủ trương của Công ty trong khu vực của mình. Trên thực tế,
có nhiều tổng đại lý phân phối cả những sản phẩm của hãng khác và mục tiêu của họ
là lợi nhuận. Trước thực tế như vậy, Công ty cần có những giải pháp củng cố kênh
phân phối của mình nhằm hỗ trợ chính sách sản phẩm của Công ty một cách có hiệu
quả trong thời gian tới. Tăng cường quan hệ với các thành viên trong kênh, tạo mối
quan hệ hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau cùng có lợi giữa Công ty với tổng đại lý và các
cửa hàng cấp hai, cụ thể:
Coi tổng đại lý như là một thành viên chính thức của Công ty, họ cũng có thể
cố vấn cho lãnh đạo Công ty các vấn đề về mẫu mã sản phẩm, về thị trường ở một mức
độ nhất định. Công ty cũng cần chia sẻ và cùng tháo gỡ những khó khăn khi họ gặp
Công ty Tổng đại lý Đại lý cấp hai Người tiêu dùng
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 95
phải. Khi có những xung đột ngang giữa các tổng đại lý với nhau, Công ty phải có
trách nhiệm làm trung gian giải quyết triệt để trên cơ sở hợp đồng kí kết và cùng có
lợi. Đối xử bình đẳng giữa các tổng đại lý v ới nhau, không phân biệt lớn bé, thành thị
hay nông thôn trong điều phối hàng.
Đối với các đại lý cấp hai, tăng cường quan hệ thông qua các buổi giao lưu.
Chủ động kết hợp với các tổng đại lý mở hội nghị KH đối với các cửa hàng cấp hai ở
mỗi tỉnh, nhằm tạo mối quan hệ gắn kết ba bên giữa Công ty với tổng đại lý và các đại
lý cấp hai ngày càng trở nên thân thiện hơn.
Tăng cường việc đưa sản phẩm tới tay người bán một cách nhanh nhất, tránh cho
KH phải chờ đợi trong khi đang có nhu cầu mà không có hàng để bán. Để làm tốt công
tác này, đòi hỏi Công ty và các tổng đại lý ở các khu vực thị trường khác nhau phải luôn
dự trữ một lượng hàng tồn kho đủ lớn đảm bảo phân phối được nhanh chóng.
Khuyến khích các trung gian làm việc tốt, tuân thủ các qui định, triển khai nhanh
chóng và kịp thời các chính sách của Công ty, đảm bảo duy trì thường xuyên và liên tục
lượng hàng tồn kho nhất định để phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm. Công ty sử dụng công
cụ quản lý các tổng đại lý bằng hoa hồng, bằng sản lượng tiêu thụ hay doanh số bán ra.
Một tổng đại lý không chỉ phân phối cho riêng sản phẩm của Công ty, họ phân phối sản
phẩm cho nhiều hãng khác nhau, do đó để tạo được lợi thế trong cạnh tranh thì DN phải
có những chính sách ưu đãi, đối xử tốt với họ để tạo ra được lòng tin và mối quan hệ tốt
đẹp, khi đó Công ty sẽ dễ dàng tác động đến họ và họ cũng dễ dàng chấp nhận những đề
nghị góp ý của Công ty trong việc phân phối hàng hoá, đồng thời những thông tin phản
hồi của họ về hàng hoá cũng có tính chính xác cao hơn.
3.2.2.3 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Trước tình hình chung của ngành sản xuất vật liệu xây dựng - sản phẩm gạch
men - các nhãn hiệu, thương hiệu đang triển khai rộng khắp trên thị trường, từ các
thương hiệu của các hãng sản xuất chính đến các nhãn hiệu sản xuất độc qu yền rất đa
dạng trên thị trường, việc xây dựng thương hiệu là vấn đề sống còn của DN. Ngoài
việc đầu tư để củng cố về hệ thống mẫu mã, chất lượng sản phẩm, Công ty đang tiếp
tục xây dựng kế hoạch về quảng cáo, quảng bá, xây dựng thương hiệu. Bằng cách:
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 96
Quảng bá, quảng cáo thông qua KH: tập trung trong công tác trưng bày mẫu
mã, kệ mẫu, bảng hiệu tại các cửa hàng, đại lý, catalogue, tờ rơi, và hội chợ triển lãm
đồng thời chào hàng, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu về năng lực sản xuất kinh doanh,
uy tín của Công ty thông qua các công trình đã thi công.
Mở rộng các mối quan hệ giữa Công ty với các quan chức bên ngoài nhằm khai
thác tối đa các thông tin để Công ty có thể nhanh chóng thâm nhập vào thị trường.
Đồng thời mở rộng quan hệ với các tổ chức tư vấn và các bạn hàng trong ngành xây
dựng.
Tham gia các hội chợ thương mại nhằm tăng cường chào hàng và giới thiệu sản
phẩm của Công ty, gặp gỡ tiếp xúc với KH, giao dịch bán hàng và quảng bá nhãn hiệu.
Thu thập những thông tin phản hồi từ phía KH để nhanh chóng có những cải tiến về
chất lượng sản phẩm phù hợp, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng.
Ngoài ra, Công ty cần kết hợp với các Hội DN thành phố để có thể đặt biển
quảng cáo của mình tại một vị trí đẹp, gây ấn tượng cho KH, làm cho người có dự định
mua hàng sẽ tìm đến ngay Công ty. Đây là cơ hội dành cho Công ty tranh thủ uy tín
của Hội DN để nâng cao thương hiệu của mình với chi phí thấp.
3.2.3 Giải pháp khác hỗ trợ chính sách sản phẩm
Việc thực hiện chính sách sản phẩm tại Công ty CP gạch men Cosevco có đem
lại một kết quả tốt hay không thì ngoài những chính sách khác hỗ trợ của hệ thống
marketing-mix phù hợp, thì việc nghiên cứu nhu cầu thị trường về sản phẩm, thái độ
của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc hoàn thiện chính sách sản phẩm, cũng như khi tung sản phẩm mới ra thị trường.
Trong những năm qua, Công ty liên tục cập nhật những mẫu sản phẩm mới, với
nhiều kiểu dáng thiết kế và mẫu mã khác nhau. Nhưng thực tế nhiều loại sản phẩm
mới chỉ tiêu thụ được với số lượng ít, nguyên nhân cũng do công tác điều tra nghiên
cứu thị trường của Công ty chưa được đề cao và đầu tư thích đáng. Cho nên, có nhiều
sản phẩm được sản xuất ra chủ yếu dựa vào khả năng phán đoán cảm tính mà không
biết nhu cầu nào KH đang mong đợi. Vì vậy, Công ty cần phải nắm bắt được các thông
tin về thị trường, về thái độ của KH đối với sản phẩm và trên cơ sở đó điều chỉnh lại
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 97
chính sách sản phẩm của mình cho phù hợp. Biện pháp phổ biến có thể áp dụng là xây
dựng mẫu phiếu thăm dò bằng bảng câu hỏi.
Với phương pháp này, Công ty có thể nắm bắt được các thông tin chủ yếu về
sản phẩm do mình sản xuất ra, về những nhu cầu mà KH đang mong đợi ở sản phẩm.
Từ đó có thể định ra cách ứng xử phù hợp nhất với sự thay đổi của môi trường kinh
doanh. Để thực hiện vấn đề này đòi hỏi phải kiên trì và có nghệ thuật. Các nhân viên
làm nhiệm vụ này cần có trình độ nghiệp vụ chuyên môn và am hiểu về thị trường một
cách sâu sắc.
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 98
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chính sách sản phẩm là nền tảng, là xương sống của chiến lược chung
marketing của mọi DN. Chỉ khi hình thành được chính sách sản phẩm, DN mới có
phương hướng để đầu tư thiết kế và chế tạo sản phẩm. Nếu chính sách sản phẩm
không đảm bảo cho sự tiêu thụ chắc chắn về sản phẩm thì những hoạt động nói trên sẽ
rất mạo hiểm, có thể dẫn doanh nghiệp đến những thất bại cay đắng. Và chỉ khi thực
hiện đúng chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, phân phối, xúc tiến mới có điều
kiện triển khai hiệu quả.
Công ty CP gạch men Cosevco trong thời gian qua hoạt động khá hiệu quả, có
tiềm lực phát triển lớn mạnh hơn nữa trong tương lai. Tuy nhiên, Công ty vẫn đang
phải đối mặt với nhiều nguy cơ, thách thức khi mà các đối thủ cạnh trạnh xuất h iện
ngày càng nhiều. Mặc dù vậy, Công ty đã không ngừng cố gắng phát huy những lợi
thế của mình để hình thành và phát triển hệ thống các sản phẩm có chất lượng cao,
thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của KH. Nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế như:
Công tác nghiên cứu thị trường vẫn chưa được chú trọng, hệ thống hóa mẫu mã sản
phẩm, chủng loại còn đơn điệu , sản phẩm mới chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của KH
và thiếu những sản phẩm đặc trưng dẫn đến khả năng cạnh tranh còn chưa cao.
Trên cơ sở phân tích, tìm hiểu thực trạng kinh doanh của Cosevco và đánh
giá của KH về chính sách sản phẩm của Công ty, thấy được những tồn tại nêu trên
trong chính sách sản phẩm Công ty, đề tài đã mạnh dạn đề xuất những nhóm giải
pháp cơ bản nhất mà Công ty cần thực hiện nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm
của mình, giúp Công ty kinh doanh có hiệu quả.
Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Chính sách sản phẩm đòi hỏi có sự phối hợp toàn diện đầy đủ của tất cả các bộ
phận, phòng ban chức năng của Công ty. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và trình
độ nghiên cứu của sinh viên, nên phạm vi nghiên cứu đề tài này dưới góc độ tiếp cận
của môn học Marketing để phân tích và những vấn đề được nghiên cứu , trình bày
trong đề tài này không thể đánh giá được toàn diện những nỗ lực mà Công ty đang
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 99
phấn đấu. Cũng như các giải pháp đề xuất không phải là hoàn toàn đầy đủ. Nhưng
thông qua đây, chúng ta có thể thấy được chính sách sản phẩm mà Công ty đang theo
đuổi, những mặt hạn chế tồn tại yếu kém của nó để từ đó có những kế hoạch, chính
sách phù hợp để giải quyết. Có như vậy, Công ty mới tồn tại phát triển lớn mạnh được.
Trên cơ sở đó, tác giả có một số hướng đề xuất cho các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu chỉ được thực hiện đối với KH là đại lý và người tiêu dùng trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng nên khả năng tổng quát chưa cao. Khả năng tổng quát sẽ cao
hơn nếu nghiên cứu đánh giá được ý kiến của KH tổ chức, các cơ quan DN. Đây là
một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Do mục tiêu nghiên cứu chính là đánh giá chính sách sản phẩm của Công ty CP
gạch men Cosevco nên đề tài chỉ tập trung đánh giá một số yếu tố chính liên quan đến
chính sách sản phẩm. Có thể có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng tới chính sách sản phẩm,
vấn đề này đưa ra một hướng nữa đối với nghiên cứu tiếp theo.
2. Kiến nghị
Để giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm tại Công ty CP gạch men Cosevco
Đà Nẵng được đề xuất ở trên có ý nghĩa thực tiễn. Tác giả xin đề xuất một số kiến nghị
đối với cơ quan nhà nước cũng như Công ty về các vấn đề sau:
2.1 Đối với cơ quan nhà nước
Trước hết là thành phố Đà Nẵng cần có những chính sách quan tâm đến hoạt
động của các Công ty trên địa bàn như:
Tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty về các thủ tục pháp lý khi giao dịch thực
hiện hoạt động kinh doanh. Hỗ trợ, tạo điều kiện để Công ty tiếp xúc với nguồn vốn,
các cơ hội kinh doanh.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, mở các trường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ để
nhân viên công ty có cơ hội phát triển kỹ năng, kiến thức.
Xây dựng và phát triển các tổ chức y tế, khu vui chơi giải trí để người dân
cũng như nhân viên Công ty thư giãn sau thời gian làm việc, phục hồi lại sức khỏe.
2.2 Đối với Công ty
Trích một khoản đáng kể cho công tác nghiên cứu marketing. Có như vậy mới
có cơ sở định hướng nhu cầu KH, lựa chọn thị trường mục tiêu để tập trung xây dựng
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 100
sản phẩm phù hợp với thị trường. Cần xác định công tác marketing là quá trình liên tục
và lâu dài, đặc biệt cần chú trọng đến việc xây dựng chính sách sản phẩm.
Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có, nâng cấp trang thiết bị cơ
sở kỹ thuật.
Không ngừng xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, tạo ra một tổ
chức năng động, hiệu quả và linh hoạt.
Hoàn thiện công tác quảng bá thương hiệu, đặc biệt hoàn thiện website quảng
bá thông tin đầy đủ cho KH về các sản phẩm của Công ty.
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp Trang 101
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Hồng Đức.
[2] PGS.TS Hoàng Hữu Hòa, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, Trường Đại học kinh
tế Huế.
[3] Nguyễn Thị Kim Anh (2006), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện chính sách sản phẩm
của khách sạn Century - Huế”, Thư viện trường Đại học kinh tế - Đại học Huế.
[4] Trần Thị Trà Thương (2011), Khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện chính sách sản
phẩm cho DNTN đá Granite Hà Vinh chi nhánh Quảng Trị”, Thư viện trường Đại học
kinh tế Huế
[5] Philip Kotler (2008), Quản trị marting, NXB Thống kê
[6] PGS.TS Trương Đình Chiến (2002), Quản trị marketing trong doanh nghiệp,
NXB Thống Kê
[7] Trần Minh Đạo (2009), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học kinh tế quốc
dân.
[8] Các báo cáo và số liệu lưu hành nội bộ của đơn vị thưc tập.
[9] Các website tham khảo:
www.google.com
www.dacera.vn
www.tintucthitruong.vn
www.vina.corp.vn
www.dongtam.vn
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp
PHỤ LỤC 1
Mã số phiếu
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Kính chào quý khách hàng! Tôi là Nguyễn Thị Xuân Trang, sinh viên của khoa
Quản trị kinh doanh, trường ĐH Kinh tế Huế, hiện đang thực tập tốt nghiệp tại công ty
cổ phần gạch men Cosevco Đà Nẵng.Thưa quý khách hàng, nhằm mục đích nâng cao
chất lượng sản phẩm của công ty, hướng đến phục vụ quý khách hàng ngày một tốt
hơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chính sách sản phẩm của công ty cổ
phần gạch men Cosevco Đà Nẵng” để làm khóa luận tốt nghiệp. Ý kiến của quý
khách hàng là nguồn tư liệu quý giá giúp tôi hoàn thành tốt đề tài của mình. Tôi xin
cam đoan những thông tin quý khách hàng cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên
cứu. Rất mong nhận được sự hợp tác của quý khách hàng.
Xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến quý khách hàng!
-------------------*********------------------
A. Phần thông tin chung về khách hàng: Xin quý khách hàng vui lòng cho biết một
vài thông tin cá nhân
1. Giới tính
Nam Nữ
2. Độ tuổi
< 23 tuổi 23- 35 tuổi
31-55 tuổi > 55 tuổi
3. Nghề nghiệp
Cán bộ, công nhân, viên chức Kinh doanh
Hưu trí Nghề nghiệp khác (vui lòng ghi rõ).
4. Thu nhập hàng tháng
5 triệu VNĐ
5. Quý khách hàng vui lòng cho biết mình là:(chọn 1 đáp án phù hợp)
Đại lý Người tiêu dùng
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp
6. Quý khách hàng biết đến sản phẩm của Công ty chủ yếu qua nguồn nào?(chọn
nhiều đáp án)
Phương tiện thông tin đại chúng Chuyên gia xây dựng
Qua nhân viên tiếp thị Bạn bè, người quen giới thiệu
Tự tìm hiểu Nguồn khác (vui lòng ghi rõ)
B. Phần câu hỏi nghiên cứu
1. Quý khách hàng vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về những nhận định sau
đây bằng cách chọn vào ô số thích hợp dưới đây. Thang điểm trong ô được quy định
như sau: 1 - Rất không đồng ý 2 - Không đồng ý 3 - Trung lập
4 - Đồng ý 5 - Rất đồng ý
STT Tiêu chí đánh giá Mức độ đồng ý
Chất lượng sản phẩm
1 Sản phẩm có độ cứng tốt 1 2 3 4 5
2 Sản phẩm luôn có sự đồng đều về kích thước 1 2 3 4 5
3 Sản phẩm khó bị phai màu 1 2 3 4 5
4 Đường nét men màu sắc sảo không bị nhòe 1 2 3 4 5
5 So với đối thủ, chất lượng sản phẩm của công ty có
tính cạnh tranh cao
1 2 3 4 5
Chủng loại sản phẩm
6 Sản phẩm có nhiều hoa văn đẹp mắt 1 2 3 4 5
7 Sản phẩm có nhiều loại bề mặt (trơn bóng, nhám
mờ) để khách hàng lựa chọn
1 2 3 4 5
8 Sản phẩm có nhiều mẫu mã đa dạng đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng
1 2 3 4 5
9 So với đối thủ, chủng loại sản phẩm của công ty đa
dạng hơn
1 2 3 4 5
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp
Nhãn hiệu sản phẩm
10 Tên nhãn hiệu DACERA dễ nhớ 1 2 3 4 5
11 Tên nhãn hiệu DACERA dễ đọc 1 2 3 4 5
12 Nhãn hiệu DACERA giúp cho khách hàng biết đây là
sản phẩm gạch men
1 2 3 4 5
13 Nhãn hiệu DACERA nổi tiếng hơn so với các nhãn
hiệu gạch men khác
1 2 3 4 5
Bao bì sản phẩm
14 Màu sắc bao bì bắt mắt 1 2 3 4 5
15 Hình ảnh trên bao bì ấn tượng dễ phân biệt với các
loại gạch men khác
1 2 3 4 5
16 Thông tin in trên bao bì rõ ràng 1 2 3 4 5
17 Thông tin in trên bao bì phản ánh đúng chất lượng
của sản phẩm
1 2 3 4 5
18 Biểu tượng logo in trên bao bì ấn tượng 1 2 3 4 5
Dịch vụ kèm theo sản phẩm
19 Có các chương trình tư vấn lựa chọn sản phẩm 1 2 3 4 5
20 Có hỗ trợ phương tiện vận tải và giao hàng tận nơi
cho khách hàng
1 2 3 4 5
21 Có hỗ trợ việc bốc xếp hàng hóa tại nơi giao hàng 1 2 3 4 5
22 So với đối thủ, dịch vụ kèm theo sản phẩm của công
ty có khả năng cạnh tranh tốt
1 2 3 4 5
Chính sách thiết kế sản phẩm mới
23 Công ty thường xuyên đưa ra sản phẩm mới 1 2 3 4 5
24 Sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn sản phẩm đi
trước
1 2 3 4 5
25 Sản phẩm mới có mẫu mã đẹp hơn sản phẩm đi
trước
1 2 3 4 5
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp
26 Sản phẩm mới có màu sắc bắt mắt hơn sản phẩm đi
trước
1 2 3 4 5
27 Sản phẩm mới của công ty đáp ứng nhu cầu của
khách hàng tốt hơn so với sản phẩm c ạnh tranh
1 2 3 4 5
28 Mức độ đồng ý về chính sách sản phẩm 1 2 3 4 5
2. Quý khách hàng có dự định giới thiệu cho bạn bè và người thân về sản phẩm của
Công ty cổ phần gạch men Cosevco Đà Nẵng không?
Có Không
3. Quý khách hàng có thể cho biết một vài ý kiến đóng góp của mình nhằm hoàn thiện
chính sách sản phẩm cho Công ty cổ phần gạch men Cosevco Đà Nẵng?
Một vài thông tin cá nhân:
Họ và tên
Địa chỉ.Số điện thoại liên hệ
Xin cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của quý khách hàng !
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp
PHỤ LỤC 2: KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC NHÓM NHÂN TỐ
1. Chất lượng sản phẩm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,814 4
2.Chủng loại sản phẩm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,696 4
3. Nhãn hiệu sản phẩm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,820 3
4. Bao bì sản phẩm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,800 5
5. Dịch vụ kèm theo sản phẩm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,718 4
6. Chính sách thiết kế sản phẩm mới
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,766 5
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
Compo
nent
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of
Squared Loadings
Rotation Sums of
Squared Loadings
Total
% of
Variance
Cumulati
ve % Total
% of
Variance
Cumula
tive % Total
% of
Variance
Cumula
tive %
1 3,573 14,291 14,291 3,573 14,291 14,291 2,954 11,815 11,815
2 2,917 11,667 25,957 2,917 11,667 25,957 2,856 11,425 23,240
3 2,613 10,451 36,408 2,613 10,451 36,408 2,690 10,760 34,000
4 2,331 9,325 45,733 2,331 9,325 45,733 2,400 9,600 43,600
5 2,196 8,783 54,516 2,196 8,783 54,516 2,297 9,187 52,787
6 1,917 7,668 62,184 1,917 7,668 62,184 2,251 9,002 61,789
7 1,122 4,488 66,672 1,122 4,488 66,672 1,221 4,884 66,672
8 ,946 3,784 70,456
9 ,937 3,750 74,206
10 ,836 3,343 77,549
11 ,741 2,964 80,513
12 ,616 2,465 82,978
13 ,590 2,360 85,338
14 ,558 2,232 87,570
15 ,467 1,869 89,439
16 ,449 1,796 91,235
17 ,370 1,480 92,715
18 ,347 1,389 94,105
19 ,329 1,315 95,419
20 ,273 1,092 96,511
21 ,236 ,944 97,456
22 ,195 ,782 98,237
23 ,157 ,629 98,866
24 ,147 ,587 99,453
25 ,137 ,547 100,000
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 15,319 6 2,553 17,098 ,000a
Residual 21,354 143 ,149
Total 36,673 149
a. Predictors: (Constant), DVKT, BAOBI, CHUNGLOAI, NHANHIEU, SPMOI,
CLSP
b. Dependent Variable: muc do dong y ve chinh sach sp
Nguyễn Thị Xuân Trang - K42QTKD Tổng Hợp
MỘT SỐ SẢN PHẨM TIÊU BIỂU CỦA DACERA
1. Gạch lát nền
Mã sản phẩm: PRO84644
Kích thước: 400mmx400mm
Mã sản phẩm: PRO84643
Kích thước: 400mmx400mm
2. Gạch sân vườn
Mã sản phẩm: PRO84652
Kích thước: 400mmx400mm
Mã sản phẩm: PRO84655
Kích thước: 400mmx400mm
3. Gạch sàn nước
Mã sản phẩm:124G
Kích thước: 400mmx400mm
Mã sản phẩm:301V
Kích thước: 400mmx400mm
4. Gạch viền
Mã sản phẩm: 9340V
Kích thước: 75mmx300mm
Mã sản phẩm: 9448X
Kích thước: 100mmx400mm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chinh_sach_san_pham_cua_cong_ty_co_phan_gach_men_cosevco_da_n_ng_0819.pdf