thấy: hệ số 
tương đồng di truyền của 40 giống lúa chịu hạn dao động trong khoảng từ 0,02 đến 
0,91. Hai cặp giống lúa Khẩu sán - Khẩu đó đón (H37 - H38) và Ble blu và Ble la 
tong (H7 - H8) có hệ số tương đồng di truyền cao nhất là 0,91 
 49 
Bảng 3.4. Hệ số tƣơng đồng di truyền giữa 40 giống lúa nghiên cứu 
 H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 H15 H16 H17 H18 H19 H20 
H1 1.00 
H2 0.22 1.00 
H3 0.18 0.52 1.00 
H4 0.38 0.18 0.21 1.00 
H5 0.33 0.29 0.21 0.42 1.00 
H6 0.15 0.34 0.50 0.10 0.10 1.00 
H7 0.10 0.31 0.38 0.07 0.13 0.52 1.00 
H8 0.13 0.35 0.38 0.10 0.13 0.52 0.64 1.00 
H9 0.29 0.18 0.12 0.41 0.50 0.12 0.10 0.12 1.00 
H10 0.26 0.15 0.18 0.38 0.33 0.12 0.13 0.15 0.55 1.00 
H11 0.24 0.21 0.20 0.48 0.48 0.09 0.07 0.09 0.68 0.53 1.00 
H12 0.15 0.07 0.12 0.41 0.32 0.09 0.10 0.12 0.59 0.50 0.57 1.00 
H13 0.18 0.28 0.38 0.18 0.15 0.38 0.44 0.48 0.12 0.25 0.18 0.10 1.00 
H14 0.28 0.18 0.12 0.39 0.39 0.17 0.09 0.12 0.74 0.48 0.60 0.57 0.15 1.00 
H15 0.24 0.17 0.14 0.38 0.38 0.23 0.12 0.17 0.71 0.42 0.53 0.50 0.20 0.69 1.00 
H16 0.12 0.12 0.14 0.15 0.18 0.36 0.33 0.45 0.14 0.09 0.14 0.14 0.33 0.20 0.25 1.00 
H17 0.10 0.12 0.23 0.15 0.12 0.33 0.47 0.38 0.09 0.12 0.14 0.15 0.42 0.14 0.14 0.58 1.00 
H18 0.15 0.07 0.21 0.18 0.18 0.31 0.39 0.39 0.15 0.13 0.15 0.18 0.39 0.12 0.20 0.50 0.62 1.00 
H19 0.15 0.21 0.12 0.32 0.36 0.07 0.07 0.10 0.64 0.41 0.52 0.44 0.10 0.57 0.45 0.17 0.21 0.21 1.00 
H20 0.13 0.12 0.24 0.15 0.13 0.34 0.24 0.39 0.15 0.13 0.15 0.15 0.39 0.12 0.23 0.50 0.47 0.64 0.21 1.00 
H21 0.22 0.15 0.21 0.25 0.22 0.18 0.18 0.28 0.18 0.15 0.24 0.18 0.24 0.15 0.26 0.37 0.38 0.39 0.24 0.53 
H22 0.15 0.15 0.21 0.18 0.15 0.34 0.31 0.35 0.15 0.13 0.15 0.15 0.39 0.12 0.23 0.45 0.52 0.64 0.21 0.70 
H23 0.15 0.18 0.14 0.31 0.31 0.07 0.04 0.04 0.42 0.35 0.50 0.34 0.07 0.45 0.32 0.14 0.14 0.15 0.62 0.12 
H24 0.13 0.25 0.24 0.33 0.29 0.12 0.13 0.15 0.36 0.29 0.48 0.32 0.10 0.35 0.31 0.24 0.28 0.25 0.61 0.25 
H25 0.12 0.07 0.20 0.15 0.15 0.26 0.34 0.31 0.18 0.21 0.17 0.21 0.27 0.14 0.20 0.53 0.60 0.47 0.27 0.52 
H26 0.13 0.18 0.24 0.18 0.15 0.31 0.31 0.31 0.21 0.22 0.21 0.21 0.35 0.18 0.26 0.41 0.57 0.48 0.28 0.48 
H27 0.10 0.18 0.24 0.15 0.18 0.24 0.28 0.31 0.28 0.22 0.27 0.28 0.31 0.24 0.33 0.37 0.42 0.39 0.35 0.53 
H28 0.13 0.12 0.24 0.18 0.15 0.31 0.24 0.24 0.21 0.18 0.21 0.21 0.24 0.21 0.26 0.41 0.52 0.44 0.31 0.48 
H29 0.07 0.24 0.33 0.15 0.15 0.37 0.27 0.24 0.21 0.15 0.20 0.21 0.21 0.20 0.29 0.32 0.45 0.42 0.34 0.47 
H30 0.07 0.18 0.30 0.15 0.18 0.33 0.27 0.24 0.21 0.15 0.20 0.24 0.18 0.20 0.26 0.32 0.45 0.52 0.31 0.47 
H31 0.07 0.18 0.24 0.15 0.13 0.24 0.18 0.21 0.21 0.15 0.21 0.28 0.21 0.21 0.26 0.26 0.27 0.35 0.28 0.59 
H32 0.09 0.23 0.23 0.18 0.21 0.32 0.30 0.30 0.23 0.18 0.23 0.26 0.23 0.20 0.32 0.39 0.44 0.45 0.30 0.41 
H33 0.15 0.18 0.30 0.21 0.24 0.30 0.24 0.18 0.24 0.18 0.26 0.27 0.21 0.23 0.32 0.29 0.37 0.38 0.24 0.31 
H34 0.15 0.15 0.21 0.29 0.32 0.27 0.21 0.21 0.28 0.22 0.27 0.31 0.24 0.27 0.33 0.37 0.38 0.48 0.31 0.39 
H35 0.12 0.15 0.17 0.24 0.31 0.17 0.21 0.24 0.31 0.21 0.30 0.31 0.21 0.23 0.29 0.36 0.37 0.47 0.34 0.42 
H36 0.18 0.17 0.26 0.31 0.38 0.20 0.17 0.17 0.26 0.18 0.32 0.26 0.20 0.20 0.25 0.35 0.36 0.41 0.26 0.33 
H37 0.25 0.18 0.24 0.32 0.32 0.18 0.12 0.12 0.28 0.22 0.34 0.21 0.24 0.27 0.37 0.23 0.27 0.31 0.28 0.31 
H38 0.24 0.18 0.26 0.31 0.35 0.17 0.18 0.18 0.24 0.24 0.33 0.31 0.24 0.23 0.29 0.20 0.26 0.34 0.24 0.31 
H39 0.26 0.16 0.18 0.30 0.23 0.07 0.07 0.05 0.19 0.23 0.25 0.19 0.10 0.18 0.15 0.02 0.05 0.05 0.13 0.05 
H40 0.26 0.16 0.18 0.34 0.23 0.07 0.07 0.05 0.22 0.23 0.25 0.22 0.10 0.22 0.18 0.02 0.05 0.05 0.16 0.05 
 50 
Bảng 3.5. Hệ số tƣơng đồng di truyền giữa 40 giống lúa nghiên cứu (tiếp) 
 H21 H22 H23 H24 H25 H26 H27 H28 H29 H30 H31 H32 H33 H34 H35 H36 H37 H38 H39 H40 
H21 1.00 
H22 0.59 1.00 
H23 0.21 0.15 1.00 
H24 0.36 0.25 0.53 1.00 
H25 0.47 0.47 0.20 0.31 1.00 
H26 0.39 0.64 0.18 0.32 0.52 1.00 
H27 0.39 0.53 0.24 0.36 0.47 0.77 1.00 
H28 0.53 0.64 0.21 0.36 0.62 0.64 0.48 1.00 
H29 0.38 0.52 0.23 0.39 0.45 0.57 0.47 0.62 1.00 
H30 0.31 0.42 0.20 0.35 0.45 0.47 0.38 0.52 0.85 1.00 
H31 0.31 0.39 0.21 0.32 0.38 0.44 0.53 0.35 0.57 0.57 1.00 
H32 0.37 0.55 0.20 0.34 0.40 0.71 0.60 0.50 0.69 0.63 0.55 1.00 
H33 0.34 0.38 0.20 0.31 0.33 0.57 0.47 0.47 0.60 0.60 0.42 0.69 1.00 
H34 0.39 0.53 0.24 0.36 0.34 0.44 0.39 0.44 0.47 0.52 0.35 0.55 0.47 1.00 
H35 0.38 0.42 0.23 0.44 0.33 0.47 0.47 0.38 0.37 0.45 0.42 0.53 0.45 0.68 1.00 
H36 0.37 0.37 0.23 0.38 0.32 0.45 0.37 0.41 0.40 0.48 0.33 0.52 0.58 0.66 0.75 1.00 
H37 0.39 0.35 0.27 0.32 0.21 0.39 0.39 0.35 0.38 0.34 0.31 0.41 0.57 0.48 0.52 0.60 1.00 
H38 0.38 0.34 0.20 0.35 0.20 0.38 0.38 0.31 0.33 0.30 0.34 0.40 0.45 0.47 0.50 0.53 0.68 1.00 
H39 0.13 0.07 0.18 0.19 0.07 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.12 0.18 0.10 0.10 0.12 0.13 0.15 1.00 
H40 0.13 0.07 0.18 0.16 0.07 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.12 0.18 0.10 0.07 0.12 0.13 0.15 0.91 1.00 
Ở mức độ tương đồng di truyền khoảng 26%, 40 giống lúa được phân thành 
4 nhóm cách biệt di truyền: 
* Nhóm I gồm 3 giống lúa: Nếp bồ hóng Hải Dương (H1), Nàng quớt biển 
(H39) và Nàng quớt vàng (H40). Hệ số tương đồng di truyền giữa các giống trong 
nhóm dao động trong khoảng 0,26 (giống Nếp bồ hóng Hải Dương - H1 và Nàng 
quớt biển - H39); (giống Nếp bồ hóng Hải Dương - H1 và Nàng quớt vàng - H40) 
đến 0,91 (giữa giống Nàng quớt biển - H39 và Nàng quớt vàng - H40). 
* Nhóm II gồm 11 giống được chia thành 2 phân nhóm: 
- Phân nhóm 2.1 gồm 2 giống: Lúa mộ trắng (H4) và Khẩu mèo (H5) có hệ 
số tương đồng di truyền với nhau là 0,42. 
- Phân nhóm 2.2 gồm 9 giống được chia thành 2 phân nhóm phụ: 
+ Phân nhóm phụ 2.2.1 gồm 6 giống: Ble lenh xi (H9), Chiêm đỏ (H14), Lúa 
muối (H15), Lúa can đỏ (H11), Nếp mậm (H12) và Ble’ la (H10) có hệ số tương 
 51 
đồng di truyền dao động từ 0,42 (giữa giống Ble’ la - H10 và Lúa muối - H15) đến 
0,74 (giữa giống Ble lenh xi - H9 và Chiêm đỏ - H14). 
+ Phân nhóm phụ 2.2.1 gồm 3 giống: IR64 (H19), Blech cấu (H23) và Khẩu lẩy khao 
(H24). Phân nhóm phụ này có hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,53 (giữa giống Blech 
cấu - H23và Khẩu lẩy khao - H24) đến 0,62 (giữa giống IR64 - H19 và Blech cấu - H23) 
* Nhóm III gồm 6 giống: Lia tón (H2), Khẩu nuột cung (H3), B'le tolo (H6), 
Ble blu (H7), Ble la tong (H8) và Kháu căm pị (H13). Hệ số tương đồng di truyền 
giữa các giống trong nhóm dao động trong khoảng 0,28 (giữa giống Lia tón - H2 và 
Khẩu căm pị -H13) đến 0,64 (giữa giống Ble blu - H7 và Ble la tong - H8). 
* Nhóm IV gồm 20 giống được chia thành 3 phân nhóm 
+ Phân nhóm 4.1 gồm 8 giống Ba chơ K'tê (H16), Khẩu kẻn (H17), Chăm 
soóng (H25), Lọ cang (H28), Tan ngần (H18), Ble mạ mùa (H20), Khẩu bò khá 
(H22) và Mồng lu (H21) có hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,37 (giữa 
giống Ba chơ K'tê - H16 và Mồng lu - H21) đến 0,70 (giữa giống Ble mạ mùa - H20 
và Khẩu bò khá - H22). 
+ Phân nhóm 4.2 gồm 7 giống: Nếp cái cạn (H26), Hang ngụa (H27), Khẩu 
mà giàng (H29), Khẩu nón (H30), Blào sinh sái (H32), Blào đóng (H33) và Khẩu 
hin (H31). Phân nhóm này có hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,38 (giữa 
giống Hang ngụa - H27 và Khẩu nón - H30) đến 0,85 (giữa giống Khẩu mà giàng - 
H29 và Khẩu nón - H30). 
+ Phân nhóm 4.3 gồm 5 giống Blào cô ném (H34), Khẩu cụ (H35), Chạo lựu 
(H36), Khẩu sán (H37) và Khẩu đó đón (H38). Phân nhóm này có hệ số tương đồng 
di truyền dao động từ 0,47 (giữa giống Blào cô ném - H34 và Khẩu đó đón - H38) 
đến 0,75 (giữa giống Khẩu cụ - H35 và Chạo lựu - H36). 
Những kết quả phân tích mối quan hệ di truyền giữa các giống lúa thông qua 
khoảng cách di truyền và sơ đồ hình cây phân nhóm di truyền đã cho thấy sự đa 
dạng khá lớn về mặt di truyền giữa 40 giống lúa địa phương nghiên cứu. Kết hợp 
kết quả phân nhóm di truyền bằng ch thị phân tử SSR với những thông tin về khả 
năng chịu hạn của các giống lúa cũng như nguồn gốc của các giống lúa, chúng tôi 
đã chọn 8 giống lúa đại diện cho các nhóm di truyền đồng thời có kiểu hình chịu 
 52 
hạn tốt và có nguồn gốc khác nhau (Phụ lục 1). Những giống này sẽ là nguồn vật 
liệu cho nghiên cứu tiếp theo về tạo lập cơ sở dữ liệu cho nguồn gen cây lúa địa 
phương Việt Nam. 
3.4. Kết quả xác định các allele hiếm, allele đặc trƣng nhận dạng các giống lúa 
trong tập đoàn nghiên cứu 
3.4.1. Kết quả xác định các allele hiếm, nhận dạng các giống lúa trong tập đoàn 
nghiên cứu 
Thông thường, allele hiếm (rare allele) được định nghĩa dựa trên tần số xuất 
hiện của chúng. Kimura (1993) đã định nghĩa allele hiếm (allele duy nhất) là allele 
có tần số xuất hiện nhỏ hơn q với những giá trị nhỏ xác định của q (như q = 0,01). 
Đối với số lượng mẫu lên đến 100 thì một allele sẽ được xem là hiếm nếu nó xuất 
hiện không quá hai lần và số lần xuất hiện của một allele hiếm sẽ là không quá 200 
lần khi lượng mẫu đạt tới 10.000 [31]. Còn theo Zahida và cộng sự (2009), alelle 
hiếm là allele xuất hiện với tần số ≤ 0,05 trong tổng số mẫu nghiên cứu [58]. 
Kết quả thu được từ bộ tiêu bản điện di sản phẩm PCR của 23 cặp mồi SSR 
với tập đoàn 40 giống lúa nghiên cứu đã thu được tổng số 82 loại allele, trong đó 
xuất hiện 2 allele hiếm (allele ch xuất hiện ở duy nhất ở một mẫu giống có tần số 
<0,05) (bảng 3.1). 2 allele hiếm xuất hiện ở các cặp mồi RM3467 với giống Nếp bồ 
hóng Hải Dương (H1) và cặp mồi RM5811 với giống Ba chơ K'tê (H16). Như vậy, 
t lệ allele hiếm xuất hiện là 2/82 (2,4%); t lệ allele hiếm trên mỗi locus trung bình 
là 2/23 (8,7%). 
3.4.1.1. Kết quả nhận dạng giống Nếp bồ hóng Hải Dương 
Hình 3.12. Ảnh điện di sản phẩm PCR của các giống lúa nghiên cứu với cặp mồi 
RM3467 (M: øX17 - Hea III digest DNA Ladder) 
 53 
Kết quả điện di sản phẩm PCR của 40 mẫu lúa nghiên cứu với cặp mồi 
RM3467 (hình 3.12) cho thấy: xuất hiện 5 loại allele khác nhau với kích thước 
trong khoảng 95bp - 180bp. Trong đó, xuất hiện 1 allele duy nhất ở giống Nếp bồ 
hóng Hải Dương (H1) có kích thước khoảng 95bp. Như vậy, khi sử dụng cặp mồi 
RM3467 có thể nhận dạng được chính xác giống Nếp bồ hóng Hải Dương (H1) 
trong tập đoàn 40 giống lúa nghiên cứu. 
3.4.1.2. Kết quả nhận dạng giống Ba chơ K'tê 
Hình 3.13. Ảnh điện di sản phẩm PCR của các giống lúa nghiên cứu với cặp mồi 
RM5811 (M: 100bp DNA Ladder) 
Kết quả điện di sản phẩm PCR của 40 mẫu lúa nghiên cứu với cặp mồi 
RM5811 (hình 3.13) cho thấy: xuất hiện 3 loại allele khác nhau với kích thước 
trong khoảng 90bp - 130bp. Trong đó, xuất hiện 1 allele duy nhất ở giống Ba chơ 
K'tê (H16) có kích thước khoảng 130bp. Đây là giống duy nhất có kiểu gen dị hợp 
tử ở locus RM5811. Như vậy, khi sử dụng cặp mồi RM5811có thể nhận dạng được 
chính xác giống Ba chơ K'tê (H16) trong tập đoàn 40 giống lúa nghiên cứu. 
3.4.2. Kết quả xác định các allele đặc trưng nhận dạng các giống lúa trong tập 
đoàn nghiên cứu 
Kết quả thu được từ bộ tiêu bản điện di sản phẩm PCR của 23 cặp mồi SSR 
với tập đoàn 40 giống lúa nghiên cứu đã thu được tổng số 82 loại allele, trong đó 
xuất hiện 4 giống có kiểu gen dị hợp tử duy nhất (giống Lúa muối - H15 ở cặp mồi 
RM1155; giống Blech cấu - H23 ở cặp mồi RM3476; giống Chạo lựu - H36 ở cặp 
mồi RM3468 và giống Blào sinh sái - H32 ở cặp mồi RM6051). 
 54 
3.4.2.1. Kết quả nhận dạng giống Lúa muối 
Hình 3.14. Ảnh điện di sản phẩm PCR của các giống lúa nghiên cứu với cặp mồi 
RM1155 (M: øX17 - Hea III digest DNA Ladder) 
Kết quả điện di sản phẩm PCR của 40 mẫu lúa nghiên cứu với cặp mồi 
RM1155 (hình 3.14) cho thấy: xuất hiện 5 loại allele khác nhau với kích thước 
trong khoảng 120bp - 190bp. Trong đó, duy nhất mẫu số 15 (giống Lúa muối - H15) 
xuất hiện 2 allele (ở trạng thái dị hợp). Các giống còn lại ch xuất hiện 1 allele duy 
nhất (ở trạng thái đồng hợp). Như vậy, khi sử dụng cặp mồi RM1155 có thể nhận 
dạng được chính xác giống Lúa muối trong tập đoàn 40 giống lúa nghiên cứu. 
3.4.2.2. Kết quả nhận dạng giống Blech cấu 
Hình 3.15. Ảnh điện di sản phẩm PCR của các giống lúa nghiên cứu với cặp mồi 
RM3476 (M: øX17 - Hea III digest DNA Ladder) 
Kết quả điện di sản phẩm PCR của 40 mẫu lúa nghiên cứu với cặp mồi 
RM3476 (hình 3.15) cho thấy: xuất hiện 4 loại allele khác nhau với kích thước 
trong khoảng 118bp - 190bp. Trong đó, duy nhất mẫu số 23 (giống Blech cấu - 
H23) xuất hiện 2 allele (ở trạng thái dị hợp). Các giống còn lại ch xuất hiện 1 allele 
duy nhất (ở trạng thái đồng hợp). Như vậy, khi sử dụng cặp mồi RM3476 có thể 
nhận dạng được chính xác giống Blech cấu trong tập đoàn 40 giống lúa nghiên cứu. 
 55 
3.4.2.3. Kết quả nhận dạng giống Chạo lựu 
Hình 3.16. Ảnh điện di sản phẩm PCR của các giống lúa nghiên cứu với cặp mồi 
RM3468 (M: øX17 - Hea III digest DNA Ladder) 
Kết quả điện di sản phẩm PCR của 40 mẫu lúa nghiên cứu với cặp mồi 
RM3468 (hình 3.16) cho thấy: xuất hiện 5 loại allele khác nhau với kích thước 
trong khoảng 180bp - 234bp. Trong đó, duy nhất mẫu số 36 (giống Chạo lựu - H36) 
xuất hiện 2 allele (ở trạng thái dị hợp). Các giống còn lại ch xuất hiện 1 allele duy 
nhất (ở trạng thái đồng hợp). Như vậy, khi sử dụng cặp mồi RM3468 có thể nhận 
dạng được chính xác giống Chạo lựu trong tập đoàn 40 giống lúa nghiên cứu. 
3.4.2.4. Kết quả nhận dạng giống Blào sinh sái 
Hình 3.17. Ảnh điện di sản phẩm PCR của các giống lúa nghiên cứu với cặp mồi 
RM6051 (M: øX17 - Hea III digest DNA Ladder) 
Kết quả điện di sản phẩm PCR của 40 mẫu lúa chịu hạn với cặp mồi 
RM6501 (hình 3.17) cho thấy: xuất hiện 3 loại allele khác nhau có kích thước các 
allele trong khoảng 118bp - 156bp. Trong đó, duy nhất giống Blào sinh sái (H32) 
xuất hiện 2 allele (ở trạng thái dị hợp). Các giống còn lại ch xuất hiện 1 allele duy 
nhất (ở trạng thái đồng hợp). Như vậy, khi sử dụng cặp mồi RM6051 có thể nhận 
dạng được chính xác giống Blào sinh sái trong tập đoàn 40 giống lúa nghiên cứu. 
 56 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
1. Kết luận 
1. Tập đoàn giống lúa chịu hạn bản địa của Việt Nam khá đa dạng về các 
thành phần allele. Kết quả phân tích 23 ch thị phân tử SSR với 39 giống lúa chịu 
hạn và giống IR64 thu được tổng số 82 loại allele trung bình 3,57 allele/locus. Hệ 
số PIC dao động từ 0,22 đến 0,77 (trung bình 0,56). 
2. Các giống chịu hạn có độ thuần di truyền khác nhau, tỷ lệ dị hợp của các 
giống lúa nghiên cứu dao động từ 0 đến 14,29% (trung bình là 3,45%). Mức độ đa 
dạng di truyền giữa các giống lúa chịu hạn rất cao. Hệ số tương đồng di truyền giữa 
các giống lúa dao động từ 0,02 đến 0,91. Dựa vào khoảng cách di truyền, 40 giống 
nghiên cứu được phân thành 4 nhóm cách biệt di truyền. 
3. Trong số 23 cặp mồi SSR nghiên cứu có 2 cặp mồi xác định được 2 
allele hiếm (trung bình 0,087). Cặp mồi RM3467 xác định được 1 allele hiếm 
nhận dạng được giống Nếp bồ hóng Hải Dương (H1). Cặp mồi RM5811 xác 
định được 1 allele hiếm nhận dạng được giống Ba chơ K'tê (H16). Dựa vào các 
allele đặc trưng có thể nhận dạng chính xác một số giống trong tập đoàn: cặp 
mồi RM1155 nhận dạng được giống giống Lúa muối (H15); cặp mồi RM3476 
nhận dạng được giống giống Blech cấu (H23); cặp mồi RM3468 nhận dạng được 
giống giống Chạo lựu (H23) và cặp mồi RM6501 nhận dạng được giống Blào 
sinh sái (H32). Các kết quả thu được rất hữu ích trong việc nhận dạng chính xác 
các nguồn gen phục vụ cho công tác bảo tồn, khai thác và sử dụng có hiệu quả 
trong các chương trình chọn tạo giống lúa chịu hạn của Việt Nam. 
2. Đề nghị 
Tiếp tục nghiên cứu và đánh giá đa dạng di truyền của tập đoàn lúa chịu hạn ở 
mức hình thái nông sinh học kết hợp với đánh giá bằng ch thị SSR nhằm xác định các 
marker liên kết với tính trạng chống chịu khô hạn để phục vụ cho công tác chọn tạo 
giống lúa chịu hạn. 
Tiếp tục nghiên xác định các allele đặc trưng, allele hiếm để nhận dạng chính 
xác các nguồn gen ưu tú phục vụ nghiên cứu lai tạo giống và định hướng cho công 
tác thu thập bảo tồn đa dạng nguồn gen lúa chịu hạn ở mức phân tử. 
 57 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội, (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu 
ngoại cảnh bất lợi ở lúa, NXB Đại học quốc gia HN. 
2. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2003), Cơ sở di truyền tính chống chịu đối với 
thiệt hại do môi trường của cây lúa, Nxb Nông Nghiệp TP Hồ chí Minh, tr. 65-
223. 
3. Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Thị Kim Anh, Đinh Thị Phòng, Lê Thị Muội, Lê 
Trần Bình (2003), Mối tương quan giữa làm lượng proline và tính chống chịu 
hạn ở cây lúa, Tạp chí Công nghệ sinh học 1(1), tr. 85-95. 
4. Phạm Văn Cường (2009), Các đặc tính quang hợp và rễ liên quan đến khả 
năng chịu hạn ở cây lúa, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 
5. Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Giáo trình cây lúa, Trường Đại học Cần Thơ. 
6. Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Ngọc Ngân (1992), "Một số kết quả nghiên cứu lúa 
chịu hạn", Kết quả nghiên cứu cây lương thực, thực phẩm (86-90), Viện Cây 
lương thực và Cây thực phẩm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 47-57. 
7. Nguyễn Thị Thu Hoài (2005), “Nghiên cứu khả năng chịu hạn và mối quan hệ 
di truyền của một số giống lúa cạn địa phương”, Luận văn Thạc sỹ sinh học, 
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. 
8. Nguyễn Thế Hùng (2007), Bài giảng dành cho học viên cao học chuyên đề cây 
ngô, Đại học Nông nghiệp Hà Nội 
9. Trần Thị Phương Liên, (1999), “Nghiên cứu đặc tính hóa sinh và sinh học phân 
tử của một số giống đậu tương có khả năng chịu nóng, chịu hạn ở Việt Nam”, 
Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội, tr. 18-36. 
10. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Nguyễn 
Thị Vân Anh (2007), “Sự đa dạng về kiểu gen và kiểu hình chịu hạn của một số 
giống lúa cạn địa phương miền núi”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong 
khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kĩ thuật, tr. 759-762. 
11. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), Bảo tồn đa dạng sinh học, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 
12. Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng chịu hạn ở 
lúa bằng kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Công nghệ 
Sinh học. 
 58 
13. Trần Danh Sửu, Lưu Ngọc Trình, Bùi Bá Bổng (2006), “Nghiên cứu đa dạng di 
truyền lúa Tám bằng ch thị microsatellite”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn (12), tr. 15-18. 
14. Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Lan Hoa, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Bá 
Ngọc, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2008), Đánh giá đặc 
tính chịu hạn của một số giống lúa địa phương Việt Nam thông qua phương 
pháp kiểu hình và ứng dụng ch thị phân tử, Tạp chí Nông nghiệp và Phát Triển 
Nông Thôn, tr. 28-35. 
15. Phạm Thị Bé Tư, Bùi Thị Dương Khuyều, Nguyễn Thị Lang, Celsa Quinio, 
Bùi Chí Bửu (2008), “Phân tích đa dạng di truyền của 90 giống lúa mùa địa 
phương lưu trữ trong ngân hàng gen Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long”, 
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (4), tr. 12-18. 
16. Vũ Văn Vụ (1996), Sinh lý học thực vật, Nxb Giáo Dục, 120 trang. 
Tài liệu tiếng Anh 
17. Adkind S. W., Kunanuvatchaidach R., Godwin I. D., (1995), “Somacional 
variation in rice% drought tolerant and other agronomic chacracters”, 
Australian journal of Botany 4 (2), pp. 201-209. 
18. Alvarez A., Fuentes J. L., Puldón V., Gómez P. J., Mora L., Duque M. C., 
Gallego G. and Tohme J. M. (2007), Genetic diversity analysis of Cuban 
traditional rice (Oryza sativa L.) varieties based on microsatellite markers. 
Genetics and Molecular Biology, 30 (4), pp. 1109-1117. 
19. Bake J., C. Steele, Dure L. I. (1988), Sequence and characterization of 6 LEA 
proteins and their genes from cotton, Plant Mol Biol 11, pp. 277-291. 
20. Bohnert H. L., Jesen R. G. (1996), “Strategies of engineering water stress 
tolerance in plants”, Tibtech, 14, pp. 89-97. 
21. Chakravarthi B. K., and Naravaneni R. (2006), SSR marker based DNA 
fingerprinting and diversity study in rice (Oryza sativa. L), African Journal of 
Biotechnology, 5 (9), pp. 684-688. 
22. Chang T. T. (1985), "Crop history and genetic conservation. Rice, A case 
study. In: Iwova state", Journal of research vol. 59, pp. 4. 
 59 
23. Cheng C. Y., Motohashi R., Tsuchimoto S., Fukuta Y., Ohtsubo H. (2003), 
"Polyphyletic origin of cultivated rice: based on the interspersion pattern of 
SINEs", Mol. Biol. Evol. 20, pp. 67-75. 
24. Chen T. H., Muranta N. (2002), “Ehancement of tolerance of a family of plant 
dehydrin protein”, Physiol plant, pp. 795-803. 
25. F.A.O., AGL (2000), Extent and causes of salt-affected soils in participating 
countries. Global network on intergrated soil management for sustainable use 
of salt-affected soils, Land and plant nutrition management service. 
26. Giarrocco L.E., Marassi M. A. and Salerno G. L. (2007), Assessment of the 
genetic diversity in Argentine rice cultivars with SSR Markers, Crop Science, 
47 (2), pp. 853-860. 
27. Goyal K., Walton L. J., Tunnacliffe A. 9 (2005), LEA proteins prevent protein 
aggrevation due to water stress, Biochem J. 388, pp.151-157. 
28. Hoisington D., Jiang C., Khairallah M., Ribault J. M., Bohn M., Melchinger A., 
Willcox M., Gonzalez-de-Leon D. (1996), QTL for insect resistance and 
drought tolerance in tropical maize: prospects for markerassisted selection, 
Sym Soc Exp Biol 50, pp. 39-44. 
29. Ingram J., Bartels D. (1996), The molecular basis of dehydration tolerance in 
plants, Annu Rev Plant Physiol Plant Mol Biol 47, pp. 377-403. 
30. Jayamani P., Negraxo S., Martins M., Maçãs B. and Oliveira M. M. (2007), 
"Genetic Relatedness of Portuguese Rice Accessions from Diverse Origins as 
Assessed by Microsatellite Markers", Crop Sci 47, pp. 879-884 
31. Kimura M. (1983), Rare variant alleles in the light of the neutral theory, Mol. 
Biol. Evol., 1, pp. 84-93. 
32. Lilley J. M., Ludlow M. M., McCouch S. R., O’Toole J. C. (1996), Locating QTL for 
osmotic adjustment and dehydration tolerance in rice, J. Exp Bot 47, pp. 1427-1436. 
33. Mahmoud M. S., Sawsan S. Y., Naglaa A. A., Hany S. A. and Ahmed M. E. S. 
(2005), "Genetic analysis of some Egyptian rice genotypes using RAPD, SSR 
and AFLP", African Journal of Biotechnology Vol. 4 (9), pp. 882-890. 
 60 
34. McCouch S. R., Sunita J., Jain R. K (2005), "Genetic analysis of Indian aromatic and 
quality rice (Oryza sativa L.) germplasm using panels of fluorescently-labeled 
microsatellite markers", Theoretical and Applied Genetics, (Vol. 109) (No. 5), pp. 
965-977. 
35. McCouch S. R. et al. (2002), “Development and mapping of 2240 new SSR 
markers for rice (Oryza sativa L.)”, DNA Res. 9, pp. 199 - 207. 
36. Nagaraju J., Kathirvel M., Ramesh Kumar R., Siddiq E. A., and Hasnain S. E., 
(2002), Genetic analysis of traditional and evolved Basmati and non-Basmati 
rice varieties by using fluorescence-based ISSR-PCR and SSR markers, PNAS, 
99 (9), pp. 5836-5841. 
37. Nguyen Thi Lang and Bui Chi Buu, (2008), Fine mapping for drought 
tolerance in Rice (Oryza sativa L.), Omonrice 16, pp. 9-15. 
38. Obara-Okeyo P. and Kako S., (1998), Genetic diversity and identifi cation of 
Cymbidium cultivars as measured by random amplifi ed polymorphic DNA 
(RAPD) markers, Euphytica, 99, pp. 95-101. 
39. Oka H. I. (1988), "Origin of cultivated rice", J. Sci. Societies press, Tokyo, 
pp. 129. 
40. Olufowote J. O., Xu Y., Chen X., Park W. D., Beachell H. M., Dilday R. H., 
Goto M., and McCouch S. R. (1997), "Comparative evaluation of within-
cultivar variation of rice (Oryza sativa L.) using microsatellite and RFLP 
markers", Genome 38, pp. 1170-1176. 
41. Quarries S., V. Lazic -J., Ivanovic M., Pekic C., Heyl A., Landi P., Lebreton 
C., Steed A. (1997), “Molecular marker methods to dissect drought tolerance in 
maize”, In: Tsaftaris A, editor. Genetics, biotechnology and breeding of maize 
and sorghum, Cambridge (UK): The Royal Society of Chemistry, pp. 52-58. 
42. Sakuma Y., Maruyama K., Qin F., Osakabe Y., Shinozaki K., and Yamaguchi 
S., K. (2006), “Dual function of an Arabidopsis transcription factor DREB2A 
in water-stress-responsive and heat-stress-responsive gene expression”, Proc. 
Natl, Acad. Sci. USA, 103, pp. 18822-18827. 
 61 
43. Shen L., Courtois B., McNally K., McCouch S. R., Li Z. (1999), “Developing 
nera-isogenic lines of IR64 introgressed with QTLs for deeper and thicker roots 
through marker-aided selection”, In: Genetic Improvement of Rice for Water-
Limited Environments. (Eds.) O Ito, JC O’Toole, and B Hardy, IRRI, Philippines, 
pp. 275-289. 
44. Smith J. S. C., Chin C. L., Shu H., Smith O. S., Wall S. J., Senior M. L., 
Michell S. C., Kresovick S., Ziegle J. (1997), "An evaluation of the utility of 
SSR loci as Molecular markers in maize (Zea Mays L.): Comparison with data 
from RFLP and pedigrees", Theor Appl Genet 100, pp. 697-712. 
45. Soltis D. E., Soltis P. S. (2003), “The role of phylogenetics in comparative 
genomics”, Plant Physiol 132, pp. 1790-1800. 
46. Sujatha K., Upadhyay R., Kaladhar K., Rani N. S. and Sarla N. (2004), 
"Genetic relationship among aromatic short grain and Basmati rice based on 
ISSR and SSR markers", Rice Genetic Newsletter, vol. 21. 
47. Tateoka T. (1963), “Taxononic Studies of Oryza III. Key to the species and 
their enumeration”, Bot. Mag. Tokyo 76, pp. 165-173. 
48. Thomashow M. F. (1999), “Plant Cold Acclimation: freezing tolerance genes and 
regulatory mechanisms”, Annu Rev Plant Physiol Plant Mol Biol 50, pp. 571-599. 
49. Victoria C. L., Darshan S. B., Toshinori A., Edilberto D. R. (2007), 
“Assessment of Genetic Diversity of Philippine Rice Cultivars Carring Good 
Quality trait using SSR marker”, Breeding Science (57), pp. 263-270. 
50. Virk P. S., Fork B. V, Jakson M. T., New B. H. J. (1995), “Use of RADP for 
the study of diversity within plant Germplasm collection”, Heridity (74), pp. 
170-179. 
51. Wang H., Zhang H., Gao F., Li J., Li Z. (2007), “Comparision of gene 
expression between upland rice cultivars under water stress using cDNA 
microarray”, TAG 115, pp.1109-1126. 
52. Wong S. C., Yiu P. H., Bong S. T. W., Lee H. H., Neoh P. N. P. and Rajan A., 
(2009), Analysis of Sarawak Bario Rice Diversity Using Microsatellite Markers, 
American Journal of Agricultural and Biological Sciences, 4 (4), pp. 298-304. 
 62 
53. Xiao B., Huang Y., Tang N., Xiong L. (2007), Over-expression of a LEA gene in 
rice improves drought resistance under the field conditions”, TAG 115, pp. 35-46. 
54. Xiong L., Schumaker K. S., Zhu J. K. (2002), Cell signaling during cold, 
drought, and salt stress”, Plant Cell 14 (Suppl), pp. 165-183. 
55. Xu Y., Henry B., Mc Couch S. R. (2004), “A marker approach to broading the 
genetic base of rice in the USA”, Crop Sci (44), pp. 1847-1959. 
56. Xu D., Duan X., Wang B., Hong B., Ho T., Wu R. (1996), Expression of a late 
embyogenesis abundant protein gene, HVA1, from barley confers tolerance to 
water deficit and salt stress in transgenic rice”, Plant Physiol 110, pp. 249-257. 
57. Yu S. B., Xu W. J., Vijayakumar C. H., Ali J., Fu B. Y., Xu J. L., Jiang Y. Z., 
Marghirang R., Domingo J., Aquino C., Virmani S.S., and Li Z. K., (2003), 
Molecular diversity and multilocus organization of the parental lines used in the 
International Rice Molecular Breeding Program, Theor. Appl. Genet, 108, pp. 
131-140. 
58. Zahida H. P., Malik A. R., Stephen R. P. and Salman A. M. (2009), 
“Determination of genetic variability of Asian rice (Oryza sativa L.) varieties 
using microsatellite markers”, African Journal of Biotechnology Vol. 8 (21), 
pp. 5641-5651. 
59. Zhang J., Zheng H. G., Ali M. L., Triparthu J. N., Aarti A., Pathan M. S., Sarial 
A. K., Robin S., Thuy T. N., Babu R. C., Bay D. N., Sarkarung S., Blum A., 
Henry T. N. (1999), “Progress on the molecular mapping of osmotic 
adjustment and root traits in rice”, In: Genetic Improvement of Rice for Water-
Limited Environments, (Eds.) O Ito, JC O’Toole, and B Hardy, IRRI, 
Philippines, pp. 307- 317. 
60. Zhang X., Zhou S, Fu Y., Su Z., Wang X., Sun C. (2006), “Identification of a 
drought tolerant introgression line derived from Dongxiang common wild rice 
(O. rufipogon Griff.)”, Plant Mol Biol 62: pp. 247-259. 
61. Zhao S. H., Wang F. Z., Lu L., Zhang H. Y., Zhang X.Y. (2000), “Breeding 
and selection of drought resistant and salt tolerant wheat variety Cang 6001”, 
Acta Agric Boreall Sin 15, pp. 113-117. 
 63 
Tài liệu Internet 
62. www.knowledgebank.irri.org 
63. www.nea.gov.vn/html/DDSH/dulieu1/khainiem/ 
 64 
PHỤ LỤC 
1. Phụ lục 1. Danh sách giống lúa sử dụng để giải trình tự ADN 
Danh sách những giống lúa sử dụng để giải trình tự ADN 
TT SĐK Tên giống 
Ký 
hiệu 
Nguồn 
gốc 
TGST 
Năng 
suất 
Ph m 
chất 
Kháng 
rầy 
Bạc 
lá 
Đạo 
ôn 
Chịu 
hạn 
Chịu 
mặn 
Chịu 
rét 
Chịu 
ngập 
Đặc điểm 
chính 
1 412 
Nếp bồ hóng 
Hải Dương 
H1 Hải Dương 145 39,47 Kthơm NC Ktb K Tốt - 
Cứng cây yếu, 
đẻ nhánh mạnh 
2 930 Lia tón H2 - 123 47,04 Kthơm NC N NC Tốt - 
Cây trung bình, 
đẻ nhánh mạnh 
3 3429 Chiêm đỏ H14 Quảng Trị x x x 
4 3525 Ba chơ K'tê H16 Bình Định x 
5 3588 Tan ngần H18 Yên Bái ngon x 
6 4806 Blào sinh sái H32 
7 5018 Khẩu sán H37 
8 Nàng quớt biển H39 
 65 
2. Phụ lục 2: Bài báo: “Đánh giá đa dạng di truyền tập đoàn lúa 
chịu hạn của Việt Nam bằng chỉ thị SSR” đã đƣợc gửi đăng trên Tạp chí 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
ĐÁNH GIÁ ĐA D NG DI TRU ỀN TẬP ĐOÀN L A CHỊU H N 
CỦA VIỆT NAM B NG CHỈ THỊ PH N T SSR 
Nguyễn Thị Minh Nguyệt1, Nguyễn Thị Nhài1, 
Nguyễn Thị Thanh Thủy2, 
Nguyễn Thúy Điệp1, Kiều Thị Dung1, Nguyễn Thị Thảo3, 
Khuất Hữu Trung1 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu đa dạng di truyền tập đoàn lúa chịu hạn của Việt Nam (bao 
gồm 39 giống lúa địa phương có khả năng chịu hạn tốt và giống lúa tham 
khảo - IR64 mẫn cảm với khô hạn) bằng ch thị SSR cho thấy: các giống lúa 
nghiên cứu rất đa dạng về các thành phần allele. Kết quả phân tích 23 locus 
SSR thu được tổng số 82 loại allele, trung bình 3,57 allele/locus. T lệ allele 
hiếm xuất hiện là 8,7% (2 allele hiếm xuất hiện ở các cặp mồi RM3467 và 
RM5811). Hệ số PIC dao động từ 0,22 - 0,77 (trung bình là 0,56). T lệ dị hợp 
ở các giống lúa nghiên cứu rất khác nhau dao động từ 0 đến 14,29% (trung 
bình là 3,45%). Tập đoàn giống lúa nghiên cứu có mức độ đa dạng di truyền 
rất cao, hệ số tương đồng di truyền giữa các giống lúa dao động từ 0,02 đến 
0,91. Dựa vào khoảng cách di truyền, 40 giống lúa nghiên cứu được chia 
thành 4 nhóm lớn. Kết hợp kết quả phân nhóm cách biệt di truyền và những 
thông tin về kiểu hình chịu hạn, 8 giống lúa điển hình có nguồn gốc khác 
1
 Viện Di truyền Nông nghiệp 
 Địa ch liên hệ: Tel: 84-4- 37540764; Fax: 84-4-37543196; Email: 
[email protected] 
2
 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
3
. Đại học Sư phạm Hà Nội 
 66 
nhau đã được chọn để giải trình tự, tạo lập cơ sở dữ liệu nguồn gen phục vụ 
công tác chọn, tạo giống lúa chịu hạn của Việt Nam. 
Từ khóa: Chỉ thị SSR, chịu hạn, đa dạng di truyền, lúa địa phương. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây lương thực có khả 
năng chịu hạn kém và khá nhạy cảm với môi trường bên ngoài. Tính chịu 
hạn của lúa phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: khả năng đâm xuyên của 
rễ, khả năng điều ch nh áp suất thẩm thấu của tế bào lá, cơ chế điều khiển 
thoát hơi nước ở khí khổng. Những nghiên cứu về sinh lý và di truyền học 
đã ch ra rằng: có khoảng 200 gen tham gia vào cơ chế kháng hạn ở cây 
trồng, nhưng các gen này không quy tụ vào một giống cố định. Vì vậy, khả 
năng và mức độ kháng hạn rất khác nhau phụ thuộc vào sự có mặt và biểu 
hiện của các gen khác nhau. 
Hiện nay, hạn hán là nguyên nhân cản trở rất lớn cho việc phát triển 
bền vững nền nông nghiệp của nước ta, vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá các 
nguồn gen liên quan đến tính chịu hạn ở cây lúa để nâng cao khả năng chịu 
hạn, ổn định năng suất trở thành vấn đề thời sự mang tính cấp bách và cần 
thiết. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá đa dạng di truyền 
tập đoàn lúa chịu hạn của Việt Nam bằng chỉ thị SSR” nhằm tạo lập cơ sở 
dữ liệu cho nguồn gen lúa chịu hạn bản địa của Việt Nam phục vụ công tác 
nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Vật liệu nghiên cứu 
Vật liệu nghiên cứu là tập đoàn bao gồm 39 giống lúa có đặc tính chịu 
hạn được thu thập ở nhiều địa phương khác nhau, các giống này đang được 
lưu giữ và bảo tồn tại ngân hàng gen Cây trồng Quốc gia (Trung tâm Tài 
nguyên Thực vật) và ngân hàng gen của Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long 
và giống lúa tham khảo - IR64 mẫn cảm với khô hạn (bảng 1). 23 cặp mồi 
 67 
SSR được sử dụng để phân tích thuộc các locus RM được chọn lọc từ 2240 
cặp mồi, do hãng IDT (Mỹ) cung cấp dựa vào các thông tin về trình tự, kích 
thước, số allele chuẩn trên mỗi locus, vị trí phân bố của các locus ở trên 12 
nhiễm sắc thể khác nhau đã được công bố (bảng 2) (McCouch et all., 2002). 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Tách chiết ADN tổng số: mẫu lá của từng mẫu giống được thu thập 
riêng rẽ và tách chiết ADN tổng số theo phương pháp CTAB của Obara và 
Kako có cải tiến (Obara và Kako, 1998). 
Chạy PCR: các phản ứng PCR được thực hiện theo chu trình nhiệt: 
94
0
C (5 phút), 35-37 chu kỳ [940C (40s); 55-600C (30s), 720C (30s - 1 phút)] 
và kết thúc ở 720C (5 phút). 
Phân tích và xử lý số liệu: kết quả được thống kê dựa vào sự xuất 
hiện hay không xuất hiện của các băng ADN (các allele). Số liệu được xử 
lý, phân tích bằng chương trình Exel version 5.0 và phần mềm NTSYSpc 
2.1 (Rohlf, 1997). 
Hệ số PIC (Polymorphic Information Content) được tính theo công 
thức sau: 
PIC = 1 - Pi
2
 (trong đó Pi là tần số xuất hiện của allele thứ i). 
Tỷ lệ dị hợp (H) của mỗi mẫu được tính theo công thức: 
YM
X
H
% ; 
trong đó: X là tổng số mồi có xuất hiện 2 allele/1 locus SSR; M là tổng số mồi 
sử dụng trong nghiên cứu; Y là tổng số mồi SSR không xuất hiện băng ADN. 
Tỷ lệ khuyết số liệu (M) được tính bằng công thức: 
M
Z
M % ; trong đó: 
Z là tổng số mồi không xuất hiện băng ADN; M là tổng số mồi sử dụng trong 
nghiên cứu. 
 68 
Bảng 1. Danh sách, tên, kí hiệu và số đăng kí của các giống lúa nghiên cứu 
TT SĐK Tên giống 
Ký 
hiệu 
Nguồn gốc TT SĐK Tên giống 
Ký 
hiệu 
Nguồn 
gốc 
1 412 Nếp bồ hóng 
Hải Dương 
H1 Hải Dương 21 3935 Mồng lu H21 - 
2 930 Lia tón H2 - 22 3947 Khẩu bò khá H22 Lai 
Châu 
3 1832 Khẩu nuột cung H3 - 23 3970 Blech cấu H23 - 
4 1837 Lúa mộ trắng H4 - 24 4123 Khẩu lẩy 
khao 
H24 - 
5 2021 Khẩu mèo H5 - 25 4723 Chăm soóng H25 - 
6 2125 B'le tolo H6 - 26 4726 Nếp cái cạn H26 - 
7 2127 Ble blu H7 - 27 4748 Hang ngụa H27 - 
8 2131 Ble la tong H8 - 28 4762 Lọ cang H28 - 
9 2135 Ble lenh xi H9 - 29 4792 Khẩu mà 
giàng 
H29 - 
10 2642 Ble’ la H10 - 30 4793 Khẩu nón H30 - 
11 3351 Lúa can đỏ H11 Quảng Nam 31 4794 Khẩu hin H31 - 
12 3371 Nếp mậm H12 Quảng Nam 32 4806 Blào sinh sái H32 - 
13 7099 Kháu căm pị H13 - 33 4840 Blào đóng H33 - 
14 3429 Chiêm đỏ H14 Quảng Trị 34 4843 Blào cô ném H34 - 
15 3483 Lúa muối H15 Quảng Ngãi 35 5057 Khẩu cụ H35 - 
16 3525 Ba chơ K'tê H16 Bình Định 36 5015 Chạo lựu H36 - 
17 6430 Khẩu kẻn H17 37 5018 Khẩu sán H37 - 
18 3588 Tan ngần H18 Yên Bái 38 5020 Khẩu đó đón H38 - 
19 4666 IR64 H19 IRRI 39 * Nàng quớt 
biển 
H39 - 
20 3895 Ble mạ mùa H20 Sơn La 40 * Nàng quớt 
vàng 
H40 - 
Ghi chú: SĐK: số đăng kí ở ngân hàng gen;(-) chưa rõ nguồn gốc; 
(*): Giống lúa mùa địa phương miền Nam 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả phân tích đa hình ADN bằng các chỉ thị phân tử SSR 
Kết quả phân tích 23 cặp mồi SSR với tập đoàn 40 giống lúa nghiên 
 69 
cứu thu được tổng số 82 loại allele khác nhau, số allele/locus dao động từ 2 - 
5, trung bình 3,57 allele/locus. Cả 23 cặp mồi đều cho các locus đa hình, 
trong đó có 3 cặp mồi thu được 2 allele, 10 cặp mồi thu được 3 allele, 4 cặp 
mồi thu được 4 allele và 6 cặp mồi thu được 5 allele (bảng 2). 
 70 
Bảng 2. Số allele thể hiện và hệ số PIC của 23 cặp mồi SSR 
STT Tên mồi 
Vị trí 
trên 
NST 
Kích thƣớc sản 
ph m PCR (bp) 
Số alen 
thể hiện 
Số allele 
hiếm 
PIC 
1 RM145 2 194-281 5 0 0,61 
2 RM152 8 151-175 3 0 0,51 
3 RM267 5 150-180 3 0 0,59 
4 RM566 9 234-290 4 0 0,72 
5 RM1155 4 120-190 5 0 0,62 
6 RM1364 7 120-194 4 0 0,63 
7 RM1367 2 90-150 5 0 0,77 
8 RM3288 4 130-190 3 0 0,50 
9 RM3431 6 130-194 2 0 0,29 
10 RM3467 3 95-180 5 1 0,70 
11 RM3468 1 180-234 5 0 0,72 
12 RM3476 5 118-190 4 0 0,70 
13 RM3483 12 150-234 5 0 0,72 
14 RM3515 2 110-156 3 0 0,66 
15 RM3534 4 110-150 3 0 0,53 
16 RM5599 11 120-156 3 0 0,53 
17 RM5811 1 90-130 3 1 0,50 
18 RM6051 9 118-156 3 0 0,46 
19 RM7003 12 100-130 2 0 0,46 
20 RM7372 9 100-140 3 0 0,46 
21 RM7581 1 120-220 3 0 0,22 
22 RM25271 10 156-210 2 0 0,38 
23 RM25319 10 120-200 4 0 0,61 
Tổng 82 2 12,89 
Trung bình 3,57 0,087 0,56 
Ghi chú: NST: nhiễm sắc thể; PIC: Polymorphic Information Content 
 71 
Hệ số PIC (Polymorphic Information Content) được coi là thước đo 
tính đa hình của các allele ở từng locus SSR. Qua kết quả thu được ở bảng 2 
cho thấy rằng, giá trị PIC của 23 marker thay đổi từ 0,22 (ở mồi xuất hiện 3 
allen – RM7581) đến giá trị PIC cao nhất là 0,77 (ở mồi xuất hiện 5 allele- 
RM1367). Hệ số PIC trung bình của 23 cặp mồi nghiên cứu là 0,56. Có 2 
allen hiếm xuất hiện (allele có tần số xuất hiện nhỏ hơn 5%) ở các cặp mồi 
RM145, RM3467 và RM5811 (chiếm t lệ 8,7%). Những kết quả thu được 
cũng tương đương với một số kết quả nghiên cứu trên thế giới (bảng 3). 
Bảng 3. Một số kết quả phân tích đa dạng di truyền sử d ng chỉ thị SSR 
trên cây lúa đ được công bố 
TT Tác giả 
Số 
giống 
Số 
chỉ 
thị 
Tổng 
số 
allele 
Trung bình 
Số allele 
thể 
hiện/locus 
PIC 
Số allele 
hiếm/locus 
1 Nagaraju J., 2002 24 19 70 3,8 - - 
2 Yu S. B., 2003 193 101 628 6,2 0,68 - 
3 Chakravarthi B.K., 2006 15 30 462 - - - 
4 Giarrocco L.E., 2007 69 26 219 8,4 0,69 1,7 
5 Alvarez A., 2007 50 10 66 6,6 0,74 1,4 
6 Herrera T.H., 2008 18 48 203 4,23 0,52 - 
7 Wong S.C., 2009 8 12 31 2,6 0,52 - 
8 Nghiên cứu này 40 23 82 3,57 0,56 0,087 
Hình 1. Ảnh điện di sản phẩm PCR của 40 giống lúa nghiên cứu với cặp mồi RM3468 
(M: øX17- Hea III digest DNA ladder) 
 72 
3.2. Tỷ lệ dị hợp (H%) và tỷ lệ khuyết số liệu (M%) của 40 giống lúa 
nghiên cứu 
Bảng 4.Tỷ lệ dị hợp (H%) và tỷ lệ khuyết số liệu (M%) 
của 40 giống lúa nghiên cứu 
TT Tên giống M% H% TT Tên giống M% H% 
1 Nếp bồ hóng Hải Dương 4,35 0,00 21 Mồng lu 4,35 4,55 
2 Lia tón 0,00 0,00 22 Khẩu bò khá 0,00 0,00 
3 Khẩu nuột cung 0,00 4,35 23 Blech cấu 4,35 9,09 
4 Lúa mộ trắng 4,35 0,00 24 Khẩu lẩy khao 8,70 4,76 
5 Khẩu mèo 4,35 0,00 25 Chăm soóng 0,00 4,35 
6 B'le tolo 0,00 4,35 26 Nếp cái cạn 0,00 4,35 
7 Ble blu 0,00 0,00 27 Hang ngụa 0,00 0,00 
8 Ble la tong 0,00 0,00 28 Lọ cang 4,35 4,55 
9 Ble lenh xi 0,00 0,00 29 Khẩu mà giàng 0,00 4,35 
10 Ble’ la 4,35 0,00 30 Khẩu nón 0,00 4,35 
11 Lúa can đỏ 0,00 4,35 31 Khẩu hin 0,00 0,00 
12 Nếp mậm 0,00 0,00 32 Blào sinh sái 0,00 8,70 
13 Kháu căm pị 0,00 0,00 33 Blào đóng 8,70 14,29 
14 Chiêm đỏ 0,00 4,35 34 Blào cô ném 0,00 0,00 
15 Lúa muối 0,00 8,70 35 Khẩu cụ 0,00 4,35 
16 Ba chơ K'tê 0,00 8,70 36 Chạo lựu 0,00 8,70 
17 Khẩu kẻn 0,00 8,70 37 Khẩu sán 4,35 4,55 
18 Tan ngần 0,00 4,35 38 Khẩu đó đón 0,00 4,35 
19 IR64 0,00 0,00 39 Nàng quớt biển 13,04 5,00 
20 Ble mạ mùa 0,00 0,00 40 Nàng quớt vàng 8,70 0,00 
 Trung bình 1,85 3,45 
Qua kết quả thu được ở bảng 4 cho thấy, tỷ lệ dị hợp ở các giống lúa 
nghiên cứu rất khác nhau. Tỷ lệ dị hợp (H%) cao nhất ở giống lúa Blào đóng 
với tỷ lệ 14,29%, tiếp theo là giống lúa Blech cấu có tỷ lệ dị hợp 9,09%. Các 
 73 
giống lúa Ba chơ K'tê, Lúa muối, Khẩu kẻn, Blào sinh sái và Chạo lựu đều có 
tỷ lệ dị hợp 8,70%. Giống lúa Nàng quớt biển có tỷ lệ dị hợp 5,00%. Giống lúa 
Khẩu lẩy khao có tỷ lệ dị hợp 4,76%. Ba giống lúa Mồng lu, Lọ cang và Khẩu 
sán có tỷ lệ dị hợp 4,55%. Các giống lúa Khẩu nuột cung, B'le tolo, Lúa can đỏ, 
Chiêm đỏ, Tan ngần, Chăm soóng, Nếp cái cạn, Khẩu mà giàng, Khẩu nón, 
Khẩu cụ và Khẩu đó đón đều có tỷ lệ dị hợp 4,35%. 17 giống còn lại có tỷ lệ dị 
hợp 0% có nghĩa là các dòng này đều đồng hợp ở cả 23 mồi nghiên cứu (ch có 
1 allele duy nhất/locus). T lệ dị hợp trung bình của cả tập đoàn là 3,45%. 
Tỷ lệ số liệu khuyết (M%) cao nhất ở giống lúa Nàng quớt biển với t lệ 
14,29% (khuyết số liệu ở 3 mồi). Các giống Khẩu lẩy khao, Blào đóng và 
Nàng quớt vàng có t lệ khuyết số liệu là 8,7% (khuyết số liệu ở 2 mồi). Các 
giống Nếp bồ hóng Hải Dương, Lúa mộ trắng, Khẩu mèo, Ble’ la, Mồng lu, 
Blech cấu. Lọ cang, Khẩu sán có t lệ khuyết số liệu là 4,35% (khuyết số liệu 
ở 1 mồi). Còn lại 28 giống không bị khuyết số liệu ở tất cả các mồi. Tỷ lệ 
khuyết số liệu trung bình của cả tập đoàn là 1,85%, không có giống nào có t 
lệ khuyết số liệu lớn hơn 15%. Như vậy, cả 40 giống nghiên cứu đều có ý 
nghĩa thống kê trong phân tích đa dạng di truyền. 
3.3. Kết quả phân tích mối quan hệ di truyền của các giống lúa nghiên cứu 
Số liệu thu được từ kết quả điện di sản phẩm PCR của 23 cặp mồi 
SSR với tập đoàn 40 giống lúa chịu hạn nghiên cứu được thống kê và 
phân tích bằng phần mềm NTSYSpc 2.1, từ đó thiết lập được bảng hệ số 
tương đồng di truyền và sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền giữa các 
giống lúa chịu hạn (hình 2). 
 74 
Coefficient
0.19 0.26 0.33 0.40 0.48 0.55 0.62 0.69 0.76 0.84 0.91
H10MW
 H1 
 H39 
 H40 
 H4 
 H5 
 H9 
 H14 
 H15 
 H11 
 H12 
 H10 
 H19 
 H23 
 H24 
 H2 
 H3 
 H6 
 H7 
 H8 
 H13 
 H16 
 H17 
 H25 
 H28 
 H18 
 H20 
 H22 
 H21 
 H26 
 H27 
 H29 
 H30 
 H32 
 H33 
 H31 
 H34 
 H35 
 H36 
 H37 
 H38 
Hình 2. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền gi a các giống lúa chịu 
hạn nghiên cứu 
Qua bảng hệ số tương đồng và sơ đồ về mối quan hệ di truyền giữa các 
giống nghiên cứu (hình 2) cho thấy: hệ số tương đồng di truyền của 40 giống 
lúa chịu hạn nghiên cứu dao động trong khoảng từ 0,02 đến 0,91. Ở mức 
tương đồng di truyền 26%, 40 giống lúa chịu hạn nghiên cứu được chia thành 
4 nhóm cách biệt di truyền. 
* Nhóm I gồm 3 giống lúa: Nếp bồ hóng Hải Dương, Nàng quớt biển 
và Nàng quớt vàng. Hệ số tương đồng di truyền giữa các giống trong nhóm 
dao động trong khoảng 0,26 (giống Nếp bồ hóng Hải Dương và Nàng quớt 
biển; giống Nếp bồ hóng Hải Dương và Nàng quớt vàng) đến 0,91 (giữa 
giống Nàng quớt biển và Nàng quớt vàng). 
* Nhóm II gồm 11 giống được chia thành 2 phân nhóm: 
- Phân nhóm 2.1 gồm 2 giống: Lúa mộ trắng và Khẩu mèo có hệ số 
tương đồng di truyền là 0,42. 
- Phân nhóm 2.2 gồm 9 giống được chia thành 2 phân nhóm phụ 
+ Phân nhóm phụ 2.2.1 gồm 6 giống: Ble lenh xi, Chiêm đỏ, Lúa muối, 
 75 
Lúa can đỏ, Nếp mậm và Ble’ la, có hệ số tương đồng di truyền dao động từ 
0,42 (giữa giống Ble’ la và Lúa muối) đến 0,74 (giữa giống Ble lenh xi và 
Chiêm đỏ). 
+ Phân nhóm phụ 2.2.1 gồm 3 giống: IR64, Blech cấu và Khẩu lẩy 
khao, có hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,53 (giữa giống Blech cấu 
và Khẩu lẩy khao) đến 0,62 (giữa giống IR64 và Blech cấu). 
* Nhóm III gồm 6 giống: Lia tón, Khẩu nuột cung, B'le tolo, Ble blu, 
Ble la tong và Kháu căm pị. Hệ số tương đồng di truyền giữa các giống trong 
nhóm dao động trong khoảng 0,28 (giữa giống Lia tón và Khẩu nuột cung) 
đến 0,64 (giữa giống Ble blu và Ble la tong). 
* Nhóm IV gồm 20 giống được chia thành 3 phân nhóm: 
+ Phân nhóm 4.1 gồm 8 giống Ba chơ K'tê, Khẩu kẻn, Chăm soóng, Lọ 
cang, Tan ngần, Ble mạ mùa, Khẩu bò khá và Mồng lu có hệ số tương đồng 
dao động từ 0,37 (giữa giống Ba chơ K'tê và Mồng lu) đến 0,70 (giữa giống 
Ble mạ mùa và Khẩu bò khá). 
+ Phân nhóm 4.2 gồm 7 giống: Nếp cái cạn, Hang ngụa, Khẩu mà 
giàng, Khẩu nón, Blào sinh sái, Blào đóng và Khẩu hin. Phân nhóm này có hệ 
số tương đồng dao động từ 0,38 (giữa giống Hang ngụa và Khẩu nón) đến 
0,85 (giữa giống Khẩu mà giàng và Khẩu nón). 
+ Phân nhóm 4.3 gồm 5 giống Blào cô ném, Khẩu cụ, Chạo lựu, Khẩu 
sán và Khẩu đó đón, Phân nhóm này có hệ số tương đồng dao động từ 0,47 
(giữa giống Blào cô ném và Khẩu đó đón) đến 0,75 (giữa giống Khẩu cụ và 
Chạo lựu). 
IV. KẾT LUẬN 
Tập đoàn giống lúa chịu hạn bản địa của Việt Nam khá đa dạng về các 
thành phần allele. Kết quả phân tích 23 ch thị phân tử SSR với 39 giống lúa 
chịu hạn và giống IR64 thu được tổng số 82 loại allele, trung bình 3,57 
allele/locus. Hệ số PIC dao động từ 0,22 đến 0,77 (trung bình 0,56). T lệ 
 76 
allele hiếm xuất hiện là 8,7% (2 allele hiếm xuất hiện ở các cặp mồi RM3467 
và RM5811). 
Các giống lúa chịu hạn có độ thuần di truyền khác nhau, tỷ lệ dị hợp 
của các giống lúa nghiên cứu dao động từ 0 đến 14,29% (trung bình là 
3,45%). Mức độ đa dạng di truyền giữa các giống lúa chịu hạn rất cao. Hệ số 
tương đồng di truyền giữa các giống lúa dao động từ 0,02 đến 0,91. Dựa vào 
khoảng cách di truyền, 40 giống nghiên cứu được phân thành 4 nhóm cách 
biệt di truyền. 
Đã chọn được 8 giống lúa điển hình có độ đa dạng cao và có nguồn gốc 
khác nhau để giải trình tự, tạo lập cơ sở dữ liệu nguồn gen phục vụ công tác 
chọn, tạo giống lúa chịu hạn của Việt Nam. 
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ đề tài 
Nghị định thư hợp tác với Vương Quốc Anh:“Nghiên cứu giải mã genome 
một số giống lúa địa phương của Việt Nam”. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alvarez A., Fuentes J. L., Puldón V., Gómez P. J., Mora L., Duque M. C., 
Gallego G. and Tohme J. M. (2007). Genetic diversity analysis of Cuban 
traditional rice (Oryza sativa L.) varieties based on microsatellite 
markers. Genetics and Molecular Biology, 30 (4): 1109-1117. 
2. Chakravarthi B. K., and Naravaneni R. (2006). SSR marker based DNA 
fingerprinting and diversity study in rice (Oryza sativa. L). African 
Journal of Biotechnology, 5 (9): 684-688. 
3. Giarrocco L.E., Marassi M. A. and Salerno G. L. (2007). Assessment of 
the genetic diversity in Argentine rice cultivars with SSR Markers. Crop 
Science, 47 (2): 853-860. 
4. McCouch S. R., Leonid T.2, Y. Xu, K. B. Lobos, K. Clare, M. Walton, B. 
Fu, R. Maghirang, Z. Li, Y. Xing, Q. Zhang, I. Kono, M. Yano, R. 
Fjellstrom, G. DeClerck, D. Schneider, S. Cartinhour, D. Ware, L. Stein. 
(2002), "Development and Mapping of 2240 New SSR Markers for Rice 
(Oryza sativa L.)”, DNA Res. 9:199-207. 
 77 
5. Nagaraju J., Kathirvel M., Ramesh Kumar R., Siddiq E. A., and Hasnain 
S. E., (2002). Genetic analysis of traditional and evolved Basmati and 
non-Basmati rice varieties by using fluorescence-based ISSR-PCR and 
SSR markers. PNAS, 99 (9): 5836-5841. 
6. Nguyen Thi Thanh Thuy, Nguyen Duy Bay, Nguyen Quang Xu, Vu Duc 
Quang, Tran Duy Quy, Bui Chi Buu, Varapong Chamarerk, Surapong 
Sarkarung and Henry T. Nguyen, (2000). Genetic evaluation of several 
characteristics of drought resistance in selected rice line. Proceedings of 
18th Conference of Asian Federation of engineering organizations. 
ASEAN Engineering Cooperation for the Development of the New 
Millennium: 458-462. 
7. Obara O. P. and S. Kako (1998). Genetic diversity and identification of 
Cymbidium cultivars as measured by random amplified polymorphic 
DNA (RAPD) markers. Euphytica, 99: 95-1001. 
8. Rohlf F., (1997). NTSYS-pc: numerical taxonomy and multivariate 
analysis system, 2.1 edn. Department of Ecology and Evolution, State 
University of NY, Stony Brook. 
9. Wong S. C., Yiu P. H., Bong S. T. W., Lee H. H., Neoh P. N. P. and 
Rajan A., (2009). Analysis of Sarawak Bario Rice Diversity Using 
Microsatellite Markers. American Journal of Agricultural and Biological 
Sciences, 4 (4): 298-304. 
10. Yu S. B., Xu W. J., Vijayakumar C. H., Ali J., Fu B. Y., Xu J. L., Jiang 
Y. Z., Marghirang R., Domingo J., Aquino C., Virmani S.S., and Li Z. K., 
(2003). Molecular diversity and multilocus organization of the parental 
lines used in the International Rice Molecular Breeding Program. Theor. 
Appl. Genet, 108: 131-140. 
 78 
ANALYZING GENETIC DIVERSITY OF NATIVE DROUGHT 
TOLERANT RICE VARIETIES IN VIETNAM BY 
MICROSATELLITE MARKERS 
Nguyen Thi Minh Nguyet
1
, Nguyen Thi Nhai
1
, Nguyen Thi Thanh 
Thuy
2
, Nguyen Thuy Diep
1
, Kieu Thi Dung
1
, Nguyen Thi Thao
3
, Khuat 
Huu Trung
1
SUMMARY 
Analyzing genetic diversity of native drought tolerant rice varieties in 
Vietnam (including 39 local rice varieties tolerant to drought and IR64-
reference variety which is sensitive to drought) by SSR markers showed that: 
These drought tolerant rice varieties have diversity about allele components. 
The results using 23 SSR markers for analyzing genetic diversity of 40 
varieties have obtained 82 differences alleles, with an average of 3.57 alleles 
per SSR loci. The ratio of rare allele is 8.7% (2 rare alleles occur at RM3467 
and RM5811). PIC value changed from 0.22 to 0.77 (with a mean of 0.56) 
which showed high diversity of the studied SSR loci. The ratio of 
homozygosity of native drought tolerant rice varieties are very different in 23 
SSR loci. The heterozygosity changed from 0-14.29% (with an average of 
3,45%). The genetic similarity coefficients of 40 varieties were ranging from 
0.02 to 0.91. Genetic similarity was determined using Jaccard’s similarity 
coefficients and final dedrogram construction using a UPGMA clustering 
methods showed that 40 varieties were divided into four major groups, which 
shows great diversity among varieties. Based on genetic clustering result, 
1
 Agricultural Genetics Institute 
 Author for correspondence: Tel: 84-4- 37540764; Fax: 84-4-37543196; Email: 
[email protected] 
2
 Ministry of Agriculture and Rural Development 
3
 Hanoi National University of Education 
 79 
drought tolerant phenotype and the origins of rice varieties, eight varieties 
have been selected as materials for further research on establishment of a 
database for local rice genetic resources in Vietnam. 
Keywords: Drought tolerance, genetic diversity, local rice varieties, 
SSR marker.