MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT . vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sản lượng cân bằng và Chính sách kích
thích kinh tế. 5
1. Cơ sở lý thuyết về sản lượng cân bằng trong nền kinh tế 5
1.1. Mô hình IS- LM 5
1.2. Giải thích tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô bằng mô hình IS –
LM 8
1.3. Hiệu lực của các chính sách Kinh tế vĩ mô . 13
2. Chính sách kích thích kinh tế. . 14
2.1. Khái niệm Chính sách kích thích kinh tế 14
2.2. Tác động của Chính sách Kích thích kinh tế. . 15
2.2.1. Tác động tích cực . 15
2.2.2. Tác động tiêu cực . 17
Chương 2: Thực trạng triển khai và hiệu quả tác động của CSKTKT của chính
phủ Việt Nam trong giai đoạn 2008 -2009. . 19
1. Bối cảnh nền kinh tế Thế giới và Việt Nam trong thời gian qua. . 19
1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới từ sau cuộc đại khủng hoảng 2008 . 19
1.2. Bối cảnh kinh tế Việt Nam. . 20
2. Mục tiêu của CS KTKT của Việt Nam. . 23
2.1. Mục tiêu tổng quát. . 23
2.2. Các mục tiêu cụ thể: 23
2.2.1. Mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khầu 23
2.2.2. Mục tiêu thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng, kiềm chế lạm phát. 23
2.2.3. Mục tiêu an sinh xã hội. . 24
3. Thực trạng triển khai Chính sách kích thích kinh tế. 25
3.1. Thực trạng triển khai Chính sách tài khoá . 25
3.1.1. Triển khai gói hỗ trợ lãi suất 25
3.1.2. Nhóm giải pháp về thuế 27
3.1.3. Nhóm đầu tư công và an sinh xã hội. . 28
3.2. Thực trang triển khai của Chính sách tiền tệ. 29
4. Lượng hoá tác động của CS KTKT của chính phủ Việt Nam trong thời
gian qua. . 32
4.1. Mô tả số liệu. . 32
4.2. Phân tích kết quả của mô hình. 34
4.2.1. Phân tích tác động của chính sách khoá đến GDP và CPI. 34
4.2.2. Phân tích tác dộng của cung tiền M2 lên GDP và CPI. 37
5. Đánh giá hiệu quả tác động của CS KTKT của chính phủ Việt Nam trong
thời gian qua. 41
5.1. Đánh giá dựa trên các yếu tố định tính . 42
5.2. Đánh giá dựa trên các yếu tố định lượng. 47
Chương 3: Bài học kinh nghiệm và một số đề xuất nhằm . 50
nâng cao hiệu quả của Chính sách kính thích kinh tế trong . 50
thời gian tới. . 50
1. Bài học kinh nghiệm . 50
1.1. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước có xu hướng giảm
khi CSTK được mở rộng. . 50
1.2. Những hạn chế trong gói hỗ trợ lãi suất . 51
1.3. Những hạn chế trong gói đầu tư công và cho nông dân vay vốn. 52
1.4. Những ảnh hưởng của CS KTKT lên thị trường ngoại hối, thị trường bất
động sản và thị trường chứng khoán . 54
1.5. Chính sách Kích thích kinh tế tạo ra sự méo mó trong nền kinh tế. 55
2. Gợi ý chính sách. 56
2.1. Tái cấu trúc nền kinh tế. . 56
2.2. Thực hiện các biện pháp tạo đầu ra cho sản phẩm. . 56
2.3. Nâng cao hiệu quả của gói kích thích vào khu vực nông thôn . 57
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 61
Phụ lục 1: Cơ sở lý thuyết của phương pháp BD- RTPLSs . 63
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
I.
Sau hơn mười năm đổi mới, một năm sau khi gia nhập Tổ chức thương mại
Thế giới WTO (World Trade Organization), năm 2007 có thể nói là năm kinh tế
Việt Nam phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng GDP cả năm 2007 lên tới 8,5%. Cùng
với tốc độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế th lạm phát cũng tăng cao. Tháng 12
năm 2007, chỉ số CPI đã tăng 12,63% so với tháng 12 năm 2006. Tăng trưởng tín
dụng của năm 2007 đã vượt mức mục tiêu 21-23% đề ra vào đầu năm, lên tới trên
35%. Lạm phát tăng cao, tín dụng tăng trưởng nóng đã cho thấy những bất ổn tiềm
ẩn trong nền kinh tế. Đến cuối 2008, ảnh hưởng của khủng hoảng tín dụng nợ dưới
chuẩn ở Mĩ lan rộng và ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn thế giới. Trước sự tàn phá
nặng nề của cuộc khủng hoảng, Chính sách kích thích kinh tế (CS KTKT) đi kèm
với các gói kích cầu khổng lồ đã trở thành công cụ được các nước trên thế giới,
trong đó có Việt Nam, sử dụng để ngăn chặn sự tụt dốc của nền kinh tế. Nh n tổng
thể, CS KTKT của Chính phủ Việt Nam thực hiện trong thời gian qua đã mang lại
những kết quả tích cực. Tốc độ tăng trưởng thực năm 2009 đạt 5,32%, tỉ lệ lạm
phát được kiềm chế ở mức 6,88% trong bối cảnh nhiều nước có mức tăng trưởng
âm như Mĩ, Nhật và Khu vực EU 1. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực,
CS KTKT cũng gây ra những tác nguy cơ trong dài hạn mà điển h nh là thâm hụt
ngân sách, lạm phát trở lại và t nh trạng nền kinh tế bị bóp méo. Theo nhận định của
chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan, nguyên phó chủ tịch phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, các báo cáo hiệu quả của CS KTKT (chủ yếu là của ộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước) còn chung chung, thiếu những thông tin cụ thể
chuyên sâu. Hơn nữa, cho đến thời điểm đầu quí II năm 2010, vấn đề khủng hoảng
nợ ở Hy Lạp và một số nước châu Âu đang đe dọa đến nền kinh tế toàn cầu, dấy lên
130 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3029 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả chính sách kích thích kinh tế của chính phủ Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển. Các biện pháp cụ thể có thể là hạn chế
các ưu đãi về mặt hành chính hay cấp vốn của nhà nước cho các DN này. Đồng
thời, chính phủ có thể quy định tỉ lệ thưởng cho các cổ đông không thuộc nhà nước
nếu DN phát triển tốt.
2.2. Thực hiện các biện pháp tạo đầu ra cho sản phẩm.
Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, cầu về hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
tế sụt giảm khiến cho các DN sản xuất và cung ứng gặp khó khăn trong việc t m đầu
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
ra cho sản phẩm. Đối với các DN xuất khẩu vấn đề này càng nghiêm trọng hơn do
đầu ra của họ phải phụ thuộc vào thị trường các nước phát triển bị ảnh hưởng nặng
nề từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Trong giai đoạn vừa qua, các biện pháp như giảm thuế, hỗ trợ lãi suất đã
khiến Ngân sách nhà nước giảm thu và tăng chi rất nhiều. Nhưng các biện pháp này
chỉ giúp cho DN giảm được chi phí đầu vào về cả nguyên vật liệu và nguồn vốn chứ
không giải quyết được vấn đề đầu ra. Trên thực tế, chính phủ cũng đã thực hiện một
số biện pháp nhằm giải quyết đầu ra rất có hiệu quả như chiến dịch vận động “
Người Việt dùng hàng Việt” nhằm giúp các DN khai thác thị trường nội địa. Đồng
thời, chính phủ cũng thi hành các biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu như mở rộng
thị trường; có kế hoạch cụ thể tăng xuất khẩu vào các thị trường thuộc khu vực mậu
dịch tự do ASEAN, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc và các thị trường ít
bị ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Khai thác lợi thế do Hiệp định
đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản để tăng xuất khẩu. Tăng đầu tư cho
công tác xúc tiến xuất khẩu
Trong việc sử dụng CS KTKT trong tương lai, các biện pháp kích thích đầu
ra nên được áp dụng rộng rãi do chúng có tác dụng tích cực lâu dài và không gây ra
sự bất công bằng trong nền kinh tế. Cụ thể, nhóm đưa ra một số biện pháp như:
Thúc đẩy các DN nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng
và tạo chỗ đứng trong thị trường.
Khuyến khích tiết kiệm và sáng tạo trong sản xuất kinh doanh bằng
những giải thưởng, những hội chợ, những chiến dịch vận động để giảm giá thành.
Xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam để củng cố vị trí trong thương
trường thế giới cũng như nội địa
Tiếp tục khuyến khích các DN khai thác thị trường nội địa đầy tiềm năng.
2.3. Nâng cao hiệu quả của gói kích thích vào khu vực nông thôn
Đầu tư vào vùng nông thôn là một chính sách đúng đắn của Chính phủ trong
giai đoạn suy giảm kinh tế. Các chuyên gia cho rằng v dân cư ở vùng nông thôn là
những người có thu nhập thấp và chịu ảnh hưởng rõ rệt từ khủng hoảng một phần
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
do đầu ra của ngành nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào xuất khẩu. Do đó, khi
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
được nhận sự hỗ trợ, mức tiêu dùng cận biên của dân cư vùng nông thôn sẽ lớn hơn
so với dân cư vùng thành thị, những người có mức thu nhập trung b nh khá hơn và
sẽ có xu hướng tiết kiệm thay v tiêu dùng vào các nhu cầu thiết yếu. Nghiên cứu
của CERP cũng chỉ ra rằng số nhân chi tiêu chính phủ đối với khu vực nông nghiệp
cao hơn so với các khu vực kinh tế khác.
Tuy nhiên, đầu tư vào nông thôn lại gặp khó khăn mọi thủ tục phải thông qua
một hệ thống hành chính rườm rà và một thực tế là tr nh độ cán bộ cũng như dân trí
ở các vùng này chưa cao. Điều này chắc chắn có ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách của chính phủ một cách hiệu quả.
Không chỉ thế, việc theo sát được hoạt động sản xuất của người nông dân để
đưa ra những chỉ đạo chính sách hợp lý là rất khó khăn. Có lẽ đây là lí do khiến cho
gói kích thích vào khu vực nông thôn nảy sinh nhiều bất cập như đã tr nh bày ở
phần 1.3.
Để có thể nâng cao hiệu quả của gói kích thích vào vùng nông thôn, chính
phủ cần chỉ đạo các biện pháp để tăng cường minh bạch hoá thông tin, cải cách bộ
máy hành chính cũng nâng cao việc điều tra thực trạng ở các vùng này, từ đó đưa ra
những khoanh vùng chính sách hỗ trợ cho hợp lý. Đây là một nhiệm vụ mang tính
chiến lược và cần thời gian dài để thực hiện. Tuy nhiên, trongnhững hoàn cảnh cấp
bách như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng vừa qua, chính phủ có thể thi hành một
số biện pháp như tổ chức các diễn đàn, giao lưu, tuyên truyền để tăng cường việc
trao đổi thông tin giữa những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp và các nhà
hoạch định chính sách.
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam trong Quý IV năm 2008 và Quý I năm 2009 đã thể
hiện rất rõ những dấu hiệu suy giảm. Đây là kết quả tổng hợp từ ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt nguồn ở Hoa K vào năm 2008 và những bất
ổn nội tại tích tụ trong nền kinh tế nước ta. Kể từ Nghị quyết số 30/NQ-CP vào
tháng 12 năm 2008, toàn thể bộ máy chính phủ từ Trung ương đến địa phương đã
gấp rút và kịp thời đưa ra cũng như bắt tay vào thực hiện các biện pháp bao gồm cả
các biện pháp tài khoá và tiền tệ nhằm chống suy giảm và kích thích tăng trường
kinh tế. Bằng cách kết hợp cả phương pháp phân tích định tính và định lượng, bài
nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả của Chính sách kích thích kinh tế của Chính phủ
Việt Nam trong giai đoạn 2008- 2009 một cách khá đầy đủ.
Xét hiệu quả của Chính sách kích thích kinh tế của chính phủ dựa trên những
yếu tố định tính cho thấy nh n chung, chính sách này đã có phát huy hiệu quả tích
cực trong việc nâng đỡ nền kinh tế. Mặc dù một số mục tiêu cụ thể mà điển h nh là
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chưa đạt được mức đề ra nhưng Chính phủ đã đạt
được mục tiêu tổng quát là tăng trưởng kinh tế đi đôi với kiềm chế lạm phát. Những
phân tích định tính cũng cho thấy những khâu còn bất cập trong việc triển khai
Chính sách kích thích kinh tế. Những yếu kém này chủ yếu tập trung ở chính sách
hỗ trợ lãi suất và chính sách đầu tư vào vùng nông thôn.
Xét hiệu quả của Chính sách kích thích kinh tế dựa trên mô h nh định lượng
sử dụng phương pháp BD-RTPLS hé mở nhiều mối lo ngại hơn. Về mặt tích cực,
mô h nh cho thấy việc tăng chi tiêu chính phủ và cung tiền trong năm 2008- 2009
có tác động mạnh lên mức tăng GDP hơn so với năm 2007. Số nhân chi tiêu và đạo
hàm của GDP theo M2 vào năm 2008 tăng lên cũng là một mốc phá vỡ xu hướng
giảm liên tục của hai chỉ tiêu này kể từ đầu những năm 2000. Kết quả cũng cho thấy
ảnh hưởng của việc nới lỏng cả chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ lên CPI dù
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
có tăng lên trong giai đoạn kích thích kinh tế nhưng mức tăng không lớn. Điều này
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
cho thấy việc sử dụng Chính sách tiền tệ một cách linh hoạt trong thời gian qua đã
phát huy tác dụng trong việc kiềm chế lạm phát.
Về mặt tiêu cực, kết qủa của mô h nh cho thấy vấn đề hiêu quả sử dụng
nguồn vốn ngân sách ở Việt Nam đang trở nên ngày một nghiêm trọng khi mà số
nhân chi tiêu chính phủ giảm liên tục kể từ năm 2000 cho đến năm 2007. Bên cạnh
đó, đợt sụt giảm mạnh trong hiệu quả của chính sách tiền tệ vào năm 2000 cho thấy
hậu quả của việc nới lỏng tín dụng đột ngột vừa qua có thể sẽ dẫn đến hậu quả
tương tự. Thêm vào đó, nguy cơ lạm phát có thể sẽ còn cao trong tương lai khi mà
tốc độ khuyếch đại của dCPI/dG tăng lên rất mạnh theo thời gian.
Tóm lại, Chính sách kích thích kinh tế của chính phủ trong giai đoạn 2008-
2009 đã phần nào làm tròn sứ mệnh nhưng những hậu quả nó để lại cho nền kinh tế
là rất đáng lo ngại. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay vân chưa thực sự
ổn định, mối đe doạ từ cuộc khủng hoảng nợ công từ khu vực châu Âu lại dấy lên
nguy cơ về một cuộc tái khủng hoảng thế giới. Khi đó, các công cụ chính sách rất
có thể sẽ lại là giải pháp để nâng đỡ nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh khủng
hoảng. Đây là một vấn đề hết sức to lớn của cả một nền kinh tế quốc dân nên sẽ đòi
hỏi nhiều nghiên cứu và đánh giá hơn nữa. Tuy vậy, nhóm nghiên cứu hi vọng rằng
đề tài và những giải pháp đưa ra trong đề tài của m nh phần nào có thể giúp ích cho
việc nâng cao hiệu quả của Chính sách kích thích kinh tế trong tương lai.
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Antonio Spilimbergo, Steve Symansky, Martin Schindler, 2009, “Fiscal
Multiplier”, IMF Staff Position Note, SPN09/11.
Đinh Tuấn Minh, 2009, “Khủng hoảng kinh tế hiện nay: Phân tích và
khuyến nghị từ lý thuyết kinh tế trường phái Áo”, xem
IMF, 2008, “World Economic Outlook: Crisis and Recovery”, xem
IMF, 2009, “World Economic Outlook: Crisis and Recovery”, xem
Leightner, J. E. (2002), The Changing Effectiveness of Key Policy Tools
in Thailand, Institute of Southeast Asian Studies for East Asian Development
Network, EADN working papers # 19 (2002) x0219-6417.
Leightner (2005b), “The Productivity of Government Spending in Asia:
1983-2000,” Journal of Productivity Analysis 23: 33-46.
Leightner (2008), “Omitted Variables and how the Chinese Yuan affects
other Asian Currencies,” International Journal of Contemporary Mathematical
Sciences 3(14): 645-666.
Leightner (2009a), “China’s Fiscal Stimulus Package for the Current
International Crisis: What does 1996-2006 tell us?” xem jleightn@aug.edu.
Leightner (2010), “Fiscal Stimulus for the US in the Current Financial
Crisis: What does 1930 – 2008 tell us?”, forthcoming in Applied Economics.
Lê Hồng Giang, 2010, “Tổng quan Kinh tế Thế giới 2009 - Qua đáy và
Phục hồi”, xem
Lê Khoa, 2000, “ Kinh tế Việt Nam 1999 và viễn cảnh năm 2000”.
N. Gregory Mankiw, “Principles of Macro Economics” (nd), tái bản lần
thứ 3, xem
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Nguyễn Đức Thành, 2009, “Lý thuyết kinh tế vĩ mô kể từ Keynes và
những hàm ý cho tầm nh n chính sách ở Việt Nam”, xem
Nguyễn Đức Thành, ùi Trinh, Phạm Thế Anh, Đinh Tuấn Minh, ùi
a Cương, Dương Minh Hùng, 2008, ài thảo luận chính sách 04- 2008 “ Về chính
sách trốn suy thoái ở Việt Nam hiện nay: Nghiên cứu số 1: Chính sách kích cầu.”,
xem
Nguyễn Hoài ảo, 2005, “Câu chuyện lạm phát ở Việt Nam: 2004 –
2005”, xem
Nguyễn Ngọc Sơn, Lê Quốc Hội, 2009, “ Tác động của Chính sách tiền
tệ và suy giảm kinh tế đến khả năng tiếp cận vốn và hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp Việt Nam.
Phạm Thế Anh, 2008, “Chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế: khảo
sát lý luận tổng quan”, xem
Phạm Văn Hà, 2010, “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2009”,
Ramanathan, R., 2003, “An Introduction to data envelopment analysis: A
tool for performance measurement/R. Ramanathan”, xuất bản bởi Sage
Publications.
Richard S. Barr, 2005, “DEA sofrware tools and technology”, xem
pdf-free--.pdf
Trương Quang Hùng, Nguyễn Hoài ảo, 2004, “Nh n lại lý thuyết về
Nh n lại lý thuyết truyền thống về lạm phát và phân tích trường hợp Việt Nam”,
xem
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Phụ lục 1: Cơ sở lý thuyết của phương pháp BD- RTPLSs.
Để đánh giá hiệu quả của gói kích cầu, nhóm nghiên cứu dùng phương pháp
kinh tế lượng để xác định được đạo hàm của GDP và CPI theo biến số chi tiêu
chính phủ G. Ở Việt Nam, hiện có rất ít nghiên cứu nào lượng hoá số nhân chi tiêu
chính phủ cũng như mối liên hệ giữa chi tiêu chính phủ và lạm phát17. Trong các đề
tài nghiên cứu về số nhân chi tiêu chính phủ trên thế giới, có ba cách tiếp cận chính:
phương pháp dùng mô h nh kinh tế Keynes; phương pháp VAR; và phương pháp
dùng mô h nh D-RTPLSs. Gần đây nhất vào năm 2009, Cogen đã sử dụng phương
pháp thứ nhất để dự báo số nhân tài khoá, từ đó đưa kết quả dựa trên mô h nh
Smets- Wouters (2007). Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là kết quả có
thể được điều chỉnh theo ý muốn của nhà nghiên cứu bằng cách điều chỉnh mô h nh
kinh tế vĩ mô. Phương pháp VAR được sử dụng trong nghiên cứu của Perotti
(2002). Trong đó, tác giả sử dụng số liệu của Úc, Canada, Đức và Anh để rút ra kết
luận: “Trong giai đoạn trước 1980, số nhân chi tiêu chính phủ dương và lớn hơn 1
rất hiếm, trong giai đoạn sau đó, số nhân chi tiêu âm rất phổ biến”. Nhược điểm của
phương pháp này là nó phụ thuộc vào các biến được sử dụng trong mô h nh, đồng
nghĩa với việc nhà nghiên cứu phải thu thập được tất cả các biến quan trọng. Tuy
vậy, phương pháp VAR không bị bó buộc vào một mô h nh kinh tế vĩ mô. Nhà
nghiên cứu có thể thêm vào những cơ chế nhân quả phù hợp. Có thể nói, phương
pháp này là bước chuyển giữa phương pháp mô h nh kinh tế vĩ mô truyền thống và
phương pháp D-RTPLSs. Vào năm 2002, giáo sư Leightner dùng phương pháp
RTPLS, tiền thân của D-RTPLSs, để chỉ ra rằng số nhân chi tiêu chính phủ của
Thái Lan đã biến động nhiều hơn kể từ những buổi đầu của cuộc khủng hoảng
1997. Năm 2005, ông dùng phương pháp RTPLS áp dụng cho số liệu của 23 nước
châu Á từ năm 1983 đến 2000. Năm 2009. Leightner và Inoue phát triển phương
pháp D-RTPLS và áp dụng cho trường hợp Nhật ản; năm 2010, Leightner dùng
phương pháp này để lượng hoá số nhân chi tiêu của Trung Quốc từ 1996 đến 2006.
Ưu điểm vượt trội của phương pháp này là nhà nghiên cứu không phải phụ thuộc
vào một mô h nh kinh tế làm cơ sở. Phương pháp này cũng cho phép nhà nghiên
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
cứu t m ra mối liên hệ giữa hai biến số trong khi loại bỏ được những tác động của
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
các biến số không được đưa vào mô h nh. Phương pháp này cũng đã được các tác
giả Leightner chứng minh là gây ra ít sai số hơn so với các phương pháp trước đó.
BD-RTPLSs được thiết kế để giải quyết những trường hợp không thể tuân
theo những giả thiết của các phương pháp truyền thống. Những phương pháp truyền
thống như phương pháp nh phương nhỏ nhất OLS giả thiểt rằng không có những
biến ẩn nào có thể thay đổi quan hệ ước lượng được giữa biến phụ thuộc và biến
độc lập ở các quan sát khác nhau. Giả thiết này khiến cho các phương pháp truyền
thống chỉ cho một kết quả ước lượng cho toàn bộ dãy số liệu. Trong trường hợp cụ
thể của đề tài này, giả thiết này là không thể áp dụng. Bởi trong giai đoạn 1991-
2009, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua rất nhiều sự kiện quan trọng như cuộc khủng
hoảng kinh tế châu Á và cuộc khủng hoảng gần đây vào năm 2008.
Trong Leightner (2002), Giáo sư Johnathan E. Leightner đã giới thiệu
phương pháp RTPLS nh phương nhỏ nhất phóng lặp rút gọn. Những ước lượng
tính được bởi phương pháp này đã phản ánh cả tác động của những biến bị ẩn mà
không cần phải biết mô h nh và proxies cho những biến ẩn đó. ài báo của
Leightner và Inoue (2007) chứng minh rằng RTPLS tạo ra những ước lượng ít thiên
lệch hơn so với OLS khi có những biến bị ẩn mà tương tác với những biến bao gồm
trong mô h nh.
Leightner và Inoue (2007) cũng chạy 90000 thử nghiệm và kết quả cho thấy
RTPLSs tạo ra sai số trung b nh chỉ bằng một nửa so với OLS khi mà các biến ẩn
tương tác với các biến được bao gồm trong mô h nh. Hai tác giả này đã dùng
phương pháp D-RTPLSs cho một loạt các mẫu số liệu mà trong đó, biến ẩn có thể
gây ra 10%, 100% hay 1000% trong hệ số góc cần ước lượng. Các mẫu só liệu họ
đã sử dụng có số quan sát là 500 hoặc 1000, và họ đã thử với cả những sai số do
làm tròn là 0%, 1%, hay 10%. Leightner 2005a 2005b đều ứng dụng phương pháp
RTPLS. Leightner 2007 đã cải tiến phương pháp này thành phương pháp D-
RTPLS Phương pháp b nh phương nhỏ nhất phóng lặp hai chiều. Năm bài báo đã
được xuất bản được áp dụng phương pháp D-RTPLS là Leightner (2008);
Leightner và Inoue (2008a), (2008b) và Leightner (2010).
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Để hiểu được phương pháp D-RTPLS th một điều kiện cần là phải hiểu
được phương pháp phân tích màng bao dữ liệu DEA v về cơ bản, BD-RTPLS có
thể coi như một phương pháp OLS hai giai đoạn, trong đó giai đoạn một được thay
thế bằng phương pháp DEA. Phương pháp DEA được phát triển lần đầu tiên vào
năm 1957 bởi Farrel. Kể từ đó, một loạt các nghiên cứu ứng dụng phương pháp này
có thể kể đến như Charnes (1978), Norman và Stoker (1991), Cooper (2000).
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khắc Minh và Giang Thanh Long về “ Đo lường
hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam: Một ứng dụng của Phân tích màng bao
số liệu” (2008), cũng là một ứng dụng điển h nh của phương pháp này. Do giới hạn
về thời gian và phạm vi của đề tài, nhóm nghiên cứu chỉ giới thiệu những nét cơ bản
về DEA18. Kĩ thuật DEA dựa trên chương tr nh tuyến tính để đo lường hiệu quả
của các Đơn vị ra quyết định DMUs(Decision- Making Units). DMUs bao gồm
những đơn vị sản xuất, trường học, bệnh viện, một bộ phận trong một tổ chức.
Trong đó, đặc biệt là các tổ chức phi lợi nhuận v hiệu quả của những tổ chức này
không thể đo lường bằng những chỉ số tài chính như ROE, ROA hay giá cổ phiếu.
Thay vào đó, hiệu quả của DMUs khi áp dụng phương pháp DEA được định nghĩa
bằng số đầu vào mà một DMU cần để sản xuất 1 đơn vị đầu ra (bài toán DEA định
hướng đầu vào), hay số đầu ra sản xuất từ một đơn vị đầu vào ( ài toán DEA định
hướng đầu ra). Trong bài toán DEA định hướng đầu vào, DMU hiệu quả nhất là
DMU có thể sản xuất ra một đơn vị đầu ra với số đơn vị đầu vào là ít nhất. Ngược
lại, trong bài toán DMU định hướng đầu ra, DMU hiệu quả nhất khi nó có thể sản
xuất ra nhiều đơn vị đầu ra nhất với một đơn vị đầu vào. Chú ý rằng tính hiệu quả ở
đây là tương đối. Nghĩa là một DMU được coi là hiệu quả khi nó là hiệu quả nhất
trong tất cả các DMUs được xem xét, chứ không có nghĩa là hiệu quả của nó không
thể nâng cao lên được nữa. Giải một bài toán DEA đồng nghĩa với việc t m ra hiệu
quả tương đối của tất cả các DMUs được xem xét với giả thiết DMU hiệu quả nhất
có điểm hiệu quả (Efficiecy Score) là 1. Nh n từ góc độ h nh học, DEA cho phép
người sử dụng vẽ một đường biên hiệu quả, tức là đường đi qua những đỉêm hiệu
quả nhất.
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Ý tưởng cơ bản của phương pháp D-RTPLS được thể hiện qua Đồ thị H nh
36, Leightner đã tạo ra hai dãy số ngẫu nhiên, X và q, chạy từ 0 đến 100; và lấy Y =
100 + 10 X + 0.9 Xq. Ông tạo đồ thị gồm những điểm (X,Y) trong h nh 1. Mỗi
điểm (X,Y) được đánh số theo giá trị của q. Từ đồ thị, có thể nhận thấy những điểm
nằm ở góc trái bên trên tương ứng với những giá trị q lớn nhất như 99, 98, 97, 96
và 91. Ngược lại, những điểm ở góc phải bên dưới có các giá trị q nhỏ nhất như 7,
1, 0. Hơn nữa, nếu vẽ những đường thẳng song song với trục tung Y, giá trị q luôn
cao nhất ở trên cùng và giảm dần khi đi chuyển dọc đường này xuống phía dưới.
Thực chất, Y phải được tạo ra trong một hệ toạ độ ba chiều. Khi những điểm thuộc
hệ ba chiều này được phóng xuống mặt phẳng (X,Y), r a phía trên của những điểm
(X,Y) này ứng với những giá trị q cao nhất, hay nói cách khác là biến q ở mức tốt
nhất. Ngược lại, r a thấp hơn sẽ ứng với q ở mức thấp hơn.
Nh n từ góc độ khác, dY/dX = 10 + 0.9q, nghĩa là khi q lớn, hệ số góc của
đường Y theo X sẽ lớn và ngược lại. V q chạy từ 0 đến 100, hệ số góc này sẽ chạy
trong khoảng 10 khi q bằng 0, đến 100 khi q bằng 100. V thế, biến q tạo nên 900%
sai số khi ước lượng hệ số góc của đường Y theo X.
ây giờ, giả sử chúng ta chưa biết giá trị của q, và ta phải loại nó ra khỏi mô
h nh. Khi đó, các ơhương pháp truyền th như OLS tạo ra một ước lợng dY/dX bằng
10 + 0.9 E(q), với E(q) là giá trị k vọng của q. Ước lượng này chỉ là một hằng số,
và nó không biến thiên theo q trong khi, hệ số dY/dX là khác nhau cho từng quan
sát do sự biến thiên của q. V vây, OLS chắc chắn sẽ tạo ra một ước lương thiên
lệch.
BD-RTPLS giải quyết vấn đề trên dựa vào ý tưởng rằng dù ta không biết giá
trị của q nhưng ta biết rằng vị trí tương đối của những quan sát (X,Y) trên h nh 1 có
chứa đựng thông tin về q. Đặc biệt, ta biết rằng r a trên của tập điểm (X,Y) ứng với
q ở mức cao nhất. Ở r a bên trên này, các giá trị q lớn đã khiến Y tăng nhiều nhất và
ngợc lại, ở r a bên dưới, các giá trị q thấp khiến Y chỉ đạt giá trị ở mức thấp nhất.
Nguyên lý này được phát hiện ra đầu tiên trong nghiên cứu ranson và Lovell 2000.
BD-RTPLS khai thác nguyên lý bằng cách “gọt” tập hợp điểm (X,Y) từ trên xuống
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
và sau đó, lại lặp lại nhưng theo hướng từ dưới lên. “Gọt” số liệu từ trên xuống ở
đây thực chất là sử dụng phương pháp Phân tích màng bao số liệu
DEA để thiết lập một đường đi qua những điểm (X,Y) hiệu quả nhất, hay nói
cách khác là có q ở mức cao nhất. Sau đó, những điểm (X,Y) được xác định là hiệu
quả nhất được xoá đi, và bài toán DEA lại được lặp lại lần hai, một đường đi qua
những điểm (X,Y) ứng với q ở mức cao thứ hai được thiết lập. Thao tác này cứ
được lắp đi lặp lại cho đến khi tập hợp điểm còn lại chỉ gồm không quá 10 quan sát.
Lần lặp đầu tiên khi “gọt” số liệu từ trên xuống cho thấy mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và biến độc lập khi những biến ẩn ở vào mức độ giá trị cao nhất. Lần lặp thứ
hau cho thấy mối quan hệ này khi biến bị ẩn ở vào mức độ giá trị cao thứ hai. V
thế, “gọt” số liệu từ trên xuống có thể nắm bắt được mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và biến độc lập mà không cần phải đưa biến ẩn đó vào mô h nh hoặc t m ra
một proxies cho nó. Các bước trong quá tr nh “gọt” số liệu từ trên xuống được thực
hiện như sau:
1. Phương pháp nh phương nhỏ nhất hai giai đoạn được áp dụng
nhưng giai đoạn đầu được thay bằng một bài toán DEA định hướng đầu ra, biến
thiên theo quy mô. Đầu ra trong bài toán DEA này là biến phụ thuộc, đầu vào là
biến độc lập. Sau khi giả bài toán DEA và thiết lập được đường biên đi qua những
quan sát (X,Y) ứng với q ở mức cao nhất, tất cả các điểm không hiệu quả bằng, tức
là có q ở mức không phải cao nhất, được phóng lên đường biên đó bằng cách nhân
biến phụ thuộc với điểm hiệu quả Φ. Sau đó, áp dụng OLS cho các quan sát mới thu
được, sau khi nhân biến phụ thuộc với Φ, để ước lượng một hệ số góc của đường Y
theo X cho lần lặp đầu tiên này.
2. Xoá những quan sát hiệu quả trong lần lặp đầu tiênΦ =1. TIếp tục lặp
lại bước trên với số quan sát còn lại cho đến khi chỉ còn ít hơn 10 quan sát.
3. Áp hệ số ước lượng được dY/dX bằng OLS cho mỗi lần lặp với số
liệu cho các quan sát hiệu quả trong lần lặp đó, tạo thành một tập số liệu mới gồm 3
dãy số liệ dY/dX, Y và X.
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
4. Lặp lại ba bước trên nhưng thay bài toán DEA định hướng đầu ra
bằng bài toán DEA định hướng đầu vào với biến phụ thuộc là đầu vào, biến độc lập
là đầu ra. Kết quả là ta cũng sẽ được 3 dãy số liệu dY/dX, Y, X.
5. Kết hợp các kết quả đã t m được bằng cả phương pháp “gọt” số liệu từ
trên xuống và từ dưới lên. Giả sử khi “gọt” số liệu từ trên xuống ta được m1 quan sát
dY/dX, Y, X và khi “gọt” số liệu từ dưới lên ta được M2 quan sát dY/dX, Y, X th
khi kết hợp các kết quả lại, ta được m1 + M2 quan sát. Sau đó, thực hiện một hồi qui
cuối cùng cho phương tr nh sau:
dY/dX1 = fn (Y/X1, 1/X1)
Phương tr nh trên được xây dựng một cách đơn giản như sau:
Y = α0 + α1X+ α2 X1
n
q
m
(1)
dY/dX = α1 + nα2X
n−1
q
m (Đạo hàm của 1) (2)
Y/X = α0/X + α1 + α2X
n−1
q
m
(Chia 1 cho X) (3)
α1 + α2 X
n−1
q
m
= Y/X−α0/X1 (Sắp xếp lại . 3) (4)
dY/dX1 = fn (Y/X1, 1/X1) (Từ 2 và 4) (5)
Khi phương tr nh (5) được ước lượng, một hằng số được sử dụng để thể hiện
phần α1 , và Y/X và 1/X được dùng để thể hiện phần nα2X
n−1
q
m của dY/dX. Nói
cách khác, Y/X và 1/X được dùng như là những pro(X,Y) cho những biến bị ẩn,
chưa biết hoặc không thể đo lường được.
Những ước lượng bằng phương pháp D-RTPLS có thể nắm bắt được một
cách đầy đủ mối quan hệ giữa X và Y. Hơn nữa, phương pháp này không đòi hỏi
những hệ phưng tr nh phức tạp. Nói cách khác, nhóm nghiên cứu không phải xây
dựng và chứng minh bất k một mô h nh kinh tế vĩ mô nào khi sử dụng BD-RTPLS
để ước lượng dGDP/dG, dGDP/dM2 , dCPI/dG hay dCPI/dM2.
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
64
Y
=
1
0
0
+
1
0
X
+
0
.9
X
q
39
H nh 34: Quan hệ Y. X và q
Figure 1: The Intuition behind BD-RTPLS
Data points are identif ied by the value of q
9500
9250
9000 91
8750
92
8500
8250 96
8000
7750
7500
7250
7000
6750
6500
6250
6000
97
85
91 74
85
82
72
78
5750
5500
5250
5000
4750
4500
4250
4000
91
96
83
80
84
91
78 54
61
72 68 55
60 49
3750
3500
3250
3000
85 78
68 52
34
90
71
98
68 37 26
85
2750
2500
80 68
46
50 45
32
27 22
21
19 17
2250
2000
1750
1500
1250
80
99 51
91 62
71 48
47
33
31
34 19
25
28 26 13
21 10
15
14
8 8
1000
40 0
750
500
805428 64 31
38 26
12 6
8
4
3
1 0
7752062817
17 7
250
0
85 12
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105
X
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Phụ lục 2.
thời
gian
%
GDP
CPI
%G
%M2
d%GDP
d%G
d%GDP
d%M2
dCPI
d%G
dCPI
d%M2
dGDP
dG
dGDP
dM2
Feb-99 0,869 1,019 0,797 1,008 0,331 4,960 0,014 0,174 0,002 1,121
Mar-99 1,136 0,993 1,103 0,957 0,504 7,765 0,006 0,105 0,001 2,082
Apr-99 1,224 0,994 1,142 1,063 0,574 3,436 0,007 0,073 0,000 1,061
May-99 1,029 0,996 1,159 1,007 0,373 5,322 0,007 0,098 0,001 1,680
Jun-99 0,990 0,997 0,948 0,980 0,418 6,414 0,007 0,110 0,001 2,045
Jul-99 0,891 0,996 1,012 1,018 0,277 4,588 0,007 0,094 0,001 1,279
Aug-99 0,997 0,996 1,146 1,023 0,346 4,595 0,007 0,092 0,001 1,249
Sep-99 1,035 0,994 1,000 1,028 0,445 4,456 0,006 0,084 0,001 1,218
Oct-99 1,023 0,990 0,968 1,029 0,448 4,414 0,005 0,071 0,000 1,201
Nov-99 1,114 1,004 0,868 1,033 0,623 4,397 0,009 0,115 0,001 1,290
Dec-99 1,061 1,005 1,559 1,109 0,291 1,439 0,009 0,093 0,001 0,404
Jan-00 0,942 1,004 0,623 1,062 0,567 2,642 0,010 0,105 0,001 0,547
Feb-00 0,843 1,016 0,716 1,001 0,331 5,219 0,014 0,167 0,002 0,910
Mar-00 1,215 0,989 1,373 1,170 0,463 -0,330 0,006 0,030 0,000 -0,060
Apr-00 1,181 0,993 1,100 0,902 0,552 10,643 0,006 0,127 0,001 2,511
May-00 1,010 0,994 1,291 1,019 0,315 4,806 0,007 0,087 0,001 1,125
Jun-00 1,036 0,995 0,841 1,154 0,537 -0,129 0,006 0,051 0,000 -0,027
Jul-00 0,998 0,994 1,072 1,117 0,373 1,033 0,007 0,058 0,000 0,191
Aug-00 0,719 1,001 1,206 1,000 0,063 5,013 0,008 0,117 0,001 0,665
Sep-00 1,481 0,998 0,976 0,942 0,979 9,246 0,008 0,129 0,001 1,929
Oct-00 0,695 1,001 0,942 1,124 0,064 0,530 0,008 0,077 0,001 0,081
Nov-00 1,245 1,009 0,914 0,946 0,753 8,552 0,011 0,166 0,002 1,727
Dec-00 1,218 1,001 1,591 1,060 0,397 3,547 0,008 0,097 0,001 0,823
Jan-01 0,582 1,003 0,575 1,050 -0,095 2,782 0,009 0,106 0,001 0,370
Feb-01 1,050 1,004 1,007 1,000 0,459 5,670 0,009 0,127 0,001 0,791
Mar-01 1,062 0,993 1,109 1,019 0,425 4,883 0,006 0,084 0,001 0,710
Apr-01 1,194 0,995 0,666 1,006 0,960 5,709 0,006 0,095 0,001 0,985
May-01 0,997 0,998 1,825 1,010 0,203 5,131 0,008 0,103 0,001 0,873
Jun-01 1,047 1,000 0,963 1,028 0,478 4,494 0,008 0,104 0,001 0,779
Jul-01 1,009 0,998 1,026 1,022 0,404 4,674 0,008 0,099 0,001 0,800
Aug-01 1,019 1,000 0,876 1,025 0,493 4,550 0,008 0,105 0,001 0,774
Sep-01 0,687 1,005 1,101 1,010 0,040 4,539 0,009 0,127 0,001 0,525
Oct-01 1,453 1,000 1,164 1,022 0,787 5,519 0,008 0,106 0,001 0,908
Nov-01 1,016 1,002 0,864 1,022 0,497 4,679 0,009 0,113 0,001 0,766
Dec-01 1,100 1,010 1,747 1,017 0,281 5,034 0,010 0,141 0,001 0,891
Jan-02 0,757 1,011 0,478 1,028 0,309 3,951 0,014 0,140 0,002 0,515
Feb-02 0,867 1,022 0,916 1,004 0,280 5,153 0,014 0,186 0,003 0,580
Mar-02 1,176 0,992 1,196 1,005 0,501 5,721 0,006 0,085 0,001 0,754
Apr-02 1,231 1,000 1,131 1,019 0,587 5,195 0,008 0,107 0,001 0,826
May-02 0,924 1,003 1,090 1,018 0,290 4,660 0,009 0,117 0,001 0,673
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Jun-02 1,126 1,001 0,922 1,006 0,599 5,556 0,008 0,115 0,001 0,898
Jul-02 0,843 0,999 1,015 1,017 0,222 4,553 0,008 0,104 0,001 0,610
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Aug-02 1,007 1,001 0,912 1,012 0,456 5,082 0,008 0,113 0,001 0,677
Sep-02 1,197 1,002 1,043 1,011 0,602 5,469 0,009 0,116 0,001 0,863
Oct-02 0,841 1,003 1,050 1,020 0,212 4,690 0,009 0,116 0,001 0,718
Nov-02 0,997 1,003 0,953 1,011 0,423 5,113 0,009 0,120 0,001 0,772
Dec-02 1,176 1,003 2,294 1,013 0,243 5,343 0,009 0,119 0,001 0,936
Jan-03 0,905 1,009 0,475 1,051 0,667 3,041 0,013 0,125 0,002 0,389
Feb-03 0,851 1,022 0,811 0,998 0,299 5,361 0,015 0,189 0,003 0,585
Mar-03 1,119 0,994 1,151 1,001 0,465 5,760 0,007 0,093 0,001 0,703
Apr-03 1,256 1,000 1,285 1,012 0,534 5,556 0,008 0,109 0,001 0,841
May-03 1,012 0,994 0,882 1,019 0,480 4,785 0,006 0,087 0,001 0,719
Jun-03 1,000 0,997 1,169 1,033 0,341 4,181 0,007 0,092 0,001 0,608
Jul-03 0,845 0,997 1,011 1,007 0,225 4,974 0,007 0,101 0,001 0,607
Aug-03 1,076 0,999 0,893 1,008 0,556 5,362 0,008 0,107 0,001 0,699
Sep-03 1,198 1,001 1,101 1,022 0,570 5,042 0,008 0,109 0,001 0,770
Oct-03 0,745 0,998 1,056 1,015 0,107 4,445 0,008 0,102 0,001 0,499
Nov-03 1,446 1,006 0,861 1,016 1,067 5,741 0,010 0,128 0,001 0,916
Dec-03 1,117 1,008 2,459 1,043 0,196 4,008 0,009 0,125 0,001 0,685
Jan-04 0,647 1,011 0,334 1,042 0,083 3,168 0,016 0,135 0,002 0,336
Feb-04 1,029 1,030 1,077 0,994 0,404 5,868 0,015 0,218 0,003 0,644
Mar-04 1,034 1,008 1,407 1,026 0,305 4,528 0,010 0,131 0,001 0,500
Apr-04 1,231 1,005 0,838 1,013 0,806 5,469 0,010 0,126 0,001 0,735
May-04 1,033 1,009 0,984 1,017 0,451 4,897 0,010 0,137 0,001 0,668
Jun-04 1,021 1,008 1,241 1,018 0,339 4,856 0,010 0,134 0,001 0,665
Jul-04 1,043 1,005 0,885 1,022 0,518 4,715 0,010 0,122 0,001 0,658
Aug-04 0,791 1,006 1,105 1,023 0,148 4,217 0,010 0,125 0,001 0,456
Sep-04 1,224 1,003 1,047 1,010 0,629 5,559 0,009 0,120 0,001 0,728
Oct-04 0,960 1,000 0,922 1,025 0,393 4,451 0,008 0,105 0,001 0,546
Nov-04 1,145 1,002 0,968 1,029 0,591 4,640 0,009 0,110 0,001 0,633
Dec-04 1,141 1,006 2,725 1,049 0,184 3,820 0,009 0,116 0,001 0,567
Jan-05 0,708 1,011 0,374 1,003 0,257 4,875 0,015 0,150 0,002 0,511
Feb-05 0,831 1,025 0,945 1,014 0,227 4,660 0,015 0,192 0,003 0,400
Mar-05 1,240 1,001 1,448 1,016 0,457 5,357 0,008 0,111 0,001 0,561
Apr-05 1,317 1,006 0,827 1,018 0,936 5,401 0,010 0,127 0,001 0,732
May-05 1,019 1,005 1,073 1,011 0,396 5,145 0,009 0,126 0,001 0,703
Jun-05 0,745 1,004 1,050 1,020 0,108 4,248 0,009 0,120 0,001 0,424
Jul-05 1,434 1,004 1,090 1,006 0,822 6,171 0,009 0,125 0,001 0,879
Aug-05 1,026 1,004 0,758 1,029 0,586 4,392 0,009 0,116 0,001 0,623
Sep-05 0,529 1,008 1,209 1,021 -0,116 3,763 0,010 0,133 0,001 0,277
Oct-05 1,850 1,004 1,049 1,020 1,308 6,354 0,009 0,120 0,001 0,847
Nov-05 0,995 1,004 1,169 1,027 0,336 4,432 0,009 0,117 0,001 0,572
Dec-05 1,019 1,008 1,566 1,072 0,259 2,709 0,010 0,115 0,001 0,332
Jan-06 0,758 1,012 0,527 1,039 0,280 3,484 0,014 0,139 0,002 0,312
Feb-06 0,887 1,021 0,899 0,999 0,312 5,395 0,014 0,185 0,003 0,429
Mar-06 1,127 0,995 1,211 1,031 0,447 4,502 0,007 0,086 0,001 0,391
Apr-06 1,367 1,002 1,048 1,025 0,785 5,243 0,009 0,112 0,001 0,608
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
May-06 0,817 1,006 0,807 1,018 0,253 4,477 0,010 0,127 0,001 0,417
Jun-06 1,178 1,004 1,217 1,015 0,493 5,261 0,009 0,121 0,001 0,568
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Jul-06 0,963 1,004 1,011 1,012 0,358 4,980 0,009 0,123 0,001 0,511
Aug-06 0,809 1,004 1,041 1,033 0,179 3,840 0,009 0,115 0,001 0,309
Sep-06 1,537 1,003 1,074 1,007 0,946 6,312 0,009 0,121 0,001 0,775
Oct-06 0,732 1,002 0,875 1,025 0,119 4,022 0,009 0,112 0,001 0,353
Nov-06 1,408 1,006 1,056 1,029 0,822 5,149 0,010 0,123 0,001 0,618
Dec-06 1,132 1,005 2,144 1,062 0,239 3,298 0,009 0,109 0,001 0,422
Jan-07 0,669 1,011 0,485 1,036 0,099 3,462 0,013 0,135 0,002 0,286
Feb-07 0,719 1,022 1,052 1,034 0,079 3,622 0,014 0,173 0,002 0,208
Mar-07 1,277 0,998 0,959 1,043 0,753 4,305 0,007 0,092 0,001 0,303
Apr-07 1,292 1,005 1,125 1,031 0,652 4,844 0,009 0,119 0,001 0,427
May-07 1,015 1,008 1,045 1,026 0,403 4,524 0,010 0,131 0,001 0,395
Jun-07 1,042 1,009 1,009 1,025 0,449 4,590 0,010 0,134 0,001 0,407
Jul-07 1,019 1,009 0,933 1,026 0,460 4,518 0,011 0,135 0,001 0,398
Aug-07 0,856 1,006 1,075 1,012 0,221 4,789 0,009 0,128 0,001 0,357
Sep-07 1,245 1,005 1,003 1,033 0,683 4,654 0,009 0,119 0,001 0,418
Oct-07 1,040 1,007 0,908 1,038 0,501 4,084 0,010 0,125 0,001 0,367
Nov-07 1,028 1,012 1,172 1,025 0,368 4,582 0,011 0,145 0,002 0,414
Dec-07 1,094 1,029 2,144 1,058 0,219 3,378 0,012 0,187 0,002 0,315
Jan-08 0,699 1,024 0,437 1,030 0,192 3,733 0,022 0,181 0,004 0,236
Feb-08 0,906 1,036 1,015 0,991 0,293 5,782 0,017 0,238 0,004 0,335
Mar-08 1,247 1,030 0,967 1,016 0,712 5,375 0,016 0,207 0,003 0,382
Apr-08 1,277 1,022 1,474 0,988 0,477 6,644 0,012 0,193 0,002 0,611
May-08 0,999 1,039 0,722 1,013 0,573 5,036 0,022 0,240 0,005 0,456
Jun-08 1,026 1,021 1,422 1,004 0,295 5,447 0,012 0,184 0,002 0,505
Jul-08 0,986 1,011 0,984 1,006 0,397 5,282 0,011 0,149 0,002 0,480
Aug-08 0,993 1,016 0,781 1,000 0,520 5,544 0,013 0,166 0,002 0,500
Sep-08 1,136 1,002 1,140 1,033 0,487 4,469 0,009 0,108 0,001 0,443
Oct-08 0,955 0,998 0,854 1,012 0,421 4,964 0,007 0,103 0,001 0,465
Nov-08 1,059 0,992 0,890 1,019 0,536 4,889 0,006 0,082 0,000 0,476
Dec-08 0,963 0,993 3,191 1,077 0,088 2,407 0,008 0,066 0,001 0,210
Jan-09 0,690 1,003 0,341 1,029 0,225 3,760 0,010 0,114 0,001 0,219
Feb-09 1,084 1,012 0,999 1,014 0,501 5,127 0,011 0,148 0,002 0,320
Mar-09 1,037 0,998 1,092 1,032 0,407 4,289 0,008 0,097 0,001 0,269
Apr-09 1,255 1,004 1,071 0,975 0,647 7,211 0,009 0,135 0,001 0,582
May-09 1,022 1,004 0,947 1,007 0,457 5,329 0,009 0,126 0,001 0,437
Jun-09 1,016 1,006 1,186 1,004 0,352 5,422 0,009 0,131 0,001 0,450
Jul-09 0,913 1,005 0,980 0,995 0,313 5,617 0,009 0,132 0,001 0,427
Aug-09 1,039 1,002 0,937 1,002 0,482 5,564 0,009 0,121 0,001 0,439
Sep-09 1,169 1,006 1,077 1,000 0,552 5,887 0,010 0,134 0,001 0,543
Oct-09 1,003 1,000 0,997 0,999 0,410 5,616 0,008 0,115 0,001 0,520
Nov-09 1,015 1,001 1,103 1,000 0,379 5,580 0,008 0,115 0,001 0,524
Dec-09 1,043 1,014 2,884 1,000 0,133 5,656 0,010 0,160 0,002 0,554
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Phụ lục 3.
thời
gian
%
GDP
CPI
%G
%M2
d%GDP
d%G
d%GDP
d%M2
dCPI
d%G
dCPI
d%M2
dGDP
dG
dGDP
dM2
Jun-91
1,302
1,071
0,950
1,202
0,636
2,019
0,042
0,120
9,433
3,037
Sep-91
0,855
1,099
2,620
1,174
0,337
1,478
0,040
0,133
1,629
1,618
Dec-91
1,145
1,152
1,106
1,221
0,506
1,434
0,060
0,109
2,538
1,473
Mar-92
1,119
1,107
0,663
0,974
0,599
5,554
0,059
0,258
5,073
6,556
Jun-92
1,313
1,023
1,781
1,105
0,497
3,541
0,032
0,173
3,105
4,967
Sep-92
0,856
1,006
1,268
1,061
0,344
3,254
0,027
0,200
1,448
3,685
Dec-92
1,155
1,032
1,287
1,171
0,486
2,156
0,032
0,136
1,838
2,408
Mar-93
0,970
1,031
0,584
1,047
0,479
3,770
0,029
0,209
3,011
3,901
Jun-93
1,319
1,010
1,345
1,035
0,554
4,808
0,028
0,217
3,419
6,340
Sep-93
0,864
1,002
1,769
1,025
0,342
3,903
0,029
0,223
1,031
4,335
Dec-93
1,151
1,009
1,187
1,071
0,497
3,768
0,027
0,194
1,451
4,501
Mar-94
0,957
1,051
0,585
1,102
0,464
2,799
0,038
0,174
2,218
2,904
Jun-94
1,321
1,018
0,991
1,045
0,635
4,638
0,028
0,210
4,047
6,085
Sep-94
0,881
1,027
1,749
1,036
0,349
3,758
0,032
0,216
1,119
4,195
Dec-94
1,163
1,042
1,187
1,073
0,503
3,755
0,034
0,192
1,580
4,543
Mar-95
0,965
1,044
0,543
1,031
0,484
4,036
0,034
0,219
2,700
4,566
Jun-95
1,291
1,036
1,139
1,029
0,580
4,861
0,033
0,220
3,668
6,900
Sep-95
0,884
1,008
1,681
1,120
0,350
2,342
0,029
0,164
1,166
2,623
Dec-95
1,156
1,005
1,187
1,074
0,500
3,719
0,026
0,192
1,619
4,485
Mar-96
0,904
1,042
0,676
1,039
0,398
3,741
0,034
0,213
1,724
3,923
Jun-96
1,269
0,991
1,076
1,024
0,582
4,904
0,022
0,224
2,973
6,374
Sep-96
0,913
0,992
1,132
1,070
0,376
3,220
0,023
0,194
1,549
3,570
Dec-96
1,127
1,029
1,187
1,077
0,485
3,603
0,031
0,190
1,895
4,180
Mar-97
0,885
1,021
0,686
1,034
0,380
3,804
0,026
0,218
1,919
3,779
Jun-97
1,286
0,991
1,206
1,060
0,563
4,271
0,023
0,201
3,027
5,146
Sep-97
0,891
1,009
1,119
1,069
0,364
3,184
0,027
0,195
1,560
3,196
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Dec-97
1,128
1,016
1,349
1,074
0,466
3,648
0,029
0,192
1,670
3,845
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Mar-98 0,881 1,030 0,608 1,033 0,383 3,801 0,029 0,218 1,983 3,415
Jun-98
1,298
1,030
1,137
1,037
0,584
4,730
0,032
0,215
3,455
5,320
Sep-98
0,886
1,016
1,165
1,073
0,360
3,109
0,028
0,192
1,621
2,886
Dec-98
1,156
1,012
1,189
1,094
0,499
3,369
0,028
0,179
2,184
3,305
Mar-99
0,831
1,029
0,726
1,051
0,332
3,367
0,029
0,206
1,663
2,613
Jun-99
1,290
0,987
1,222
1,049
0,562
4,472
0,023
0,208
2,970
4,264
Sep-99
0,902
0,986
1,124
1,071
0,370
3,181
0,021
0,194
1,570
2,554
Dec-99
1,149
0,999
1,086
1,179
0,511
2,030
0,024
0,133
2,296
1,588
Mar-00
0,806
1,009
0,707
1,244
0,310
0,452
0,022
0,101
1,588
0,229
Jun-00
1,283
0,982
1,353
1,060
0,537
4,256
0,023
0,201
2,604
2,610
Sep-00
0,936
0,993
1,167
1,052
0,386
3,597
0,023
0,206
1,503
1,962
Dec-00
1,188
1,011
1,105
1,126
0,530
2,921
0,027
0,161
2,218
1,681
Mar-01
0,767
1,000
0,776
1,070
0,281
2,891
0,020
0,195
1,163
1,193
Jun-01
1,278
0,993
1,091
1,044
0,583
4,545
0,023
0,211
2,828
2,296
Sep-01
0,941
1,003
1,117
1,058
0,392
3,502
0,025
0,202
1,601
1,573
Dec-01
1,173
1,012
1,333
1,062
0,489
3,964
0,029
0,199
1,758
1,966
Mar-02
0,779
1,025
0,644
1,036
0,282
3,506
0,027
0,216
1,228
1,307
Jun-02
1,289
1,004
1,273
1,044
0,553
4,569
0,027
0,211
2,433
2,104
Sep-02
0,950
1,002
0,943
1,041
0,409
3,831
0,023
0,213
1,817
1,611
Dec-02
1,177
1,009
1,444
1,045
0,478
4,287
0,028
0,210
1,729
2,030
Mar-03
0,797
1,025
0,688
1,050
0,301
3,295
0,027
0,206
1,262
1,184
Jun-03
1,290
0,991
1,273
1,066
0,553
4,173
0,024
0,197
2,346
1,814
Sep-03
0,952
0,997
1,030
1,037
0,403
3,895
0,023
0,216
1,581
1,553
Dec-03
1,159
1,012
1,438
1,076
0,472
3,691
0,029
0,191
1,491
1,586
Mar-04
0,795
1,050
0,638
1,064
0,298
3,062
0,037
0,197
1,173
0,984
Jun-04
1,308
1,022
1,132
1,049
0,590
4,523
0,030
0,207
2,688
1,812
Sep-04
0,983
1,014
1,100
1,056
0,417
3,626
0,028
0,203
1,695
1,352
Dec-04
1,163
1,008
1,507
1,098
0,467
3,320
0,029
0,177
1,465
1,311
Mar-05
0,767
1,037
0,709
1,040
0,276
3,399
0,032
0,213
0,939
0,989
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Jun-05
1,318
1,015
1,093
1,050
0,605
4,531
0,028
0,207
2,481
1,656
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Sep-05 1,007 1,016 1,027 1,058 0,437 3,661 0,028 0,202 1,754 1,274
Dec-05
1,176
1,016
1,438
1,123
0,479
2,941
0,030
0,163
1,573
1,071
Mar-06
0,737
1,028
0,721
1,071
0,252
2,806
0,029
0,193
0,847
0,704
Jun-06
1,316
1,012
1,065
1,059
0,611
4,366
0,027
0,201
2,539
1,361
Sep-06
1,018
1,011
1,125
1,053
0,434
3,770
0,027
0,205
1,630
1,136
Dec-06
1,192
1,013
1,338
1,119
0,497
3,038
0,029
0,165
1,666
0,975
Mar-07
0,703
1,030
0,777
1,117
0,231
1,989
0,030
0,166
0,699
0,402
Jun-07
1,382
1,022
1,149
1,084
0,626
4,063
0,030
0,186
2,283
1,047
Sep-07
1,024
1,020
1,000
1,072
0,450
3,440
0,028
0,193
1,681
0,847
Dec-07
1,196
1,049
1,454
1,125
0,486
2,952
0,036
0,161
1,491
0,772
Mar-08
0,757
1,092
0,702
1,012
0,267
3,891
0,052
0,231
0,886
0,762
Jun-08
1,437
1,085
1,328
1,005
0,612
5,709
0,043
0,236
2,194
1,599
Sep-08
1,044
1,029
0,982
1,039
0,465
4,077
0,031
0,214
1,771
1,147
Dec-08
1,064
0,984
1,346
1,139
0,437
2,452
0,023
0,155
1,317
0,644
Mar-09
0,734
1,013
0,634
1,078
0,238
2,684
0,022
0,189
0,829
0,480
Jun-09
1,346
1,013
1,161
1,091
0,604
3,854
0,028
0,181
2,441
0,850
Sep-09
1,008
1,014
1,057
1,041
0,434
3,958
0,027
0,213
1,675
0,845
Dec-09
1,150
1,015
1,806
1,054
0,440
4,069
0,031
0,205
1,080
0,949
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
Chú thích
1
IMF, 2009, “World Economic Outlook: Crisis and Recovery”, xem
2
Chi tiết về phương pháp này sẽ được giải thích rõ hơn trong phần Xây dựng mô
h nh.
3 Tiến sĩ Võ Trí Thanh, Phó viện trưởng Viện Quản lý kinh tế trung ương,
votrithanh@mpi.gov.vn.
4
Giáo sư Leightner, Trường Đại học Augusta State, Hoa K ,
5
Tiến sĩ Nguyễn Đức Thành, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính
sách (VEPR). Trường Đại học Kinh tế (UE ), Đại học Quốc gia Hà Nội,
nguyen.ducthanh@vepr.org.vn
6
Trong tiếng Anh, IS-LM là viết tắt của Investment/Saving - Liquidity
preference/Money supply (Đầu tư/Tiết kiệm - Nhu cầu thanh toán/Cung tiền. Hai
đường IS – LM đều phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng Y và lãi suất thực tế r; và
cùng được biểu diễn trong hệ toạ độ có trục tung là lãi suất r và trục hoành là sản lượng
Y.
7
Samuel Paul A. Trang 353
8
N. G. Mankiw, Principles of Macro Economics, trang 402
9
Theo ấn bản “World Economic Outlook: Crisis and Recovery” (IMF 2008), kinh
tế thế giới năm 2008 chỉ tăng 3,7% (so với 5% của năm 2007). Năm 2009 kinh tế thế
giới chỉ tăng 2,2%, Mỹ giảm 0,7%, Nhật giảm 0,2%, EU giảm 0,5%. Châu Á tăng
7,1%, Trung Quốc tăng 8,5%, Ấn Độ tăng 6,3%.
11
K họp thứ 5 quốc hội khoá XVII đã điều chỉnh tốc độ tăng trưởng GDP từ 6,5%
xuống còn 5%; tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu từ 13% xuống cón 3%.
12
Sở dĩ khoảng tin cậy và trung b nh tính ra trong ảng 4 theo quý lớn hơn là do số
liệu theo quý được lấy từ năm 1991, mà trong những năm đầu thập kỉ 90, số nhân
chi tiêu cao hơn hẳn so với những năm sau đó.
13
Nh n chung, kết quả của mô h nh cho thấy số nhân chi tiêu chính phủ có xu
hướng giảm dần theo thời gian. Đợt sụt giảm mạnh nhất là vào năm 1992 và năm
1993. Đợt sụt giảm này tương ứng với giai đoạn chính phủ Việt Nam bắt đầu sử
dụng CSTK mở rộng. Cụ thể, chi tiêu chính phủ năm 1992 gấp 2,016 lần so với
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
năm 1991, và năm 1993 gấp 1,612 lần so với năm 1992. Đợt sụt giảm nhẹ tiếp theo
Tháng 7 năm 2010
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
là vào khoảng năm 1999- 2000, khi mà chính phủ Việt Nam đã phải tung ra gói kích
cầu để đưa nền kinh tế thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng châu Á. Đến năm
2008- 2009, tương ứng với mức chi tiêu chính phủ cao nhất trong 20 năm, số nhân
chi tiêu đạt mức 1,506.
14
H nh 23 cho thấy trung b nh theo năm của đạo hàm CPI theo G. Đường trung
b nh năm tính ra từ kết quả theo quý cho thấy một sự sụt giảm trong tác động của G
đến CPI từ năm 1991 đến năm 1993, từ trên 0,045 xuống dưới mức 0,03. Sự sụt
giảm này phản ảnh giai đoạn mà chính phủ Việt Nam đã kiềm chế được lạm phát ở
đầu thập kỉ 90. Tác động của tăng chi tiêu chính phủ đến lạm phát giảm sâu nhất
vào thời k giảm phát, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế châu Á 1997 – 2000.
Trong giai đoạn này, số liệu về chi tiêu chính phủ cho thấy vào năm 1998, khủng
hoảng kinh tế khiến cho chính phủ Việt Nam thắt chặt chi tiêu. Mức tăng chi tiêu
chính phủ vào năm này chỉ đạt mức thấp kỉ lục 3.77%. Đến năm 1999, chính phủ
mới mở rộng chi tiêu, phục vụ cho mục đích kích cầu. Tuy vậy, trong bối cảnh giảm
phát, chi tiêu chính phủ trong những năm kích cầu 1999 – 2000, cũng không có tác
động cận biên lớn đối với lạm phát bất chấp bối cảnh CSTT lúc bấy giờ được nới
lỏng, cung tiền tăng kỉ lục đến hơn 50% từ năm 1999 đến 2000.
15
Theo thông tin từ Website của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
16
Số liệu tính theo quý cho thấy một đợt sụt giảm mạnh về tác động của cung tiền
M2 đến CPI vào năm 2000, trùng với giai đoạn giảm phát do tác động của khủng
hoảng kinh tế châu Á. Vào năm này, chính phủ đã nới lỏng CSTT khiến mức tăng
cung tiền từ năm 1999 đến năm 2000 lên tới hơn 50%. Tương tự, hiện tượng này lại
lặp lại vào năm 2007, khi CSTT được thả lỏng để phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng
kinh tế.
17
Nhóm mới chỉ t m thấy một nghiên cứu của Tiến sĩ. Nguyễn Đức Thành về CS
KTKT trong đó có lượng hoá số nhân chi tiêu bằng phương pháp Ma trận liên hoàn.
18
Ramanathan, R., 2003, “An Introduction to data envelopment analysis: A tool for
performance measurement/R. Ramanathan”, xuất bản bởi Sage Publications.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hiệu quả chính sách kích thích kinh tế của chính phủ Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010.pdf