Đề tài Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định

Qua thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài tại địa phương tôi nhận thấy xã Trực Đại đã triển khai khá tốt hoạt động xây dựng nông thôn mới. Kết quả khả quan như về ruộng đất hầu hết đã được thực hiện quy hoạch dồn điền đổi thửa giúp người nông dân địa phương thuận lợi hơn trong việc sản xuất nông nghiệp. Hay về giao thông phần lớn đường trục đã được nâng cấp cải thiện với chất lượng tốt đảm bảo cho sự di chuyển, vận tải của người dân địa phương. Các hoạt động về an ninh xã hội, công tác quản lý, quy hoạch tại địa phương đều đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới của Nghị quyết. Mô hình nông thôn mới được áp dụng tại địa phương đã mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho người dân như về giáo dục đã xây được nhiều phòng học mới, thiết bị, chức năng học tập đầy đủ phục vụ con em địa phương. Điện, đường được cải thiện rõ rệt, 100% các hộ dân được sử dụng điện đầy đủ. Văn hóa xã hội cũng được chú ý hơn tại hầu hết các xóm đã được xây mới và mở rộng nhà văn hóa, tạo khu vui chơi, giao lưu cho mọi người. Nhìn chung xã đã thực hiện tốt công tác quản lý thực hiện mô hình nông thôn mới. Để kinh tế xã Trực Đại ngày càng phát triển hơn nữa, cuộc sống người dân nâng cao bên cạnh phát huy những mặt tốt của công tác cần khắc phục hạn chế như về công tác quản lý, triển khai dự án, trình độ của đội ngũ cán bộ nông thôn. Xã cần chú trọng phát triển khoa học kĩ thuật áp dụng vào nuôi trồng sản xuất nông nghiệp và tăng cường thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp bên ngoài tạo công ăn việc làm cho người lao động.

docx69 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 17376 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phương. Tuy nhiên số có trình độ đại học, cao đẳng còn chiếm tỷ lệ thấp, và cán bộ cơ sở có khả năng quản lý điều hành còn hạn chế, chưa ngang tầm với nhiệm vụ nhất là khi thực hiện xây dựng nông thôn mới. Hiện tại đội ngũ cán bộ xã có 21 người trong đó có 2 người ở trình độ cao đẳng còn lại đã qua đào tạo trung cấp. Nhờ tập trung chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nên chất lượng, hiệu quả thực hiện các chủ trương của Nhà nước, phong trào nông dân trong những năm qua đã được nâng lên đáng kể về cả nội dung và hình thức. Với chủ trương của Đảng và Nhà nước, định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng đô thị, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015, phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xác định khu vực sản xuất, kết hợp xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất có hiệu quả và ổn định, đồng thời tránh lãng phí khi triển khai. UBND xã Trực Đại quyết định thành lập Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới do ông Vũ Văn Quảng – Chủ tịch UBND xã Trực Đại làm trưởng ban, cùng 2 đồng chí phó ban cùng các trưởng ngành, đoàn thể ở các thôn do các đồng chí trưởng thôn làm trưởng ban. Ban quản lý dự án nông thôn mới đã xây dựng quy chế hoạt động, lập kế hoạch phân công từng thành viên trong ban quản lý dự án thực hiện các mảng công việc trong dự án đề ra. 4.2. Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí nông thôn mới xã Trực Đại Để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới, đòi hỏi xã phải đạt được 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định. Hiện nay xã Trực Đại đã cho một số kết quả sau chặng đường thực hiện, thể hiện sự quyết tâm đoàn kết của Đảng bộ chính quyền và nhân dân trong việc nỗ lực thực hiện xây dựng thành công mô hình nông thôn mới. Theo khảo sát gần đây, đánh giá theo bộ tiêu chí quốc gia, kết quả cho thấy xã Trực Đại đã đạt được 12/19 tiêu chí. Sau khi ra Nghị quyết chuyên đề về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới, Đảng bộ xã Trực Đại đã tuyên truyền toàn thể người dân trong xã các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã. Theo Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tiêu chí “nông thôn mới” bao gồm 5 nhóm. Hiện trạng và kế hoạch hoàn thành các tiêu chí NTM của xã được tổng hợp ở biểu sau đây: Căn cứ vào các tiêu chí xây dựng NTM địa phương đã đạt và cơ bản đạt 12/19 tiêu chí gồm: Quy hoạch, Điện, cơ sở văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, hình thức tổ chức sản xuất, hệ thống chính trị, an ninh trật tự. Các tiêu chí cơ bản đạt là thủy lợi, trường học, trạm y tế. Bên cạnh những tiêu chí đã hoàn thành mang lại tăng trưởng kinh tế cho xã, vẫn còn những tiêu chí chưa được hoàn thành và phấn đấu trong những năm tới. Những nguyên nhân chủ yếu chưa hoàn thành được các tiêu chí của Nghị quyết là do: nguồn vốn của địa phương còn hạn hẹp chưa thể khắc phục tất cả các yếu kém cùng lúc mà ưu tiên từng khu vực để giải quyết sớm hơn; trình độ của người dân còn thấp, chưa áp dụng được các kĩ năng kiến thức hoàn chỉnh; năng lực quản lý của cán bộ chỉ huy còn thấp dẫn đến công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia chưa đầy đủ. Để đảm bảo cho phát triển kinh tế địa phương, mức sống người dân được nâng cao, xã sẽ tiếp tục xây dựng mô hình nông thôn mới, phát huy những mặt mạnh và cải thiện dần những tiêu chí chưa đạt được trong những năm tới. Bảng 4.3: Thực trạng và mục tiêu xây dựng nông thôn mới xã Trực Đại TT Tiêu Chí Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Mục tiêu Năm 2015 I Quy hoạch và thực hiện quy hoạch 1 Quy hoạch Đạt Đạt Đạt Đạt II Cơ sơ hạ tầng kinh tế - xã hội 2 Giao thông Chưa đạt Cơ bản đạt Đạt Đạt 3 Thủy lợi Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt 4 Điện Đạt Đạt Đạt Đạt 5 Trường học Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt 6 Cơ sở vật chất văn hóa Chưa đạt Đạt Đạt Đạt 7 Chợ nông thôn Cơ bản đạt Đạt Đạt Đạt 8 Bưu điện Cơ bản đạt Đạt Đạt Đạt 9 Nhà ở dân cư Cơ bản đạt Đạt Đạt Đạt III Kinh tế và tổ chức sản xuất 10 Thu nhập Chưa đạt Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt 11 Tỷ lệ hộ nghèo Chưa đạt Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt 12 Cơ cấu lao động Chưa đạt Chưa đạt Đạt Đạt 13 Hình thức tổ chức sản xuất Đạt Đạt Đạt Đạt IV Văn hóa xã hội môi trường 14 Giáo dục Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt 15 Y tế Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt 16 Văn hóa Cơ bản đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt 17 Môi trường Chưa đạt Chưa đạt Cơ bản đạt Đạt V Hệ thống chính trị 18 Hệ thống tổ chức CTXH vững mạnh Đạt Đạt Đạt Đạt 19 An ninh trật tự xã hội Đạt Đạt Đạt Đạt Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại 4.2.1. Nhóm tiêu chí quy hoạch Tiêu chí 1: Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển nông thôn mới, công tác QHXD nông thôn đã được chú ý từ nhiều năm. Đến nay QHXD điểm trung tâm xã cơ bản hoàn thành. Xã đã có quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015 và đã tiến hành điều chỉnh, rà soát quy hoạch phát triến nông nghiệp, thuỷ sản đến năm 2020. Hàng năm xã đều tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất trình chủ tịch UBND huyện phê duyệt. Sự phát triển ở nông thôn trên địa bàn xã vẫn còn mang tính tự phát, không bảo vệ được cảnh quan, môi trường sinh thái và bản sắc văn hóa truyền thống. Nhìn chung việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác lập quy hoạch và thực hiện kế hoạch được tiến hành thường xuyên tương đối tốt. Bảng 4.4: Mức độ hoàn thành tiêu chí quy hoạch của xã Trực Đại Tiêu chí Nội dung tiêu chí Mức độ đạt được của xã tính đến 12/2013 Chỉ tiêu tiêu chí Hiện trạng Tỷ lệ (%) Năm 2015 Năm 2020 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Quy hoạch và sử dụng đất đến 2020 Đạt 100 Đạt Đạt Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp Đạt 100 Đạt Đạt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Đạt 100 Đạt Đạt Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại 4.2.2. Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội Tiêu chí 2: Giao thông Hệ thống giao thông xã không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng vận chuyển cũng như trao đổi kinh tế xã hội với các xã khác. Mang lại sự thuận lợi cho người dân di chuyển sản xuất, phát triển. Về cơ bản xã đã nâng cấp được những con đường chính, cầu cống bị xuống cấp, đến năm 2013 xã đã hoàn thành mở rộng 4km đường trục xã từ cống Thốp đến giáp xã Trực Thắng, mở rộng, nâng cấp 11,2km đường liên xóm, 56,9km đường dong và xây dựng mới 8,7km đường trục chính nội đồng,xây dựng 2 cây cầu mới qua sông Thốp và sông Múc. Bảng 4.5: Mức độ hoàn thành tiêu chí giao thông xã Trực Đại Tt Nội dung Năm 2013 (%) Năm 2014 (%) Năm 2015 (%) Năm 2020 (%) 1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa đạt chuẩn của Bộ GTVT 90 95 100 100 2 Tỷ lệ km đường trục thôn được cứng hóa đạt chuẩn 90 95 100 100 3 Tỷ lệ km đường nội thôn sạch và không lầy lội 100 100 100 100 4 Tỷ lệ km đường nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện 0 30 80 100 Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại Với phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm” các thôn trong xã đã tích cực phát huy nội lực thông qua các hình thức: huy động nhân dân đóng góp kinh phí, sức lao động, đấu giá quyền sử dụng đất, ao hồ để lấy vốn xây dựng công trình. Bên cạnh đó, phòng công thương huyện thường xuyên cử cán bộ xuống cơ sở giúp đỡ từ khâu lập dự án, thiết kế, đến giám sát thi công nên giảm được rất nhiều chi phí. Tất cả tuyến đường xây dựng đều được các địa phương thuê tư vấn, giám sát kết hợp với tổ giám sát cộng đồng nên chất lượng công trình được đảm bảo, tạo sự phấn khởi và đồng thuận trong nhân dân. Tiêu chí 3: Thủy lợi Công tác dồn điền đổi thửa, chia lại ruộng cho nhân dân. Bên cạnh việc đắp thêm đường đồng để thuận tiện cho việc đi lại giao thông, đồng thời xã triển khai luôn công tác đào thêm những tuyến kênh, mương mới phục vụ nhu cầu tưới tiêu của nhân dân. Hiện tại xã đã cải toạn và nâng cấp 9,7km kênh cấp 1, nạo vét 67,3km kênh cấp 3 và xây mới 2 trạm bơm. Nguồn kinh phí thực hiện dự án này là từ ngân sách xã 30%, ngân sách huyện 70%. Toàn bộ dự án này ước tính tổng chí phí vào khoảng 105 triệu đồng. Kế hoạch là đến giữa năm 2013 địa phương sẽ tiến hành công tác bê tông hóa toàn bộ tuyến kênh mương. Để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân, ngoài tiêu chí về giao thông thì tiêu chí về thủy lợi cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để thực hiện kế hoạch làm thủy lợi cải tạo đất năm 2015 đạt kết quả cao, xã đã chú trọng phối hợp ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, xí nghiệp Thủy nông để xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu cụ thể sát với thực tế của địa phương, chú trọng công trình trọng điểm đồng thời chỉ đạo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tiêu chí 4: Điện nông thôn Trước kia hầu hết các đường truyền tải điện từ trục chính vào các ngõ đến đến người dùng đều sử dụng tạm, thậm chí cột bằng tre, dây trần tiết diện nhỏgây mất an toàn, tổn thất điện năng. Vì vậy người dân phải mua điẹn với giá cao, trong khi nguồn điện không ổn định ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống. Sau khi được giao quản lý lưới điện hạ áp khu vực nông thôn đã giải quyết cơ bản tình trạng quá tải của lưới điện. Bên cạnh đó điện lực kiểm tra sàng lọc ưu tiên củng cố, sửa chữa, khắc phục hàng trăm điểm mất an toàn nghiêm trọng của hệ thống lưới điện. Kiểm định, thay mới đồng hồ đo điện năng và cho vào các hòm bảo vệ. Mạng lưới điện thường xuyên được nâng cấp cải tạo, đảm bảo điện năng cho người dân sản xuất, với chất lượng an toàn, ổn định. Đường dây điện cung cấp đến các hộ dân chất lượng cao giảm lượng điện năng bị tổn thất, giảm chi phí cho người sử dụng điện. Để đáp ứng nhu cầu điện phục vụ sản xuất và đời sống, Điện lực Nam Định ưu tiên đầu tư cải tạo nâng cấp hệ thống điện cho xã nông thôn mới: xây mới 5 trạm biến áp công suất 250kVA thuộc khu công nghiệp xóm Cường Sơn , xóm Cường Nghĩa, xóm 22, xóm 6 và xóm Minh Khai. Tiêu chí 5: Trường học Xã có 2 trường học mầm non, 2 trường tiểu học có 1 trường trung học cơ sở đạt tiêu chuẩn quốc gia. Xây thêm 24 phòng học trường THCS, cải tạo nhiều phòng học mới với chất lượng cao, với các phòng chức năng và phòng đa năng, sân tập, bãi tập mở rộng. Môi trường học tập vui chơi của học sinh được cải thiện đáng kể. Với cơ sở vật chất hiện nay vẫn cần nâng cấp, xây thêm các phòng học cũng như sân chơi đầy đủ tiện nghi hơn để phù hợp với tiêu chuẩn của Bộ. Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa Xã vẫn chưa đạt đủ nội dung về tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá. Tất cả các thôn có nhà văn hoá và khu thể thao chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch. Đã nâng cấp tu sửa 5 nhà văn hóa gồm : xóm 5, xóm 6, xóm Trung Khuân, xóm Khuân Đông và xóm Cường Tiến. Mở rộng gần 5.000m2 tại nhà văn hóa các xóm. Để đạt yêu cầu về tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa xã cần đầu tư xây dựng thêm khu vui chơi thể thao, sân vận động tại các xóm để người dân có nơi tham gia các hoạt động văn hóa thể thao. Bảng 4.6 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội Đơn vị tính: % Tt Tiêu chí Nội dung Mức độ đạt được Mục tiêu phấn đấu Đạt/ Chưa Tỷ lệ Năm 2015 Năm 2020 2 Giao thông 2.1 Tỷ lệ đường trục xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn của Bộ GTVT Chưa 95 100 100 2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn được cứng hóa chuẩn Đạt 95 100 100 2.3 Tỷ lệ km ngõ xóm sạch không lầy lội vào mùa mưa Đạt 100 100 100 2.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa Đạt 30 80 100 3 Thủy lợi 3.1 Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cẩu sản xuất và dân sinh Đạt 70 80 90 3.2 Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa Chưa 50 60 90 4 Điện 4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành Đạt 90 95 98 4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn Đạt 100 100 100 5 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn Chưa 70 80 90 6 Cơ sở vật chất văn hóa 6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn Đạt 78 85 95 6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu TT đạt chuẩn Đạt 82 90 95 7 Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng Đạt 70 80 90 8 Bưu điện 8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông Đạt 80 85 95 8.2 Có internet đến thôn Đạt 100 100 100 9 Nhà ở dân cư 9.1 Nhà tạm, nhà dột nát Đạt 100 100 100 9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng Đạt 75 80 90 Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại Tiêu chí 7: Chợ nông thôn Chợ Cát Hạ là nơi mua bán chủ yếu của xã, chợ có nguồn gốc hình thành từ lâu đời, không theo quy hoạch, không còn phù hợp với yêu cầu phát triển dân cư, đô thị trong giai đoạn mới, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật như điện chiếu sáng, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường còn yếu kém chưa đồng bộ. Tuy đã được UBND xã đầu tư xây mới và cải tạo nhưng vẫn chưa đạt theo tiêu chuấn của Bộ Xây dựng. Tiêu chí 8: Bưu điện Phát triển Bưu chính viễn thông ở nông thôn không chỉ đơn thuần là đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc mà nó còn là yếu tố quan trọng đế nâng cao trình độ dân trí, tiếp cận thị trường, tạo điều kiện chuyến dịch cơ cấu kinh tế xây dựng nông thôn mới. Hiện nay mật độ điện thoại trên địa bàn xã đạt 50 - 60 máy/100 dân, duy trì 100% chi bộ cơ sở có báo Đảng đọc trong ngày từ năm 1999 đến nay. Năm 2004 điểm Bưu điện văn hoá xã được đưa vào xây dựng và hoạt động một cách có hiệu quả. Ngoài phục vụ các dịch vụ Bưu chính viễn thông và đọc sách báo miễn phí, tại điềm Bưu điện văn hoá xã còn thường xuyên cập nhật đưa vào hoạt động các dịch vụ mới chất lượng cao như truy cập Internet, điện thoại quốc tế. Tại đây có hơn 750 đầu sánh bao gồm các loại: Khoa học kỹ thuật, văn hoá, kinh tế, văn học, nghệ thuật...đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, mở rộng kiến thức nâng cao dân trí của nhân dân. Một bước tiến táo bạo nữa là thực hiện thành công việc đưa điểm Bưu điện - Nhà văn hoá cơ sở vào hoạt động và kết nối Internet đưa bà con nông dân tiếp cận gần với công nghệ thông tin. Sự kết hợp giữa việc cung cấp các dịch vụ Bưu chính viễn thông và phục vụ đọc sách báo miễn phí đã đưa nơi đây trở thành điểm sinh hoạt văn hoá lành mạnh, thu hút đông đảo bà con nông dân và thanh thiếu niên học sinh đến học tập, tìm hiểu, hạn chế bớt các tiêu cực, tệ nạn xã hội. Bức tranh nông thôn sáng, đẹp, phong phú hơn kể từ khi có điểm Bưu điện - Nhà văn hoá cơ sở. Việc cung cấp dịch vụ Internet tại các điểm Bưu điện - Nhà văn hoá cơ sở đã giúp người nông dân có điều kiện để tiếp cận với công nghệ thông tin, rút ngắn khoảng cách về không gian, thời gian giừa nông thôn với thành thị. Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư nông thôn Hiện tại 100% hộ dân ở xã được xây nhà kiên cố, không có tình trạng dột nát. Tuy nhiên cần tiếp tục vận động nhân dân cải tạo, nâng cấp xây dựng nhà ở theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt. Đối với nhà xây mới, xây dựng 2-3 tầng để tiết kiệm diện tích đất; đối với nhà hiện có khuyến khích cải tạo nâng tầng, tạo bộ mặt nông thôn mới; xây dựng nhà vệ sinh phù hợp với điều kiện sinh hoạt, sản xuất. Hỗ trợ cải tạo cho 100 hộ nghèo tại xã. 4.2.3. Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất Tiêu chí 10: Thu nhập Mức thu nhập trung bình của người dân xã đạt mức trung bình so với cả nước ở mức 12,67 triệu đồng/người/năm. Tuy nhiên vẫn có ở mức thấp và mất cân đối giữa các hộ gia đình, cần có biện pháp giải quyết việc làm cũng như hỗ trợ người dân phát triển sản xuất tăng thu nhập cho những hộ có thu nhập thấp. Để tăng thu nhập cho các hộ dân sản xuất nông nghiệp, cần tăng cường đội ngũ cán bộ có kĩ năng, kiến thức tư vấn, hướng dẫn và tiên phong giúp nhân dân cải thiện phương pháp canh tác, chăn nuôi thích hợp phát triển nông nghiệp. Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo Tính đến năm 2013, số hộ khá giả chiếm hơn 30%, số hộ nghèo chỉ còn 5% và không còn hộ nghèo thuộc diện đối tượng chính sách. Hầu hết các gia đình đều có máy thu hình, 86% số hộ có xe máy, các hộ được dùng nước sạch. Đời sống vật chất tinh thần ngày càng đầy đủ, nâng cao. Cuộc sống của người dân Trực Đại ấm no, hạnh phúc và văn minh hơn. Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động của xã chiếm đến hơn 70% là trong khu vực nông nghiệp, thu nhập thấp, không ổn định. Để tăng cường sử dụng lao động cần có thêm các dự án đầu tư gia tăng việc làm cho người dân có cuộc sống ổn định hơn. Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất Xã xây dựng ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp sạch, sản phẩm có giá trị, sức cạnh tranh cao. Trồng trọt: hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung, đưa các giống có năng suất vào sử dụng. Vùng sản xuất lúa chiếm 348,72 ha. Vùng nuôi trồng thủy sản 5ha, vùng trồng hoa cây cảnh là 15,2ha. Chăn nuôi theo hướng bền vững đảm bảo vệ sinh môi trường, phát triển các đàn gia súc gia cầm. Ngoài ra còn phát triển một số nghề công nghiệp như may mặc, chế biến gỗ, xây dựng, nông sản Bảng 4.7: Mức độ đạt được nhóm chỉ tiêu kinh tế - tổ chức sản xuất Tt Tiêu chí Nội dung tiêu chí Mức độ đạt được Chỉ tiêu phấn đấu Hiện trạng Tỷ lệ (%) Năm 2015 Năm 2020 10 Thu nhập Thu nhập bình quân so với mức chung của tỉnh Chưa đạt 0,8 1,1 1,5 11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo Chưa đạt 5 4 3 12 Cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động trong lĩnh vực nông nghiệp Chưa đạt 70 50 26 13 Hình thức tổ chức sản xuất Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả Đạt 75 80 90 Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại 4.2.4. Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Văn hóa - xã hội – môi trường Tiêu chí 14: Giáo dục Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT đạt 70%, tỷ lệ người lao động qua đào tạo chuyên môn đạt 40%. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện. Tích cực thi đua dạy tốt học tốt, phấn đấu các trường học đều đạt chuẩn quốc gia. Tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, hỗ trợ đào tạo nghề tăng tỷ lệ lao động đào tạo 17-40%. Bảng 4.8: Mức độ đạt được nhóm tiêu chí văn hóa-xã hội-môi trường Tt Tiêu chí Nội dung tiêu chí Mức độ đạt được Chỉ tiêu phấn đấu Hiện trạng Tỷ lệ (%) Năm 2015 Năm 2020 14 Giáo dục Phổ cập trung học Đạt 100 100 100 Học sinh học tiếp THPT Chưa đạt 78 82 95 15 Y tế Lao động qua đào tạo Đạt 45 55 65 Người dân tham gia bảo hiểm Chưa đạt 23 32 40 Trạm y tế đạt tiêu chuẩn Đạt 85 90 95 16 Văn hóa 70% trở lên xóm văn hóa đạt tiêu chuẩn của Bộ Văn hóa Chưa đạt 9,5 25 65 17 Môi trường nông thôn Hộ dùng nước sạch Đạt 90 95 100 Cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường Chưa đạt 30 35 65 Hoạt động xây dựng môi trường Chưa đạt 20 30 45 Quy hoạch nghĩa trang Đạt 75 85 95 Rác thải được thu gom và xử lý đúng quy định. Chưa đạt 45 55 75 Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại Tiêu chí 15: Y tế Xã có 1 trạm xá y tế đã được mở rộng khuân viên về phía đông 1000m2 xây dựng mới 6 phòng khám và điều trị nâng cấp các trang thiết bị y tế hiện tai và đang khôi phục vườn thuốc nam. Xã thực hiện vận động tốt nhân dân thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, và số người tham gia bảo hiểm y tế ngày càng tăng. Đội ngũ cán bộ y tế xã và xóm đã được tập huấn, đào tạo nâng cao kĩ năng. Tiêu chí 16: Văn hóa Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn văn hóa là 80%, người dân chưa được phổ biến pháp luật và chưa nhiệt tình tham gia các hoạt động văn hóa thể thao mặc dù ở nhà văn hóa thôn đã được trang bị các dụng cụ thể thao. Để nâng cao chất lượng văn hóa xã cần thành lập các đội văn nghệ thể thao, thường xuyên tổ chức giao lưu giữa các xóm hơn, vận động nhân dân tích cực tham gia. Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ và nhân dân về pháp luật và khoa học kĩ thuật. Tiêu chí 17: Môi trường nông thôn Về cơ bản môi trường tại xã là đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hộ chưa có quy trình xử lý cơ sở chăn nuôi hợp lệ, hay công trình vệ sinh chưa được khoa học. Các điểm thu gom rác thải đã đạt tiêu chuẩn xa hộ dân cư và xử lý đúng quy trình kĩ thuật. 4.2.5 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí hệ thống chính trị Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã Hệ thống chính trị của xã là một khối đoàn kết, hoạt động tương đối mạnh. Đảng bộ xã thể hiện tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo toàn diện ở địa phương, 3 năm liền Đảng bộ đạt danh hiệu tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, trên 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm. Bộ máy chính quyền được củng cố, kiện toàn, đào tạo, bồi dường để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương. Đội ngũ cán bộ, công chức xã hiện có 2 cử nhân hành chính, 3 đã qua đào tạo và 1 đang đào tạo kỳ sư nông nghiệp, 70% công chức đạt chuẩn. Bảng 4.9: Mức độ đạt được nhóm tiêu chí hệ thống chính trị Tt Tiêu chí Nội dung tiêu chí Mức độ đạt được Chỉ tiêu phấn đấu Hiện trạng Tỷ lệ (%) Năm 2015 Năm 2020 18 Hệ thống tổ chức chính trị xã hội Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt 70 75 85 Tổ chức đạt tiêu chuẩn Đạt 80 85 95 Đảng bộ, chính quyền trong sạch vững mạnh Đạt 80 85 90 Các đoàn thể chính trị đạt danh hiệu tiên tiến trở lên Đạt 80 85 90 19 An ninh trật tự xã hội An ninh trật tự của xã được đảm bảo Đạt 90 92 95 Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội Tình hình an ninh, trật tự xã hội của địa phương được ổn định và giữ vững. Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch. Tăng cường tinh thần trách nhiệm của cán bộ cấp xã thông qua cách quản lý, giám sát cộng đồng nâng cao tinh thần làm chủ của nhân dân và lòng tin của dân và Đảng, Nhà nước gắn với việc củng cổ và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở. Vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước. 4.2.6. Nhận xét chung việc thực hiện xây dựng nông thôn mới Sau 3 năm triển khai thực hiện đề án xây dựng NTM của địa phương giai đoạn 2011-2015 được UBND huyện phê duyệt cấp uỷ chính quyền địa phương đã tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo xác định nhiệm vụ trọng tâm ở từng thời điểm, có kế hoạch thực hiện từng giai đoạn phù hợp tập trung vận động, huy động sự đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh theo tiêu chí xây dựng NTM. Đảng uỷ - HĐND xã ra nghị quyết chuyên đề. UBND xã có kế hoạch triển khai thực hiện và nhận được sự đồng thuận của nhân dân địa phương, phong trào xây dựng NTM của các xóm được nhân dân hưởng ứng tích cực, nhiều xóm, khu dân cư có những sáng tạo trong thực hiện. Quá trình tổ chức thực hiện đảm bảo theo pháp lệnh dân chủ, nhân dân bàn bạc, tham gia và giám sát việc thực hiện từng công việc. Trong năm 2014 xã thu đóng góp kinh phí của nhân dân để cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông liên xóm tính đến ngày 30/12/2014 đã hoàn thành 98% kế hoạch năm và tổ chức thi công được 1.820m đường bê tông đắp mặt bằng các tuyến đường theo kế hoạch. Ban chỉ đạo xây dựng NTM của xã đưa ra cơ chế hỗ trợ khuyến khích về kinh phí để động viên làm đường giao thông đã chi hỗ trợ 718.999.000 cho các xóm đã làm trong năm 2013, năm 2014 tiếp tục có chính sách hỗ trợ. - Những tồn tại, hạn chế: + Lĩnh vực phát triển kinh tế: Do bị tác động của khủng hoảng kinh tế nên trong năm 2014 nói riêng và trong những năm vừa qua nói chung một số ngành nghề tại địa phương sản xuất giảm, tỷ trọng thu nhập từ ngành nghề, dịch vụ không đạt chỉ tiêu. Sản xuất nông nghiệp kể cả trồng trọt, chăn nuôi đều gặp khó khăn, năng suất lúa đạt 96% so với kế hoạch, thấp hơn năm 2013 là 6.97tạ/ha Diện tích cây vụ đông không đạt chỉ tiêu, các mô hình sản xuất chưa có tính thuyết phục nên chưa nhân ra được diện rộng. Chăn nuôi lợn, tỷ lệ tiêm phòng thấp đạt 43% so với kế hoạch cả năm, nhiều đơn vị tỷ lệ tiêm phòng gia súc quá thấp dẫn tới dịch bệnh tai xanh ở đàn lợn phát sinh và bùng phát tại địa phương. Hoạt động của ban nông nghiệp - HTX nông nghiệp dịch vụ còn hạn chế trong chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất và tổ chức các hoạt động dịch vụ. Kết quả hoạt động các dịch vụ vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp thấp chưa đa dạng và chưa làm chủ được thị trường, điều hành dịch vụ thuỷ nông chưa kiên quyết nhất là xây dựng kế hoạch và đôn đốc thực hiện nạo vét các hệ thống mương cấp III, đắp đường nội đồng theo quy hoạch và đề án xây dựng NTM. Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ cơ sở chưa tích cực đưa ra nhứng giải pháp huy động sự đóng góp kinh phí của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo tiêu chí xây dựng NTM. Việc thực hiện pháp lệnh dân chủ ở một số xóm chưa nghiêm, chưa thường xuyên dẫn đến có sai phạm nhưng chậm được phát hiện làm giảm lòng tin của nhân dân. + Trong lĩnh vực văn hoá xã hội: Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật còn ít, chất lượng nội dung tin bài hạn chế, phong trào thi đua xây dựng “đời sống văn hoá ở khu dân cư” hiệu quả còn mức độ thấp, ý thức vệ sinh môi trường trong nhân dân, công tác tuyên truyền và thực hiện còn yếu, dẫn đến rác thải sinh hoạt vẫn còn bừa bãi gây ô nhiễm môi trường, tình trạng nhiều hộ nhân dân vi phạm lề đường giao thông nhất là trên trục đường 56 và đường Thốp. Trách nhiệm quản lý của ban giám hiệu một số trường còn hạn chế dẫn tới phụ huynh học sinh còn băn khoăn. Tỷ lệ học sinh hết chương trình THCS vào lớp 10 thấp đạt 77,9% (thấp hơn bình quân ngang huyện 6,1%) Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình: Tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên còn cao là 22.1% , hoạt động chuyên môn ở một số lĩnh vực còn hạn chế, thời gian giải quyết kéo dài, nhân dân góp ý nhưng mức độ chuyển biến còn chậm. Tóm lại: Năm 2014 triển khai thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng từ xã đến các đơn vị và sự lỗ lực của đội ngũ cán bộ cùng nhân dân địa phương đã phấn đấu hoàn thành cơ bản những chỉ tiêu phát triển KT-XH. Các công trình phúc lợi tiếp tục được đầu tư, nâng cấp. Văn hoá xã hội có bước phát triển, thực hiện tốt chính sách của nhà nước và an sinh xã hội đảm bảo giữ vững công tác an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội góp phần hoàn thành các chỉ tiêu năm 2014 làm tiền đề để phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu trong năm 2015 và những năm tiếp theo. 4.3. Một số tác động của mô hình nông thôn mới tại xã Trực Đại Về kinh tế Sau khi áp dụng xây dựng mô hình nông thôn mới, kinh tế xã có những thay đổi đáng kể. Tổng giá trị kinh tế của xã sau 4 năm áp dụng xây dựng mô hình nông thôn mới tăng mạnh, năm 2014 tăng 19 % so với năm 2013; cụ thể tổng giá trị sản xuất năm 2013 là 304.369 triệu đồng đã tăng lên 362.199 triệu đồng. Thu nhập bình quân/người/năm cũng có xu hướng tăng đáng kể với tốc độ tăng trưởng 16% trong đó thu nhập bình quân đầu người năm 2013 là 12,67 triệu đồng đến cuối năm 2014 đã tăng lên mức 14,7 triệu đồng. lương thực bình quân đầu người cũng có xu hướng tăng lên với tốc độ 17%. Qua những so sánh trên ta thấy việc xây dựng mô hình nông thôn mới rất phù hợp với sự phát triển của xã Trực Đại và nhiều nơi khác có điều kiện tương đương. Bảng 4.10 Tác động của mô hình nông thôn mới đến phát triển kinh tế Chỉ tiêu Đơn vị tính Hiện trạng 2013 Thực hiện 2014 So sánh 2014/2013 Tổng giá trị sản xuất Triệu 304.369 362.199 19% Thu nhập BQ/người/năm Triệu 12,67 14,7 16% Lương thực BQ/người /năm kg 512 614 17% Nguồn: Ban thống kê xã Tác động đến sản xuất nông nghiệp Xã Trực Đại cơ bản là một xã thuần nông nên sản xuất chủ yếu của xã vấn là trồng lúa nước, thu nhập chủ yếu từ cây lúa. Kể từ khi có chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước đời sống người dân đã từng bước cải thiện rõ rệt. Bà con nông dân đã chủ động đổi mới tư duy kết hợp sự phổ biến kiến thức mới về khoa học kĩ thuật của cán bộ khuyến nông nên mạnh dạn chuyển dổi mô hình sản xuất và kết quả thu được khá cao. Xã có hơn 480 ha trồng lúa, và khoảng 80 ha trồng cây cảnh và hoa. Trong việc đưa giống mới vào sản xuất, một phần có sự hỗ trợ của Nhà nước, nhưng chủ yếu vẫn là sự nỗ lực và tinh thần học hỏi vươn lên làm giàu, vượt khó của người dân địa phương. Với tinh thần làm giàu trên mảnh đất quê hương nhiều người dân đã mạnh dạn vay vốn và học hỏi áp dụng tiến bộ khoa học để thay đổi mô hình sản xuất. Kết quả thu được từ giống lúa mới cũng khá cao từ 2,3-3 tạ/ sào. Mô hình chăn nuôi với công nghệ mới, sạch sẽ, thông thoáng đã mang lại lợi nhuận lớn cho một số hộ dân làm trang trại. Ông Phạm Văn Mùi, 52 tuổi, người dân xóm Trung Khuân, xã Trực Đại xây dựng mô hình chăn nuôi lợn tiến tiến chia sẻ: “ Tôi rất biết ơn sự quan tâm của Nhà nước đã hỗ trợ vốn cho gia đình chúng tôi xây dựng trang trại chăn nuôi. Thu nhập của gia đình tôi tăng nhanh, hiện nay đã có của ăn của để, con cái được học hành đẩy đủ. Cuộc sống ấm no, sung túc hơn.” Như vậy mô hình nông thôn mới đã mang lại cho bà con nông dân một cuộc sống tốt hơn với những cây trồng vật nuôi có giá trị và năng suất cao hơn. Tác động đến thu nhập người dân. Mô hình nông thôn mới tại xã Trực Đại đã phát huy được tác động tích cực rất lớn. Nó tác động cả trực tiếp lẫn gián tiếp tạo nên sự đa dạng trong thu nhập của người dân địa phương. Qua khảo sát điều tra người dân tại các thôn trong xã cho thấy: mọi người dân trong xã đều kết luận là việc áp dụng mô hình NTM trong xã đã nâng cao thu nhập của người dân trong những năm gần đây. Như trước đây ngoài trồng lúa, người dân không có thêm khảon thu nhập nào, nhưng kể từ khi chủ trương của Nhà nước được áp dụng đã có thêm các khoản thu nhập riêng, như trồng cây thêm vụ, mô hình VAC, cụm công nghiệp, hay trồng hoa màu cây cảnh nhiều hộ nông dân có thu nhập xấp xỉ 100 triệu đồng/ năm với mô hình chăn nuôi trang trại với động vật có giá trị kinh tế cao. Anh Nguyễn Văn Hiệp, 28 tuổi, chủ xưởng may mặc Linh Hiệp chia sẻ: “ Xưởng may của tôi có gần 40 nhân viên, tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân tại địa phương. Tôi rất biết ơn chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho sự phát triển ngành nghề tại địa phương. Đây thực sự là bước tiến lớn cho sự phát triển kinh tế ở nông thôn”. Như vậy sự hỗ trợ về vốn và khoa học công nghệ đã giúp tăng thu nhập cho rất nhiều người dân với những việc làm tăng thu nhập. không chỉ những tên tuổi được nêu ra tạo thêm việc làm cho nông dân mà còn rất nhiều xưởng, nhà máy hay trang trại khác đang hàng ngày tạo công ăn việc làm cho bà con, như xưởng mộc, nghề thủ công Về xã hội: Cùng với những tác động về mặt kinh tế thì mô hình nông thôn mới còn tạo ra tác động to lớn về mặt xã hội. Đó là sự cải thiện về cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi. Hiện nay, cơ sở hạ tầng xã Trực Đại đã cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân, đảm bảo cho sự sản xuất và đời sống nhân dân. Đường làng ngõ xóm được cải thiện, nâng cấp, bê tông hóa giúp việc di chuyển, vận chuyển hàng hóa thuận tiện hơn. Cứng hóa mương giúp bà con thuận lợi trong việc tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất cây trồng. Gần đây đời sống người dân đã được nâng cao, và họ bắt đầu quan tâm hơn đến việc giải trí, thể thao, văn hóa nghệ thuật. Chính vì vậy àm các nhà văn hóa, trung tâm thể thao của xã, xóm được cải thiện, xây dựng khá nhiều. Về môi trường: Hiện nay vấn đề môi trường nông thôn đang được đặc biệt quan tâm, cùng với sự phát triển kinh tế nhanh chóng kèm theo vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng. Trước kia ý thức bảo vệ môi trường xanh xung quanh, tác động tiêu cực do ô nhiễm môi trường gây ra vẫn chưa được chú ý. Một số hộ dân đổ rác còn không đúng nơi quy định, ý thức bảo vệ đường làng ngõ xóm của người dân chưa cao, rác thải vứt bừa bãi ra đường đi, hệ thống cống thoát nước và xử lý chất thải chưa được quan tâm. Nước thải tại cụm công nghiệp làng nghề vẫn chưa được xử lý, còn để chất thải tràn vào ruộng canh tác của người dân, ảnh hưởng xấu tới năng suất cây trồng. Kể từ khi chủ trương nông thôn mới được đưa vào thực hiện phần nào đã giải quyết được vấn đề trên. Dưới sự chỉ đạo từ xã đến thôn, quan tâm đầu tư cho công tác vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, quy định điểm đổ rác. Toàn xã thành lập 22 tổ thu gom rác thải đang hoạt động có hiệu quả nên đường làng, ngõ xóm luôn được sạch sẽ, khang trang. Tuy nhiên hiện nay tình trạng một số tuyến đường làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường, không đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường ở các thôn. Xã đã phối hợp với các cơ quan chức năng cấp trên, ban quản lý cụm công nghiệp tổ chức lập biên bản, cưỡng chế xử lý những công ty, doang nghiệp thải rác công nghiệp và nước thải không đúng nơi quy định làm ảnh hưởng đến nguồn nước và sản xuất nông nghiệp. Sau hoạt động bê tông hóa đường làng các thôn, kèm theo hệ thống cống rãnh thoát nước được cải tạo góp phần giữ vệ sinh thôn xóm. Năm 2013 toàn xã đã mua 20 xe chở rác với chi phí 60 triệu đồng đã xử lý được phần lớn lượng rác thải sinh hoạt trong xã. Chia sẻ của bà Phạm Thị Dung, 58 tuổi, người dân xóm Khuân Đông về môi trường làng xóm: “ Tôi nghĩ việc tu sửa đường làng ngõ xóm là rất phù hợp và cần thiết. Vừa giúp bà con làm ăn thuận tiện, vừa giúp môi trường trong xóm xanh, sạch. Tôi rất hài lòng với chính sách của Đảng và Nhà nước”. Các hoạt động được người dân hưởng ứng rất nhiệt tình và cả sức người và của cải, gớp phần giữ vệ sinh môi trường, tạo vẻ đẹp cho cảnh quan thôn, xóm. Khi điều tra các hộ nông dân về tác động của chủ trương xây dựng nông thôn mới đến môi trường, 100% hộ nông dân đều đồng quan điểm kết luận: “ mô hình nông thôn mới đã làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và làm xóm làng đẹp hơn”. Tính tự lập của cộng đồng dân cư: Người dân có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động phát triển ở nông thôn. Sự phát triển của mỗi cá nhân có tác động to lớn đến sự phát triển chung của cộng đồng. Vì vậy mỗi người dân cần phải nâng cao ý thức và phát huy tính tự lập của bản thân. Mô hình nông thôn mới đã tiếp cận theo hướng từ dưới lên. Vì vậy đã tạo nên cơ chế dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra. Nhà nước và các tổ chức khác có nhiệm vụ hỗ trợ vốn, kỹ thuật và tạo điều kiện cho họ thực hiện. Qua điều tra cho thấy 100% hộ dân đều tham gia đóng góp tiền và công sức vào các hoạt động chung của xóm thôn. Phần lớn các hộ dân trực tiếp tham gia lao động trong các hoạt động. Chứng tỏ công sức người dân là rất quan trọng trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới. Tính tự lập của người dân đã phát huy tong tất cả các hoạt động, điều này tạo nên sự phát triển bền vững của mô hình nông thôn mới với xã Trực Đại. 4.4. Phân tích cơ hội và thách thức trong công tác xây dựng nông thôn mới xã Trực Đại Sử dụng công cụ phân tích SWOT để thu thập thông tin từ đó rút ra những yếu tố thuận lợi và cản trở nhằm thực hiện tốt chủ trương xây dựng nông thôn mới tại xã. Kết quả được thể hiện tại bảng 3.11. 4.5 Định hướng nâng cao hiệu quả mô hình nông thôn mới tại xã Nâng cao vai trò người dân trong mô hình xây dựng nông thôn mới theo phương châm dựa vào nội lực và cộng đồng địa phương. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần làm động lực để phát huy sự đóng góp của người dân. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để vận động người dân hưởng ứng nhiệt tình trong việc tham gia chương trình. Phát triển con người, xây dựng nếp sống văn hóa trong cộng đồng nông thôn, nâng cao trình độ dân trí, trình độ KHKT người dân. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của nông dân. Phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng cả yêu cầu về chất lượng và số lượng để phục vụ sinh hoạt và sản xuất của người dân ngày càng tốt hơn. Xây dựng môi trường xanh, sạch đẹp, công tác môi trường nâng cao. Đẩy mạnh tuyên truyền cải thiện thói quen sử dụng, xử lý nước và giáo dục nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. đồi với các làng nghề triển khai các đề án xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thực hiện quy hoạch khu cọm công nghiệp tách ra khỏi khu dân cưcài thiện vấn đề môi trường, nâng cao chất lượng đời sống người dân. Xã Trực Đại cần triển khai tuyên truyền để mỗi người dân hiểu rõ tầm quan trọng của xây dựng mô hình nông thôn mới. Nhằm xây dựng xã giàu mạnh, văn minh góp phần xây dựng đất nước phát triển. Bảng 4.11 Bộ công cụ SWOT phân tích cơ hội và thách thức trong xây dựng nông thôn mới Nội dung O – Cơ hội - Người dân chưa nhận thấy vai trò của mình. - Người dân chưa quen với việc làm chủ trong cộng đồng. T – Thách thức - Năng lực của các tổ chức hội và đoàn thể trong quản lý kinh tế còn thấp. - Trình độ người dân còn hạn chế. - Nhận thức về tầm quan trọng của NTM còn thấp. - Thiếu đội ngũ có năng lực cao xây dựng mô hình NTM. S - Mặt mạnh - Dân biết O-S - Giúp người dân nhận thấy vai trò của mình và quyền lợi được hưởng. - Giúp họ nhận thức quyền làm chủ của mình trong cộng đồng. T-S - Người dân kết hợp cùng tổ chức và đoàn thể trong quá trình thực hiện và quản lý các hoạt động kinh tế. - Nâng cao trình độ dân trí. - Dân làm - Dân bàn - Dân kiểm tra - Dân hưởng lợi W – Mặt yếu - Đóng góp tiền của người dân còn hạn chế. - Người dân ít quan tâm đến vai trò kiểm tra, giám sát, nghiệm thu và quyết toán các công trình. O-W - Giúp người dân có cơ hội đưa ra quyết định của họ trong các hoạt động. - Giúp người dân hiểu được vai trò của mình trong các hoạt động. T-W - Nâng cao năng lựu các tổ chức đoàn thể - khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động của thôn, từ khâu lập kế hoạch đến giám sát. Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại 4.6. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nông thôn mới tại xã 4.6.1. Giải pháp về nguồn vốn Để thực hiện tốt tiến trình xây dựng NTM cần phải có biện pháp huy động tích cực và linh hoạt, tranh thủ tất cả các nguồn vốn theo phương châm, đa dạng hóa các nguồn vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn từ bên ngoài là hết sức quan trọng. Giải pháp huy động đối với các kênh vốn chủ yếu như sau: a. Nguồn vốn ngân sách Đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế của xã, khuyến khích tiết kiệm trong tiêu dùng dành cho đầu tư phát triển. Rà soát, quản lý chặt chẽ việc thực hiện định mức, chế độ chi tiêu: Đảm bảo sử dụng ngân sách đúng mực đích có hiệu quả; Tiết kiệm chi hành chính; tăng cường ngân sách cho đầu tư phát triển. Chủ động đề xuất các công trình xây dựng theo quy hoạch chi tiết, thực hiện xây dựng kế hoạch vốn hàng năm và cho từng dự án cụ thể về mạng lưới giao thông, thủy lợi, nhà ở dân cư, trường học, các công trình điện nước, thông tin liên lạc, cơ sở bảo vệ môi trường, phát triển cây xanh. Để tranh thủ sự cân đối ngân sách của huyện Trực Ninh và Tỉnh Nam Định. b. Nguồn vốn từ các doanh nghiệp Số lượng các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại (bao gồm các doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp ngoài quốc doanh) trên địa bàn còn rất hạn chế. Hiện tại năm 2013 là có 12 doanh nghiệp. Trong quy hoạch dự kiến nguồn vốn này có tỷ trọng ngày càng tăng lên. Để tăng cường huy động nguồn vốn này cần có các biện pháp tháo gỡ khó khăn mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt liên quan đến các điểm nghẽn về đầu vào (mặt bằng sản xuất, nhân lực, nguyên nhiên vật liệu và năng lượng, khoa học công nghệ, chính sách thuế) và đầu ra của sản xuất (thị trường tiêu thụ, vận chuyển hàng hóa, thủ tục hành chính, thương hiệu và bảo vệ quyền sáng chế). c. Nguồn vốn trong dân cư Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, nhà ởNhằm thu hút nguồn lực vào đầu tư phát triển. Trong lĩnh vực xây dựng nhà ở có thể vận dụng hình thức mua nhà trả góp, phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm trên cơ sở 1 hệ thống chính sách và biện pháp rõ ràng, minh bạch, hợp lý nhằm khuyến khích người dân yên tâm đóng góp vốn. Cùng với chính sách ổn định kinh tế và tiền tệ, cần tăng cường vận động, khuyến khích người dân gửi tiền tiết kiệm thực sự vì ích nước lợi nhà. Tuyên truyền vận động biểu dương khen thưởng các điển hình trong dân cư thực hành tiết kiệm, bỏ vốn sản xuất kinh doanh, tạo ra của cải xã hội, làm giàu cho bản thân và gia đình. Đồng thời có biện pháp hỗ trợ về phương hướng sản xuất, kỹ thuật, thị trường, bảo hiểm, Để người dân đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 4.6.2. Giải pháp về văn hóa xã hội Để xây dựng được mô hình nông thôn mới có hiệu quả chất lượng cao cần có những đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực trách nhiệm cao, vì vậy cần tăng cường bổ sung kiến thức kĩ thuật cho cán bộ cũng như chủ hộ, chủ doanh trại, doanh nghiệp. Cán bộ cần thường xuyên làm việc hợp tác với bà con nhân dân để nâng cao đời sống dân trí, tích cực tham gia vào các hoạt động xã đề ra nhằm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp cũng như các vấn đề phát triển kinh tế xã. Tích cực vận động người dân tham gia hưởng ứng các phong trào đoàn thể, những buổi tập huấn cho bà con hiểu biết thêm về kĩ năng sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh việc tích cực sản xuất cần chú trọng đến phát triển toàn diện về các mặt như giáo dục, văn hóa, môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên địa phương 4.6.3. Giải pháp về khoa học kĩ thuật áp dụng trong nông nghiệp Trong thời gian thực hiện quy hoạch cần đẩy mạnh quá trình ứng dụng các cương liên kết, liên doanh, thực hành tiết kiệm. Cổ vũ phong trào phát triển tinh thần kinh doanh, sáng kiến kinh doanh. Có chính sách hỗ trợ để chuyển các hộ kinh doanh làm ăn hiệu quả sang loại hình doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp. Cần tăng cường các biện pháp Marketting địa phương để thu hút các doanh nghiệp ngoài địa bàn đầu tư vào xã, phù hợp với tiềm năng của địa phương và thế mạnh của doanh nghiệp. Cần có cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích tư nhân đầu tư vào cơ sở hạ tầng theo phương thức “công tư kết hợp”. 4.6.4. Giải pháp về công tác quản lý Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của đảng bộ và các tổ chức cơ sở Đảng, thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn Đảng trên cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức là nhân tố quyết định, đảm bảo thực hiện thành công định hướng và mục tiêu của quy hoạch. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong tuyền truyền, vận động quần chúng thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp: Kiện toàn, củng cố hệ thống chính quyền, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và vai trò của các tổ chức chính trị xã hội. Thường xuyên bổ xung, điều chỉnh, chuẩn hóa các văn bản pháp quy. Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “1 cửa”. Để cung cấp dịch vụ hành chính công ngày 1 tốt hơn cho nhân dân. Triệt để loại bỏ tệ nạn cửa quyền, sách nhiễu, thiếu tinh thần trách nhiệm trong bộ máy quản lý của xã và các tổ chức kinh tế - xã hội của nhà nước. Tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện bộ máy, thi hành nghiêm luật công chức, tăng cường bồi dương, đào tạo đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước cấp thành phố và cấp xã để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới. Kiên quyết phòng và chống tham nhũng trên tất cả các phương diện, các địa bàn và lĩnh vực. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài tại địa phương tôi nhận thấy xã Trực Đại đã triển khai khá tốt hoạt động xây dựng nông thôn mới. Kết quả khả quan như về ruộng đất hầu hết đã được thực hiện quy hoạch dồn điền đổi thửa giúp người nông dân địa phương thuận lợi hơn trong việc sản xuất nông nghiệp. Hay về giao thông phần lớn đường trục đã được nâng cấp cải thiện với chất lượng tốt đảm bảo cho sự di chuyển, vận tải của người dân địa phương. Các hoạt động về an ninh xã hội, công tác quản lý, quy hoạch tại địa phương đều đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới của Nghị quyết. Mô hình nông thôn mới được áp dụng tại địa phương đã mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho người dân như về giáo dục đã xây được nhiều phòng học mới, thiết bị, chức năng học tập đầy đủ phục vụ con em địa phương. Điện, đường được cải thiện rõ rệt, 100% các hộ dân được sử dụng điện đầy đủ. Văn hóa xã hội cũng được chú ý hơn tại hầu hết các xóm đã được xây mới và mở rộng nhà văn hóa, tạo khu vui chơi, giao lưu cho mọi người. Nhìn chung xã đã thực hiện tốt công tác quản lý thực hiện mô hình nông thôn mới. Để kinh tế xã Trực Đại ngày càng phát triển hơn nữa, cuộc sống người dân nâng cao bên cạnh phát huy những mặt tốt của công tác cần khắc phục hạn chế như về công tác quản lý, triển khai dự án, trình độ của đội ngũ cán bộ nông thôn. Xã cần chú trọng phát triển khoa học kĩ thuật áp dụng vào nuôi trồng sản xuất nông nghiệp và tăng cường thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp bên ngoài tạo công ăn việc làm cho người lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định năm 2011-2014. 2. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000). Một số văn bản pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn. NXB lao động – xã hội. 3. Chính phủ (2009), Bộ tiêu chí Nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định 491/QĐ-TTg Chính phủ ngày 16 tháng 4 năm 2009, Hà Nội. 4. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015. 5. Giáp thị Dậu, “Thực trạng và giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Lâm, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 – 2015’’. 6. Lê Đình Thắng (2000), Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 7.Thủ tướng chính phủ (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn’’, Hà Nội. 8. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số 49/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới kèm theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí áp dụng riêng cho từng vùng ở Việt Nam. 9. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, Hà Nội. PHIẾU ĐIỀU TRA Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định Phiếu số: Xin Ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dâu (X) vào các ô trống và viết vào phần để trống có dấu chấm (...) đối với những câu hỏi dưới đây. Xin trân trọng cảm ơn. I: Thông tin về hộ điều tra 1.1 Thông tin về người phỏng vấn 1. Họ và tên: 2. Giới tính:Tuổi:. 3. Địa chỉ: Thôn.xã Trực Đại,huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định 4. Trình độ văn hóa: Cấp 1 Trung cấp Cấp 2 Cao đẳng Cấp 3 Đại học Bổ túc văn hóa 1.2 Thông tin về hộ điều tra 5. Số nhân khẩu của hộSố lao động nông nghiệp.namnữ 6. Nghề nghiệp chính của hộ Trồng trọt Nuôi trồng thủy sản Trồng lúa Tiểu thủ công nghiệp Chăn nuôi Nghề phi nông nghiệp 7. Mức thu nhập bình quân/hộ từ hoạt động sản xuất kinh doanh? ..triệu đồng/hộ. II: Sự tham gia của người dân vào việc lập kế hoạch và thực hiện xây dựng nông thôn mới 8.Ông bà đã tham gia vào việc lập kế hoạch phát phát triển thôn lần nào chưa? Đã tham gia Chưa 9. Nếu có thì nguyên nhân chính ông/bà tham gia lập kế hoạch là? Lãnh đạo thôn cử đi Vì mục tiêu cá nhân Người dân thôn cử đi Vì sự phát triển chung Tự nguyện tham gia Nguyên nhân khác 10. Nếu không thì tại sao? Không quan tâm Không có thời gian Không được lựa chọn Khác III: Sự tham gia của người dân trong các cuộc họp thôn 11. Khoảng cách thời gian trong các lần thôn tổ chức họp về chương trình nông thôn mới? ngày. 12. Tỷ lệ tham gia của các hộ gia đình trong thôn khoảng..%. 13. Sự đồng tình về chương trình nông thôn mới của các hộ khoảng ..%. IV: Sự tham gia của người dân trong hoạt động phát triển thôn. 14: Các buổi họp có đưa việc phát triển thôn ra bàn bạc, thảo luận công khai không? Có Không 15. Ông/bà có gặp khó khăn gì trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới? 16. Gia đình đóng góp trong việc huy động nội lực của thôn theo phương thức nào? Theo nhân khẩu Theo hộ gia đình Theo lao động Theo nghề ngiệp 17. Nguồn đóng góp của gia đình cho chương trình từ đâu? Nguyên liệu sẵn có Công lao động gia đình Thu nhập gia đình Khác 18. Vấn đề ông/bà muốn giải quyết khi tham gia vào mô hình nông thôn mới? Khó khăn cơ sở hạ tầng Muốn Nhà nước trợ cấp Khó khăn về kinh tế Muốn hợp sức cùng Nhà nước V: Sự tham gia giám sát của người dân 19. Ông/bà có tham gia giám sát các hoạt động của thôn không? Có Không 20. Nếu có thì hình thức giám sát là gì? . 21. Nếu không, tại sao? . VI: Hiệu quả từ việc xây dựng mô hình nông thôn mới 22. Thu nhập của gia đình có tăng sau chương trình nông thôn mới không? Có Không 23. Nếu có, từ những nguồn nào? 24. Tác động của xây dựng mô hình nông thôn mới đến thu nhập của người dân? Sản xuất tăng Không có tác động Chăn nuôi tăng Thêm nghề mới 25. Tác động của xây dựng mô hình nông thôn mới đến môi trường? Tăng ô nhiễm Giảm ô nhiễm Không tác động 26. Gia đình được chọn giống mới vào sản xuất lý do gì? Tăng năng suất cây trồng Tăng thu nhập cho gia đình Tăng độ phì của đất Do được hỗ trợ Do nhiều người chọn 27. Lý do gia đình tham gia làm đường bê tông thôn, xóm? Tiện cho đi lại, vận chuyển Bảo vệ môi trường xung quanh Do yêu cầu của thôn 28. Nguồn nước gia đình đang sử dụng? Nước mưa Nước lọc Giếng khơi Giếng khoan Nước máy công cộng Nguồn khác VII: Một số đánh giá chung 29. Việc thực hiện kế hoạch có xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân? Có Không 30. Theo ông/bà cần làm gì để triển khai hoạt động tốt? Do dân tự làm Thuê bên ngoài Cần sự giúp đỡ của ban ngành Kết hợp giữa các nguồn trên 31. Người dân có khả năng đáp ứng huy động về nội lực không? Có Không 32. Cách thực hiện kế hoạch có phù hợp với điều kiện của địa phương, gia đình không? Có Không 33. Để chương trình nông thôn mới phát triển cần làm gì? ............ 34. Ông/bà có đề xuất hay kiến nghị gì không? THÔNG TIN VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Họ và tên:. Chức vụ: 1.Trình độ văn hóa Cấp 1 Trung cấp Cấp 2 Cao đẳng Cấp 3 Đại học Bổ túc văn hóa 2. Ban quản lý dự án được thành lập do? Quyết định của xã, huyện, tỉnh Nhóm tư vấn chọn Người dân bẩu lên Không biết Tự nguyện tham gia 3. Số thành viên trong ban quản lý dự án?........................thành viên. 4. Ban quản lý dự án hoạt động do? Có thu nhập Khác Lợi ích cho dân 5. Hoạt động chủ yếu của ban quản lý dự án là gì? 6. Phương thức huy động vốn của ban quản lý dự án? . 7. Vai trò của UBND xã trong việc thành lập ban quản lý dự án? . 8. Tác động của UBND xã trong việc lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới? . 9. Phương thức huy động vốn của UBND xã là gỉ? Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxdanh_gia_ket_qua_xay_dung_nong_thon_moi_tai_xa_truc_dai_huyen_truc_ninh_tinh_nam_dinh_9057.docx
Luận văn liên quan