Đề tài Dinh dưỡng cho bệnh loãng xương

Tỷ lệ bệnh loãng xương ngày càng gia tăng, chi phí điều trị loãng xương hàng năm rất lớn, chất lượng cuộc sống của người có tuổi bị ảnh hưởng. là điều các quốc gia cần phải quan tâm. Với phương châm "Phòng bệnh hơn chữa bệnh", bệnh loãng xương có thể được phòng ngừa tốt bằng việc duy trì một chế độ ăn uống, sinh hoạt, tập luyện, vận động đầy đủ và hợp lý ngay từ khi còn nhỏ đến lúc trưởng thành và trong suốt cuộc đời.

pptx22 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3639 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dinh dưỡng cho bệnh loãng xương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 4/26/2013 ‹#› Trường Đại Học Cửu Long Đề tài: Dinh dưỡng cho bệnh loãng xương GVHD: Vương Bảo Thy Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Diệp.................MSSV: 1111032014 Bạch Thị Mỹ Lan.......………..MSSV: 1111032042 Trần Hồng Mụi……….…….….MSSV: 1111032053 Nguyễn Thị Hồng Ngọc…….MSSV: 1111032061 Đoàn Bích Phượng…………..MSSV: 1111032072 Tống Thị Tú Uyên………………MSSV: 1111032103 Môn: Dinh dưỡng thực phẩm Company Logo Kết luận Chế độ dinh dưỡng Giới thiệu chung về bệnh loãng xương Thực trạng bệnh loãng xương Nội Dung Hiện nay, loãng xương đang được xem là một "bệnh dịch âm thầm" lan rộng khắp thế giới, ngày càng có xu hướng gia tăng và trở thành gánh nặng cho y tế cộng đồng. Dự báo tới năm 2050, toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương, và 51% số này sẽ ở các nước châu Á nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày còn rất thiếu canxi và điều trị bệnh loãng xương còn gặp rất nhiều khó khăn. Thực trạng bệnh loãng xương Loãng Xương Bệnh loãng xương là gì? Biểu hiện của bệnh loãng xương Hậu quả của bệnh loãng xương Phòng ngừa bệnh loãng xương Nguyên nhân bệnh loãng xương Loãng xương là bệnh lý của toàn hệ thống xương làm suy yếu sức mạnh của toàn khung xương, ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ. Căn bệnh này được ví như “một kẻ cắp thầm lặng”, từng chút một, đánh cắp đi các khoáng chất trong ngân hàng xương của cơ thể. Các yếu tố ảnh hưởng tới độ đặc của xương bao gồm: thiếu oestrogen, thiếu hoạt động, chế độ dinh dưỡng thấp, nhất là nghèo canxi, … Loãng xương và bình thường Loãng xương người già Loãng xương sau mãn kinh Loãng xương thứ phát Tăng quá trình hủy xương. Giảm quá trình tạo xương. Tăng hóa trình hủy xương. Quá trình tạo xươngbình thường. Bệnh sẽ nặng hơn, sớm hơn, nhiều biến chứng hơn… nếu người bệnh có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau: Kém phát triển từ nhỏ. Sinh con nhiều lần nhưng ăn không đủ chất. Sử dụng nhiều chất kích thích. Phân loại bệnh loãng xương Quá trình loãng xương diễn ra từ từ nên không gây triệu chứng gì. Cho tới khi loãng xương nặng, xương bị gãy hoặc bị xẹp mới có biểu hiện. Ba triệu chứng loãng xương hay gặp là đau cột sống, biến dạng cột sống và gãy xương. Biểu hiện của bệnh loãng xương Nguyên nhân bệnh loãng xương Có 7 nguyên nhân chính gây nên bệnh loãng xương: Giới tính, di truyền, tuổi tác, dinh dưỡng, cân nhẹ, hút thuốc lá, dùng thuốc corticoides lâu dài. Chế độ dinh dưỡng hàng ngày không cung cấp đủ chất canxi hoặc do cơ thể không hấp thu được canxi. Loãng xương có thể do mắc một số bệnh về tuyến thượng thận, suy thận, bệnh yếu liệt chi, chấn thương, hoặc bệnh mãn tính phải nằm dài ngày. Đặc biệt ở phụ nữ đến thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh thì lượng hormone estrogen trong máu bị suy giảm đáng kể bởi sự suy thoái của buồng trứng, làm tăng hoạt tính của tế bào tủy xương, nên lượng xương sẽ mất dần kể từ khi mãn kinh. Hậu quả của bệnh loãng xương Việc nằm tại chổ dài ngày khi gãy xương không những làm tình trạng loãng xương càng nặng thêm mà còn kéo theo nhiều nguy cơ rất bất lợi cho sức khỏe người có tuổi. Với người có tuổi, thường có nhiều bệnh lý đi kèm như: Tim mạch, huyết áp, tiểu đường,... và đặc biệt với tình trạng loãng xương nặng thì việc liền xương thường rất khó khăn. Dễ gãy xương khi bị chấn thương nhẹ. Gây tàn phế và giảm tuổi thọ cho người có tuổi. Cần xây dựng chế độ dinh dưỡng đảm bảo cho xương chắc khoẻ bằng cách bổ sung lượng canxi và vitanin D phù hợp trong suốt tuổi ấu thơ, tuổi dậy thì và trưởng thành, kết hợp với việc luyện tập các môn thể thao giúp xương trở nên cứng hơn, các lọai hình thể dục có thể áp dụng là chạy hay đi bộ, tập tạ, leo cầu thang… thường xuyên để tăng cường sức khoẻ cho xương. Dùng thuốc: Hiện nay, có nhiều loại thuốc điều trị phòng ngừa loãng xương, tùy theo tình trạng sức khỏe của từng người mà bác sĩ sẽ kê đơn thích hợp. Phòng ngừa bệnh loãng xương Dinh dưỡng cho xương chắc khoẻ Chế độ dinh dưỡng Dinh dưỡng cho người mắc bệnh loãng xương Dinh dưỡng cho xương chắc khoẻ Canxi: Nếu không được cung cấp đầy đủ, cơ thể sẽ huy động canxi từ xương vì thế làm xương yếu đi. Lượng canxi cần thiết cho cơ thể theo lứa tuổi như sau: Tuổi Lượng canxi cần thiết Dưới 6 tháng tuổi 210mg/ngày Từ 7 tháng – 1 tuổi 270mg/ngày Từ 1-3 tuổi 500mg/ngày Từ 4-8 tuổi 800mg/ngày Từ 9-18 tuổi 1300mg/ngày Từ 19-50 tuổi 1000mg/ngày Trên 50 tuổi 1200mg/ngày Có thai, cho con bú 14 -18 tháng tuổi 1300mg/ngày Vitamin D: Rất cần thiết cho cơ thể để giúp ruột hấp thu canxi. Lượng vitamin D cần thiết cho cơ thể mỗi ngày được khuyến cáo là: Tuổi Lượng vitamin D cần thiết Từ 1-50 tuổi 200 IU/ngày Từ 51-70 tuổi 400 IU/ngày Trên 70 tuổi 600 IU/ngày Dinh dưỡng cho xương chắc khoẻ Sữa và các sản phẩm từ sữa: Sữa vẫn là nguồn thực phẩm ưu tiên hàng đầu trong thực đơn giúp phòng chống loãng xương, giúp xương chắc khỏe vì trong sữa có nhiều canxi - thành phần chính cấu thành nên xương. Sữa và các sản phẩm từ sữa Nếu không uống được sữa tươi thì có thể thay thế bằng sữa chua, phô-mai, sữa bò. Một hộp sữa chua có hàm lượng canxi tương đương với một cốc sữa 250ml. Một miếng phô-mai 30g cũng chứa lượng canxi tương ứng. Còn 1 ly sữa bò chứa khoảng 270mg canxi. Một số sản phẩm sữa cung cấp canxi giúp phòng bệnh loãng xương: Anlene, Ensure, sữa bột Nuti Obilac, …. Ngũ cốc: Ngũ cốc có khả năng phòng chống loãng xương bởi trong nó có hàm lượng protein từ 8-14% và đạm thực vật giúp tăng cường mật độ xương. Chế độ ăn uống hàng ngày cần bổ sung (bánh mì, bột mì, gạo…) bằng mầm lúa mì, rau quả sấy khô. Trong 100g mầm lúa mì mang đến 26g đạm, còn một nắm lúa mạch mang đến 14g đạm. Giá đỗ: Trong giá đỗ có chứa phyto-oestrogen (hormone oestrogen thực vật), đặc biệt là isoflavon giúp giảm nguy cơ về quá trình loãng xương, nhất là ở giai đoạn mãn kinh, khi xương mỏng đi nhanh chóng và gia tăng nguy cơ gãy xương.  Ngũ cốc Giá đỗ Chuối: Chuối có hàm lượng trytophan và serotonin cao, đặc biệt là kali - chất điện phân ngăn ngừa mất canxi của cơ thể. Thành phần dinh dưỡng của chuối: 100 gram thịt chuối cung cấp: 92 kcal ; 1,03g protein; 396 mg K; 1 mg Na; 6 mg Canxi; 0,31 mg Fe; 29 mg Mg. Bắp cải: Bắp cải chứa vitamin K giúp tăng mật độ xương và ngăn ngừa sự rạn xương hông. Trong 100g bắp cải chứa tới 0,2mg vitamin K trong khi lượng vitamin K hàng ngày cần nạp vào cơ thể là 0,03-1mg. Hoặc có thể thay thế bằng cải thìa, cải xanh, cải xoăn... vì các loại cải này cũng chứa rất nhiều vitamin K. Chuối và bắp cải Đậu rồng: Đậu rồng có chứa nhiều protein (hơn 50%), trong đó có các loại axit amin cần thiết cho cơ thể. Đậu rồng Trà xanh Trà xanh: Với hàm lượng flavonoid (chất chống ôxy hóa) phong phú trong lá trà góp phần giảm nguy cơ loãng xương. Trà tuy có chứa chất vôi, nhưng chất chát trong trà nếu ở liều lượng cao lại là nhân tố ngăn cản sự hấp thu canxi qua niêm mạc đường tiêu hoá. Nên tránh uống trà ít nhất 30 phút trước và sau bữa ăn. Cá hồi: Đây là loại cá có hàm lượng vitamin D dồi dào (khoảng 12-20mg trong 100g cá) nên rất có lợi cho sự tái tạo mật độ xương. Cá hồi là 1 trong 6 thực phẩm giúp phòng tránh bệnh loãng xương tốt nhất.  Nên ăn cá hồi 2 lần/tuần để đảm bảo nhu cầu vitamin D cho cơ thể. Ngoài ra, phơi nắng cũng giúp cơ thể hấp thụ được một lượng nhỏ vitamin D qua da. Thịt bò: Có đến 50% thành phần cấu tạo của xương trong cơ thể là protein, nên xương rất cần protein. Chúng ta có thể bổ sung protein cho xương từ thịt bò vì thịt bò chứa rất nhiều protein, người trưởng thành nên bổ sung 0,88gr protein/kg trọng lượng cơ thể. Cá hồi và thịt bò Dinh dưỡng cho người mắc bệnh loãng xương Thực phẩm nên dùng. Loãng xương có thể không được phục hồi hoàn toàn nhưng có thể ngăn tình trạng bệnh nặng hơn nhờ chế độ dinh dưỡng giàu canxi và vitamin D. Bên cạnh việc dùng thuốc bổ sung canxi, một khẩu phần ăn hàng ngày đủ canxi sẽ giúp làm chậm tiến triển của bệnh loãng xương. Xương ống động vật: Các loại xương ống, xương sống động vật như: lợn, bò, gà đều cung cấp collagen, các protein, canxi, phospho, các muối khoáng, nguyên tố vi lượng (sắt, kiềm, đồng, niken...) rất tốt cho việc phục hồi các khớp xương. Các loại cua, cá nhỏ: Những loại cua, cá, tôm nhỏ, xương mềm, để chúng ta có thể xay, ăn cả xương sẽ cung cấp lượng canxi, phospho, các muối khoáng, protein,… cần thiết. Các loại rau quả chứa vitamin K: Vitamin K giúp tăng mật độ xương và ngăn ngừa sự rạn xương hông. Một số loại rau, hoa quả chứa nhiều vitamin K như chuối, bắp cải, khoai tây,... Ăn uống kết hợp với tập luyện, lao động vừa phải để phòng và chữa bệnh. Thực phẩm chức năng: Các sản phẩm thực phẩm chức năng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm chậm tiến trình phát triển của bệnh như: Tảo xoắn Spirulina + Calcium, nấm agricus,… Một số món ăn có lợi cho bệnh loãng xương: Song song với việc điều trị bằng thuốc thì liệu pháp ẩm thực ngày càng được chú trọng. Nó không chỉ giúp người bệnh có cảm giác ngon miệng mà còn có tác dụng nâng cao sức khỏe, bồi bổ cơ thể và quan trọng hơn là tác dụng hỗ trợ điều trị loãng xương. Một số món ăn phòng loãng xương có thể áp dụng: Canh xương lợn hầm hải đới - củ cải, canh xương lợn hầm đậu tương, súp tôm đậu phụ,… Canh xương lợn hầm hải đới, củ cải: xương sườn 250g, củ cải trắng 250g, hải đới 50g, nước, rượu gạo, gừng, muối, gia vị vừa đủ. Xương sườn rửa sạch cho vào hầm kỹ, vớt bọt, thêm gừng, một chút rượu gạo, cho củ cải và hải đới đã rửa kỹ thái tăm, đun thêm khoảng 5 –10 phút, nêm gia vị vừa đủ, đun sôi là dùng được. Thực phẩm nên hạn chế: Khi bị bệnh loãng xương việc cung cấp đủ canxi và vitamin D cho cơ thể đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, không phải thực phẩm nào cũng tốt, đặc biệt là 5 thực đơn dưới đây là những thực đơn người bị loãng xương cần tránh.  Thực đơn nhiều muối: Nếu ăn nhiều muối sẽ tăng nguy cơ gây tổn thất các khoáng chất, đặc biệt là canxi, nhất là phụ nữ mãng kinh. Nên giới hạn 2300mg muối/ ngày là đủ, mức này tương ứng với 1 thìa cà phê nhưng trong thực tế có nhiều người ăn tới 4000mg/ngày. Thức uống: Một số loại thức uống như nước ngọt có gas, các loại nước soda… là thức uống chứa nhiều acid phosphoric, làm tăng quá trình bài tiết canxi vào trong nước tiểu. Bên cạnh đó, rượu không chỉ gây thất thoát canxi mà hầu như tất cả khoáng chất, vì vậy cần hạn chế sử dụng để không ảnh hưởng xấu cho sức khỏe. Caffein: Có thể làm nghèo canxi của xương và nếu mỗi ngày tiêu thụ 100mg caffein sẽ làm mất đi khoảng 6mg canxi,1 tách cà phê 500g chứa tới 320mg caffein, một lon soda có tới 80mg caffeine. Thực đơn quá nhiều đậu nành: Khi ăn quá nhiều đậu nành thì hợp chất oxalates làm vô hiệu hóa tác dụng của canxi. Đậu nành còn gây ảnh hưởng đến độ cứng của xương. Mỗi loại thực phẩm cung cấp giá trị dinh dưỡng khác nhau, tuy nhiên các thực phẩm nói trên có chứa một số thành phần dinh dưỡng không thích hợp cho bệnh loãng xương, vì vậy chúng ta nên chú ý đến hàm lượng của chúng trong khẩu phần ăn hằng ngày, phải phù hợp, không nên quá lạm dụng. Tỷ lệ bệnh loãng xương ngày càng gia tăng, chi phí điều trị loãng xương hàng năm rất lớn, chất lượng cuộc sống của người có tuổi bị ảnh hưởng... là điều các quốc gia cần phải quan tâm. Với phương châm "Phòng bệnh hơn chữa bệnh", bệnh loãng xương có thể được phòng ngừa tốt bằng việc duy trì một chế độ ăn uống, sinh hoạt, tập luyện, vận động đầy đủ và hợp lý ngay từ khi còn nhỏ đến lúc trưởng thành và trong suốt cuộc đời. Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxloang_xuong_3644.pptx
Luận văn liên quan