LỜI MỞ ĐẦU Ngành công nghiệp cao su là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Đối với nước ta, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo ra nền tảng cơ sở vật chất hiện đại, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực.
Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là công ty từ lâu đã khẳng định được vị trí và uy tín của mình trong ngành công nghiệp cao su. Sản phẩm mang nhãn hiệu Sao Vàng trong nhiều năm liền nằm trong Topten hàng việt nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Năm 2006 là năm công ty bắt đầu chuyển sang hình thức cổ phần hoá, đây là một bước chuyển về chất của công ty, đòi hỏi công ty có những thay đổi khá lớn. Đây cũng là thách thức mà công ty gặp phải trong năm nay. Với điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay, công ty luôn nỗ lực hết mình để đạt các mục tiêu đề ra, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động.
Trong thời gian thực tập tại công ty, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú anh chị trong công ty , đặc biệt cô chú, anh chị ở phòng Xây dựng cơ bản, em đã hiểu thêm nhiều điều, bổ sung kiến thức đã học trong sách vở. Điều này sẽ giúp em vững vàng hơn trong công việc sau này.
Chuyên đề gồm 2 phần với kết cấu như sau:
Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty
Chương II:Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của công ty
69 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2597 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nhân viên của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã nâng cao được trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý theo tiêu chuẩn của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9002.
3.2.3. Đầu tư phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường
Bảng 14: Vốn đầu tư phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường giai đoạn 2002-2006:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
VĐT phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường
3980
3570
2950
3690
4210
-trong đó
+VĐT cho phát triển thương hiệu
1053
1150
1270
1454
1760
+VĐT cho mở rộng thị trường
2927
2420
1680
2236
2450
Nguồn : Phòng Kế toán -Tài chính
Dựa trên bảng số liệu trên ta dễ dàng nhận thấy, vốn đầu tư cho phát triển thương hiệu không nhiều và có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên lượng tăng ở đây không mạnh. Từ năm 2002 đến 2004, lượng tăng xuất phát từ sự tăng giá cả trên thị trường. Trong giai đoạn này công ty cũng không dành sự quan tâm đặc biệt phát triển lĩnh vực này, bởi thị trường lúc này vẫn chưa có sự cạnh tranh quá gay gắt, nhu cầu sử dụng sản phẩm cao su tăng cao, thêm vào đó công ty vẫn luôn là con chim đầu đàn trong ngành công nghiệp cao su, được người tiêu dùng trong nước biết đến và yêu thích sử dụng nhất, do dó công ty chỉ chú trọng vào đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đáng lưu ý nhất là hai năm 2005 và 2006, vốn đầu tư cho lĩnh vực này có sự tăng đáng kể, năm 2005 tăng gần 40% so với năm 2002 và năm 2006 tăng gần 70% so với năm 2002. Tại sao công ty lại có sự quan tâm nhiều với việc phát triển thương hiệu hơn vậy? Nguyên nhân của nó là do công ty dựa trên tình hình tiêu thụ sản phẩm của mình, nhận thấy thị phần của mình có xu hướng giảm đi. Sau khi phân tích nguyên do, công ty nhận ra có một số công ty cao su khác đang ngày càng thu hút sự lựa chọn của người tiêu dùng như công ty cao su Đà Nẵng, công ty cao su Miền Nam…Bởi sản phẩm của họ về chất lượng cũng không thua kém gì sản phẩm của công ty, đặc biệt họ rất quan tâm công tác xúc tiến bán hàng, marketing sản phẩm và có nhiều ưu đãi đối với người mua. Như vậy sản phẩm của các công ty này ngày càng được biết đến và là sự lựa chọn mới của khách hàng. Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như vậy Công ty cổ phần cao su Sao Vàng càng phải tìm cách quảng bá hình ảnh, uy tín của mình hơn trên thị trường, quan tâm đến lĩnh vực phát triển thương hiệu hơn nữa.
Còn vốn đầu tư cho mở rộng thị trường thì ngược lại, năm 2002 và năm 2003 số vốn dùng cho việc mở rộng thị trường lớn hơn so với năm 2004 và 2005. Do hai năm này công ty đang thực hiện những dự án đầu tư mở rộng quy mô sản xuất lớn, điều này kéo theo nhu cầu cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm như chi phí nghiên cứu dự báo thị trường tăng, rồi chi phí mở thêm các đại lý tiêu thụ tại các vùng nông thôn, vùng sâu xa hơn, chi phí quản lý kiểm soát cũng như vận chuyển cũng tăng. Còn năm 2004 và 2005, quá trình vận hành kết quả đầu tư cũng bắt đầu đi vào ổn định do đó chi phí cho lĩnh vực này cũng giảm hẳn. Năm 2006 có sự tăng nhẹ hơn trong đầu tư vào lĩnh vực này do chi phí cho công tác dự báo nghiên cứu thị trường tăng lên.
3.2.3.1. Đầu tư phát triển thương hiệu
Công ty cổ phần cao su Sao Vàng cũng như một số doanh nghiệp Việt Nam khác, việc xây dựng và phát triển thương hiệu còn thiếu tính chuyên nghiệp và chưa có sự quan tâm thích đáng. Tổng vốn đầu tư cho phát triển thương hiệu của công ty trong cả 5 năm chỉ có 6,687 tỷ đồng, chiếm có 2,5% vốn đầu tư toàn công ty trong 5 năm. Trung bình mỗi năm vốn đầu tư cho lĩnh vực này là 1.3374 tỷ đồng.
Từ khi thành lập đến nay, trải qua hơn 47 năm phát triển, công ty luôn giữ được uy tín trong lòng khách hàng. Uy tín là một tài sản vô hình vô cùng quý báu của bất kì các doanh nghiệp nào, nó góp phần làm nên thương hiệu cho sản phẩm của công ty. Một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường thì mọi sản phẩm của công ty dễ được khách hàng chấp nhận. Công ty cổ phần cao su Sao Vàng được người tiêu dùng trong nước nhớ đến đặc biệt về chất lượng sản phẩm. Uy tín và chất lượng được chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng tín nhiệm, tin dùng và luôn được tặng bằng khen, huy chương cho chất lượng sản phẩm tại hội chợ triển lãm. Sản phẩm săm lốp Sao Vàng luôn đứng trong Topten sản phẩm yêu thích, được người tiêu dùng bình chọn.
Có thể nói thương hiệu của công ty khá mạnh nhờ uy tín của công ty trên thị trường. Tuy nhiên trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, nếu chỉ uy tín không thì không thể đẩy mạnh sự tiêu thụ sản phẩm của công ty lên cao được. Nếu công ty chỉ chăm chăm giữ vững chất lượng sản phẩm mà quên mất việc quảng bá hình ảnh mình với khách hàng, trong khi đó những công ty cạnh tranh khác với chất lượng cũng không thua kém gì sản phẩm công ty, họ lại còn rất quan tâm tìm hiểu tâm lý khách hàng, liên tục quảng bá hình ảnh tới khách hàng. Như vậy sẽ có lúc hình ảnh của công ty sẽ bị lãng quên trong tâm trí khách hàng và độ mạnh thương hiệu của công ty cũng dần dần bị giảm đi.
Thực tế hoạt động quảng bá hình ảnh của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng còn chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động quảng cáo của công ty còn rất yếu, chương trình quảng cáo còn đơn điệu nghèo nàn, chủ yếu quảng cáo trên báo, tạp chí, công ty cũng quảng cáo trên đài, tivi song rất ít và hiệu quả không cao. Ngay cả quảng cáo trên báo, tạp chí thì mức độ, tần xuất xuất hiện cũng không nhiều. Có thể nói hoạt động này chưa phát huy được ý nghĩa thật sự đối với hoạt động phát triển thương hiệu của công ty . Bên cạnh đó, công ty cũng tham gia nhiều hội chợ triển lãm trong nước. Qua đó công ty giới thiệu được tốt hơn về sản phẩm của mình, đồng thời giúp công ty tìm bạn hàng và bán trực tiếp, tìm kiếm thông tin về đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên việc tham gia hội chợ triển lãm của công ty không thường xuyên và chỉ tham gia ở các thành phố lớn.
Để giữ vững uy tín của mình trong lòng khách hàng, công ty cũng đã bỏ ra không ít chi phí để tiến hành tổ chức các dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, bảo hành, đổi hàng do bị hỏng, do lỗi kĩ thuật. Điều này làm cho khách hàng có tâm lý thoải mái và tin cậy sản phẩm hơn.
3.2.3.2. Đầu tư vào việc mở rộng thị trường
Đầu tư mở rộng thị trường là hoạt động được sự quan tâm chú ý của các cấp lãnh đạo, bởi hoạt động đầu tư này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi ích của công ty. Tổng vốn đầu tư mà công ty dùng cho phát triển hoạt động trong 5 năm vừa qua là 11,713 tỷ đồng, chiếm 4,33% trong tổng vốn đầu tư toàn công ty trong 5 năm. Trung bình mỗi năm công ty chi cho hoạt động này là 2,3426 tỷ đồng, gần gấp đôi so với đầu tư vào thương hiệu.
*Đối với thị trường trong nước:
Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là công ty thành lập sớm nhất trong ngành chế biến sản phẩm cao su. Cho đến nay trải qua hơn 47 năm hoạt động, sản phẩm của công ty đã có mặt trên khắp các tỉnh thành ở cả ba miền.
Những năm gần đây, mặc dù sản phẩm của công ty đã và đang phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm của các công ty cao su khác như: cao su Đà Nẵng, cao su Miền Nam…và cả các sản phẩm nhập ngoại. Song khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Trung và miền Nam tuy không lớn lắm nhưng có tăng lên rõ rệt. Đó là do công ty đã áp dụng một số biện pháp đầu tư thích hợp trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường như: giá cả phải chăng, chất lượng sản phẩm tốt, tăng số lượng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm…Trong tương lai mục tiêu cơ bản của công ty ở hai khu vực này là tìm cách thâm nhập mở rộng hơn nữa đến những thị trường ngách và dần chiếm lĩnh thị trường.
Hoạt động nghiên cứu và phân đoạn thị trường là hoạt động rất quan trọng trong việc mở rộng thị trường của công ty . Công ty đã cử những chuyên viên nghiên cứu thị trường đi điều tra tình hình biến động nhu cầu, giá cả các sản phẩm cao su trên thị trường thông qua phiếu điều tra hoặc phỏng vấn trực tiếp. Lãnh đạo còn xuống tận địa bàn, đại lý để khảo sát. Các chi nhánh, đại lý hàng quý phải gửi báo cáo kinh doanh và tình hình tiêu thụ nơi mình phụ trách. Công ty cũng thông qua hội nghị khách hàng để điều tra thông tin về thị trường. Qua đó công ty có thể nắm bắt được những thông tin như giá cả chất lượng, mẫu mã, ngoài ra còn tham khảo thông tin và lấy được ý kiến đóng góp của khách hàng.
*Đối với thị trường ngoài nước:
Những năm gần đây, sản phẩm của công ty lại được xuất khẩu sang một số nước châu Á, châu Âu nhưng số lượng rất hạn chế. Nguyên nhân cơ bản là sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mẫu mã của thị trường quốc tế. Phương hướng của công ty trong thời gian tới là tích cực đầu tư theo chiều sâu để tăng khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trường khu vực và thế giới.
3.3.Đấu thầu và quản lý hoạt động đấu thầu
3.3.1.Tình hình đấu thầu của công ty
Mọi dự án đầu tư lớn , để có thể thực hiện có hiệu quả đều cần phải có công tác đấu thầu chất lượng, kĩ lưỡng. Là doanh nghiệp với nhiều dự án đầu tư lớn thì Công ty cổ phần cao su Sao Vàng không thể bỏ qua công tác đấu thầu. Với cương vị là chủ đầu tư công ty luôn phải thực hiện đấu thầu kĩ lưỡng để chọn được những nhà thầu tốt nhất, phù hợp nhất. Để có thể thấy rõ hơn về tình hình đấu thầu của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng ta sẽ xem xét dựa trên hai dự án lớn gần đây nhất của công ty.
* Dự án đầu tư mở rộng sản xuất săm lốp xe đạp lên 7triệu bộ/ năm tại Thái Bình:
TT
Tên gói thầu
Hình thức đấu thầu
Phương thức ĐT
Giá trị gói thầu theo KH ( triệu đồng )
Giá trị thực tế thực hiện ( triệu đồng)
1
Gói thầu số 1:Khảo sát thiết kế và lập tổng dự toán
Chỉ định thầu
Giao thầu trực tiếp
490
490
2
Gói thầu số2: San lấp mặt bằng
Đấu thầu hạn chế
Một túi hồ sơ
640
600
3
Gói thầu số 3: Xây tường rào bảo vệ
Chỉ định thầu
Giao thầu trực tiếp
330
330
4
Gói thầu số 4:Xây dựng nhà xưởng và móng máy
Đấu thầu hạn chế
Một túi hồ sơ
5688
6010
5
Gói thầu số 5: Nhập ngoại các TB luyện kín, luyện hở, cán tráng…
Đấu thầu hạn chế
Một túi hồ sơ
10586,56
10586.56
6
Gói thầu số 6 : Chế tạo các thiết bị trong nước
Đấu thầu hạn chế
Một túi hồ sơ
3574,508
3382,12
7
Gói thầu số 7: Mua các thiết bị trong nước
Chào hàng cạnh tranh
Một túi hồ sơ
1621,8
1535,4
8
Gói thầu số 8:Xây lắp đường dây , trạm biến áp
Đấu thầu hạn chế
Một túi hồ sơ
944,9
1030,5
9
Gói thầu số 9: Lắp đặt các thiết bị công nghệ, thiết bị phụ trợ
Đấu thầu hạn chế
Một túi hồ sơ
1179,18
1200,8
10
Gói thầu số 10: Cung cấp lắp đặt thiết bị PCCCháy
Chỉ định thầu
Giao thầu trực tiếp
330
330
*Dự án đầu tư xưởng sản xuất săm lốp ôtô 300.000 bộ/năm:
Đơn vị: ( nghìn đồng)
STT
Tên gói thầu
Giá gói thầu
Giá trị thực tế thực hiện
So sánh với kế hoạch (%)
1
Gói thầu số 1: Lập thiết kế kĩ thuật, TKTC, tổng dự toán
2578560
2478560
96,1
2
Gói thầu số 1a: Lập thiết kế kĩ thuật, TKTC, TDTHC
1539870
1304320
84,7
3
Gói thầu số 2a: Xây dựng nhà kho than đen
988876
1006000
101,7
4
Gói thầu số 2b: San nền, đường giao thông..
621586
150000
24,13
5
Gói thầu số 2c: xây dựng nhà hỗn luyện , nhà làm nguội
6571882
6495000
98,8
6
Gói thầu số 2d: xây dựng nhà cán tráng , ép suất mặt lốp, làm tanh
8478632
8398837
99,1
7
Gói thầu số 2e: Cải tạo xây dựng nhà cơ khí,nhà săm yếm, thành hình, móng máy..
7598640
7585000
99,8
8
Gói thầu số 2g: Phá dỡ nhà cơ khí..xây kho thành phẩm
4005800
2400800
59,9
9
Gói thầu số 3a: Nhập ngoại hệ thống TB nạp liệu tự động cho máy luyện kín
3100000
3000000
96,7
10
Gói thầu số 3b: Cung cấp hệ thống thiết bị cán luyện cao su với máy luyện kín
18210000
9210000
50,5
11
Gói thầu số 4: Cung cấp thiết bị công nghệ công đoạn cán tráng vải
21456000
21460000
100,01
12
Gói thấu số 5: Cung cấp TB công nghệ công đoạn cắt vải làm tanh
3500000
3400000
97,1
13
Gói thầu số 6: Cung cấp Tb công nghệ công đoạn ép suất mặt lốp
40900800
25000400
61,12
14
Gói thầu số 7: Cung cấp Tb công nghệ công đoạn săm yếm
6850790
3250000
47,4
15
Gói thầu số 8: Cung cấp Tb công nghệ công đoạn thành hình
33210120
15067800
46,99
16
Gói thầu số 9a: Cung cấp máy lưu hoá lốp ôtô
35846000
30246000
84,39
17
Gói thầu số 9b: Cung cấp thiết bị lưu hoá thuỷ lực
7100230
3500150
49,3
18
Gói thầu số 10:cung cấp nồI hơi đốt dầu
5328429
5028429
94,4
19
Gói thầu số 11: cung cấp thiết bị thí nghiệm
8345689
3101458
37,1
20
Gói thầu số 12: Mua sắm thiết bị trong nước
8431500
4020138
47,7
21
Gói thầu số 13: Cung cấp lắp đặt máy biến áp và trạm biến áp
3032000
2946000
97,2
22
Gói thầu số 14: Cung cấp lắp đặt thiết bị cứu hộ
1736878
536000
30,8
23
Gói thầu số 15: Cung cấp thiết bị chế tạo trong nước
3956789
1563234
39,5
24
Gói thầu 16a: Lắp đặt máy luyện kín
1645000
1645000
100,0
25
Gói thầu 16b: Lắp dặt các thiết bi công nghệ
28012467
28012467
100,0
3.3.2. Quản lý hoạt động đấu thầu:
Qua việc so sánh giá trị thực tế thực hiện với giá trị kế hoạch đề ra thì hầu như giá trị thực tế thực hiện thường thấp hơn giá trị kế hoạch và sự chênh lệch này cũng không quá lớn, điều này chứng tỏ một phần công tác quản lý việc thực hiện các gói thầu diễn ra chặt chẽ, kĩ lưỡng, phù hợp.Việc phân chia các gói thầu khá hợp lý, ngoài ra trên thực tế tiến độ thực hiên dự án nhanh, chất lượng dự án đảm bảo. Như vậy hoàn toàn có thể nói rằng công tác quản lý hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng tốt , hiệu quả và phù hợp.
IV. Các tác động của hoạt động đầu tư đến sự phát triển của công ty
4.1.Kết quả kinh doanh từng năm
Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã có vị trí xứng đáng trên thị trường. Nhờ chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua cũng rất khả quan như sau:
Bảng 15: Kết quả kinh doanh từng năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng GTSL
335325
341917
390112
418034
498203
Tổng doanh thu
370228
434537
530192
628976
648402
Tổng chi phí
369397
433708
529390
628187
647602
Lợi nhuận PS
831
829
802
789
800
Nộp ngân sách
12990
13939
12424
15687
16744
Nguồn Phòng Tài chính- Kế toán.
Qua sơ đồ ta thấy các chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng của Công ty tăng đều qua các năm, mức tăng năm sau cao hơn năm trước cụ thể về chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng: năm 2003/2002 tăng 101.97%, năm 2004/2003 tăng 114.1%, năm2005/2004 tăng 107.16%, năm 2006/2005 tăng 119.2%. Giá trị tổng sản lượng tăng cho thấy trong những năm qua hoạt động tiêu thụ các Công ty thuận lợi. Để đánh giá chính xác hơn cần phân tích chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận.
Trong những năm qua doanh thu thuần của Công ty tăng đều hàng năm đây chính là tín hiệu đáng mừng đối với bất kì doanh nghiệp kinh doanh nào. Doanh thu tăng đều và tăng nhiều hơn so với so với giá trị tổng sản lượng là điều rất tốt.
Qua biểu lợi nhuận hàng năm, ta dễ dàng nhận thấy lợi nhuận phát sinh không những không tăng mà còn giảm. Năm 2002 mức lợi nhuận là 831 triệu đồng thì năm 2006 giảm xuống còn 800 triệu đồng. Tại sao doanh thu tăng đều qua các năm mà lợi nhuận thật sự của công ty lại giảm đi như vậy. Nguyên nhân có thể là do những năm gần đây giá nguyên vật liệu đầu vào liên tục tăng và tăng nhanh hơn mức tăng giá bán. Trong khi doanh thu vẫn tăng là do giá thành sản xuất tăng dẫn tới tăng giá bán ( năm 2006 giá bán các sản phẩm cao su tăng khoảng 18%), tăng doanh thu mà lợi nhụân không tăng.
4.2.Thị phần của công ty
Hiện nay, trong ngành cao su, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng phải cạnh tranh khá quyết liệt với nhiều đối thủ đặc biệt là Công ty cao su Đà Nẵng và Công ty cao su Mina là hai doanh nghiệp có thị phần khá cao trong thị trường sản phẩm cao su Việt Nam, ngoài ra là các sản phẩm nước ngoài và hàng nhập lậu. Thị trường chủ yếu của công ty là ở miền Bắc. Song khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Trung và miền Nam tăng lên rõ rệt, làm cho thị phần của công ty ở hai thị trường này tăng lên. So với năm 2005 thị trường miền Bắc là 76%, thị trường miền Trung 12%, thị trường miền Nam 8% thì năm 2006, thị phần của công ty ở cả 3 thị trường này đều tăng. Năm 2006, thị trường miền Bắc là 80% , tăng 4% so với năm 2005, còn thị trường miền Trung là 14%( tăng 2%), và thị trường miền Nam là 9 %( tăng 1%). Đó là do công ty đã áp dụng một số biện pháp đầu tư thích hợp trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường như: đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, giảm giá thành sản phẩm do giảm được chi phí đầu vào, chú trọng hơn vào công tác nghiên cứu thị trường, tăng số lượng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tích cực quảng bá hình ảnh công ty hơn… Qua đó cũng thấy được khối lượng sản phẩm qua các năm đều tăng song chủ yếu đều tăng ở miền Bắc, còn miền Trung và miền Nam do phải cạnh tranh mạnh với các sản phẩm của Công ty cao su Đà Nẵng, cao su Miền Nam đóng ngay tại địa bàn đó cho nên mặc dù khối lượng tiêu thụ cũng đã tăng đáng kể song tỷ trọng còn thấp so với tổng số. Trong tương lai mục tiêu cơ bản của công ty ở hai khu vực này là tìm cách thâm nhập sâu và mở rộng hơn nữa.
V. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần cao su Sao Vàng
5.1.Kết quả đạt được
5.1.1.Huy động vốn
Có thể nói rằng nguồn vốn đầu tư, đặc biệt nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng rất đa dạng như từ vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn ODA, vay thương mại, khấu hao cơ bản, tự bổ sung, thuê tài chính và một số nguồn khác. Đặc biệt kể từ tháng 4 năm 2006, công ty chuyển sang hình thức cổ phần hoá thì có thêm một nguồn vốn rất quan trọng, đó là vốn từ phát hành cổ phiếu.
Trong 5 năm vừa qua, nguồn vốn chủ yếu sử dụng cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty là vốn vay, trong đó nhiều nhất là vay từ các quỹ hỗ trợ phát triển, đặc biệt đối với việc thực hiện các dự án lớn. Việc vay từ các quỹ này tuy có phải trả lãi hàng năm nhưng việc vay từ nguồn này thường dễ dàng hơn so với vay từ các ngân hàng thương mại. Đối với các dự án đầu tư lớn, vốn đầu tư từ nguồn này thường từ 60% đến 80% tuỳ từng dự án ( dựa trên bảng số liệu 9). Kế đó, nguồn vốn mà công ty cũng sử dụng khá nhiều cho hoạt động đầu tư đó là nguồn vốn vay thương mại. Việc huy động nguồn này thường khó khăn , thêm vào đó phải trả lãi cao hàng năm. Công ty buộc phải huy động từ nguồn này do số lượng vốn đầu tư cần huy động quá lớn mà vốn công ty thì có hạn.
Việc huy động các nguồn vốn này trong quá trình thực hiện dự án khá kịp thời, đảm bảo cho dự án thực hiện đúng kế hoạch, không bị phát sinh thêm chi phí do giải ngân chậm, chất lượng dự án được đảm bảo, đặc biệt tiến độ thực hiện dự án không bị ảnh hưởng, cản trở do thiếu vốn.
Đặc biệt, kéo theo việc cổ phần hoá công ty thì một nguồn vốn mới được huy động từ các cổ đông do phát hành cổ phiếu trở nên vô cùng hữu dụng và quan trọng. Sự huy động vốn từ các cổ đông cho công ty giống như một sự góp vốn thêm vào tổng vốn công ty. Nguồn vốn này được huy động dễ dàng hơn nhiều, nhanh hơn nhiều so với các nguồn vốn vay, khối lượng huy động có thể rất lớn tuỳ từng đợt phát hành cổ phiếu của công ty, đặc biệt công ty không phải chịu áp lực trả lãi vay cao hàng năm. Trong tương lai, vốn đầu tư sẽ được lấy chủ yếu từ nguồn này, thay thế dần việc huy động vốn từ vay ngân hàng. Kể từ khi chính thức cổ phần hoá, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã có hai đợt phát hành cổ phiếu với khối lượng phát hành lần lượt là 50 tỷ đồng và 30 tỷ đồng, sắp tới công ty sẽ mở thêm một đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nữa với tổng giá trị là 20 tỷ đồng Việt Nam.
5.1.2. Sử dụng vốn
*Cơ cấu vốn đầu tư:
Qua việc xem xét bảng số liệu 4 ở trên, ta dễ dàng nhận thấy có sự chênh lệch khá lớn về vốn đầu tư theo từng lĩnh vực đầu tư. Vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào đầu tư xây dựng cơ bản, chiếm 89,38% trên tổng vốn đầu tư toàn công ty trong 5 năm, trong khi đó ở các lĩnh vực còn lại thì lượng vốn đầu tư là còn rất khiêm tốn như đầu tư vào nguồn nhân lực chỉ chiếm có 3,82% trong tổng vốn đầu tư, còn đầu tư vào mở rộng thị trường chiếm có 4,3% , và đầu tư phát triển thương hiệu chỉ chiếm có 2,5 %. Điều này chứng tỏ, trong 5 năm vừa qua, công ty đã quan tâm chưa đúng mức vào đầu tư nguồn nhân lực, đầu tư mở rộng thị trường và đầu tư phát triển thương hiệu.
Trong tình hình hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, máy móc thiết bị, công nghệ ngày càng hiện đại thì cơ cấu đầu tư trên của công ty là chưa hợp lý. Bởi máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại đòi hỏi phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên nhiều hơn để phù hợp hơn với công nghệ mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trước một thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt với các sản phẩm của các công ty cao su khác và các sản phẩm nhập ngoại tràn lan khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì việc đầu tư vào phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường của công ty cần phải có sự quan tâm đặc biệt hơn nhiều nữa.
*Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư :
Bảng 16: Hiệu quả đầu tư ở Công ty cổ phần cao su Sao Vàng giai đoạn 2002-2006
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003 (so với 2002)
2004 (so với 2003)
2005 ( so với 2004)
2006 (so với 2005)
Tổng giá trị sản lượng tăng thêm
Tr.đ
6592
48195
27922
80169
Doanh thu tăng thêm
Tr.đ
64309
95655
98784
19426
Lợi nhuận tăng thêm
Tr.đ
-2
-27
-13
11
Nộp ngân sách tăng thêm
Tr.đ
949
-1515
3263
1057
Lương công nhân / tháng tăng thêm
1000đ
100
100
200
300
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính
Qua kết quả phân tích, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng lên, trong đó phải kể đến tổng giá trị sản lượng sản xuất tăng thêm. Nếu năm 2002, tổng giá trị sản lượng sản xuất của công ty là 335325 triệu đồng thì năm 2003 tăng hơn 6592 triệu đồng, năm 2004 lại tăng hơn năm 2003 tới 48195 triêu đồng, tăng gần gấp 8 lần so tốc độ tăng của năm 2003. Sự tăng mạnh giá trị sản phẩm sản xuất của năm 2004 so với năm 2003 là do các dự án đầu tư mở rộng sản xuất của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã bắt đầu đi vào vận hành, làm cho khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong năm tăng mạnh. Tổng giá trị sản lượng sản xuất năm 2005 lại tiếp tục tăng thêm so với năm 2004 là 27922 triệu đồng do dự án đã bắt đầu đi vào vận hành một cách ổn định hơn, kéo theo việc tăng công suất sản xuất của dự án. So với năm 2005 thì năm 2006 cũng lại tăng hơn 80169 triệu đồng do khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng kéo theo nhu cầu tăng sản xuất thêm sản phẩm.
Xét đến khía cạnh xã hội, mức nộp ngân sách nhà nước của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng so với các doanh nghiệp nhà nước khác cũng rất lớn: trên 12 tỷ đồng mỗi năm. Năm 2003 tăng 949 triệu đồng so với năm 2002. Năm 2005 nộp cho nhà nước 15687 triệu đồng, nghĩa là cao hơn năm 2004 tới 3263 triệu đồng. Phát huy sự đóng góp tích cực vào ngân sách của nhà nước trong những năm qua thì năm 2006 số cần nộp cũng tăng hơn so với năm 2005 là 1057 triệu đồng. Đây là sự gia tăng rất đáng kích lệ mà công ty có được trong vòng 4 năm qua, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế, xã hội của nước nhà.
Bên cạnh đó, thu nhập của người lao động trong công ty cũng được cải thiện đáng kể trong 4 năm qua. Cho đến năm 2006, lương lao động sản xuất bình quân hàng tháng là 1,5 triệu đồng, và chắc chắn sẽ còn tiếp tục tăng trong trong những năm tới. Với thu nhập như vậy, người lao động trong công ty có thể yên tâm làm việc lâu dài tại công ty .
Bảng 17: Hiệu quả tính trên vốn đầu tư giai đoạn 2002-2006:
Các chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Tổng vốn đầu tư (tr.đ)
88100
47990
30873
13887
Doanh thu tăng thêm / VĐT
0,7299
1,9932
3,1997
1,3989
Lợi nhuận tăng thêm / VĐT
-0,000023
-0,00056
-0,00042
0,00079
Nộp ngân sách tăng thêm / VĐT
0,0107
-0,0316
0,1057
0,0761
Nguồn: Phòng Kế toán -Tài chính
Phân tích bảng số liệu trên, dễ thấy hoạt động đầu tư của công ty chưa phát huy hết hiệu quả.. Năm 2006, một đồng vốn đầu tư tạo ra 1,3989 đồng doanh thu tăng thêm và 0,00079 đồng lợi nhuận tăng thêm. Xét về doanh thu thì đây là tín hiệu rất đáng mừng. Nhưng về hiệu quả thực sự, tức là xét trên chỉ tiêu lợi nhuận thì 0,00079 đồng lợi nhuận tăng thêm là một con số quá thấp, thậm chí từ năm 2003 đến 2005 thì lợi nhuận không những không tăng mà còn giảm đi. Nguyên nhân của của hiện tượng trên là do sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt khiến tốc độ sản phẩm sản xuất tăng nhưng tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ lại giảm đi. Ngoài ra nguyên nhân của việc doanh thu tăng mà lợi nhuận không tăng xuất phát từ sự tăng giá liên tục của các nguyên vật liệu đầu vào khiến cho giá bán sản phẩm tăng, kéo theo doanh thu tăng. Điều này đòi hỏi công ty phải có những biện pháp hữu hiệu để tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư hơn nữa.
5.2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại
5.2.1.Những hạn chế:
*Trong huy động vốn:
Nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là rất lớn trong khi đó nguồn vốn còn rất hạn chế, khả năng huy động vốn chưa cao, dẫn đến tình trạng thiếu vốn đầu tư. Điều này đòi hỏi công ty phải đa dạng hơn nữa trong huy động vốn đầu tư, tích cực tìm thêm các nguồn vốn huy động mới mà có hiệu quả cao hơn.
Qua phân tích việc huy động vốn của công ty trong giai đoạn vừa qua, ta dễ thấy nguồn vốn chủ yếu để sử dụng cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty lại là từ nguồn vốn vay như vay từ các quỹ hỗ trợ phát triển , vay từ các ngân hàng…Việc huy động nguồn này thường khó khăn, kèm theo áp lực phải trả lãi vay hàng năm.Công ty buộc phải huy động từ nguồn này do số lượng vốn đầu tư cần huy động quá lớn mà vốn công ty thì có hạn. Việc sử dụng nhiều nguồn vốn này kéo theo tỉ lệ nợ đọng của công ty tăng cao, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm đi.
*Trong sử dụng vốn:
Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư chưa hợp lý, có sự chênh lệch lớn về vốn đầu tư sử dụng cho từng lĩnh vực. Vốn đầu tư của công ty chủ yếu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, có sự quan tâm chưa nhiều đối với đầu tư cho nguồn nhân lực và đầu tư cho phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường. Trong tình hình hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, máy móc thiết bị, công nghệ ngày càng hiện đại thì cơ cấu đầu tư của công ty là chưa phù hợp. Bởi máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại đòi hỏi phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên nhiều hơn để phù hợp hơn với công nghệ mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trước một thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt với các sản phẩm của các công ty cao su khác và các sản phẩm nhập ngoại tràn lan khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì việc đầu tư vào phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường của công ty cần phải có sự quan tâm đặc biệt hơn nhiều nữa.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao biểu hiện qua lợi nhuận hàng năm của công ty không tăng thêm, bên cạnh đó lượng tiêu thụ sản phẩm có tăng nhưng tốc độ tăng không cao do một số công ty cao su cạnh tranh khác có phần trội hơn trong tiêu thụ sản phẩm. Nguyên nhân là do các công ty này đã áp dụng các phương pháp tiếp thị sản phẩm hiệu quả hơn tới người tiêu dùng, lưu ý phân tích tâm lý của người tiêu dùng để từ đó làm thoả mãn nhiều hơn nhu cầu của khách hàng. Như vậy các công ty cao su này sẽ ngày càng có lợi thế cạnh tranh trên thị trường hơn Công ty cao su Sao Vàng nếu như Công ty cao su Sao Vàng không quan tâm nhiều đến hoạt động tiếp thị bán hàng, nghiên cứu thị trường, quảng bá hình ảnh uy tín của mình tới người tiêu dùng.
5.2.2.Nguyên nhân tồn tại
Mặc dù Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã có những thành công đáng kể song còn nhiều nhược điểm mà trong thời gian tới công ty cần khác phục:
+ Việc mở rộng thị trường chỉ tập trung chú trọng ở các thành phố lớn, đô thị mà chưa phát triển ở vùng nông thôn nơi mà nhu cầu về săm lốp xe đạp là rất lớn. Công tác tìm kiếm thị trường còn dậm chân tại chỗ.
+Do ảnh hưởng của cung cách tổ chức cũ, lại thêm nhiều khó khăn từ bên ngoài như cạnh tranh với hàng nội địa và hàng nhập ngoại. Vì thế công ty vẫn còn nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Công tác nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế, chuyên viên nghiên cứu thị trường chưa nhiều, trình độ không đồng đều và chưa có chuyên môn sâu. Thêm nữa, việc nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường của công ty chủ yếu dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới và kết quả đã đạt dược trong những năm qua, đồng thời thông qua ý kiến chủ quan của ban lãnh đạo công ty về tình hình biến động thị trường để có phương pháp dự báo thích hợp. Như vậy công tác dự báo thị trường của công ty chủ yếu vẫn dựa vào định tính, chưa có công cụ định lượng cụ thể, chính xác và khoa học. Do đó vẫn chưa lượng hoá được chính xác ảnh hưởng của những nhân tố chủ quan và khách quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng.
+Việc kiểm tra giám sát hoạt động của các đại lý chưa tốt. Đội ngũ cán bộ làm công tác thị trường còn ít cả về số lượng so với quy mô của công ty . Công ty chưa có chính sách đào tạo quản lý hữu hiệu với lực lượng bán hàng và làm công tác tiêu thụ, đội ngũ này còn thiếu và chưa chuyên sâu.
+Các hoạt động quảng cáo, khuếch trương sản phẩm của công ty còn nghèo nàn cả về khối lượng và chất lượng, chưa gây ấn tượng mạnh đến khách hàng. Công ty vẫn chưa có một bộ phận Marketing hoàn chỉnh, chưa chú trọng đến hoạt động này.
+Thị trường xuất khẩu của công ty gần như bỏ ngỏ do chưa đáp ứng được yêu cầu quốc tế về chất lượng sản phẩm và mẫu mã. Đây là vấn đề quan trọng mà công ty cần sớm tìm ra biện pháp hữu hiệu vì xu hướng toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, nếu chỉ sản xuất và tiêu dùng trong nước thì không thể phát huy được năng lực mà cần phải vươn ra thị trường nước ngoài.
Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty
1.1.Phương hướng phát triển của công ty
Duy trì hệ thống chỉ tiêu quản lý chất lượng theo ISO-9002 là mục tiêu hàng đầu của công ty nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế, khắc hoạ hình ảnh sản phẩm chất lượng cao trong tâm trí người tiêu dùng.
Công ty sẽ tăng cường việc đầu tư chiều sâu vào máy móc thiết bị thông qua việc thay thế máy móc thiết bị cũ bằng máy móc thiết bị mới tiên tiến và hiện đại, dây chuyền tự động bán tự động nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào để cung cấp sản phẩm với giá thích hợp.
Công ty tập trung cho công tác hợp tác xuất khẩu, tìm kiếm liên doanh, thu hút đầu tư và công nghệ mới.
Công ty từng bước thực hiện sắp xếp lại sản xuất, mở rộng sản xuất, xắp sếp lại cơ cấu tổ chức của các phòng ban,xí nghiệp theo hướng chuyên môn hoá. Đưa xưởng cao su bán thành phẩm vào hoạt động. Các chi nhánh cao su Thái Bình , nhà máy pin Xuân Hoà và cao su Nghệ An tiếp tục được sắp xếp lại sản xuất, không ngừng cải tạo mặt bằng. Xây dựng và đưa vào sử dụng phân xưởng sản xuất săm lốp xe đạp, xe thồ công suất 3 triệu sản phẩm / năm.
Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thị phần của Công ty theo hướng thực hiện chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, xâm nhập sâu hơn vào thị trường miền Trung, miền Nam. Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh để từng bước vươn ra thị trường nước ngoài. Từng bước hoàn thiện chính sách về giá cả thị trường, phân phối dịch vụ hậu bán hàng và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Công tác nghiên cứu tiếp tục phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề nghiên cứu sản xuất các màng lưu hoá của lốp ôtô thay cho nhập khẩu.
Sử dụng nguyên vật liệu trong nước thay thế nguyên vật liệu nhập khẩu theo đường lối của Đảng.
Không ngừng cải thiện và tinh giảm bộ máy tổ chức, phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân viên có trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm. Tăng cường đoàn kết thống nhất trong nội bộ, có cơ chế ưu đãi lôi cuốn nhân tài về công ty. Thực sự phát huy vai trò làm chủ của công nhân viên trong công ty đồng thời xây dựng lực lượng công nhân kĩ thuật có chuyên môn cao, nắm bắt và sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại, công nghệ mới.
Cùng với các chỉ tiêu trong sản xuất, cải tiến máy móc kĩ thuật , điều chỉnh cơ cấu tổ chức góp phần thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm. Công ty cũng đặt ra mục tiêu phát triển của hoạt động tiêu thụ như mức bán hàng của mọi loại sản phẩm đều gia tăng ở mức trên 30%. Đặc biệt là sản phẩm săm lốp ôtô chiếm lĩnh thị trường ở miền Trung và miền Nam, chấp nhận cạnh tranh với hàng ngoại. Săm lốp xe máy liên tục phát triển, tìm kiếm thị trường ở nước ngoài, cùng với nó là tìm kiếm khách hàng mới, nỗ lực tìm kiếm thị trường nước ngoài. Đây là vấn đề rất quan trọng mà công ty cần phải đạt được trong xu thế mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, thích nghi với điều kiện tự do hoá thương mại trong khu vực. Phấn đấu trở thành người dẫn đầu miền Bắc với thị phần chiếm trên 80% thị trường này vào năm 2007-2008.
1.2. Mục tiêu phát triển của công ty
Giống như các doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng luôn đặt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng phát triển ổn định lên hàng đầu. Trong những năm tới Công ty đưa ra các chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 18: Mục tiêu phát triển của Công ty trong hai năm tới.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
1
Gía trị tổng sản lượng
Triêu đồng
698034
756320
2
Vốn điều lệ
Triêu đồng
49048
49048
3
Doanh thu
Triêu đồng
790820
894443
4
Nộp ngân sách
Triêu đồng
17500
19500
5
Lọi nhuận trước thuế
Triêu đồng
7500
9500
7
Lao động bình quân
Người
1510
1496
8
Thu nhập bình quân 1000đ/người/tháng
Nghìn đồng
1600
1700
9
Cổ tức hàng năm
%
11
11.8
10
Tổng vốn đầu tư
Triệu đồng
14120
20460
-VĐT XDCB
Triệu đồng
3270
5260
-VĐT nguồn nhân lực
Triệu đồng
3500
4210
-VĐT phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường
Triệu đồng
7350
10980
Nguồn: Phòng kế hoạch
Có thể thấy mục tiêu cho vốn đầu tư của công ty trong thời gian tới phát triển theo hướng gia tăng đầu tư ở tất cả các lĩnh vực, đặc biệt gia tăng đầu tư cho phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường. Như vậy ta có thể nhận thấy sự quan tâm đặc biệt hơn của công ty cho đầu tư lĩnh vực này trong thời gian tới. Điều này là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển mới.
II.Chính sách đầu tư của công ty
Duy trì hệ thống chỉ tiêu quản lý chất lượng theo ISO 9002 là mục tiêu hàng đầu của công ty nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh của công ty trên thị trường nội địa và quốc tế. Công ty sẽ tăng cường việc đầu tư chiều sâu vào máy móc thiết bị thông qua việc thay thế các máy móc thiết bị cũ bằng máy móc thiết bị tiên tiến những dây chuyền sản xuất hiện đại tự động bán tự động nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào để cung cấp sản phẩm với giá thích hợp. Công ty còn tập trung cho công tác hợp tác xuất khẩu, tìm kiếm liên doanh thu hút đầu tư vào công nghệ mới.
Công ty sẽ đặc biệt chú ý hơn vào công tác đầu tư phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường trong thời gian tới. Công ty sẽ chú trọng vào nghiên cứu dự báo thị trường, người tiêu dùng, tạo lập một phòng ban riêng về lĩnh vực Marketing, nâng cao trình độ của đội ngũ kinh doanh, quản lý chuyên nghiệp và thực hiện hiệu quả hơn các kênh phân phối.
Công ty cũng đặc biệt chú ý đến công tác tổ chức bộ máy quản lý của mình, không ngừng cải thiện bộ máy, đầu tư vào việc đào tạo cán bộ kế cận, tuyển dụng cán bộ quản lý, nâng cao tay nghế công nhân để nhanh chóng tiếp thu các công nghệ tiên tiến.
Trong những năm tới thị trường trọng điểm của công ty vẫn là thị trường miền bắc với hướng ưu tiên và một số mặt hàng như săm lốp ô tô ,săm lốp xe máy.Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới do vậy nhu cầu về sản phẩm săm lốp ôtô xe máy trong thời gian tới sẽ tăng trên cơ sở đó công ty đề ra các mục tiêu đầu tư cần đạt tới.
Công ty có kế hoạch đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ ra các vùng nông thôn, vùng xa đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng trong thời kì mới về các sản phẩm đặc biệt săm lốp xe máy xe đạp xe thồ.
III. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng
3.1.Nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư
Giải pháp để thu hút lượng vốn lớn là hết sức quan trọng, công ty cần huy động cho mình những chính sách, kế hoạch huy động vốn thích hợp nhằm tăng khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong việc tạo vốn sản xuất kinh doanh để có thể huy động được vốn đầu tư lớn cần phải đa dạng nguồn vốn huy động và tìm kiếm thêm những nguồn vốn huy động mới và hiệu quả . Hiện nay nguồn vốn chủ yếu sử dụng cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty là các nguồn vốn vay .Việc sử dụng các nguồn này có nhược điểm là thường khó khăn trong việc xin vay vốn và phải chịu áp lực trả lãi cao hàng năm.Vì vậy công ty lên giảm dần việc huy động vốn đầu tư từ nguồn này trong tương lai.
Công ty có thể huy động mọi nguồn lực tự có như:khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại, huy động từ cán bộ công nhân viên của công ty, vốn có được nhờ bán, khoán, cho thuê các tài sản không dùng đến.
Đặc biệt, công ty đã tham gia cổ phần hoá thì việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu là vô cùng quan trọng và hiệu quả. Nguồn vốn này dễ huy động, khối lượng huy động lớn, lại không phải chịu áp lực trả lãi cao hàng năm.
3.2.Gia tăng hiệu quả đầu tư
Để hoạt động đầu tư có thể phát huy hiệu quả cao, công ty cần có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng doanh thu tiêu thụ.
3.2.1.Tiết kiệm chi phí sản xuất:
Chi phí trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản.
-Giảm chi phí về nguyên vật liệu: công ty cần thường xuyên tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn thiện các định mức kinh tế phù hợp với thực tế. Đồng thời tăng cường công tác quản lý tránh việc hao hụt, mất mát trong vận chuyển, giao nhận, sản xuất và bảo quản.
-Giảm chi phí về nhân công: giảm chi phí về nhân công không có nghĩa là giảm mức lươngcủa cán bộ công nhân viên. Công ty cần tinh giảm bộ máy hoạt động gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo hoạt động có hiệu quả, năng suất lao dộng cao. Cần có chế độ khen thưởng thích hợp nhằm khuyến khích người lao động hăng hái tham gia sản xuất.
-Giảm chi phí bảo quản: Công ty phải nghiên cứu, nắm bắt được tốt nhu cầu của khách hàng và tình hình biến dộng của nó. Từ đó có một mức dự trữ hợp lý sao cho mức dự trữ là nhỏ nhất có thể.
-Chi phí vận chuyển: Công ty có một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước vì vậy đối với các đại lý ở xa thì vận chuyển thường rất lớn. Vì vậy công ty cần có biện pháp để giảm mức tối thiểu chi phí vận chuyển bằng cách vận dụng tối đa công suất của các phương tiện vận tải.
3.2.2.Tổ chức có hiệu quả các hoạt động xúc tiến bán hàng:
Trong thời gian qua, các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ chưa được quan tâm đúng mức, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động mở rộng và phát triển thị trường. Để làm tốt công tác này, công ty cần chú trọng một số điểm sau:
Thứ nhất là Tăng cường các hoạt động giao tiếp khuếch trương: như cần thực hiện đồng bộ chính sách Marketing Mix và các chính sách hoạt động giao tiếp khác như:
+Xây dựng kế hoạch quảng cáo, xác định nội dung quảng cáo đảm bảo dễ hiẻu, cuốn hút người xem và cung cấp cho người xem về nhữn thông tin như uy tín, tính năng, tác dụng đặc biệt của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại. Cho thể quảng cáo qua vô tuyến, đài, báo,tạp chí , ấn phẩm chuyên ngành, ngoài ra có thể sử dụng áp phích, bao bì sản phẩm để làm nổi bật biểu tượng của công ty , thông tin này phải có mức độ bao phủ rộng nhất với tàn suất cao nhất tới công chúng mục tiêu. Nên dành riễng một khoản ngân sách rõ ràng cho quảng cáo bằng số phần trăm cụ thể trên doanh thu tiêu thụ. Khi sản lượng sản xuất tăng đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, chi phí cho quảng cáo vì thế sẽ tăng. Việc hoạch định ngân sách rõ ràng cho quảng cáo cho phép bộ phận phụ trách quảng cáo lập kế hoạch chi tiêu cụ thể cũng như để đo lường hiệu quả quảng cáo chính xác đầy đủ hơn.
+Trong thời đại tin học và công nghệ viễn thông phát triển mạnh, công ty nên nối mạng máy tính của công ty với mạng Internet để qua đó có thể tìm hiểu các công nghệ hiện đại, tìm hiểu nhà cung cấp máy móc thiết bị và nguyên liệu với giá cả hợp lý. Thiết kế một trang Web giới thiệu chi tiết về sản phẩm của công ty .
+Tổ chức thường xuyên các cuộc hội thảo chuyên đề, tham gia họp báo ,nói chuyện với khách hàng và mở các hội nghị khách hàng hàng năm, tích cực tham gia vào các hội chợ thương mại, hội chợ triển lãm, hội chợ hàng công nghiệp trong và ngoài nước…
3.2.3.Đẩy mạnh tiêu thụ, hoàn thiện kênh phân phối:
+Chủ động liên hệ trực tiếp với các công ty , tổ chức có nhu cầu về sản phẩm của mình như các công ty vận tải, các nhà máy xe đạp, các công ty lắp ráp ôtô, xe máy…để khai thác các hợp đồng cung ứng dài hạn. Để làm tốt công tác này công ty cần lập một danh mục các công ty, đơn vị có nhu cầu mà công ty có thể liên hệ cung ứng được như Tổng công ty than, các đơn vị kinh doanh ở miền Bắc, miền Trung và lập kế hoạch tiếp cận chào hàng đến các công ty này một cách phù hợp nhất.
+ Đối với một số khách hàng lớn có quan hệ cung ứng lâu dài với công ty, mua hàng năm với số lượng lớn, công ty cần thiết lập mối quan hệ đặc biệt với họ thông qua các ưu đãi như thanh toán, bảo hành dài hạn, vận chuyển tận nơi và thường xuyên có hoạt động giao tiếp, quan hệ với những khách hàng này. Công ty cũng cần lập một danh sách với các khách hàng lớn, quan hệ thường xuyên để có các ưu đãi riêng cho họ.
+ Đẩy mạnh hoạt động của các cửa hang giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh ở từng khu vực thị trường. Nếu thấy cần thiết nên thiết lập các cửa hàng chuyên mua bán, thay thế sản phẩm tại các thị trường các tỉnh và thành phố. Uỷ quyền cho các cửa hàng bán sản phẩm kí hợp đồng tiêu thụ với số lượng lớn.
+ Hệ thống lại mạng lưới đại lý tiêu thụ, đánh giá hoạt động của các đại lý có cùng khả năng tài chính, năng lực phân phối để sắp xếp, điều chỉnh và cơ cấu lại hệ thống quản lý cho phù hợp.
+Tăng cường các biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ các chi nhánh, đại lý lớn để đảm bảo họ thực hiện tốt các cam kết với công ty. Có biện pháp ưu đãi khuyến khích các hoạt động tiêu thụ ở các đại lý một cách linh hoạt.
3.3. Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ bản
Để thực hiện được những mục tiêu sản xuất công ty đã đề ra cho những năm tới đòi hỏi công ty đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, thay thế, bổ sung dây chuyền công nghệ cũ bằng dây chuyền công nghệ mới, hiện đại. Bên cạnh đó công ty cần nâng cấp, cải thiện hệ thống dây chuyền công nghệ sao cho đồng bộ, tránh làm mất cân đối làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty.
Công ty cần có biện pháp xử lý kịp thời những máy móc thiết bị không sử dụng được còn để ở trong kho cũng như các máy móc không đảm bảo chất lượng nhưng vẫn tham gia sản xuất bằng cách thanh lý cho các doanh nghiệp địa phương vừa giải phóng mặt bằng, vừa thu hồi được tiền để bổ sung vào vốn đầu tư cho công ty.
Ngoài ra, công ty cũng không nên đầu tư tràn lan vào một loại công nghệ sản xuất nào đó mà phải đầu tư có trọng điểm, thay thế dần các thiết bị lạc hậu, tiến tới đồng bộ hoá và hiện đại hoá toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần đầu tư xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc khang trang, tiện nghi, phù hợp nhất với điều kiện công việc của từng cán bộ công nhân viên. Bởi điều kiện làm việc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả làm việc của mọi cán bộ, công nhân viên trong công ty .
3.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Công ty cần đặc biệt chú ý đến công tác tổ chức bộ máy quản lý của mình, không ngừng cải thiện và tinh giảm bộ máy, đầu tư vào việc đào tạo cán bộ kế cận, tuyển dụng cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề cho công nhân để nhanh chóng tiếp thu các công nghệ mới.
Trước hết công ty cần xây dựng một chế độ tuyển tuyển dụng công khai, nghiêm túc, chú trọng tuyển chọn những cử nhân, kĩ sư có năng lực, lập kế hoạch để hỗ trợ những đối tượng này.
Việc chăm lo, đào tạo bồi dưỡng, khuyến khích vật chất đối với đội ngũ cán bộ kĩ thuật, công nhân lành nghề là động lực quan trọng, thiết thực để nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Công ty cần có cách đào tạo người lao động thích hợp cho mình. Đồng thời cần coi trọng việc đầu tư cho các cơ sở đào tạo. Các cơ sở đào tạo này cần được trang bị thiết bị công nghệ hiện đại, có đủ dụng cụ cần thiết, thêm vào đó tuyển chọn các kĩ sư lành nghề, có kinh nghiệm cao tham gia vào công tác đào tạo.
Công ty nên thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế như lương, thưởng, chế độ phụ cấp xứng đáng vì nó kích thích tinh thần làm việc của người lao động, giữ chân những người lao động giỏi làm việc cho công ty.
Ngoài ra, để các chuyên viên của các phòng ban có thể cập nhật thông tin kịp thời chính xác để từ đó làm việc, và đưa ra nhưng kiến nghị, giải pháp phù hợp, hiệu quả trong công việc, công ty có thể lắp đặt hệ thống mạng internet cho tất cả các phòng ban, hoặc đặt mua các tạp chí sách báo nước ngoài.
Tuyên truyền phổ biến để cán bộ công nhân viên hiểu đầy đủ về việc thực hiện quy chế dân chủ trong công ty sẽ có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ quyền làm chủ tập thể của công nhân viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, khơi dậy mọi tiềm năng, sức sáng tạo tập thể và cá nhân người lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh các hoạt động quần chúng công đoàn, Đoàn thanh niên, tích cực tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi, lao động có văn hoá.
3.5.Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo thị trường
Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty trong thời gian qua còn nhiều yếu kém đó là chưa được tổ chức đồng bộ, chặt chẽ, người làm công tác này chủ yếu dựa trên cảm nhận và thông tin từ ban lãnh đạo, qua đại lý nên thiếu chính xác và không cụ thể .Để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới công ty cần thực hiện:
+Tuyển dụng cán bộ có năng lực chuyên môn sâu về nghiên cứu thị trường.
+Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường với nhiều hình thức như: phỏng vấn khách hàng, điều tra, thăm dò khách hàng của đối thủ cạnh tranh, hội chợ triển lãm…
+Quản lý chặt hơn thông tin từ các đại lý, chi nhánh về tình hình thị trường và nhu cầu mới. Công ty cần cử chuyên viên đi khảo sát thực tế tại địa bàn để đánh giá tinh hình, đặc biệt chú ý tới các thị trường ở khu vực mà công ty có chiến lược mở rộng như các tỉnh miền trung , miền nam, thị trường nông thôn vùng sâu, vùng xa.
+Cần có sự phân đoạn thị trường cho từng loại sản phẩm giúp cho công tac nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả hơn.
Để nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu và dự báo thị trường, công ty cần có một bộ phận chuyên sâu về vấn đề này đó là phòng Marketing. Hoạt động Marketing đã có từ lâu nhưng nó còn nằm rải rác trong cơ cấu tổ chức của công ty. Hiện nay công ty chưa có phòng Marketing vì vậy việc xây dựng chiến lược thị trường và công tác mở rộng thị trường do phòng kinh doanh đảm nhiệm mà lẽ ra phải có bộ phận chuyên sâu vào lĩnh vực này đó là bộ phận Marketing.
3.6. Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu
Với cương vị là chủ đầu tư, công ty luôn phải thực hiện đấu thầu kĩ lưỡng để chọn được những nhà thầu tốt nhất, phù hợp nhất..Hầu hết các dự án lớn, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng tổ chức đấu thầu thuê tư vấn các lĩnh vực lập hồ sơ mời thầu, lập thiết kế kĩ thuật, lập tổng dự toán, thẩm định dự án..Để dự án có được kết quả, hiệu quả tốt thì ngay từ công tác thuê tư vấn cũng rất cần được coi trọng. Việc lựa chọn tư vấn phải kĩ càng, đảm bảo đó là những chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm đối với dự án. Đặc biệt đối với việc thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu cho từng gói thầu bởi để có những bài thi hay thì trước hết đề thi phải tốt. Hồ sơ mời thầu sẽ là căn cứ để chấm thầu, lựa chọn nhà thầu. Để có được hồ sơ mời thầu tốt đòi hỏi tổ chuyên gia phải có năng lực, kinh nghiệm.
Trong quá trình thực hiện các gói thầu, công ty mà đại diện quản lý dự án là Phòng xây dựng cơ bản sẽ trực tiếp quản lý, giám sát việc thực hiện của các nhà thầu để dự án đi theo đúng kế hoạch được duyệt, đảm bảo chất lượng công trình, phù hợp tiến độ công việc mà không phát sinh chi phí vô lý. Việc quản lý giám sát phải đảm bảo thường xuyên, bám sát vào từng công việc từ đó đốc thúc các nhà thầu thực hiện sao cho đảm bảo tiến độ toàn dự án, trừ những yếu tố khách quan thì hai bên có thể thương thảo để kịp tiến độ.
Trong quá trình chấm thầu, cần đảm bảo thời gian chấm thầu không kéo dài cũng như không rút ngắn tuỳ tiện. Để việc chấm thầu hiệu quả, khách quan cần có sự phối hợp giữa các phòng ban như phòng xây dựng cơ bản, phòng kế hoạch vật tư, phòng kĩ thuật cơ năng, phòng tài chính kế toán…Đặc biệt, công ty cần nâng cao tính trách nhiệm, phân công rõ ràng trong quá trình thực hiện tổ chức đấu thầu và công tác sau đấu thầu.
KẾT LUẬN
Nhìn chung,Công ty cổ phần cao su Sao Vàng vẫn luôn là doanh nghiệp lớn, có uy tín, thương hiệu, được người tiêu dùng yêu thích. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn còn có những thách thức phải vượt qua để đưa doanh nghiệp mình tiến xa hơn nữa.
Trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, cũng như mọi doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng gặp phải rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng với sự nỗ lực cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên cộng với sự năng động của ban lãnh đạo đã đưa công ty vượt qua được những khó khăn của việc kinh doanh trong cơ chế mới để dần khẳng định vị trí của mình và vươn lên dẫn đầu trong ngành công nghiệp cao su. Với những thành quả đạt được, công ty đã tự xây dựng cho mình một nền móng thuận lợi và đặt ra những hạn chế còn tồn tại là những thử thách trong tương lai.
Với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giớI ( WTO) có rất nhiều cơ hội đang mở ra với tất cả doanh nghiệp trong nước, trong đó có Công ty cổ phần cao su Sao Vàng . Nếu biết nắm bắt cơ hội này, công ty chắc chắn sẽ có những bước nhảy vọt để phát triển cao và xa hơn nữa. Tuy nhiên một thách thức lớn mà công ty sẽ phải đối mặt đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, chính vì vậy công ty không chỉ bằng lòng với những kết quả đạt được mà vẫn phải nỗ lực không ngừng. Với nền tảng thuận lợi, với những gì mà công ty đã làm được, hi vọng công ty sẽ còn phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần cao su Sao Vàng.docx