Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động bằng TGTT chiếm tỷ trọng nhỏ nhất
trong tổng nguồn vốn huy động từ KHCN nhưng nguồn vốn này tăng trưởng đều qua
các năm, đặc biệt là tăng mạnh nhất trong năm 2010. Phải thừa nhận rằng, năm 2010 là
năm phát triển đột phá về doanh số huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán từ khách
hàng cá nhân. Nếu năm 2009, tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân chỉ có 713
triệu đồng thì sang năm 2010 loại hình tiền gửi này đã tăng đến 139,69% so với cùng
kỳ năm trước. Đây là một tỷ lệ tăng trưởng hết sức ấn tượng. Nguyên nhân là do năm
2010, ABBANK An Giang đẩy mạnh phát triển sản phẩm thẻ thanh toán thông qua việc
phát hành thẻ miễn phí, đồng thời triển khai chương trình trả lương qua thẻ cho CBNV
công ty Điện Lực nên thẻ thanh toán của ngân hàng được nhiều người sử dụng và lượng
tiền gửi vào thẻ cũng tăng lên. Sang năm 2011, ABBANK An Giang đẩy mạnh triển
khai nhiều dịch vụ tiện ích đi kèm với các sản phẩm TGTT như SMS Banking,
VnTopup, các dịch vụ này giúp cho khách hàng cảm thấy rất thuận tiện khi sử dụng
sản phẩm TGTT tại ABBANK An Giang, đồng thời nó giúp doanh số huy động vốn
bằng loại hình tiền gửi này tại ngân hàng tăng cao. Bằng chứng là tiền gửi thanh toán
của khách hàng cá nhân trong năm 2011 đã tăng lên 2.125 triệu đồng với tốc độ tăng
trưởng 24,34
61 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2606 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K An Giang khi có nhu cầu trong thời gian tới. Bên cạnh những điều thuận lợi
kể trên thì ngân hàng vẫn còn tồn tại những yếu tố chưa thể làm hài lòng các khách
hàng cá nhân như hệ thống ATM của ngân hàng hoạt động chưa tốt khiến khách hàng
gặp khó khăn trong việc sử dụng dịch vụ này, bãi đậu xe của ngân hàng cũng là yếu tố
làm giảm sự hài lòng của khách hàng cá nhân khi giao dịch tại ABBANK An Giang.
Khách hàng còn cảm thấy bất tiện khi mạng lưới giao dịch của ngân hàng không rộng
khắp. Ngoài những yếu tố nổi bật kể trên, khách hàng còn mong muốn ngân hàng có
một chính sách lãi suất hấp dẫn và một mức phí hợp lý hơn hiện tại.
4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
4.5.1. Các nhân tố tác động tích cực
Nhân tố khách quan
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang có trụ sở đặt tại trung tâm thành
phố Long Xuyên – nơi tập trung nhiều khách hàng có thu nhập cao và ổn định, mức
sống của người dân nơi đây không ngừng được nâng cao. Do đó, ngân hàng có thể
thu hút được các khoản tiền gửi không nhỏ từ những đối tượng khách hàng này.
Nhân tố chủ quan
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, ABBANK An Giang đã giới thiệu đến
khách hàng cá nhân những sản phẩm và dịch vụ tiền gửi đa dạng nhằm đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng. Nhờ thế mà nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân đã
không ngừng tăng lên. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng trưởng hết sức ấn
tượng. Đây là nguồn vốn có mức độ ổn định cao, điều này giúp ngân hàng chủ động hơn
trong việc sử dụng vốn để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
CBNV của ngân hàng đa số là những người trẻ tuổi năng động với trình độ chuyên
môn và khả năng giao tiếp của mình họ đã thu hút rất nhiều khách hàng đến gửi tiền tại
ngân hàng giúp cho nguồn vốn huy động từ KHCN ngày càng tăng.
Cung cách phục vụ chu đáo, ân cần giúp cho khách hàng cảm thấy thoải mái khi
giao dịch tại ABBANK An Giang. Đồng thời, cán bộ nhân viên nhiệt tình tư vấn cho
khách hàng các loại hình tiền gửi phù hợp với nhu cầu sử dụng của họ, từ đó làm cho
khách hàng ngày càng tin tưởng ngân hàng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 30
Áp dụng công nghệ vào các nghiệp vụ huy động vốn giúp rút ngắn thời gian giao
dịch, tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng. Các biểu mẫu chứng từ được thiết kế
đơn giản, ngắn gọn giúp khách hàng dễ hiểu. Đây cũng là một trong những yếu tố khiến
khách hàng hài lòng.
Với chiến lược khai thác khách hàng riêng của mình, ABBANK An Giang đã tích
cực tìm kiếm, vận động và khuyến khích khách hàng cá nhân gửi tiền vào ngân hàng, từ
đó vừa phát triển qui mô nguồn vốn vừa mở rộng mạng lưới khách hàng.
Bằng uy tín thương hiệu sẵn có ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
đã duy trì được lượng khách hàng truyền thống – đây là nhóm khách hàng sở hữu lượng
tiền gửi khá lớn và họ gửi tiền với các kỳ hạn dài. Điều này giúp ngân hàng đảm bảo
khả năng thanh khoản của mình.
4.5.2. Các nhân tố tác động tiêu cực
Nhân tố khách quan
Một bộ phận người dân còn giữ thói quen chi tiêu bằng tiền mặt, không muốn sử
dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt thông qua hệ thống ngân hàng. Đây là
trở ngại lớn đối với ngân hàng. Thói quen này đã hình thành từ rất lâu và đã ăn sâu vào
ý thức của người dân Việt Nam. Để thay đổi được điều này thì ngân hàng cần phải thể
hiện cho người dân thấy uy tín thương hiệu của mình và những tiện ích mà các sản
phẩm, dịch vụ tiền gửi mang lại
Hàng loạt các ngân hàng tại Mỹ phá sản khiến cho lòng tin của khách hàng đối
với ngân hàng phần nào giảm sút và họ có xu hướng rút tiền ra khỏi ngân hàng để đầu
tư vào các lĩnh vực khác như cổ phiếu, bất động sản,…
Giá vàng tăng nhanh gây tâm lý hoang mang cho người dân. Do đó, xuất hiện hiện
tượng người dân rút tiền ồ ạt để mua vàng cất trữ làm cho vốn huy động bằng đồng nội
tệ có sự biến động lớn.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang đang đối mặt với sự cạnh tranh
khốc liệt với các ngân hàng lớn nhỏ trên cùng địa bàn.
Nhân tố chủ quan:
Trong những năm qua, ABBANK An Giang đã có những bước phát triển đáng kể,
hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng này đã dần đi vào quỹ
đạo, nhưng bên cạnh đó ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Cụ thể
như:
Hệ thống ATM của ABBANK An Giang chưa được triển khai trên diện rộng,
mật độ các trạm ATM trên địa bàn còn thưa thớt và thường bị lỗi khi khách hàng giao
dịch. Điều này đã làm cho khách hàng cảm thấy khó chịu đối với hệ thống ATM của
ngân hàng. Việc sử dụng thẻ thanh toán là một xu hướng tất yếu, đảm bảo an toàn cho
người sử dụng. Thậm chí, khách hàng chấp nhận trả phí để sử dụng dịch vụ này. Tuy
nhiên, tình trạng trục trặc do lỗi kỹ thuật, đường truyền tại những trạm ATM của ngân
hàng đã trở thành nỗi lo lắng cho nhiều khách hàng. Nếu tình trạng này nếu không được
khắc phục nhanh chóng thì khách hàng sẽ ngại sử dụng thẻ thanh toán của ngân
hàng.
Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng vẫn là những sản phẩm truyền thống, chưa
có các sản phẩm mang tính đặc trưng cho thương hiệu của ngân hàng. Chủ yếu là ngân
hàng cạnh tranh bằng lãi suất tiền gửi bởi vì các dịch vụ khác vẫn còn hạn chế, chưa
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 31
đa đạng và phong phú như các ngân hàng lớn khác.
Mạng lưới giao dịch của ABBANK An Giang chưa được dàn trải rộng khắp.
Ngân hàng chỉ chú trọng khai thác nguồn vốn tại những khu vực tập trung đông dân cư
và điển hình là tại thành phố Long Xuyên. Đây là trở ngại lớn khiến cho ngân hàng khó
tiếp cận được với nhiều khách hàng đồng thời nó làm giảm vị thế cạnh tranh của ngân
hàng. Và chính yếu tố này đã làm cho những khách hàng ở xa trung tâm thành phố
không chọn ABBANK An Giang là lựa chọn đầu tiên khi có nhu cầu giao dịch.
Công nghệ hiện đại của ABBANK An Giang chưa thể sánh kịp với các ngân
hàng lớn khác, máy móc, trang thiết bị của ngân hàng thỉnh thoảng gặp trục trặc, làm
cho khách hàng cảm thấy bất tiện khi sử dụng.
Diện tích bãi đậu xe của ngân hàng không rộng lắm so với các ngân hàng khác
trên cùng địa bàn và nó không được bố trí mái che nên làm cho khách hàng cảm thấy
chưa thật sự thoải mái khi sử dụng bãi đậu xe của ngân hàng. Đây là một yếu tố nhỏ
nhưng nếu không khắc phục sẽ ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn nói riêng và
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Các hình thức tiếp thị, quảng cáo còn ít, chiến lược Marketing còn hạn chế và
chưa đạt được hiệu quả như mong muốn
4.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
Thông qua quá trình nghiên cứu ta thấy hoạt động huy động vốn từ KHCN tại
ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang là khá hiệu quả, nguồn vốn huy động
tăng trưởng qua các năm và đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy
nhiên bên cạnh những mặt mạnh, những điều kiện thuận lợi thì ngân hàng còn gặp phải
không ít khó khăn, hạn chế cần khắc phục. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn
ABBANK cần phải đề ra những giải pháp nhằm hạn chế các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực
đến ngân hàng đồng thời phát huy các ưu điểm và các nhân tố có lợi. Sau đây là một số
giải pháp nhằm giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động vốn từ KHCN
4.6.1. Xây dựng chiến lược huy động vốn từ KHCN
Ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược cụ thể để huy động vốn từ KHCN.
Chiến lược này được lập ra dựa trên cơ sở phát triển của nền kinh tế và chiến lược phát
triển của ngành. Tùy từng thời kỳ kinh tế mà ngân hàng có chiến lược huy động vốn
riêng. Nếu thực hiện được điều này thì ngân hàng sẽ tránh được tình trạng lúng túng khi
nền kinh tế có sự biến động xấu. Từ đó, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của
ngân hàng.
Để có chiến lược huy động vốn hiệu quả ngân hàng cần vận dụng triệt để những
công cụ phân tích môi trường kinh doanh như các ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài, đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận Swot, …vào thực tiễn ngân hàng mình để
từ đó đưa ra một chiến lược thu hút vốn thích hợp với tình hình kinh doanh của ngân
hàng.
Ngân hàng nên xây dựng các chiến lược huy động vốn cụ thể cho từng loại khách
hàng vì mỗi nhóm khách hàng đều có những đặc điểm khác nhau về tính chất công việc,
lượng tiền gửi, tình hình tài chính,…Việc phân loại khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng
có những chính sách điều chỉnh thích hợp trong việc tính toán lãi suất các loại tiền gửi
cũng như các mức phí dịch vụ cho từng đối tượng khách hàng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 32
4.6.2. Xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một qui luật không thể thiếu. Bất cứ
một doanh nghiệp nào tham gia vào thị trường thì cũng đều phải đối mặt với sự cạnh
tranh. Vấn đề cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn trong lĩnh vực ngân hàng – một lĩnh
vực kinh tế hết sức nhạy cảm. Một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển được, không
còn cách nào khác là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Muốn như vậy thì
ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược cạnh tranh hiệu quả.
Ngân hàng cần chú trọng thực hiện công tác nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Đây
là một bước quan trọng trong việc thực hiện chiến lược cạnh tranh. ABBANK An
Giang cần có kế hoạch so sánh các sản phẩm, dịch vụ tiền gửi, lãi suất, biểu phí, mạng
lưới giao dịch,…với các ngân hàng trên cùng địa bàn. Thông qua công việc nghiên cứu
này ngân hàng sẽ nhận ra được những thuận lợi cũng như bất lợi của ngân hàng mình,
từ đó phát huy sở trường và cải thiện những điểm chưa hoàn chỉnh tại chi nhánh để
nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường tiền tệ.
Đồng thời cạnh tranh bằng cách nâng cao lòng tin của khách hàng bởi vì uy tín là
một yếu tố rất quan trọng để trụ vững trong lĩnh vực ngân hàng. Lòng tin của khách
hàng được tạo dựng bởi chất lượng sản phẩm tiền gửi, vốn tự có, khả năng tài chính,
khả năng thanh khoản và đặc biệt là sự an toàn cho lượng tiền gửi của khách hàng.
Ngân hàng cần chú trọng những điều kể trên để thu hút ngày càng nhiều khách hàng về
phía mình.
Ngân hàng cần tiến hành phân tích thị trường huy động vốn nhằm xác định nhu
cầu của thị trường để thay đổi phương hướng hoạt động của ngân hàng sau cho phù hợp
với sự biến đổi của thị trường.
Song song đó, ngân hàng nên xác định khách hàng mục tiêu cho chiến lược phát
triển của mình. Bên cạnh việc duy trì những khách hàng truyền thống, ABBANK An
Giang cần chủ động tìm hiểu và thăm dò thị hiếu của khách hàng cá nhân để có những
chiến lược huy động hiệu quả nhất đồng thời làm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng về chất lượng các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn của ngân hàng.
4.6.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Cần có biện pháp khắc phục các lỗi kỹ thuật tại các trạm ATM đảm bảo quá
trình giao dịch luôn diễn ra thông suốt 24/24h như đã cam kết từ đầu với khách hàng.
Ngân hàng phải có bộ phận trực tại các trạm ATM để thường xuyên kiểm tra tình
hình của máy và kịp thời xử lý các sự cố, tránh mất nhiều thời gian của khách hàng.
Thường xuyên kiểm tra và nâng cấp hệ thống máy móc, công nghệ tại ngân hàng
để có thể bắt kịp xu hướng phát triển của công nghệ hiện đại. Đây là một việc làm khá
quan trọng vì nếu hệ thống công nghệ tại ngân hàng không được nâng cấp kịp thời thì
các dịch vụ tại ngân hàng sẽ nhanh chóng trở nên lạc hậu và không thể theo kịp các
ngân hàng khác. Đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ bỏ ngân hàng và tìm đến một nơi
khác có máy móc, công nghệ hiện đại và tiện ích hơn.
Mới đây, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư 05/2012/TT –
NHNN qui định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không vượt quá 13%/năm. Trong hoàn cảnh đó, đồng loạt
các ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất tối đa cho phép để huy động vốn. Tại thời điểm
lãi suất ở các ngân hàng đều như nhau thì ngân hàng nào cung ứng dịch vụ tốt hơn sẽ
chiếm ưu thế cạnh tranh hơn. Do đó, ngân hàng cần chủ động nghiên cứu để tìm ra các
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 33
dịch vụ tiện ích mới nhằm “đi trước đoán đầu” để thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các loại hình tiền gửi tiết kiệm
sao cho phù hợp với nhu cầu và mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Như vậy
ngân hàng sẽ thu hút được nguồn vốn đó từ khách hàng.
4.6.4. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm tiền gửi
KHCN của ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang thuộc nhiều thành
phần xã hội khác nhau và nhu cầu gửi tiền của họ cũng khác nhau. Yếu tố tác động đến
việc quyết định gửi tiền của họ cũng rất đa dạng. Một nhóm người cho rằng sự an toàn
là quan trọng nhất, nhóm khác thì chú trọng đến lãi suất, một nhóm khác nữa lại quan
tâm đến các tiện ích của sản phẩm,… Đứng trước những khách hàng có nhu cầu đa dạng
như vậy thì ngân hàng cần có kế hoạch phát triển và cung cấp các sản phẩm đa dạng để
họ có thể lựa chọn. Một số hình thức tiền gửi mới mà ngân hàng có thể áp dụng như:
tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh học đường, tiết kiệm học sinh – sinh viên,…
ABBANK An Giang cần nghiên cứu một qui trình giao dịch sao cho đơn giản
hóa các thủ tục và kết hợp áp dụng công nghệ hiện đại vào các thao tác nghiệp vụ
nhằm giảm thiểu thời gian giao dịch mà vẫn đảm bảo tính chính xác. Xây dựng môi
trường làm việc một cửa thông suốt giữa các phòng ban để rút ngắn thời gian chờ đợi
của khách hàng bởi vì khi khách hàng phải chờ đợi quá lâu thì họ cảm thấy rất khó chịu
và đôi khi việc chậm trễ trong quá trình giao dịch sẽ gây thiệt hại lớn đối với công việc
của khách hàng, điều này dễ dẫn đến việc khách hàng quyết định từ bỏ ngân hàng.
Đa dạng hóa các hình thức trả lãi bằng cách chuyển tiền lãi sang tài khoản thẻ
thanh toán của khách hàng để giúp họ giảm bớt các thủ tục giao dịch, tiết kiệm thời gian
và không cần phải đến ngân hàng nhận tiền lãi. Đặc biệt việc chuyển tiền lãi sang tài
khoản thẻ giúp khách hàng có thể nhận lãi ngoài giờ làm việc của ngân hàng. Việc làm
này còn kích thích khách hàng mở thẻ thanh toán tại ABBANK An Giang. Đồng thời,
ngân hàng còn thu được phí giao dịch qua thẻ từ khách hàng cá nhân.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của lãi suất trên địa bàn và thu thập các qui
định về lãi suất từ phía Ngân hàng Nhà nước để có chính sách trả lãi hợp lý, đảm bảo lợi
ích của khách hàng nhưng vẫn không làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
4.6.5. Tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng
Ngày nay, có rất nhiều khách hàng đòi hỏi sự tiện ích trong giao dịch, thậm chí
một số khách hàng còn cho rằng tiện ích là yếu tố quan trọng nhất đối với họ khi quyết
định gửi tiền vào ngân hàng. Trong tình huống này, ngân hàng cần chú ý tạo cho khách
hàng sự tiện lợi tối đa.
Cần mở rộng mạng lưới giao dịch để đưa các sản phẩm tiền gửi tiếp cận với dân
cư nhằm huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong dân đồng thời giúp khách hàng thuận
tiện trong việc giao dịch với ngân hàng, tránh trường hợp khách hàng ngại giao dịch do
phải đi quá xa.
Đẩy mạnh các dịch vụ như Internet Banking, E- Banking, SMS Banking,… để
ngân hàng có thể cung cấp thông tin đến khách hàng một cách nhanh nhất. Đồng thời
khách hàng cũng có thể thực hiện các giao dịch mọi lúc mọi nơi mà không cần đến ngân
hàng. Đây là giải pháp giúp ngân hàng xóa đi những trở ngại về địa lý vì khách hàng ở
xa ngân hàng vẫn có thể sử dụng tốt dịch vụ này.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 34
Mở rộng bãi đậu xe để khách hàng cảm thấy thoái mái khi sử dụng tại bãi đậu xe
của ngân hàng đồng thời họ cũng yên tâm giao dịch khi biết rằng phương tiện đi lại của
mình luôn được bảo quản tuyệt đối an toàn. Đây là yếu tố tưởng chừng như không quan
trọng nhưng nó lại ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút khách hàng gửi tiền tại ngân
hàng. Dù ngân hàng có qui mô lớn hay nhỏ thì cũng có thể vắng khách hàng nếu không
có một bãi đậu xe an toàn, thoải mái. Ngoài ra, một bàn nước nho nhỏ, một lọ hoa, một
ít bánh kẹo và một số biểu mẫu, tờ rơi về các loại sản phẩm của ngân hàng hay một
quyển sách giới thiệu về ngân hàng cũng là một cách thu hút khách hàng hiệu quả.
Tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái khi giao dịch với ngân hàng. Trong thời đại
cạnh tranh gay gắt và bùng nổ thông tin như hiện nay, cung cách phục vụ của CBNV là
quan trọng hơn bao giờ hết. Khi thông tin bùng nổ quá nhanh thì quyết định đầu tư công
nghệ, quyết định về lãi suất, đa dạng hóa sản phẩm,… rất dễ bị các đối thủ sao chép ý
tưởng và thực hiện theo. Chỉ duy nhất việc tạo ra ấn tượng đẹp trong lòng khách hàng
về thái độ và cung cách phục vụ là không thể nào sao chép được. Chính vì thế các
CBNV của ngân hàng phải duy trì thái độ niềm nở mọi lúc với các khách hàng. Ngân
hàng nên biến thái độ phục vụ của nhân viên thành thế mạnh cho riêng mình. Bởi vì đa
số khách hàng đều giao dịch trực tiếp với nhân viên ngân hàng, mọi cử chỉ, tác phong,
hành động của CBNV đều nằm trong tầm mắt của khách hàng và khách hàng thường
đánh giá ngân hàng qua hình ảnh nhân viên của ngân hàng đó. Một nhân viên nhanh
nhẹn, cẩn thận, thân thiện và luôn giải quyết những vấn đề của khách hàng một cách
nhanh chóng, thỏa đáng sẽ nâng cao giá trị của ngân hàng trong mắt khách hàng và thúc
đẩy họ đến ngân hàng nhiều hơn, bởi vì sự thỏa mãn và tín nhiệm là rất cần thiết trong
giao dịch mà điều này được khách hàng đánh giá cao qua thái độ, tác phong, đạo đức
của nhân viên ngân hàng.
Cần cải thiện các tờ bướm giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Trên
các tờ bướm cần ghi rõ biểu phí của các dịch vụ giúp cho khách hàng dễ dàng tìm hiểu,
so sánh và lựa chọn dịch vụ.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang cần tiến hành xây dựng các
kênh liên lạc với khách hàng cá nhân thông qua thư điện tử hoặc điện thoại. Đường dây
liên lạc này giúp khách hàng có thể dễ dàng liên hệ với ngân hàng để giải quyết các thắc
mắc hoặc khiếu nại một cách nhanh nhất. Từ việc làm này ngân hàng có thể biết được
những vấn đề mà khách hàng gặp phải, đồng thời có thể tiếp thu những ý kiến đóng góp
và những điều khách hàng mong muốn để hoàn thiện hơn nghiệp vụ huy động vốn tại
ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể sử dụng kênh liên lạc này để định kỳ thực
hiện công việc chăm sóc khách hàng. Đây là việc làm có sức ảnh hưởng rất lớn trong
việc duy trì thời gian giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng.
4.6.6. Đảm bảo tính cạnh tranh về giá
Nhiều khách hàng được khảo sát cho biết mức phí của ABBANK An Giang có
phần cao hơn so với các ngân hàng khác. Chính vì thế, ngân hàng cần tiến hành khảo sát
chính sách giá cả tại các ngân hàng trên cùng địa bàn để đối chiếu với các mức phí giao
dịch và lãi suất tại ngân hàng mình, từ đó hình thành nên biểu lãi suất cũng như biểu phí
hợp lý mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Khi có sự thay đổi về phí hoặc lãi
suất, cần phải thông báo ngay đến khách hàng để họ có thể cập nhật thông tin một
cách nhanh nhất.
Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn trong việc thu hút khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng. Nếu lãi suất hợp lý thì sẽ lôi kéo được nhiều khoản tiền nhàn rỗi trong dân
cư vào ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần phải thường xuyên theo dõi sự biến động của
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 35
lãi suất trên thị trường cũng như những quyết định về lãi suất huy động của Ngân hàng
Nhà nước để đưa ra các mức lãi suất phù hợp vừa có thể hấp dẫn được khách hàng, vừa
đảm bảo lợi nhuận mà vẫn giúp ngân hàng nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình.
4.6.7. Gắn liền hoạt động huy động vốn với sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu và thường xuyên diễn ra
tại ngân hàng. Để đạt được hiệu quả trong hoạt động huy động vốn từ KHCN thì ta phải
cân đối được lượng vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn, tránh không để tình trạng
dư thừa hay thiếu hụt vốn xảy ra. Việc sử dụng vốn hiệu quả rất quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả huy động vốn. Nếu ngân hàng thu hút được một lượng rất lớn tiền
gửi vào nhưng không thể giải quyết được đầu ra cho nguồn vốn thì không những ngân
hàng không thu được tiền lãi từ việc cho vay mà còn phải trả tiền lãi huy động cho
khách hàng. Điều này là một sự đe dọa cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do
vậy, cùng với chiến lược huy động vốn, ngân hàng cần phải có một kế hoạch sử dụng
vốn đúng đắn. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó chặt chẽ với nhau để
đảm bảo an toàn về nguồn vốn và khả năng thanh khoản của ngân hàng.
4.6.8. Tăng cường công tác quảng cáo cho hoạt động huy động vốn từ
KHCN
Đưa ra các sản phẩm tiền gửi mới là một việc rất khó khăn nhưng để sản phẩm
được các khách hàng tin tưởng sử dụng thì điều đó càng khó hơn. Muốn vậy thì ta cần
thực hiện tốt công tác marketing ngân hàng. Thông thường thì các sản phẩm tiền gửi
không được các kênh thông tin truyền thống như báo, đài quảng cáo nhiều. Các sản
phẩm này chỉ được giới thiệu tại website của ngân hàng hay được giới thiệu trực tiếp
khi khách hàng giao dịch tại ngân hàng. Chính vì vậy mà thông tin về các sản phẩm
tiền gửi không được cung cấp đến khách hàng một cách kịp thời. ABBANK An Giang
có thể khắc phục tình trạng này bằng cách phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền hình
để quảng bá sản phẩm của ngân hàng mình trên phạm vi rộng rãi.
Quảng cáo cũng cần có nghệ thuật. Công tác quảng cáo cần phải có sự nghiên cứu
kỹ lưỡng. Tùy thuộc vào tình hình thực tế, tâm lý khách hàng,… mà ngân hàng đưa ra
các sáng kiến quảng cáo làm sao gây ấn tượng mạnh nhất đến khách hàng đồng thời
mang lại hiệu quả như mong muốn. Điển hình như trong thời buổi nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn như hiện nay, niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng phần nào đã giảm
sút. Lúc này mà ngân hàng lại nhấn mạnh yếu tố lãi suất để thu hút vốn từ khách hàng
thì thật sự là không hiệu quả và đôi khi còn phản tác dụng. Thay vì thu hút vốn bằng lãi
suất, ngân hàng hãy nói đến sự an toàn vốn, bảo hiểm tiền gửi,… để cho khách hàng
thấy rằng sử dụng sản phẩm tiền gửi của ngân hàng thì quyền lợi của khách hàng luôn
được bảo vệ.
Để hoạt động quảng cáo ngày càng hiệu quả, ngân hàng cần có một bộ phận
chuyên trách về công tác marketing để dự báo xu hướng thị trường, xác định khách
hàng mục tiêu và nhìn nhận được những tiềm năng của thị trường, từ đó xây dựng chiến
lược quảng cáo phù hợp và hiệu quả hơn.
Ngân hàng cần phải đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi. Nhưng không nên
coi đây là hoạt động để lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm tiền gửi của ngân hàng
mà hãy xem đây là việc làm để thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng.
Công tác này cần phải được thực hiện một cách thường xuyên chứ không phải tự phát
hoặc theo phong trào trong một thời điểm nào đó. Những món quà khuyến mãi nhỏ
nhưng nó có giá trị tinh thần rất lớn đối với người nhận, nó làm cho khách hàng cảm
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 36
thấy họ rất được quan tâm và tôn trọng khi giao dịch tại ngân hàng. Chính vì vậy ngân
hàng cần phải nghiên cứu kỹ khi quyết định đưa những món quà nào vào chương trình
khuyến mãi, món quà đó không những thể hiện được hình ảnh ngân hàng mà còn phải
thực hiện được dụng ý của ngân hàng.
Định kì nên tổng kết công tác marketing để rút kinh nghiệm cho kỳ tới nhằm phát
huy những mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu để công tác này được thực hiện
ngày càng tốt hơn
Cần có những chương trình phổ biến lợi ích của các sản phẩm, dịch vụ tiền gửi
và cách thức sử dụng nó đến những người dân không thích sử dụng hoặc không biết sử
dụng. Mục đích của việc làm này là khai thác một lượng tiền nhàn rỗi không nhỏ trong
nền kinh tế bởi vì những người không tiếp xúc với sản phẩm ngân hàng thường là nông
dân, vì ở xa trung tâm nên họ không có điều kiện để nắm bắt những thông tin về tiện ích
của các sản phẩm tiền gửi, nhưng thông thường những người nông dân này lại sở hữu
một lượng tiền nhàn rỗi rất lớn, nếu thuyết phục được họ gửi tiền thì ngân hàng sẽ phát
triển được qui mô nguồn vốn của mình.
Thông thường một hệ thống ngân hàng chỉ có một website duy nhất và thông tin
về các chi nhánh trong hệ thống được đưa vào website một cách rất cô đọng. Điều này
gây khó khăn cho khách hàng trong việc tìm hiểu thông tin về chi nhánh. Muốn khắc
phục được sự việc trên, ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang nên thiết kế
một website riêng để website của ngân hàng trở thành kênh thông tin quan trọng đồng
thời là phương tiện quảng cáo hiệu quả cho ABBANK An Giang. Website phải được
thiết kế sau cho dễ sử dụng, thông tin phải được cập nhật kịp thời và đầy đủ, các sản
phẩm và dịch vụ của ngân hàng phải được phổ biến rộng rãi tại đây để giúp khách hàng
nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang cần đưa ra một số chính sách
ưu đãi đối với những khách hàng thân thiết như: tặng quà vào dịp sinh nhật, tết,…để thể
hiện sự quan tâm, hiếu khách của ngân hàng đối với khách hàng nhằm củng cố mối
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Định kỳ công bố những thông tin tài chính của ngân hàng để khách hàng tiếp cận
và nắm bắt kịp thời nhằm thu hút khách hàng quan hệ giao dịch với ngân hàng và hạn
chế những rủi ro về thông tin.
4.6.9. Duy trì hình ảnh và uy tín thương hiệu của ngân hàng
ABBANK An Giang đã tạo lập được uy tín đối với khách hàng nhưng ngân hàng
cần nỗ lực hơn nữa để duy trì và nâng cao uy tín thương hiệu của mình. Điều này là rất
quan trọng vì một ngân hàng thương mại có hình ảnh tốt và thương hiệu mạnh sẽ góp
phần thu hút một lượng lớn tiền gửi vào ngân hàng. Nếu các ngân hàng trên cùng địa
bàn đưa ra các mức lãi suất cho KHCN là như nhau, các sản phẩm tiền gửi cũng không
khác nhau thì ngân hàng nào có vị thế và uy tín cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách
hàng hơn nhất là các khách hàng lớn. Điều này xuất phát từ đặc thù của hoạt động ngân
hàng là dựa trên niềm tin của công chúng. Một ngân hàng với hình ảnh đẹp, uy tín cao,
tạo được lòng tin đối với khách hàng sẽ khiến họ không e ngại khi quyết định gửi tiền.
Ngân hàng có thể nâng cao uy tín thương hiệu bằng chính những hoạt động hằng
ngày tại ngân hàng như nâng cao khả năng sẵn sàng chi trả theo nhu cầu của khách
hàng, khả năng xử lý tình huống khi khách hàng rút một lượng tiền lớn và đột ngột, làm
việc trên tiêu chí tôn trọng những cam kết với khách hàng và luôn đặt lợi ích của khách
hàng lên hàng đầu.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 37
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch tiếp cận nguồn vốn
huy động của ngân hàng. Khách hàng luôn chọn nơi an toàn nhất để gửi tiền của mình
vào đó. Trụ sở ngân hàng là điểm tạo ra ấn tượng đặc biệt sâu sắc trong lòng khách
hàng. Nếu trụ sở khang trang thì khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm khi đưa ra quyết định
gửi tiền. Ngoài ra, hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại, hoạt động tốt sẽ giúp rút
ngắn thời gian giao dịch, nâng cao tính chính xác và đảm bảo an toàn cho khách hàng.
Chính vì thế ngân hàng cần thường xuyên tu sửa trụ sở và nâng cấp hệ thống máy móc
tại ngân hàng nhằm xây dựng hình ảnh ngân hàng đồng thời nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại ngân hàng.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang cần đầu tư vào các công nghệ
bảo mật và an toàn dữ liệu bởi vì công nghệ này không ngừng được cải tiến và thay đổi,
bên cạnh đó các hacker, tin tặc,…ngày càng hoành hành, các vụ đánh cắp thông tin
cũng tăng lên đáng kể. Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các loại dữ liệu
thì ngân hàng phải không ngừng cải tiến, đổi mới hệ thống bảo mật thông tin của mình.
Cần chú trọng thực hiện công tác này vì nó sẽ tạo được lòng tin nơi khách hàng, giúp
cho khách hàng an tâm khi giao dịch với ngân hàng.
Thực hiện các chương trình đóng góp vì xã hội như các chương trình gây quỹ tình
nghĩa, tình thương; tổ chức các hoạt động thể thao vì mục đích từ thiện; tài trợ cho các
công trình công cộng. Chính những việc làm này sẽ giúp ngân hàng nâng tầm thương
hiệu và giúp các khách hàng đặt trọn niềm tin vào ngân hàng. Sự tin tưởng của khách
hàng sẽ giúp ngân hàng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm được chi phí huy
động, nâng cao khả năng thu hút và duy trì khách hàng, thậm chí khi lãi suất huy động
tại ngân hàng có thấp hơn đôi chút so với các đối thủ cạnh tranh thì khách hàng vẫn
không tìm đến ngân hàng khác vì họ tin rằng nguồn vốn của họ đang được đảm bảo an
toàn tuyệt đối.
Ngoài ra, chi nhánh cần tạo ra sự khác biệt so với các ngân hàng khác. Phải xây
dựng những hình ảnh, đặc điểm mà chỉ có ABBANK An Giang mới có được như: sản
phẩm, dịch vụ tiền gửi, kênh phân phối, chương trình khuyến mãi…Những nét riêng
đặc trưng đó sẽ giúp ngân hàng để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng khách hàng.
ABBANK An Giang nên chủ động tham gia bảo hiểm tiền gửi để đảm bảo quyền
lợi cho người gửi tiền. Việc tham gia bảo hiểm có ý nghĩa thiết thực đối với ngân hàng
trong việc huy động vốn vì lúc đó khách hàng sẽ an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.
4.6.10. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên
Trong bất cứ lĩnh vực nào, ở bất cứ vị trí nào, con người cũng luôn là yếu tố quan
trọng hàng đầu quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động. Vì vậy, việc xây
dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, am tường nghiệp vụ và phẩm chất tốt
không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn mà còn tạo ra sự phát triển bền
vững cho ngân hàng. Do đó, cần phải có một số giải pháp nâng cao hơn nữa trình độ
nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang.
Ngân hàng cần đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ cơ bản, đồng thời cập nhật thêm
các kiến thức, công nghệ mới. Chiến lược đào tạo cần phải được xác định rõ ràng đối
với từng đối tượng để đào tạo cho thích hợp, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí thời gian,
nguồn nhân lực, nguồn tài chính mà không đạt hiệu quả.
Trong thời đại mới như hiện nay, các công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực ngân
hàng ngày càng đa dạng, phong phú và phát triển với tốc độ rất nhanh. Do vậy, CBNV
ngân hàng cần phải được nâng cao trình độ để dễ dàng tiếp cận với công nghệ mới.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 38
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Vốn huy động từ khách hàng cá nhân là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động, nó giữ vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Quy mô, chất lượng của nguồn vốn này quyết định trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy mà các ngân hàng đã cạnh tranh rất gay gắt
nhằm huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong dân. Gần đây, vấn đề huy động vốn
đang là bài toán khó đối với các ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống ngân
hàng trong cả nước nói chung. Trong tình hình đó, để phát triển hoạt động huy động
vốn thì các ngân hàng phải không ngừng đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân đồng thời đảm bảo chất
lượng và số lượng của nguồn vốn này. Đây là một việc làm hết sức phức tạp, đòi hỏi
sự nghiên cứu ở nhiều gốc độ và phương diện khác nhau.
Thời gian qua, toàn thể cán bộ nhân viên của ABBANK An Giang đã nỗ lực hết
sức trong công tác tìm kiếm nguồn vốn và kết quả là hoạt động huy động vốn từ
KHCN của ngân hàng ngày càng phát huy hiệu quả. Từ đó, khẳng định vị thế của
ngân hàng trên thị trường. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế làm
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Những điểm yếu
này cần có biện pháp khắc phục kịp thời để đảm bảo cho công tác thu hút vốn tại ngân
hàng diễn ra thuận lợi. Điều này đòi hỏi ABBANK An Giang phải nổ lực nhiều hơn
nữa, đồng thời ngân hàng cần phối hợp đồng bộ giữa sự cố gắng của bản thân với sự
hỗ trợ của Nhà nước và các tầng lớp xã hội để thực hiện có hiệu quả công tác huy
động vốn từ KHCN nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung, từ đó
tạo dựng một chỗ đứng vững chắc trong lòng thị trường.
5.2. Kiến nghị:
5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ một cách
đồng bộ, sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách linh hoạt để điều tiết
lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế. Đặc biệt ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện
hệ thống các qui định có liên quan đến lĩnh vực huy động vốn. Các văn bản cần thông
thoáng, linh hoạt, phù hợp với thực tế và được áp dụng thống nhất tại các ngân hàng.
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trường của Ngân hàng Nhà nước. Đối với các
ngân hàng thương mại, nó là yếu tố thu hút người dân gửi tiền vào ngân hàng. Chính
vì thế, Ngân hàng Nhà nước cần phải thật sự thận trọng khi đưa ra các quyết định điều
chỉnh lãi suất.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động huy động vốn để chấn chỉnh
và xử lý kịp thời những hành vi tiêu cực làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước và
nhân dân. Hướng hoạt động của các ngân hàng đi vào quỹ đạo nhưng vẫn đảm bảo
quyền tự chủ trong hoạt động tìm kiếm nguồn vốn của ngân hàng.
5.2.2. Đối với Hội sở ngân hàng TMCP An Bình
Ngân hàng TMCP An Bình đang ngày càng hoàn thiện và trên đà phát triển. Để
đứng vững và tiếp tục phát triển hơn nữa, ngân hàng cần phải có những biện pháp mở
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 39
rộng qui mô nguồn vốn huy động từ KHCN, đặc biệt là nguồn vốn huy động có kỳ
hạn.
Ngân hàng cần phải triển khai kịp thời và hướng dẫn cụ thể việc thi hành các quy
định, quyết định, chỉ thị, thông tư của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, tạo điều kiện cho ngân hàng
luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ ở các chi nhánh cũng như ngay tại
Hội sở chính của ngân hàng. Hoạt động này phải được diễn ra thường xuyên, toàn
diện và chính xác để phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro.
Thường xuyên theo dõi và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong toàn
ngân hàng, thực hiện quản lý thông tin theo hướng đồng bộ. Đồng thời khẩn trương
đưa công nghệ, thiết bị mới vào hoạt động để phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ
ngân hàng, tăng hiệu quả kinh doanh và năng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Trong những điều kiện thích hợp, ngân hàng nên thành lập thêm chi nhánh cấp 3
ở các huyện thị thuộc tỉnh An Giang nhằm mở rộng địa bàn hoạt động, đưa thương
hiệu ABBANK đến với mọi người, đồng thời giúp người dân ở xa vẫn có điều kiện
giao dịch với ABBANK.
Thực hiện quản lý lãi suất tập trung tại Trụ sở chính, các chi nhánh thực hiện
linh hoạt trong phạm vi quy định.
Hỗ trợ công tác huy động vốn từ KHCN cho các chi nhánh cấp dưới. Nghiên cứu
mở thêm một số trạm ATM tại những khu vực đông đúc dân cư để thuận tiện cho việc
đi lại giao dịch của khách hàng.
Nhu cầu giao dịch tại ABBANK An Giang ngày càng lớn trong khi CBNV tại
ngân hàng còn ít, mỗi nhân viên phải đảm nhiệm nhiều công việc cùng lúc và đôi khi
chậm trễ trong giao dịch. Để khắc phục tình trạng này, ngân hàng cấp trên cần điều
chuyển hoặc tuyển thêm nhân viên cho chi nhánh An Giang để chi nhánh này hoàn
thành công việc nhanh chóng, tránh tình trạng quá tải. Đồng thời, thường xuyên mở
các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các CBNV trong hệ thống ngân
hàng nói chung và ngân hàng TMCP An Bình nói riêng để họ ngày càng nâng cao
nghiệp vụ và giải quyết nhanh chóng các vấn đề phát sinh trong quá trình giao dịch.
Hỗ trợ thêm kinh phí, máy móc, trang thiết bị hiện đại, nâng cấp cơ sở vật chất
cho ngân hàng cấp dưới để tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động
vốn, tiết kiệm chi phí tu sửa, bảo trì,…
Ghi nhận những ý kiến đóng góp, kiến nghị của các đơn vị cấp dưới để từ đó đề
ra những chính sách phù hợp với thực tiễn ngân hàng.
Mở rộng hoạt động tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh của ngân hàng TMCP An
Bình thông qua việc tài trợ cho các chương trình văn hoá – xã hội, thể thao, các
chương trình từ thiện,... để thương hiệu và các sản phẩm của ngân hàng được quảng bá
rộng rãi trong và ngoài nước.
5.2.3. Đối với ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
Khuyến khích nhân viên phát huy khả năng sáng tạo của mình để đưa ra các sản
phẩm tiền gửi mới, nhằm nâng cao tiện ích của khách hàng, đồng thời tạo ra sự khác
biệt giữa ABBANK với các ngân hàng khác.
Khi triển khai những sản phẩm mới, ngân hàng nên kết hợp với báo An Giang và
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 40
đài phát thành truyền hình An Giang để giới thiệu những sản phẩm đó đến với những
người dân trên địa bàn nhằm giúp họ có cơ hội tiếp cận với sản phẩm ngân hàng trong
thời gian ngắn nhất.
Thường xuyên tổ chức những cuộc họp tại chi nhánh để rút kinh nghiệm trong
công tác huy động vốn đối với khách hàng cá nhân giúp cho nguồn vốn huy động của
ngân hàng ngày càng phát triển.
Trong quá trình tuyển dụng nhân viên vào những vị trí đảm nhiệm công tác huy
động vốn, bên cạnh những yếu tố như trình độ chuyên môn, khả năng tiếp thu,… thì
ban lãnh đạo còn phải chú trọng đến phẩm chất đạo đức, thái độ của người ứng tuyển
vì họ là người này sẽ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng và khách hàng sẽ đánh
giá ngân hàng qua hình ảnh nhân viên đó.
Cần ghi nhận và có chính sách khen thưởng hợp lý đối với những đóng góp của
nhân viên trong hoạt động huy động vốn từ KHCN. Cần quan tâm đến chính sách đãi
ngộ đối với CBNV để họ cảm thấy hài lòng và cống hiến hết mình cho ngân hàng. Bên
cạnh đó, chế độ lương thưởng, chăm sóc sức khỏe, tham quan hàng năm cũng là một
trong những yếu tố động viên tin thần làm việc của nhân viên và tạo sự gắn bó lâu dài
giữa nhân viên với ngân hàng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoàng Ngọc Quỳnh. 20/4/2011. Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đông Sài Gòn [trực tuyến]. Đọc từ
nong-nghiep-va-phat-trien-nong-thon-chi-nhanh-d.560340.html
Hoàng Giang – Vương Thoại Trung. 18/12/2011. Chủ tịch nước Trương Tấn Sang
làm việc tại An Giang [trực tuyến]. Đọc từ
tich-nuoc-truong-tan-sang-lam-viec-tai-an-giang.htm. Đọc ngày 31/12/2011
Hoàng Xuân Bích Loan. 2008. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn
Thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Lê Văn Tư, 2005, Quản trị ngân hàng Thương mại, Hà Nội: NXB Tài chính Hà
Nội
Luật các tổ chức tín dụng số 47.2010/QH12 thông qua ngày 16/6/2010.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. 2012. Báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh năm 2009 và phương hướng nghiệm vụ năm 2010.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. 2012. Báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh năm 2010 và phương hướng nghiệm vụ năm 2011.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. 2012. Báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh năm 2011 và phương hướng nghiệm vụ năm 2012.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. 2012. Cơ cấu tổ chức và chức
năng của các phòng ban.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. 2012. Bảng cân đối kế toán
của ABBANK An Giang năm 2009.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. 2012. Bảng cân đối kế toán
của ABBANK An Giang năm 2010.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. 2012. Bảng cân đối kế toán
của ABBANK An Giang năm 2011.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. 2012. Bảng kết quả hoạt động
kinh doanh của ABBANK An Giang năm 2009.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. 2012. Bảng kết quả hoạt động
kinh doanh của ABBANK An Giang năm 2010.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. 2012. Bảng kết quả hoạt động
kinh doanh của ABBANK An Giang năm 2011.
Nguyễn Đăng Dờn. 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP. Hồ Chí Minh:
NXB Đại học Quốc gia.
Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tiền tệ ngân hàng. TP. Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.
Nguyễn Minh Kiều. 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP. Hồ Chí Minh:
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1 42
NXB Thống kê.
Nguyễn Thu Hiền – Hoàng Nghĩa Ngọc. 2011. Huy động vốn trong dân – lãi suất
không phải là tất cả. Hà Nội
Phương Dung. 20/3/2011. Nghệ thuật thu hút khách hàng [trực tuyến]. Đọc từ
Đọc ngày
28/3/2012
Thông tư số 02/2011/TT – NHNN. Quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa
bằng đồng Việt Nam, ban hành ngày 03/03/2011
Thông tư số 05/2012/TT – NHNN. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT – NHNN ngày 28/09/2011 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng
đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại Tổ chức Tín dụng, chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước, ban hành 12/03/2012
Trần Hoa Linh. 2008. Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Thanh Trì. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Tài chính – Ngân hàng.
Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trần Thị Thúy Loan. 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
vốn tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa
Kinh tế - QTKD. Đại học An Giang
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Họ và tên khách hàng:
I. THÔNG TIN CHUNG:
1. Thời gian sử dụng sản phẩm của ABB:
Dưới 1 năm Từ 1 năm đến dưới 2 năm
Từ 2 năm đến dưới 3 năm Từ 3 năm trở lên
2. Các sản phẩm tiền gửi khách hàng đang sử dụng tại ABB thuộc nhóm (Có
thể chọn nhiều lựa chọn khác nhau)
Tiền gửi thanh toán Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
3. Anh/chị có xem ABB là lựa chọn đầu tiên khi có nhu cầu thực hiện các giao
dịch ngân hàng:
Có Không
4. Anh/chị sẽ sẵn sàng đến ABB khi có nhu cầu trong thời gian tới, Tại sao?
Có Không
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
II. KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KHI
GIAO DỊCH TẠI ABB:
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ hài lòng khi giao dịch với ABB thông qua bảng khảo
sát sau bằng cách đánh dấu X vào các ô thích hợp
STT YẾU TỐ
Hoàn
toàn
đồng
Ý
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng
ý
Hoàn
toàn
không
đồng
ý
A UY TÍN
1 ABB luôn được khách hàng tín nhiệm
2 Thông tin khách hàng được bảo mật tốt
3
Khách hàng cảm thấy an toàn khi giao
dịch tại ABB
4
ABB cung cấp cho khách hàng những
thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ
B CUNG CÁCH PHỤC VỤ
5 Nhân viên có thái độ lịch sự, thân thiện
6
Nhân viên hướng dẫn khách hàng thực
hiện thủ tục một cách đầy đủ và dễ hiểu
7
Nhân viên đối xử công bằng với tất cả
khách hàng
8 Nhân viên sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
9 Nhân viên có kỹ năng nghiệp vụ tốt
10
Nhân viên giải quyết thắc mắc của
khách hàng một cách thỏa đáng
C TIỆN ÍCH
11 Thủ tục giao dịch đơn giản, thuận tiện
12 Thời gian xử lý giao dịch nhanh chóng
13 Giấy tờ biểu mẫu được thiết kế đơn
giản, dễ hiểu
14 Mạng lưới giao dịch rộng khắp
15 Hệ thống ATM luôn hoạt động tốt
16 Nơi đậu xe thoải mái, thuận tiện
D CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
17 Mức lãi suất hấp dẫn
18 Sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu
khách hàng
19 Dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách
hàng
20 Phí giao dịch hợp lý
21 Chương trình khuyến mãi đặc sắc
E MỨC ĐỘ HÀI LÒNG KHI GIAO DỊCH VỚI ABB
22 Anh/chị hài lòng với các sản phẩm tiền
gửi tại ABB
23 Anh/chị hài lòng với các mức phí dịch
vụ tại ABB
24 Anh/chị hoàn toàn hài lòng khi giao
dịch tại ABB
III. Ý KIẾN KHÁC (Ngoài các ý kiến trên nếu Anh/chị có ý kiến nào khác vui lòng
trình bày rõ dưới đây)
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Chân thành cám ơn sự đóng góp ý kiến của Anh/chị!
Phụ lục 2
BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ THỜI GIAN GIAO DỊCH CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ABBANK AN GIANG
TGSD
Mean 2,966666667
Standard Error 0,153980457
Median 3,5
Mode 4
Standard Deviation 1,192727492
Sample Variance 1,42259887
Kurtosis -1,234979729
Skewness -0,615922686
Range 3
Minimum 1
Maximum 4
Sum 178
Count 60
Confidence Level(95,0%) 0,30811418
Phụ lục 3
BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN KHI GIAO DỊCH TẠI ABBANK AN GIANG
Mean
Std
Error
Median Mode
Std
Deviation
Sample
Variance
Kurtosis Skewness Range Min Max Sum Count
Confidence
Level
(95,0%)
UT1 2,07 0,03 2,00 2,00 0,25 0,06 11,07 3,56 1,00 2,00 3,00 124,00 60,00 0,06
UT2 1,87 0,05 2,00 2,00 0,39 0,15 2,36 -1,28 2,00 1,00 3,00 112,00 60,00 0,10
UT3 1,72 0,06 2,00 2,00 0,45 0,21 -1,06 -0,99 1,00 1,00 2,00 103,00 60,00 0,12
UT4 1,90 0,05 2,00 2,00 0,40 0,16 2,89 -0,86 2,00 1,00 3,00 114,00 60,00 0,10
PV1 1,52 0,07 2,00 2,00 0,50 0,25 -2,07 -0,07 1,00 1,00 2,00 91,00 60,00 0,13
PV2 1,48 0,07 1,00 1,00 0,50 0,25 -2,07 0,07 1,00 1,00 2,00 89,00 60,00 0,13
PV3 1,43 0,07 1,00 1,00 0,56 0,32 -0,26 0,86 2,00 1,00 3,00 86,00 60,00 0,15
PV4 1,40 0,06 1,00 1,00 0,49 0,24 -1,89 0,42 1,00 1,00 2,00 84,00 60,00 0,13
PV5 1,78 0,05 2,00 2,00 0,42 0,17 -0,01 -1,41 1,00 1,00 2,00 107,00 60,00 0,11
PV6 1,40 0,06 1,00 1,00 0,49 0,24 -1,89 0,42 1,00 1,00 2,00 84,00 60,00 0,13
TI1 1,75 0,07 2,00 2,00 0,54 0,29 -0,27 -0,12 2,00 1,00 3,00 105,00 60,00 0,14
TI2 1,85 0,09 2,00 2,00 0,71 0,50 -0,95 0,22 2,00 1,00 3,00 111,00 60,00 0,18
TI3 1,77 0,06 2,00 2,00 0,43 0,18 -0,34 -1,29 1,00 1,00 2,00 106,00 60,00 0,11
TI4 2,85 0,09 3,00 3,00 0,66 0,43 -0,66 0,17 2,00 2,00 4,00 171,00 60,00 0,17
TI5 3,30 0,08 3,00 3,00 0,62 0,38 -0,59 -0,29 2,00 2,00 4,00 198,00 60,00 0,16
TI6 3,00 0,12 3,00 3,00 0,90 0,81 -0,78 0,43 3,00 2,00 5,00 180,00 60,00 0,23
CL1 2,30 0,06 2,00 2,00 0,46 0,21 -1,24 0,90 1,00 2,00 3,00 138,00 60,00 0,12
CL2 2,02 0,02 2,00 2,00 0,13 0,02 60,00 7,75 1,00 2,00 3,00 121,00 60,00 0,03
CL3 2,00 0,00 2,00 2,00 0,00 0,00 - - 0,00 2,00 2,00 120,00 60,00 0,00
CL4 2,57 0,07 3,00 3,00 0,53 0,28 -1,26 0,07 2,00 2,00 4,00 154,00 60,00 0,14
CL5 2,00 0,00 2,00 2,00 0,00 0,00 - - 0,00 2,00 2,00 120,00 60,00 0,00
HL1 2,00 0,00 2,00 2,00 0,00 0,00 - - 0,00 2,00 2,00 120,00 60,00 0,00
HL2 2,52 0,07 3,00 3,00 0,50 0,25 -2,07 -0,07 1,00 2,00 3,00 151,00 60,00 0,13
HL3 2,07 0,03 2,00 2,00 0,25 0,06 11,07 3,56 1,00 2,00 3,00 124,00 60,00 0,06
Phụ lục 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA THỜI GIAN
GIAO DỊCH VỚI VIỆC KHÁCH HÀNG XEM ABBANK AN GIANG
LÀ LỰA CHỌN ĐẦU TIÊN
TGGD LCĐT
TGGD 1
LCĐT 0,581 1
Phụ lục 5
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN
UT PV TI CL HL
UT 1
PV 0,222007 1
TI 0,302097 0,48142 1
CL 0,108583 0,06232 0,30773 1
HL 0,197510 0,00974 0,44397 0,75381 1
Phụ lục 6
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUI GIỮA CÁC BIẾN
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0,79435
R Square 0,81099
Adjusted R Square 0,60416
Standard Error 0,35310
Observations 60
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 4 11,7260 2,9315 23,5122 2,27571E-11
Residual 55 6,8574 0,1247
Total 59 18,5833
Coefficients
Std
Error
t
Stat
P
value
Lower
95%
Upper
95%
Lower
95%
Upper
95%
Intercept 1,288 0,675 1,908 0,062 -0,065 2,641 -0,065 2,641
UT 0,037 0,047 0,794 0,431 -0,057 0,131 -0,057 0,131
PV 0,037 0,030 -1,225 0,226 -0,097 0,024 -0,097 0,024
TI 0,058 0,021 2,706 0,009 0,015 0,101 0,015 0,101
CL 0,414 0,057 7,333 0,000 0,301 0,527 0,301 0,527
Độ tin cậy 95%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dh9nh1_ngo_thi_anh_thu_dnh083210_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tu_khach_hang_ca_nhan_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_an_binh_chi_nhanh_an_giang_937.pdf