LỜI NÓI ĐẦU
Vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư phát triển dài hạn, luôn luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong sự phát triển kinh tế cả ở cấp doanh nghiệp lẫn cấp địa phương và quốc gia, cả trong quá khứ, hiện tại lẫn trong tương lai .
Vốn đầu tư là một khái niệm mở, rộng . ở đề tài này, vốn đầu tư được tiếp cận theo nghĩa hẹp là các nguồn lực tài chính - tiền tệ. Hơn nữa, do thực chất các nguồn vốn huy động trên 5 năm là rất nhỏ, và ít được bóc tách trong các thống kê hiện có, nên vốn đầu tư dài hạn ở đây được hiểu là các khoản tín dụng và đầu tư tài chính - tiền tệ trung và dài hạn theo cách hiểu của ngành ngân hàng nước ta, tức có thời hạn từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm vi nghiên cứu là ở các nguồn đầu tư dài hạn trong nước, chứ không đề cập các nguồn vốn nước ngoài hoặc chỉ xem xét nó với tư cách nhân tố để thúc đẩy vốn đầu tư dài hạn trong nước. Với góc độ tiếp cận trên đây, mục tiêu bao trùm của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng bức tranh chung về việc khai thác và sử dụng vốn đầu tư dài hạn trong nước cho phát triển Thủ đô để đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư dài hạn trong nước cho phát triển kinh tế của thành phố trong thời gian tới. Để tránh trùng lặp với các đề tài khác và do nội hàm rất rộng của tên đề tài, nên ở đây đề tài đặt trọng tâm vào nghiên cứu một số kênh và công cụ quan trọng đối với thành phố Hà Nội như vốn XDCB tập trung, KBNN, thị trường tài chính, thuê mua tài chính .
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu đề tài còn nhiều hạn chế, kính mong sự lượng thứ và trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp để hoàn thiện đề tài này.
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU6
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN DÀI HẠN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ7
I.1. Khái niệm và vai trò của vốn dài hạn. 7
I.2. Đặc điểm vốn đầu tư phát triển dài hạn. 9
I.3. Các phương thức huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô. 11
I.3.1. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua kênh Ngân sách Nhà nước11
I.3.2. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. 17
I.3.3. Huy động và sử dụng vốn thông qua thị trường tài chính. 17
I.3.4. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua hình thức thuê mua tài chính20
I.3.5. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua các kênh khác. 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN DÀI HẠN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HÀ NỘI. 33
II.1. Đánh giá chung thực trạng khai thác và sử dụng vốn dài hạn đầu tư phát triển kinh tế Hà Nội những năm gần đây. 33
II.2. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua ngân sách nhà nước. 43
II. 2.1. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua kênh vốn XDCB tập trung của NSNN Thành phố. 43
II.2.2. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua KBNN50
II.3. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua các ngân hàng thương mại57
II.3.1. Tình hình huy động vốn dài hạn. 57
II.3.2. Tình hình sử dụng vốn dài hạn. 58
II.3.3. Những vấn đề đáng chú ý trong việc khai thác và sử dụng vốn dài hạn của các NHTM Hà Nội.60
II.4. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua thị trường tài chính. 63
II.4.1. Đặc điểm của thị trường tài chính Việt Nam và Hà Nội63
II.4.2. Hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán chính thức.66
II.4.3. Hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán ở thị trường tự do.70
II.4.4. Sự cần thiết và vai trò của trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội đối với kinh tế Thủ đô và cả nước. 73
II.5. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua thuê mua tài chính. 75
II.6. Huy động vốn qua đấu giá quyền sử dụng đất78
II.6.1. Cơ sở và nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất79
II.6.2. Ưu điểm và hạn chế trong đấu giá quyền sử dụng đất:82
II.6.3.Kết quả thực hiện đấu giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua83
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN DÀI HẠN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI. 89
III.1. Quan điểm, phương hướng chung trong huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế ở Hà Nội thời gian tới.89
III.2. Phương hướng và giải pháp huy động, sử dụng vốn đầu tư phát triển dài hạn qua ngân sách nhà nước. 93
III.3. Phương hướng và giải pháp huy động, sử dụng vốn đầu tư dài hạn qua KBNN102
III.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn thông qua KBNN106
III.4. Những phương hướng và giải pháp huy động, sử dụng vốn qua các ngân hàng thương mại109
III.4.1. Phương hướng và giải pháp tăng cường huy động vốn dài hạn qua các NHTM109
III.4.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay trung và dài hạn của các NHTM112
III.5. Những phương hướng và giải pháp huy động, sử dụng vốn qua thị trường tài chính.115
III.5.1. Mô hình tổ chức hoạt động tại TTGDCK Hà Nội.116
III.5.2. Về các giải pháp tổ chức thực hiện.125
III.6. Phương hướng và giải pháp huy động, sử dụng vốn qua hoạt động thuê mua tài chính ở Hà Nội137
III.7. Phương hướng và các giải pháp khác để tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô. 141
III.7.1. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư dài hạn phát triển kinh tế dưới nhiều loại hình doanh nghiệp. 141
III.7.2. Phát triển hệ thống các Quỹ nhằm thu hút thêm nguồn vốn đầu tư143
III.7.3. Mở rộng đấu giá quyền sử dụng đất cho các mục đích kinh doanh144
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 146
* Kết luận. 146
* Các kiến nghị147
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO152
PHỤ LỤC153
163 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2681 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn cho đầu tư pháp triển kinh tế ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên cứu đề xuất Chính phủ ban hành quy định bắt buộc các công ty cổ phần nói chung và các công ty nhỏ và vừa nói riêng thực hiện chế độ kiểm toán và công khai hoá thông tin. Nếu làm được như vậy, sẽ tránh được sự khác biệt trong cơ chế quản lý giữa các công ty niêm yết và công ty chưa niêm yết, từ đó tạo động lực cho các doanh nghiệp tự nguyện tham gia thị trường chứng khoán.
+ Nghiên cứu các chính sách vĩ mô tạo thuận lợi cho việc phát triển hoạt động chứng khoán;
+ Nghiên cứu trình Chính phủ sửa đổi Nghị định 64 nhằm khắc phục một số hạn chế làm giảm tính hiệu quả của việc bán cổ phần Nhà nước ra công chúng, đặc biệt là tạo ra những cơ chế mới đểkhuyến khích doanh nghiệp cổ phần hoá vào niêm yết, thậm chí là yêu cầu doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải gắn với việc phát hành cổ phiếu ra bên ngoài và niêm yết trên TTCK;
+ Tiếp tục nghiên cứu chính sách về thuế, phí hợp lý để khuyến khích các đối tượng tham gia thị trường như: các công ty niêm yết, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các nhà đầu tư.
b. Về phía Ban đổi mới doanh nghiệp:
Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá DNNN mạnh hơn nữa, gắn chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp với thị trường chứng khoán theo hướng lựa chọn các doanh nghiệp làm ăn có lãi ra niêm yết, cổ phần hoá gắn với niêm yết.
c. Về phía Ngân hàng Nhà nước:
+ Ban hành chính sách quản lý ngoại hối hợp lý để có tác dụng thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển và mở rộng sự liên kết giữa thị trường vốn trong nước với quốc tế, thu hút thêm được các luồng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đồng thời giúp cho nền kinh tế trong nước tránh được các tác động tiêu cực khi xẩy ra các cuộc khủng hoảng tài chính.
+ Đổi mới cơ chế điều hành lãi suất để gắn kết thị trường tiền tệ với thị trường chứng khoán, tạo thành một thị trường tài chính thống nhất và phát triển một cách đồng bộ.
+ Khuyến khích các ngân hàng thương mại tích cực tham gia thị trường chứng khoán với vai trò là các tổ chức tài chính trung gian, tổ chức niêm yết và nhà đầu tư định chế.
d. Về phía Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể đối với việc chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần để niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhằm tạo thêm hàng hoá cho thị trường chứng khoán nói chung và TTGDCK Hà Nội nói riêng.
* Đối với chính quyền thành phố Hà Nội
Việc xây dựng thị trường chứng khoán trên địa bàn Thủ đô cần được coi là một nhiệm vụ ưu tiên trong các chương trình phát triển của chính quyền thành phố
Qua kinh nghiệm của TP.HCM cho thấy, chính quyền thành phố đã đóng một vai trò rất to lớn trong việc hình thành và phát triển TTGDCK TP.HCM thông qua những đóng góp cụ thể như: tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho TTGDCK hoạt động; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán; góp vốn thành lập công ty chứng khoán... Mặc dù, những đóng góp của TTGDCK TP.HCM đối với nền kinh tế chưa thật sự tương xứng với những mong đợi, thế nhưng những kinh nghiệm về việc chia sẻ trách nhiệm xây dựng thị trường chứng khoán của chính quyền thành phố với các cơ quan quản lý đã cho thấy vai trò quan trọng của lực lượng này. Trên cơ sở kinh nghiệm đó, để hiện thực hoá mục tiêu sớm đưa TTGDCK Hà Nội vào hoạt động, chính quyền thành phố Hà Nội cần có chương trình hành động và sự chỉ đạo cụ thể về các vấn đề sau:
- Gắn chương trình cổ phần hoá DNNN của thành phố với thị trường chứng khoán, gắn quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu với việc bán cổ phần của các doanh nghiệp thông qua TTGDCK và niêm yết các chứng khoán này trên thị trường chứng khoán sẽ là cơ sở đảm bảo nguồn cung hàng hoá ban đầu cho thị trường.
- Triển khai hình thức phát hành trái phiếu đô thị qua thị trường chứng khoán. TTGDCK Hà Nội khi được thành lập ngoài ý nghĩa giúp cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố huy động vốn, còn là kênh huy động vốn trực tiếp cho Thủ đô thông qua việc phát hành trái phiếu đô thị, nhất là trái phiếu công trình phục vụ cho các dự án đầu tư lớn, trọng điểm của Thủ đô. Việc đấu thầu và niêm yết phiếu đô thị trên TTGDCK Hà nội sẽ tạo ra một nguồn hàng hoá to lớn cho TTGDCK Hà nội.
- Cho phép các doanh nghiệp của thành phố tham gia góp vốn thành lập các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty chứng khoán thuộc thành phố như kinh nghiệm của TP.HCM. Các tổ chức tài chính này sẽ giúp cho Thủ đô chủ động trong việc:
+ Tìm nguồn vốn và hỗ trợ các kế hoạch tài chính của Thủ đô trong tương lai;
+ Tư vấn cho các công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá trên địa bàn thành phố về cổ phần hoá, tham gia vào thị trường chứng khoán;
- Phối hợp với UBCKNN, TTGDCK Hà Nội trong việc tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho lãnh đạo các Sở, ban, ngành, công chúng đầu tư và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội để tăng cường sự hiểu biết về thị trường chứng khoán, góp phần tăng cung và cầu về hàng hoá cho thị trường.
III.6. Phương hướng và giải pháp huy động, sử dụng vốn qua hoạt động thuê mua tài chính ở Hà Nội
Để góp phần phục vụ chiến lược phát triển Thủ đô một cách hiệu quả, kịp thời và đúng hướng, việc phát triển hoạt động thuê mua tài chính phải gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là với định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Thủ đô, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao và nông nghiệp sạch trên cơ sở xuất phát từ lợi ích của cả hai phía (người cho thuê và người đi thuê); phải dựa trên nguồn lực hiện có của Hà Nội và khai thác tối đa nguồn lực trong cả nước và nước ngoài.
Hơn nữa, thuê mua tài chính là hoạt động có phạm vi rộng cả về lĩnh vực, không gian và thời gian, cần có những giải pháp đồng bộ mang tính quốc gia. Vì vậy, Hà Nội cần thực hiện hoặc phối hợp và kiến nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động thuê mua tài chính một cách thông thoáng, đồng bộ để đảm bảo quyền lợi của người chủ sở hữu tài sản cũng như sự thuận lợi và quyền lợi các bên tham gia hợp đồng thuê mua tài chính.
- Về cơ chế nguồn vốn của công ty thuê mua tài chính, cần cho phép công ty được thực hiện nhiều hình thức như vay vốn ngân hàng, phát hành trái phiếu, vay các tổ chức tài chính (vay trung và dài hạn) và mua máy móc, thiết bị trả chậm. Cho phép công ty thuê mua tài chính được áp dụng tỷ lệ vốn vay so với vốn tự có ở mức cao hơn các tổ chức tín dụng vì các công ty chỉ được sử dụng vốn tự có và vay dài hạn, không được sử dụng nguồn tiền gửi và so với tín dụng thông thường, thuê mua tài chính ít rủi ro hơn.
Cần đa dạng hoá phương thức thu tiền thuê, góp phần hạn chế rủi ro đối với người cho thuê mua và thu hút khách hàng, bao gồm các phương thức sau:
+ Số tiền thuê được thu đều nhau trong các kỳ hạn thanh toán theo hợp đồng. Phương thức này được áp dụng cho những người đi thuê có uy tín cao, tài sản chậm lỗi thời và dễ bán lại hay thuê mua tiếp, tài sản mang hiệu quả kinh tế cho người đi thuê ngay sau khi sử dụng và ổn định trong thời hạn hợp đồng.
+ Số tiền thuê được thu tăng hay giảm dần ở các kỳ hạn trong thời hạn hợp đồng. Phương thức này áp dụng cho trường hợp người đi thuê có được người thuê mua tin cậy hay không, tài sản có tốc độ lỗi thời cao hay thấp.
+ Người thuê mua thu hồi trước một số kỳ hạn cuối cùng ngay khi thuê mua, sau đó có thể áp dụng một trong những phương thức nêu trên cho số nợ còn lại. Phương thức này áp dụng cho những trường hợp người đi thuê không được tin tưởng, tài sản nhanh lỗi thời, hoạt động của người đi thuê đều đặn và tài sản phát huy tác dụng đều nhau trong suốt thời hạn hợp đồng.
+ Các kỳ hạn thanh toán không đều nhau và mức thanh toán cũng khác nhau. Phương thức này áp dụng cho trường hợp người đi thuê có hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ.
Thuê mua tài chính là hình thức cung ứng vốn trung và dài hạn nên rủi ro sẽ cao hơn cho vay ngắn hạn; đối tượng thuê mua lại chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tái cơ cấu, nên độ rủi ro cao hơn các đối tượng khác. Thêm vào đó, chi phí thuê mua tài chính thường cao do phải huy động, sử dụng vốn trung và dài hạn với lãi suất cao và phải bù đắp các chi phí quản lý. Vì vậy, cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với hoạt động thuê mua tài chính, cụ thể là:
+ Ưu tiên cung ứng vốn tín dụng ưu đãi từ nguồn vốn tín dụng nhà nước, từ nguồn vay về cho vay lại của Chính phủ (những nguồn này có lãi suất thấp).
+ Cho phép thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn của Ngân hàng nhà nước đối với những hợp đồng thuê mua có chất lượng cao, dã được thực hiện tốt và thời hạn thanh toán tiền thuê còn lại dưới 1 năm.
+ Sớm hình thành các trung tâm giao dịch, mua bán máy móc, thiết bị cũ để tháo gỡ khó khăn cho các công ty thuê mua tài chính trong việc thu hồi vốn vì khi kết thúc hợp đồng hoặc vì lý do nào đó mà hợp đồng thuê mua tài chính kết thúc trước hạn, việc tìm người thuê lại máy móc, thiết bị này là hết sức khó khăn.
+ Có chính sách miễn, giảm thuế để tạo điều kiện cho các công ty thuê mua tài chính có điều kiện giảm tiền thuê; cụ thể là thuế xuất nhập khẩu, thuế chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động thuê mua tài chính. Trong khi chưa có thị trường thiết bị cũ, cần cho phép tái xuất khẩu máy móc, thiết bị cũ khi hết hạn thuê và được miễn thuế xuất khẩu.
+ Về chi phí quảng cáo, tiếp thị, thuê mua tài chính là hoạt động còn mới mẻ đối với các doanh nghiệp nước ta, địa bàn hoạt động của các công ty thuê mua thường rất rộng. Do đó, việc quy định khống chế tỷ lệ chi phí quảng cáo, tiếp thị của các công ty thuê mua tài chính cần rộng hơn so với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác và so với các tổ chức tín dụng.
- Khuyến khích và có chế tài để các công ty thuê mua tài chính tăng cường thực hiện những biện pháp hạn chế rủi ro như: thực hiện bảo lãnh của người thứ 3 cho việc thực hiện cam kết của hợp đồng; thực hiện bảo hiểm tài sản; có biện pháp ràng buộc người đi thuê, nhà cung cấp đối với tài sản thuê mua; quy định cụ thể quyền được mua tài sản khi kết thúc hợp đồng.
- Cho phép áp dụng các biện pháp tài chính để hạn chế rủi ro như: có phương thức hoàn số tiền tài trợ nhanh (thực hiện khấu hao nhanh đối với tài sản thuê mua...), cộng vào tiền thuê hệ số điều chỉnh rủi ro, lập dự phòng, áp dụng lãi suất thả nổi...
Thứ hai, khuyến khích các tổ chức tài chính và các khách hàng tiềm năng tham gia vào hoạt dộng thuê mua tài chính.
- Khuyến khích phát triển các công ty thuê mua tài chính, mà trước hết là công ty thuộc các ngân hàng thương mại vì:
+ Các phương thức cho vay vốn hiện nay của các ngân hàng thương mại chưa đáp ứng được nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng do các điều kiện vay vốn của tín dụng thông thường có những điều kiện mà nhiều doanh nghiệp khó đạt được để tiếp cận nguồn vốn này, ví dụ như điều kiện về tài sản thế chấp.
+ Nhu cầu đa dạng hóa các phương thức cấp vốn tín dụng đang đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có các hình thức cung ứng tín dụng mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động được.
- Khuyến khích thành lập công ty thuê mua tài chính ở mọi thành phần kinh tế, trong đó chú trọng kinh tế nhà nước, thực hiện liên kết, liên doanh cả trong và ngoài nước. Những ngân hàng thương mại trên địa bàn có điều kiện được khuyến khích để sớm phát triển nghiệp vụ này cả từ hình thức liên doanh và thành lập công ty thuê mua tài chính.
Hiện nay, các định chế như công ty thuê mua tài chính liên doanh giữa ngân hàng VN với ngân hàng nước ngoài hoặc công ty thuê mua nước ngoài; chi nhánh của công ty thuê mua tài chính nước ngoài chưa được thành lập hoặc hoạt động thuê mua tài chính; các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cung xchưa được phép thực hiện hoạt động này. Vì vậy theo chúng tôi, nên cho phép và khuyến khích phát triển các định chế hoặc các hình thức tổ chức hoạt động sau:
+ Cho phép các ngân hàng thương mại và các công ty tài chính quy mô lớn được thực hiện hoạt động thuê mua tài chính; phát triển các công ty trực thuộc ngân hàng hoặc công ty tài chính (mô hình này có nhiều ưu điểm như ngân hàng hỗ trợ công ty giới thiệu khách hàng, giúp công ty huy động vốn dưới nhiều hình thức, trực tiếp cho công ty vay vốn dưới hình thức tái cấp vốn, bảo lãnh cho công ty để vay vốn và mua thiết bị trả chậm, chia sẻ một phần rủi ro với công ty bằng cách bảo lãnh cho người đi thuê).
+ Cho phép thành lập và phát triển các công ty liên doanh, bao gồm cả liên doanh trong nước (đối tác tham gia là các ngân hàng, các công ty tài chính và doanh nghiệp trong nước có nhiều kinh nghiệm trong xuất nhập khẩu và sản xuất thiết bị) nhưng đối tác là các tổ chức tín dụng trong công ty thuê mua tài chính phải chiếm tỷ lệ vốn đủ lớn để chi phối hoạt động của công ty; công ty liên doanh với đối tác nước ngoài (đối tác Việt Nam là các ngân hàng, công ty tài chính, công ty thuê mua tài chính).
+ Cho thành lập chi nhánh công ty thuê mua tài chính nước ngoài để khai thác nguồn vốn nhập khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động và tăng kinh nghiệm của các công ty thuê mua tài chính trong nước, cung cấp dịch vụ tư vấn cho các công ty thuê mua trong nước.
+ Cho phép các ngân hàng, công ty tài chính nước ngoài thành lập công ty thuê mua tài chính tại Việt Nam nếu họ có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
+ Cho phép các công ty sản xuất máy móc, thiết bị có quy mô lớn (chiếm phần lớn thị phần) hoạt động thuê mua máy móc, thiết bị do họ sản xuất ra đối với các khách hàng và theo phương thức thích hợp cho họ lựa chọn, kể cả phương pháp bồi hoàn (tức cho thuê máy móc và nhận thanh toán bằng sản phẩm).
+ Riêng đối với bất động sản là nhà ở, cần phát triển công ty kinh doanh và phát triển nhà để thực hiện việc thuê mua nhà với đồng thời cả 3 phương thức: bán hoá giá, bán trả góp, thuê mua theo hợp đồng thanh toán toàn bộ. Hiện nay, việc thuê mua nhà của Thành phố vừa mang tình chất thuê mua, vừa mang tính chất thuê thông thường, chính sự không rõ ràng đó đã dẫn tới việc quản lý nhà thuê mua và cách giải quyết về chuyển nhượng nhà ở gặp nhiều khó khăn do người đi thuê mặc dù đã trả tiền thuê lâu dài (những hợp đồng được ký nối tiếp nhau) nhưng vẫn không được quyền sở hữu căn nhà mà họ đang thuê, dẫn đến thiếu trách nhiệm trong quản lý và sử dụng.
Đặc biệt, cần tổ chức và thực hiện tốt việc đăng ký quyền sở hữu tài sản thuê mua để đảm bảo an toàn cho hoạt động của công ty thuê mua tài chính, tránh trường hợp bên thuê sử dụng tài sản thuê mua vào mục đích cầm cố, thế chấp, bán…
Đồng thời, cũng cần có chính sách hỗ trợ hoạt động thông tin, tuyên truyền; hỗ trợ đào tạo và đẩy mạnh hoạt động liên kết quốc tế nhằm mở rộng đối tượng thuê tài sản là tất cả các tổ chức kinh tế chứng minh được khả năng thanh toán tiền thuê của mình (theo quy định hiện hành, bên thuê chỉ là các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật về doanh nghiệp, cần mở rộng đối với các tổ chức kinh tế khác như HTX...).
III.7. Phương hướng và các giải pháp khác để tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô
III.7.1. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư dài hạn phát triển kinh tế dưới nhiều loại hình doanh nghiệp
Thứ nhất, việc phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hết sức quan trọng nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư dài hạn từ trong dân cư.
Trong giai đoạn trước mắt, cần tiếp tục CCHN để khuyến khích hơn nữa việc thành lập công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần với sở hữu đa dạng, quy mô gọn nhẹ, hiệu quả, phù họp với Luật doanh nghiệp và Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, dự báo thị trường tốt, trau dồi kỹ năng quản lí để tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp , từ đó có thể huy động vốn trực tiếp từ nhữnh người thân, bạn bè để bổ sung cho nguồn vốn ban đầu, làm cho qui mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng.
Đặc biệt, cần khích lệ các doanh nghiệp tư nhân đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn trên cơ sở vừa mở rộng tự do hóa lĩnh vực đầu tư và ổn định hóa chính sách đầu tư, giải quyết nhanh các thủ tục thành lập doanh nghiệp, vừa phải sớm có quy hoạch đầu tư tổng thể trong toàn bộ nền kinh tế nói chung, trong từng lĩnh vực phát triển nói riêng và giảm thiểu nghĩa vụ tài chính của DN với NSNN, đưa ra các ưu đãi tài chính tăng tỷ lệ thuận với thời hạn và quy mô đầu tư dài hạn của DN.
Thứ hai, hình thành các tập đoàn kinh tế lớn đa sở hữu nhằm tập trung vốn tăng cường đầu tư dài hạn phải trở thành khâu đột phá trong quá trình tái cấu trúc khu vực DN ở Việt Nam nói chung, ở Hà Nội nói riêng.
Đứng trước thực tế tình trạng máy móc thiết bị lạc hậu, nhiều doanh nghiệp ở trình độ thủ công, số tài sản cố định dùng trong sản xuất chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng số vốn của DN, mà phần lớn lại là nhà cửa, vật kiến trúc, thì việc đầu tư dài hạn để mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và hiện đại hóa trang thiết bị, côg nghệ sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu trong tình hình như vậy vừa là nhu cầu bức thiết, vừa là đòi hỏi cao, nếu không nói là quá sức của hầu hết các doanh nghiệp kể cả Nhà nước lẫn ngoài nhà nước.
Hơn nữa, việc đầu tư dài hạn như vậy cho 1 DN nhỏ, kể cả vừa, cũng thường tốn kém và ít hiệu quả hơn đầu tư cho 1 tập đoàn kinh tế hoặc những DN lớn. Vì vậy, cần khuyến khích các doanh nghiệp trong nước liên kết, liên doanh để trở thành các tập đoàn lớn đủ vốn và đủ điều kiện đầu tư theo kế hoạch tổng thể, dài hạn nhằm cải thiện căn bản và hiệu quả sức cạnh tranh trên thương trường thế giới. Thực tế đã cho thấy trong vài năm gần đây xảy ra tình trạng nhiều doanh nghiệp Việt nam có nguồn vốn ít , vì thế khi liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài đa số chỉ góp vốnbằng đất đai , nhà xưởng và thường chỉ có một tỷ lệ cổ phần từ 20 – 40 % trong các xí nghiệp liên doanh với nước ngoài. Do đó , phía các doanh nghiệp Việt nam thường ít chủ động, ít có lợi trong các xí nghiệp liên doanh. Điều này đặt ra vấn đề là nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp trong nước liên doanh với nhau trước (tức là tập trung vốn trước) để tạo ra một lượng vốn thực sự mạnh , sau đó liên doanh với nước ngoài. Bằng cách này, phía đối tác Việt nam có thể giành được một tỷ lệ cổ phần thích đáng và sẽ không bị ép trong các doanh nghiệp liên doanh.
Cần kết hợp ngay trong nội dung, cách thức và mục tiêu quá trình cổ phần hoá cung với quá trình liên doanh, liên kết nhằm đẩy mạnh các hoạt động tích tụ và tập trung vốn.
Có thể lấy một số DNNN mạnh, làm ăn hiệu quả và có sức hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước để tiến hành cổ phần hóa, bán cổ phiếu công khai trên thị trường chứng khoán. Nhà nước (thông qua công ty đầu tư tài chính nhà nước) sẽ bán dần, thậm chí bán toàn bộ số cổ phiếu do nhà nước nắm giữ, để rút vốn đầu tư vào lĩnh vực, dự án khác có tác dụng tiếp tục tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong nước để đầu tư phát triển dài hạn…
Thứ ba, thu hút mạnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và phát huy lợi thế của Hà nội cần được quan tâm đúng mức hơn.
Trong khi nhấn mạnh nguồn vốn trong nước, không được phép coi nhẹ vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trong sự phát triển kinh tế Thủ đô. Thậm chí, trước mắt FDI vẫn sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng không chỉ là nguồn vốn dài hạn bổ sung, mà còn là động lực mạnh trong việc kích hoạt nguồn vốn dài hạn trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô. Để đạt được yêu cầu này, ngoài những giải pháp cần thiết liên quan khác, cần đặc biệt quan tâm đến việc bổ sung quy định thích hợp cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào các công ty cổ phần Nhà nước và các công ty cổ phần khác, cũng như tự cổ phần hóa chính công ty của mình.
Sớm thực hiện thống nhất chế độ thuế và lương tối thiểu cho đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước, không phân biệt sở hữu.
Ban hành danh mục lĩnh vực không cho phép đầu tư nước ngoài và chấm dứt quá trình tạm hoãn cấp giấy phép đối với một số lĩnh vực và hoạt động công nghiệp và khẳng định trong quy định pháp lí là tất cả các dự án ở các lĩnh vực không nằm trong danh mục đó sẽ được đăng ký.
III.7.2. Phát triển hệ thống các Quỹ nhằm thu hút thêm nguồn vốn đầu tư
Trước mắt, cần tăng mạnh nguồn vốn (từ 3 – 5 lần mức hiện nay) và mở rộng quy mô, thời hạn, đối tượng cho vay của Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất,cũng như Quỹ cho vay giải quyết việc làm giúp nông dân và người nghèo tạo thêm việc làm, phát triển sản xuất , chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Ngoài ra thành phố cần sớm hình thành Quỹ đầu tư phát triển thành phố trên cơ sở Quỹ phát triển nhà hiện có để tạo lập một công cụ huy động và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn dài hạn cho phát triển Thủ đô. Thành lập thêm Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DN vừa và nhỏ, Quỹ khoa học - công nghệ thành phố và một số Quỹ đầu tư mạo hiểm, Quỹ đầu tư tài chính khác… để đa dạng hóa nguồn và phương thức đầu tư dài hạn trên địa bàn Thủ đô. Cần có những đề án thành lập cụ thể cho từng quỹ.
III.7.3. Mở rộng đấu giá quyền sử dụng đất cho các mục đích kinh doanh
Quy chế đấu giá đất hiện hành đã tạo xung lực tích cực, lành mạnh hơn cho quan hệ cung - cầu về đất diễn ra khá bất thường những năm gần đây vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Tỷ lệ đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng trong thực tế chỉ chiếm khoảng 40% đất thuộc diện đấu giá, 60% còn lại là để xây dựng hạ tầng cơ sở và các công trình công cộng. Việc thành phố ứng trước nguồn vốn từ ngân sách cho các khu vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật trước khi đưa đất ra đấu giá đã làm cho đất đưa ra đấu giá hấp dẫn hơn với nhà đầu tư. Các dự án đấu giá đất thời gian qua cho thấy tiềm lực tài chính của tổ chức, cá nhân trong nước còn rất mạnh. Dù giá sàn đất đưa ra đấu giá khá cao (do cộng cả chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật ban đầu...) nhưng giá trúng bao giờ cũng cao hơn giá sàn từ 20% đến 25%, thậm chí tới trên dưới 100%.
Tuy nhiên, việc đấu giá ở mỗi nơi đang được thực hiện theo những quy định riêng khác nhau, chưa thực sự thống nhất và đồng bộ. Theo chỉ đạo, các quận, huyện, xã phường phải công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cho dân biết. Các bản quy hoạch này phải được để ở trụ sở các cơ quan nói trên, nhưng trên thực tế cũng có nơi chưa thực hiện thật tốt chủ trương trên. Mặc dù lượng đất giao dịch của Hà Nội được đưa thêm vào thị trường qua các cuộc đấu giá đã góp phần hạn chế những cơn sốt đất (trong trường hợp người tham dự có ý định đầu cơ thì rủi ro rất cao bởi theo quy định, đất đã đấu giá sau một thời gian quy định nếu không tiến hành đầu tư xây dựng sẽ bị thu hồi), nhưng việc đấu giá đất cũng phần nào gây ra hiện tượng giá ảo. Điều này một phần còn do thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng vẫn chưa đủ và rộng rãi để mọi người được tiếp cận và được quyền tham gia đấu giá. Mặt khác, vẫn tồn tại tình trạng đầu cơ đất đai. Ngoài ra, công tác lập, duyệt quy hoạch tổng mặt bằng một số dự án vẫn bị chậm, không đáp ứng được kế hoạch đề ra; thủ tục đầu tư, xây dựng vẫn còn nặng nề chưa phát huy tính chủ động của các quận, huyện; tại một số dự án còn lúng túng trong công tác chuẩn bị hồ sơ thực hiện công tác đấu giá QSD đất.
Đứng trước những vấn đề trên, hiện nay có hai luồng ý kiến về đấu giá: Thứ nhất, ủng hộ việc tiếp tục duy trì hình thức đấu giá; Có nghĩa rằng Nhà nước đã giao đất là phải đấu giá. Thứ hai, cho rằng nên suy tính cẩn thận đối với việc đấu giá. Những trường hợp đấu giá tác động tốt đến thị trường quyền sử dụng đất thì nên thực hiện và chỉ áp dụng triệt để nguyên tắc đấu giá QSD đất hi đất được giao cho mục đích kinh doanh. Đấu giá đất nên tiến hành triệt để đối với những khu vực quy hoạch phát triển nhà cao cấp, biệt thự; nhưng không nên áp dụng đối với diện tích quy hoạch để xây dựng các khu tái định cư tập trung của Thành phố hoặc xây dựng nhà dành cho đối tượng có thu nhập trung bình, vì đấu giá đất có thể đẩy giá thành nhà ở cao lên, người thu nhập trung bình trở xuống không có cơ hội tạo lập được chỗ ở. Chúng tôi cho rằng ý kiến thứ hai là đáng nghiên cứu để bảo đảm sự phù hợp với điều kiện hiện tại của Hà Nội. Đồng thời, cần xem xét đến những vấn đề nảy sinh trong giai đoạn “hậu đấu giá đất”. Cần phải quy định chặt chẽ về sử dụng đất trong những dự án kinh doanh bất động sản, bất kể là đất được giao, được thuê hay mua thông qua đấu giá. Chủ đầu tư chỉ được bán sản phẩm đã hoàn chỉnh sau khi đã xây dựng xong toàn bộ cơ sở hạ tầng, tránh tình trạng lộn xộn về quy hoạch như hiện nay. Để hạn chế tiêu cực trong việc định giá và bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước, UBND thành phố nên ban hành quy định về việc thẩm định giá bán bất động sản thuộc sở hữu nhà nước tại thành phố. Giá bán tài sản nhà nước bằng giá giao dịch trên thị trường. Những bất động sản thuộc sở hữu nhà nước đã được UBND Thành phố duyệt giá, phải tiến hành các thủ tục mua bán và nộp tiền vào ngân sách trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo giá. Nếu đối tượng mua tài sản nhà nước trả chậm quá 90 ngày thì phải định lại giá trị bất động sản của Nhà nước. Nên có cơ chế định giá đất linh hoạt phù hợp với cơ chế quản lý thị trường bất động sản trong nền kinh tế thị trường, việc điều chỉnh để xoá bỏ bao cấp về giá đất phải tiến hành đồng thời với việc tăng cường quản lý đất đai, chống đầu cơ. Cần có những quy định chặt chẽ hơn để tránh lạm dụng, để việc đấu giá đất không góp phần đẩy giá đất lên quá cao; phải quy định rõ thủ tục đấu giá đối với từng loại đất sử dụng vào các mục đích khác nhau, phát triển các giao dịch chính thức.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận
Tóm lại, toàn bộ sự trình bày trên đây cho phép rút ra những kết luận chủ yếu sau:
1. Vốn đầu tư dài hạn trong nước luôn có vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế của Thủ đô Hà Nội. Trên thực tế, thành phố đã quan tâm áp dụng kết hợp các kênh, công cụ ngày càng đa dạng, ngày càng hoàn chỉnh hơn để khai thác ngày càng nhiều hơn, các nguồn vốn này cho sự nghiệp CNH, HĐH trên địa bàn, cũng như trên phạm vi cả nước.
2. Trong thời gian qua, việc huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ở Hà Nội chủ yếu là thông qua kênh NSNN (qua vốn XDCB tập trung và huy động vốn bằng trái phiếu Chính phủ qua KBNN) và kênh tín dụng cuả các ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, một số kênh khác cũng được quan tâm như các Quỹ (Quỹ phá triển nhà, Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ khuyến nông, Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo, Quỹ tạo việc làm...), khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư trực tiếp dài hạn, đấu giá quyền sử dụng đất... Tuy nhiên, về tổng thể các kênh và công cụ, phương thức huy động vốn dài hạn chưa thực sự phong phú, linh hoạt, nhiều công cụ huy động nhiều ưu điểm và phù hợp cơ chế thị trường chưa được áp dụng rộng rãi (như thị trường chứng khoán, thuê mua tài chính, các Quỹ và công ty đầu tư tài chính chuyên nghiệp ngoài khu vực kinh tế nhà nước v.v...). Vì vậy, mặc dù tổng vốn huy động tăng lên, song còn chưa khai thác được hết tiềm năng vốn đầu tư dài hạn cho phát triển kinh tế Thủ đô.
3. Vốn huy động cho đầu tư dài hạn phát triển kinh tế Thủ đô về cơ bản đã được đầu tư đúng các ưu tiên mà thành phố lựa chọn (phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển 5 nhóm ngành công nghiệp chủ lực của thành phố...). Vốn đầu tư đã phát huy phần nào hiệu quả, góp phần cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, cải thiện cảnh quan, môi trường đô thị, và nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Tuy nhiên, có thể nói, các nguồn vốn đầu tư dài hạn này đa phần tập trung vào các đối tượng là DNNN và các dự án phát triển hạ tầng, chứ chưa đủ và chưa quan tâm đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn phát triển kinh tế của các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh của các thành phần kinh tế khác, nhất là kinh tế tập thể và tư nhân trong nước.
4. Thực tế đang cho thấy còn nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập và vấn đề đặt ra cả trong huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô. Tuy nhiên những khó khăn đó đang từng bước được nhận thức và giải quyết.
5. Trong thời gian tới, để tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn vốn dài hạn trong nước cho đầu tư phát triển Thủ đô cần quán triệt các nguyên tắc đồng bộ, đa dạng, linh hoạt và thị trường hóa các kênh, công cụ và phương thức huy động vốn, tuân thủ các quy định pháp luật và bám sát các định hướng ưu tiên phát triển Thủ đô mà Thành uỷ, HĐND - UBND thành phố đã xác định. Cần phân cấp, uỷ quyền mạnh hơn và quản lý chặt chẽ hơn nguồn vốn XDCB tập trung của thành phố, mở rộng và quan tâm đúng mức hơn việc sử dụng kênh phát hành trái phiếu đô thị qua KBNN; khuyến khích phát triển và quản lý vận hành lành mạnh, an toàn thị trường chứng khoán; phát triển và sử dụng linh hoạt các Quỹ, công ty đầu tư tài chính của thành phố; sử dụng rộng rãi và hoàn thiện hơn cơ chế đấu giá qsd đất không chỉ cho xây dựng nhà, mà còn cho việc giao, cấp đất xây dựng mặt bằng sản xuất - kinh doanh. Đặc biệt, cần tạo đột phá trong cải thiện môi trường đầu tư và cái cấu trúc khối doanh nghiệp trên địa bàn thành phố để khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư trực tiếp dài hạn cho phát triển kinh tế. Phân công và phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan chức năng là điều kiện thiết yếu để tiến hành có hiệu quả các giải pháp cần thiết cho việc tăng cường khai thông và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trong nước cho phát triển kinh tế Thủ đô theo các yêu cầu, định hướng đã nêu.
* Các kiến nghị
1. Thành phố cần có kế hoạch, đề án tổng thể về phát triển thị trường cốn Hà Nội. Trước mặt, Thành phố phối hợp với Bộ Tài chính để tập trung chỉ đạo sớm đưa TTGDCK Hà Nội vào hoạt động và vận hành lành mạnh.
Đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động huy động và sử dụng vốn dài hạn trên thị trường tài chính cũng như cho sự vận hành an toàn và hiệu quả của thị trường chứng khoán: hoàn thiện môi trường pháp lý; Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội và đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động của TTTC, TTCK. Phối hợp và liên kết hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội với thị trường tài chính trong cả nước và các nước trong khu vực; Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố đối với các hoạt động của các tổ chức tài chính- tiền tệ trên địa bàn Thành phố. Phân định rõ trách nhiệm của các ngành có liên quan trong việc quản lý các hoạt động của thị trường tài chính; phát triển và bảo đảm chất lượng hệ thống thông tin cho sự vận hành của TTTC, TTCK (thông tin về chính sách, pháp luật; về tình hình tài chính và chất lượng chứng khoán của doanh nghiệp, của Dự án, công trình; về tình hình cung - cầu TTCK). Nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo tình hình kinh tế - tài chính - tiền tệ, đặc biệt là diễn biến của lãi suất trong nước và thế giới để có căn cứ hoạch định và điều chỉnh kịp thời cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính; Bảo đảm an ninh và phòng chống tội phạm các hoạt động của TTTC, TTCK (tăng cường và nâng cao chất lượng chế độ kế toán, kiểm toán, đánh giá hệ số tín nhiệm; chế độ đăng ký hoạt động trên TTCK; các dịch vụ tư vấn và trợ giúp pháp lý trực tiếp và gián tiếp liên quan đến TTTC và TTCK...).
2. Thành phố tập trung chỉ đạo lấy một vài DNNN lớn và khuyến khích các DN có vốn ĐTNN, có sức hấp dẫn đầu tư tư nhân để tiến hành CPH, thúc đẩy quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp trên địa bàn theo hướng hình thành các DN lớn, tập đoàn kinh doanh đa sở hữu, sự gắn bó, tin cậy, tập trung vốn và mở rộng đầu tư dài hạn phát triển kinh tế; đặc biệt, cần đảm bảo tất cả các DNNN tiến hành CPH trong thời gian tới cần có tỷ lệ tối thiểu 20 - 40% giá trị cổ phiếu bán ra ngoài trên thị trường chứng khoán. Tính đủ giá trị đất đai và thương hiệu, các tài sản vô hình khác của DN vào giá trị DN khi CPH.
Phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữa công tác cổ phần hoá DNNN và đưa các công ty vào niêm yết trên thị trường. Đối với các công ty có triển vọng đủ tiêu chuẩn niêm yết thì ngay từ lúc đầu chuẩn bị cổ phần hoá cần có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng như Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở Tài chính vật giá, Ban đổi mới doanh nghiệp để thực hiện ngay quy trình phát hành cổ phiếu ra công chúng và đưa công ty vào niêm yết. Đối với việc bán cổ phần lần đầu cho doanh nghiệp cổ phần hoá, ngoại trừ các cổ phiếu ưu đãi cho người lao động, cổ phiếu do nhà nước nắm giữ, các cổ phiếu còn lại cần được tổ chức phân phối thông qua thị trường chứng khoán. Thí điểm việc thành lập các doanh nghiệp cổ phần hoạt động trên lĩnh vực cơ sở hạ tầng, thực hiện phát hành cổ phiếu lần đầu và đưa các loại công ty này vào niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Đảm bảo sự tiếp cận nguồn vốn đầu tư dài hạn thuận lợi và bình đẳng như nhau giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Xóa sự bao cấp vốn dưới mọi hình thức cho các DNNN và chống hình sự hóa các tranh chấp, sự cố vay - trả nợ giữa DN - ngân hàng thương mại.
Tăng cường cho vay trung, dài hạn theo dự án đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp dân doanh; coi trọng việc khai thác vốn của các tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng cho các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn; mở rộng cho vay trả góp, cho vay đồng tài trợ với những dự án có nhu cầu vốn lớn; ưu tiên cho vay dài hạn đối với các công trình trọng điểm các khu công nghiệp, khu chế xuất, các dự án tạo quỹ nhà cho tái định cư giải phóng mặt bằng và các dự án xây dựng các khu đô thị mới của Thủ đô. Kết hợp giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn để phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhất là các làng nghề truyền thống - điểm du lịch - sinh thái - văn hoá,... cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, cho vay kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình; đẩy mạnh cho vay tiêu dùng như cho vay để mua nhà ở, mua sắm phương tiện tiêu dùng có trị giá lớn...
Về phía Chính phủ: Cần sớm sửa đổi Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và thị trường chứng khoán để phù hợp với tình hình thực tiễn, thống nhất với quy định của Luật doanh nghiệp và các Nghị định liên quan; sớm sửa đổi, bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ về các vấn đề: xác định giá trị tài sản bảo đảm khi cho vay, khi phát mại thu hồi nợ; quyền và thủ tục xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, mức vốn tự có tham gia trong các dự án vay vốn
4. Phát triển hệ thống đăng ký tài sản giao dịch đảm bảo và hệ thống thông tin doanh nghiệp (kể cả thông tin về trụ sở, doanh thu, thuế nộp, nợ...) trên WEBSITE của thành phố tiến tới nối mạng toàn quốc.
5. Xây dựng kế hoạch và tạo thuận lợi cho thành lập và phát triển các Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm doanh nghiệp, các công ty kiểm toán độc lập, các dịch vụ kế toán, định giá tài sản, công ty mua bán nợ, các công ty và quỹ tài chính hoạt động theo kiểu Quỹ đầu tư rủi ro và thuê mua tài chính... Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DN vừa và nhỏ...
Thành lập Quỹ bảo hiểm đầu tư để khuyến khích DN đầu tư vào các lĩnh vực mới, thuộc định hướng ưu tiên của Thành phố.
Đơn giản hóa các thủ tục vay vốn của ngân hàng và mở rộng cho vay tín chấp với căn cứ vào kết quả sản xuất - kinh doanh và nộp thuế 3 năm gần đây của DN, vào năng lực của DN và đội ngũ lãnh đạo, cũng như vào tính khả thi, sinh lợi của dự án.
Mở rộng hình thức đồng tài trợ, cùng đầu tư của các ngân hàng cho DN.
6. Lập đội đặc nhiệm chuyên trách chống tham nhũng trong xây dựng cơ bản từ nguồn XDCB tập trung của thành phố, trong hoạt động của các Quỹ và ngân hàng thương mại hiện có của thành phố, trong đó có nhiệm vụ thẩm định chất lượng và hiệu quả các công trình, dự án đã triển khai bằng các nguồn vốn XDCB tập trung, Quỹ và ngân hàng này... nhằm tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước cho đầu tư dài hạn phát triển kinh tế.
7. Xây dựng quy chế và thống nhất áp dụng quy trình và nội dung, tỷ lệ và phương hướng sử dụng tiền từ đầu tư qsd đất trên địa bàn thành phố. Áp dụng đấu giá QSD đất cho tất cả trường hợp giao, thuê mua đất xây dựng nhà, mặt bằng sản xuất - kinh doanh trong tất cả các thành phần, linh vực kinh tế.
Thành lập Quỹ đấu giá quyền sử dụng đất với chức năng là công cụ quản lí tài chính thống nhất đối với các dự án đấu giá quyền sử dụng đất và góp phần huy động vốn dài hạn cho đầu tư phát triển Thủ đô. Nguồn thu của Quỹ là trích tỷ lệ các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất của các địa phương. Nhiệm vụ chi chủ yếu là, thứ nhất, tạm ứng vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các dự án đấu giá quyền sử dụng đất và thu hồi vốn tạm ứng từ kinh phí thu được qua thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất này; Thứ hai, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các dự án đấu giá quyền sử dụng đất của thành phố (trong đó có việc hỗ trợ trực tiếp cho những người trong diện giải tỏa mặt bằng); Thứ ba, trực tiếp tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển dài hạn của thành phố; Thứ tư, là nguồn dự trữ và tạo vốn dài hạn bổ sung cho cân đối ngân sách thành phố hàng năm.
8. Kiến nghị TW bổ sung Luật đất đai liên quan đến quyền sở hữu không gian xây dựng, không gian kinh tế, (nhất là các nhà cao tầng) để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động góp qsd đất giữa người có đất với doanh nghiệp, nhà đầu tư có khả năng để đầu tư dài hạn xây dựng mặt bằng sản xuất-kinh doanh cho DN, cải thiện nhà ở cho người có đất (kể cả nội đô), cải thiện cảnh quan đô thị, góp phần tăng đầu tư dài hạn tư nhân và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế- xã hội Thủ đô.
9. Cải cách hệ thống tư pháp thành phố nhằm tăng cường năng lực và hiệu lực quản lý Nhà nước trong việc điều tra, xử lý nhanh, dứt điểm, hiệu quả các tranh chấp kinh tế liên quan đến nợ khó đòi, các hiện tượng lừa đảo và phòng chống các tội phạm kinh tế mới gắn với các hoạt động huy động và cho vay dài hạn đầu tư phát triển kinh tế (nhất là trong hoạt động của thị trường chứng khoán, thuê mua tài chính và các Quỹ đầu tư tài chính khác).
10. Xã hội hóa theo hướng tự do hóa đầu tư mạnh hơn nữa, thực chất hơn, cho phép các DN ngoài Nhà nước đầu tư bình đẳng, không hạn chế vào các lĩnh vực dịch vụ công ích trên địa bàn: vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch, vận tải HKCC, kể cả cung cấp các yếu tố đầu vào và đảm bảo yếu tố đầu ra cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ trong các lĩnh vực đặc biệt có quy định cấm của Nhà nước).
11. Tăng cường vai trò, vị thế Thủ đô trong việc phối hợp liên ngành, liên tỉnh, liên vùng và liên quốc gia trong huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu tư phát triển trong và ngoài địa bàn Hà Nội, nhất là việc tạo thuận lợi cho Dn của Hà Nội và các tỉnh đầu tư vào địa bàn Hà Nội và các tỉnh.
12. Phát triển thị trường bất động sản chính thức ở Hà nội để tăng nhu cầu sử dụng vốn dài hạn. Tiến hành hợp pháp hoá quyền sử dụng đất và sở hữu các tài sản gắn liền với đất thông qua việc đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận sử dụng và sở hữu bất động sản để các pháp nhân và thể nhân có điều kiện vay vốn ngân hàng.
13. Ngân hàng Nhà nước cho phép mở rộng các đối tượng được thực hiện cho vay đồng tài trợ. Hiện nay chỉ có các tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật các TCTD mới được phép cho vay đồng tài trợ.
14. Bên cạnh đó nhà nước cần có quy định về chế độ thanh toán bằng chuyển khoản đối với tất cả các tổ chức kinh tế nhằm hạn chế tối đa hình thức thanh toán bằng tiền mặt, vừa thu hút được các luồng tiền nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư phát triển, lại vừa khuyến khích các tổ chức tín dụng đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển dịch vụ thanh toán chất lượng cao.
15. Tổng kiểm kê tài sản công, bóc tách phần sử dụng quá định mức, sử dụng sai mục đích, phần lấn chiếm, bỏ hoang... để tổ chức thu hồi và chứng khoán hóa, lưu thông trên thị trường chứng khoán, tạo nguồn vốn đầu tư dài hạn cho thành phố.
16. Xây dựng và hoàn thiện các nguyên tắc, quy trình, cơ chế quản lí phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu đô thị cho các dự án đầu tư dài hạn xây dựng và phát triển Thủ đô.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Văn Tá và Bạch Thị Minh Huyền (chủ biên). Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Tài chính, Hà Nội, 6/1996.
Trần Ngọc Hiên. Sự hình thành cơ cấu kinh tế trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1987.
Phạm Khiêm Ích - Nguyễn Đình Phan (chủ biên) Công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam và các nước trong khu vực, Nxb Thống Kê, Hà Nội, 1994.
Phạm Xuân Nam (chủ biên). Quá trình phát triển công nghiệp hóa công nghiệp ở Việt Nam - triển vọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994.
Võ Đại Lược (chủ biên). Chính sách phát triển công nghiệp của Việt Nam trong quá trình đổi mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994.
Luận án PTS. Nguyễn Văn Lai - Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong nước phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam - Hà Nội, 1996.
Luạn án PTS. Phạm Ngọc Quyết - Những giải pháp tài chính huy động vốn trong nước để đầu tư phát triển kinh tế Việt Nam - Hà Nội, 1996.
Luận án PTS. Hoàng Việt Trung - Tín dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Hà Nội - Hà Nội, 1996.
Nguyễn Văn Phúc - Luận án thạc sĩ - Huy động vốn trong nước để phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hà Nội 1996.
Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
Tạp chí Kinh tế và dự báo
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế
Tạp chí Cộng sản
Tạp chí Nghiên cứu lý luận
Tạp chí Giáo dục lý luận
Báo Nhân dân
Thời báo Kinh tế Việt Nam
Một số tạp chí và báo khác.
Báo cáo hoạt động tài chính - tín dụng hàng năm của UBND Tp Hà Nội và Cục Thống kê Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI THỜI KỲ KẾ HOẠCH 5 NĂM 1996-2000
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Nguồn vốn
1996
1997
1998
1999
2000
BQ1997-2000
A
Tổng số vốn đầu t xã hội
13020.9
15436.2
13326
12300.5
15426.5
69510.1
I
Đầu t trong nớc
6043.9
6612.2
6095
10680.7
13624.6
43056.4
1
Vốn đầu t của Nhà nớc
1438.9
1827.2
1875
2226.4
3026.9
10394.4
a
Vốn ngân sách
1199.8
1454.9
1461
1846.4
2576.9
8539
b
Vốn tín dụng đầu t NN
239.1
372.3
414
380
450
1855.4
2
Vốn doanh nghiệp NN đầu tư
2300
2325
1960
5479.6
7147.4
19212
3
Vốn ĐT của kinh tế ngoài NN
1990
2088
1860
1950.6
2324.5
10213.1
4
Vốn dân tự đầu t
315
372
400
1024.1
1125.8
3236.9
II
Vốn đầu t nớc ngoài
6977
8824
7231
1619.8
1801.9
26453.7
Trong đó:
1
Vốn FDI
6655
8544
6786
1213.8
1595.9
24794.7
2
Vốn ODA
302
240
445
406
206
1599
B
Tốc độ tăng trởng vốn
18.55
-13.67
-7.70
25.41
4.62
I
Đầu t trong nớc
9.40
-7.82
75.24
27.56
31.36
1
Vốn đầu t của Nhà nớc
26.99
2.62
18.74
35.95
27.59
a
Vốn ngân sách
21.26
0.42
26.38
39.56
28.69
b
Vốn tín dụng đầu t NN
55.71
11.20
-8.21
18.42
22.05
2
Vốn doanh nghiệp NN đầu t
1.09
-15.70
179.57
30.44
52.69
3
Vốn ĐT của kinh tế ngoài NN
4.92
-10.92
4.87
19.17
4.20
4
Vốn dân tự đầu t
18.10
7.53
156.03
9.93
64.35
II
Vốn đầu t nớc ngoài
26.47
-18.05
-77.60
11.24
-18.54
1
Vốn FDI
28.38
-20.58
-82.11
31.48
-19.00
2
Vốn ODA
-20.53
85.42
-8.76
-49.26
-7.95
Ghi chú: 4,62% là tốc độ tăng bình quân trong 4 năm từ 1997-2000
(Nguồn: NHNN chi nhánh Thành phố Hà Nội)
Phụ lục 2 Cơ cấu vốn đầu tư trong nước của các thành phần kinh tế
Đơn vị: %
1996
1997
1998
1999
2000
BQ 96-2000
Tổng đầu tư trong nớc
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
1
Vốn đầu tư của Nhà nớc
23.81
27.63
30.76
20.85
22.22
24.14
a
Vốn ngân sách
19.85
22.00
23.97
17.29
18.91
19.83
b
Vốn tín dụng đầ tư NN
3.96
5.63
6.79
3.56
3.30
4.31
2
Vốn doanh nghiệp NN đầu tư
38.05
35.16
32.16
51.30
52.46
44.62
3
Vốn ĐT của kinh tế ngoài NN
32.93
31.58
30.52
18.26
17.06
23.72
4
Vốn dân tự đầu tư
5.21
5.63
6.56
9.59
8.26
7.52
(Nguồn: Sở KH&ĐT Hà Nội)
Phụ lục 3 Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư phân theo ngành của Hà nội
giai đoạn 1996-2000
STT
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
BQ 96-2000
I
Tổng vốn đầu t (tỷ đồng)
13020.9
15436
13326
12300.5
15426.5
69509.9
1
Nông - lâm - Thuỷ sản
140.6
150.5
159.2
163.4
195.3
809
2
Công nghiệp - Xây dựng
7053.3
8141.4
7510.2
4038.5
5380.4
32123.8
3
Dịch vụ
5827
7144.1
5656.6
8098.6
9850.8
36577.1
Trong đó:
- Thơng nghiệp, khách sạn
2517.7
3011.1
1640.7
2379
4071
13620
- Vận tảI TT liên lạc
2451
2385
1295.9
1160
901
8192.9
- KD tài sản và DV t vấn
618.6
729.6
1129.9
1247
877
4602.1
- Phục vụ cá nhân và cộng đồng
161.2
653.8
1058.4
1454
1561
4888.4
II
Tốc độ tăng hàng năm (%)
18.55
-13.67
-7.70
25.41
4.62
1
Nông - lâm - Thuỷ sản
7.04
5.78
2.64
19.52
9.73
2
Công nghiệp - Xây dựng
15.43
-7.75
-46.23
33.23
-5.93
3
Dịch vụ
22.60
-20.82
43.17
21.64
17.26
Trong đó:
- Thơng nghiệp, khách sạn
19.60
-45.51
45.00
71.12
15.42
- Vận tải TT liên lạc
-2.69
-45.66
-10.49
-22.33
-15.81
- KD tài sản và DV t vấn
17.94
54.87
10.36
-29.67
10.44
- Phục vụ cá nhân và cộng đồng
305.58
61.88
37.38
7.36
217.09
III
Cơ cấu (%)
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
1
Nông - lâm - Thuỷ sản
1.08
0.97
1.19
1.33
1.27
1.16
2
Công nghiệp - Xây dựng
54.17
52.74
56.36
32.83
34.88
46.21
3
Dịch vụ
44.75
46.28
42.45
65.84
63.86
52.62
Trong đó:
- Thơng nghiệp, khách sạn
19.34
19.51
12.31
19.34
26.39
19.59
- Vận tải TT liên lạc
18.82
15.45
9.72
9.43
5.84
11.79
- KD tài sản và DV t vấn
4.75
4.73
8.48
10.14
5.69
6.62
- Phục vụ cá nhân và cộng đồng
1.24
4.24
7.94
11.82
10.12
7.03
(Nguồn: Sở KH&ĐT Hà Nội)
Phụ lục 4 Cơ cấu kỹ thuật của vốn đầu tư XDCB của địa phương
Giai đoạn 1996-2000
(Vốn Nhà nước)
Đơn vị: %
1996
1997
1998
1999
2000
BQ 96-2000
Tổng số
100
100
100
100
100
100
1. Xây lắp
39.84
37.11
31.76
51.47
58.68
46.1
2. Thiết bị
7.69
27.39
8.04
19.88
8.73
14.18
3. Kiến thiết cơ bản khác
52.47
35.5
60.2
28.65
32.59
39.72
(Nguồn: Sở KH&ĐTHN)
Phụ lục 5 Diễn biến tổng vốn đầu tư, GDP tăng thêm và hệ số ICOR
theo ngành kinh tế trên địa bàn Hà nội
giai đoạn 1996-2000
1996
1997
1998
1999
2000
BQ 96-2000
I. Tổng vốn đầu t (tỷ đồng)
13020.9
15436.0
13326.0
12300.5
15426.5
69509.9
1. Nông - lâm - Thuỷ sản
140.6
150.5
159.2
163.4
195.3
809.0
2. Công nghiệp - Xây dựng
7053.3
8141.4
7510.2
4038.5
5380.4
32123.8
3. Dịch vụ
5827.0
7144.1
5656.6
8098.6
9850.8
36577.1
II. GDP tăng thêm (tỷ đồng - giá thực tế)
2792.9
2778.6
4011.8
2956.4
3581.0
16120.7
1. Nông - lâm - Thuỷ sản
105.0
56.6
6.9
36.0
45.0
249.5
2. Công nghiệp - Xây dựng
1245.5
1050.0
1691.8
1463.3
1521.0
6971.6
3. Dịch vụ
1442.4
1672.0
2313.1
1457.1
2015.0
8899.6
III. Hệ số ICOR
4.7
5.6
3.3
4.2
4.3
4.3
1. Nông - lâm - Thuỷ sản
1.3
2.7
23.1
4.5
4.3
3.2
2. Công nghiệp - Xây dựng
5.7
7.8
4.4
2.8
3.5
4.6
3. Dịch vụ
4.0
4.3
2.4
5.6
4.9
4.1
(Nguồn: Sở KH&ĐT Hà Nội)
Phụ lục 6 Hiệu quả đầu tư tính bằng hệ số ICOR theo khu vực kinh tế
ở Hà nội giai đoạn 1996-2000
1996
1997
1998
1999
2000
BQ 96-2000
Tổng GDP tăng thêm (tỷ đồng)
2793
2778
4012
2956
3581
16120
1. Khu vực Nhà nớc
1199
2181
2576
1479
2662
10097
2. Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
820
498
792
463
427
3000
3. Khu vực ngoài Nhà nớc
774
99
644
1014
492
3023
4. ICOR chung (lần)
4.7
4.8
3.8
4.16
4.3
4.3
5. ICOR khu vực Nhà nớc
3.1
1.9
1.5
5.2
3.8
2.9
6. ICOR khu vực đầu t nớc ngoài
8.5
17.7
9.1
3.5
4.2
8.8
7. ICOR khu vực ngoài Nhà nớc
3
24.8
3.5
2.9
7
4.4
(Nguồn: Sở KH&ĐT Hà Nội)
Phụ lục 7 Cơ cấu các ngành dịch vụ
Đơn vị: %
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng các ngành dịch vụ
100
100
100
100
100
- Ngành Thương mại
23.8
20.9
21.6
24.7
25.1
- Ngành Khách sạn - Nhà hàng
7.4
8.1
6.7
6.7
6.6
- Ngành Vận tải - Bưu điện
26.2
26.7
22.4
20.5
20.3
Trong đó: Bưu điện
5.6
5.3
6.0
5.4
5.0
- Tài chính tín dụng
4.1
3.9
6.2
6.3
6.2
- Kinh doanh tài sản và DV tư vấn
8.6
7.8
10.8
11.3
11.2
- Giáo dục
9.0
8.9
9.2
8.5
8.7
- Y tế
4.0
3.9
3.8
3.6
3.7
- Các ngành còn lại
16.9
19.8
19.3
18.4
18.2
(Nguồn: Sở KH&ĐT Hà Nội)
Phụ lục 8
DỰ BÁO NHU CẦU TỔNG VỐN ĐẦU T XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI THỜI KỲ 2001-2005
ĐVT: Tỷ đồng, giá hiện hành
Nội dung
BQ1 năm g/đ
Giai đoạn
Cơ cấu (%)
Dự báo BQ 1 năm
Dự báo g/đ
Cơ cấu (%)
1996-2000
1996-2000
1996-2000
g/đ 2001-2005
2001-2005
2001-2005
Tổng số
13,902.02
69,510.10
100.00
24,571
122,855
100.00
A- Vốn trong nớc
8,611.28
43,056.40
61.94
16,571
82,855
67.44
1. Vốn đầu t phát triển thuộc NSNN
1,707.80
8,539.00
12.28
4,711
23,557
19.17
2. Vốn tín dụng đầu t theo KH Nhà nớc
371.08
1,855.40
2.67
934
4,668
3.80
3. Vốn đầu t của các DNNN
3,842.40
19,212.00
27.64
4,734
23,670
19.27
4. Vốn đầu t của các DN ngoài nhà nớc
2,042.60
10,213.10
14.69
4,914
24,570
20.00
5. Vốn của dân và các nguồn khác
647.30
3,236.90
4.66
1,278
6,390
5.20
B- Vốn ngoài nớc
5,290.70
26,453.70
38.06
8,000
40,000
32.56
1. Vốn FDI (đầu t trực tiếp nớc ngoài)
4,958.90
24,794.70
35.67
6,960
34,800
28.33
2. Vốn ODA
319.80
1,599.00
2.30
1,040
5,200
4.23
(Nguồn: Sở KH&ĐT Hà Nội)
Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu t Hà nội
Phụ lục 9: Diễn biến huy động vốn và cơ cấu vốn huy động của các TCTD
trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 1997-2002
Năm
Tổng số vốn huy động (triệu VND)
Tốc độ tăng
(%)
Cơ cấu :Tổng số =100%
Tiền gửi của các tổ chức KT- XH (%)
Tiền gửi dân cư (%)
1997
32.006.000
100
52,02
47,98
1998
40.318.000
125,97
57,4
42,6
1999
55.417.000
137,45
50,4
49,6
2000
73.800.000
133,17
51,8
48,2
2001
98.519.000
133,49
57,4
42,6
2002
122.050.000
123,88
56,1
43,9
Nguồn: Chi Nhánh Ngân hàng Nhà nước TP. Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn cho đầu tư pháp triển kinh tế ở Hà nội.docx