Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam

MỤC LỤC Danh mục bảng, biểu đồ 6 Danh mục các từ viết tắt 7 LỜI MỞ ĐẦU 8 Chương 1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CTCP TRÊN TTCK VIỆT NAM 11 1.1 CTCP VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CTCP 11 1.1.1 Công ty cổ phần 11 1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của CTCP 11 1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP 11 1.1.1.3 Cổ phần, cổ phiếu, cổ tức 12 1.1.2 Phương thức huy động vốn của CTCP 13 1.1.2.1 Huy động vốn CSH của CTCP 13 1.1.2.2 Huy động vốn vay của CTCP 14 1.1.2.2.1 Vốn tín dụng ngân hàng 14 1.1.2.2.2 Vốn từ tín dụng thương mại 15 1.1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty 16 1.2 HUY ĐỘNG VỐN CỦA CTCP TRÊN TTCK 18 1.2.1 Thị trường chứng khoán 18 1.2.2 Phương thức phát hành chứng khoán 21 1.2.2.1 Phát hành chứng khoán riêng lẻ 21 1.2.2.2 Phát hành chứng khoán rộng rãi ra công chúng 22 1.2.3 Hình thức phát hành chứng khoán của CTCP trên TTCK 22 1.2.3.1 Phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng 22 1.2.3.2 Phát hành trái phiếu ra công chúng 24 1.2.4 Điều kiện phát hành chứng khoán 24 1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng cường huy động vốn của CTCP trên TTCK 25 1.2.5.1 Nhu cầu huy động vốn 25 1.2.5.2 Chi phí phát hành chứng khoán 26 1.2.5.3 Thời gian sử dụng vốn huy động 26 1.2.5.4 Chi phí vốn huy động 26 1.2.5.5 Sự hình thành các cổ đông kiểm soát mới 28 1.2.5.6 Khả năng thành công kế hoạch huy động vốn trên TTCK 28 1.2.5.7 Tính chủ động trong sản xuất kinh doanh 28 1.2.5.8 Chi phí giao dịch trên TTCK ảnh hưởng tới QĐ của các nhà đầu tư khi mua CK của CTCP 29 1.2.5.9 Đòn bẩy tài chính 30 1.2.5.10 Các yếu tố khác 31 1.2.5.10.1 Rủi ro của CTCP khi phát hành CK. 31 1.2.5.10.2 Chứng khoán của CTCP xem xét theo lý thuyết Lượng cầu tài sản 31 1.2.5.10.3 Yếu tố về thị trường 34 Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CTCP TRÊN TTCK VIỆT NAM 35 2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CTCP Ở VIỆT NAM 35 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển CTCP 35 2.1.2 Phương thức huy động vốn của CTCP ở Việt nam 39 2.1.2.1 Nguồn vốn CSH của CTCP 39 2.1.2.2 Nguồn vốn vay của CTCP 40 2.1.2.2.1 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng 40 2.1.2.2.2 Nguồn vốn tín dụng thương mại 43 2.1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty 43 2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CTCP TRÊN TTCK VIỆT NAM 44 2.2.1 Thị trường chứng khoán Việt nam 44 2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 44 2.2.1.2 Thực trạng hoạt động 44 2.2.2 Điều kiện niêm yết trên TTCK Việt nam 49 2.2.2.1 Điều kiện phát hành cổ phiếu 50 2.2.2.2 Điều kiện phát hành trái phiếu 51 2.2.3 Thực trạng huy động vốn của CTCP trên trên TTCK Việt nam 52 2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA CTCP TRÊN TTCK VIỆT NAM 55 2.3.1 Nhu cầu huy động vốn 55 2.3.2 Chi phí phát hành CK 56 2.3.3 Thời gian sử dụng vốn huy động 57 2.3.4 Chi phí vốn huy động 57 2.3.5 Sự hình thành các cổ đông kiểm soát mới 59 2.3.6 Khả năng thực hiện kế hoạch huy động vốn trên TTCK 60 2.3.7 Tính chủ động trong SX-KD khi phát hành CK so với vay NHTM 61 2.3.8 Chi phí giao dịch trên TTCK 63 2.3.9 Các yếu tố khác 63 2.3.9.1 Rủi ro của CTCP khi phát hành CK 63 2.3.9.2 áp dụng lí thuyết lượng cầu tài sản 64 2.3.9.3 Các yếu tố thị trường 67 Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CTCP TRÊN TTCK 69 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CTCP VÀ TTCK VIỆT NAM 69 3.1.1 Định hướng phát triển CTCP 69 3.1.2 Định hướng phát triển TTCK Việt nam giai đoạn 2005 – 2010 70 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NGOÀI CTCP 70 3.2.1 Xây dựng TTCK phi tập trung (OTC) 70 3.2.2 Hình thành các quĩ đầu tư chứng khoán 71 3.2.3 Đơn giản các điều kiện niêm yết 73 3.2.4 Phát triển hơn nữa thị trường trái phiếu 73 3.2.5 Giảm chi phí phát hành để giảm chi phí vốn cổ phiếu thưòng mới 74 3.2.6 Giảm chi phí giao dịch để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia TTCK 74 3.2.7 Chính sách ưu đãi thuế 75 3.2.8 Giảm bớt rủi ro của CTCP khi phát hành CK 77 3.3 CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CTCP 78 3.3.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD 78 3.3.2 Cải thiện chất lượng chứng khoán 79 3.2.3 Thực hiện minh bạch tài chính – công khai thông tin 80 3.4 CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN 81 3.4.1 Quản lý chặt chẽ các thị trường: bất động sản, kim loại quí, ngoại tệ 81 3.4.1.1 Bất động sản 81 3.4.1.2 Kim loại quí 83 3.4.1.3 Ngoại tệ 83 3.4.2 Nhà nước cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lí. 84 3.4.3 Phát triển dịch vụ tư vấn chứng khoán. 84 3.4.4 Tăng tính thanh khoản của chứng khoán 85 3.5 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC 85 3.5.1 Lạm phát 85 3.5.2 Chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ 85 3.5.3 Tâm lí nhà đầu tư 86 3.5.4 Thói quen tiêu dùng và đầu tư của dân chúng 86 3.5.5 Tình hình chính trị xã hội 86 KẾT LUẬN 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ 1 Bảng 1: Đóng góp của CTCP so với toàn khối DN 2 Bảng 2: Số lượng CTCP 3 Bảng 3: Đóng góp của CTCP cho nền KTQD 4 Bảng 4: Kết quả hoạt động của CTCP 5 Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn của CTCP 6 Bảng 6: Qui mô nguồn vốn của CTCP 7 Biểu đồ 1: Tỷ trọng dư nợ của hệ thông NH dành cho các ND 8 Bảng 7: Vốn vay NH của CTCP giai đoạn 1999-2003 9 Bảng 8: Nợ tín dụng thương mại của CTCP 10 Bảng 9: Sự thăng trầm của chỉ số VN index 11 Biểu đồ 2: Chỉ số VN index thời gian qua 12 Bảng 10: So sánh E/P giữa các tài sản tài chính 13 Bảng 11: Tổn giá trị chứng khoán giao dịch 14 Biểu đồ 3: Khối lượng chứng khoán giao dịch. 15 Bảng 12: Tài sản của CTCP 16 Bảng 13: Danh sách các CTNY trên TTCK Việt nam đến hết 2003 17 Bảng 14: Một số chỉ tiêu tài chính của các CTNY 18 Bảng 15: Cơ cấu thu nhập của một số NHTM năm 2001 19 Bảng 16: Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ của hệ thống NHTM 20 Bảng 17: Cơ cấu vốn huy động của hệ thống NHTM 21 Bảng 18: Giá trị trái phiếu giao dịch 22 Bảng 19: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt nam giai đoạn 1991 - 2003 DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT CTCP: Công ty cổ phần. CTNY: Công ty niêm yết. TTCK: Thị trường chứng khoán. CK: Chứng khoán DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước. CSH: Chủ sở hữu. QĐTCK: Quĩ đầu tư chứng khoán. CTCK: Công ty chứng khoán. CTQLQ: Công ty quản lí quĩ. NHTM: Ngân hàng thương mại. HĐQT: Hội đồng quản trị. SX-KD: Sản xuất – kinh doanh. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đại hội 9 của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay vận động theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Chính phủ khuyến khính sự phát triển của mọi thành phần kinh tế nhằm phát huy tối đa sức mạnh, xây dựng từng bước cơ sở vật chất-kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội. Trong môi trường kinh tế đó, các loại hình doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng với nhau trong qui định của Pháp luật. Số lượng doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng, chính các doanh nghiệp là đơn vị sản xuất-kinh doanh tạo ra phần lớn của cải cho xã hội, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp mới ra đời ở Việt Nam, thời gian qua loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến. Lịch sử phát triển kinh tế thế giới chỉ ra rằng Công ty cổ phần là mô hình kinh tế phổ biến và hiệu quả. Ở Việt Nam, việc phát triển mô hình Công ty cổ phần ngoài việc phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế còn mang ý nghĩa phát triển mô hình sở hữu tập thể. Thực tế hoạt động Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước thời gian qua đã góp phần xác định rõ ý nghĩa định hướng Xã hội chủ nghĩa của cơ chế thị trường ở Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay các Công ty cổ phần ở Việt Nam chưa phát huy được vai trò thời đại của mình. Qui mô, số lượng các công ty cổ phần còn nhỏ, hiệu quả hoạt động chưa cao. Đóng góp của Công ty cổ phần cho sự phát triển kinh tế đất nước chưa xứng với tiềm năng của Công ty cổ phần. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao phát triển mô hình Công ty cổ phần ở Việt Nam. Để tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần phải liên tục vận động, sắp xếp bộ máy tổ chức hợp lí, mở rộng qui mô sản xuất, áp dụng công nghệ mới, công nghệ sạch, khai thác mở rộng thị trường . Để làm được như vậy, ngoài vốn chủ sở hữu, Công ty cổ phần có thể dùng các nguồn tài trợ khác là: Vay ngân hàng, liên doanh, chiếm dụng vốn . Trong những phương thức huy động vốn đó, phương thức phổ nhất hiện nay là vay các Ngân hàng thương mại. Với sự ra đời và đi vào hoạt động của Thị trường chứng khoán Việt Nam, các Công ty cổ phần đã có thể sử dụng phương thức huy động mới là phát hành chứng khoán. Nhưng cho đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam chưa trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho các CTCP. Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về CTCP, nguồn vốn của CTCP, và huy động vốn của CTCP trên TTCK. Thực trạng huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam trong thời gian qua. Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam, từ đó tạo điều kiện cho các CTCP phát triển sản xuất kinh doanh, thể hiện rõ vai trò trong nên kinh tế quốc dân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài lấy hoạt đông huy động vốn của CTCP làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi của đề tài là tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến huy động vốn của CTCP trên TTCK và các giải pháp tăng cường huy động vốn của CTCP trên TTCK. Mốc thời gian là từ năm 2000 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp: tổng hợp, so sánh, thống kế, phân tích, qui nạp, diễn dịch để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. 5. Dự kiến đóng góp của đề tài: Hệ thống hoá lí luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của CTCP trên TTCK. Đánh giá thực trạng huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam những năm qua. Đề xuất các giải pháp có tính khả thi về tăng cường huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam trong những năm tới. 6. Kết cấu của đề tài: Ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận thì đề tài gồm 3 chương. Chương 1 Hoạt động huy động vốn của CTCP trên TTCK. Chương 2 Thực trạng huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam. Chương 3 Giải pháp tăng cường huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Ngân hàng Tài chính - Trường Đại học KTQD đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt cảm ơn TS Phan Thị Thu Hà về sự hướng dẫn nhiệt tình, và những gợi mở quan trọng giúp tôi thực hiện luận văn. Xin cảm ơn GS-TS Tô Xuân Dân - Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển Kinh tế - Xã hội Thành phố Hà Nội, đã cung cấp cho tôi tài liệu để hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn các bạn học cùng khoá K10 đã cùng tôi trao đổi những vấn đề của luận văn.

doc92 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2498 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp: T = 32% Chi phát phát hành: F = 10% Chi phí của cổ phiếu mới: Ke Chi phí của lợi nhuận không chia: Ks Chi phí nợ vay NH sau thuế: Kd (1-T). Ke = Dt / Po(1 - F) + g Ks = Dt / Po + g Kd (1-T) = e (1 - T) thay số vào ta có: Ke = 1.000/10.000(1 - 0,1) + 7,5% = 18,6%. Ks = 1.000/10.000 + 7,5% = 17,5%. Kd (1-T) = 11,4% x (1 - 0,32) = 7,752% Thực tế, nếu xét về chi phí vốn huy động thì thấy chi phí vốn cổ phiếu thường mới ở Việt nam là khá cao 18,6%, chi phí lợi nhuận không chia cũng cao 17,5%, trong khi chi phí vốn vay ngân hàng là 7,752% chưa bằng một nửa chi phí vốn cổ phiếu thường mới và chi phí vốn lợi nhuận không chia. Thực tế này dẫn đến các CTCP không quá “hồ hởi” với kênh huy động vốn là TTCK. Như đã phân tích ở chương 1, lãi suất tiền vay ngân hàng thường cao hơn lãi suất trái phiếu. Nguyên nhân là do trong lãi suất tiền vay ngân hàng đã bao gồm cả lợi nhuận của ngân hàng. Bảng 15: Cơ cấu thu nhập của một số NHTM năm 2001. tỷ trọng các khoảng thu trong tổng thu (%) NH Ngoại thương NH Đầu tư và phát triển NH Công thương NH á châu NH Sài gòn thương tín Thu phí dịch vụ 4.3 1.8 7.4 9.3 9.2 Thu lãi cho vay 22.8 86.7 75.7 43.9 78.1 Thu lãi tiền gửi 68.8 11.4 7.2 44.9 5.7 Thu khác 4.1 0.1 9.7 1.9 7.0 Nguån: Lª thÞ thanh Hµ - ph¸t triÓn dÞch vô tµi chÝnh ng©n hµng trong xu thÕ ®æi míi vµ héi nhËp – t¹p chÝ Tµi chÝnh, sè 1+2 n¨m 2003. HiÖn t¹i, l·i suÊt tr¸i phiÕu cña CTCP ph¶i kho¶ng 10%/n¨m (vÉn nhá h¬n l·i suÊt vay ng©n hµng lµ 11,4%/n¨m vµ lín h¬n l·i suÊt tr¸i phiÕu chÝnh phñ 8,5%/n¨m) míi cã thÓ hÊp dÉn ®­îc c¸c nhµ ®Çu t­. Khi ®ã, chi phÝ vèn cña tr¸i phiÕu lµ: Kd (1-T)tr¸i phiÕu = 10% x (1-0,32) = 6,8% < 7,752%. Nh­ vËy, vÒ lý thuÕt hoµn toµn cã thÓ ph¸t hµnh tr¸i phiÕu ®Ó huy ®éng vèn mµ vÉn cã chi phÝ vèn huy ®éng nhá h¬n chi phÝ vèn vay ng©n hµng. Tuy nhiªn, viÖc huy ®éng vèn b»ng ph¸t hµnh tr¸i phiÕu trªn TTCK lµ rÊt khã kh¨n. C¸c nguyªn nh©n chÝnh kh«ng ngoµi c¸c néi dung ®· ®­îc nªu ë ch­¬ng 1. 2.3.5 Sù h×nh thµnh c¸c cæ ®«ng kiÓm so¸t míi. Víi viÖc qui ®Þnh nhµ ®Çu t­ n­íc ngoµi kh«ng ®­îc së h÷u qu¸ 30% cæ phÇn, c¸c CTCP ®· phÇn nµo yªn t©m vÒ sù b¶o hé cña Nhµ n­íc ®èi víi së h÷u vµ ®iÒu hµnh CTCP. Thùc tÕ, ch­a cã CTCP nµo cã nhµ ®Çu t­ n­íc ngoµi mua ®Õn 30% cæ phÇn. Trong NghÞ ®Þnh 144/2003/N§-CP giao dÞch th©u tãm ®­îc ®Ò cÊp mét c¸ch râ rµng qua ®iÒu 36. Theo ®ã, tæ chøc niªm yÕt, tæ chøc, c¸ nh©n n¾m gi÷ hoÆc cïng víi ng­êi cã liªn quan n¾m gi÷ tíi c¸c møc 5% - 10% - 15% - 20% vèn cæ phÇn cña mét tæ chøc niªm yÕt, mçi khi cã giao dÞch lµm t¨ng, gi¶m c¸c møc n¾m gi÷ nãi trªn ph¶i b¸o c¸o b»ng v¨n b¶n cho UBCKNN, TTGDCK, SGDCK vµ tæ chøc niªm yÕt trong vßng 3 ngµy lµm viÖc, kÓ tõ ngµy giao dÞch ®¹t tû lÖ së h÷u trªn. Ng­êi th©u tèm ph¶i b¸o c¸o UBCKNN b»ng v¨n b¶n vÒ ý ®Þnh th©u tãm. Sau 10 ngµy lµm viÖc, kÓ tõ ngµy b¸o c¸o, nÕu UBCKNN kh«ng cã ý kiÕn kh¸c, ng­êi th©u tãm ph¶i c«ng bè chµo mua c«ng khai trªn 3 sè liªn tiÕp cña 1 tê b¸o trung ­¬ng, 1 tê b¸o ®Þa ph­¬ng hoÆc trªn b¶n tin TTCK n¬i tæ chøc niªm yÕt mµ th©u tãm ®ãng trô së chÝnh. Sau khi c«ng bè c«ng khai, ng­êi th©u tãm kh«ng ®­îc thay ®æi ý ®Þnh th©u tãm ®· c«ng bè. Gi¸ chµo mua kh«ng ®­îc thÊp h¬n gi¸ hiÖn hµnh cña cæ phiÕu niªm yÕt trªn thÞ tr­êng tr­íc ngµy chµo mua, thêi h¹n chµo mua c«ng khai tõ 30 ®Õn 60 ngµy. Trong thêi h¹n chµo mua c«ng khai, ng­êi th©u tãm ph¶i ¸p dông c¸c ®iÒu kiÖn chµo mua c«ng khai cho tÊt c¶ c¸c cæ ®«ng cña tæ chøc niªm yÕt bÞ th©u tãm; kh«ng ®­îc tõ chèi mua cæ phiÕu cña bÊt cø cæ ®ång nµo vµ kh«ng ®­îc mua b¸n cæ phiÕu cña tæ chøc niªm yÕt d­íi bÊt cø hµnh thøc nµo. ViÖc hoµn tÊt giao dÞch th©u tãm tæ chøc niªm yÕt ph¶i thùc hiÖn trong vßng 5 ngµy lµm viÖc kÓ tõ khi hÕt thêi h¹n chµo mua. Tr­êng hîp ng­êi th©u tãm n¾m gi÷ tíi 80% vèn cæ phÇn cña tæ chøc niªm yÕt th× tæ chøc niªm yÕt bÞ huû bá niªm yÕt. Trong vßng 10 ngµy kÓ tõ ngµy c«ng bè kÕt qu¶ mua l¹i, nÕu c¸c cæ ®«ng cßn l¹i cã yªu cÇu, ng­êi th©u tãm cã nghÜa vô ph¶i mua tiÕp cæ phiÕu cña hä theo ®óng ®iÒu kiÖn chµo mua c«ng khai ®· c«ng bè. Ng­êi th©u tãm kh«ng ®­îc b¸n cæ phiÕu ®· mua trong vßng 6 th¸ng kÓ tõ ngµy kÕt thóc viÖc th©u tãm. ViÖc l­u hµnh cæ phÇn trªn thÞ tr­êng tù do, c¸c CTCP kh«ng niªm yÕt ®· t¹o ra nguy c¬ tiÒm tµng vÒ quyÒn kiÓm so¸t c«ng ty. Thùc tÕ, ®· x¶y ra tr­êng hîp c¸c c¸ nh©n ®i gom gãp cæ phÇn (tõ c¸n bé, nh©n viªn ®­îc mua cæ phÇn) ®Ó b¸n l¹i kiÕm chªng lÖnh khi c«ng ty thùc hiÖn niªm yÕt trªn thÞ tr­êng chøng kho¸n. 2.3.6 Kh¶ thùc hiÖn kÕ ho¹ch huy ®éng vèn trªn thÞ tr­êng chøng kho¸n. Sù vËn hµnh thÞ tr­êng chøng kho¸n ViÖt Nam thêi gian võa qua ch­a t¹o ®­îc lßng tin cho c¸c CTCP. ThÞ tr­êng chøng kho¸n ch­a trë thµnh kªnh huy ®éng vèn cho c¸c CTCP, ®a sè c¸c CTCP chØ ®øng ngoµi quan s¸t mµ ch­a tham gia vµo ho¹ ®éng cña TTCK, c¸c CTCP kh«ng thÊy ®­îc lîi Ých khi thùc hiÖn niªm yÕt trªn thÞ tr­êng trong khi l¹i ph¶i chÞu sù gi¸m s¸t chÆt chÏ, thùc hiÖn chÕ ®é c«ng bè th«ng tin ... Do thêi gian ho¹t ®éng ch­a l©u, ®©y l¹i lµ mét ho¹t ®éng míi mÎ ë n­íc ta nªn ®Ó huy ®éng mét l­îng vèn nhÊt ®Þnh ph¶i mÊt rÊt nhiÒu thêi gian vµ chi phÝ cho viÖc chuÈn bÞ ph¸t hµnh vµ ph¸t hµnh. Thãi quen ®Çu t­ cña ng­êi d©n còng xa l¹ víi c¸ch thøc ®Çu t­ míi trªn thÞ tr­êng chøng kho¸n. ViÖc ph¸t triÓn thÞ tr­êng chøng kho¸n trë thµnh kªnh huy ®éng vèn cho c¸c CTCP ®ßi hái ph¶i cã sù tham gia cña ®«ng ®¶o c¸ nh©n ®Çu t­. 2.3.7 TÝnh chñ ®éng trong s¶n xuÊt kinh doanh khi ph¸t hµnh chøng kho¸n so víi vay NHTM. Víi sè vèn huy ®éng ®­îc trªn thÞ tr­êng chøng kho¸n, C«ng ty cæ phÇn thùc hiÖn ®Çu t­ vµo dù ¸n cña m×nh mµ kh«ng ph¶i chÞu nhiÒu sù kiÓm so¸t cña nhµ ®Çu t­. B¸o c¸o tµi chÝnh th­êng kú, b¶n c¸o b¹ch vµ b¸o c¸o dù ¸n kh¶ thi cña C«ng ty cæ phÇn lµ nh÷ng néi dung chÝnh ph¶i chÞu sù kiÓm so¸t cña c¬ quan qu¶n lý nhµ n­íc. Trong qu¸ tr×nh ho¹t ®éng SX-KD, C«ng ty cæ phÇn kh«ng ph¶i chÞu sù chi phèi vÒ quyÕt ®Þnh. Nh­ng víi vèn vay cña c¸c ng©n hµng th­¬ng m¹i, C«ng ty cæ phÇn ph¶i chÞu sù kiÓm so¸t chÆt chÏ h¬n, ®Æc biÖt rÊt khã tiÕp cËn vèn trung-dµi h¹n, cô thÓ qua b¶ng sau. B¶ng 16: Tû träng d­ nî trung vµ dµi h¹n trong tæng d­ nî cña hÖ thèng NHTM. Năm 2000 2001 2002 2003 Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn (%) 36,8 39,5 40,0 41,7 Nguồn: Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ và tổng hợp của tác giả. Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ trọng dư nợ của hệ thống NHTM giai đoạn 2000-2003 tăng chậm, từ 36,8% năm 2000 lên 41,7% năm 2003. Điều này phản ánh phần nào sự gia tăng nhu cầu vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế. Quá trình gia tăng đó phản ánh đúng sự phát triển kinh tế Việt nam qua giai đoạn vừa qua. Khi CTCP đã tiếp cận được vốn tín dụng của NHTM, mọi quyết định quan trọng liên quan đến số vốn vay được của ngân hàng đều có sự tham gia của đại diện ngân hàng. Mặt khác bản thân các ngân hàng thương mại cũng gặp phải vấn đề cơ cấu vốn huy động, vốn huy động trung và dài hạn thường ít hơn vốn huy động ngắn hạn, điều đó làm suy giảm mức cung vốn trung-dài hạn của hệ thống NHTM. Ta xét bảng sau: Bảng 17: Cơ cấu vốn huy động của hệ thống NHTM. Đơn vị: 1000 tỷ đồng. năm 2000 2001 2002 2003 Khối lượng % Khối lượng % Khối lượng % Khối lượng % Tổng số 170 100 213 100 261 100 360 100 Không kỳ hạn 59,6 35,1 76,5 36,0 94,9 36,4 - - Ngắn hạn 67,5 39,7 82,1 38,5 99,5 38,1 - - Trung-dài hạn 42,9 25,2 54,4 25,5 66,6 25,5 - - Nguồn: Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ và tổng hợp của tác giả. Cái lợi của việc vay vốn ngân hàng là CTCP chỉ “phải chịu trách nhiệm” với một mình ngân hàng cho vay thôi, khác với huy động trên thị trường chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu), CTCP phải chịu sức ép trước đông đảo các nhà đầu tư, đây chính là một trong các yếu tố làm các CTCP “ngại” tham gia TTCK. 2.3.8 Chí phí giao dịch trên TTCK. Bộ Tài chính đã qui định mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động của TTCK tại Quyết định số 127/1999/QĐ-BTC ngày 22/10/1999. Do số lượng giao dịch trên TTCK hiện tại còn ít, nên hiện nay chi phí giao dịch không hợp lí. Hiện nay, với khoảng 16.000 tài khoảng giao dịch chỉ còn khoảng 2000 tài khoản còn hoạt động. Giao dịch của các Nhà đầu tư các nhân có giá trị còn thấp, trong khi chưa xuất hiện nhiều nhà đầu tư có tổ chức, thì vấn đề giảm chi phí giao dịch để khuyến khích nhà đầu tư tham gia TTCK là rất cần thiết. Nhà đầu tư cá nhân thực hiện giao dịch thường có giá trị giao dịch nhỏ nên chi phí giao dịch trên 1 đồng Việt nam là khá cao. Thời kỳ đầu, từ 7/2000 đến 6/2001, giá chứng khoán liên tục tăng cao, các nhà đầu tư mong đợi ở chênh lệch giá chứng khoán giữa các phiên giao dịch là chính nên chen nhau mua, không có nhà đầu tư nào kêu ca về chi phí giao dịch. Khi TTCK trong giai đoạn khủng hoảng, yếu tố chi phí giao dịch đã được nhắc tới như là một cản trở không nhỏ cho sự tham gia của các nhà đầu tư, ảnh hưởng đến sự thành công của đợt phát hành chứng khoán của CTCP. 2.3.9 Các yếu tố khác: 2.3.9.1 Rủi ro của CTCP khi phát hành chứng khoán. Trong thời gian hoạt động hơn 3 năm vừa qua của TTCK Việt nam đã xuất hiện tình trạng thông tin không cân xứng và hậu quả của nó. Các công ty niêm yết không cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, một phần nguyên nhân là do chế tài xử phát chưa nghiêm minh, việc thực hiện xử phạt còn buông lỏng. Đã tồn tại các CTCP như: Cơ điện lạnh đưa ra thông báo muộn về kết quả kinh doanh, Bánh kẹo Biên hoà cung cấp thông tin không chính xác về lợi nhuận. Đặc biệt với cổ đông của CTCP đồ hộp Hạ Long, thông tin Tổng giám đốc của công ty bị truy tố pháp luật đến chậm mất 6 tháng ( vụ việc từ tháng 2/2003 nhưng đến 8/2003 tin mới đến thị trường) Việc công bố thông tin của các công ty niêm yết đã trở thành vấn đề nổi cộm và đã được Nghị định 144/2003/NĐ-CP giải quyết bằng cách qui định các tình huống buộc tổ chức niêm yết phải công bố thông tin theo qui định của pháp luật trong thời gian 24 giờ kể từ khi xảy ra: * Có biến động lớn về điều kiện liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Bị tổn thất từ 10% giá trị vốn cổ phần trở lên. * Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, thành viên HĐQT, thành viên BGĐ, * Ban kiểm soát, kế toán trưởng bị cơ quan pháp luật khởi tố điều tra, có phán quyết của toà án liên quan đến hoạt động của công ty. * Cơ quan thuế có kết luận về việc vi phạm pháp luật về thuế. *Thay đổi phương thức và phạm vi kinh doanh của công ty. * Quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. * Quyết định đầu tư có giá trị từ 10% tổng giá trị vốn cổ phần trở lên. * Lâm vào tình trạng phá sản, quyết định việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi, giải thể doanh nghiệp. * Ký kết HĐ vay nợ hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ 30% tổng giá trị vốn cổ phần trở lên. * Thay đổi chủ tịch HĐQT, thay đổi trên 1/3 số thành viên HĐQT hoặc thay đổi GĐ (tổng GĐ), thông qua quyết định của đại HĐCĐ * Xảy ra những sự kiện khác có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán hoặc lợi ích của người đầu tư. 2.3.9.2 áp dụng Lý thuyết lượng cầu tài sản. Chứng khoán công ty là một tài sản tài chính và là một hàng hoá, nó cũng phải cạnh tranh với các hàng hoá khác để có thể bán được. Các nhà đầu tư sẽ quyết định mua chứng khoán của Công ty cổ phần hay các tài sản khác dựa trên sự xem xét các yếu tố: Tiềm lực kinh tế của nhà đầu tư ;Lợi tức dự tính của chứng khoán của công ty so với lợi tức dự tính của các tài sản thay thế ; Mức độ rủi ro đi kèm với lợi tức của chứng khoán của công ty so với các tài sản thay thế khác ; Tính lỏng của chứng khoán của công ty so với các tài sản thay thế. Như đã nêu trong chương 1, ta có thể coi tiền gửi tiết kiệm ngân hàng là tài sản thay thế của chứng khoán của Công ty cổ phần và lần lượt so sánh lượng cầu giữa Tiền gửi và Chứng khoán của Công ty cổ phần. a Tiềm lực kinh tế của nhà đầu tư. Độ co dãn của lượng cầu theo của cải biểu hiện sự thay đổi lượng cầu đó, nó phản ánh khi mọi yếu tố khác không thay đổi, lượng cầu về tài sản thay đổi bao nhiêu phần trăm khi của cải thay đổi 1%. E = %rQD / %rQK` (rQD là phần trăm thay đổi lượng cầu tài sản, %rQK là phần trăm thay đổi về của cải) Như vậy, khi của cải của dân chúng – nhà đầu tư – tăng lên, đầu tư vào chứng khoán sẽ có nhiều cơ hội được lựa chọn. Với sự phát triển kinh tế của Việt nam trong những năm gần đây, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, sự lo lắng về cuộc sống bấp bênh đã không còn như thời kinh tế kế hoạch hoá, nhu cầu đầu tư tăng. Với ước tính của các chuyên gia thuộc Ngân hàng thế giới, dân cư Việt nam nắm giữ khoảng 30 tỷ đôla dưới dạng vàng bạc, đá quí, ngoại tệ ... Tuy nhiên, do TTCK là khái niệm mới đối với đa số quần chúng nhân dân, cách thức tính toán đầu tư vào TTCK cũng phức tạp, rủi ro đầu tư cao, nên trong giai đoạn hiện nay, hình thức gửi tiền vào Ngân hàng vẫn được đại đa số nhân dân sử dụng. Mới có một số ít cá nhân đầu tư trên TTCK. Để giải quyết vấn đề này, phương án lập các Quĩ đầu tư tỏ ra có hiệu quả cao. Đối với các tổ chức tài chính, doanh nghiệp trong nền kinh tế, sự am hiểu về thị trường chứng khoán có cao hơn người dân, nhưng chính sự hoạt động không hiệu quả của TTCK Việt nam thời gian qua chưa tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, các qui định quản lý của cơ quan nhà nước có chức năng còn bất cập, do đó, chứng khoán chưa trở thành phương tiện đầu tư tài chính. Với sự hoàn thiện không ngừng các cơ chế, chính sách về TTCK, sự phát triển kinh tế cao của Việt nam, chứng khoán đang dần trở thành một tài sản tài chính hấp dẫn các nhà đầu tư, và sẽ vượt hình thức tiền gửi tiết kiệm trong tương lai không xa. b. Lợi tức dự tính. Lợi tức dự tính của tiền gửi ngân hàng chính là lãi suất tiền gửi, lợi tức dự tính của trái phiếu chính là lãi suất của trái phiếu. Lợi tức dự tính của cổ phiếu chính là cổ tức dự tính cộng với phần trăm thay đổi do sự chênh lệnh giữa thị giá và mệnh giá. Hiện nay, lãi suất trung bình tiền gửi ngân hàng là 7,8% 1 năm, lãi suất trái phiếu Chính phủ là 8,5% 1 năm kỳ hạn 2 năm. Như vậy, để có thể huy động được vốn, lãi suất trái phiếu của CTCP phải cao hơn mức lãi suất trái phiếu Chính phủ (8,5%). Thực tế, mới chỉ có ngân hàng đầu tư và phát triển phát hành trái phiếu trên TTCK, các Công ty cổ phần chưa có khả năng thực hiện. Trong thời gian tới, khi số lượng các doanh nghiệp nhà nước giảm, số lượng CTCP tăng do cổ phần hoá và thành lập mới, việc huy động vốn của CTCP càng trở nên khó khăn bởi xuất hiện sự cạnh tranh ngay trong loại hình CTCP với nhau. CTCP ở Việt nam đang có một cơ hội phát triển trong những năm đầu của thế kỷ 21. Môi trường chính trị ổn định, môi trường kinh doanh ngày càng được hoàn thiện đã tạo điều kiện cho các CTCP phát huy tối đa sức mạnh các nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phát triển đó sẽ được thể hiện ở thị giá cổ phiếu tăng cao, cổ tức trả cho nhà đầu tư cũng tăng. Hiện nay, mức cổ tức các CTCP niêm yết trả cho cổ đông trung bình khoảng 12% năm, ngoài ra chưa tính đến mức tăng thị giá cổ phiếu, như vậy, lợi tức dự tính của chứng khoán tăng cao hơn so với lợi tức dự tính của tiền gửi ngân hàng, lượng cầu tài sản là chứng khoán sẽ tăng. c. Rủi ro. Mức độ rủi ro, không chắc chắn về lợi tức dự tính của một tài sản tác động rất mạnh đến lượng cầu về tài sản đó, công chúng đầu tư thường ưu tiên nắm giữ các tài sản ít rủi ro. Trái phiếu của CTCP là khoản nợ của Công ty đối với người sở hữu trái phiếu, khi công ty kinh doanh có hiệu quả, việc thanh toán trái phiếu không có gì khó khăn. Mặc dù có sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý Nhà nước, nhưng không có gì đảm bảo chắc chắn là các Công ty niêm yết không thua lỗ, phá sản. Hơn nữa, với tình hình kinh doanh như ở Việt nam, có quá nhiều rủi ro có thể xảy ra với công ty không những từ thị trường mà còn từ phái cơ chế, chính sách của Nhà nước Thị giá cổ phiếu trên TTCK Việt nam trong thời gian qua biến đổi bất thường, không theo qui luật của kinh tế thị trường. Có giai đoạn chỉ số VN index đạt trên 571 điểm, có giai đoạn tụt xuống 130 điểm, điều này thể hiện tính rủi ro cao của chứng khoán. d. Tính lỏng của tài sản. Do TTCK Việt nam hoạt động chưa lâu, các tổ chức tham gia thị trường chưa thật sự có tính chuyển nghiệp cao nên thời gian chuyển đổi còn lâu, chi phí còn cao. Thời gian thực hiện giao dịch T+3 vẫn là quá dài. Để phát triển TTCK lên một mức độ cao hơn, đòi hỏi tính thanh khoản của thị trường phải cao hơn nữa. Hiện nay, còn rất nhiều công ty cổ phần đã cam kết thực hiện kế hoạch niêm yết trên TTCK để tạo tính thanh khoản cho cổ phiếu nhưng chưa thực hiện được, gây mất lòng tin của người đầu tư như CTCP Hoá an, CTCP vận tải xi măng Hà tiên, CTCP vật phẩm văn hoá phương nam ... 2.3.9.3 Các yếu tố khác. Lạm phát: với việc lạm phát tăng cao, cổ tức và giá trị chênh lệch trong mua bán chứng khoán sẽ bị giảm. Khi đó, các nhà đầu tư sẽ chuyển các nguồn lực tài chính sang đầu tư vào bất động sản, kim loại quí ... Chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ: nếu Chính phủ ban hành chính sách tín dụng ưu đãi có lợi cho CTCP, khi dó CTCP có cơ hội lớn để tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi thông qua các quĩ hỗ trợ phát triển trung ương, địa phương, sự bức xúc về vốn để huy động trên TTCK sẽ giảm đi. Tâm lí nhà đầu tư, thói quen tiêu dùng và đầu tư của dân chúng, tình hình chính trị xã hội ... Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CTCP VÀ TTCK VIỆT NAM. 3.1.1 Định hướng phát triển CTCP. Trên thực tế, các CTCP thường cần vốn dài hạn 3-5 năm, thậm chí là dài hơn trong khi đó nếu sử dụng hệ thống ngân hàng huy động vốn ngắn hạn để tài trợ cho các CTCP phát triển dài hạn thì rủi ro là rất lớn. Hiện nay, các CTCP vẫn chủ yếu dựa vào vốn ngắn hạn từ các ngân hàng thương mại nhưng không đảm bảo an toàn nguồn vốn, vì theo tiêu chuẩn an toàn nguồn vốn, thì vốn vay bằng khoảng 1,5 lần vốn chủ sở hữu mới đảm bảo, nhưng các CTCP trung bình có vốn vay bằng 1,8 vốn CSH. Với tình trạng quá tải của các NHTM, nếu CTCP không sử dụng được kênh huy động vốn với là TTCK thì khó có cơ hội để mở rộng qui mô. Về loại hình CTCP: CTCP là loại hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường. Việt nam đang từng bước xây dựng hoàn chỉnh nền KTTT nên việc phát triển loại hình CTCP là một tất yếu khách quan. CTCP sẽ là loại hình doanh nghiệp trung tâm trong hệ thống các doanh nghiệp. Với tính chất sở hữu rộng rãi, nó có được sự quan tâm của bộ phận lớn các nhà đầu tư và là cũng chính công công cụ để các cá nhân trong xã hội thực hiện chuyển quyền sở hữu các tư liệu sản xuất ra của cải. Với sự cởi mở trong các chính sách kinh tế và sự khuyến khích đầu tư trong nước, vốn để phát triển loại hình CTCP nói riêng trong giai đoạn 2005 – 2010 ước tính khoảng 40 tỷ đôla. Đây chính là một thách thức không nhỏ với hệ thống các định chế tài chính, mặt khác đó cũng là mục tiêu mà TTCK cần vượt qua. Nếu chỉ có hệ thống các NHTM là kênh cung cấp vốn duy nhất cho các CTCP, thì CTCP sẽ phải cạnh tranh quyết liệt mà vẫn khó có thể có đủ vốn cho nhu cầu phát triển. Vì vậy, tăng cường huy động vốn trên TTCK là giải pháp trước mắt và lâu đài đối với CTCP, TTCK sẽ là “bạn đồng hành” của CTCP trong tương lai không xa. 3.1.2 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt nam trong giai đoạn 2005-2010. Chiến lược phát triển TTCK Việt nam giai đoạn 2005-2010 tập trung vào những nội dung chính sau: + Phát triển TTCK tập trung từ TTGDCK lên Sở GDCK. Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập Sở GDCK Việt nam với thị trường chứng khoán khu vực. + Củng cố qui chế hoạt động của TTCK cho phù hợp với tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế. + Thực hiện tự động hoá Sở GDCK. + Xây dựng TTCK phi tập trung. + Phát triển hoàn chỉnh TTCK về cơ cấu, tăng qui mô thị trường, hình thành các chứng khoán phái sinh, thực hiện giao dịch không có sàn, phát triển giao dịch qua mạng Internet. + Phát triển các định chế tài chính trung gian. + Đào tạo và nâng cao dân trí trong lĩnh vực chứng khoán. 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NGOÀI CTCP. 3.2.1 Xây dựng TTCK phi tập trung (OTC). Thị trường chứng khoán phi tập trung hay còn gọi là TTCK giao dịch không qua quầy (Over the counter) thường dành để giao dịch các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn niêm yết trên TTCK tập trung hay còn gọi là sở giao dịch chứng khoán. ở Mỹ, người ta tính toán được rằng giá trị các chứng khoán giao dịch trên TTCK phi tập trung lớn gấp nhiều lần giá trị các chứng khoán giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán. ở một số nước, cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK đứng ra tổ chức TTCK phi tập trung. Hiện nay, Việt nam rất cần TTCK phi tập trung bởi các lí do: i) Kể từ khi xuất hiện công ty cổ phần, giao dịch chứng khoán trao tay cũng lập tức được hình thành. Số lượng công ty cổ phần đến nay là khá lớn nhưng số CTCP đủ điều kiện niêm yết trên TTCK tập trung là rất nhỏ, số CTCP không đủ điều kiện niêm yết rất cần vốn. Đấy là chưa kể trong thời gian đến 2005, Nhà nước có chủ trương đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, sắp xếp laị khoảng 2.500 DNNN với số vốn trên sổ sách khảng 30.000 tỷ đồng. Số doanh nghiệp cần có môi trường để giao dịch các loại chứng khoán là con số đáng kể. ii) Theo Luật Doanh nghiệp, việc phát hành chứng khoán ra công chúng được điều chỉnh theo luật pháp về chứng khoán và TTCK, nhưng Nghị định về chứng khoán và TTCK chỉ điều chỉnh việc phát hành chứng khoán ra công chúng của các CTCP sẽ niêm yết tại TTGDCK. Do đó, phần lớn việc phát hành chứng khoán của CTCP chưa được quản lý. iii) Đang tồn tại thị trường “ngầm” hoạt động song song với thị trường giao dịch tập trung, tuy nhiên hoạt động của thị trường “ngầm” chứa đựng tính rủi ro cao, nếu phát triển mạnh sẽ ảnh hưởng xấu đến TTCK tập trung. Việc tổ chức TTCK phi tập trung đang trở thành một yêu cầu cấp bách, hoạt động của TTCK phi tập trung sẽ tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán chưa được niêm yết, tạo nên “sân chơi” hợp pháp cho các nhà đầu tư và kinh doanh chứng khoán, cho các CTCP không thích hoặc không đủ điều kiện niêm yết tại TTGDCK. Từ đó tạo một kênh huy động vốn mới cho các CTCP mà giảm được các điều kiện niêm yết chặt chẽ của TTCK tập trung. 3.2.2 Hình thành các Quĩ đầu tư chứng khoán. Đến cuối năm 2003, có 8 Quĩ đầu tư nước ngoài hoạt động với tổng vốn khoảng 400 triệu USD như: Quĩ Veil (Viet nam Enterprise Investment Limited) của công ty quản lý quĩ Dragon Capital, Quĩ Frontier của công ty quản lý Finansa, Công ty quản lí quĩ MeKong Capital ... Mặc dù trên thị trường đã có 13 CTCK bước đầu đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đầu tư và các công ty phát hành, tuy vậy chưa xuất hiện một Quĩ đầu tư chứng khoán (QĐTCK), một định chế trung gian đầu tư quan trọng trên TTCK. Việc thiếu các quĩ đầu tư chứng khoán càng được nhắc đến thường xuyên khi giá chứng khoán có những biến động bất thường, khi thị trường trong thời kỳ “ảm đạm”. Lúc này, các QĐTCK - một nhà đầu tư có tổ chức – có vai trò quan trọng để bình ổn thị trường. Nếu muốn giá chứng khoán phản ánh trung thực tình trạng của tổ chức phát hành thì nhà đầu tư phải có đủ trình độ hiểu biết, có khả năng phân tích để đưa ra những đánh giá sát thức tế làm cơ sở cho quyết định đầu tư hợp lí. Quyết định đầu tư cũng như mức giá mua bán của các QĐTCK mang hàm lượng thông tin đã xử lí với chất lượng rất cao sẽ nâng cao tính ổn định và hiệu quả của thị trường. Hiện nay ở Việt nam số người tham gia giao dịch trên TTCK rất ít, chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ. Đối với những nhà đầu tư này, hiểu biết về chứng khoán và TTCK rất hạn chế, nên việc mua bán trên thị trường chịu tác động mạnh của yếu tố tâm lí. Khác với đầu tư cá nhân, việc đầu tư của QĐTCK có mục tiêu đầu tư dài hạn, đa dạng hoá đầu tư, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư một cách hiệu quả nhờ qui mô vốn lớn và sự am hiểu kinh doanh. Do đó sẽ thu hút được sự tham gia của rộng rãi công chúng vào TTCK. CTCP tăng được khả năng phát hành thành công chứng khoán trên TTCK với đề án kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả và được khuyến khích hơn khi niêm yết trên TTCK. lấy ví dụ: Quĩ Viel đã đầu tư vào CTCP cơ điện lạnh, CTCP đồ hộp Hạ long, CTCP chế biến hàng xuất khẩu tỉnh Long an với tỷ lệ khá cao trước khi các công ty này tiến hành niêm yết trên TTCK. Với khó khăn về vốn, kinh nghiệm quản lý, có thể thực hiện liên doanh với các công ty quản lí quĩ nước ngoài để thành lập QĐTCK. Để khuyến khích, Nhà nước cần cho phép QĐTCK được hưởng ưu đãi thuế cao hơn, cụ thể: + Miễn thuế TNDN đối với QĐTCK (mức ngang với nhà đầu tư cá nhân). + Việc bán lại cổ phần do nhà nước nắm giữ nên ưu tiên trước hết cho QĐTCK. 3.2.3 Đơn giản các điều kiện niêm yết. Theo kinh nghiệm của một số nước phát triển, mới đầu điều kiện niêm yết trên TTCK không nên quá chặt chẽ. Chỉ nên chú ý tới các điều kiện cơ bản đảm bảo tính an toàn cho các nhà đầu tư như: tình hình kinh doanh có lãi trong 2 năm, tình hình tài chính lành mạnh, ban giám đốc có kinh nghiệm quản lý, có phương án sử dụng vốn huy động hợp lý... Còn các điều kiện khác nên giảm bớt. Điều quan trọng trong giai đoạn hiện nay chính là sự công khai thông tin của CTCP trong quá trình hoạt động. Chỉ có công khai thông tin mới giảm bớt sự bất ổn của TTCK, nhà đầu tư sẽ thấy rõ được tiềm năng của các CTCP từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Đảm bảo được điều kiện này, chỉ số chứng khoán VN index mới thật sự phản ánh được sự biến động của thị trường. 3.2.4 Phát triển hơn nữa thị trường trái phiếu. Thời gian qua, trên TTCK Việt nam giao dịch trái phiếu mới chỉ dừng ở trái phiếu kho bạc và trái phiếu NHTM. Để thật sự phát huy hiệu quả của một kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế nói chung và CTCP nói riêng cần phải phát triển hơn nữa thị trường trái phiếu. Bảng 18: Giá trị trái phiếu giao dịch (làm tròn) đơn vị: 1 tỷ đồng Năm Khối lượng giao dịch tốc độ tăng trưởng 2001 70,7 2002 121,5 172% 2003 2.496,3 2.054,5% Tổng 2.688,5 Nguồn: Tạp chí chứng khoán, thời báo Kinh tế và tổng hợp của tác giả. Qua bảng trên ta thấy, năm 2001 khối lượng trái phiếu giao dịch mới chỉ có 70,7 tỷ, đến năm 2002 tăng lên 121,5 tỷ gấp 1,7 lần năm 2001. Đột biến trong năm 2003, khối lượng giao dịch đạt 2.496,3 tỷ, gấp 20,5 lần năm 2002. 3.2.5 Giảm chi phí phát hành để giảm chi phí vốn cổ phiếu thường mới. Chí phí phát hành có vai trò rất quan trọng trong việc xác định chi phí vốn cổ phiếu thường mới của CTCP. Với mức chi phí vốn cổ phiếu mới hợp lý so với chi phí nợ vay, CTCP hoàn toàn có thể lập kế hoạch huy động vốn trên TTCK. Như đã trình bày trong chương 1, chi phí vốn cổ phiếu thường mới được tính bằng công thức sau: Ke = Dt / Po(1 - F) + g Giả sử các yếu tố khác không đổi, khi chi phí phát hành giảm, ta thấy chi phí vốn cổ phiếu thường mới cũng sẽ giảm. Thông thường ở các nước có TTCK, chi phí phát hành vào khoảng 8%. Việt nam hiện nay chưa có con số thống kê chính xác nhưng dựa trên các yếu tố như: cơ sở vật chất, công nghệ thông tin, trình độ chuyên môn hóa trong TTCK, con người ... và các yếu tố khác về chính sách tài chính, người ta ước tính chi phí phát hành hiện nay vào khoảng 10%. Chi phí này thật sự là quá cao đối với một TTCK non trẻ. Vấn đề bắt buộc trong thời gian tới là giảm dần chi phí phát hành để giảm chi phí vốn chứng khoán, tạo điều kiện cho CTCP tham gia TTCK. 3.2.6 Giảm chi phí giao địch để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia TTCK. Cần xem xét bỏ qua hoặc điều chỉnh lại các qui định về phí, lệ phí để tạo điều kiện thuận lợi cho các CTCP khi tham gia TTCK. Đối với các loại phí nên qui định mức trần đối với từng loại dịch vụ để các chủ thể cung cấp dịch vụ như CTCK, Công ty tư vấn CK ... cạnh tranh với nhau về chất lượng dịch vụ, phí dịch vụ. 3.2.7 Chính sách ưu đãi thuế. Theo Quyết định số 39/2000/QĐ-TTg ngày 27/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ qui định tạm thời về ưu đãi thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán và Thông tư số 74/2000/TT-BTC ngày 19/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định 39 nêu trên thì: + Miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời gian 3 năm đầu (từ 1/1/2000 đến 31/12/2003) đối với các hoạt động môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư. + Công ty chứng khoán và Công ty quản lí quĩ (CTQLQ) ngoài việc được hưởng các ưu đãi về thuế phù hợp với qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành còn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thêm 1 năm và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm tiếp theo. + Tổ chức phát hành có chứng khoán được niêm yết, ngoài việc được hưởng các ưu đãi về thuế phù hợp với Luật thuế thu nhập doanh nghiệp còn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm tiếp theo kể từ khi niêm yết CK lần đầu tại TTGDCK. + Nhà đầu tư cá nhân (trong nước và ngoài nước) được miễn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đối với khoản thu nhập từ cổ tức, lãi trái phiếu và chênh lệnh mua bán chứng khoán. Thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài là 5%. Thực tiễn thi hành chính sách ưu đãi tạm thời về thuế đối với TTCK còn mang tính hình thức, không phát huy hiệu quả cao. Theo Thông tư 74 nêu trên, CTCK được miễn thuế 3 năm 2000 – 2001 – 2002 nhưng thực tế đến cuối tháng 7/2000 TTGDCK Tp.HCM mới đi vào hoạt động. Các CTCK phần lớn thành lập và hoạt động bắt đầu từ năm 2001. Mặt khác, cũng theo theo Thông tư 74, CTCK được miễn thuế giá trị gia tăng (chứ không phải chịu thuế suất 0%) nên thực tế ưu đãi về thuế GTGT cho CTCK dành cho nhà đầu tư được hưởng các dịch vụ của CTCK. Đối với các CTCP niêm yết, mức ưu đãi giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm kể từ khi niêm yết chứng khoán chưa thực sự khuyến khích các CTCP tham gia niêm yết. Bởi lẽ để được niêm yết, các CTCP phải tốn kém chi phí cho quảng cáo và công khai thông tin, ngoài ra còn rất nhiều chi phí khác phát sinh thêm do thực hiện niêm yết. Ngoài ra, theo qui định tại Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ miễn, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi thuế theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP về thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước thì đối tượng tham gia TTCK ngoài được hưởng các ưu đãi khác theo qui định của Pháp luật còn được hưởng ưu đãi theo qui định tại Thông tư này. Như vậy, Bộ tài chính có 2 văn bản là Thông tư 74 và Thông tư 98 cùng hướng dẫn ưu đãi thuế đối với hoạt động trên TTCK, điều này gây “lúng túng” cho các đơn vị tham gia TTCK. Đến nay, vẫn chưa có sự thống nhất giữa các cơ quan chức năng về thuế thu nhập doanh nghiệp cho loại hình công ty liên doanh quản lý quĩ đầu tư chứng khoán (ví dụ như VMF – liên danh giữa SacomBank và Dragon Capital). Bộ Tài chính đã đề nghị Chính phủ áp dụng thuế suất 20% là khá cáo so với các nước như Trung quốc – 5%, Singapore – 10%. Đối với nhà đầu tư, ưu đãi cho các nhà đầu tư cá nhân là khá nhiều, trong khi đãi cho các nhà đầu tư cố tổ chức như Công ty quản lí quĩ, Quĩ đầu tư chứng khoán còn quá ít. Do TTCK là một lĩnh vực mới, vào thời điểm ban hành Nghị định 51/1999/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nên trong danh mục A ngành nghề được hưởng ưu đãi không qui định ngành chứng khoán là đối tượng được hửng ưu đãi, do đó cần có văn bản bổ sung. Từ đó, cần thực hiện: + Đưa đối tượng kinh doanh chứng khoán thuộc diện hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật thuế TNDN, mức ưu đãi cần tối đa (miễn 5 năm, giảm 50% trong vòng 9 năm – khoản 2, điều 17, Luật thuế TNDN) + Xếp CTCK, Công ty quản lí quĩ vào diện không phải nộp thuế bổ sung theo qui định tại Thông tư 18/2002/TT-BTC ngày 22/2/2002 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN. + CTCP thực hiện niêm yết được miễn 2 năm và giảm 50% thuế TNDN trong vòng 10 năm kể từ khi CTCP niêm yết cổ phiếu trên TTCK tập trung. Xây dựng mức ưu đãi thuế TNDN đối với CTCP phát hành trái phiếu trên TTCK, mức ưu đãi theo tỷ lệ vốn huy động so với vốn CSH. Sau khi hết hạn ưu đãi thuế, Nhà nước cần xem xét giảm thuế TNDN (hiện phổ biến là 32%) để khuyến khích các CTCP niêm yết trên TTCK, ngoài ra điều này cũng tạo điều kiện làm tăng chi phí nợ vay sau thuế, giảm bớt sức ép về vốn cho hệ thống NHTM. Như ta đã nói trong chương 1, chi phí nợ vay sau thuế được xác định bằng công thức sau: Kd (1-T) = e (1 - T) Khi thuế suất thuế TNDN (ký hiệu là T) giảm, (1 – T) sẽ tăng, giả sử với lãi suất (e) giữ nguyên (=const) thì chi phí nợ vay sau thuế vẫn tăng lên. Đây là yếu tố làm tăng tương đối chi phí vốn của nợ vay sau thuế so với chi phí vốn cổ phần. 3.2.8 Giảm bớt rủi ro của CTCP khi phát hành chứng khoán. Như ta đã phân tích ở chương 1, tình trạng thông tin không cân xứng có ảnh hưởng quan trọng đến việc huy động vốn của CTCP trên TTCK, kể cả những công ty niêm yết và các công ty sắp niêm yết. Hiện tượng thông tin không cân xứng luôn tồn tại, nó được trình bày trong bài báo nổi tiếng của George Ackerloff và được gọi là “vấn đề những quả chanh” – the lemons problem. Theo quan điểm của Frederic S.Mishkin được trình bày trong cuốn “The Economics of Money, banking, and financial Markets”, có hai giải pháp cho vấn đề lựa chịn đối nghịch là “tự sản xuất và bán thông tin” và “điều hành của Chính phủ để làm tăng thông tin”. Theo cách giải quyết của ông, cần đưa ra các thông tin có tác dụng loại bỏ thông tin không cân xứng và cho phép các nhà đầu tư có thông tin đầy đủ về công ty niêm yết. Một cách hiệu quả nhất là thành lập các công ty thu thập và đưa ra thông tin. Ngoài ra, các trung gian tài chính mà quan trọng nhất là các ngân hàng thương mại hoàn toàn có thể là một chuyên gia trong việc tạo ra thông tin chính xác về các công ty (thông qua các quan hệ tín dụng), từ đó làm giảm bớt các lựa chọn đối nghịch. Vì vậy, việc thành lập các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đối với các công ty niêm yết là rất cần thiết để giảm tác động của hiện tượng thông tin không cân xứng. Chính phủ cũng cần nhanh chóng ban hành qui chế công bố thông tin đối với các công ty niêm yết. 3.3 CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CÔNG TY CỔ PHẦN. 3.3.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, một số công ty niêm yết ngày càng bộc lộ những yếu kém trong sản xuất kinh doanh, hình ảnh các công ty xấu đi trong mắt các nhà đầu tư. Nguyên nhân chính là: các công ty khi chưa niêm yết đã tồn tại sẵn các yếu kém, khi “khoác chiếu áo niêm yết vào”, CTCP bỗng trở thành tâm điểm xoi xét của các nhà đầu tư, cơ quan kiểm toán, cơ quan quản lý TTCK ... Trong hoàn cảnh như vậy, việc phát hiện ra các tồn tại của CTNY là điều dễ hiểu. Việc huy động vốn trên TTCK phụ thuộc rất lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP, thực tế, thời gian quan đã chứng minh những thông tin xấu về sản xuất kinh doanh của các công ty đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị giá chứng khoán của các công ty như thế nào. Các CTCP phải thấy được cái gốc của hoạt động tài chính là hoạt động sản xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong thời gian tới các CTCP cần phải thực hiện một số điểm chính sau. Một là, nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh. Mục đích chính của các nhà đầu tư chứng khoán là lợi nhuận, trong đó bao gồm cổ tức và chênh lệnh về thị giá. Khi CTCP sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận đạt được tăng cao, sẽ tạo cơ sở để có mức cổ tức cao. Hai là, cải tiến và áp dụng công nghệ mới tạo điều kiện để giảm chi phí, tăng năng suất, giảm giá thành và tăng doanh thu, tăng lưọi nhuận. Ba là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Sử dụng vốn hợp lí sẽ giảm bớt lượng vốn nhàn rỗi không sinh lời, đồng thời tăng vòn quay của vốn, tăng mức sinh lời của 1 đồng vốn. Bốn là, mở rộng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh để tránh rủi ro, tăng lưọi nhuận. Trong kinh tế thị trường, việc hạn chế rủi ro mang ý nghĩa quan trọng. Đa dạng hoá mặt hàng, ngành nghề giúp CTCP tránh được sự suy thoái của một ngành nghề hay loại hàng hoá nhất định, từ đó ổn định được thu nhập doanh nghiệp. 3.3.2 Cải thiện chất lượng chứng khoán. Để tăng tính hấp dẫn của các nhà đầu tư CK, cần cổ phần hoá ngay một số doanh nghiệp qui mô vốn lớn, kinh doanh hiệu quả, tiềm năng phát triển lớn như ngân hàng, hàng không, đường sắt, điện lực, viễn thông ... Khi nào có sự hiện diện chứng khoán của những doanh nghiệp mạnh thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn của Việt nam thì khi đó quan hệ cung cầu chứng khoán mới sôi động và chỉ số chứng khoán VN index mới là phong vũ biểu của nền kinh tế. Thông báo số 5870/VPCP-KTTH ngày 26/11/2003 của Văn phòng chính phủ về các giải pháp phát triển TTCK, trong đó có nêu việc tăng chất lượng hàng hoá trên TTCK bằng cách đưa các doanh nghiệp lớn cổ phần hoá vào nêm yết trên TTCK. Với CTCP, hiệu quả kinh doanh, tiềm năng phát triển là cơ sở để hình thành niềm tin của nhà đầu tư. Để huy động được vốn, CTCP phải chứng minh bằng hiệu quả, hiệu quả kinh doanh phải ổn định. Hiện nay, Ngân hàng nhà nước đã “ bật đèn xanh” để một số NHTMCP tham gia TTCK ngay trong năm 2004. Quyền Vụ trưởng vụ các ngân hàng (NHNN) đã phát biểu với báo chí rằng quan điểm của NHNN là giúp các ngân hàng tham gia càng sớm càng tốt. Hai đơn vị sẵn sàng niêm yết là Ngân hàng TMCP á châu (ACB) và ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín (SacomBank). Động thái này cũng góp phần cải thiện chất lượng của các chứng khoán niêm yết trên TTCK. 3.3.3 Thực hiện minh bạch tài chính - công khai thông tin. Việc thực hiện tài chính lành mạnh, công bố trung thực kịp thời các thông tin cần thiết về tình hình sản xuất kinh doanh của CTCP có vai trò rất quan trọng trong thời gian này. Để tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư thì bản thâm các CTCP đã niêm yết phải thấy được nghĩa vụ cung cấp thông tin của mình cho TTCK. Khi đáp ứng cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, TTCK sẽ có những phản hồi lại với công ty niêm yết thông quá thị giá cổ phiếu, từ đó công ty có thể điều chỉnh kịp thời các hoạt động của mình. Hiện nay ở Việt nam do cơ chế quản lí kế hoạch hoá - tập trung cũ đã tồn tại một thời gian dài nên gây sức ì trong tư duy quản lí doanh nghiệp. Các CTCP vẫn còn sợ phải công bố thông tin, đặc biệt là các thông tin tài chính. Nguyên nhân chủ yếu là lo sợ lộ bí mật kinh doanh, ngoài ra còn do tâm lí "không quen phơi bày" quá trình sản xuất kinh doanh cho mọi người. Để giải quyết vấn đề trên, Nhà nước cần phải thực hiện chặt chẽ chính sách thuế, bởi lẽ qua thống kê, mọi lí do ngại công bố thông tin đều "lấp ló" hình bóng của việc gian lận thuế. 3.4 CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN 3.4.1 Quản lý chặt chẽ các thị trường: bất động sản, kim loại quí, ngoại tệ. Bảng 19: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt nam gia đoạn 1991 - 2003. TT Năm Tốc độ tăng giá vàng (%) Tốc độ tăng giá USD (%) Tăng trưởng kinh tế Chỉ số tăng giá 1 1991 88,7 3,1 5,8 67,4 2 1992 -2,3 -0,8 8,7 17,5 3 1993 7,4 0,3 8,1 5.3 4 1994 8.0 1.7 8.8 14.4 5 1995 -3.0 -0.6 9.5 12.7 6 1996 2.5 1.0 9.3 4.5 7 1997 -6.6 14.2 8.8 3.6 8 1998 0.7 9.6 5.8 9.0 9 1999 -0.02 1.1 4.8 6.8 10 2000 -1.7 3.4 6.8 -0.6 11 2001 5.0 3.8 6.8 -0.2 12 2002 19.4 2.1 7.0 4.0 13 2003 26.6 12.2 7.2 3.0 14 5 tháng 2004 0.5 0.2 - 6.3 Nguồn: Nguyễn Đức - Chỉ số giá hàng tiêu dùng đang tăng, Thời báo kinh tế 4/6/2004. 3.4.1.1 Bất động sản. Hiện nay, ở Việt nam không có sự quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản, đặc biệt là bất động sản đất đai. Nguyên nhân chủ yếu là: i) Người đầu cơ đất đai hi vọng giá đất sẽ tăng cao trong một khoảng thời gian nhất định và sẽ đem lại cho họ một khoản siêu lợi nhuận do chênh lệch giá. ii) giá đất phụ thuộc rất lớn vào mục đích sử dụng đất; do vậy, nếu đượ phép chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất có giá trị thấp sang loại đất có giá trị cao, và do giá đất để tính tiền sử dụng đất chỉ bằng 10 – 30% giá thị trường, người sử dụng đất sẽ thu được khoản chênh lệch rất lớn. iii) Mặc dù tính thanh khoản của hàng hoá đất đai là thấp, nhưng giao dịch chủ yếu là mua bán trao tay, không thông qua cơ quan đăng ký. Dù vậy, việc mua bán ngầm này diễn ra khá dài, không bị ngăn chặn, xử lí dứt điểm, khiến nhiều người dân lầm tưởng tính rủi ro trong mua bán như vậy thấp, việc nắm giữ đất đai càng trở lên hấp dẫn. iv) Tồn tại nhiều diện tích đất do các cơ quan, đơn vị nắm giữ và được cho thuê kiếm lời. v) Các biện pháp hành chính của Nhà nước trong việc xử lí các sai phạm về đất đai chưa được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc dẫn đến hiệu lực quản lí Nhà nước kém hiệu quả. Hậu quả: Giá đất tăng cao, lợi nhuận thu được từ việc đầu tư bất động sản, trong đó chủ yếu là quyền sử dụng đất tăng, dẫn đến một bộ phận lớn vốn của Xã hội được tập trung vào bất động sản, do đó vốn đầu tư cho các hoạt động và tài sản khác (trong đó có chứng khoán) bị thu hẹp. Để quản lí được thị trường bất động sản, cần thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, sửa đổi căn cứ tính thuế đất hiện hành từ xác định diện tích , hạng đất, mức thuế sang diện tích, giá đất tính thuế, thuế suất. Để đảm bảo công bằng, thuế suất được phân biệt giữa các đối tượng sử dụng những diện tích đất khác nhau. Thứ hai, hiện nay thuế suất chuyển quyền sử dụng đất là 4% đối với đất ở, đất xây dựng công trình, căn cứ tính thuế là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, thấp hơn giá thị trường, nên chưa có tác dụng điều tiết thu nhập một cách công bằng. Do đó cần thay đổi việc sử dụng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành bằng giá thị trường để làm căn cứ tính thuế. Thứ ba, hoàn thiện qui hoạch chi tiết các thành phố, vùng đô thị để ngăn chặn tình trạng mua bán chờ qui hoạch. Thứ tư, thành lập tổ chức định giá độc lập để theo dõi và xác định giá đất trên thị trường. 3.4.1.2. Kim loại quí. Giá vàng trong nước thời gian qua liên tục có nhiều biến động, một phần nguyên nhân là do giá vàng thế giới tăng, nhưng không thể phủ nhận sự lỏng lẻo trong quản lý giá vàng của cơ quan có trách nhiệm và thói quen tiêu dùng của dân cư. Giá vàng từ khoảng 600 nghìn đồng/chỉ đã có lúc tăng đến 784 nghìn đồng/chỉ, điều này đã làm các nhà đầu tư rút khỏi thị trường vốn để đầu cơ vàng khi TTCK đang trong cảnh “ảm đạm”. 3.4.1.3. Ngoại tệ. Hiện nay ở Việt nam, Đôla Mỹ vẫn được đông đảo quần chúng dùng làm phương tiện cất trữ, các giao dịch kinh tế còn dùng đồng Đôla làm thước đo giá trị. Hiện tượng Đôla hoá xuất hiện, mà nguyên nhân được chia thành bốn nhóm chủ yếu sau: Một là, các nguyên nhân xuất phát từ sự yếu kém và thiếu ổn định của kinh tế vĩ mô như: lạm phát, tăng trưởng chậm, thiếu bền vững, hệ thống tài chính ngân hàng không mạnh làm giá trị VNĐ giảm sút, người dân mất lòng tin vào đồng nội tệ. Hai là, các nguyên nhân xuất phát từ sự yếu kém, hạn chế của VNĐ: giá trị thấp, giảm sút, mệnh giá thấp ... Ba là, các nguyên nhân về tâm lí. Bốn là, các nguyên nhân gắn liền với tác động tiêu cực của thị trường chợ đen, hoạt độngbuôn lậu ... Trong bốn nhóm nguyên nhân trên thì nhóm nguyên nhân thứ nhất có vai trò quyết định. Chính hiện tượng Đôla hoá thời gian qua làm chức năng tiền tệ của VNĐ bị thu hẹp do USD lấn át các mặt: Thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ, phương tiện thanh toán. Với sự biến động của tỷ giá VNĐ/USD từ 14.500VNĐ tháng 5/2001 tăng lên 15.800 năm 2003 đã góp phần chuyển bớt vốn từ đầu tư chứng khoán sang tích trữ ngoại tệ. Để thu hút vốn từ dân cư vào TTCK, Nhà nước phải có chính sách quản lý tỷ giá hợp lí, giảm khối lượng vốn “chết” trong dân cư dưới hình thức ngoại tệ, từ đó mới có thể thực hiện được “huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế”. 3.4.2 Nhà nước cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lí. Tại các nước phát triển, lãi suất trung bình giai đoạn 2000-2003 là: lãi suất tiền gửi 2,25%/năm, lãi suất cho vay 4,25%/năm . ở Việt nam, lãi suất còn khá cao so với mặt bằng chung khu vực và thế giới. Lãi suất tiền gửi năm cuối năm 2003 trung bình là 7,8%/năm, lãi suất cho vay trung bình là 11,4%/năm. Với mức lãi suất như vậy, các nguồn vốn sẽ chảy vào các NHTM sẽ có lợi hơn là đầu tư vào chứng khoán. Đấy là chưa kể đến độ rủi ro của chứng khoán cao hơn nhiều so với tiền gửi tiết kiệm. Có thể đưa ra một vòng tròn luẩn quẩn của thị trường tài chính như sau: doanh nghiệp không huy động được vốn trên TTCK nên phải vay ngân hàng, ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp phải tăng lãi suất huy động, lãi suất tiền gửi tăng lại làm vốn trên thị trường tài chính chảy vào hệ thống NHTM, TTCK thiếu vốn của các nhà đầu tư nên doanh nghiệp không huy động được vốn. 3.4.3 Phát triển dịch vụ tư vấn chứng khoán. Dịch vụ tư vấn chứng khoán được thực hiện dưới nhiều hình thức như tư vấn phát hành; tư vấn niêm yết; tư vấn tài chính; tư vấn đầu tư chứng khoán ... Để thực hiện dịch vụ tư vấn cần đòi hỏi người tư vấn phải có trình độ chuyên môn sâu, có khả năng đưa ra những luận điểm thuyết phục, có phong cách giao tiếp ... Phần đông dân chúng không am hiểu về công cụ tài chính, thiếu niềm tin vào sự ổn định của một thị trường mới mẻ, chưa hiểu biết rõ về tính thanh khoản, khả năng sinh lời của chứng khoán. Vì vậy, gây cản trở kế hoạch phát hành chứng khoán của những công ty đã niêm yết và làm nản lòng những CTCP đang có kế hoạch niêm yết. Suy đến cùng, quần chúng đầu tư chính la người góp quyết định sự thành công của việc huy động vốn của CTCP trên TTCK, vì họ cũng chính là những người đầu tư cá nhân trên TTCK, là người đầu tư vào Quĩ ĐTCK, là người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng thương mại ... 3.4.4 Tăng tính thanh khoản của chứng khoán. Để tăng tính thanh khoản (một số sách gọi là hoán tệ) cho chứng khoán, cần giảm thời gian thanh toán T+3 hiện nay xuống ít nhất là T+2 và xuống dần đến mức T+1. Khi tính thanh khoản của chứng khoán tăng, thị trường thứ cấp sẽ hoạt động nhộn nhịp hơn, tạo điều kiện cho các CTCP niêm yết hoặc phát hành bổ sung chứng khoán. Mặt khác, cần xây dựng cơ sở vật chất về thông tin liên lạc đồng bộ cho các TTGDCK, Sở GDCK. 3.5 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC: 3.5.1 Lạm phát. Với việc lạm phát tăng cao, cổ tức và giá trị chênh lệch trong mua bán chứng khoán sẽ bị giảm. Khi đó, các nhà đầu tư sẽ chuyển các nguồn lực tài chính sang đầu tư vào bất động sản, kim loại quí ... 3.5.2 Chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Nếu Chính phủ ban hành chính sách tín dụng ưu đãi có lợi cho CTCP, khi dó CTCP có cơ hội lớn để tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi thông qua các quĩ hỗ trợ phát triển trung ương, địa phương, sự bức xúc về vốn để huy động trên TTCK sẽ giảm đi. Ngoài ra, tín dụng ưu đãi cũng làm giảm sức ép lên hệ thống NHTM và Chính phủ có điều kiện định hướng cho sự phát triển của các ngành nghề được ưu tiên. Tuy nhiên, cũng cần phải xây dựng chính sách tín dụng hợp lí đối với các quĩ hỗ trợ phát triển. Cần tạo ra sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp khi vay vốn tín dụng ưu đãi. 3.5.3 Tâm lí nhà đầu tư. Với sự hình thành và phát triển TTCK Việt nam - kênh huy động vốn mới mẻ - đối với nền kinh tế, các nhà đầu tư chưa có nhiều kinh nghiệm trên TTCK, do đó các qui luật tâm lí còn có những tác động tất quan trọng đến TTCK. 3.5.4 Thói quen tiêu dùng và đầu tư của dân chúng. Do các biến động về chính trị - xã hội trong những thập kỷ trước đây, hiện nay người dân Việt nam vẫn còn thói quen tích trữ của cải dưới dạng kim loại quí, ngoại tệ mạnh ... 3.5.5 Tình hình chính trị xã hội. Với tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế phát triển chắc chắn, CTCP sẽ kỳ vọng nhiều hơn vào sự phát triển của chính mình và có xu hướng mở rộng qui mô, phát sinh nhu cầu tăng vốn. KẾT LUẬN Nghiên cứu “Giải pháp tăng cường huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam” trong điều kiện hiện nay là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Tuy nhiên trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã làm rõ những luận cứ khoa học, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam. Cụ thể, luận văn đã hoàn thành nhiệm vụ: Một là, tổng hợp và hệ thống hoá có chọn lọc những lí luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của CTCP trên TTCK. Từ đó thấy được việc huy động vốn trên TTCK là vấn đề then chốt để các CTCP có thể phát triển vững mạnh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Hai là, trên cơ sở những lí luận về hoạt động huy động vốn của CTCP trên TTCK và tình hình kinh tế Việt nam, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam thời gian qua. Qua đó rút ra những mặt tốt cần phát huy và những mặt chưa tốt còn tồn tại, những vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới. Ba là, luận văn đưa ra những giải pháp đối với CTCP và cơ chế chính sách nhằm tăng cường huy đông vốn của các CTCP trên TTCK Việt nam trong thời gian tới. Từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP, đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Để đạt hiệu quả tăng cường huy động vốn của CTCP trên TTCK, góp phần phát triển một loại hình doanh nghiệp trong sự phát triển chung của nền kinh tế quốc gia, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các giải pháp và sự tham gia của nhiều cấp nhiều ngành. Làm đượcc như vậy, Việt nam mới dần hoà nhập với các nước trong khu vực và thế giới về thị trường tài chính, nâng cao dần vị thế quốc gia. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Văn Nam, Vương Trọng Nghĩa – Giáo trình TTCK- NXB tài chính (2002) Lưu Thị Hương – Giáo trình tài chính doanh nghiệp – NXB giáo dục (2002) Vũ Duy Hào, Đàm Văn Nhuệ – Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB thống kê (1998) Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo – NHTM quản trị và nghiệp vụ – NXB thống kê (2002) Đào Lê Minh – Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và TTCK – NXB chính trị quốc gia (2002) Nguyễn Duy Gia – Một số vấn đề cần biết về TTCK Việt nam – NXB chính trị quốc gia (2003) Tổng cục thống kê - Thực rtạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2000 đến 2003 – NXB thống kê (2004) Frederic S.Mishkin – Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – NXB khoa học và kỹ thuật (2001) Christine Stopp – Hướng dẫn đầu tư vào TTCK – NXB trẻ (2000) Quốc hội – Luật doanh nghiệp (2000) Bộ kế hoạch và đầu tư – Tạp chí đầu tư chứng khoán – các số từ năm 2000 đến 2004 Bộ tài chính – Tạp chí tài chính – các số từ năm 2004 Hiệp hội ngân hàng Việt nam – Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ – các số năm 2003 Viện kinh tế học (trung tâm khoa học xã hội và nhân văn) – Tạp chí nghiên cứu kinh tế – các số năm 2003 Thời báo kinh tế các số năm 2004

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam.doc
Luận văn liên quan