Đề tài Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Hà Nội

Đề tài: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Hà Nội MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI VIỆC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Khái niệm về đầu tư 1.1.2. Phân loại đầu tư nước ngoài 1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.3.1. Theo mục đích đầu tư 1.1.3.2. Theo hình thức sở hữu 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI 1.1.4.1. Các nhân tố vĩ mô 1.1.4.2. Các nhân tố vi mô 1.1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng khác 1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN VỐN FDI TỚI CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.2.1. Lý luận chung về kế hoạch phát triển kinh tế 1.2.2. Ảnh hưởng của vốn FDI tới các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế 1.2.2.1. Ảnh hưởng tích cực 1.2.2.2. Tác động tiêu cực 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC VỀ THU HÚT FDI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 1.3.1.1. So sánh tương quan về các điều kiện thu hút FDI 1.3.1.2. Thành tựu của Trung Quốc trong thu hút và sử dụng FDI cho phát triển kinh tế - xã hội và bài học cho Việt Nam 1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA FDI TỚI VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HÀ NỘI 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HÀ NỘI 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất 2.1.1.1. Vị trí địa lý 2.1.1.2. Địa hình 2.1.1.3. Dân cư mật độ dân số 2.1.1.4. Khí hậu 2.1.1.5. Giao thông 2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2006-2010 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.3.1. Nội dung kế hoạch phát triển kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010 2.3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển đến năm 2010 2.3.1.2. Các nhiệm vụ trọng tâm 2.3.1.3. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu giai đoạn 2006-2010 2.3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch 2.3.2.1. Tình hình chung 2.3.2.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu 2.3.2.3. Đánh giá chung 2.3. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010 2.3.1. Khái quát chung về những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút vốn FDI 2.3.1.1. Thuận lợi 2.3.1.1. Khó khăn 2.3.2. Thực trạng hoạt động thu hút FDI của Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010 2.3.2.1. Vốn đầu tư đăng kí, số dự án và quy mô dự án 2.3.2.2. Hình thức đầu tư 2.3.2.3. Đối tác đầu tư 2.3.2.4. Cơ cấu ngành 2.3.2.3. Tình hình thực hiện vốn 2.3.3. Đánh giá hoạt động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội 2.3.3.1. Thành tựu 2.3.3.2. Những hạn chế 2.4. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN FDI TỚI CÁC MỤC TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010 2.4.1. Ảnh hưởng của FDI tới các chỉ tiêu kinh tế 2.4.1.1. Chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế 2.4.1.2. Chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2.4.1.3. Chỉ tiêu về hội nhập và phát triển kinh tế 2.4.1.4. Chỉ tiêu về huy động vốn đầu tư xã hội 2.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của FDI tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội 2.4.2.1. Tác động tích cực 2.4.2.2. Tác động tiêu cực và nguyên nhân 2.4.3. Đánh giá ảnh hưởng của bản kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2006-2010 tới việc thu hút vốn FDI của Hà Nội CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THU HÚT FDI CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ THU HÚT FDI CỦA HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 3.1.1. Quan điểm về phát triển kinh tế xã hội 3.1.2. Quan điểm về thu hút FDI 3.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 3.2.1. Mục tiêu tổng quát 3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm 3.2.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế đến năm 2015 3.3. XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN FDI TRONG THỜI GIAN TỚI 3.3.1. Sự biến động của nền kinh tế thế giới và dự báo cho một vài năm tiếp theo 3.3.2. Sự biến động của vốn FDI 3.3.3. Dự báo nhu cầu vốn FDI của Hà Nội giai đoạn 2011-2015 3.4. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN FDI CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO GIAI ĐOẠN 2011-2015 3.4.1. Nhóm các giải pháp thu hút đầu tư 3.4.1.1. Quy hoạch thu hút FDI 3.4.1.2. Mở rộng hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.4.1.3. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách thu hút FDI 3.4.1.4. Cải cách các thủ tục hành chính, hoàn thiện môi trường đầu tư 3.4.1.5. Đảm bảo kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội 3.4.1.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư 3.4.1.7. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương 3.4.1.8. Một số giải pháp khác 3.4.2. Nhóm giải pháp tăng cường ảnh hưởng tích cực của FDI tới phát triển kinh tế KẾT LUẬN

doc80 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3058 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay vốn tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. Thời hạn thuê đất được gia hạn tự động nếu nhà đầu tư có nguyện vọng, tiền thuê được xác định trên cơ sở thỏa thuận. Áp dụng thống nhất quy định về giá phí hàng hóa dịch vụ, giá thuê đất, chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 Mục tiêu tổng quát Không ngừng nâng cao vị thế, vai trò của Thủ đô với các địa phương trong nước và quốc tế, thực hiện vai trò "đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước". Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật và văn hóa của Thủ đô XHCN giàu đẹp, văn minh, hiện đại gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội. Phấn đấu năm 2015 cơ bản hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá Thủ đô. Khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh về đất đai, tài nguyên, nguồn nhân lực và truyền thống văn hóa lịch sử của Thủ đô. Phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch đồng bộ, văn minh, hiện đại. Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, đảm bảo năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao gắn với đô thị sinh thái, hài hoà, bền vững với môi trường. Phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội các vùng còn khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội. Nhiệm vụ trọng tâm Nhằm đạt được các mục tiêu tổng quát trên, Hà Nội cần tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, xây dựng Hà Nội thành trung tâm giao lưu và phân phối hàng hóa, trung tâm dịch vụ hạ tầng xã hội, đầu mối xuất nhập khẩu sản phẩm; là cực tăng trưởng quan trọng nhất của vùng KTTĐ Bắc Bộ và quốc gia; đầu mối giao thông chính, trung tâm nghiên cứu, dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, trung tâm văn hoá, du lịch của khu vực Đông - Nam Á. Phát triển mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, công viên phần mềm. Phấn đấu đảm bảo đủ không gian cho sản xuất công nghiệp; Tập trung bảo vệ môi trường, xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp và sinh hoạt; di dời các cơ sở sản xuất ra xa khu dân cư. Ổn định vùng sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. Phát triển nông nghiệp gắn với hình thành vành đai xanh, vùng trồng rau sạch gắn với hệ thống phân phối tiện lợi cho người dân. Nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng nhanh giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích canh tác. Từng bước hình thành các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh quy mô lớn. Phát triển dịch vụ nông thôn, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp để tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chuyển dịch lao động nông thôn. Đầu tư nâng cấp hạ tầng nông thôn và các công trình đê điều, thuỷ lợi để vừa đảm bảo phát triển sản xuất, vừa đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai. Xây dựng các cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung xa khu dân cư. Nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao chất lượng giáo dục, y tế; đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng. Phòng ngừa kết hợp với kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở cả thành thị và nông thôn. Tăng cường hiệu quả các dịch vụ xã hội cho người nghèo, các đối tượng yếu thế và đối tượng chính sách. Phát triển mạnh kinh tế tri thức. Đi đầu trong đào tạo nhân tài và nguồn nhân lực chất lượng cao, phấn đấu trở thành một trung tâm đào tạo có uy tín trong Vùng Đồng bằng sông Hồng và khu vực Đông-Nam Á. Phát triển đô thị đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, nông thôn, nhất là hạ tầng kỹ thuật về giao thông, điện, cấp, thoát nước. Thực hiện nghiêm công tác quản lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị, nông thôn. Tăng cường các giải pháp đảm bảo văn minh, mỹ quan đô thị. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường, tập trung xử lý ô nhiễm môi trường. Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai. Phát triển khoa học - công nghệ theo hướng hiện đại trong các ngành dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp và quản lý hành chính. Chú trọng việc hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ quốc tế, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, áp dụng công nghệ mới qua các hoạt động hợp tác kinh tế, đầu tư và thương mại quốc tế. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ theo luật định. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh. 3.2.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế đến năm 2015 Tăng trưởng GDP trung bình giai đoạn 2011-2015: 9,5-10%; trong đó: Dịch vụ: 9,5-10% ; Công nghiệp - xây dựng: 10,5-11%; Nông nghiệp: 2,0-2,5%. Cơ cấu kinh tế cuối năm 2015: Công nghiệp - xây dựng: 40-41%; Dịch vụ: 55-56%; Nông nghiệp: 3,5-4,5%. GDP bình quân/người cuối năm 2015: 70-72 triệu đồng; Huy động vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011-2015: 1.235-1.260 nghìn tỷ đồng (tăng trung bình 17-18%/năm); Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân: 12-14%; XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN FDI TRONG THỜI GIAN TỚI. Sự biến động của nền kinh tế thế giới và dự báo cho một vài năm tiếp theo. * Sự biến động của kinh tế thế giới giai đoạn vừa qua. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra trong thời gian qua biến động không theo một quy luật nào, bất kể một sự dự đoán nào cũng không thể chính xác, ngay cả IMF và WB cũng phải đưa ra dự báo cho từng quý. Qua một năm diễn ra có mấy nét chính về cuộc khủng hoảng như sau: - Cuộc cải cách tài chính mong đợi vẫn chưa được thực hiện, sau một năm khủng hoảng giới tài chính Phố Wall và các trung tâm tài chính thế giới chưa thông suốt bài học khủng hoảng. Những tháng đầu sau khủng hoảng, các quốc gia nhận thức tính cấp thiết phải thảo ra quy tắc chung, nhưng nay có thể tình trạng này còn kéo dài rất lâu. - Vai trò nhà nước tăng cường, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã bác bỏ những lập luận hạ thấp vai trò của nhà nước có chủ quyền trong thời đại toàn cầu hóa, trong thời kỳ khó khăn vừa qua, chính các nhà nước có chủ quyền đã đưa ra những chương trình chống khủng hoảng, biện pháp ổn định và sự bảo đảm xã hội cho người dân, góp phần ổn định kinh tế thế giới, chứ không phải các công ty đa quốc gia hay các tổ chức quốc tế. - Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch ngóc đầu dậy, bảo hộ mậu dịch hay tự do thương mại một lần nữa được đặt lên bàn cân. Ngày 14/9, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nhận xét hầu hết các nền kinh tế hàng đầu thế giới đã sử dụng “những cơ chế bảo vệ thương mại” để vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Như vậy, với những khó khăn chung của toàn thế giới và những thành tựu mà thành phố đã đạt được chúng ta hoàn toàn có thể lạc quan về khả năng của thủ đô trong hoạt động FDI, đồng thời cũng cần tỉnh táo trước diễn biến khó lường của tình hình kinh tế thế giới nhằm đưa ra được những bước đi có hiệu quả nhất cho phát triển kinh tế Thủ đô, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế cả nước. * Dự báo cho giai đoạn tiếp theo. Theo IFM nền kinh tế thế giới sẽ còn phải chịu ảnh hưởng của khủng hoảng trong một thời gian nữa. Sang quý II năm 2010 nền kinh tế mới có thể có dấu hiệu phục hồi khi nền kinh tế MỸ và EU bắt đầu tăng trưởng dương. Thói quen tiêu dùng của người phương Tây đã thay đổi đã góp phần ổn định kinh tế phương Tây trong dài hạn, nhưng lại làm cho xuất khẩu một số nước đang phát triển trong dài hạn bị giảm sút và như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến các mục tiêu về xuất khẩu của nền kinh tế Thủ đô. Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch phát sinh lan rộng sang nhiều nước có thể làm giảm thương mại toàn cầu làm cho khôi phục kinh tế khó khăn hơn. Vấn đề về thất nghiệp đang dấy lên chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch và dẫn đến các bất ổn xã hội, đây là một trong những bất lợi cho nền kinh tế toàn cầu, song xét trên một phương diện nào đó nó lại là điểm thuận lợi cho Việt Nam, vì Việt Nam được biết đến như một thị trường khá ổn định về chính trị, đã tạo được lòng tin về sự ổn định với các nhà đầu tư lớn trên thế giới. Sự biến động của vốn FDI Cùng với sự biến động không ngừng của nền kinh tế thế giới, nguồn vốn FDI cũng có những sự biến động khó lường, gây ra khó khăn lớn cho nề kinh tế Thủ đô trong việc thu hút cũng như sử dụng nguồn vốn này. Để có thể thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả nhất vốn FDI cho các mục tiêu phát triển giai đoạn kế hoạch mới thì chúng ta cần có những biện pháp kịp thời nhằm theo dõi diễn biến của nó và đề ra những phương án xử lý có hiệu quả nhất. Qua sự biến động của nguồn vốn này trong giai đoạn vừa qua có thể đưa ra một vài nhận xét về dòng vốn này như sau: Dòng vốn FDI trên thế giới ngày càng gia tăng và chịu sự chi phối rất lớn của các nước công nghiệp phát triển, các công ty xuyên quốc gia ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với các hoạt động sản xuất. Các hoạt động sáp nhập của các công ty nhỏ thành các tập đoàn ngày càng diễn ra mạnh mẽ và trở thành chiến lược hợp tác phát triển chính của các công ty xuyên quốc gia. FDI thế giới tăng mạnh nhưng chủ yếu ở các nước phát triển. FDI tại Đông và Đông Nam Á đã tăng trở lại và tại Châu Mỹ – Latinh và Caribê bắt đầu tăng nhanh. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung và Đông Âu tăng chậm, Châu Phi tiếp tục là khu vực nhận FDI ít nhất. Những nước có thu nhập thấp tại khu vực Đông Nam Á mà lâu nay vẫn phụ thuộc vào nguồn FDI của nước khác trong khu vực tiếp tục lâm vào tình trạng khó khăn, do hoạt động đầu tư tại Châu Á bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính. Sự phục hồi luồng FDI vào khu vực này là do những nỗ lực mạnh mẽ trong việc thu hút FDI, bao gồm tự do hoá hơn nữa ở cấp ngành, cởi mở hơn đối với các hoạt động sáp nhập và thôn tính xuyên quốc gia. Theo dự đoán chung của các nhà kinh tế thì trong giai đoạn tiếp theo nguồn vốn này sẽ vẫn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, tức là lượng vốn sẽ bị hạn chế đồng thời các nhà đầu tư sẽ thận trọng hơn khi lựa chọn địa điểm đầu tư. Tại Việt Nam, có hai xu hướng vận động chung của nguồn vốn này: Thứ nhất, có sự dịch chuyển trong việc thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến và một số ngành dịch vụ khác. Ngành dịch vụ của Việt Nam vẫn còn chậm phát triển và như vậy còn nhiều cơ hội để phát triển. Đối với ngành công nghiệp chế biến, đang có cơ hội đẩy mạnh thu hút FDI, vì để tận dụng sự phát triển của hạ tầng (như Hành lang khu vực Đông Tây…). Hệ thống hạ tầng giao thông này sẽ tạo ra các khu vực công nghiệp, các vùng kinh tế. Chúng ta đang nhìn thấy sự dịch chuyển khi dòng vốn FDI Nhật Bản trong ngành chế biến lên phía Bắc. Họ đang đón đầu sự phát triển hạ tầng của Hành lang Kinh tế Trung Quốc – ASEAN. Xu hướng thứ hai là các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều nước châu Âu đang dịch chuyển tới các nước đang phát triển, do áp lực cạnh tranh trong nước tăng. Quan điểm của Thành phố, FDI nên được thu hút vào lĩnh vực dịch vụ, đầu tư cho sản xuất nâng cao chất lượng cạnh tranh cho nền kinh tế phát triển bền vững. Đây là vấn đề mà Việt Nam cần quan tâm. Trong chừng mực nào đấy, thì những năm qua, tỷ trọng FDI dành cho bất động sản quá lớn. Dù tiềm năng của thị trường này rất lớn, song cần tính tới giải toả các nút thắt để hút thêm FDI vào công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến. Để tận dụng được nguồn vốn này vào mục tiêu phát triển thì Hà Nội cần phải có một biện pháp thật hợp lý để hướng nguồn vốn này vào lĩnh vực mong muốn. Dự báo nhu cầu vốn FDI của Hà Nội giai đoạn 2011-2015 * Tiềm năng và điều kiện thu hút FDI của Hà Nội trong giai đoạn 2011-2015. Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tình hình chính trị ổn định, tình hình trật tự an ninh xã hội tốt, trình độ dân trí cao, người dân Hà nội cần cù, chịu khó, khéo tay và hiếu học và có truyền thống văn hoá lâu đời (990 năm lịch sử ) Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tiềm năng, bao gồm cả các khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung bộ, Miền Nam Trung quốc, Lào và Campuchia; Hà Nội là trung tâm giao lưu và thương mại quốc tế, thuận lợi cho xuất nhập khẩu hàng hoá bằng đường hàng không và đường biển. Tổng quy hoạch phát triển của Hà nội ổn định đã được chính phủ duyệt, đang từng bước lập các qui hoạch phát triển cục bộ và phát triển ngành. Hà nội có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối tốt và ngày càng được hiện đại hoá. Thủ tục tiếp nhận và thẩm định dự án ngày càng trở lên thuận lợi, dễ dàng và bảo đảm đúng qui định của nhà nước, thời gian cấp giấy phép đầu tư nhanh. Thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư để giải quyết các thủ tục xúc tiến và quản lý đầu tư nước ngoài một đầu mối (một cửa). Hệ thống thông tin liên lạc phát triển tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu thị trường và tiến hành đầu tư. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội có thể mô tả theo mô hình sau: (xem chi tiết phụ lục 9). FDI=FDI(-1)*(1+g) Trong đó : FDI : là đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thời điểm hiện tại. FDI(-1) : là đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thời điểm trễ. g: tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư FDI Ta có hàm hồi quy mẫu: FDI = FDI(-1)*(1+0,092) (triệu USD) Các hệ số thu được trong mô hình trên đều có ý nghĩa. Như vậy ta thấy rằng, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi FDI của thời điểm trễ tăng 1 đơn vị thì sẽ làm cho FDI tại thời điểm đang xét tăng 1.092 đơn vị . Phân tích ở trên cho thấy FDI phụ thuộc vào FDI tại những thời điểm trước đó, điều đó hoàn toàn phù hợp với thực tế. Vì khi FDI tại thời điểm trước đó mà tốt (với các yếu tố khác không đổi) thì nó sẽ tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các năm tiếp theo. * Nhu cầu vốn đầu tư xã hội: Để đảm bảo mức tăng trưởng GDP trong khoảng 9,5-10%/năm, tổng vốn đầu tư xã hội trong 5 năm 2011-2015 cần huy động khoảng 1.235 - 1.260 nghìn tỷ đồng, tức là tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm cần đạt khoảng 17-18%. Trong đó, vốn đầu tư trong nước khoảng 1.040 - 1.050 nghìn tỷ đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 155 - 165 nghìn tỷ đồng, vốn ODA khoảng 40 - 45 nghìn tỷ đồng. Bảng 9: dự báo nhu cầu và khả năng thu hút vốn phát triển của Hà Nội giai đoạn 2011-2015. Chỉ tiêu Giai đoạn 2011-2015 Ngàn tỷ VNĐ Tỷ USD I.Tổng nhu cầu vốn (giá thực tế) 1.320 63 II.Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn (%) 100 Vốn đầu tư từ NSNN 14,0 Vốn tín dụng NN 1,8 Vốn của DNNN 20,0 Vốn của dân cư và tư nhân 42,2 Vốn FDI 20,0 Vốn từ các nguồn khác 2,2 Theo: Báo cáo tổng hợp - quy hoạch phát triển thủ đô đến năm 2020. Với tình hình thực tế nhu cầu và khả năng đáp ứng của Thủ đô về nguồn vốn cho các mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn kế hoạch 2011-2015, việc thu hút nguồn vốn FDI là hết sức cần thiết, nhu cầu về nguồn vốn này chiếm tới 20% tổng vốn đầu tư xã hội và như vậy nó đặt ra yêu cầu Thành phố phải có một chính sách thu hút và sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn vốn này. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN FDI CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO GIAI ĐOẠN 2011-2015. Nhóm các giải pháp thu hút đầu tư. Quá trình thu hút vốn đầu tư là cả một chu trình có sự nhất quán từ trên xuống dưới, phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan thì mục đích thu hút vốn của Hà Nội mới có thể đạt những kết quả như mong đợi, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế giai đoạn kế hoạch mới 2011-2015. Quy hoạch thu hút FDI. Quy hoạch thu hút FDI là một bộ phận trong quy hoạch đầu tư chung của Thành phố Hà Nội. Để nâng cao chất lượng quy hoạch thu hút FDI, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư theo phong trào làm phung phí nguồn lực, giảm hiệu quả các dự án FDI, làm cho nhà ĐTNN giảm lòng tin thì việc quy hoạch thu hút FDI ngay từ đầu phải gắn với việc phát huy nội lực của Thành phố về vốn, tài sản và cơ sở vật chất - kỹ thuật đã tích luỹ được cùng với nguồn lực con người, các lợi thế về vị trí địa lý và chính trị. Hơn nữa, việc quy hoạch thu hút FDI phải gắn chặt với quy hoạch ngành, quy hoạch về sản phẩm chủ lực và dịch vụ; phải làm sao để phát huy được lợi thế so sánh của Hà Nội đồng thời nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế góp phần đưa nền kinh tế phát triển và phục vụ cho mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể về FDI và danh mục dự án kêu gọi đầu tư được phê duyệt cần chủ động phối hợp với các Bộ, với các sở, ban, ngành, các quận, huyện, thị xã công bố rộng rãi quy hoạch này tiến hành vận động, xúc tiến đầu tư một cách cụ thể, hướng dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các ngành khuyến khích phát triển. Hệ thống các quy hoạch ngành, quy hoạch lãnh thổ của Hà Nội cũng phải đảm bảo thống nhất với quy hoạch chung của cả nước, như vậy mới có thể tránh được tình trạng quy hoạch chồng chéo ảnh hưởng tới lòng tin của các nhà đầu tư vào môi trường đầu tư không chỉ của Hà Nội mà còn là môi trường đầu tư của cả nước. Định hướng quy tụ các dự án FDI tập trung vào các KCN, KCX để giảm bớt tỷ lệ dự án đầu tư phân tán, phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị của Thành phố theo hướng mở rộng phát triển các khu đô thị mới, đảm bảo các vấn đề về môi trường và giao thông tránh tình trạng rất nhiều dự án đi vào hoạt động tuy mang lại hiệu quả kinh tế song lại làm ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe người dân xung quanh dự án. Chủ trương chung nên là khuyến khích mạnh mẽ ĐTNN vào các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu và công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghiệp cơ khí, điện tử, năng lượng, dịch vụ chất lượng cao, những ngành mà Thành phố có thế mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật và con người hơn nữa là làm tăng lượng việc làm góp phần giải quyết vấn đề việc làm hiện đang là vấn đề cấp bách hiện nay trên địa bàn Thành phố. Cơ quan chức năng cần có chính sách, cơ chế, biện pháp để tạo bước chuyển căn bản hướng mạnh hơn nữa ĐTNN vào góp phần tích cực làm biến đổi cơ cấu kinh tế của Hà Nội theo hướng công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao góp phần từng bước chuyển dịch nền kinh tế, đưa Việt Nam căn bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 như mục tiêu đã đặt ra. Tổ chức nghiên cứu lựa chọn những ngành hàng, sản phẩm có lợi thế để ưu tiên phát triển, hoàn chỉnh qui hoạch, kế hoạch phát triển để định hướng cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh; đồng thời có cơ chế hỗ trợ, đơn giản hóa thủ tục hành chính để khuyến khích, thu hút đầu tư vào những lĩnh vực này. Trên cơ sở đó, hình thành danh mục các dự án kêu gọi vốn ĐTNN cho thời kỳ đến năm 2015 và những năm tiếp theo. Một yếu tố được cho là nguyên nhân của việc giảm sút tỉ lệ vốn đầu tư vào Hà Nội trong năm 2009 vừa qua là chúng ta không có các dự án để kêu gọi đầu tư, như vậy việc quy hoạch một cách hợp lý đồng thời với việc xác định các dự án nhằm kêu gọi vốn đầu tư là một việc làm hết sức bức thiết trong giai đoạn kế hoạch tiếp theo. Trong thời gian tới, cần đặc biệt coi trọng nghiên cứu xu hướng phát triển của thị trường vốn đầu tư trên thế giới; chính sách đầu tư của các khối, các nước, các tập đoàn công ty lớn để có đối sách thích hợp đối với hoạt động thu hút FDI. Để thực hiện tốt việc thu hút đầu tư FDI các địa phương cần căn cứ vào mục tiêu của quy hoạch phát triển ngành và sản phẩm. Những dự án có quy mô vốn lớn, ngoài khâu xúc tiến thương mại tốt các địa phương cần trang bị công nghệ, nhằm bù đắp tình trạng thiếu vốn và công nghệ lạc hậu cho nhà đầu tư. "Tạo chuyển biến cơ bản trong thu hút vốn đầu tư FDI, nhất là của các tập đoàn xuyên quốc gia, đồng thời hướng mạnh hơn nữa vào những ngành nghề, lĩnh vực quan trọng là việc mà các địa phương cần làm hiện nay". Mở rộng hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Để có thể thu hút vốn FDI hiệu quả hơn trong giai đoạn tiếp theo thì việc mở rộng hình thức thu hút vốn ĐTTTNN là một việc làm hết sức cần thiết. Các biện pháp cần thiết cho hoạt động mở rộng hình thức đầu tư là: Để tiến tới một mặt bằng pháp lý về hình thức tổ chức đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần cho phép các nhà ĐTNN được thành lập và áp dụng phổ biến hình thức công ty cổ phần có vốn ĐTNN tại Việt Nam. Đồng thời, cũng nên cho phép các nhà ĐTNN thành lập các công ty đa mục đích hoặc đa dự án. Các công ty này phải khai báo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư mỗi khi thực hiện một dự án mới để bảo đảm kiểm soát của Nhà nước. Cho phép thành lập pháp nhân đối với các dự án có quy mô lớn, nội dung sản xuất kinh doanh phức tạp; đối tượng hợp đồng là những công trình mà các bên cùng tham gia quản lý, điều hành, không phân biệt trách nhiệm riêng rẽ giữa các bên. Đối với các trường hợp không thể tổ chức thành một pháp nhân, có thể cho phép thành lập Ban điều phối với địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền được quy định rõ. Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng, việc giới hạn quyền góp vốn bằng tiền Việt Nam của nhà ĐTNN đã làm hạn chế khả năng thu hút đầu tư của ta, không phù hợp với tinh thần khuyến khích nhà ĐTNN tái đầu tư bằng nguồn thu nhập hợp pháp tại Việt Nam, đồng thời làm giảm tính hấp dẫn, cạnh tranh về hình thức góp vốn của ta so với các nước trong khu vực. Vì vậy, cần cho phép nhà ĐTNN mở rộng phương thức góp vốn bằng tiền Việt Nam có nguồn gốc hợp pháp tại Việt Nam, thay vì chỉ được góp vốn bằng tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam như hiện nay. Cho phép doanh nghiệp có vốn ĐTNN được phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu để mở rộng quy mô đầu tư. Một số tập đoàn có nhiều dự án đầu tư được phép thành lập Công ty quản lý vốn để điều hành chung và hỗ trợ các dự án đã đầu tư. Ngoài ra cũng nên cho phép doanh nghiệp FDI được thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê hoặc bán cho người nước ngoài, người Việt Nam. Các doanh nghiệp ĐTNN được kinh doanh rộng rãi hơn trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, nhất là bảo hiểm, ngân hàng và một số lĩnh vực dịch vụ khác. Cho phép các nhà đầu tư được tự do lựa chọn hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, ngành nghề và địa điểm đầu tư. Có biện pháp để xử lý linh hoạt việc chuyển đổi các hình thức đầu tư. Xem xét linh hoạt hơn việc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, xuất khẩu phần lớn sản phẩm, xây dựng hạ tầng KCN ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Cho phép các dự án sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn được phép tăng tỷ lệ tiêu thụ trong nước, nếu những sản phẩm đó vẫn phải nhập khẩu và thị trường trong nước có nhu cầu. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của các dự án FDI nhằm khắc phục sơ hở gây thiệt hại đến lợi ích của bên Việt Nam. Ngoài ra, một việc làm hết sức cần thiết lúc này là thực hiện chủ trương đa phương hoá các đối tác ĐTNN để tạo thế chủ động trong mọi tình huống. Cùng với việc tiếp tục thu hút các nhà đầu tư truyền thống ở Châu Á, ASEAN vào các dự án mà họ có kinh nghiệm và thế mạnh như chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu, cần chú trọng thu hút vốn của các tập đoàn lớn trên thế giới và nguồn vốn từ các nước có tiềm năng kinh tế lớn, thị trường lớn, công nghệ cao như Mỹ, Tây Âu để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; chú ý tới các dự án lớn, dự án vừa và nhỏ, nhưng công nghệ hiện đại. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách thu hút FDI. Để cải thiện môi trường pháp lý đòi hỏi, một mặt phải tạo điều kiện thông thoáng về pháp lý cho hoạt động đầu tư theo cả nghĩa ban hành quy chế mới, cả dỡ bỏ, sửa đổi những quy chế không phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, nhất quán và dự đoán trước được của luật pháp chính sách. Đồng thời, để tạo được môi trường pháp lý bình đẳng cho hoạt động ĐTNN và ĐTTN về lâu dài cần tiến tới thống nhất điều chỉnh hai hoạt động này trong một bộ luật đầu tư duy nhất chung cho cả ĐTTN và ĐTNN. Để đáp ứng yêu cầu này, trước hết cần phải rà soát lại hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ĐTNN, đánh giá tính khả thi, tính trùng lặp, tính bất hợp lý của hệ thống. Trên cơ sở đó cắt bỏ, sửa đổi những văn bản, quy định không còn phù hợp, đồng thời có thể bổ sung thêm các văn bản hoặc quy định mới phù hợp hơn, nhưng cần tuân thủ nguyên tắc đảm bảo về sự ổn định và tính dự đoán trước được của pháp luật và chính sách để các nhà ĐTNN có thể tính toán trước được lợi ích và rủi ro của đầu tư theo sự vận động khách quan của quy luật thị trường. Về lâu dài, giải pháp này còn đòi hỏi phải tăng cường pháp chế đảm bảo cho luật pháp vận hành có hiệu quả để vừa đảm bảo quyền lợi cho các nhà ĐTNN nhưng vẫn đảm bảo lợi ích và chủ quyền đất nước. Cụ thể, để đổi mới và hoàn thiện hơn nữa, những quy định pháp lý đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, cần: + Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư liên quan. + Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình cam kết mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư. + Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn các luật mới, nhất là các luật mới được Quốc hội thông qua từ năm 2006 có liên quan đến đầu tư, kinh doanh. + Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành. + Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thành viên EU, Hoa Kỳ. + Chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của pháp luật. Tăng cường tập huấn, phổ biến nội dung và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam. Cải cách các thủ tục hành chính, hoàn thiện môi trường đầu tư. * Về cải cách thủ tục hành chính Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế; Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư cho các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên; Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách để triển khai xây dựng các khu tái định cư, tạo quỹ nhà phục vụ tái định cư, giải phóng mặt bằng đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế xã hội hóa thu hút vốn đầu tư từ tất cả các thành phần kinh tế; Chú trọng xã hội hóa trong các lĩnh vực dịch vụ đô thị, dịch vụ y tế, thể thao, giáo dục đào tạo. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư, giúp nhà đầu tư triển khai chuẩn bị và thực hiện đầu tư nhanh chóng. Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư nước ngoài, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư. Đảm bảo sự thống nhất, các quy trình, thủ tục tại các địa phương, đồng thời phù hợp với điều kiện cụ thể, góp phần nâng cao sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Thủ đô, rút ngắn thời gian xét duyệt thẩm định cấp giấy phép đầu tư, chọn lựa kỹ các chủ đầu tư để đảm bảo các dự án có thể triển khai có hiệu quả; xây dựng các cơ chế hỗ trợ, tạo thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư, đẩy mạnh việc xây dựng các cụm, khu công nghiệp tạo mặt bằng cho các nhà đầu tư.  Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt trong việc phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dự án ĐTNN, gắn với việc tăng cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư. Đảm bảo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài. * Về cải thiện môi trường đầu tư. Tập trung nghiên cứu thực hiện các biện pháp giảm chi phí đầu tư và chi phí trung gian trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu, hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả. Tăng cường đối thoại nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn, giúp nhà đầu tư khai thác hiệu quả dự án. Xây dựng kế hoạch và cơ chế, chính sách phát triển nhanh các ngành công nghiệp phụ trợ; Đầu tư đẩy mạnh sản xuất cung cấp các bộ phận, linh kiện cho những sản phẩm công nghiệp mà Hà Nội có lợi thế cạnh tranh, có khả năng xuất khẩu. Xây dựng hai khu vực thông quan ở Hà Nội để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp và giảm chi phí trung gian. Các doanh nghiệp cần chủ động đổi mới tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí, đầu tư công nghệ, lựa chọn sản phẩm để mở rộng sản xuất, thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu; thực hiện liên doanh, liên kết giữa các loại hình doanh nghiệp để giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao sức cạnh tranh. Thành phố ứng vốn ngân sách (hoặc cho vay ưu đãi) giao cho doanh nghiệp đủ năng lực xây dựng hạ tầng một số khu công nghiệp tập trung quy mô lớn để tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước và di chuyển các doanh nghiệp đang gây ô nhiễm ra khỏi các khu dân cư. Đẩy nhanh quá trình nghiên cứu để cải thiện hệ thống xử lý chất thải công nghiệp, sinh hoạt của Hà Nội nhằm đáp ứng được yêu cầu về môi trường của các doanh nghiệp. Đảm bảo kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội Việc phát triển hệ thống cư sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ là điều kiện cần để tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư triển khai các dự án và kế hoạch đầu tư của mình, mà đó còn là cơ hội để tăng thu hút vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng, cũng như có thể và có khả năng thu lợi đầy đủ hơn từ dòng vốn nước ngoài đã thu hút được (thông qua tăng thu nhập từ dịch vụ vận tải, thương mại, tài chính, thông tin phục vụ các dự án đầu tư đang và sẽ triển khai...). Vì vậy, Thành phố Hà Nội ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nhiều nguồn vốn: ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay thương mại, phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế, khuyến khích vốn tư nhân đầu tư cho các dự án nhà nước, khuyến khích FDI đầu tư vào các dự án BOT, BT để phát triển hạ tầng theo quy hoạch thống nhất, bảo đảm tính liên tục, đồng bộ và hiện đại của hệ thống cơ sở hạ tầng cả trên phạm vi địa phương cũng như quốc gia và liên thông với quốc tế. Thành phố cần xây dựng những quy chế ưu đãi đặc thù, rõ ràng, cụ thể và mang tính đột phá hơn nữa đối với các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT vào các khu vực qui hoạch KCN vừa và nhỏ, KCX, khu đô thị mới để cải thiện điều kiện CSHT. Để tạo thuận lợi thu hút đầu tư vào KCN, cần thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp KCN; bảo đảm các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường, điện, nước, thông tin liên lạc) đến tận hàng rào các KCN; ưu đãi ở mức cao nhất các dự án phát triển hạ tầng xã hội đồng bộ với KCN (nhà ở cho công nhân, trường học, trường dạy nghề, cơ sở chữa khám bệnh, thương mại và các dịch vụ đời sống). Cải thiện chất lượng hệ thống dịch vụ hiện tại và phát triển một hệ thống dịch vụ rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao trên địa bàn như y tế, giáo dục, giải trí, đặc biệt là các dịch vụ hải quan, tài chính - ngân hàng, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật... Từng bước đầu tư cải thiện, nâng cấp cơ sở hạ tầng các vùng ngoại thành, nhất là vùng Thủ đô mới mở rộng nhằm tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng, tạo cơ hội để vùng ngoại thành thu hút vốn FDI, phát triển kinh tế - xã hội các khu vực này. Cần thành lập và phát triển các trung tâm thông tin kinh tế - xã hội trên địa bàn và nối mạng toàn quốc, nối mạng Internet để cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật trên thế giới, cũng như trong nước và địa phương để giúp các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các nhà quản lý và lao động nắm bắt kịp thời, đầy đủ thông tin cần thiết liên quan đến FDI theo giác độ của mình. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư Sở kế hoạch và Uỷ ban nhân dân Thành phố cần tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương. Tiến hành triển khai nhanh việc thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch các cấp, bao gồm cả trong nước lẫn đại diện ở nước ngoài nhằm tạo sự đồng bộ và phối hợp nâng cao hiệu quả giữa các hoạt động này. Đồng thời, thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010 để đảm bảo kinh phí cho vận động thu hút vốn ĐTNN nhằm đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Việt Nam, kết hợp chặt chẽ các chuyến công tác của lãnh đạo cấp cao Thành phố với các hoạt động xúc tiến đầu tư-thương mại-du lịch. Tổ chức hiệu quả các cuộc hội thảo ở trong nước và nước ngoài. Nâng cấp trang thông tin điện tử về ĐTNN cập nhật và chất lượng tài liệu xúc tiến đầu tư bằng một số ngôn ngữ đáp ứng nhu cầu của số đông nhà đầu tư (tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nga). Tăng cường các đoàn vận động đầu tư theo phương thức làm việc trực tiếp với các tập đoàn lớn, tại các địa bàn trọng điểm (Nhật Bản, Mỹ và EU) để kêu gọi đầu tư vào các dự án lớn, quan trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Hà Nội. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương. Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau. Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm: + Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động. + Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động, tiền lương. Một số giải pháp khác. Tăng cường tuyên truyền vận động, quảng cáo, thông tin giá cả, tư vấn, môi giới và ưu đãi về giá cả cho các hoạt động trên để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm được sản xuất. Cùng với việc hạn chế nhập các mặt hàng đó, cần có biện pháp kích cầu cả đầu tư và tiêu dùng để mở rộng sức mua dung lượng thị trường trong cả nước đảm bảo cho sự phát triển. Tổng điều tra phân loại các doanh nghiệp trên địa bàn theo khả năng cạnh tranh trong HNKTQT để có giải pháp, lộ trình hỗ trợ thích hợp. Xây dựng thí điểm 1-2 tập đoàn doanh nghiệp đa sở hữu của Hà Nội, định hướng hoạt động xuyên quốc gia, trước hết chọn trong các ngành chủ lực của Hà Nội. Tập trung hỗ trợ xây dựng một số thương hiệu hàng hoá có sức cạnh tranh của Hà Nội. Thành phố chỉ đạo các Sở, ban, ngành xây dựng, hoàn thiện, hiện đại hoá và thực hiện bắt buộc hệ thống chỉ tiêu định mức, tiêu chuẩn nghiệp vụ, kỹ thuật và chất lượng hoạt động của toàn cơ quan, từng phòng, ban, bộ phận, công đoạn, quy trình và cá nhân... nhằm chuẩn hoá và nâng cao chất lượng, trình độ công tác chuyên môn. Các sở, ban ngành cần tổ chức phối hợp nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn đa quốc gia, các tập đoàn và các công ty lớn để cung cấp rộng rãi, giá rẻ cho các doanh nghiệp Hà Nội, từ đó có chính sách vận động và điều chỉnh đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút FDI của các nước trong khu vực để kịp thời có những đối sách phù hợp, tránh bị động và lạc hậu. Nhanh chóng xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư FDI với chất lượng cao, từng dự án cần được mô tả khái quát về nội dung, sản phẩm, địa điểm, khả năng thị trường, dự kiến vốn đầu tư, thời gian triển khai dự án, đối tác trong nước... để các nhà ĐTNN nghiên cứu các thông tin này có thể ra quyết định đầu tư. Thường xuyên mở lớp và tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập KTQT nói chung và về FDI nói riêng cho cán bộ công nhân viên chức, các doanh nghiệp và nhân dân Thủ đô dưới tất cả các hình thức, nhất là lớp tập trung và truyền hình, báo chí. Cấp kinh phí NSNN để tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại và đầu tư, xuất bản các tài liệu về hội nhập KTQT và thị trường một cách đồng bộ, hệ thống và cập nhật. Thành phố tăng nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục-đào tạo để xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia. Hà Nội cần tính đến việc xây dựng một số trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Thành phố cũng cần ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cho các trường trọng điểm, chất lượng cao, có những chế độ ưu đãi để có điều kiện học hỏi, mở rộng quan hệ, giao lưu với các trường trong khu vực và quốc tế để đi đầu trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, phương thức đào tạo nhằm đào tạo những học sinh có chất lượng cao, tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri thức trong tương lai. Tích cực in ấn tài liệu giới thiệu các chính sách, các ưu đãi, các điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giá thuê đất, giá điện nước ở Hà Nội để các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài nghiên cứu, so sánh và dễ dàng hơn trong việc ra quyết định thành lập dự án FDI, nên cung cấp miễn phí tài liệu này cho họ. Xây dựng nội dung để đưa lên mạng Internet (Trang Web Hà Nội), các tạp chí quốc tế, các dự án, các công trình, chính sách kêu gọi đầu tư FDI vào Hà Nội để các doanh nghiệp, tư nhân nước ngoài dễ dàng nghiên cứu tìm hiểu. Gửi tới các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, các Đại sứ quán nước ngoài đặt tại Hà Nội, phối hợp với tổ chức du lịch, thương mại, hàng không, các tổ chức Việt kiều danh mục các dự án FDI cần thu hút đầu tư. Tổ chức các kỳ hội nghị với các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà tài trợ, các cuộc họp mặt, tiếp xúc với nhà đầu tư để giới thiệu cơ hội đầu tư và lắng nghe ý kiến của họ để sửa đổi chính sách cho phù hợp với thực tế. Tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản thủ tục mở văn phòng đại diện, các chi nhánh của các công ty nước ngoài hoạt động ở Hà Nội. Thường xuyên tổ chức các hội nghị các văn phòng đại diện nước ngoài để nắm bắt những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp FDI, từ đó tìm ra hướng giải quyết. Hỗ trợ NSNN lập văn phòng đại diện, Trung tâm xúc tiến thương mại, đầu tư, lao động ở Mỹ, EU và một số nước khác để tiến hành xúc tiến thương mại, đầu tư, xuất khẩu lao động Hà Nội và các tỉnh khác. Thành lập quỹ xúc tiến đầu tư và xuất khẩu của Thành phố để tài trợ tập trung cho hoạt động mở rộng thị trường và vận động đầu tư ở nước ngoài của các doanh nghiệp Hà Nội và các địa phương có nhu cầu. Xúc tiến môi giới, kêu gọi FDI thông qua hệ thống các cơ quan ngoại giao, các đại sứ quán đóng trên địa bàn Hà Nội, các cơ quan lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức ngân hàng, tổ chức tư vấn pháp luật, các hãng thông tấn báo chí, hàng không, bưu chính viễn thông nhằm cung cấp thông tin và tạo ra tiền đề ban đầu cho các nhà ĐTNN. Nhóm giải pháp tăng cường ảnh hưởng tích cực của FDI tới phát triển kinh tế. Việc thu hút vốn vào cho nền kinh tế đã khó song việc sử dụng nó như thế nào để không những tạo được động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn tạo lòng tin và cơ sở để thu hút được thêm trong giai đoạn sau là một vấn đề cần được quan tâm một cách đặc biệt nhất là trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế toàn cầu như hiện nay. Để tăng cường ảnh hưởng tích cực của vốn FDI đến phát triển kinh tế của Thành phố, việc đầu tiên cần phải quan tâm đó là chính sách sử dụng nguồn vốn này. Việc sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo hai yêu cầu: phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực mà cụ thể tình hình của Thủ đô thì hai yêu cầu đó cụ thể sẽ là tận dụng nguồn vốn này để phát triển kinh tế mà không làm mất cân đối trong cơ cấu kinh tế và không làm ô nhiễm môi trường sinh thái Thủ đô. * Sử dụng FDI hiệu quả cho phát triển kinh tế. Để nâng cao hiệu quả và tác động tích cực của FDI tới tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô cần phải có chính sách sử dụng thích hợp và hiệu quả trong từng ngành, cụ thể: Đối với ngành công nghiệp; Đây là ngành vốn dĩ đã thu hút được một lượng lớn vốn FDI và hoạt động của khu vực này cũng đã có những tác động đáng kể đến phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động FDI trong khu vực này cũng cần phải có những điều chỉnh thích hợp. Thứ nhất, cần tăng cường thu hút vào những ngành công nghiệp có khả năng phát huy khả năng cạnh tranh của hàng hóa Thủ đô nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong giai đoạn tiếp theo. Thứ hai, phát huy vai trò của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao như điện tử, viễn thông, công nghệ số vệ tinh. Chúng ta cũng cần có những biện pháp hỗ trợ nhằm khuyến khích sự phát triển của khu vực này, tạo tiền đề để các doanh nghiệp trong nước có thể tham gia vào lĩnh vực này. Thứ ba, tuân theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế Thủ đô là hướng vào phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, đây là ngành cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp FDI cũng như chính các doanh nghiệp trong nước, như vậy nếu như giải quyết được vấn đề này thì nó không chỉ thúc đẩy hoạt động FDI mà còn có tác động hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước. Để có thể hỗ trợ khu vực này cần phải có một quy hoạch phát triển cụ thể, phù hợp đồng thời có chính sách hỗ trợ để tạo nên khu vực riêng dành cho hoạt động của ngành công nghiệp phụ trợ. Đối với lĩnh vực nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành ít được sự quan tâm, đầu tư của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vì vậy Thành phố cần phải có những chính sách nhằm khuyến khích và lôi kéo vốn FDI vào khu vực này, đồng thời có quy hoạch sử dụng hợp lý nguồn vốn đang được đầu tư vào khu vực này. Các lĩnh vực cần được chú trọng trong phát triển nông nghiệp Thủ đô dựa vào nguồn vốn FDI là: chế biến các sản phẩm nông nghiệp gắn với việc phát triển các vùng nguyên liệu để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước; ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất các loại giống mới có chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế cao, khuyến khích các dự án công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Đối với lĩnh vực dịch vụ. Dịch vụ là ngành đang được sự quan tâm của khu vực FDI với các dự án lớn trong lĩnh vực viễn thông, song khu vực này hiện đang phát triển chưa tương xứng với tiềm năng vì vậy việc khuyến khích phát triển khu vực này là hết sức cần thiết. Việc làm cần thiết trong giai đoạn tiếp theo là phát triển hạ tầng kinh tế kĩ thuật, cơ sở hạ tầng ngành dịch vụ du lịch, dịch vụ có giá trị gia tăng cao như ngân hàng, tài chính. Những năm qua, Đảng, Nhà nước cũng như Thành phố Hà Nội rất quan tâm, chỉ đạo khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu, đầu tư đổi mới công nghệ. Hoạt động nghiên cứu, đầu tư đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp đã đạt được những kết quả đáng kể: sản xuất hàng hoá tăng cả về số lượng, chất lượng và có khả năng thay thế dần một số hàng nhập ngoại. Bước đầu đã hình thành một số lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế như: cơ khí, tự động hoá, điện tử; công nghệ thông tin; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu; công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường… Tuy nhiên, ngoài những doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có điều kiện trang bị công nghệ hiện đại, hệ thống máy móc, thiết bị tiên tiến còn phần lớn các doanh nghiệp đều được trang bị kỹ thuật công nghệ có trình độ thấp. Các lĩnh vực công nghệ mang tính mũi nhọn như: CNTT, CN sinh học, công nghệ vật liệu chưa được phát triển mạnh. Tự động hoá trong ngành công nghiệp còn hạn chế. Quan điểm phát triển của Thành phố là: Phát triển các công nghệ mũi nhọn và các sản phẩm công nghệ ưu tiên phù hợp kinh tế - xã hội thủ đô để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc tạo ra các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao dựa trên việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ Phát triển các công nghệ mũi nhọn và các sản phẩm công nghệ phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn 2030, phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô và đấy nước để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. * Về phương diện môi trường; Tích cực tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền trong các doanh nghiệp FDI đối với quy trình xử lý chất thải; các doanh nghiệp hoạt động cần phải có một quy trình, biện pháp xử lý chất thải một cách cụ thể, đồng bộ và được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra. Ngoài ra cũng cần tăng cường công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng nhằm hạn chế việc nhập khẩu máy móc, thiết bị đã lạc hậu có hại cho môi trường. Nghiên cứu và đưa ra các chế tài nhằm xử lý nghiêm khắc và có hiệu quả các doanh nghiệp FDI vi phạm pháp luật về môi trường. Có quy định cụ thể và rõ ràng hơn nữa trong việc yêu cầu và xử lý các vấn đề môi trường với chính các doanh nghiệp trong nước, chúng ta không thể yêu cầu các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các yêu cầu về môi trường khi mà các doanh nghiệp trong nước chưa thực hiện nghiêm túc vấn đề đó. Có chính sách cụ thể khuyến khích các doanh nghiệp FDI đầu tư vào các lĩnh vực bảo vệ môi trường như trồng rừng, đầu tư vào công nghệ xử lý rác thải và chất thải công nghiệp. Kết luận Với tình hình thực tế hoạt động của nền kinh tế Thủ đô, chúng ta có thể khẳng định FDI ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tăng cường thu hút FDI trong xu thế toàn cầu hoá là một trong các định hướng khách quan chủ đạo, chi phối hoạt động kinh tế - xã hội quốc gia và quốc tế. Việc thu hút FDI trên phạm vi quốc tế cũng như Hà Nội nói riêng đều có chung một định hướng nguyên tắc không ngừng nâng cao sự cạnh tranh của môi trường đầu tư, mà trước hết là từng bước tiếp cận đến tự do hoá các hoạt động kinh tế. Đồng nhất hoá các tiêu chuẩn, điều kiện, quy phạm kinh doanh; tạo ra môi trường kinh doanh chung thống nhất của các bên; tiếp cận và chuẩn hoá chúng theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế không ngừng vận động, phát triển cùng với sự phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế và quan hệ kinh tế quốc tế. Định hướng thu hút FDI còn phải đảm bảo giảm dần thuế suất; tự do hoá hoạt động ngoại thương, lưu chuyển vốn, hàng hoá, dịch vụ, lao động và chịu sự chi phối của các cam kết song phương và đa phương trong tổ chức hoặc định chế hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế. Hà Nội đã sớm tiếp nhận và tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cho đến nay Thành phố đã thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ về phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, cải thiện và tạo lập môi trường kinh tế trong nước theo các yêu cầu đã cam kết trong khuôn khổ AFTA, APEC, WTO... Sự kiện mở rộng địa giới hành chính đã tạo ra thế và lực mới cho Thủ đô trong công cuộc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tuy nhiên cũng mang lại không ít những khó khăn, thách thức đòi hỏi Thành phố Hà Nội phải đưa ra các mục tiêu và định hướng đúng đắn. Năm kế hoạch 2010 của giai đoạn kế hoạch 2006-2010 cũng đã được gần một nửa chặng đường với nhiều khó khăn thách thức, bản kế hoạch định hướng phát triển kinh tế xã hội Thủ đô giai đoạn 2011-2015 cũng đã được thông qua với các yêu cầu bức thiết về vốn và công nghệ cho các mục tiêu phát triển, chính vì vậy việc đưa ra các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn này trong giai đoạn tiếp theo là một yêu cầu mang tính tất yếu. Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định trong hoạt động thu hút và sử dụng FDI song trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết trước sự cạnh tranh thu hút FDI và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả, an toàn theo lộ trình phù hợp với các cam kết chung của Việt Nam và thích ứng với vị thế, đặc điểm cụ thể của Thủ đô Hà Nội. Việc nắm bắt và xử lý các vấn đề này là yêu cầu mang tính khách quan và là nội dung quan trọng chi phối định hướng và phương thức phát triển tương lai của Thủ đô Hà Nội. Trong số hệ thống các giải pháp tổng thể nhằm tăng cường thu hút FDI để đẩy mạnh hội nhập kinh tế của Hà Nội cùng với cả nước với kinh tế khu vực và thế giới, thì việc làm cần thiết trước hết là cần coi trọng các giải pháp về tăng cường thông tin tuyên truyền, hoàn thiện cơ sở pháp lý; phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và đặc biệt là cơ sở hạ tầng đối ngoại nói riêng; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, có trình độ; xây dựng và hoàn thiện chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó kết hợp hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại và củng cố an ninh quốc phòng, phát triển hệ thống an sinh xã hội và coi trọng công tác bảo vệ môi trường; đồng thời với nó là hoạt động đẩy mạnh cải cách hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trên địa bàn nói chung, và bộ máy điều hành các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng. Như vậy, để đảm bảo hoạt động thu hút FDI có hiệu quả cho các mục tiêu phát triển trong giai đoạn kế hoạch mới những biện pháp, chiến lược tổng thể cần được đưa vào thực hiện một cách nghiêm túc ngay trong năm 2010, năm kết thúc của giai đoạn kế hoạch 2006-2010. Đồng thời việc công bố một cách rộng rãi quan điểm, định hướng thu hút FDI của thành phố cho rộng rãi nhân dân và các tổ chức quốc tế cũng là một biện pháp hiệu quả để nâng cao năng lực thu hút nguồn vốn quan trọng này của Thủ đô. Định hướng thu hút FDI phải đưa hoạt động này trở thành việc làm chung của toàn các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế Thủ đô.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Hà Nội.doc
Luận văn liên quan