Đề tài Giải quyết tranh chấp lao động
** Trình tự giải quyết tranh chấp lđ tập thể tại cơ sở.
Được thực hiện theo quy định tại Điều 201 của bộ luật này. Biên bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lđ tập thể.
Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc 1 trong 2 bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì thực hiện thì thực hiện theo quy định.
Trong Trường hợp hết thời hạn giải quyết mà hòa giải viên lđ không tiến hành hòa giải, thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
18 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3450 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giải quyết tranh chấp lao động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG CĐ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ TP.HCM GVHD: Huỳnh Thị Hồng ÂnChủ đề: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG Nội dung:Khái niệm:Nguyên nhânMục 1: Những quy định chung về giải quyết tranh chấp lao động.Mục 2: Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.Mục 3: Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể.Tình huống:Khái niệm:Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác, về thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và trong quá trình học nghề.Phân loại:Tranh chấp lao động cá nhân.Tranh chấp lao động tập thể.Nguyên nhân:Mục 1: Quy định chung về giải quyết tranh chấp lao động. ** Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lđ:Tôn trọng, bảo đảm.Bảo đảm thực hiện hòa giải.Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thơì, nhanh chóng và đúng pháp luật.Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên.Trước hết phải đươc hai bên trực tiếp thương lượng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi 1 trong 2 bên có đơn yêu cầu do 1 trong 2 bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng 1 trong 2 bên không thực hiện. ** Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lđ.Bộ LĐ-TBVXH tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hòa giải viên lđ, trọng tài viên lđ.Cơ quan NN có thẩm quyền phải chủ động, kịp thời tiến hành giải quyết tranh chấp lđ tập thể về quyền. ** Quyền và nghĩa vụ của 2 bên trong giải quyết tranh chấp lđ.Về quyền: - Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết. - Rút đơn hoạc thay đổi nôi dung yêu cầu. - Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lđ nếu có lý do.Về nghĩa vụ: - Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chúng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình. - Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. ** Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân, có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lđ. ** Hòa giải viên lđ. ** Hội đồng trọng tài lđ. (Số lượng trọng tài lđ là số lẻ và không quá 7 người)Mục 2: Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lđ cá nhân. Là tranh chấp lđ giữa một cá nhân hoặc một nhóm người lđ với người sử dụng lđ về quyền lợi và nghĩa vụ đơn lẻ trong từng cá nhân, trong quá trình tranh chấp không có sự liên kết giữa người lđ tham gia tranh chấp và tổ chức công đoàn chỉ tham gia với tư cách là người đại diện, bảo vệ người lđ. ** Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cá nhân.Hòa giải viên lđ.Tòa án nhân dân. ** Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lđ cá nhân của hòa giải viên lđ.Phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lđ.Tại phiên họp hòa giải phải có mặt 2 bên tranh chấp hoặc có thể ủy quyền.Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc 1 trong 2 bên không thực hiện cá thỏa thuận trong biên bản thì mỗi bên tranh chấp có quyền yeu cầu Tòa án giải quyết.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lđ phải kết thúc việc hòa giải. ** Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lđ cá nhân.Hòa giải viên: 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi và mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.Tòa án: 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi và mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.Mục 3: Quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lđ tập thể. Là tranh chấp giữa tập thể người lđ với người sử dụng lđ về quyền lợi và nghĩa vụ thống nhất của tập thể, quá trình tranh chấp được thể hiện tính tổ chức cao của tập thể người lđ và có sự tham gia của tổ chức công đoàn với tư cách là một bên của tranh chấp. ** Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lđ tập thể.Về Quyền:Hòa giải viên lđ.Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, tp trực thuộc tỉnh.Tòa án nhân dân.Về lợi ích:Hòa giải viên lđ.Hội đồng trọng tài lđ. ** Trình tự giải quyết tranh chấp lđ tập thể tại cơ sở.Được thực hiện theo quy định tại Điều 201 của bộ luật này. Biên bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lđ tập thể.Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc 1 trong 2 bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì thực hiện thì thực hiện theo quy định.Trong Trường hợp hết thời hạn giải quyết mà hòa giải viên lđ không tiến hành hòa giải, thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. ** Giải quyết tranh chấp lđ tập thể về quyền của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tiến hành giải quyết tranh chấp lđ.Phải có đại diện của 2 bên tranh chấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luatlaodong_9263.pptx