Trong tiến trình hội nhập thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải đối
mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ khác. Để đứng vững và nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, các doanh nghiệp buộc phải tự
hoàn thiện mình và điều chỉnh chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với việc bảo vệ
môi trường. Do đó, các doanh nghiệp áp dụng ISO 14000 là một nhu cầu cần thiết để
phát triển bền vững và thể thiện ý thức trách nhiệm với môi trường xanh của nhân
loại.
Như vậy, bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 là công cụ quản lý giúp mọi tổ chức
không phân biệt quy mô và loại hình xây dựng hệ thống quản lý môi trường có hiệu
quả, quản lý các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của mình đối với môi trường và ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường đảm bảo phù hợp với các nhu cầu của nền kinh tế xã hội.
Hòa nhập với tiến trình bảo vệ môi trường trên thế giới, Việt Nam đã đạt được nhũng
thành quả trong công tác kiểm soát và ngăn ngùa ô nhiễm. Tuy nhiên đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, ISO 14000 còn khá mới mẻ và muốn áp dụng lại gặp phải
nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc đề ra các giải pháp chung cho các doanh nghiệp
nhằm giúp họ thực hiện việc áp dụng hệ thống là rất cần thiết phù hợp với xu hướng
thời đại – phát triển bền vững.
24 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4748 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống quản lý môi trường theo iso 14000 - Ems, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH & DU LỊCH
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG THEO
ISO 14000 - EMS
Nhóm: 05
Giáo viên: Ngô Đình Tâm
TP.HỒ CHÍ MINH – 04/12/2013
STT
Họ tên
MSSV
1
Nguyễn Tuấn Anh
2013100452
2
Nguyễn Thị Hà
2013100565
3
Nguyễn Hồng Hạnh
2013100549
4
Nguyễn Thị Thúy Hạnh
2013100635
5
Đinh Ngọc Hoàng
2013100561
6
Đào Duy Khôi
2013100697
7
Phạm Thị Kim Ngân
2013100376
8
Võ Thị Hồng Sương
2013100540
9
Hứa Trí Tín
2013100511
10
Phan Thị Kiều Trang
2013100684
11
Dương Thị Kim Yên
2013100673
12
Vũ Thị Tú Quân
2013100607
DANH SÁCH NHÓM
Tiết học: Thứ 4 – Tiết 7,8,9
1
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
B. NỘI DUNG.................................................................................................................. 4
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................4
1.1. Khái niệm, mục đích ........................................................................................4
1.2. Lịch sử hình thành ISO 14000 ........................................................................5
1.3. Đối tượng áp dụng............................................................................................7
1.4. Mối liên hệ giữa ISO 14000 với ISO 9000 ......................................................7
2. Mô hình hệ thống quản lý môi trường ..................................................................9
2.1. Xây dựng chính sách môi trường ...................................................................9
2.2. Lập kế hoạch về quản lý môi trường ...........................................................10
2.3. Thực hiện và điều hành .................................................................................11
2.4. Kiểm tra và hành động khắc phục ...............................................................12
2.5. Xem xét của lãnh đạo.....................................................................................13
3. Thực trạng .............................................................................................................14
3.1. Điều kiện cần để áp dụng ISO 14000 ...........................................................14
3.2. Lợi ích khi áp dụng ........................................................................................15
3.3. Khó khăn khi áp dụng ...................................................................................17
3.4. Giải pháp.........................................................................................................18
3.5. Thực trạng áp dụng – Công ty cổ phần đường Bình Định.........................20
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 22
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 23
2
A. MỞ ĐẦU
Sự phát triển vượt bậc của nền khoa học kĩ thuật tiên tiến và sự phát triển như vũ
bão của nền công nghiệp hiện đại nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của con người đã gây ra
nhiều thách thức to lớn cho môi trường toàn cầu: cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi
trường và kết quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó,
bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, là nhiệm vụ có tính xã
hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước cùng với
cuộc đấu tranh vì bền vững và tiến bộ xã hội. Bên cạnh những thành tựu kinh tế đáng
kể đạt được, con người cũng đã nhận thức được những tác động và hậu quả to lớn gây
nên đối với môi trường. Và những năm gần đây, vấn đề môi trường ngày càng được
người tiên dùng toàn cầu, Chính phủ các quốc gia và quốc tế quan tâm. Chính vì vậy,
Tổ chúc Tiêu chuẩn quốc tế ISO đã cho ra đời Bộ tiêu chuần quốc tế ISO 14000 - Bộ
tiêu chuần quốc tế về quản lý môi trường. Để hiểu rõ hơn sau đây chúng ta cùng tìm
hiểu về ISO 14000.
3
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm, mục đích
1.1.1. Các khái niệm
- ISO là tên viết tắt của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International organization
for standardization). ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường do Tổ chức
quốc tế về tiêu chuẩn hóa ban hành năm 1992 nhằm mục đích hỗ trợ trong việc bảo vệ
môi trường và kiểm soát ô nhiễm đáp ứng với yêu cầu của kinh tế xã hội. ISO 14000
hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh ảnh hưởng từ môi trường phát sinh từ hoạt
động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức.
- ISO 14001 là Hệ thống quản lí môi trường - các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng.
Là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 qui định các yêu cầu đối với một
Hệ thống quản lý môi trường. Các yếu tố của hệ thống được chi tiết hoá thành văn
bản. Nó là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho cơ sở
có hệ thống quản lý môi trường phù hợp với ISO 14000.
- ISO 14004 là hệ thống quản lý môi trường – hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ
thống và kỹ thuật hỗ trợ. Là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 cung cấp
hướng dẫn về việc thành lập, thực hiện, duy trì và cải thiện một hệ thống quản lí môi
trường và phối hợp với các hệ thống quản lí khác. Các hướng dẫn trong ISO 14004
được áp dụng cho bất kỳ tổ chức, bất kể kích thước của nó, loại, vị trí hay mức độ
trưởng thành.
1.1.2. Mục đích
- Mục đích tổng thể của tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 là hỗ trợ trong việc bảo vệ
môi trường và kiểm soát ô nhiễm đáp ứng với yêu cầu của kinh tế, xã hội của các tổ
chức. Mục đích cơ bản của ISO 14000 là hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh
các ảnh hưởng môi trường phát sinh từ hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức.
Hơn nữa, tổ chức thực hiện ISO 14000 có thể đảm bảo rằng các hoạt động môi trường
của mình đáp ứng và sẽ tiếp tục đáp ứng với các yêu cầu luật pháp. ISO 14000 cố
4
gắng đạt được mục đích này bằng cách cung cấp cho các tổ chức "các yếu tố của một
HTQLMT có hiệu quả". ISO 14000 không thiết lập hay bắt buộc theo các yêu cầu về
hoạt động môi trường một cách cụ thể. Các chức năng này thuộc tổ chức và các đơn
vị phụ trách về pháp luật trong phạm vi hoạt động của tổ chức.
- Mục đích của tiêu chuẩn ISO 14001 giúp cho tổ chức tự chứng minh mình đã
đạt được kết quả hoạt động môi trường hợp lí trong một xu thế pháp luật ngày càng
chặt chẽ, nghiêm ngặt, trong xu thế triển khai mạnh mẽ của chính phủ về biện pháp
thúc đẩy việc bảo vệ môi trường, trong xu thế khách hàng, đối tác, dân địa
phương…ngày càng tỏ mối quan tâm của mình đến vấn đề môi trường và phát triển
bề vững.
1.2. Lịch sử hình thành ISO 14000
ISO được thành lập năm 1946 và chính thức hoạt động vào ngày 23/2/1947, nhằm
mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất thương mại và thông tin. ISO có trụ sở
ở Geneva (Thụy Sĩ) và là một tổ chức quốc tế chuyên ngành có các thành viên là các
cơ quan tiêu chuẩnQuốc gia của các nước.
Trong những năm gần đây, cả thế giới đã phải chứng kiến và chịu ảnh hưởng
nghiêm trọng của sự suy thoái môi trường. Hiện tượng suy giảm tầng ozone, sự tăng
dần nhiệt độ của trái đất và tần suất thiên tai, mưa, bão ngày càng tăng, gây thiệt hại
về người và của với con số ngày càng lớn, quá trình hoạt động công nghiệp đã ngày
càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và hiệu quả cuối cùng là làm
suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một
vấn đề hết sức quan trọng, một trong những mục tiêu chính nằm trong các chính sách
chiến lược của các quốc gia. Nhất là sau Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất tại Rio De
Janeiro-Brazil tháng 6/1992 thì vấn đề môi trường đã nổi lên như một lĩnh vực kinh
tế, được đề cập đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm vi quốc gia, khu vực
và quốc tế. Người ta đã thấy cần phải có 1 tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý môi trường
và ISO 14000 ra đời.
5
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa đã ban hành bộ tiêu chuẩn ISO14000 lần đầu
tiên vào những năm cuối của thiên niên kỷ trước (1996), đến nay, bộ tiêu chuẩn này
đã được sửa đổi lần thứ hai (phiên bản mới nhất được ban hành năm 2004). Sơ lược
về lịch sử hình thành của bộ tiêu chuẩn ISO14000 có thể được tóm tắt như sau:
§ Năm 1993: Uỷ ban Kĩ thuật TC 207 của ISO được thành lập và bắt đầu hoạt
động để xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế cho các hệ quản lí môi trường:
Công việc của TC 207 bao gồm những tiêu chuẩn trong lĩnh vực đánh giá các tổ
chức [các hệ thống quản lí môi trường (EMS); thẩm định môi trường (EA -
Environmental Auditing); đánh giá tác động đối với môi trường (EPE -
Environmental Performance Evaluation)] cũng như trong lĩnh vực sản phẩm và quá
trình [ghi nhãn môi trường (EL - Environmental Labeling); đánh giá chu trình chuyển
hoá (LCA - Life Cycle Assessment); các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản
phẩm (EAPS - Environmental Aspects in Product Standards)].
§ Năm 1996: tiêu chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn ISO14000 ra đời.
§ Năm 1997: các tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn ISO14000 ra đời đầy đủ, bao gồm
một số tiêu chuẩn:
- ISO 14001 - "Hệ thống quản lí môi trường. Quy định và hướng dẫn sử dụng";
- ISO 14004 - "Hệ thống quản lí môi trường. Hướng dẫn chung về nguyên tắc,
hệ thống và các kĩ thuật hỗ trợ";
- ISO 14010 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Các nguyên tắc chung";
- ISO 14011 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Quy trình đánh giá. Đánh giá
hệ thống quản lí môi trường";
- ISO 14012 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Tiêu chuẩn năng lực đối với các
đánh giá trên về môi trường".
§ Năm 2004: tiêu chuẩn ISO14001 phiên bản 2004 phát hành (thay thế cho tiêu
chuẩn ISO14001 phiên bản 1996).
6
§ Vào ngày 17/07/2009 Tổ chức ISO soát xét và ban hành tiêu chuẩn ISO
14001:2009 với tên là ISO 14001:2004 + Cor 1:2009 (tương ứng TCVN ISO
14001:2010).
Hiện nay, ISO 14001 hiện đang được sử dụng bởi ít nhất 223.149 tổ chức ở trên
160 quốc gia và nền kinh tế.
1.3. Đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn ISO 14000 hướng tới mọi loại hình tổ chức: kinh doanh, trường học,
bệnh viện, các tổ chức phi lợi nhuận… có mong muốn thực hiện hoặc cải tiến hệ
thống quản lý môi trường của mình. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng được tại các tổ
chức sản xuất và dịch vụ, với các tổ chức kinh doanh cũng như phi lợi nhuận
§ Tất cả các tổ chức/doanh nghiệp, các lĩnh vực, khu vực trên thế giới...
§ Các khu vực như dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, xuất nhập khẩu,
buôn bán, phân phối, lưu kho, vận tải hàng hoá, khai thác…
§ Các cơ quan như trường học, các cơ quan chính phủ và các tổ hợp quân sự...
1.4. Mối liên hệ giữa ISO 14000 với ISO 9000
ISO 9000 và ISO 14000 được gọi là tiêu chuẩn hệ thống quản lý chung bởi vì họ
không cụ thể cho một sản phẩm cụ thể, tài nguyên, hoặc quá trình. Chúng đề cập đến
gia đình các tiêu chuẩn bao gồm hệ thống quản lý và các công cụ hỗ trợ có liên quan
có thể được áp dụng như nhau đối với các tổ chức công nghiệp và khu vực công riêng
của bất kỳ kích thước, cung cấp bất kỳ sản phẩm, hoạt động, hoặc dịch vụ. Các tiêu
chuẩn cung cấp cho một tổ chức với một mô hình để thiết lập và vận hành hệ thống
quản lý.
Giống nhau giữa ISO 9000 và ISO 14000:
ISO 9000 là có liên quan với quản lý chất lượng và đáp ứng yêu cầu chất lượng
của khách hàng, kiểm soát được các quá trình và liên tục cải tiến đáng khích lệ trong
khi ISO 14000 là có liên quan với quản lý môi trường. Cả hai tiêu chuẩn phác thảo
một cách tiếp cận quản lý truyền thống vững chắc. Tiêu chuẩn ISO 14001 sử dụng các
hệ thống cơ bản tương tự như ISO 9000 như kiểm soát tài liệu, kiểm toán hệ thống
7
quản lý, kiểm soát hoạt động, kiểm soát lưu trữ hồ sơ, chính sách quản lý, kiểm toán,
đào tạo và hành động khắc phục và phòng ngừa. ISO 9000 và ISO 14000 yêu cầu hỗ
trợ quản lý cấp cao và cam kết cho sự thành công, và yêu cầu các tổ chức để có một
hệ thống để thiết lập và xem xét các mục tiêu, cho dù có chất lượng hoặc có liên quan
với môi trường.Cả hai yêu cầu các tổ chức cung cấp trên sẽ đánh giá quản lý của hệ
thống quản lý và mục tiêu của nó.
Một số tiêu chuẩn ISO 9000 quy trình quản lý chất lượng có thể được tham
chiếu cho một EMS ISO 14001 để tránh trùng lặp những nỗ lực. Trong thực tế, Ủy
ban kỹ thuật ISO (TC 207) cố phát triển các tiêu chuẩn ISO 14000 mới hơn là trong
sự phù hợp với triết lý cơ bản và cấu trúc của tiêu chuẩn ISO 9000 phát hành trước
đó. Đối với những người thực hiện một EMS ISO 14001, kinh nghiệm trước đó với
tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ có giá trị lớn. Nhiều điểm tương đồng giữa ISO 9000 và ISO
14001 triết lý cho rằng một hệ thống quản lý tích hợp đầy đủ cho tất cả các doanh
nghiệp và các hoạt động có hiệu quả nhất. Một EMS ISO 14001 có thể được phát
triển một cách riêng biệt và tích hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 trong tương lai, hoặc có
thể được phủ lên trong tiêu chuẩn ISO 9001 hệ thống quản lý chất lượng hiện có. Tích
hợp ISO 14001 tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ làm tăng hiệu quả và giảm thời gian và chi phí
cần thiết để thực hiện đầy đủ.
Khác nhau giữa ISO 9000 và ISO 14000
Trong khi có một số chồng chéo và tương đồng trong các yêu cầu đối với hai tiêu
chuẩn, cũng có sự khác biệt. Các tiêu chuẩn ISO 9000 đã được phát triển đặc biệt để
giải quyết các yêu cầu của khách hàng và kỳ vọng về chất lượng sản phẩm. ISO 9001
đưa ra các yêu cầu cho các tổ chức có quy trình kinh doanh từ thiết kế và phát triển,
sản xuất, lắp đặt và dịch vụ. ISO 9002 được áp dụng cho các tổ chức không được
tham gia thiết kế và phát triển. ISO 9003 là tiêu chuẩn thích hợp cho các tổ chức có
quy trình kinh doanh không bao gồm kiểm soát thiết kế, điều khiển quá trình, mua,
phục vụ, nhưng thay vì sử dụng thanh tra, kiểm tra để đảm bảo rằng các sản phẩm và
dịch vụ cuối cùng đáp ứng yêu cầu quy định. ISO 14000, các tổ chức đáp ứng nhiều
8
hơn chỉ là yêu cầu của khách hàng. Các bên liên quan bên ngoài người ảnh hưởng đến
các khía cạnh môi trường của một tổ chức thường phải đáp ứng. Ví dụ về các bên liên
quan bên ngoài theo tiêu chuẩn ISO 14000 bao gồm: Liên bang, cơ quan quản lý Nhà
nước và địa phương; cộng đồng xung quanh và các nhóm lợi ích đặc biệt.
2. Mô hình hệ thống quản lý môi trường
ISO 14000 không đưa ra cấu trúc nhất định đối với Hệ thống quản lý môi trường,
vì khó có thể có cuu trúc nhất định phù hợp với tất các các loại hình tổ chức. Tuy
nhiên tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 14004 chỉ ra các yêu cầu cơ bản và mục đích của
Hệ thống quản lý môi trường, và các yêu cầu này cần được điều chỉnh phù hợp với
nguồn lực, văn hóa và hoạt động của các tổ chức. Các yêu cầu chung của Hệ thống
quản lý môi trường theo ISO 14000 được tóm tắt qua mô hình:
Hình 1: Mô hình P-D-A-C
9
2.1. Xây dựng chính sách môi trường
Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược,
thời đoạn, nhằm giải quyết nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể, trong một giai
đoạn nhất định. Là k im chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý môi
trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết quả
hoạt động môi trường của mình.
Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam kết của lãnh đạo cao nhất về việc
tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu cầu khác được áp dụng, về ngăn
ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT, và
là nền tảng để xây dựng và thực hiện HTQLMT. Chính sách môi trường phải được
xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ .
2.2. Lập kế hoạch về quản lý môi trường
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện –
Kiểm tra - Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là
khi tổ chức phải đạt được các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi trường do chính mình lập
ra. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
§ Xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định các khía cạnh
môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, đây là một
hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi
trường. Khi xác định khía cạnh môi trường cần xem xét đến các hoạt động, quá
trình kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan đến: Sự phát thải vào không
khí, xả thải nước thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng nguyên liệu thô
và tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề môi trường của địa phương và cộng đồng
xung quanh.
§ Xác định yêu cầu: yêu cầu của pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà
tổ chức/doanh nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm:
10
- Các quy định luật pháp, gồm các điều luật và quy định,
- Các nghị định và chỉ thị,
- Các giấy phép, giấy chuyển nhượng quyền cho phép, hoặc các hình thức
uỷ quyền khác,
- Các lệnh do cơ quan thẩm quyền ban hành,
- Phán quyết của toà án hoặc toà thị chính,
- Phong tục hoặc luật lệ địa phương, và
- Các điều ước, công ước và nghị định thư.
§ Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu: Tổ chức đặt ra mục tiêu và chỉ tiêu nhằm biến định
hướng thành hành động cụ thể. Mục tiêu và chỉ tiêu cần đưa vào kế hoạch
hành động của tổ chức tạo thuận lợi cho sự kết hợp quản lý môi trường với
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh.
§ Xây dựng chương trình quản lý môi trường:Xây dựng chương trình quản lý
môi trường nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra. Để đảm bảo tính
hiệu quả chương trình quản lý cần:
- Chỉ định trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân trong việc tiến
hành hoạt động.
- Xác định công cụ, phương tiện, nguồn lực cần thiết và khung thời gian
thực hiện.
- Thiết lập hệ thống tài liệu hướng dẫn, tài liệu kiểm soát qua trình thực
hiện.
- Thiết lập quy trình kiểm soát tài liệu.
2.3. Thực hiện và điều hành
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn
lực cần thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện
và điều hành đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên
tục những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt
động hoặc sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo
thời gian, hay chính sách và các thủ tục thông qua sự cải tiến liên tục. Các công việc
cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
11
§ Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách
nhiệm và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường và
cung cấp các nguồn lực cần thiết.
§ Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích hợp cho
các đối tượng quản lý, các nhóm nhân công, nhóm quản lý dự án và các cán bộ
điều hành chủ chốt của nhà máy.
§ Thông tin liên lạc: Thiết lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên
ngoài nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các
thông tin cho những cá nhân/phòng ban liên quan. Các thông tin này thường
bao gồm: luật định mới, thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng
đồng xung quanh, và phổ biến các thông tin về hệ thống quản lý môi trường tới
người lao động.
§ Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ thống
quản lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và các hướng dẫn sử
dụng. Theo tiêu chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn bản, và các
hướng dẫn công việc. Nếu tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001, có thể kết hợp 6 qui trình cơ bản của hệ thống quản lý chất
lượng với hệ thống quản lý môi trường.
§ Kiểm soát điều hành: Thực hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn công
việc để kiểm soát các khía cạnh môi trường quan trọng của các quá trình sản
xuất và các hoạt động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý
đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa liên quan đến các hoạt động và sản
phẩm của các nhà thầu và nhà cung cấp.
§ Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui trình nhằm
xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu tình trạng
đó xảy ra (ví dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu nguy hại)
2.4. Kiểm tra và hành động khắc phục
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống
HTQLMT, đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay
12
đổi cho các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình Lập kế
hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn
này gồm:
§ Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm
đạt được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình so với
các tiêu chí đã đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu
pháp luật và các yêu cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của
mình.
§ Đánh giá sự tuân thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự
tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.
§ Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện các thủ
tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi xảy ra
những sự không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các vấn đề về
kiểm soát quá trình, không tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật, sự cố về
môi trường.
§ Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các hồ
sơ có thể bao gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu và
nhà cung cấp, các hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn
sàng với các tình huống khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ sơ
pháp luật…
§ Đánh giá hệ thống quản lý môi trường: thực hiện thủ tục đánh giá hệ thống
quản lý môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự tuân thủ
với hệ thống quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần báo cáo kết
quả đánh giá tới lãnh đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ đánh giá là một năm/
1 lần nhưng tần suất có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các
hoạt động.
2.5. Xem xét của lãnh đạo
Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến hoạt động
xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu cầu thu thập các
13
thông tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này tới lãnh đạo
cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:
§ Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT;
§ Xác định tính đầy đủ;
§ Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống;
§ Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường…
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá trình áp
dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ chức sẽ
quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay đổi những
gì. Giai đoạn này là bước Đánh giá trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm
tra - Đánh giá.
3. Thực trạng
3.1. Điều kiện cần để áp dụng ISO 14000
Tổ chức muốn áp dụng ISO 14000 cần:
§ Ðịnh hướng và quyết tâm của lãnh đạo doanh nghiệp:
- Tìm hiểu và nắm vững nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 14000.
- Xác định yêu cầu của tiêu chuẩn và mức độ đáp ứng của doanh nghiệp.
- Quyết tâm và chỉ đạo chặt chẽ quá trình triển khai áp dụng ISO 14000.
- Hoạch định chính sách, mục tiêu và cam kết về môi trường.
- Cung cấp đủ nguồn lực cần thiết để đào tạo và triển khai.
§ Thành viên của Doanh nghiệp - Yếu tố quyết định:
- Hiểu được ý nghĩa ,mục đích của quản lý môi trường.
- Ý thức được trách nhiệm của mình trong công việc được giao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các qui định đối với công việc cụ thể.
§ Trình độ công nghệ, thiết bị:
- Có khả năng kiểm soát các thông số ảnh hưởng đến môi trường.
- Ðáp ứng các qui định của nhà nước, của ngành.
§ Chuyên gia tư vấn:
14
- Có khả năng và kinh nghiệm trong triển khai tư vấn áp dụng ISO 14000.
- Có công nghệ tư vấn bài bản, phù hợp, hiệu quả và có tính thuyết phục.
- Có lực lượng chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp
3.2. Lợi ích khi áp dụng
v Đối với tổ chức áp dụng:
§ Giảm thiểu chất thải trong sản xuất bằng cách:
- Quản lý và kiểm soát toàn bộ hệ thống.
- Tái sử dụng, tái chế chất thải.
§ Sử dụng tiết kiệm và quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên:
- Ngăn ngừa tình trạng lãng phí nguyên vật liệu.
- Tái sử dụng những phế phẩm của công đoạn trước.
- Sử dụng hóa chất thay thế ít độc hại.
§ Hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí thanh tra:
- Tránh tình trạng bị động thường xuyên do những vấn đề về môi trường.
- Nhà xưởng an toàn.
- Sức khỏe người lao động được bảo đảm.
- Giảm chi phí cho việc nộp phạt.
§ Rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục cấp giấy phép do:
- Hoàn thành trách nhiệm về mặt môi trường
- Tạo lòng tin đối với cơ quan chức năng và các cấp liên quan.
- Cải thiện những tác động chung đối với môi trường tại địa bàn.
§ Góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế:
- Quản lý môi trường và quản lý chất lượng được phối hợp chặt chẽ.
- Tính toán được chi phí môi trường.
- Môi trường tốt, tác động môi trường ít, hiệu quả kinh tế cao.
15
§ Nhấn mạnh việc cam kết bảo vệ môi trường đối với cơ quan chức năng và
trong quan hệ với khách hàng.
§ Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm:
- Tạo hình ảnh tốt về doanh nghiệp cho khách hàng.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Lợi thế xâm nhập các thị trường đưa yêu cầu bắt buộc phải có chứng chỉ phù
hợp ISO 14000.
v Đối với các n i n quan
Hệ thống Quản lý môi trường ISO 14000 nhằm vào việc thỏa mãn nguyện vọng
của nhiều bên liên quan như nhân viên, cơ quan hữu quan, công chúng, khách hàng, tổ
chức tài chính, bảo hiểm, cổ đông, ... những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng
của tổ chức và niềm tin của họ trong công ty có giá trị to lớn. Niềm tin này giúp tổ
chức tăng thêm nguồn lực từ công chúng và những tổ chức tài chính (quốc gia cũng
như quốc tế).
v Đối với xã hội:
§ Ngăn ngừa ô nhi m
ISO 14000 hướng đến việc bảo toàn nguồn lực thông qua việc giảm thiểu sự lãng
phí nguồn lực. Việc giảm chất thải sẽ dẫn đến việc giảm số lượng hoặc khối lượng
nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn. Không chỉ như vậy, nhiều trường hợp nồng độ ô
nhiễm của nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn được giảm về căn bản. Nồng độ và
lượng chất thải thấp thì chi phí xử lý sẽ thấp. Nhờ đó, giúp cho việc xử lý hiệu quả
hơn và ngăn ngừa được ô nhiễm môi trường.
§ Tiết kiệm chi phí đầu vào
Việc thực hiện hệ thống Quản lý môi trường sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào
bao gồm nước, năng lượng, nguyên vật liệu, hoá chất... Sự tiết kiệm này sẽ trở nên
quan trọng và có ý nghĩa nếu nguyên vật liệu là nguồn khan hiếm như điện năng,
than, dầu…
16
3.3. Khó khăn khi áp dụng
v Chi phí tăng
Việc tuân thủ theo các yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 sẽ rất tốn kém cho
các doanh nghiệp. Các chi phí liên quan gồm 3 loại chính:
§ Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường:
- Những chi phí này chủ yếu là chi phí nội bộ của doanh nghiệp, cho các nhân
viên của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì còn cần đến
sự trợ giúp từ bên ngoài để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nên còn chịu
thêm các chi phí từ bên ngoài.
- Đòi hỏi một quá trình tư liệu hóa phức tạp và tốn kém thời gian.
- Việc thực hiện ISO 14000 nhìn chung không đòi hỏi trang thiết bị công nghệ
khác nhau nhưng yêu cầu về “cải tiến liên tục” có thể cần đến sau đó vì nếu
một doanh nghiệp chuẩn bị cải tiến liên tục thì sẽ phải giảm và thay thế đầu
vào, đi theo các thành tựu công nghệ mới.
§ Chi phí tư vấn: Doanh nghiệp khi đăng ký HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO
14000 thì phải được đánh giá nghiêm khắc các thủ tục để xác định là có đáp
ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000 hay không. Để tránh việc nơi
đăng ký đánh giá không đúng, các công ty có thể thuê các chuyên gia tư vấn để
giúp họ thực hiện HTQLMT và do đó chi phí tư vấn khá tốn kém.
§ Chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba: Những chi phí này phụ thuộc vào thời
gian thực hiện và đăng ký HTQLMT. Một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể do cơ
cấu ít phức tạp hơn và các sản phẩm ít đa dạng hơn, cần ít thời gian hơn so với
doanh nghiệp lớn và do đó chi phí thấp hơn.
v Tốn kém thời gian
Những doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu từ con số không thì dự tính khoảng thời gian
là 15 tháng, có thể giảm xuống còn 12 tháng với điều kiện là đã có một chính sách
môi trường và mất khoảng 8 tháng nếu đã có HTQLMT theo ISO 9001.
v Thiếu nguồn ực và kinh nghiệp thực hiện
17
Các doanh nghiệp phải đối mặt với các khó khăng trong việc xây dựng HTQLMT như
tài chính, thiếu nguồn lực, cán bộ thiếu trình độ chuyên môn hay nhận thức còn thiếu
sót của doanh nghiệp.
§ Các doanh nghiệp, tổ chức trong nước chưa thật sự quan tâm và nhận thức
được tầm quan trọng của hệ thống quản lý môi trường nên còn bàng quan với
nó.
§ Các cơ sở sản xuất phần lớn còn đang phải đương đầu với những khó khăn về
sản xuất, kinh doanh của cơ sở mình.
§ Trình độ quản lý, công nghệ chưa cao.
§ Kiến thức về quản lý môi trường của doanh nghiệp còn hạn chế.
v Về mạng ưới các cơ quan tư vấn và chứng nhận
Tại Việt Nam, số lượng các cơ quan tiến hành các hoạt động tư vấn, đánh giá và
cấp chứng nhận ISO 14000 ngày càng nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
thực hiện ISO. Tuy nhiên, nước ta chưa có cơ chế Quản lý chuyên môn và các dịch vụ
tư vấn, đánh giá đạt chuẩn dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các cơ
quan với nhau. Thậm chí còn có sự bắt tay, thỏa hiệp giữa một số bên tư vấn và chứng
nhận để cấp chứng chỉ bằng mọi giá, miễn là khách hàng trả tiền. Nghiêm trọng hơn
là một số khách hàng có thể đang sở hữu chứng chỉ giả mà không hay biết. Những
vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi các tổ chức, doanh nghiệp – những
người đã đầu tư một số tiền khá lớn cho việc xây dựng và duy trì các hệ thống quản
lý, mà còn ảnh hưởng đến lòng tin của người tiêu dùng về chất lượng – giá trị của tiêu
chuẩn ISO 14000.
3.4. Giải pháp
v Về phía nhà nước:
- Do các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ nên Nhà Nước cần tạo
điều kiện, khuyến khích việc áp dụng Tiêu chuẩn ISO 14000 tại các doanh
nghiệp này bằng việc cung cấp tài liệu hướng dẫn, lên kế hoạch huấn luyện đào
tạo các kiến thức về việc áp dụng bộ tiêu chuẩn.
18
- Nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực chuyên môn về môi trường.
Nên thành lập một cơ quan nhà nước chuyên trách có thể kiểm tra việc tuân thủ
và hỗ trợ cho doanh nghiệp khi áp dụng ISO 14000.
- Cần có thêm những cơ quan thẩm định hiệu quả của chương trình kiểm soát ô
nhiễm theo ISO 14000.
- Hỗ trợ nguồn vốn để khuyến khích cho cấc doanh nghiệp nhanh chóng thực
hiện dự án.
- Hỗ trợ tham gia vào các cuộc họp chuyên đề, hội thảo có liên quan để chia sẻ
kinh nghiệm về áp dụng hệ thống quản lý môi trường
v Về phía các doanh nghiệp:
- Phải thay đổi nhận thức: đây là vấn đề mấu chốt bởi lẽ quyết định có nên xây
dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 là tùy
thuộc vào nhận thức của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực sự thấy
cần có tiêu chuẩn ISO 14000 trong quá trình hội nhập – nó sẽ như tấm thông
hành xanh vào thị trường thế giới – từ đó quyết tâm làm và quan trọng là làm
nghiêm túc. Các doanh nghiệp nên xác định bỏ ra hàng trăm triệu đồng áp
dụng tiêu chuẩn ISO 14000 là kinh phí đầu tư chứ không phải kinh phí mất đi.
- Mạnh dạn mời tư vấn nước ngoài để hướng dẫn thực hiện hệ tiêu chuẩn ISO
14000.
- Lãnh đạo phải xem xét lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài của doanh nghiệp
khi có tác động trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường.
- Xây dựng hệ thống giám sát để kiểm soát toàn bộ hoạt động Quản Lý Môi
Trường
- Lắng nghe những phản hồi từ cộng đồng xung quanh để kịp thời điều chỉnh
- Một khi đã bắt đầu thực hiện ISO 14000 phải phổ biến tuyên truyền ngay trong
tất cả các cấp của doanh nghiệp.
19
3.5. Thực trạng áp dụng – Công ty cổ phần đường Bình Định
Công ty Cổ phần đường Bình Định được thành lập vào ngày 08/3/1995 theo quyết
định số 387/QĐ - UB của UBND tỉnh Bình Định. Sản phẩm chính của công ty: sản
xuất đường cát trắng, cồn công nghiệp và sản phẩm sau đường.
Đến năm 2003, công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14000
Hiện nay, ngoài sản phẩm chính là đường cát trắng, công ty cổ phần Đường Bình
Định còn sản xuất một số sản phẩm sau đường như: ván ép, phân sinh hóa hữu cơ,
cồn, rượu. Những sản phẩm này là kết quả của việc tái sử dụng chất thải do quá trình
sản xuất đường tạo ra như bã mùn, bã mía, mật rỉ đường… Công ty còn phát triển
thêm một số lĩnh vực dịch vụ như: kinh doanh xăng dầu, các loại vật tư ngành đường.
Các thành tựu về hệ thống quản lý mà công ty đã đạt được:
§ Năm 2001: áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9000.
§ Năm 2003: xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14000
- Đầu tư hơn 300 triệu đồng để thuê tư vấn đào tạo về nhận thức chung đối với
ISO 14000 cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Tập huấn, hướng dẫn cho các thành viên ban ISO
- Biên soạn tài liệu tham mưu cho tổng giám đốc ban hành 28 quy trình trong đó
có 10 quy trình độc lập để kiểm soát môi trường, 18 quy trình và hướng dẫn
công việc tích hợp giữa 2 hệ thống.
- Xem xét, sửa đổi một số quy trình của ISO 9000 nhằm giảm bớt gánh nặng về
hồ sơ tài liệu khi áp dụng cùng lúc 2 hệ thống.
- Mua sắm thiết bị quan trắc môi trường do đó đã chủ d9o65g đo đạc được 2/3
các yếu tố môi trường.
- Thực hiện xong một số hạng mục đường đi nội bộ, xử lý nền nhà không đọng
nước, lắp đặt hệ thống làm mát bằng nước, bằng không khí, trồng cây xanh,
thảm cỏ trong khuôn viên công ty.
20
- Trang bị hệ thống hút khí, hút bụi, lắp đặt máy điều hòa nhiệt độ, xây thêm cho
vật tư hóa chất, xây dựng quy trình ứng phó tình trạng khẩn cấp.
- Công bố chính sách môi trường với nững cam kết thực hiện ngăn ngừa ô nhiễm
môi trường, chăm lo sức khỏe nhân viên.
- Bố trí kinh phí cho việc thu gom rác, xử lý nước thải, chăm sóc cây xanh để
duy trì cảnh quan xanh sạch đẹp, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu đối với người
lao động.
Thực tế áp dụng:
§ Trước khi áp dụng ISO 14000: các chất thải nguy hại, các yếu tố môi trường
như bụi, tiếng ồn, ô nhiễm… chưa được xử lý hợp lý và triệt để.
§ Sau khi áp dụng ISO 14000:
- Các yếu tố môi trường trong toàn công ty được kiểm soát, các điều kiện về
cảnh quan môi trường đã được cải thiện, các yếu tố về nhiệt độ, khí lưu huỳnh,
khí độc hại đều giảm.
- Tất cả các chất thải nguy hại được phân loại và có quy trình xử lý riêng phù
hợp
- Cải thiện chất lượng môi trường làm việc.
- Mở rộng và ổn định các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khẳng định uy tín và chất lượng của công ty đối với người tiêu dùng cũng như
với các đối tác của công ty.
- Xây dựng được phong trào giữ gìn và bảo vệ môi trường.
21
C. KẾT LUẬN
Trong tiến trình hội nhập thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải đối
mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ khác. Để đứng vững và nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, các doanh nghiệp buộc phải tự
hoàn thiện mình và điều chỉnh chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với việc bảo vệ
môi trường. Do đó, các doanh nghiệp áp dụng ISO 14000 là một nhu cầu cần thiết để
phát triển bền vững và thể thiện ý thức trách nhiệm với môi trường xanh của nhân
loại.
Như vậy, bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 là công cụ quản lý giúp mọi tổ chức
không phân biệt quy mô và loại hình xây dựng hệ thống quản lý môi trường có hiệu
quả, quản lý các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của mình đối với môi trường và ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường đảm bảo phù hợp với các nhu cầu của nền kinh tế xã hội.
Hòa nhập với tiến trình bảo vệ môi trường trên thế giới, Việt Nam đã đạt được nhũng
thành quả trong công tác kiểm soát và ngăn ngùa ô nhiễm. Tuy nhiên đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, ISO 14000 còn khá mới mẻ và muốn áp dụng lại gặp phải
nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc đề ra các giải pháp chung cho các doanh nghiệp
nhằm giúp họ thực hiện việc áp dụng hệ thống là rất cần thiết phù hợp với xu hướng
thời đại – phát triển bền vững.
22
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Quản trị chất lượng trường Đại học Công nghiệp thực phẩm
TPHCM.
- Giáo trình Quản trị chất lượng trường Đại học Kinh tế quốc dân.
-
-
-
- Cùng một số tư liệu cá nhân khác.
23
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_tri_chat_luong_iso14000_5044.docx