Tích cực đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường hoạt động ra nhiều tỉnh khác, tìm
kiếm thêm nhiều hợp đồng xây lắp công trình có giá trị phù hợp với khả năng hoạt
động của công ty .
- Cần quan tâm hơn nữa tới việc bồi dưỡng đào tạo đội ngũ lao động công ty về
mặt chất lượng hơn nữa để họ nắm bắt sử dụng các thiết bị máy móc dây chuyền sản
xuất hiện đại một cách thành thạo nhất.
- Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác để cho thuê
hoặc trao đổi các máy móc thiết bị nhằm tối đa hóa công suất sử dụng nhằm thực hiện
khấu hao nhanh tài sản cố định.
- Thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước đề ra, đồng thời
phải đảm bảo tốt đời sống cán bộ công nhân viên về vật chất cũng như tinh thần.
- Công ty nên có thêm nhiều chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Công ty quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân viên,
tạo điều kiện cho việc kinh doanh tại công ty được tổ chức có hiệu quả hơn.
- Công ty nên đầu tư nhiều hơn máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình khảo sát
và thi công các công trình, từ đó nâng cao năng suất lao động và đẩy nhanh được tiến
độ thi công của các công trình mà công ty đang và sẽ thi công.
2.2. Đối với nhà nước và tỉnh Quảng Bình
- Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp trong những
năm đầu mới cổ phần hoá, khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Nhà nước cần ban hành và hoàn thiện hệ thống luật pháp về xây dựng. Ban
hành các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng các công trình xây dựng. Đồng thời
đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng phát triển một cách
bền vững.
- Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu nhằm tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong đấu thầu và xây lắp công trình.
- Có chính sách bình ổn giá cả nguyên vật liệu trên thị trường nhằm giúp các
doanh nghiệp xây dựng ổn định sản xuất và đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng tổng hợp Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng, giảm
78.49% so với năm 2009. Đây là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể nhân viên của công ty,
tuy nhiên trong năm 2010 công ty có nhiều chi phí phát sinh như: Tiền lãi vay lên tới 5
tỷ đồng, chi phí của nguyên vật liệu xây dựng tăng,...
Hoạt động xây lắp là hoạt động chủ yếu của công ty, tuy nhiên doanh lợi chi phí
của hoạt động xây lắp lại thấp nhất và giảm mạnh nhất trong các hoạt động kinh doanh
của công ty. Thể hiện năm 2009, doanh lợi chi phí của hoạt động này giảm 51.63% so
với năm 2008 và năm 2010 giảm 57.85% so với năm 2009. Điều này cho thấy hiệu
quả sử dụng chi phí trong hoạt động xây lắp của công ty còn thấp hơn các hoạt động
khác. Đây là một điều không tốt đối với công ty. Trong hoạt động xây lắp công ty cần
có các giải pháp cụ thể để giảm chi phí trong hoạt động này. Lợi nhuận trong hoạt
động này tăng trong những năm sau, tuy nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận lại thấp hơn
so với tốc độ tăng của chi phí làm cho mức doanh lợi chi phí trong hoạt động xây lắp
giảm mạnh như vậy.
Mức doanh lợi của hoạt động kinh doanh vật liệu xât dựng và các hoạt động khác
cũng giảm. Năm 2009, tốc độ giảm chậm hơn so với hoạt động xây lắp, đến năm 2010
thì tốc độ giảm lại nhanh hơn so với năm 2009. Trong hoạt động kinh doanh vật liệu
xây dựng năm 2010, cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì có thể thu về 0.5 đồng lợi nhuận
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
47
giảm hơn 63% so với năm 2009. Đối với hoạt dộng kinh doanh khác thì nếu bỏ ra 100
đồng chi phí thì thu về 0.36 đồng lợi nhuận, giảm 61% so với năm 2009. Điều đó
chứng tỏ rằng việc sử dụng chi phí chưa có hiệu quả.
Tóm lại, việc quản lý và sử dụng chi phí trong các hoạt động của công ty chưa
được tốt làm cho hiệu quả sử dụng chi phí của công ty còn quá thấp, từ đó làm hiệu
quả kinh doanh của công ty còn thấp. Vì vậy, công ty cần có biện pháp quản lý và sử
dụng chi phí một cách có hiệu quả hơn, bằng cách giảm chi phí cho các hoạt động, tiết
kiệm điện nước làm giảm các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu suất cho các máy
móc làm rút ngắn thời gian thi công làm giảm chi phí tiền lương nhân công.
2.4.5. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản quan trọng quyết định đến kết quả
sản xuất của công ty. Chính vì vậy, việc sử dụng lao động thế nào cho hợp lý và đạt
hiệu quả cao trong công việc là yêu cầu sống còn đối với công ty.
Hằng năm số lượng lao động của công ty không ngừng được nâng lên cả về mặt
chất lượng và cả mặt số lượng nhưng vấn đề là hiệu quả sử dụng lao động có được
đảm bảo hay không. Để thấy rõ hơn ta xem bảng số liệu sau:
Bảng 11. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua 3 năm 2008 – 2010
Chỉ tiêu ĐVT Năm2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
± % ± %
Doanh thu thuần Trđ 12,076 32,109 55,905 20,033 165.89 23,796 74.11
Lợi nuận sau thuế Tr.đ 153 243 172 90 58.82 -71 -29.22
Tổng số lao động người 280 310 320 30 10.71 10 3.23
Doanh thu bq/ 1 LĐ Tr.đ/người 43.13 103.58 174.70 60.45 140.16 71.13 68.67
Sức sinh lời một LĐ Tr.đ/người 0.55 0.78 0.54 0.24 43.45 -0.25 -31.43
( Nguồn: Phòng kế toán )
Như vậy qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu bình quân trên một lao động (NSLĐ) của
công ty qua 3 năm có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2008 NSLĐ là 43.13 triệu
đồng/người thì sang năm 2009 tăng lên 103.58 triệu đồng/người tương đương tăng thêm
140.16% và sang năm 2010 tăng so với 2009 là 71.13 triệu đồng/người tương đương tăng
lên 68.67%. Sở dĩ NSLĐ tăng lên như vậy là do cả doanh thu, lợi nhuận và số lao động
qua các năm đều tăng. Đây là dấu hiệu rất đáng mừng đối với công ty. Nhưng dù NSLĐ
của công ty đã tăng lên đáng kể nhưng NSLĐ vẫn chưa thực sự cao so với NSLĐ bình
Đại
học
Ki
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
48
quân của thị trường. Do vậy, công ty cần chú ý hơn nữa việc bố trí sử dụng lao động hợp
lý hơn để đạt NSLĐ cao hơn.
Vào năm 2008 sức sinh lời một lao động vẫn rất thấp, chỉ 0.55 triệu
đồng/người và đến 2009 đạt 0.78 triệu đồng/người tăng 0.24 triệu đồng/người
tương đương tăng 43.45% so với năm 2008. Có thể thấy, sức sinh lời của một lao
động của công ty tăng lên là một điều đáng mừng đối với công ty. Mặc dù doanh
thu, lợi nhuận và số lao động của công ty năm 2010 đều tăng so với năm 2009
nhưng sức sinh lời của một lao động của công ty năm 2010 lại giảm 0.25 triệu
đồng/người so với năm 2009, tức giảm 31.43%. Điều này cũng dễ hiểu là do lợi
nhuận của năm 2010 thì giảm trong khi đó số lao động của công ty lại tăng lên.
Chính sự giảm đi và tăng lên của lợi nhuận và lao động đã làm cho sức sinh lời
của một lao động bi giảm xuống. Hơn nữa, sức sinh lời một lao động của công ty
còn quá thấp, do đó công ty cần chú ý hơn đến công tác quản lý lao động, nhất là
số lượng công nhân kỹ thuật, đây cũng là lực lượng chủ chốt của công ty. Những
lao động vừa mới tuyển dụng mặc dù rất năng động và nhiệt tình nhưng kinh
nghiệm còn hạn chế do tuổi đời và tay nghề còn thấp. Vì vậy, công ty cần tổ chức
thêm những buổi khảo sát, thực hành để nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho đối
tượng lao động này. Mặc khác, công ty cần quan tâm khai thác khả năng làm việc
của công nhân lao động, tránh tình trạng trì trệ trong công việc, đẩy nhanh tiến độ
của quá trình thi công công trình, đặc biệt là chú ý bàn giao công trình đúng yêu
cầu của chủ đầu tư.
Năng suất lao động hay sức sinh lời của một lao động vẫn chưa thật sự thể hiện
được công ty sử dụng nguồn nhân lực đã hiệu quả chưa. Hiệu quả lao động còn
phải xét trên mức độ hài lòng của người lao động. Khi người lao động thật sự thoả
mãn, hài lòng, dốc sức vì lợi ích chung với công ty thì công ty mới thực sự kinh
doanh có hiệu quả, năng suất lao động mới đạt tối đa.
2.4.6. Hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng của tất cả các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực kinh doanh. Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu là từ các hình
thức huy động được như huy động từ chủ sở hữu, các tổ chức tính dụng, phát hành các
giấy tờ có giá... Việc huy động được nguồn vốn là rất khó khăn, việc sử dụng vốn thế
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
49
nào để đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp lại càng khó khăn hơn. Để đảm
bảo hoạt động kinh doanh một cách liên tục và đạt hiệu quả kinh doanh tối đa thì mỗi
doanh nghiệp cần duy trì một nguồn vốn đủ lớn và ổn định phục vụ cho hoạt động này.
Đây là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới. Một trong các nguồn vốn quan
trọng của doanh nghiệp là vốn cố định và vốn lưu động . Đối với công ty thì việc sử
dụng vốn cố định có hiệu quả sẽ tiết kiệm vốn đầu tư, làm giảm nhiều chi phí từ đó
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đánh giá, kiểm soát
được chất lượng của việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có thể vạch
ra các kế hoạch cho việc sử dụng vốn một cách tốt nhất để đem lại hiệu quả sử dụng
vốn tối đa, tiết kiệm được chi phí của việc sử dụng vốn, nâng cao được hiệu quả kinh
doanh cho công ty.
Bảng 12. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua 3 năm 2008 – 2010
CHỈ TIÊU ĐVT Năm2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh
09/08 10/09
1. Doanh lợi vốn sản xuất % 0.68 0.83 0.44 1.22 0.53
- Doanh lợi VLĐ % 1.15 1.44 0.70 1.26 0.49
- Doanh lợi VCĐ % 1.70 1.98 1.20 1.17 0.61
2. Hiệu suất vốn sản xuất % 54.00 79.26 104.10 1.47 1.31
- Hiệu suất VLĐ % 90.53 136.83 164.69 1.51 1.20
- Hiệu suất VCĐ % 133.84 188.37 282.93 1.41 1.50
3. Hệ số luân chuyển VLĐ Lần 0.91 1.37 1.65 1.51 1.20
( Nguồn: Phòng kế toán )
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy rằng việc sử dụng vốn của công ty chưa có hiệu
quả, khả năng sinh lợi của vốn sản xuất còn thấp và có xu hướng giảm mạnh trong
năm 2010. Thể hiện, mức doanh lợi vốn sản xuất của công ty trong năm 2009 là 0.83%
tăng 22% so với năm 2008, nhưng đến năm 2010 thì mức doanh lợi vốn sản xuất chỉ
còn lại là 0.44% giảm 0.47% so với năm 2009. Trong năm 2010 mức doanh lợi vốn
sản xuất còn thấp hơn so với năm 2008. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng vốn sản xuất của
công ty lại có xu hướng tăng lên trong 3 năm qua, năm 2008 hiệu suất sử dụng vốn sản
xuất là 54%, năm 2009 là 79.26% tăng 47% so với năm 2008, năm 2010 là 104.1%
tăng 31% so với năm 2009. Điều này có nghĩa là khi đầu tư 100 đồng vào hoạt động
kinh doanh thì công ty có thể thu về 54 đồng doanh thu trong năm 2008, 79.26 đồng
doanh thu trong năm 2009 và 104.1 đồng doanh thu trong năm 2010. Qua đó cho ta
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
50
thấy rằng, vấn đề cần đạt ra là việc sử dụng và quản lý chi phí trong công ty. Nguyên
nhân chủ yếu là trong năm 2009 công ty dự báo được nhu cầu thị trường của ngành
xây dựng như năm 2009 là năm nền kinh tế dần phục hồi nên nhu cầu đầu tư xây dựng
lớn, nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng cũng tăng nhanh, là năm mà tỉnh triển khai việc
bêtông hoá kênh mương nhằm tăng năng suất cho ngành nông nghiệp,... Nên mạnh
dạn đầu tư thêm vốn để thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh nâng cao được hiệu
quả kinh doanh của công ty. Cụ thể, công ty đã trúng thầu và thực hiện được nhiều
công trình, kinh doanh thêm lĩnh vực kinh doanh khác như nhà hàng, bất động sản và
trong năm 2009 nhiều công trình còn dở dang trong năm 2008 được hoàn thành và bàn
giao trong năm 2009... Do vậy doanh thu của công ty trong năm 2009 là 32,109 triệu
đồng tăng 165.89% so với năm 2008 đây là mức tăng mạnh nhất trong 6 năm qua. Và
đến năm 2010 thì hiệu suất sử dụng vốn cũng tăng nhưng tốc độ tăng của nó có chậm
hơn so với năm 2009, vì trong năm 2010 công ty đang tiếp tục thực hiện nhiều công
trình đã đấu thấu được trong năm 2009, 2008 nên cả doanh thu, nguồn vốn của công ty
có tốc độ tăng thấp hơn so với năm 2009. Nguồn vốn bổ sung chủ yếu là nguồn vốn
lưu động nhằm chi trả lãi cho ngân hàng. Dù vậy đây cũng phản ánh được nỗ lực phấn
đấu của công ty.
Nhìn chung hiệu suất sử dụng vốn của công ty trong 3 năm qua có tăng nhưng
vẫn chưa cao so với bình quân của ngành xây dựng. Trong 3 năm qua công ty cũng
đầu tư nhiều máy móc, thiết bị để giảm thời gian thi công, nâng cao công suất của các
máy thi công làm tăng năng suất lao động, tạo tiền đề để tăng doanh thu và đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Do đặc điểm kinh doanh của ngành xây dựng như đã nêu rõ ở chương 1 nên khi
thi công các công trình công ty phải ứng vốn đầu vào để mua các nguyên vật liệu cần
thiết, cũng như đầu tư các máy móc, thiết bị, nhân lực để có thể thi công được công
trình, vì vậy khi chưa bàn giao hết công trình mà công ty nhận được trong các năm
trước thì doanh thu trong năm đó không cao trong khi đó chi phí bỏ ra lại khá cao.
Chính vì thế, khi nhìn vào số liệu mà ta kết luận rằng hiệu suất sử dụng vốn của công
ty chưa cao là chưa chính xác mà chúng ta cần xem xét số lượng các công trình còn
tồn động trong các năm kế tiếp.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
51
Để thấy rõ hơn tình hình quyết toán, số lượng công trình tồn đọng của công ty
chúng ta xem 2 bảng tổng hợp công trình đã bàn giao và chưa bàn giao sau:
Bảng 13. Tổng hợp công trình chính đã bàn giao tính đến thời điểm 31/12/2010
STT Tên công trình
1 Kè cữa Sông Gianh (gói thầu số 01), huyện Quảng Trạch
2 Cải tạo, nâng cấp và mở rộng trụ sở làm việc huyện ủy Minh Hóa
3 Nhà điều hành, văn phòng chuyên gia và khu chứa thiết bị - TP Đồng Hới
4 Kè Uẩn áo, huyện Lệ Thủy
5 Đường Dinh Thủy – Bến đò Trung Quán, Huyện Quảng Ninh
6
Xây lắp tuyến chính đoạn từ km 6 – Km11+449.72 và đoạn Km14-
+903.53 đến Km15+361.33, thuộc công trình đường liên xã Hiền – Xuân
- An - Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh(gói thầu số 02)
7
Gói thầu số 13/XLKM-ST: Xây dựng kênh chính và công trình trên kênh
chính từ K1+800 đến K3+196, công trình: Hồ chứa nước sông Thai,
huyện Quảng Trạch
8 Gói thầu số 03 (HLD2): Dự án chống kè xói lở sông Nhật Lệ (đoạn bờ tả,hữu song Long Đại), huyện Quảng Ninh
9 Nâng cấp nhà kỹ thuật bệnh viện đa khoa huyện Minh Hóa
10 Xây lắp công trình nâng cấp đê tả bến hải, Vĩnh Linh đoạn từ K0-145,8đến K0+227,9
11 Gói thầu xây lắp 03: Kè bảo vệ bờ và trụ neo loại 3, công trình: Khu neođậu tránh bão cho tàu cá cữa Gianh
12 Gói thầu số 02 xây dựng nhà làm việc 3 tầng thuộc công trình trung tâmứng dụng khoa học công nghệ tỉnh Quảng Bình
13 Đường từ cầu Phong Liên đến CA huyện Lệ Thủy
14 Chợ hôm Tuy Lộc
15 Đường liên thôn Đặng Hóa
16 Đường tân đa đi Tân Ninh huyện Lệ Thủy,
17 Thủy lợi vùng IV Tân-An-Vạn, huyện Quảng Ninh
( Nguồn: Phòng kế toán )
Trong năm 2010 công ty thực hiện rất nhiều công trình, tuy nhiên vẫn có 5
công trình vẫn đang thi công chưa bàn giao được và chưa quyết toán được (bảng
14). Do vậy mà doanh thu trong năm 2010 có tốc độ tăng thấp hơn chi phí bỏ ra,
nên hiệu suất sử dụng vốn có phần giảm đi so với hiệu suất sử dụng vốn thực tế.
Đại
h c
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
52
Bảng 14. Tổng hợp công trình đang thực hiện từ năm 2010 chưa bàn giao
STT Tên công trình
1 Cải tạo mở rộng cơ sở làm việc công an huyện Quảng Ninh
2 Xây dựng trụ sở huyện ủy Quảng Ninh
3 Trụ sở làm việc UBND xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh
4 Phòng thí nghiệm cơ điện – VLXD và phân tích hóa học, thành phố Đồng Hới
5 Đường bê tông từ cống D2 đến đập Mỹ Trung, huyện Quảng Ninh
( Nguồn: Phòng kế toán )
Vì thế, để thấy được hiệu suất sử dụng vốn một cách chính xác nhất và có
các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn thì công ty cần có các biện pháp hỗ
trợ và thúc đẩy hoạt động thi công một cách nhanh nhất, nhằm rút ngắn thời gian
thi công, nâng cao chất lượng công trình để đem lại hiệu quả kinh doanh tốt. Để
thấy rõ hơn tình hình sử dụng vốn của công ty chúng ta cần đi xem xét và phân
tích về từng loại vốn của công ty.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định. TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ và chi phí
xây dựng cơ bản. Đối với một công ty xây dựng thì chi phí cơ bản là một khoản
rất quan trọng, tỷ trọng của nó thay đổi theo mức hoàn thành công trình của công
ty.
Bảng 15. Tình hình tài sản cố định của công ty qua 3 năm 2008 - 2010
CHỈ TIÊU
Năm
2008
(Tr.đ)
Năm
2009
(Tr.đ)
Năm
2010
(Tr.đ)
So sánh
09/08
(%)
10/09
(%)
Tài sản dài hạn 9023 17046 19759 188.92 115.92
1.Tài sản cố định 9023 16906 16924 187.37 100.11
- Nguyên giá 11584 21083 22717 182.00 107.75
- Khấu hao -2561 -4177 -5793 163.10 138.69
2.Xây dựng cơ bản 140 2835 0.00 2025.00
( Nguồn: Phòng kế toán )
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong những năm qua công ty đã có đầu tư
nhiều vào máy móc, thiết bị. Trong năm 2009 tài sản cố định của công ty tăng
87.37% so với năm 2008. Trong năm 2010, công ty thực hiện nhiều công trình
nhưng chưa bàn giao cho chủ đầu tư, chính vì thế mà xây dựng cơ bản của công ty
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
53
tăng một cách nhanh chóng và làm cho doanh thu, lợi nhuận trong năm 2010 giảm
nhiều so với năm 2009. Như vậy công ty đã có chú trọng vào đầu tư vào tài sản cố
định làm tăng quy mô vốn cố định.
Mức doanh lợi vốn cố định của công ty có sự tăng nhẹ nhưng có xu hướng
giảm trong năm 2010. Thể hiện cứ 100 đồng vốn cố định mà công ty bỏ ra thì thu
được 1.7 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2008, đến năm 2009 thì lợi nhuận thu về
tăng lên 1.98 đồng nhưng đến năm 2010 chỉ thu lại được 1.2 đồng lợi nhuận sau
thuế. Nguyên nhân là doanh thu của công ty có tốc độ tăng chậm hơn so với năm
2010 nhưng tốc độ tăng chi phí lại cao làm lợi nhuận sau thuế của công ty trong
năm này giảm nhiều so với năm 2009, nhưng công ty vẫn đầu tư hơn 2 tỷ đồng tài
sản cố định. Qua trên ta thấy được rằng, khả năng sinh lợi của vốn cố định của
công ty còn thấp và còn có xu hướng giảm xuống. Bên cạnh đó, hiệu suất sử dụng
tài sản cố định của công ty lại tăng, tức là doanh thu tạo ra từ vốn cố định tăng
lên. Cụ thể, cứ một trăm đồng vốn cố định bỏ ra thì tạo ra 133.84 đồng doanh thu
trong năm 2008, và năm 2009 doanh thu tạo ra được là 188.37 đồng, tăng 41% so
với năm 2008, năm 2010 doanh thu tạo ra được là 282.93 đồng, tăng hơn 50% so
với năm 2009. Hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng là một dấu hiệu tốt đối với
công ty. Chứng tỏ rằng công ty đã quản lý và sử dụng vốn cố định hợp lý tạo ra
được nhiều doanh thu cho công ty, nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tuy
nhiên công ty cần có các biện pháp nâng cao công suất của các máy móc thiết bị
và tránh hiện tượng máy móc không sử dụng trong quá trình sản xuất.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn của công ty trong
một thời kỳ nhất định. Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán ta thấy rằng
trong 3 năm qua tài sản ngắn hạn của công ty để tăng với một tỷ lệ tương đối ổn
định, tỷ lệ vốn lưu động của công ty các năm đều trên 55%, đây là một tỷ trọng
tương đối lớn so với một công ty kinh doanh ở lĩnh vực xây dựng. Điều này cho
thấy rằng công ty chưa quản lý tốt trong việc phân bổ nguồn vốn đầu tư. Ngoài ra
nguồn vốn của công ty chủ yếu là ở hàng tồn kho và các khoản thanh toán, đặc
biệt là ở khoản phải thu khách hàng, sở dĩ như vậy là vì thông thường công ty bán
chịu hàng hoá, mà chủ yếu là bán chịu nguyên vật liệu. Còn xét về mức sinh lợi
của vốn lưu động ta thấy rằng mức sinh lợi của vốn lưư động của công ty thấp
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
54
hơn so với mức sinh lợi của vốn cố định. Cụ thể trong năm 2008 cứ 100 đồng vốn
lưu động ta chỉ thu được1.15 đồng, năm 2009 thì thu được 1.44 đồng tăng 26% so
với năm 2009, năm 2010 thì thu được 0.6 đồng, giảm tới 51% so với năm 2009.
Nguyên nhân là do lợi nhuận trong năm 2010 giảm nhiều so với năm 2009, trong
khi đó doanh thu của công ty lại tăng so với năm 2009, hiệu suất sử dụng vốn lưu
động của công ty tăng lên.
Như vậy, nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa được cao,
nhưng việc sử dụng vốn của công ty ngày càng có hiệu quả và góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
55
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG TỔNG HỢP
QUẢNG NINH
3.1. Định hướng của công ty TNHH tư vấn xây dựng tổng hợp Quảng Ninh trong
thời gian sắp tới
3.1.1. Định hướng
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào thì việc xây dựng phương
hướng hoạt động kinh doanh vô cùng quan trọng bởi vì để thực hiện các hoạt động
kinh doanh trong tương lai một cách tốt nhất và hiệu quả nhất thì trước hết phải xây
dựng mục tiêu chiến lược, phương hướng hoạt động trong tương lai để tìm được
hướng đi phù hợp trên cơ sở tình hình thực tế của đơn vị mình.
Là một công ty xây dựng với quy mô vừa, công ty luôn đề ra được những định
hướng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. Cụ thể là:
- Nâng cao chất lượng quản lý, đào tạo đội ngũ nhân viên về trình độ cũng như
tay nghề, đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật có được tay nghề cao, kinh nghiệm
lớn để họ nắm bắt sử dụng các thiết bị máy móc dây chuyền sản xuất thành thạo, nâng
cao chất lượng công trình đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Tăng cường chi phí cho công việc tuyển dụng thêm nguồn nhân lực và đào tạo
nguồn nhân lực. Tăng cường các chính sách hỗ trợ để người lao động yên tâm công tác
và gắn bó lâu dài với công ty.
- Tăng cường mối quan hệ để tìm kiếm thị trường, mở rộng phạm vi hoạt động để
có được nhiều hợp đồng xây lắp có giá trị lớn phù hợp với hoạt động của công ty.
- Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác để cho thuê
hoặc trao đổi các máy móc thiết bị nhằm tối đa hoá công suất sử dụng nhằm thực hiện
khấu hao nhanh tài sản cố định.
- Đầu tư mua sắm nhiều máy móc để phục vụ cho việc thi công công trình ngày
càng tốt hơn. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
3.1.2. Mục tiêu
- Giữ vững và phát triển thị trường sản phẩm chính mà công ty đang kinh doanh,
đồng thời tiến đến mở rộng thị trường ở 3 tỉnh là Huế, Quảng trị và Hà Tĩnh.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
56
- Tận dụng các cơ hội để khai thác các thế mạnh, đa dạng hóa các loại hình kinh
nhằm khai thác triệt để thị trường, tăng cường doanh số và lợi nhuận, đảm bảo an toàn
cho hoạt động kinh doanh của công ty trong điều kiện cần thiết của công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
- Cần hiện đại hóa công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh sánh vai với các doanh nghiệp của các nước trong khu vực.
- Tạo được ấn tượng đẹp và uy tín đến với người tiêu dùng về các sản phẩm, các
công trình và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, qua đó thu hút được nhiều
khách hàng.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 20% - 25%, đến năm
2015 đạt doanh thu gấp đôi so với hiện nay.
- Đạt cơ cấu ổn định về doanh số, trong đó lĩnh vực xây lắp vẫn là chủ yếu, tiếp
đến là lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Tạo điều kiện ổn định công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, cố gắng
nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên và đội ngũ
công nhân kỹ thuật trong công ty và phấn đấu đạt mức thu nhập bình quân năm 2015
gấp đôi hiện nay.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian
tới
Công ty là một đơn vị tiêu biểu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sự phát triển và
trưởng thành của công ty đã chứng tỏ năng lực lãnh đạo của bộ máy quản lý công ty.
Qua phân tích hoạt động kinh doanh của công ty ở chương 2 thì để đưa hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ngày càng phát triển hơn, hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao.
Để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của nhân viên và tiếp tục đạt được nhiều kết quả
trong thời gian tới. Tôi xin đề ra một số giải pháp cơ bản sau:
3.2.1. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh
nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho quá trình kinh doanh.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
57
Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao
nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý của nhà nước.
3.2.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong xây dựng tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị là một phần tất yếu
và chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí thi công công trình. Việc đầu tư mua
sắm thiết bị có ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý cũng như tiết kiệm chi
phí đối với đơn vị. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, tiếp tục đầu tư mua sắm thiết
bị công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực thi công, nâng cao nữa chất lượng công
trình và tiến độ thi công.
Trong xây dựng các doanh nghiệp xây dựng cần một khối lượng lớn máy móc
thiết bị nên việc sử dụng hiệu quả khối lượng máy móc này có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng công trình hạ giá thành sản phẩm xây dựng cũng như
khả năng nâng cao thắng thầu. Vì vậy trong sử dụng máy móc thiết bị thi công thì
công ty cần chú ý tới:
- Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định.
- Tăng cường nguồn vốn tài trợ và đổi mới tài sản cố định, thanh lý bớt một số tài
sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh. Xử lý
nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết
tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những tài sản đã quá cũ thì chi
phí thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến
lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Đối những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao
động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của
máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián
đoạn, gây khó khăn cho công ty.
Trong các doanh nghiệp thì sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung tài
sản cố định là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua
giảm chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động. Mặt khác nó cũng giải phóng lao động
thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động. Do đó, công ty cần thường xuyên đổi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
58
mới thay thế các tài sản cố định đã quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị
văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao.
- Có kế hoạch cải tiến sử dụng máy móc, nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy theo
công suất theo thời gian và đầu máy đưa vào hoạt động.
- Xác định hình thức sử dụng máy móc hợp lý như kết hợp tốt nhất giữa phương
án mua sắm và phương án đi thuê, giữa phương án sử dụng máy tập trung hay phân tán
các hình thức sử dụng máy, vừa có hiệu quả lại vừa đảm bảo máy móc lâu hư hỏng,
các hình thức khoán sản phẩm nội bộ.
- Liên kết doanh nghiệp nhằm sử dụng nâng cao năng lực sản xuất thừa của nhau.
Đặc biệt công ty phải có kế hoạch tận dụng máy móc trong thời gian tạm thời nhàn rỗi
do chưa kiếm được hợp đồng xây dựng bằng cách đi làm thầu phụ hay cho thuê.
- Lựa chọn phương án khấu hao phù hợp với kế hoạch sao cho có thể vừa bảo
toàn vốn lại vừa bảo đảm tính cạnh tranh của giá thành sản phẩm cũng như tạo điều
kiện để đổi mới kỹ thuật sản xuất của công ty. Trong đầu tư mua sắm thiết bị mới,
công ty nên chú trọng đến máy móc công nghệ thi công các loại công trình hạ tầng
nhằm nâng cao năng lực thi công các loại công trình này.
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vốn lưu động
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong nên kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy
động, sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh nghiệp
là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ nhu cầu
vốn lưu động của công ty và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả.
* Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty
- Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những
biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về
nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước.
- Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, huy động kế hoạch huy động vốn.
Xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy
động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp
Đại
học
Ki
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
59
thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động
kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy
- Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm
bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu
kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh
doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị
trường.
* Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu
động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt
Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy
động từ bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, công ty nên linh hoạt tìm các
nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Một số nguồn công ty có thể xem xét huy động như:
- Vay ngân hàng: Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn
thì đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực
chất là vốn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành
nên vốn lưu động của công ty. Mặt khác, công ty cũng nên huy động nguồn vốn trung
và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm
giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên,
để huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì công ty cũng cần phải xây dựng các
phương án kinh doanh, các dự án đầu tư khả thi trình lên ngân hàng, đồng thời phải
luôn luôn làm ăn có lãi, thanh toánh các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng lòng
tin ở các ngân hàng.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh
nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được
kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ.
- Vốn chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả
tiền trước, các khoản phải trả khác. Đây không thể được coi là nguồn vốn huy động
chính nhưng khi sư dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng
không vì thế mà công ty lạm dụng nó vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có thể
chiếm dụng tạm thời.
Đại
học
Ki
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
60
Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty
cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi
trường kinh doanh của từng thời kỳ.
- Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của công ty, ổn
định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
- Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và
hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới.
Đối với công tác sử dụng vốn: Khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch
huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế tại công ty. Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế
hoạch chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục,
tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh. Nếu thừa vốn, công ty
phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời
của vốn. Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa
vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay
đổi cung cầu trên thị trường.
3.2.2. Nâng cao năng suất lao động
Yếu tố nguồn lực là một trong các yếu tố quan trọng quyết định tới sự thành công
hay thất bại của các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh bất cứ lĩnh vực nào trong nền
kinh tế. Con người tác động trực tiếp lên sản phẩm sản xuất ra sản phẩm và quản lý
các hoạt động trong công ty. Một doanh nghiệp nào không có yếu tố nguồn lực hoặc
có nhưng chất lượng không tốt thì công ty sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động
không có hiệu quả. Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với cạnh tranh găy gắt. Việc sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, tăng năng suất lao động có ý nghĩa quyết định sự sống còn và phát triển
của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra những giải pháp tăng năng suất
phù hợp với điều kiện cụ thể của mình để áp dụng. Qua tình hình lao động của công ty
như đã phân tích ở phần 2 thì tôi xin đề xuất một số phương án sau nhằm nâng cao
năng suất lao động như sau:
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
61
- Rà soát lại từ tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất, thiết bị, công nghệ, lao động, vật
tư, nguyên liệu... đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (theo
phương pháp SWOT) đối với từng khâu thi công, từng bộ phận, từng vấn đề quan
trọng trong doanh nghiệp và toàn bộ doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để tìm biện pháp
khắc phục cho từng vấn đề cụ thể, từ khâu và từng bộ phận cụ thể cũng như tổng thể
doanh nghiệp.
- Sử dụng nhân lực có hiệu quả, chú trọng từ khâu tuyển chọn, bố trí, sử dụng
lao động, bảo đảm lao động có trình độ, năng lực phù hợp. Đồng thời, tăng cường đào
tạo và đạo tạo lại để nâng cao trình độ, kỹ năng của người quản lí và lao động. Tạo
môi trường làm việc thân mật, cởi mở nhằm làm cho nhân viên gắn bó hơn với doanh
nghiệp, phát huy sáng kiến, tăng khả năng làm việc theo nhóm.
- Đối với lực lượng lao động là các kỹ sư trực tiếp thi công tại các công trình thì
có thể cử đi học các lớp tư vấn giám sát để nâng cao năng lực quản lý và chất lượng hồ
sơ công trình
- Đối với các cấp quản lý tại công ty: Hầu hết các cấp lãnh đạo xuất phát từ kỹ sư
kỹ thuật nên chưa qua trường lớp về quản trị nên gặp rất nhiều khó khăn về việc quản
lý kinh tế cũng như quản lý nhân sự. Do đó, cần tập trung đào tạo bổ sung kiến thức về
quản trị cho đội ngũ này, đặc biệt những người trẻ tuổi là những người có tư tưởng
mới mẻ, cầu tiến và năng động. Nếu được khai thác tốt sẽ mang lại hiệu quả rất lớn
cho công ty.
Tuy nhiên đây là một vấn đề nhạy cảm nên công ty phải thực hiên một cách
minh bạch con đường thăng tiến cho mọi người. Nhân viên nào cũng ước muốn có
những bước tiến trong sự nghiệp. Cho nên cần thiết lập hướng thăng tiến cho tất cả các
nhân viên. Việc thăng tiến trong thời gian tới là kỳ vọng của nhiều nhân viên mà công
ty cần phải quan tâm, công ty cần phải thực hiện các chính sách sau:
+ Tìm hiểu nhu cầu phát triển của người lao động.
+ Điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến công việc một cách hợp lý.
+ Tạo nhiều cơ hội để nhân viên phát huy tối đa năng lực.
+ Ban lãnh đạo phải tạo môi trường bình đẳng để khuyến khích nhân viên. Các
tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với từng vị trí công tác cần được công bố công khai.
Những người được đề bạt vào vị trí cao hơn phải là người giỏi hơn.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
62
- Chú trọng đầu tư thiết bị, công nghệ phù hợp, lựa chọn công nghệ phù hợp với
điều kiện, khả năng của doanh nghiệp, chú ý tính đến yếu tố dài hạn và thân thiện với
môi trường.
- Cần phải xác định rõ công việc mà từng người phải hoàn thành và vị trí công
việc của họ trong tập thể lao động. Đồng thời giao mức và theo dõi mức lao động. Có
như vậy năng suất lao động mới ngày một nâng cao. Thực hiện một số giải pháp để tạo
ra môi trường làm việc tốt là vấn đề quan trọng. Quản lý tốt mối quan hệ này sẽ tạo
bầu không khí làm việc tốt và hiệu quả mang lại sẽ rất lớn.
- Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, đánh giá và khen thưởng người lao động. Tạo động
lực khuyến khích lao động bằng các biện pháp về vật chất cũng như tinh thần, hoàn
thiện chế độ trợ cấp và bảo hộ lao động, xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp
lý, tăng cường công tác kỹ luật lao động và làm tốt hơn nữa công tác đánh giá kết quả
công việc của người lao động để tăng khả năng làm việc, nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động, làm cho nguời lao động gắn bó hơn với công ty, hết lòng vì nhiệm vụ và mục
tiêu trước mắt của công ty. Lương, thưởng luôn là vấn đề nhạy cảm và tác động trực
tiếp đến người lao động. Công ty cần tăng cường các khoản phúc lợi cho nhân viên
nhưng để vừa đảm bảo sự hài lòng của người lao động vừa đảm bảo nguồn kinh phí
của công ty. Công ty nên đa dạng hoá các khoản phúc lợi của mình bằng cách tổ chức
các cuộc picnic, giao lưu thay vì các bữa tiệc tại nhà hàng. Việc khen thưởng cũng cần
được áp dụng một cách linh hoạt hơn. Cách thức khen thưởng phải phù hợp với nhu
cầu thực sự của từng đối tượng. Với nhóm đối tượng trẻ cầu tiến phần thưởng phù hợp
là sự khen ngợi của cấp trên trước tập thể, bằng khen, cơ hội đào tạo. Còn với nhóm
không có nhu cầu thăng tiến thì phần thưởng phù hợp là tiền mặt hay hiện vật.
3.2.3. Giải pháp về thị trường
Khi tiến hành phân tích thị trường ta thấy công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
chính vẫn ở trong tỉnh. Do đó công ty cần giữ vững khai thác tối đa ở thị trường này.
Bên cạnh đó vùng thị trường các tỉnh lân cận rất giàu tiềm năng như Hà Tĩnh, Nghệ
An, Quảng Trị. Công ty cần nghiên cứu thị trường xây lắp ở các tỉnh trên để thâm
nhập khai thác. Muốn vậy phải tổ chức đội ngũ cán bộ, nghiên cứu thị trường, mở rộng
quan hệ làm ăn với các đối tác đầu tư có uy tín trên thị trường. Đảm bảo thực hiện thi
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
63
công công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng thi công, bàn giao đúng thời gian ký
kết nhằm tạo ra uy tín trên thị trường, từ đó có được thị trường kinh doanh mở rộng
3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong trong hoạt động tìm kiếm, tham gia đấu thầu các
công trình, dự án
Thông tin về khả năng thực tế này phải là thông tin chắc chắn và được cập nhật
hàng ngày. Các thông tin này giúp nhà thầu biết được chính xác phạm vi cho phép về
giá nhằm điều chỉnh giá tham dự thầu hợp lý tuỳ theo từng loại công trình cũng như
tùy theo mức độ cạnh tranh đối với từng gói thầu, từng dự án. Trong một số trường
hợp đặc biệt, địa phương nơi xây dựng không có một hay một vài vật liệu thỏa mãn
yêu cầu thiết kế. Thông tin về nguồn và giá cung cấp ngày càng quan trọng hơn đối
với các nhà thầu. Chi phí vật liệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: số lượng nhà cung
cấp, tính phổ biến của nguyên vật liệu, khoảng cách và sự thuận lợi của giao thông,
chất lượng vật liệu, độ tin cậy của người bán hàng, nhân công...
Trong sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay, nhiều công trình, hạng mục sẽ
được cải tiến và xây dựng. Chính vì thế, công ty đang hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng thì việc tìm kiếm và tham gia vào các hoạt động đấu thầu của các công trình là
một hoạt động cần thiết và quan trọng của công ty. Để có hiệu quả cao trong công tác
tìm kiếm và tham gia đấu thầu có hiệu quả các công trình dự án thì công ty cần thực
hiện các biện pháp sau:
- Thực hiện công các tìm kiếm và đánh giá thị trường trong tương lai gần và xa.
Mở rộng các mối quan hệ với các chủ đầu tư, các cơ quan đơn vị trên địa bàn hoạt
động và các vùng lân cân từ đó có thể nắm bắt một cách nhanh nhất, chính xác nhất
các thông tin liên quan đến dự án.
- Nghiên cứu kỹ đặc điểm công trình, đặc điểm điều kiện khí hậu, địa hình khu
vực. Nghiên cứu kỹ thị trường xây dựng, mạng lưới cung ứng nguyên vật liệu tại công
trình, địa phương, khu vực lân cận, mạng lưới giao thông vận tải. Nghiên cứu kỹ
nguồn lao động địa phương.
- Phân tích một cách chính xác và khách quan về năng lực, tiềm năng của công
ty và nắm vững ưu thế của công ty mình để lựa chọn các công trình, dự án phù hợp và
các hợp đồng có giá trị cao. Như vậy khả năng trúng thầu là tương đối cao hơn và hiệu
quả đem lại cũng tốt nhất.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
64
Thực hiện xây dựng tốt có hiệu quả trong công tác lập hồ sơ dự thầu, xem xét giá
cả của gói thầu một cách chính xác và phù hợp để khi tham gia dự thầu vừa mạnh lại
có ưu thế về giá cả cạnh tranh đồng thời vừa thu được lợi nhuận. Đảm bảo tính xác
thực và phù hợp để tránh trường hợp đưa ra giá thấp quá thì công ty sẽ trúng thầu
nhưng trong quá trình thực hiện sẽ không thuận lợi, chi phí các mặt hàng lại tăng đột
biến dẫn đến kinh doanh không đạt hiệu quả. Còn đưa ra mức giá quá cao sẽ không
trúng thầu làm giảm doanh thu, lợi nhuận của công ty. Ngoài ra việc giảm giá dự thầu
của công ty còn chủ yếu dựa trên những yếu tố bên trong như: Khả năng tiết kiệm chi
phí chung, chi phí máy thi công, chi phí cốt pha... mà bỏ qua các yếu tố bên ngoài như:
Những thuận lợi về giá cả vật liệu hay địa hình công trình thuận lợi cho thi công...Do
vậy, nhiều khi đã có giảm giá nhưng giá dự thầu của công ty vẫn cao. Để khắc phục
điều này cùng với việc nghiên cứu công trình dự thầu nhóm kỹ thuật cần chú ý những
chi phí có thể gia tăng hay chi phí có thể giảm thực sự và có thể tăng hay giảm bao
nhiêu mà vẫn đảm bảo công ty không bị thua lỗ và có lãi. Trong chiến lược giá, công
ty nên phân loại thị trường theo yếu tố địa lý thành thị trường xây dựng thành thị, thị
trường xây dựng nông thôn để có thể đưa ra mức giá hợp lý cho từng khu vực hay
phân loại thị trường theo từng loại xây dựng thành thị trường xây dựng dân dụng, thị
trường xây dựng công nghiệp. Bởi mỗi loại thị trường có yêu cầu về công nghệ, kỹ
thuật khác nhau mà cấu thành giá cả xây dựng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên, chiến
lược giá của công ty không nhất thiết bao giờ cũng là chiến lược giá thấp. Trường hợp
những công trình yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi nhà thầu phải có kinh nghiệm thì tùy
vào đối thủ cạnh tranh mà công ty có thể áp dụng chiến lược giá cao chất lượng cao.
3.2.5. Nâng cao chất lượng công trình xây lắp
Chất lượng công trình là sự sống còn đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng. Là một doanh nghiệp chuyên thi công các công trình xây dựng, công ty
TNHH tư vấn xây dựng tổng hợp Quảng Ninh luôn đặt mục tiêu chất lượng công trình
đảm bảo tiến độ và an toàn lên cao nhất. Nâng cao chất lượng công trình là điều kiện
quan trọng tạo lập niềm tin, uy tín với khách hàng góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty. Ở giai đoạn nào công ty cũng phải nổ lực hết sức nhằm đảm bảo
chất lượng thi công. Đồng thời chủ động tính toán đến các trở ngại gặp phải khi thi
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
65
công nhằm kịp thời đàm phán với chủ đầu tư để thống nhất khắc phục khó khăn chung.
Cụ thể công ty cần thực hiện tốt các công tác sau:
- Công ty cần coi trọng các khâu cơ bản từ khảo sát, nghiên cứu kỹ hồ sơ, thiết kế
và lập kế hoạch chất lượng, chủ động giám sát thi công, thường xuyên kiểm tra chất
lượng các công trình đến nghiệm thu bàn giao công trình;
- Kiểm tra hồ sơ thiết kế chi tiết cho từng hạng mục công trình;
- Giúp chủ đầu tư xét duyệt các biện pháp tổ chức thi công;
- Hổ trợ chủ đầu tư xét duyệt sơ đồ tổ chức thi công;
- Kiểm tra các thiết bị thi công;
- Kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng của mổi hạng mục công trình;
- Kiểm tra năng lực phòng thí nghiệm vật liệu và thiết bị thí nghiệm hiện trường;
- Giám sát thi công xây dựng trên hiện trường;
- Kiểm tra xác nhận khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc;
- Báo cáo chủ đầu tư một cách thường xuyên;
- Chuận bị hồ sơ chất lượng cuối cùng của công tác xây dựng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
66
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh
nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách
lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển. Những khó khăn và thử thách này
chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Muốn đạt được mục tiêu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở những kết quả đã đạt được. Từ đó
tìm ra nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh và qua kết quả
của việc phân tích, kết hợp với việc đánh giá, phân tích các tiềm năng của doanh
nghiệp của mình để đưa ra các giải pháp cụ thể từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình trong những năm tới.
Công ty TNHH tư vấn xây dựng tổng hợp Quảng Ninh là một doanh nghiệp hoạt
động trên lĩnh vực xây lắp công trình xây dựng. Với sự cạnh tranh gay gắt từ các
doanh nghiệp lớn có tên tuổi khác, từ khi mới thành lập, trải qua nhiều lần tách nhập
điều kiện hoạt động của công ty còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng với sự nổ lực vươn
lên hết mình, sự đồng tâm nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty nên công ty công ty TNHH tư vấn xây dựng tổng hợp Quảng Ninh đã có nhiều bước
tiến mới, không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến khoa học kỹ thuật, tăng
cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy doanh thu của công ty không
ngừng tăng qua các năm và đặc biệt công ty đã tạo được uy tín trên thị trường trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Những khó khăn gặp phải dần được tháo gỡ, vượt qua, cơ cấu bộ máy ngày càng
được hoàn thiện tiếp tục duy trì và ổn định được hoạt động kinh doanh. Thể hiện ở các
mặt sau:
Nguồn vốn kinh doanh qua các năm không ngừng được nâng lên đảm bảo một
cách khá đầy đủ cho mọi hoạt động của công ty.
Trang thiết bị tài sản cố định, máy móc thi công càng được đổi mới về số lượng
và cả chất lượng. Thiết bị thi công ngày càng hiện đại, giúp đẩy nhanh tiến độ thực thi
các công trình xây lắp.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
67
Công tác tuyển dụng ngày càng được công ty quan tâm làm tốt, số lượng và trình
độ lao ngày một hoàn thiện hơn.
Kết quả kinh doanh: Doanh thu của công ty dù chưa cao nhưng cũng đã tăng lên
qua các năm và lợi nhuận cũng được cải thiện. Qua đó cũng thể hiện sự cố gắng hết
mình của công ty.
Quy mô doanh nghiệp được mở rộng lớn mạnh, số lượng các công trình trúng
thầu thi công ngày càng có giá trị lớn.
Những thành quả trên đây thể hiện được sự lớn mạnh lên từng năm của công ty,
sự nổ lực vươn lên không ngừng. Nhưng bên cạnh đó công ty còn bộc lộ nhiều hạn
chế nhất định, đó là:
Nhìn chung, doanh thu của công ty tăng lên qua từng năm nhưng vấn đề là tổng
chi phí và nguồn vốn kinh doanh cũng tăng lên rất nhiều. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
còn chưa cao còn. Hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề còn tồn tại của công ty. Những
yếu điểm và tồn tại đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến sự hài lòng của nhân viên để đưa ra những
chính sách, giải pháp nhằm khuyến khích người lao động về mọi mặt, nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng lao động.
2. Kiến nghị
Từ những kết quả đã phân tích trong giới hạn của đề tài và từ một số báo cáo
nghiên cứu, để công ty từng bước phát triển đi lên, hoạt động kinh doanh ổn định. Tôi
xin kiến nghị một vài vấn đề sau:
2.1. Đối với công ty TNHH tư vấn xây dựng tổng hợp Quảng Ninh
- Tiếp tục duy trì những kết quả đã đạt được về tổ chức sản xuất kinh doanh,
đồng thời phát huy thêm các thế mạnh của mình, khắc phục những yếu kém còn tồn
tại.
- Đối với một doanh nghiệp xây dựng trong lĩnh vực thi công, xây lắp công trình
thì chất lượng công trình là một trong những chỉ tiêu để chủ đầu tư sử dụng để xét thầu
và giao thầu với nhà thầu. Do đó, công ty muốn tham gia đấu thầu và giành thắng lợi
thì cần chú trọng vấn đề này.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
68
- Tích cực đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường hoạt động ra nhiều tỉnh khác, tìm
kiếm thêm nhiều hợp đồng xây lắp công trình có giá trị phù hợp với khả năng hoạt
động của công ty .
- Cần quan tâm hơn nữa tới việc bồi dưỡng đào tạo đội ngũ lao động công ty về
mặt chất lượng hơn nữa để họ nắm bắt sử dụng các thiết bị máy móc dây chuyền sản
xuất hiện đại một cách thành thạo nhất.
- Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác để cho thuê
hoặc trao đổi các máy móc thiết bị nhằm tối đa hóa công suất sử dụng nhằm thực hiện
khấu hao nhanh tài sản cố định.
- Thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước đề ra, đồng thời
phải đảm bảo tốt đời sống cán bộ công nhân viên về vật chất cũng như tinh thần.
- Công ty nên có thêm nhiều chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Công ty quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân viên,
tạo điều kiện cho việc kinh doanh tại công ty được tổ chức có hiệu quả hơn.
- Công ty nên đầu tư nhiều hơn máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình khảo sát
và thi công các công trình, từ đó nâng cao năng suất lao động và đẩy nhanh được tiến
độ thi công của các công trình mà công ty đang và sẽ thi công.
2.2. Đối với nhà nước và tỉnh Quảng Bình
- Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp trong những
năm đầu mới cổ phần hoá, khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Nhà nước cần ban hành và hoàn thiện hệ thống luật pháp về xây dựng. Ban
hành các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng các công trình xây dựng. Đồng thời
đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng phát triển một cách
bền vững.
- Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu nhằm tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong đấu thầu và xây lắp công trình.
- Có chính sách bình ổn giá cả nguyên vật liệu trên thị trường nhằm giúp các
doanh nghiệp xây dựng ổn định sản xuất và đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
69
- Sở xây dựng cần nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích đầu
tư đối với ngành công nghiệp xây dựng.
- Nhà nước điều chỉnh kịp thời định mức dự toán công trình nhất là hao phí lao
động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVTH: Trần Thanh Bền
70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Th.S Lê Sỹ Hùng, Đại học Kinh tế Huế, (2007), Giáo trình kinh tế vĩ mô.
[2]. Trịnh Văn Sơn, Đại học Kinh tế Huế, (2006), Giáo trình phân tích hoạt động
kinh doanh.
[3]. Phan Thị Minh Lý, Đại học Kinh tế Huế, (2007), Giáo trình nguyên lý kế toán.
[4]. Bùi Văn Đương, (2001), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp: Lập và
phân tích báo cáo tài chính, NXB thống kê.
[5]. Nguyễn Đăng Học, trường Đại học xây dựng Hà Nội, (1998), Phân tích kinh tế
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
[6]. PGS.TS Hoàng Hữu Hà, Đại học Kinh tế Huế, (1997), Giáo trình thống kê doanh
nghiệp.
[7]. Một số trang web
www.google.com.vn
www.tailieu.vn
www.quangbinh.gov.vn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hie_u_qua_kinh_doanh_ta_i_cong_ty_tnhh_tu_van_xay_dung_tong_hop_quang_ninh_7609.pdf