Đề tài Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn xã Hà Thái, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

Hà Thái là một xã đồng bằng thuộc khu vực 2 nông thôn của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Hà Thái được xem là một trong những xã thuộc vùng trọng điểm lúa của huyện Hà Trung, lực lượng lao động khá dồi dào, người dân cần cù chịu khó, đất trồng lúa bằng phẳng, và có điều kiện thuận lợi để nâng cao giá trị sản xuất, nâng cao năng suất lúa, nâng cao đời sống nhân dân góp phần phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên vẫn gặp không ít bất lợi do điều kiện thời tiết, khí hậu hàng năm như bão lụt, giá rét,. gây ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả kinh tế canh tác cây lúa trên địa bàn xã. Tư duy canh tác của người dân còn lạc hậu, ý thức về sản xuất sản phẩm hàng hóa mà cụ thể là lúa hàng hóa còn chưa cao. Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, manh mún, lạc hậu, nên chất lượng lúa thấp, không đồng đều, nhiều chủng loại lúa khác nhau, có thể có nhiều loại lúa được cấy trên cùng một thửa ruộng đất giống nhau, chính vì thế sản xuất không đồng loạt thống nhất, chất lượng phân biệt. Bên cạnh đó ta cũng thấy mức chi phí đầu tư vào sản xuất lúa khá lớn nhưng hiệu quả chưa cao như mong muốn của người dân, đặc biệt là ở vụ mùa hàng năm. Một điều dễ nhận thấy đó là việc áp dụng công nghệ, chuyển giao khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất cũng chưa cao. Việc thu mua lúa gạo hàng hóa cũng chưa được tập trung, giá cả thấp, qua nhiều trung gian nên lợi nhuận của nhà nông vì thế chưa cao. Thiết nghĩ cần phải có một hệ thống tiêu thụ lúa gạo hàng hóa được liên kết chặt chẽ, thống nhất và tập trung, giảm bớt trung gian mà đứng đầu là HTX nông nghiệp của xã. Điều đó cần có sự hỗ trợ, quan tâm của chính quyền cấp trên, chính quyền xã, huyện để việc phát triển nghề lúa của địa phương nói riêng và tất cả các địa phương nông thôn cấy lúa trên cả nước được tiến xa hơn nữa trong thời kỳ tới.

pdf79 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2202 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn xã Hà Thái, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất cả ruộng lúa của các nông hộ trong toàn xã. Cụ thể: Chi phí cày bừa, làm đất là 50 nghìn đồng/sào, chi phí tuốt lúa là 25 nghìn đồng/sào. Vì vậy bình quân chi phí cày bừa, làm đất cả năm của các nhóm hộ là 100 nghìn đồng/sào, và bình quân chi phí tuốt lúa cả năm của các nhóm hộ là 50 nghìn đồng/sào. Đối với chi phí lao động thuê ngoài đó là các chi phí thuê cấy, gặt thu hoạch lúa thì nhóm hộ khá là có mức chi phí lớn nhất với mức chi phí cả năm bình quân là 241,82 nghìn đồng/sào, trong khi đó bình quân cả năm của các nhóm hộ chỉ là 111,63 nghìn đồng/sào. Điều này cho thấy nhóm hộ khá có mức đầu tư lao động thuê ngoài là rất lớn do họ có điều kiện kinh tế, thu nhập hơn so với nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nghèo. Chi phí bảo vệ của các nhóm hộ là bằng nhau, vụ chiêm xuân là 13 nghìn đồng/sào, vụ mùa là 11 nghìn đồng/sào tính theo giá lúa của từng vụ. Hay nói cách khác, vụ chiêm xuân mỗi hộ phải mất 3kg lúa/sào, vụ mùa mỗi hộ mất 2 kg lúa/sào. Như vậy ta thấy tình hình đầu tư dịch vụ của các nhóm hộ chênh lệch nhau rất lớn. Nhóm hộ khá có mức đầu tư chi phí nhiều nhất, và trong nhóm hộ khá thì chi phí lao động thuê ngoài là được đầu tư nhiều nhất. Nhóm hộ nghèo là ít đầu tư dịch vụ nhất, nhóm hộ này chủ yếu tốn về chi phí cày bừa, làm đất và tuốt lúa nhiều nhất. Tương tự như nhóm hộ khá thì nhóm hộ trung bình có chi phí về lao động thuê ngoài nhiều nhất. Nguyên nhân là do nhóm hộ nghèo thường bỏ công làm lãi, không hoặc ít thuê cấy, gặt và họ thường đổi công cho hàng xóm vì vậy mất ít chi phí lao động. Ngược lại nhóm hộ trung bình và khá lại chủ động thuê lao động ngoài nhiều hơn do họ có điều kiện, đời sống của họ cao hơn, vì vậy mất nhiều tiền thuê cấy gặt hơn nhóm hộ nghèo, nhất là nhóm hộ khá. Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế 49 Bảng 12: Tình hình đầu tư dịch vụ bình quân 1 sào của các nông hộ (đvt: 1000đ) Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ trung bình Hộ khá BQC CX Mùa Cả năm CX Mùa Cả năm CX Mùa Cả năm CX Mùa Cả năm Tổng số 112 104 216 113,54 111,54 225,08 213,94 201,88 415,82 146,49 139,14 285,63 1. Chi phí cày bừa, làm đất 50 50 100 50 50 100 50 50 100 50 50 100 2. Chi phí tuốt lúa 25 25 50 25 25 50 25 25 50 25 25 50 3. Chi phí lao động thuê ngoài 24 18 42 25,54 25,54 51,08 125,94 115,88 241,82 58,49 53,14 111,63 4. Chi phí bảo vệ 13 11 24 13 11 24 13 11 24 13 11 24 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 50 2.5. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC NÔNG HỘ 2.5.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa bình quân của các nông hộ Năng suất, sản lượng đạt cao chính là mục tiêu của người dân trồng lúa, đồng thời cũng là chỉ tiêu thể hiện kết quả sản xuất lúa của các nông hộ. Đây là kết quả của quá trình đầu tư các yếu tố đầu vào, các chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng cây lúa cho đến lúc sẵn sàng để thu hoạch. Mỗi mức năng suất, sản lượng thể hiện mức đầu tư, chăm sóc và trình độ sản xuất lúa của các nông hộ. Bảng số liệu 14 dưới đây cho chúng ta thấy về năng suất sản lượng lúa bình quân của các nông hộ được điều tra tại địa phương xã Hà Thái. Diện tích gieo trồng bình quân giữa các vụ là không thay đổi. Tuy nhiên giữa các nhóm hộ là chệnh lệch rất lớn. Nhóm hộ khá diện tích trồng lúa bình quân lớn nhất là 8,08 sào, tiếp đến là nhóm hộ trung bình với 6,61 sào, và thấp nhất là nhóm hộ nghèo với 4,56 sào chỉ bằng hơn 50% của nhóm hộ khá. Về năng suất và sản lượng cũng có sự chênh lệch nhau rất lớn giữa các nhóm hộ và giữa các vụ. Năng suất và sản lượng là tỷ lệ thuận với nhau. Nhìn chung vụ chiêm xuân các chỉ tiêu này đều lớn hơn vụ mùa. Bình quân năng suất các hộ ở vụ chiêm xuân là 316,68 kg/sào, và vụ mùa chỉ tiêu này là 259,02 kg/sào. Nhóm hộ khá đạt chỉ tiêu cao nhất với năng suất với năng suất bình quân cả năm đạt 334,16 kg/sào, nhóm hộ trung bình là 282,25 kg/sào và thấp nhất là nhóm hộ nghèo với 247,15 kg/sào. Và sản lượng cũng tương tự như năng suất. Nguyên nhân là do vụ mùa thường gặp bão gây mưa lụt, và hạn hán nên năng suất và sản lượng luôn kém hơn vụ chiêm xuân. Còn vụ chiêm xuân có điều kiện thiên nhiên thuận lợi hơn, nên năng suất thường cao hơn vụ mùa. Đó gần như là quy luật ở địa phương từ trước đến nay. Vì vậy cần có biện pháp để nâng cao năng suất lúa, bằng cách hạn chế tối đa ảnh hưởng của các cơn bão đến vụ lúa mùa thu hoạch của người dân.Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 51 Bảng 13: Diện tích, năng suất, sản lượng lùa bình quân của các nông hộ Chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo Hộ trung bình Hộ khá BQC CX Mùa Cả năm CX Mùa Cả năm CX Mùa Cả năm CX Mùa Cả năm 1.Diện tích Sào 4,56 4,56 9,12 6,61 6,61 13,22 8,08 8,08 16,16 6,42 6,42 12,84 2.Năng suất Kg/sào 273,03 221,27 247,15 313,45 251,04 282,25 363,55 304,76 334,16 316,68 259,02 287,85 3.Sản lượng Kg 1245 1009 2254 2071,88 1659,38 3731,26 2937,5 2462,5 5400 2084,79 1710,29 3795,09 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 52 2.5.2. Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất Chi phí trung gian để tạo ra lúa gạo sản phẩm hàng hoá là nhân tố rất quan trọng quyết định đến đến kết quả và hiệu quả trồng lúa của người dân. Vì vậy nó cần được tính toán hết sức hợp lý khi sử dụng để cho năng suất lúa đạt cao nhất có thể. Phân chuồng là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất lúa nhưng nó không được giao bán, trao đổi chính thức trên thị trường, và vì thế nó không có giá xác định. Cho nên chỉ tiêu chi phí về phân chuồng, tôi sẽ không đưa vào tính trong chi phí trung gian sản xuất lúa. Qua bảng 15, ta thấy vụ chiêm xuân nhóm hộ khá đầu tư chi phí nhiều nhất và nhóm hộ nghèo đầu tư chi phí thấp nhất. Bình quân tổng chi phí trung gian các nhóm hộ là 464,99 nghìn đồng/sào. Cụ thể nhóm hộ khá là 575,47 nghìn đồng/sào, nhóm hộ nghèo là 386,93 nghìn đồng/sào, và nhóm hộ trung bình là 432,57 nghìn đồng/sào. Trong cơ cấu chi phí, chi phí về phân bón chiếm tỷ trọng lớn nhất với bình quân các nhóm hộ hết 198,01 nghìn đồng chiếm 42,58% trong tổng chi phí trung gian. Trong đó đạm được dùng nhiều nhất với 64,42 nghìn đồng/sào chiếm 13,85% trong tổng chi phí trung gian bình quân. Chi phí lao động thuê cấy, gặt bình quân các nhóm hộ là 58,49 nghìn đồng/sào chiếm 12,58%, thuốc trừ sâu cũng chiếm tỷ lệ khá cao với bình quân các nhóm hộ mất 53,95 nghìn đồng/sào chiếm 11,6% trong tổng chi phí. Tiếp theo là chi phí về giống lúa 53,29 nghìn đồng/sào tương ứng với 11,46% và chi phí cày bừa làm đất là 50 nghìn đồng/sào tương ứng với 10,75% trong tổng chi phí bình quân các nhóm hộ. Tiếp theo là, chi phí tuốt lúa 25 nghìn đồng/sào chiếm 5,38%, chi phí thuốc trừ cỏ 13,25 nghìn đồng/sào chiếm 2,85%, và chi phí bảo vệ 13 nghìn đồng/sào chiếm 2,8%. Như vậy, chi phí bảo vệ và chi phí trừ cỏ là thấp nhất. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 53 Bảng14: Chi phí trung gian bình quân 1 sào vụ Chiêm Xuân của các nông hộ năm 2009 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009) Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ trung bình Hộ khá BQC GT (1000đ) CC (%) GT (1000đ) CC (%) GT (1000đ) CC (%) GT (1000đ) CC (%) Tổng chi phí trung gian 386,93 100 432,57 100 575,47 100 464,99 100 1. Giống 45,90 11,86 45,92 10,61 68,05 11,83 53,29 11,46 2. Phân bón 168,51 43,55 205,22 47,44 220,3 38,28 198,01 42.58 - Đạm 58,8 15,2 64,96 15,02 69,51 12,08 64,42 13,85 - Lân 32,78 8,47 0 0 0 0 10,93 2,35 - Kali 47,32 12,23 65,26 15,09 75,79 13,17 62,79 13,5 - NPK 29,61 7,65 75 17,34 75 13,03 59,87 12,87 3. Thuốc trừ sâu 47,03 12,15 54,78 12,66 60,03 10,43 53,95 11,6 4. Thuốc trừ cỏ 13,49 3,49 13,11 3,03 13,15 2,289 13,25 2,85 5. Cày bừa, làm đất 50 12,92 50 11,56 50 8,69 50 10,75 6. Tuốt lúa 25 6,46 25 5,78 25 4,34 25 5,38 7. LĐ thuê ngoài 24 6,2 25,54 5,9 125,94 21,88 58,49 12,58 8. Bảo vệ 13 3,36 13 3 13 2,26 13 2,8 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 54 Nhìn chung trong cơ cấu chi phí vụ chiêm xuân của các nhóm hộ thì chi phí về phân bón chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị tương đối. Cụ thể, chi phí về phân bón của nhóm hộ khá là chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ với 38,28%, của nhóm hộ nghèo chiếm 43,55%, và cao nhất là nhóm hộ trung bình với 47,44% trong tổng chi phí trung gian. Nhưng về giá trị tuyệt đối thì nhóm hộ khá lại có mức chi phí bình quân một sào lớn nhất. Cụ thể, chi phí phân bón bình quân của nhóm hộ khá là 220,3 nghìn đồng/sào, nhóm hộ trung bình là 205,22 nghìn đồng/sào, và thấp nhất là nhóm hộ nghèo với 168,51 nghìn đồng/sào. Đối với vụ mùa, tổng chi phí trung gian bình quân của các nhóm hộ là 388,82 nghìn đồng/sào được thể hiện ở bảng 16 dưới đây. Trong đó mức đầu tư của nhóm hộ khá là lớn nhất với tổng chi phí là 435,9 nghìn đồng/sào, của nhóm hộ trung bình là 368,05 nghìn đồng/sào, và thấp nhất vẫn là nhóm hộ nghèo với 362,51 nghìn đồng/sào. Trong cơ cấu chi phí trung gian bình quân thì chi phí về phân bón chiếm tỷ lệ lớn nhất 36,2% tương ứng với 140,76 nghìn đồng/sào, trong đó đạm chiếm 14,68%, lân chiếm 2,20% và kali chiếm 12,78% trong tổng chi phí trung gian bình quân. Tiếp theo là chi phí giống lúa bình quân 53,81 nghìn đồng/sào chiếm 13,84%, chi phí lao động thuê ngoài là 51,08 nghìn đồng/sào chiếm 13,13%, chi phí cày bừa làm đất là 50 nghìn đồng/sào chiếm 12,86%, chi phí thuốc trừ sâu là 44,59 nghìn đồng/sào chiếm 11,47%, chi phí tuốt lúa là 25 nghìn đồng/sào chiếm 6,43%, chi phí trừ cỏ bình quân các nhóm hộ là 12,58 nghìn đồng/sào chiếm 3,24%, và thấp nhất vẫn là chi phí bảo vệ với bình quân là 11 nghìn đồng/sào chiếm 2,83%. Trong cơ cấu chi phí vụ mùa của các nhóm hộ thì chi phí về phân bón chiếm tỷ lệ lớn nhất. Đối với nhóm hộ khá chi phí về phân bón chiếm 30,71% tương ứng với 133,86 nghìn đồng/sào. Nhóm hộ trung bình có chi phí về phân bón là 38,14% tương ứng với 140,39 nghìn đồng/sào. Nhóm hộ nghèo thì chi phí về phân bón chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu chi phí trung gian là 40,83% tương ứng với 148,03 nghìn đồng/sào. Ta thấy về mặt tương đối cũng như tuyệt đối thì nhóm hộ nghèo có chi phí phân bón chiếm tỷ lệ cao nhất, và thấp nhất là nhóm hộ khá. Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế 55 Bảng 15: Chi phí trung gian bình quân 1 sào vụ mùa của các nông hộ năm 2009 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009) Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ trung bình Hộ khá BQC GT (1000đ) CC (%) GT (1000đ) CC (%) GT (1000đ) CC (%) GT (1000đ) CC (%) Tổng chi phí trung gian 362,51 100 368,05 100 435,9 100 388,82 100 1. Giống 61,47 17 56,12 15,25 43,85 10,06 53,81 13,84 2. Phân bón 148,03 40,83 140,39 38,14 133,86 30,71 140,76 36,20 - Đạm 53,41 14,73 57,19 15,54 60,62 13,9 57,07 14,68 - Lân 25,71 7,09 0 0 0 0 8,57 2,20 - Kali 42,60 11,75 58,20 15,81 48,24 11,07 49,68 12,78 - NPK 26,31 7,26 25 6,79 25 5,74 25,44 6,54 3. Thuốc trừ sâu 35,96 9,92 47,22 12,83 50,59 11,61 44,59 11,47 4. Thuốc trừ cỏ 13,05 3,60 12,78 3,47 11,91 2,73 12,58 3,24 5. Cày bừa, làm đất 50 13,79 50 13,58 50 11,47 50 12,86 6. Tuốt lúa 25 6,9 25 6,79 25 5,74 25 6,43 7. LĐ thuê ngoài 18 4,96 25,54 6,94 109,69 25,16 51,08 13,13 8. Bảo vệ 11 3,03 11 2,99 11 2,52 11 2,83 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 56 Nhìn chung các hộ đầu tư chi phí vào vụ mùa là thấp hơn vụ chiêm xuân. Do điều kiện thực tế khách quan như khí hậu, thời tiết, khí hậu không thuận lợi, hay nói cách khác là ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của lúa mùa. Vì thế ảnh hưởng hạn chế khả năng đầu tư của các nông hộ. Tuy nhiên không hẳn chi phí thấp, năng suất thấp thì hiệu quả kinh tế của vụ mùa cũng thấp hơn vụ chiêm xuân. Chúng ta sẽ nhận thấy điều đó khi xem xét kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ ở phần sau. Trong tổng chi phí trung gian ở cả vụ chiêm xuân cũng như vụ mùa thì phân bón là loại chi phí chiếm tỷ lệ lớn nhất, trong cơ cấu chi phí trung gian. Phân bón có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, sản lượng lúa, và cuối cùng là hiệu quả trồng lúa của người nông dân. Vì thế việc sử dụng hợp lý tỷ lệ các loại phân bón để cho năng suất lúa cao là rất quan trọng. Phân bón có thể nói là loại chi phí chính trong sản xuất lúa của người dân. 2.5.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ là vấn đề quan tâm xuyên suốt đề tài này. Bảng số liệu 17 thể hiện kết quả và hiệu quả sản xuất lúa bình quân/sào của các nông hộ. Đối với vụ chiêm xuân, năng suất bình quân của các nhóm hộ đạt 316,68 kg/sào. Với gía lúa là 4 nghìn đồng/kg, thì giá trị sản xuất bình quân một sào GO của các nhóm hộ đạt 1266,71 nghìn đồng. Trong đó nhóm hộ khá có năng suất vụ này lớn nhất là 363,55 kg/sào đạt giá trị sản xuất GO cũng đạt lớn nhất là 1454,2 nghìn đồng. Nhóm hộ trung bình có năng suất là 313,45 kg/sào đạt giá trị sản xuất GO đạt 1253,8 nghìn đồng. Nhóm hộ nghèo có năng suất lúa thấp nhất là 273,03 kg/sào nên gía trị sản xuất GO cũng đạt thấp nhất là 1092,12 nghìn đồng. Chi phí trung gian IC bình quân một sào của các nhóm hộ là 464,99 nghìn đồng. Trong đó, nhóm hộ khá có chi phí trung gian IC bình quân một sào cao nhất là 575,47 nghìn đồng. Nhóm hộ trung bình với chi phí trung gian IC bình quân một sào là 432,57 thấp hơn nhóm hộ khá. Nhóm hộ nghèo có chi phí trung gian IC bình quân một sào là thấp nhất với 386,93 nghìn đồng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H u 57 Gía trị sản xuất GO mà các nông hộ thu được sau khi trừ đi chi phí trung gian IC sẽ được gía trị gia tăng VA mà các nông hộ có được. Gía trị gia tăng bình quân một sào của các nông hộ là 801,72 nghìn đồng. Trong đó, đạt cao nhất là nhóm hộ khá với 878,73 nghìn đồng, tiếp đến là nhóm hộ trung bình đạt 821,23 nghìn đồng, thấp nhất là nhóm hộ nghèo chỉ đạt 705,19 nghìn đồng. Như vậy đối với các chỉ tiêu kết quả sản xuất là NS, GO, VA bình quân một sào vụ chiêm xuân thì nhóm hộ khá là nhóm hộ đạt kết quả sản xuất cao nhất đồng thời họ cũng là nhóm hộ có chi phí sản xuất lớn nhấ. Tiếp theo là nhóm hộ trung bình, và đạt kết quả sản xuất kém nhất là nhóm hộ nghèo. Hiệu suất GO/IC cho ta biết được khi người dân bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì họ sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất và chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sản xuất của người dân càng cao. Theo bảng số liệu, bình quân các nhóm hộ đạt GO/IC một sào là 2,72 lần. Tức là bình quân các nhóm hộ khi bỏ ra một đồng chi phí trung gian sẽ thu về được 2,72 đồng giá trị sản xuất. Trong đó, nhóm hộ trung bình đạt chỉ đạt chỉ tiêu này cao nhất là 2,9 lần. Nhóm hộ nghèo đạt chỉ tiêu này là 2,82 lần. Thấp nhất là nhóm hộ khá đạt 2,53 lần. Hiệu suất VA/IC cho biết khi nông hộ bỏ ra một đồng chi phí sản xuất thì họ sẽ thu về được bao nhiêu đồng gía trị gia tăng. Chỉ tiêu này càng lớn thì nông hộ càng đạt hiệu quả sản xuất càng cao. Tương tự như chỉ tiêu hiệu suất GO/IC, nhóm hộ trung bình đạt VA/IC bình quân một sào cao nhất là 1,9 lần. Tiếp đến là nhóm hộ nghèo đạt 1,82 lần, và thấp nhất là nhóm hộ khá chỉ đạt 1,53 lần. Hiệu suất VA/GO cho biết để tạo ra một đồng giá trị sản xuất cần tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. Nghĩa là chỉ tiêu này cho biết trong một đồng giá trị sản xuất được tạo ra có bao nhiêu đồng giá trị gia tăng được tạo ra đồng thời. Theo bảng số liệu, bình quân các nhóm hộ đạt VA/GO một sào là 0,63 lần. Nghĩa là trong một đồng gía trị sản xuất mà nông hộ thu được thì có 0,63 đồng gía trị gia tăng. Trong đó, nhóm hộ trung bình đạt chỉ tiêu này cao nhất là 0,65 lần, nhóm hộ nghèo đạt chỉ tiêu xấp xỉ bằng nhóm hộ trung bình là 0,64 lần. Nhóm hộ khá đạt chỉ tiêu này thấp hơn là 0,6 lần. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 58 Bảng16: Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa bình quân một sào của các nông hộ Chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo Hộ trung bình Hộ khá BQC CX Mùa Cả năm CX Mùa Cả năm CX Mùa Cả năm CX Mùa Cả năm NS Kg/sào 273,03 221,27 247,15 313,45 251,04 282,25 363,55 304,76 334,16 316,68 259,02 287,85 GO 1000đ 1092,12 1106,35 2198,47 1253,8 1255,2 2509 1454,2 1523,8 2978 1266,71 1295,11 2561,82 IC 1000đ 386,93 362,51 749,44 432,57 368,05 800,62 575,47 435,9 1011,4 464,99 388,82 853,81 VA 1000đ 705,19 743,84 1449 821,23 887,15 1708,4 878,73 1087,9 1966,6 801,72 906,3 1708,01 GO/IC lần 2,82 3,05 2,93 2,90 3,41 13 2,53 3,50 2,94 2,72 3,33 3,00 VA/IC lần 1,82 2,05 1,93 1,90 2,41 2,13 1,53 2,50 1,94 1,72 2,33 2,00 VA/GO lần 0,645 0,672 0,659 0,654 0,707 0,681 0,604 0,713 0,660 0,632 0,700 0,67 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009)Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 59 Như vậy ở vụ chiêm xuân thì nhóm hộ trung bình đạt hiệu quả sản xuất cao nhất, tiếp theo là nhóm hộ nghèo. Nhóm hộ khá đạt hiệu quả sản xuất kém nhất trong tất cả các nhóm hộ mặc dù họ đạt kết quả cao nhất như trên. Đối với vụ mùa, năng suất lúa bình quân của các nhóm hộ đạt 259,02 kg/sào. Gía trị sản xuất GO bình quân của các nhóm hộ vụ mùa đạt 1295,11 nghìn đồng/sào (giá lúa là 5.000đ/kg). Trong đó nhóm hộ khá đạt chỉ tiêu này cao nhất 1523,8 nghìn đồng/sào. Nhóm hộ trung bình đạt 1255,2 nghìn đồng/sào. Nhóm hộ nghèo đạt chỉ tiêu này thấp nhất 1106,35 nghìn đống/sào. Chi phí trung gian IC bình quân các nhóm hộ vụ mùa là 388,82 nghìn đồng/sào. Trong đó nhóm hộ khá vẫn là nhóm hộ có chỉ tiêu này cao nhất với 435,9 nghìn đồng/sào. Nhóm hộ trung bình có chỉ tiêu này là 368,05 nghìn đồng/sào. Thấp nhất là nhóm hộ nghèo với 362,51 nghìn đồng/sào. Gía trị gia tăng VA bình quân các nhóm hộ đạt 906,3 nghìn đồng/sào. Trong đó nhóm hộ khá đạt cao nhất với 1087,9 nghìn đồng/sào. Nhóm hộ trung bình đạt 887,15 nghìn đồng/sào. Nhóm hộ nghèo đạt chỉ tiêu này thấp nhất là 743,84 nghìn đồng/sào. Như vậy ta thấy nhóm hộ khá là nhóm hộ đạt kết quả sản xuất cao nhất ở tất cả các chỉ tiêu NS, GO, VA. Đồng thời đây cũng là nhóm bỏ ra chi phí đầu tư cao nhất, chính vì thế họ đạt kết quả cao nhất. Thấp nhất vẫn là nhóm hộ nghèo, nhóm hộ này cũng có chi phí đầu tư thấp nhất nên có kết quả sản xuất kém nhất. Xét đến các chỉ tiêu hiệu quả GO/IC, VA/IC, và VA/GO. Tương tự như vụ chiêm xuân thì vụ mùa nhóm hộ nào đạt một trong hai chỉ tiêu này cao nhất cũng đồng thời chỉ tiêu còn lại của nhóm hộ đó cũng đạt cao nhất. Qua bảng số liệu trên ta thấy, hiệu suất GO/IC bình quân một sào của các nhóm hộ vụ mùa đạt 3.33 lần. Trong đó nhóm hộ khá đạt cao nhất là 3,5 lần, tiếp theo là nhóm hộ trung bình đạt 3,41 lần, và thấp nhất là nhóm hộ nghèo đạt 3,05 lần. Tương tự, chỉ tiêu VA/IC của nhóm hộ khá là 2,5 lần, nhóm hộ trung bình là 2,41 lần và nhóm hộ nghèo là 2,05 lần. Tương tự như hai chỉ tiêu trên, nhóm hộ khá đạt chỉ tiêu VA/IC bình quân là cao nhất với 0,71 lần, tiếp theo là đến nhóm hộ trung bình với 0,70 lần, và thấp nhất là nhóm hộ nghèo với 0,67 lần. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 60 Như vậy, khác với vụ chiêm xuân, ở vụ mùa thì nhóm hộ khá là nhóm hộ sản xuất lúa đạt hiệu quả nhất, tiếp theo là nhóm hộ trung bình và thấp nhất là nhóm hộ nghèo. Tức là ở vụ này, nhóm hộ khá có kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất đều đứng đầu trong các nhóm hộ. Còn nhóm hộ nghèo thì kết quả và hiệu quả đều thấp nhất. Trên đây là kết quả và hiệu quả của từng vụ của các nhóm hộ. Chúng ta sẽ xem xét các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả của cả năm của các nhóm hộ để thấy được mối quan hệ của kết quả và hiệu quả của từng vụ với kết quả và hiệu quả của cả năm sẽ thay đổi như thế nào. Nhìn chung đối với các chỉ tiêu kết quả NS, GO, VA và chỉ tiêu IC bình quân một sào cả năm của các nhóm hộ là giảm dần từ nhóm hộ khá đến nhóm hộ trung bình và cuối cùng là nhóm hộ nghèo. Nghĩa là nhóm hộ nghèo đạt kết quả sản xuất kém nhất và nhóm hộ khá đạt kết quả sản xuất cao nhất. Nguyên nhân là do nhóm hộ nghèo bỏ ra ít chi phí sản xuất nhất, và nhóm hộ khá thì đầu tư nhiều chi phí nhất nên họ có kết quả sản xuất cao nhất. Xét các chỉ tiêu hiệu quả cả năm của các nhóm nông hộ. Ta thấy, nhóm hộ trung bình là nhóm hộ có hiệu quả sản xuất cả năm đạt cao nhất, tiếp theo là nhóm hộ khá và nhóm hộ nghèo có hiệu quả sản xuất cả năm là kém nhất. Tuy nhiên nếu so sánh với nhóm hộ khá thì nhóm hộ nghèo chỉ kém hơn nhóm hộ khá một chút ít. Nhưng nếu so sánh với nhóm hộ trung bình thì cả hai nhóm hộ này có hiệu quả sản xuất kém hơn rõ rệt. Như vậy, qua phân tích ở trên ta thấy nhóm hộ trung bình là nhóm hộ có kết quả và hiệu quả sản xuất ở từng vụ là ổn định nhất. Chính vì thế tính chung cả năm thì hộ trung bình là nhóm hộ đạt hiệu quả cao nhất trong các nhóm. Còn nhóm hộ nghèo thì vụ có hiệu quả sản xuất vụ chiêm xuân cao nhất nhưng vụ mùa họ lại có hiệu quả sản xuất kém nhất. Như vậy nhóm hộ này có hiệu quả sản xuất không ổn định. Nhóm hộ khá thì cũng tương tự, chỉ khác là vụ mùa họ đạt hiệu quả cao nhất, nhưng vụ chiêm xuân họ lại đạt hiệu quả kém nhất. Điều này cho thấy nhóm hộ khá cũng có hiệu quả sản xuất không ổn định. Như vậy, qua phân tích ở trên có thể rút ra một điều mà thực tế khách quan đã chứng minh, đó là không phải cứ bỏ ra nhiều chi phí trung gian, thì hiệu quả sản xuất lúa sẽ càng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế 61 lớn. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa thay đổi theo từng nhóm hộ và cũng thay đổi theo từng mùa vụ. 2.6. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA 2.6.1. ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ CHI PHÍ TRUNG GIAN ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC NÔNG HỘ Chi phí trung gian bao gồm các chi phí về giống, phân bón, thuốc BVTV, chi phí dịch vụ,... ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lúa, từ đó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ. Ta sử dụng phương pháp phân tổ thống kê theo chi phí trung gian với tổng số là 50 hộ được chia làm 4 tổ. Khoảng cách tổ vụ chiêm xuân là 64, và khoảng cách tổ vụ mùa là 42. Do vụ mùa chi phí sản xuất nhỏ hơn vụ chiêm xuân, và sự chênh lệch chi phí giữa các nhóm hộ không lớn bằng vụ chiêm xuân nên tổ đầu tiên vụ mùa có chi phí thấp hơn vụ chiêm xuân như bảng số liệu 18 dưới đây. Ở vụ Chiêm xuân, tổ Ia gồm có 7 hộ với chi phí trung gian bình quân bằng 363,45 nghìn đồng/sào, với năng suất bình quân đạt thấp nhất là 260,73 kg/sào. Đồng thời các chỉ tiêu thể hiện kết quả sản xuất GO, và VA cũng thấp nhất. Cụ thể là GO đạt 1042,92 nghìn đồng/sào, và VA đạt 679,47 nghìn đồng/sào. Tổ IIa gồm có 14 hộ với chi phí trung gian bình quân bằng 415,09 nghìn đồng/sào, có năng suất bình quân là 307,69 nghìn đồng/sào. Các chỉ tiêu GO đạt 1230,76 nghìn đồng/sào, VA đạt 815,67 nghìn đồng/sào. Tổ IIIa có 12 hộ với chi phí trung gian bình quân là 469,02 nghìn đồng/sào. Các chỉ tiêu GO đạt 1288,64 nghìn đồng/sào, VA đạt 819,62 nghìn đồng/sào. Tổ IVa có 17 hộ với chi phí trung gian bình quân cao nhất là 551,11 nghìn đồng/sào, đồng thời năng suất bình quân cũng đạt cao nhất là 343,25 kg/sào. Các chỉ tiêu kết quả khác cũng đạt cao nhất GO đạt 1373 nghìn đồng/sào, VA đạt 821,89 nghìn đồng/sào. Như vậy ta thấy khi chi phí trung gian bình quân tăng dần từ tổ Ia đến tổ IVa thì các chỉ tiêu kết quả NS, GO, VA cũng tăng dần từ tổ Ia đến IVa. Xét đến các chỉ tiêu hiệu quả GO/IC, VA/IC và VA/GO. Qua bảng số liệu 18 ta thấy tổ IIa đạt các chỉ tiêu này cao nhất với GO/IC đạt 2,95 lần, VA/IC đạt 1,95 lần và VA/GO Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 62 đạt 0,66 lần. Tổ Ia đạt GO/IC là 2,86 lần, VA/IC đạt 1,86 lần, và VA/GO đạt 0,65 lần. Tổ IIIa có GO/IC đạt 2,74 lần, VA/IC đạt 1,74 lần, và VA/GO đạt 0,63 lần. Tổ IVa đạt các chỉ tiêu này thấp nhất với GO/IC đạt 2,48 lần, tương ứng với VA/IC đạt 1,48 lần và VA/GO đạt 0,6 lần. Tương tự như vụ chiêm xuân, đối với vụ mùa thì khi chi phí trung gian bình quân tăng dần từ tổ Ia đến tổ IVa thì các chỉ tiêu kết quả của các tổ cũng tăng dần. Nhưng đối với chỉ tiêu hiệu quả thì tổ IIIa lại là tổ đạt các chỉ tiêu hiệu quả cao nhất. Cụ thể là GO/IC đạt 3,45 lần, VA/IC đạt 2,45 lần và VA/GO đạt 0,71 lần. Thấp hơn là tổ Ia có GO/IC đạt 3,36 lần, VA/IC đạt 2,36 lần, và VA/GO đạt 0,70 lần. Tiếp theo là tổ IIa với GO/IC đạt 3,31 lần, VA/IC đạt 2,31 lần, và VA/GO đạt 0,70 lần. Thấp nhất là tổ IVa với GO/IC đạt 3,19 lần, VA/IC đạt 2,19 lần, và VA/GO đạt 0,69 lần. Như vậy ta thấy chi phí trung gian đầu tư nhiều hay ít có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lúa, và cuối cùng là hiệu quả sản xuất lúa. Qua phân tích ở trên, ta thấy nhóm hộ có chi phí trung gian đầu tư cao thì cho năng suất lúa cũng cao hơn. Tuy nhiên mức tăng của năng suất nhỏ hơn mức tăng của chi phí trung gian nên làm cho hiệu quả sản xuất giảm. Vì vậy, các hộ cần chú ý và có kiến thức đầu tư, sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào để nâng cao năng suất, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 63 Bảng 17: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ Tổ Phân tổ theo IC (1000đ/sào) Số hộ (hộ) NSBQ (kg/sào) IC/sào (1000đ) GO/sào (1000đ) VA/sào (1000đ) VA/GO (lần) GO/IC (lần) VA/IC (lần) Vụ CX 50 316,68 464,99 1266,71 801,72 0,63 2,72 1,72 Ia < 382 7 260,73 363,45 1042,92 679,47 0,65 2,86 1,86 IIa 382 - 446 14 307,69 415,09 1230,76 815,67 0,66 2.95 1,95 IIIa 446 - 510 12 322,16 469,02 1288,64 819,62 0,63 2,74 1,74 IVa >510 17 343,25 551,11 1373,00 821,89 0,60 2,48 1,48 Vụ Mùa 50 259,02 388,82 1295,11 906,3 0,70 3,33 2,33 Ia < 350 6 225,32 335,07 1126,60 791,53 0,70 3,36 2,36 IIa 350 - 392 19 238,56 359,91 1192,80 832,89 0,70 3,31 2,31 IIIa 392 - 434 15 275,03 399,17 1375,15 975,98 0,71 3,45 2,45 Iva > 434 10 294,10 460,47 1470,50 1010,03 0,69 3,19 2,19 BQC 50 287,85 426,91 1280,91 854,01 0,67 3,03 2,03 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009)Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 64 2.6.2. ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ NĂNG SUẤT ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC NÔNG HỘ Năng suất lúa ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất lúa và vì thế nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ. Với một mức đầu tư chi phí nhất định khi năng suất lúa càng cao thì kết quả và hiệu quả sản xuất lúa cũng càng cao. Tuy nhiên trên thực tế khi vụ lúa của người dân được mùa, năng suất lúa đạt cao thì giá lúa sản phẩm lại có xu hướng giảm, vì vậy người dân từng có câu “ được mùa mất giá” như một quy luật diễn ra khi lúa được mùa. Nhất là năm 2009 vừa qua thì thực trạng trên đã xảy ra trong cả nước, ảnh hưởng đến hiệu quả của người dân. Địa phương xã Hà Thái cũng đã gặp phải tình trạng trên trong năm 2009 vừa qua. Bảng số liệu 19 dưới đây cho ta nhìn nhận rõ hơn về một ví dụ cụ thể nêu lên ảnh hưởng của nhân tố năng suất đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của người dân địa phương. Theo kết quả phân tổ theo năng suất lúa được cho ở bảng dưới đây. Mỗi vụ chúng ta đều phân thành 4 tổ, vì vụ mùa có năng suất thấp và ít chênh lệch hơn nên khoảng cách tổ vụ mùa nhỏ hơn vụ chiêm xuân. Khoảng cách tổ vụ chiêm xuân là 30, khoảng cách tổ vụ mùa là 20. Tổ đầu tiên vụ mùa có năng suất cũng thấp hơn vụ chiêm xuân. Qua bảng phân tổ theo năng suất, đối với vụ Chiêm xuân năng suất lúa ở các tổ tăng dần kéo theo các chỉ tiêu GO, IC, và VA đều tăng. Tổ Ia có năng suất lúa thấp nhất và bằng 269,5 kg/sào, các chỉ tiêu GO, IC, và VA cũng thấp nhất. Cụ thể là GO đạt 1078 nghìn đồng/sào, IC là 320,17 nghìn đồng/sào, và VA đạt 757,74 nghìn đồng/sào. Tổ IIa có năng suất lớn hơn tổ Ia và bằng 307,29 kg/sào, có các chỉ tiêu GO đạt 1229,16 nghìn đồng/sào, IC là 455,50 nghìn đồng/sào, và VA đạt 735,76 nghìn đồng/sào. Tổ IIIa có năng suất lớn hơn hai tổ trước, nhỏ hơn tổ IVa và bằng 322,89 kg/sào. Tổ này đạt các chỉ tiêu GO là 1281,56 nghìn đồng/sào, IC là 482,44 nghìn đồng/sào, và VA đạt 816,32 nghìn đồng/sào. Tổ IVa có năng suất cao nhất và bằng 364,48 kg/sào, thì các chỉ tiêu này cũng đạt cao nhất. Gía trị sản xuất GO đạt 1457,92 nghìn đồng/sào, IC là 565,53 nghìn đồng/sào, VA đạt 1055,61 kg/sào. Nhưng các chỉ tiêu hiệu quả thì ngược lại, tổ Ia đạt chỉ tiêu GO/IC cao nhất là 3,36 lần, tiếp theo là tổ IIa đạt 2,69 lần, thấp nhất là tổ IIIa đạt 2,62 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 65 lần. Chỉ tiêu VA/IC cũng tương tự như GO/IC. Chỉ tiêu hiệu suất VA/GO cũng vậy, tổ Ia đạt chỉ tiêu này cao nhất với 0,70 lần, tiếp theo là đến tổ IIa và IIIa cùng đạt 0,63 lần (do làm tròn số), thấp nhất là tổ Ia đạt chỉ tiêu này là 0,61 lần. Ta thấy các chỉ tiêu hiệu quả của các tổ nông hộ giảm dần khi năng suất lúa tăng dần. Vụ mùa cũng tương tự như vụ chiêm xuân, năng suất lúa ở các tổ tăng dần kéo theo các chỉ tiêu kết quả cũng đạt tăng dần. Tuy nhiên hiệu quả sản xuất lúa thì không tuân theo quy luật đó. Cụ thể, tổ IVa có năng suất lúa cao nhất và bằng 306,76 kg/sào, nhưng tổ Ia mới là tổ có các chỉ tiêu hiệu quả đạt cao nhất. Cụ thể là chỉ tiêu GO/IC đạt 3,45 lần và VA/IC đạt 2,45 lần, chỉ tiêu hiệu suất VA/GO đạt 0,71 lần. Điều đó có nghĩa là các hộ ở tổ IVa cứ bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu đựơc 3,45 đồng giá trị sản xuất, và 2,45 đồng giá trị gia tăng, và trong một đồng giá trị sản xuất thì có 0,71 đồng gía trị gia tăng. Các tổ IIa và IIIa cũng tương tự. Như vậy, ta thấy năng suất lúa ảnh hưởng rất lớn đến hiệu sản xuất lúa. Nhưng không phải khi nào năng suất tăng cũng đồng nghĩa với hiệu quả sản xuất sẽ lớn. Nếu đầu tư chi phí trung gian như phân bón, nhiều quá có thể làm giảm năng suất lúa cũng như hiệu quả sản xuất của lúa. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 66 Bảng 18: Ảnh hưởng của năng suất đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ (nguồn: Số liệu điều tra 2009) Tổ Phân tổ theo NS (kg/sào) Số hộ (hộ) NSBQ (kg/sào) IC/sào (1000đ) GO/sào (1000đ) VA/sào (1000đ) VA/GO (lần) GO/IC (lần) VA/IC (lần) Vụ CX 50 316,68 464,99 1266,71 801,72 0,63 2,72 1,72 Ia <280 6 269,50 320,17 1078,00 757,74 0,70 3,36 2,36 IIa 280 - 310 24 307,29 455,50 1229,16 735,76 0,63 2,69 1,69 IIIa 310 - 340 11 322,89 482,44 1291,56 816,32 0,63 2,67 1,67 IVa >340 9 364,48 565,53 1457,92 1055,61 0,61 2,57 1,57 Vụ Mùa 50 259,02 388,82 1295,11 906,3 0,70 3,33 2,33 Ia <240 13 227,30 329,26 1136,50 807,24 0,71 3,45 2,45 IIa 240 - 260 19 254,90 388,00 1274,50 886,50 0,70 3,28 2,28 IIIa 260 - 280 9 265,79 399,81 1328,95 929,14 0,70 3,32 2,32 Iva >280 9 306,76 465,59 1533,80 1068,21 0,70 3,29 2,29 BQC - 287,85 426,91 1280,91 854,01 0,67 3,03 2,03 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 67 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÂY LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÀ THÁI, HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA Để thấy rõ được những điểm mạnh yếu, thuận lợi và bất lợi của địa phương về sản xuất lúa chúng tôi dùng ma trận SWOT làm công cụ nghiên cứu như sau: S (strength) – Điểm mạnh W (weakness) – Điểm yếu - Kinh nghiệm sản xuất - Lao động chăm chỉ, cần cù. - Giống lúa đa dạng, phù hợp với môi trường đất, nước. - Nguồn nước tưới tiêu chủ động. - Một số thửa ruộng đất nghèo dinh dưỡng, năng suất lúa không cao. - Trình độ sản xuất không đồng đều. - Dịch vụ thu hoạch lúa còn kém phát triển. Chưa có máy gặt, O (opportunity) – Cơ hội T (threat) – Thách thức - Quy hoạch vùng lúa thâm canh năng suất cao. - Liên kết chặt chẽ giữa nôngdân,HTX nông nghiệp và các bên liên quan. - Lao động trong nông nghiệp giảm. - Chịu tác động lớn của mưa bão. - Sâu bệnh xuất hiện nhiều. - Giá phân bón, vật tư, lao động cao. Qua phân tích trên, UBND xã cần phát huy được những điểm mạnh về nguồn lao động với kinh nghiệm sản xuất, công tác thủy lợi và giống lúa đầu vào thích hợp để mở rộng vùng lúa lai thâm canh, tranh thủ sự tham vấn của các bên liên quan. Đồng thời khắc phục được tình trạng sản xuất manh mún, tư duy sản xuất lạc hậu, có biện pháp hạn chế tác hại của mưa bão vào vụ mùa để có phương hướng phát triển sản xuất lúa đạt được các mục tiêu tăng trưởng cao hơn trong năm tới và những năm về sau. UBND xã Hà Thái xác định, năm 2010 là năm cuối cùng thực hiện nghị quyết Đảng Bộ các cấp là năm có ý nghĩa hết sức quan trọng, trong việc phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010). Phát huy kế quả đạt được Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế 68 cũng như điểm mạnh của mình, khắc phục nhanh chóng những yếu kém, khuyết điểm, bám sát vào mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, đoàn kết thống nhất trong lãnh đạo và chỉ đạo, đảm bảo kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và bền vững, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Tăng cường sự lãnh đạo trong công tác đại đoàn kết toàn dân, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội năm 2010. Đó là phương hướng chung của Đảng Uỷ, UBND xã Hà Thái đã đề ra trong năm nay. Với các mục tiêu cụ thể, tốc độ tăng trưởng 14,7%, trong đó Nông - Lâm - Thuỷ Sản tăng 8%, Công Nghiệp - Tiểu Thủ Công Nghiệp và Xây Dựng tăng 24%, dịch vụ tăng 20%. Trong sản xuất lúa, phấn đấu gieo trồng 515 ha, năng suất đạt 58 - 60 ta/ha, tổng sản lượng đạt gần 3000 tấn. Tiếp tục triển khai việc quy hoạch vùng lúa thâm canh năng suất chất lượng hiệu quả cao với diện tích 240 ha. Tu bổ nâng cấp các kênh mương nội đồng công trình thuỷ lợi tưới tiêu đảm bảo phục vụ tốt nhất cho bà con nông dân. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LÚA 3.2.1. Giải pháp về đầu vào  Giải pháp về giống Tập trung chỉ đạo, tuyên truyền giáo dục cho người dân nhận thức tích cực hơn về việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, đưa các loại giống mới năng suất cao vào sản xuất, thực hiện thâm canh vùng lúa quy hoạch thật tốt trên địa bàn xã. Tiếp tục mở rộng vùng lúa thâm canh năng suất cao. Đối với từng mùa vụ thì nên đưa các loại giống khác nhau thích hợp hơn với điều khách quan của từng vụ. Như lúa vụ mùa thường có bão lụt, mưa gió lớn có thể làm đánh đổ cây lúa của người dân thì có thể chọn loại giống thích hợp với thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn hơn hay còn gọi là giống lúa ngắn ngày để khi đến thời điểm thu hoạch có thể tránh được mưa bão ngập lụt. Đồng thời chất lượng và năng suất lúa phải đạt cao như có thể dùng loại giống lúa lai, hay lúa khang dân. Trong đó lúa Khang Dân đã được đưa Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 69 vào sản xuất trong những năm gần đây trên địa bàn xã, tuy nhiên loại lúa này vẫn còn chưa thật phổ biến trong địa phương.  Giải pháp về phân bón Phân bón hiện nay trên thị trường có nhiều của nhiều thương hiệu sản xuất phân bón khác nhau. Tuy nhiên ở địa phương lại là những lọai phổ biến như của Công Ty Cổ Phần Hàm Rồng (doanh nghiệp nhà nước), và Doanh nghiệp Tiến Nông Thanh Hóa. Đây là hai doanh nghiệp phân bón trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Các lọai phân bón khác của nhiều thương hiệu khác thì người dân địa phương không được tiếp cân. Và hầu như họ cũng không chấp nhận những loại phân bón lạ này nếu có. Vì vậy cần phải có chính sách, thủ tục đơn giản để có nhiều thương hiệu cùng cạnh tranh, người dân có nhiều sự lựa chọn. Từ đó mới tìm ra loại phân bón thích hợp và tốt nhất đối với điều kiện của địa phương. Vấn đề ở đây là cần phải chọn được loại phân bón phù hợp với từng loại giống lúa, để nâng cao năng suất tốt hơn. Điều đó đòi hỏi người dân phải mạnh dạn sử dụng phân bón mới vào sản xuất và cần có sự quan tâm, quản lý của HTX để tìm được đúng loại phân bón tốt và phù hợp. Bên cạnh đó, nên tận dụng được nguồn phân chuồng, phân xanh để đa dạng loại phân bón cho cây, nhằm cung cấp đầy đủ và cân bằng chất dinh dưỡng cho cây lúa cũng như ruộng đất để cho chất đất không bị nghèo đi ảnh hưởng đến mùa vụ sau.  Giải pháp thuốc BVTV Thuốc BVTV cũng xuất hiện tràn lan trên thị trường và có cả hàng giả, kém chất lượng. Trong khi đó nhu cầu về thuốc cho lúa thì nhiều mà nông dân lại có thói quen tự mua, tự tìm hiểu, và việc phun thuốc cũng không đồng bộ. Tình trạng này có thể dẫn đến người dân mua phải loại thuốc kém chất lượng nói trên làm giảm năng suất, hiệu quả canh tác lúa. Vì vậy, HTX cần phải đứng ra nhập loại thuốc đủ tiêu chuẩn và đồng bộ tuyên truyền các hộ phun thuốc kịp thời khi phát hiện có sâu bệnh xuất hiện.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 70 Trên thị trường có rất nhiều loại thuốc BVTV được bán ra. Do vậy người dân cần tìm đúng bệnh và đúng thuốc, kết hợp đúng thời điểm phun thuốc cho cây lúa và nên sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng: - Đúng chủng loại; - Đúng liều lượng và nồng độ; - Đúng thời điểm; - Đúng kỹ thuật (đúng cách). Trong một vụ sản xuất lúa thì sâu bệnh xuất hiện thành nhiều đợt và là các lọai sâu bệnh khác nhau. Vì vậy người dân cần phân biệt đúng lọai sâu và lọai bệnh cũng như cỏ dại để chọn mua đúng loại thuốc trị đúng loại bênh. Chia thành nhiều đợt phun, không cho sâu bệnh có cơ hội phát triển ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cây lúa, nhất là thời kỳ lúa trổ bông và đang chín dần đến thu khi thu hoạch. Đây là thời kỳ rất quan trọng nó ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa thu được. 3.2.2. Giải pháp về đất đai Cần có quy hoạch các phân vùng trồng lúa theo từng loại giống, đặc biệt nghiên cứu mở rộng thêm mô hình thâm canh lúa năng suất cao. Do đất đai sản xuất lúa còn nhỏ lẻ, tập quán canh tác còn thô sơ, thủ công, manh mún và phân tán vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển sản xuất, đặc biệt là vấn đề cơ giới hóa. Tiến hành phân ruộng đất theo hướng tập trung, đảm bảo công bằng về các thửa đất. Tuy nhiên nếu thực hiện theo cách này cũng cần chú ý tới việc hai thửa đất khác nhau, mà hộ nào nhận được thửa đất tốt thì rất có lợi vì ruộng đất được chia tập trung, các hộ khác thì ngược lại. Thực hiện chủ chương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhằm nâng cao giá trị lợi nhuận trên một đơn vị diện tích, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho các nông hộ, đảm bảo ổn định đời sống kinh tế xã hội nông thôn. 3.2.3. Giải pháp về khuyến nông Công tác khuyến nông cần phải mạnh mẽ và thiết thực hơn, chẳng hạn cần tổ chức các buổi tập huấn hướng dẫn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân, và khuyến khích họ tham gia. Tổ chức cho nông dân tham quan, khảo sát thực tế thí điểm các mô Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 71 hình điển hình. Hướng dẫn người dân về kỹ thuật trồng lúa chất lượng cao, và công tác bảo quản và xay sát lúa sau thu hoạch, đảm bảo nâng cao chất lượng lúa, gạo hàng hóa của người dân. Phát triển hệ thống truyền thanh xã nhằm thông báo rõ hơn và đến đầy đủ được các thôn xóm trong xã về diễn biến sâu bệnh, cỏ hại lúa. Tuyên truyền và hướng dẫn cho các người dân về cách phun thuốc, thời điểm phun thuốc, và đảm bảo đúng thuốc đúng bệnh. Tránh tình trạng chậm chễ trong truyền thông, thông tin để sâu bệnh không có cơ hội phát triển mạnh hơn. Đây là trách nhiệm đứng đầu của HTX nông nghiệp, cần được khẩn trương gấp rút tiến hành nhất là khi mùa thu hoạch lúa vụ chiêm xuân 2010 đang đến gần. 3.2.4. Giải pháp về vốn Đối với các hộ nghèo thì nguồn vốn được vay là rất cần thiết. Cần có chính sách cho vay vốn với lãi suất, và thời gian vay ưu đãi để hỗ trợ sản xuất cho các hộ nghèo, hộ cần vay vốn đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất được tích cực hơn. Kéo dài thời gian cho vay vốn ưu đãi đối với các nông hộ có nhu cầu. Đồng thời phải đơn giản hóa thu tục cho vay để người dân cũng như cán bộ tín dụng được thoải mái, thuận tiện hơn trong quá trình giải ngân vốn. Người dân cũng có thể chủ động vay vốn hơn nhờ thủ tục đơn giản, nhanh chóng. 3.2.5. Giải pháp về đầu ra a. Giải pháp về thị trường và sản phẩm Như chúng ta đã biết thì chất lượng gạo và giá cả gạo của Việt Nam thường thấp hơn rất nhiều so với quốc gia láng giềng Thái Lan. Vì vậy cần khắc phục nguyên nhân tạo ra sự chênh lệch vốn có thể thay đổi này. Đó là điều rất quan trọng của các nhà Khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nước, và nhà nông Việt Nam hiện nay. Khi mà trong năm 2010, các đơn đặt hàng với tổng giá trị rất lớn đến từ các nước Ấn Độ, EU,... thì công việc này cần được thực hiện khẩn trương và đồng bộ hơn bao giờ hết. Đó chính là việc nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu của lúa gạo Việt. Công tác phối hợp hướng dẫn người dân bảo quản, chế biến lúa gạo sau thu hoạch, lập vùng nguyên liệu và tổ chức quy trình kỹ thuật khoa học và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế (Globalgap), tức là sản xuất ra gạo Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 72 sạch. Qúa trình này cần bắt đầu từ giống lúa thật chuẩn không lẫn lộn. Từ đó chất lượng gạo mới có thể thay đổi, giá gạo mới được cải thiện, và thu nhập từ xuất khẩu gạo được nâng lên. Đối với địa phương xã Hà Thái cũng vậy. Cần nâng cao nhận thức cho người dân về sản xuất lúa theo hướng hàng hóa, sản xuất gắn với thị trường. Sản xuất lúa theo tiêu chuẩn quốc tế mà cụ thể là hội tụ đủ các tiêu chí là: an toàn môi trường, an tòan sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, sử dụng những giống lúa chất lượng cao. Đây là những tiêu chí mà địa phương xã Hà Thái có thể thực hiện được nếu được phổ biến. Bên cạnh đó HTX tìm kiếm doanh nghiệp và đứng ra thu mua lúa gạo của người dân, để người dân yên tâm sản xuất vì sản phẩm của họ đã có doanh nghiệp thu mua. Đồng thời HTX cần cung cấp thông tin chính xác, và kịp thời cho nông dân về thị trường, cung cầu và giá cả lúa gạo thông qua truyền thanh cho người dân biết, nhằm tránh tình trạng đầu cơ gạo đã từng xảy ra trước đây. Điều này lại cần có sự hỗ trợ của các cấp trên, của nhà nước về hệ thống thông tin dự báo chính xác và nhanh nhạy thị trường lúa gạo trong và ngoài nước. b. Giải pháp về kênh tiêu thụ Một nguyên nhân khác cũng không kém phần quan trọng dẫn đến giá thành bán ra thấp sau khi sản xuất ra hạt gạo là nạn tranh mua tranh bán, qua nhiều trung gian và không trực tiếp bán cho người tiêu dùng. HTX nông nghiệp cần có trách nhiệm tìm kiếm thị trường thu mua cho nông dân, giảm bớt trung gian thu mua sản phẩm của người dân, để người dân bán được giá cao, có lợi nhuận cao hơn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 73 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Hà Thái là một xã đồng bằng thuộc khu vực 2 nông thôn của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Hà Thái được xem là một trong những xã thuộc vùng trọng điểm lúa của huyện Hà Trung, lực lượng lao động khá dồi dào, người dân cần cù chịu khó, đất trồng lúa bằng phẳng, và có điều kiện thuận lợi để nâng cao giá trị sản xuất, nâng cao năng suất lúa, nâng cao đời sống nhân dân góp phần phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên vẫn gặp không ít bất lợi do điều kiện thời tiết, khí hậu hàng năm như bão lụt, giá rét,... gây ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả kinh tế canh tác cây lúa trên địa bàn xã. Tư duy canh tác của người dân còn lạc hậu, ý thức về sản xuất sản phẩm hàng hóa mà cụ thể là lúa hàng hóa còn chưa cao. Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, manh mún, lạc hậu, nên chất lượng lúa thấp, không đồng đều, nhiều chủng loại lúa khác nhau, có thể có nhiều loại lúa được cấy trên cùng một thửa ruộng đất giống nhau, chính vì thế sản xuất không đồng loạt thống nhất, chất lượng phân biệt. Bên cạnh đó ta cũng thấy mức chi phí đầu tư vào sản xuất lúa khá lớn nhưng hiệu quả chưa cao như mong muốn của người dân, đặc biệt là ở vụ mùa hàng năm. Một điều dễ nhận thấy đó là việc áp dụng công nghệ, chuyển giao khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất cũng chưa cao. Việc thu mua lúa gạo hàng hóa cũng chưa được tập trung, giá cả thấp, qua nhiều trung gian nên lợi nhuận của nhà nông vì thế chưa cao. Thiết nghĩ cần phải có một hệ thống tiêu thụ lúa gạo hàng hóa được liên kết chặt chẽ, thống nhất và tập trung, giảm bớt trung gian mà đứng đầu là HTX nông nghiệp của xã. Điều đó cần có sự hỗ trợ, quan tâm của chính quyền cấp trên, chính quyền xã, huyện để việc phát triển nghề lúa của địa phương nói riêng và tất cả các địa phương nông thôn cấy lúa trên cả nước được tiến xa hơn nữa trong thời kỳ tới.Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 74 2. KIẾN NGHỊ 1. Đối với nhà nước - Nhà nước có chính sách phát triển nông nghiệp sâu sắc nhằm phát triển nông nghiệp một cách mạnh mẽ, ưu tiên làm cầu nối giữa các nhà khoa học và người dân trồng lúa và doanh nghiệp thông qua các dự án tại địa phương, hướng dẫn nông dân sản xuất giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao. Đồng thời có chế độ đãi ngộ các nhà khoa học. - Nhà nước có chính sách đầu tư ưu tiên nguồn vốn vay, tăng vốn ngân sách, vốn đầu tư nước ngoài, cho vay vốn kịp thời theo nhu cầu, mở rộng đối tượng cho vay, không cho vay bình quân mà theo yêu cầu nông hộ. 2. Đối với chính quyền địa phương - Tiếp tục phát huy, mở rộng vùng lúa thâm canh năng suất cao trên nhiều thửa ruộng. Điều này cần hoàn thiện các chính sách liên quan. - Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, kênh mương và đường nội đồng theo hướng kiên cố, vững chắc để giảm bớt khó nhọc cho dân. - Phát huy hơn nữa vai trò của hợp tác xã, chuẩn bị tốt các dịch vụ đầu vào cho nông dân. Hợp tác xã có thể đứng ra thu mua lúa hàng hoá cho dân làm tăng khả năng cạnh tranh cho lúa hàng hóa của địa phương. - Thường xuyên theo dõi, phát hiện và thông báo cho nông dân khi có sâu bệnh, và hướng dẫn họ cách phòng trừ. 3. Đối với người nông dân - Thay đổi thói quen, tập quán canh tác canh nông lỗi thời, đổi mới sản xuất lúa truyền thống theo hướng sản xuất lúa hàng hoá đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cao theo quy trình khoa học. - Chủ động tìm hiểu, tiếp cận kiến thức khoa học - công nghệ, áp dụng vào sản xuất. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn của cán bộ khuyến nông về kỹ thuật sản xuất tiên tiến. - Người dân là người làm chủ thửa ruộng, họ cần liên kết với nhau trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thông qua các HTX dịch vụ, các chi hội. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS. Nguyễn Thế Nhã – PGS. TS Vũ Đình Thắng, Giáo trình kinh tế nông nghiệp, nhà xuất bản thống kê Hà Nội – 2004 2. PGS.TS. Phạm Vân Đình – TS Đỗ Kim Chung, Giáo trình kinh tế nông nghiệp, nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội – 1997 3. TS. Phùng Thị Hồng Hà, Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp – 2004, trường Đại học kinh tế Huế 4. PGS. PTS. Đỗ Thị Ngà Thanh, Thống kê nông nghiệp, nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 5. Cục thống kê tỉnh thanh hóa, Niên giám thống kê tỉnh thanh hoá, Nhà xuất bản thống kê - 2009 6. Phòng thống kê huyện hà trung, Niên giám thống kê 2009 7. Báo cáo thuyết minh kết quả thống kê, kiểm kê đất đai năm 2009 xã Hà Thái 8. Kế hoạch tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2009. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2010 của UBND xã Hà thái 9. Đánh giá thực trạng nông thôn năm 2010 của UBND xã Hà thái 10. Website: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 76 PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA Hiện nay tôi đang tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế canh tác cây lúa trên địa bàn xã Hà Thái, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, kính mong ông (bà) vui lòng giúp đỡ để tôi hoàn thành phiếu điều tra này. * Thông tin chung: Người điều tra: Hoàng Minh Phương Ngày điều tra:.... Họ và tên chủ hộ:........................................................ Địa chỉ: Thôn....., xã Hà Thái, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa Tình trạng kinh tế: Nghèo Trung bình Khá I. Tình hình nhân khẩu và lao động: Chỉ tiêu ĐVT Số lượng 1. Tổng nhân khẩu Người 2. Tổng lao động Người 3. Tuổi chủ hộ Tuổi 4. Trình độ văn hóa chủ hộ Lớp II. Tình hình đất đai: Tổng số thửa trồng lúa:............... ĐVT: m2 Chỉ tiêu Diện tích Nguồn hình thành Hạng đất Cấp Đấu thầu 1. Đất nông nghiệp - Đất trồng lúa - Đất trồng cây khác 2. Đất ở a. Đất nhà ở b. Đất vườn c. Đất ao hồ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 77 III. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất: Chỉ tiêu ĐVT Số lượng 1. Trâu bò cày kéo Con 2. Máy tuốt lúa Cái 3. Máy cày bừa Cái 4. Bình phun thuốc Cái 5. Xe thồ lúa Cái IV. Tình hình đầu tư cho sản xuất: Chỉ tiêu Vụ Chiêm Xuân Vụ Mùa Số lượng(kg) Đơn giá (1000đ/kg) Thành tiền (1000đ) Số lượng(kg) Đơn giá (1000đ/kg) Thành tiền (1000đ)Tự có Mua Tự có Mua 1Giống 2. Phân bón - Phân chuồng - Đạm - Lân - Kali - NPK 3. Thuốc trừ sâu 4. Thuốc trừ cỏ 5. Làm đất 6. Tuốt lúa 7. LĐ thuê ngoài Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 78 V. Kết quả sản xuất lúa: Chỉ tiêu Diện tích (sào) Năng suất (kg/sào) Tổng sản lượng (kg) Đơn giá (1000đ/kg) Thành tiền (1000đ) 1. Vụ CX 2. Vụ Mùa Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 79 Các ý kiến phỏng vấn Xin ông (bà) vui lòng trả lời thêm các câu hỏi sau: 1. Ông bà có được hỗ trợ về vốn, kỹ thuật để trồng lúa không? Có Không 2. Vốn của hộ Tổng số vốn của ông (bà) là: ..................... triệu đồng Vốn tự có:................................................... triệu đồng Vốn vay: .................................................... triệu đồng Trong đó: Dùng cho mục đích trồng lúa: ................... triệu đồng Dùng cho mục đích khác: .......................... triệu đồng 3. Ông (bà) có dự định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất lúa không? Mở rộng Thu hẹp Không Vì:.............................................................................................................. ................................................................................................................... 4. Ông (bà) thường bán lúa (gạo) của mình ở đâu Chợ Nhà buôn Nơi khác Không 5. Những thuận lợi mà ông (bà) thấy trong việc trồng lúa là gì? .................................................................................................................. .................................................................................................................. 6. Những khó khăn mà ông (bà) gặp phải khi trồng lúa ở địa phương là gì? ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... 7. Kiến nghị của ông (bà) để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa? ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... Kết thúc phỏng vấn Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ông (bà)! Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_kinh_te_san_xuat_lua_tren_dia_ban_xa_ha_thai_huyen_ha_trung_tinh_thanh_hoa_6649.pdf
Luận văn liên quan