Qua các phần trên ta thấy đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ ý nghĩa của
việc thực thi chiến lƣợc kinh doanh. Chính vì vậy, việc tìm ra giải pháp cụ thể
để thực hiện chiến lƣợc đề ra mọi cách hiệu quả hơn là một việc làm cấp
bách, cần thiết đối với Công ty Viễn thông Điện lực. Nhận thức đƣợc vấn đề
này, trong thời gian thực tập vừa qua em luôn cố gắng để có thể tìm ra giải
pháp cho vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm ở trên, mong rằng những ý kiến
đóng góp nhỏ bé của mình sẽ góp đƣợc phần nào giúp Công ty Viễn thông
Điện lực trong quá trình tìm ra những giải pháp thích hợp nhất để tăng hiệu
quả của các chiến lƣợc kinh doanh nói riêng và cuối cùng cũng là để tăng tính
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty.
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2701 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định chiến lược cho công ty viễn thông điện lực EVN Telecom, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ giá trị gia tăng
Với xu hƣớng phát triển của xã hội và giới trẻ, các loại hình giải trí trên
điên thoại di động ngày càng đa dạng. Không nằm ngoài quy luật đó, các dịch
vụ giá trị gia tăng ngày càng đóng góp vị trí quan trọng trong tổng doanh thu
của EVN. Các dịch vụ giá trị gia tăng làm tăng thêm giá trị thông tin của
ngƣời sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin trên cơ sở
sử dụng mạng thông tin di động hoặc internet của EVN telecom. Để đón đầu
xu thế này công ty đã đầu tƣ cho các công nghệ giá trị gia tăng, đƣa vào khai
thác các dịch vụ mới nhƣ dịch vụ 3G sắp khai trƣơng vào tháng 5/2010.
Trong tƣơng lai, khách hàng không chỉ đơn thuần sử dụng điện thoại di động
chỉ để nhắn tin, nghe gọi, nữa mà điện thoại di động thực sự trở thành công cụ
giải trí đa phƣơng tiện.
2.2.4. Yếu tố hoạt động Marketing:
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 55
Công tác marketing ủa EVN telecom hiện nay vẫn còn vƣớng phải một
số yếu kém. Tuy chính thức đi vào kinh doanh từ năm 2004 nhƣng nhãn hiệu
EVN telecom vẫn chƣa thực sự gây ấn tƣợng trong lòng khách hàng với dịch
vụ sử dụng công nghệ tiên tiến và giá thành rẻ. Các hoạt động khuyến mại
chƣa đƣợc thông báo rộng rãi, và việc quảng cáo các gói cƣớc vẫn chƣa rõ
ràng. Khách hàng vẫn bị ảnh hƣởng bởi hình ảnh độc quyền của công ty trong
ngành điện. Tần suất xuất hiện các quảng cáo của EVN telecom chƣa hợp lý,
tần xuất khá thƣa thớt. Bên cạnh phƣơng tiên truyền hình, công ty vẫn ít chú
trọng quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin khác nhƣ báo giấy và báo điện
tử…khiến cho ngƣời tiêu dùng không nhận biết đƣợc nhãn hiệu, không tạo ra
đƣợc sức sống liên tục cho hình ảnh nhãn hiệu mà mình dựng lên. Hơn nữa
nọi dung quảng cáo của công ty thƣờng chỉ đề cập đến các hoạt động khuyến
mại và các dịch vụ kèm theo mà chƣa truyền tải đƣợc phần quan trọng mà thệ
hiện sự khác biệt của mỗi dịch vụ tạo ra giá trị cảm nhận cho ngƣời sử dụng.
Bên cạnh tần suất và nội dung quảng cáo chƣa hợp lý thì chính sách
phân phối của công ty vẫn còn nhiều bất cập. Do công nghệ CDMA là gắn
liền với việc sử dụng máy của công ty nên muốn phát triển mạng thuê bao thì
cũng đồng nghĩa với việc phải phát triển số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng của
các máy điện thoại di động. Tuy nhiên số lƣợng máy di động của công ty hiện
nay cũng rất nghèo nàn về chủng loại, các dòng máy không đáp ứng đƣợc nhu
cầu giải trí đa phƣơng tiện của khách hàng. Hơn nữa, các đại lý của EVN
telecom khá ít, mật độ bố trí không nhiều ngay cả những thành phố lớn nên
chƣa tiếp xúc đƣợc hết lƣợng khách hàng tiềm năng, dẫn đến làm giảm tốc độ
phát triển thuê bao.
Ngoài ra chính sách giá của công ty còn ảnh hƣởng rất nhiều đến sự
phát triển của công ty. Nhƣ đã phân tích, chính sách giá của công ty tuy hạn
chế đƣợc lƣợng sim rác tràn lan nhƣng lại có điểm yếu là không khuyến khích
thuê bao phát triển. Cách tính cƣớc vẫn chƣa đánh vào tâm lý tiêu dùng do
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 56
chƣa có chính sách chiết khấu giá cƣớc ƣu đãi cho những khách hàng thƣờng
xuyên sử dụng với số lƣợng lớn. Do vậy công ty đã mất khá nhiều khách hàng
trung thành trƣớc sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ.
Công ty cần điều chỉnh chiến lƣợc marketing của mình để khắc phục
những tồn tại và phát triển.
2.2.5. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của EVN telecom
a. Điểm mạnh
EVN telecom đƣợc sự hỗ trợ tài chính mạnh mẽ từ tổng công ty Điện
lực. Đây là một trong những thế mạnh to lớn giúp công ty có thể cạnh tranh
đƣợc khi mà hầu hết các đối thủ mạnh đều có sự hậu thuẫn tài chính nhƣ
VNPT, hay tổng công ty viễn thông quân đội. Bên cạnh đó, EVN còn quản lý
mạng lƣới hệ thống thông tin quang đƣờng trục Bắc Nam dung lƣợng cao, hệ
thống cột điện mà các mạng khác đang phải sử dụng chung. Diện tích phủ
sóng của EVN khá rộng và do sử dụng công nghệ tiên tiến nên chất lƣợng
sóng và cuộc gọi ổn định. Ngoài ra đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty
của công ty có trình độ cao, trên 50% cán bộ có trình độ đại học trở lên, hiểu
biết nghiệp vụ và công nghệ đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc. Các dịch
vụ của công ty đa dạng, phong phú. Hoạt động chăm sóc khách hàng khá tốt.
Bằng chứng là số lƣợng khách hàng ngày càng tăng (hơn 4 triệu thuê bao năm
2009). Nếu công ty biết tận dụng các thế mạnh vốn có của mình thì công ty sẽ
ngày càng phát triển.
b. Điểm yếu:
Do phụ thuộc nhiều vào ngành điện nên sản phẩm dịch vụ chủ yếu cho
ngành điện. Hơn nữa công ty thậm chí còn bị ảnh hƣởng bởi hình ảnh độc
quyền của ngành điện nên tâm lý khách hàng vẫn còn e ngại khi sử dụng dịch
vụ của công ty. Bên cạnh đó, hoạt động quảng cáo, tiếp thị, hỗ trợ bán hàng
chƣa phát triển, chƣa tạo đƣợc ấn tƣợng với khách hàng về sản phẩm chủ đạo
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 57
và loại hình dịch vụ. Do vậy sản phẩm chính của công ty chƣa mang lại lợi
nhuận cao.
III. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY VIỄN
THÔNG ĐIỆN LỰC
1. Ma trận SWOT và các chiến lƣợc liên quan đến ma trận SWOT
ĐIỂM MẠNH
(STRENGTH)
1. Mạng lƣới hệ thống
thoogn tin đƣờng trục
Bắc Nam dung lƣợng
cao.
2. Đội ngũ CBCNV lành
nghề và trình độ cao
3. Có sự hỗ trợ tài chính
lớn mạnh, tình hình tài
chính khả quan.
4. Môi trƣờng văn hóa
công ty lành mạnh
5. Diện tích phủ sóng
rộng
6. Các dịch vụ giá trị gia
tăng phong phú
ĐIỂM YẾU
(WEAKNESS)
1. Còn phụ thuộc nhiều
vào ngành điện, sản
phẩm dịch vụ chủ yếu
phục vụ cho ngành điện
2. Sản phẩm chủ đạo
chƣa mang tính đột phá
nên lợi nhuận chƣa cao .
3. Hoạt động hỗ trợ tiếp
thị bán hàng chƣa phát
triển.
4. Hoạt động quảng cáo
chƣa tốt
CƠ HỘI
(OPPRTUNITIES)
1. Sự tăng trƣởng và
phục hồi kinh tế sau
Các kết hợp chiến lƣợc
SO
1. Đẩy mạnh công tác
Marketing, nâng cao uy
Các kết hợp chiến lƣợc
WO
1. Khai thác khách hàng
ngoài ngành điện, đào
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 58
khủng hoảng.
2. Tác động của hội
nhập kinh tế, hợp tác
kinh doanh với nƣớc
ngoài, sự thông thoáng
của chính phủ trong thủ
tục đầu tƣ
3. Xu hƣớng sử dụng
các sản phẩm dịch vụ có
chất lƣợng cao
4. Ngành viễn thông
Việt Nam có tốc độ tăng
trƣởng cao và tiềm năng
lợi nhuận lớn
6. Tình hình chính trị ổn
định.
tín vị thế của Công ty,
hỗ trợ khuyến mãi sau
bán hàng (S1,S2, S3, S4,
O2, O3, O4, O5, O6).
2. Đổi mới trang thiết bị
công nghệ, mở rộng sản
phẩm (S2, S3, S4, 01,
02, 04)
3. Mở rộng mạng lƣới
phủ sóng toàn quốc,
nâng cao chất lƣợng
cuộc gọi giảm thiểu tình
trạng nghẽn mạch (S1,
S2, S4, S5, O3, O4,O5,
O6)
tạo đội ngũ cán bộ trẻ
năng động sáng tạo,
phát huy nội lực của
Công ty(W1,W2,
O1,O2,O5)
2. Thuê chuyên gia
chuyên gia nghiên cứu
thị trƣờng và chuyên gia
nghiên cứu thiết kế các
sản phẩm chất lƣợng
cao (W2, W3,W4, 01,
04).
3. Dịch vụ sau bán hàng
cần đƣợc đào tạo, nhắm
vào đối tƣợng khách
hàng là tầng lớp trẻ(
W4, O1, O6, O3)
THÁCH THỨC
(THREATENS)
1. Giá cƣớc viễn thông
ngày càng giảm
2. Cạnh tranh khốc liệt
3. Các đối thủ cạnh
tranh ngày càng mạnh,
sản phẩm dịch vụ chất
lƣợng cao, vùng phủ
sóng rộng
4. Công nghệ mới xuất
Các kết hợp chiến lƣợc
ST
1. Gia tăng các hoạt
động nghiên cứu phát
triển và dự báo thị
trƣờng, đẩy mạnh tiêu
thụ (S1, S2, S2, S5,
T3,T4).
2. Triệt để tiết kiệm , hạ
giá thành sản phẩm.
Quảng cáo khuyến mãi,
Các kết hợp chiến lƣợc
WT
Vùng nguy hiểm/ rút lui
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 59
hiện ngày càng nhiều. trả hoa hồng cao cho các
đại lý, nâng cao hiệu
quả năng lực quản lý,
phân định chức năng
từng bộ phận (S1, S3,
S4, T1, T3)
Qua phân tích ma trận SWOT, kết hợp với mục tiêu đã xác định, có thể
đề xuất 3 phƣơng án chiến lƣợc kinh doanh sau đây:
- Phương án 1: Chiến lược phát triển mạng di động với nhiều tính năng
ưu việt, tốc độ truy cập nhanh, không nghẽn mạch. Đảm bảo tỉ lệ rơi rớt cuộc
gọi là thấp nhất 2 %, mạng phủ sóng tập trung ở thành phố thị xã, thị trấn,
nơi có đông dân cư và khách hàng mục tiêu là những đối tượng có mức thu
nhập trung bình.
- Phương án 2: Chiến lược phát triển mạng phủ sóng ở tất cả 61 tỉnh
thành phố và tập trung vào những đối tượng trẻ tuổi.
- Phương án 3: Phát triển thêm nhiều tính năng mới trội hơn đối thủ
cạnh tranh, với việc đầu tư nhiều vào công nghệ và thực hiện nhiều chính
sách khuyến mãi rộng lớn, khách hàng mục tiêu là những đối tượng có mức
thu nhập cao.
Sau khi xem xét nội dung và ƣu điểm của từng phƣơng án chiến lƣợc
kinh doanh đã nêu, qua phân tích có thể phần nào nhận định phƣơng án 1 có
nhiều khả năng thành công hơn phƣơng án 2 và phƣơng án 3.
2. Lựa chọn chiến lƣợc
Qua phân tích SWOT chúng ta có thể thấy mặc dù EVN telecom có
những lợi thế nhất định về tài chính về công nghệ, tuy nhiên công ty vẫn tồn
tại nhiều điểm yếu về phát triển sản phẩm, hoạt động quảng cáo marketing và
chăm sóc khách hàng. Nhƣng do thị trƣờng viễn thông Việt Nam có tiềm
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 60
năng tăng trƣởng lớn nên có nhiều cơ hội phát triển. Do vậy lựa chọn chiến
lƣợc của EVN telecom lúc này là hợp tác, liên minh chiến lƣợc, hội nhập và
phát triển. Công ty sẽ tiến hành cổ phần hóa trong năm tới nên công ty cũng
tìm kiếm các đối tác nƣớc ngoài làm đối tác chiến lƣợc của mình. Nhƣ vậy
công ty có thể học hỏi đƣợc kinh nghiệm về quản lý và công nghệ của các đối
tác nƣớc ngoài này.
a. Hợp tác về công nghệ:
Công nghệ đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của các
hãng viễn thông. Do vậy các hãng viễn thông cần phải đi tắt đón đầu đƣa ra
các công nghệ mới nhất để có thể phục vụ khách hàng và cạnh tranh đƣợc trên
thị trƣờng. EVN tuy sử dụng công nghệ CDMA tiên tiến nhƣng công nghệ
này chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi tại Việt Nam. Nên khi đầu tƣ và kinh doanh
một dịch vụ mới EVN telecom sẽ phải tốn rất nhiều chi phí để xây dựng công
nghệ và cơ sở hạ tầng cho dịch vụ mới đó. Hơn nữa, EVN telecom cũng sẽ
phải mất rất nhiều thời gian để nghiên cứu và xây dựng một dịch vụ mới. Do
vậy công ty cần phải liên kết với các hãng khác vừa để tránh cạnh tranh trực
tiếp trên thị trƣờng, vừa tiết kiệm chi phí và thời gian. Hiện tại công nghệ mới
3G đang đƣợc các hãng di động triển khai thực hiện sẽ là một trong công nghệ
trở nên phổ biến trong tƣơng lai. EVN đã hợp tác cùng nhau xây dựng cơ sở
hạ tầng 3G để tiết kiệm thời gian và chi phí và có thêm nguồn lực để cạnh
tranh trực tiếp với 3 đại gia trên thị trƣờng. Trong tƣơng lai, công ty cần tìm
nhiều đối tác chiến lƣợc để hợp tác cùng nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ
mới.
b. Hợp tác về cơ sở hạ tầng:
Mục tiêu năm tới của EVN telecom là nâng tổng số trạm thu phát sóng
từ 3000 trạm lên 8000 trạm để có thể nhanh chóng thúc đẩy việc đƣa mạng
3G vào thực hiện. Đây quả là một con số không nhỏ nếu EVN telecom tự thực
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 61
hiện xây dựng. Vậy nên, chiến lƣợc dùng chung cơ sở hạ tầng nên đƣợc xem
xét và áp dụng. Việc xây dựng hệ thống cáp quang cũng cần có sự hợp tác
giữa các hãng viễn thông. Trƣớc đây EVN telecom và Viettel và VNPT cũng
đã áp dụng chiến lƣợc tƣơng tự để xây dựng hệ thống cáp quang phủ khắp
toàn quốc. Theo phân tích của các chuyên gia, khi xây dựng tuyến cáp quang
thì số tiền đầu tƣ cho cáp quang chỉ chiếm khoảng 10%, còn tiền xây lắp thì
chiếm đến hơn 80%. Nhƣ vậy nếu doanh nghiệp đầu tƣ tăng gấp đôi dung
lƣợng truyền dẫn thì giá thành chỉ tăng khoảng trên 10%. Vì vậy khi doanh
nghiệp chia nhau đầu tƣ mạng truyền dẫn 110% thì sẽ đƣợc 200%. Điều này
giúp cho 2 doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và giá thành sản phẩm hạ, có khả
năng cạnh tranh nhiều hơn. EVN telecom cũng có thể kiếm đƣợc doanh thu
nếu cho thuê cơ sở hạ tầng, mạng cáp quang và hệ thống cột điện rộng khắp.
Nhƣ vậy, có thể nói xúc tiến hợp tác sẽ mang lại cho công ty nhiều lợi ích.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 62
c. Chia sẻ khách hàng:
Ngoài dịch vụ viễn thông, EVN telecom còn một mảng kinh doanh
khác cũng cần đầu tƣ, đó chính là mạng internet. Công ty nên hợp tác với các
công ty máy tính để có thể tiếp cận lƣợng khách hàng IT rất lớn của các công
ty này. Điển hình nhƣ việc hợp tác giữa EVN telecom và CMC. EVN đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng truyền dẫn cho CMC telecom và EVN telecom sẽ
đƣợc tạo điều kiện với hệ thống khách hàng của CMC để cung cấp các dịch
vụ kết nối.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 63
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN HIỆU
QUẢ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY
VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA EVN TELECOM VÀ CÁC XU
HƢỚNG TRONG MÔI TRƢỜNG QUỐC TẾ ẢNH HƢỞNG
1. Định hƣớng phát triển:
- Về định hƣớng phát triển dịch vụ: phát triển nhanh, đa dạng hóa
các dịch vụ viễn thông trên cơ sở hạ tầng mạng lƣới thông tin quốc gia tiên
tiến, hiện đại đã đƣợc xây dƣng, đáp ứng nhu cầu thông tin với giá cả phù hợp
- Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ pải đi đôi với các biện
pháp nâng cao năng suất lao động, hạ chi phí, giá thành dịch vụ, phấn đấu các
dịch vụ viễn thông thông trong đó dịch vụ thông tin di động phải có giá cƣớc
thấp hơn hoặc tƣơng đƣơng với đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và nƣớc ngoài
- Xây dựng công ty trở thành công ty viễn thông hàng đầu có trình
độ công nghệ và quản lý hiện đại, chuyên môn hóa và tiết kiệm chi phí. Chủ
động hội nhập quốc tế , hƣớng ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Nâng cao năng lực
cạnh tranh phát triển nhanh nhƣng phải bền vững
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tích cực đóng góp cho
xã họi và kinh tế
2. Các xu hƣớng trong môi trƣờng quốc tế ảnh hƣởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty
2.1. Xu hƣớng tự do hóa thị trƣờng viễn thông
Xu hƣớng này đang diễn ra mạnh mẽ không chỉ trên thế giới trong khu
vực mà cả ở Việt Nam. Tƣ nhân ngày càng tham gia nhiều vào các ngành mà
trƣớc đây chỉ có nhà nƣớc đảm trách. Bên cạnh đó, các vụ mua bán sáp nhập
giúp giảm chi phí thâm nhập và phát triển nhanh về mặt công nghệ, khách
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 64
hàng. Xu hƣớng này vừa mở ra những cơ hội đầu tƣ cho công ty tại thị trƣờng
nƣớc ngoài nhƣng lại vừa tạo ra thách thức và nguy cơ cho công ty khi phải
đối đầu với nhiều công ty nƣớc ngoài có kinh nghiệm quản lý và tiềm năng tài
chính mạnh mẽ.
2.2. Xu hƣớng phát triển công nghệ di động và viễn thông
Công nghệ di động hiện nay đang dần chuyển từ CDMA và GSM sang
công nghệ 3G. Với sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng của công nghệ mới
này, các công ty di động phải chuyển đổi công nghệ để bắt kịp xu hƣớng thời
đại nếu không sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Bên cạnh đó dịch vụ viễn thông di
động và Internet ngày càng có xu hƣớng xích lại và kết hợp với nhau. Xu
hƣớng liên mạng di động- Internet sẽ phát triển mạnh trong tƣơng lai do công
nghệ 3G cho phép các thuê bao di động truy cập các dịch vụ Internet với tốc
độc cao. Bên cạnh đó giá cƣớc viễn thông sẽ ngày càng giảm càng tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận công nghệ mới này.
3. Biện pháp thực hiện trong năm tới
3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng công tác quản lý
Luôn luôn phấn đấu cho chất lƣợng sản phẩm đát tiêu chuẩn quốc tế,
coi chất lƣợng là sự sống còn, là uy tín của toàn Công ty. Chất lƣợng sản
phẩm là chất lƣợng viễn thông, truyền dẫn các loại tín hiệu công nghệ số, cần
xây lắp các trạm phủ sóng đảm bảo việc phủ sóng toàn quốc.
3.2. Xây dựng Công ty phát triển vững mạnh mọi mặt, nâng cao vị trí của
mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Không ngừng khẳng định vị trí của Công ty trong việc phục vụ
khách hàng bằng cách đảm bảo tốt các dịch vụ sau bán hàng, quản lý, vận
hành, khai thác, sửa chữa, bảo dƣỡng hệ thống viễn thông, các đƣờng trục
thông tin và các nút điểm thông tin quan trọng
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 65
- Mở rộng năng lực sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm đầu tƣ chiều
sâu, tìm kiếm thêm thị trƣờng mới trong và ngoài nƣớc, mở rộng công tác tiếp
thị tiêu thụ sản phẩm.
3.3. Đào tạo chiến lược con người lấy con người làm trung tâm của sự phát
triển.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của tri thức và khoa học kỹ thuật mà con ngƣời
chiếm vai trò quan trọn. Để đạt đƣợc 2 mục tiêu trên, công ty đƣa ra chiến
lƣợc đặt con ngƣời ở vị trí hàng đầu. Trong chiến lƣợc con ngƣời công ty đã
tăng cƣờng công tác đào tạo nâng cao trình độ quản lý và khoa học kỹ thuật
cho CBCNV để làm chủ thiết bị mới, tạo điều kiện cho CBCNV phát huy
năng lực của mình nhƣ bố trí công việc phù hợp với mỗi cán bộ, tuỳ vị trí
nhu cầu của công việc
3.4. Hoàn tất thủ tục pháp lý để tiến hành cổ phẩn hóa và xây dựng hạ tầng
cơ sở cho mạng 3G để triển khai đưa vào hoạt động.
- Công ty tiếp tục nâng cấp, đấy mạnh tốc độ phát triển hệ thống viễn
thông đồng bộ theo hƣớng hiện đại hoá, số hoá, cáp quang hoá đảm bảo các
tiêu chuẩn về truyền dẫn tín hiệu số tạo điều kiện cho sự phát triển và tăng
tốc của toàn ngành và để phấn đấu xây dựng cơ sở hạ tầng tham gia xây dựng
triển thị trƣờng viễn thông công cộng, phát triển nhanh các dịch vụ mới nhƣ
Internet, thƣ điện tử, truyền số liệu tốc độ cao,...
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý và điều hành quản lý là công tác
quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành công cuả công ty trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Liên tục bồi dƣỡng năng lức quản lý, công tác, khoa học và công nghệ
cho ngƣời lao động.
- Quản lý chất lƣợng theo nguyên tắc quản lý chất lƣợng đồng bộ, từ
công tác chỉ đạo ở cơ quan công ty đến các đơn vị thành viên
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 66
- Sắp xếp và qui hoạch lại toàn mạng viễn thông điện lực với mục đích
đảm bảo độ tin cậy cao, chất lƣợng đạt tiêu chuẩn Quốc tế và phù hợp với
tổng sơ đồ viễn thông đã xây dựng. Củng cố mạng dữ liệu của Công ty để
hiện đại hoá việc quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, xây
dựng và ban hành quy chế báo cáo và sử lý sự cố.
II. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Những biện pháp chung
1.1. Tăng cường hơn nữa hoạt động nghiên cứu thị trường
Muốn hoạt động tốt và cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng thì công ty phải
nghiên cứu kỹ thị trƣờng mà công ty đang tham gia. Việc nghiên cứu thị
trƣờng sẽ giúp công ty đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tìm hiểu kỹ đối
thủ cạnh tranh giúp công ty kịp thời đề ra đƣợc những chiến lƣợc thích ứng
với sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh. Chính vì vây giải pháp cụ thể cho
công ty trong thời gian tới là phải có kế hoạch nghiên cứu thị trƣờng cụ thể và
phải coi đó cũng là một chiến lƣợc của công ty. Công ty cần đẩy mạnh nghiên
cứu những vấn đề cụ thể sau:
- Khách hàng: Đây đối tƣợng nghiên cứu quan trọng nhất của
Công ty vì khách hàng chính là ngƣời quyết định cuối cùng về sản phẩm hàng
hoá - dịch vụ mà Công ty làm ra. Công ty có làm ăn có hiệu quả hay không thì
phải xem khách hàng có chấp nhận sản phẩm hàng hoá của họ hay không.
Chính vì vậy Công ty cần phải nghiên cứu đến khách hàng. Nghiên cứu xem
ai là ngƣời mua hàng, ai là ngƣời sẽ mua hàng cũng nhƣ ai đã từng mua hàng
và phản ứng của họ ra sao,...
- Thị trƣờng tiêu thụ: do đặc tính của ngành nên thực tế hiện nay
cho thấy sản phẩm của công ty đƣợc tiêu thụ ở khắp các nơi nhận biết đƣợc
điều này công ty cần phải tranh thủ nghiên cứu để mở rộng thị trƣờng.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: ngày nay trong bất cứ một ngành
kinh doanh nào các đối cạnh tranh đều cạnh tranh với nhau rất quyết liệt,
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 67
trong ngành điện lực viễn thông cũng vậy tuy đối thủ cạnh tranh không nhiều
nhƣng họ đều là những công ty có tiềm lực mạnh chỉ cần Công ty không tập
trung và có những chiến lƣợc có hiệu quả thì các công ty khác sẽ nhanh chóng
tận dụng cơ hội để chiếm lĩnh thị trƣờng. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
không chỉ để đề phòng mà cần phải nghiên cứu cả những mắt tích cực của họ
để học hỏi.
Để thực hiện đƣợc giải pháp này Công ty phải có một đội ngũ lao động
có năng lực, chuyên môn về phân tích và đánh giá thị trƣờng cũng nhƣ các
hoạt động maketing khác. Cần tuyển mộ những cán bộ giỏi và bồi dƣỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ maketing hiện tại của Công ty.
1.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Quản trị kinh doanh hiện đại quan niệm rằng công tác điều tra nghiên
cứu khả năng tiêu thụ luôn phải đặt ra ngay từ trƣớc khi tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh nên thực chất một số nội dung gắn với hoạt động tiêu thụ
đứng ở vị trí trƣớc hoạt động sản xuất và tác động mạnh mẽ có tính chất quyết
định đế hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất, một
chiến lƣợc tƣơng đối phù hợp với quá trình phát triển và thể hiện đầy đủ các
tính chất động và tấn công sẽ là cơ sở đảm bảo cho mốt chiến lƣợc phát triển
sản xuất kinh doanh. Nhƣ vậy chiến lƣợc về tiêu thụ sản phẩm có tính chất
quyết định đến chính sách chiến lƣợc chung của toàn Công ty, chiến lƣợc về
tiêu thụ sản phẩm quyết định cho khả năng tiêu thụ của Công ty do đó là cơ sở
để hoạch định chiến lƣợc kinh doanh chung.
Muốn chiến lƣợc kinh doanh chung cho toàn Công ty có hiệu quả thì
trƣớc hết phải làm tốt chiến lƣợc về tiêu thụ sản phẩm, tức là cần có một kế
hoạch rõ ràng để từ đó làm cơ sở cho việc hoạch định khách kế hoạch chung.
Kế hoạch tiêu thụ rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho hàng loạt các kế hoạch khác
nhƣ kế hoạch về lao động, trang thiết bị máy móc, nhà xƣởng, ...
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 68
Để chiến lƣợc kinh doanh có tính khả thi cao, có hiệu quả cao thì nhất
thiết việc hoạch định chiến lƣợc nói chung phải dựa trên cơ sở là kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm trong thời gian thích hợp, vì vậy nhất thiết Công ty cần phải
đẩy mạnh và tập chung lập kế hoạch tiêu thụ cho tốt, càng chi tiết và cụ thể
bao nhiêu sẽ càng tốt bấy nhiêu.
Với điều kiện thực tế hiện nay, thị trƣờng biến động không ngừng thì
việc lập một kế hoạch tiêu thụ trong dài hạn là việc làm không phải đơn giản.
Tuy nhiên đó lại là việc làm rất cần thiết. Ít nhất thì Công ty cũng cần phải có
kế hoạch sơ bộ về tiêu thụ trong 5 năm càng cụ thể càng tốt, tạo điều kiện cho
việc lập kế hoạch tiêu thụ dễ dàng. Nhƣng muốn có kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm tốt thì công tác nghiên cứu thị trƣờng cần phải chính xác và cụ thể. Vậy
để có đƣợc chiến lƣợc kinh doanh tốt thì nó đòi hỏi cả một quá trình từ nghiên
cứu thị trƣờng đến việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và sau đó là
đến bản thân quá trình lập ra chiến chiến lƣợc kinh doanh cũng là một vấn đề
rất phức tạp mà thực tế hiện nay ở Công ty cho thấy mặc dù Công ty đã áp
dụng nhiều chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của chiến lƣợc kinh doanh
của nhƣng những chiến lƣợc đó là không giống nhau trong từng thời kỳ và
quan trọng hơn là kinh tế thị trƣờng biến động không ngừng nó không cho
phép các doanh nghiệp chỉ biết đứng yên không chịu thay đổi và phát triển
theo sự thay đổi và sự phát triển của cơ chế thị trƣờng.
1.3. Tìm kiếm các đối tác chiến lược để hợp tác:
Chiến lƣợc trong những năm tới của EVN telecom chính là liên minh
chiến lƣợc, hội nhập và phát triển. Do vậy việc tìm đối tác chiến lƣợc là ƣu
tiên hàng đầu. Công ty cần thiết lập các chỉ tiêu hợp lý để tìm đối tác. Đối tác
chiến lƣợc phải là ngƣời cố gắng cải thiện cải thiện năng lực và vị trí cạnh
tranh của công ty, đóng góp thêm cho công ty bằng công nghệ hiện đại, kỹ
năng quản lý, khả năng tiếp cận với công nghệ mới và thị trƣờng mới…Công
ty cũng không nên có quá nhiều đối tác chiến lƣợc vì nhƣ vậy cũng có nghĩa
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 69
là công ty theo đuổi nhiều chiến lƣợc trong cùng một thời điểm. Việc này làm
cho nguồn lực của công ty bị dàn trải quá mỏng và có thể sẽ dẫn tới không
thành công trong việc theo đuổi các chiến lƣợc đó. Do vậy công ty cũng
không nên đa dạng hóa các ngành nghề mà chỉ nên tập trung vào ngành nghề
kinh doanh cốt lõi của mình.
1.4. Không ngừng củng cố và nâng cao công tác thực hiện chiến lược
kinh doanh
Quá trình quản trị chiến lƣợc bao gồm 3 giai đoạn, trong đó tổ chức
thực hiện chiến lƣợc là một giai đoạn có vị trí rất quan trọng. Việc xây dựng
chiến lƣợc tốt chƣa phải đã thành công. Thực hiện chiến lƣợc luôn khó khăn
và phức tạp hơn nhiều so với xây dựng một chiến lƣợc. Bởi lẽ, việc thực hiện
chiến lƣợc có ảnh hƣởng toàn bộ đến cơ cấu tổ chức của Công ty từ trên
xuống dƣới, nó tác động đến cả lĩnh vực kinh doanh và các phòng ban khác
của Công ty.
1.4.1. Xây dựng nội dung chủ yếu của quá trình thực hiện chiến lược
Để việc thực hiện chiến lƣợc kinh doanh đạt hiệu quả Công ty nên xây
dựng một quá trình cụ thể để thực hiện chiến lƣợc. Công ty có thể xây dựng
theo nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất: Thiết lập các mục tiêu và phƣơng án kinh doanh ngắn
hạn.
- Thứ hai: Thực hiện các công tác quản trị trong quá trình thực hiện
chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
- Thứ ba: Thực hiện các chức năng và chính sách trong thực thi chiến
lƣợc.
Thực hiện chiến lƣợc là giai đoạn gồm nhiều nội dung phức tạp. Vì vậy
việc điều chỉnh tổ chức, xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
trong quá trình thực hiện chiến lƣợc là những vấn đề phải đƣợc thiết lập rõ
ràng.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 70
1.4.2. Xây dựng các chính sách để thực hiện chiến lược
Chính sách của Công ty là các công cụ chủ yếu quan trọng nhất để
nhằm thực hiện chiến lƣợc. Trong thực hiện chiến lƣợc, các chính sách đƣợc
hiểu theo nghĩa rộng, đó là nguyên tắc chỉ đạo, những phƣơng pháp, quy tắc
chỉ đạo và công việc hỗ trợ thúc đẩy công việc. Để thực hiện thành công,
Công ty cần thiết lập đƣợc các chính sách nhằm mục đích:
- Hƣớng dẫn phân công trách nhiệm giữa các bộ phận và các quản trị
viên trong quá trình thực hiện chiến lƣợc.
- Xác định giới hạn, phạm vi và cơ chế bắt buộc cho các hoạt động.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện chiến lƣợc theo
các mục tiêu chiến lƣợc và chiến thuật nhất định.
- Ngoài ra, Công ty nên xây dựng chiến lƣợc chung, có tầm bao quát
nhƣ maketing, chính sách nghiên cứu và phát triển, chính sách đối với ngƣời
lao động
1.4.3. Tăng cường công tác đánh giá điều chỉnh chiến lược kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp:
Kiểm tra đánh giá chiến lƣợc có vai trò rất quan trọng. Nó là cách kiểm
tra tốt nhất đối với các bƣớc khác, không ai dám khẳng định rằng những kế
hoạch lập ra hay các bƣớc tiến hành là không có sai sót. Để biết đƣợc điều
này Công ty có thể thông qua việc kiểm tra đánh giá kết quả, từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm có thể là phát huy những thế mạnh và những
thành công và cũng có thể là sửa chữa những sai lầm thiếu sót.
Việc kiểm tra đánh giá không phải là chờ cho đến khi nào có kết quả
cuối cùng mới kiểm tra đánh giá mà phải có kế hoạch ngay từ đầu, tức là làm
đến đâu kiểm tra ngay đến đấy, có nhƣ vậy Công ty mới có thể có đủ thời
gian để sửa chữa và phát hiện ra lỗi sớm sẽ hạn chế đƣợc thiết hại về kinh tế,
đây là điều đƣơng nhiên. Tiến hành đến đâu kiểm tra và sửa chữa sai lầm
ngay đến đó nhƣng Công ty cần chú ý để sao cho công tác kiểm tra không làm
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 71
ảnh hƣởng nhiều đến tiến độ thi công của kế hoạch sản xuất cũng nhƣ các tiến
độ khác.
2. Những biện pháp cụ thể
2.1. Những mục tiêu của Công ty trong việc phát triển mạng thông tin di
động
- Mở ra một con đƣờng thông thoáng tới tƣơng lai - về lâu dài các
nhà đầu tƣ sẽ tập trung quan tâm nhiều vào khả năng thu lợi nhuận của Công
ty
- Tăng thị phần trên lƣợng thuê bao tăng thêm- khi mà Công ty có
khả năng đầu tƣ thêm, hoặc có doanh thu đủ để tái đầu tƣ, số thuê bao trong
mạng sẽ tăng và làm tăng lợi nhuận.
- Tăng doanh thu trên mỗi ngƣời sử dụng - Doanh thu trung bình
trên mỗi thuê bao (ARPU) của dịch vụ thoại tại Việt Nam tƣơng đối cao,
nhƣng có khả năng giảm nhanh. Việc sử dụng nhiều hơn các loại hình dịch vụ
hiện có sẽ hạn chế xu hƣớng giảm này.
- Hạn chế việc thuê bao đổi nhà khai thác - Công ty hiện chƣa có
cơ sở khách hàng và sẽ phải thu hút khách hàng của các mạng thông tin khác
thuộc nhóm thuê bao ở mức độ sử dụng trung bình và cao. Khi những khách
hàng này lựa chọn dịch vụ của Công ty thì việc giữ họ liên tục dùng dịch vụ
của mình là rất quan trọng. Nếu chỉ chú trọng vào số thuê bao tăng thêm của
những phân đoạn thị trƣờng này thôi thì không đủ, vì chỉ tiêu này chỉ quan
trọng với phân đoạn thị trƣờng ở mức sử dụng ít.
- Tăng cƣờng hình ảnh Công ty - Một ấn tƣợng mạnh về Công ty
sẽ là một trong những sự khác biệt quan trọng đối với các Công ty cạnh tranh
khác.
- Phát triển dòng doanh thu mới - khi sự cạnh tranh ngày càng
quyết liệt thì sẽ có chịu một áp lực lớn buộc giảm giá đến mức thấp nhất. Để
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 72
đối phó với điều này, có thể đƣa ra khai thác các dịch vụ tạo doanh thu mới,
ví dụ nhƣ internet di động.
- Xác định vị trí cuả Công ty trong thế giới viễn thông mới - để
giành đƣợc vị trí tốt trong thị trƣờng này Công ty phải cạnh tranh với các
công ty cạnh tranh tiềm năng khác trong chính sân chơi riêng của họ.
2.2. Hình ảnh và vị trí của công ty
Công ty cần xây dựng cho mình một hình ảnh đáng tin cậy, dễ hiểu và
là sự lựa chọn thuận lợi về dịch vụ thông tin di động của khách hàng. Do sự
kết hợp giữa độ tin cậy, khuynh hƣớng vì khách hàng và vùng phủ sóng rộng
không phải là cái mà các nhà khai thác dịch vụ hiện nay có, Công ty có thể lợi
dụng đƣợc điểm yếu này.
Đối với một khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông các nhân tố quan
trọng nhất là vùng phủ sóng rộng, chất lƣợng đàm thoại tốt, hầu nhƣ không có
các cuộc gọi bị rớt hay bị chặn và tất nhiên là giá cả cạnh tranh. Ngƣời sử
dụng phải dễ dàng thực hiện đƣợc các cuộc gọi ở bất cứ đâu và vào bất cứ lúc
nào mà ngƣời đó muốn.
Các nhân tố quan trọng khác mà một nhà khai thác cần phải xem xét là
dịch vụ khách hàng và việc lựa chọn các sản phẩm đầu cuối phù hợp với việc
hoà mạng.
Để đứng vững trong phân đoạn thị trƣờng có mức sử dụng cao cần phải
tấn công vào điểm yếu đối thủ cạnh tranh. Để giữ đƣợc khách hàng cần phải
tạo hình ảnh về một công ty đổi mới, sáng chế liên tục. Vì phân đoạn thị
trƣờng ở mức sử dụng ít là phân đoạn lớn nhất, nên ở đây cung cấp dịch vụ có
tính cạnh tranh là điểm cốt yếu nhất.
Với nhà khai thác điều này nghĩa là cung cấp các dịch vụ có chất lƣợng
cao có sử dụng các tham số đã nêu ở trên, phân phối rộng rãi thông qua những
đại lý độc lập hoặc thông qua chính cửa hàng của Công ty, quảng cáo trên các
ấn phẩm phù hợp ...
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 73
Các dịch vụ khi đƣợc các Công ty đƣa ra khai thác thì thƣờng cùng một
mức giá, nhƣng nếu công ty nào tạo đƣợc vị thế đáng tin cậy hơn và gần gũi
với khách hàng hơn thì dịch vụ của công ty sẽ có tính cạnh tranh hơn, xứng
đáng với số tiền mà khách hàng trả hơn.
Trong tƣơng lai để cạnh tranh, các công ty có thể giảm giá xuống, giá
đó có thể sẽ thấp hơn giá của Công ty. Nhƣng với chiến lƣợc lâu dài thì công
việc kinh doanh của Công ty sẽ thành công bằng việc đƣa ra các dịch vụ tin
cậy, có chất lƣợng cao.Công ty nên đặt mục tiêu vào các phân đoạn thị trƣờng
rộng bởi thị trƣờng còn đang trong thời kỳ sơ khai. Công ty nên tiếp cận thị
trƣờng một cách năng động để trở thành công ty dẫn đầu thị trƣờng trong hầu
hết các phân đoạn thị trƣờng bằng cách kết hợp giữa giành giật, phát triển thị
trƣờng và dùng cách tiếp cận „tôi cũng vậy‟. Cách tiếp cận „tôi cũng vậy‟
nghĩa là các thuê bao mới đang ký dịch vụ vì bạn bè, ngƣời thân đã đăng ký
sử dụng rồi. Ý nghĩa của việc có sở hữu một máy di động tăng lên khi mà
nhiều ngƣời khác cũng đã có máy di động. Điều này là một động lực kích
thích tăng trƣởng.
Công ty cần tập trung vào hình ảnh tên hiệu và giá trị của công ty. Giới
thiệu các dịch vụ và các ứng dụng mới cùng lúc hoặc thậm chí là trƣớc thời
gian với các đối thủ cạnh tranh.
2.3. Tăng cường các biện pháp marketing
Nhƣ đã phân tích trong chƣơng 2, hoạt động marketing của công ty
hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, do vậy một trong những chính sách mà công
ty cần chú trọng trong năm tới chính là hoạt động marketing. Để giải quyết
vấn đề này EVN telecom cần phải đầu tự thực hiện kết hợp các chiến lƣợc
cạnh tranh cũng nhƣ hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm chất lƣợng dịch vụ và
giữ chữ tín với khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa lợi thế của mình và giảm
thiểu các sai sót. Công ty phải không ngừng đảy mạnh công tác tuyên truyền,
tiếp thị nhằm lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ mới:
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 74
- Tăng cƣờng công tác quảng cáo các dịch vụ trên các phƣơng tiên
thông tin đại chúng nhằm gây dựng một ý niệm, một hình ảnh nhãn hiệu của
công ty trong trí nhớ của khách hàng, thu hút sự chú ý của khách hàng.
- Tổ chức các hoạt động khuếch trƣơng nhƣ tham gia tài trợ cho
các chƣơng trình lớn
- Tổ chức chiến dịch khuyến mại mang tính đột phá trên thị
trƣờng, tuy nhiên các chiến lƣợc này không nên dàn trải mà phải tổ chức có
trọng tâm, có mục đích và mục tiêu rõ ràng. Kết quả của việc tổ chức các
chiến dịch này phải đƣợc thể hiện ở tăng doanh số bán hàng.
2.3.1. Giải pháp về kênh phân phối
Sử dụng hiệu quả kênh phân phối hiện tại và thiết lập hệ thống điểm
bán hàng của chính mình hoặc điểm bán đặc quyền nhằm tạo ra hình ảnh tốt
về công ty. Phân phối ở diện rộng cũng rất quan trọng, nhất thiết không đƣợc
để sự mâu thuẫn về thông tin giữa Công ty và các đại lý làm ảnh hƣởng tới
các khách hàng chiến lƣợc của công ty.
Thay vì việc để khách hàng tự tìm kiếm dịch vụ của công ty, Công ty
nên tiếp cận khách hàng càng gần càng tốt. Việc thiết lập một hệ thống phân
phối ở diện rộng sẽ đảm nhiệm đƣợc việc tiếp cận khách hàng. Công ty cần
hƣớng tới trở thành một công ty dẫn đầu trong thị trƣờng và rất cần một hệ
thống phân phối dịch vụ tốt. Các cửa hàng của Công ty hoạt động với chức
năng tăng cƣờng hình ảnh của công ty, nhƣng bên cạnh đó còn đảm nhiệm
công việc bán hàng và là nơi cung cấp các dịch vụ khách hàng trực tiếp.
Tại Việt Nam, Công ty có thể tận dụng các hệ thống phân phối đã đƣợc
thiết lập sẵn. Hiện đã có khá nhiều điểm bán điện thoại di động. Đây cũng là
một cơ hội rất tốt cho Công ty bởi có thể có đƣợc thuê bao thông qua chính
những kênh phân phối này. Các đại lý sẽ đƣợc hƣởng một khoản hoa hồng
trên mỗi số thuê bao bán đƣợc.
2.3.2. Quảng cáo và khuyến mại
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 75
Để thiết lập hình ảnh của công ty trên thị trƣờng, Công ty cần tổ chức
một chƣơng trình quảng cáo và khuyến mãi lớn. Hiện có nhiều phƣơng tiện
quảng cáo ở Việt Nam. Việc sử dụng có chiến lƣợc các phƣơng tiện này là
một phƣơng thức mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất. Trƣớc hết công ty sẽ
phải quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ truyền hình, phát
thanh, báo chí… Những phƣơng tiện quảng cáo này tuy tốn nhiều chi phí
nhƣng hiệu quả quảng cáo khá lớn do tiếp xúc đƣợc một lƣợng lớn khách
hàng. Do vậy công ty dễ dàng giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của mình tới
khách hàng. Chiến lƣợc quảng cáo của công ty cũng nên thay đổi hƣớng tới
khách hàng và cộng đồng thay vì tập trung nhấn mạnh tới sản phẩm của công
ty. Công ty cũng nên tham gia và tài trợ cho các chƣơng trình lớn để có thể
đƣa tên tuổi của mình tiến gần hơn tới khách hàng. Ngoài ra công ty cũng nên
tổ chức các hội nghị khách hàng để lắng nghe trực tiếp những ý kiến phản ánh
trung thực nhất từ phía khách hàng của mình
2.3.3. Xây dựng chính sách giá cước linh hoạt
Giá cả trong viễn thông tác động trực tiếp đến lƣợng khách hàng. Do
vậy giá cả chính là một vũ khí lợi hại để cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng. Do
trong viễn thông, chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng là rất thấp
do vậy có xu hƣớng khách hàng tìm tới những nhà cung cấp có mức cƣớc
thấp nhất phù hợp với tiêu dùng. Bởi vậy để thu hút đƣợc khách hàng thị công
ty phải có những chính sách giá đúng đắn: giá thành giảm nhƣng chất lƣợng
không đổi. Vậy nên công ty cần chú ý những vấn đề sau:
- Ảnh hƣởng của giá đến các yếu tố đầu vào, ảnh hƣởng tiến bộ khoa
học công nghệ và quan hệ cung cầu trên thị trƣờng đến giá cƣớc từng loại sản
phẩm dịch vụ
- Những tác động của tình hình cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc
và nƣớc ngoài, những tác động của xu hƣớng biến động giá cƣớc đến tiêu
dùng và doanh thu
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 76
- Giá cƣớc phải phù hợp với thanh toán của ngƣời tiêu dùng
Do vậy công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau:
- Xác định chính sách chi phí cho hoạt động kinh doanh dịch vụ để từ
đó đƣa ra đƣợc chính sách cƣớc hợp lý và giảm chi phí kinh doanh dịch vụ
- Tìm hiểu thị trƣờng và nhà cung cấp máy móc, trang thiết bị tốt nhất
với giá bán hợp lý nhất, hạn chế trung gian để tiết kiệm chi phí
- Tăng cƣờng mối quan hệ rộng rãi với các tổ chức cung ứng trong và
ngoài nƣớc. Qua đó lựa chọn nhà cung ứng hợp lý
- Tăng cƣờng các hoạt động hợp tác chiến lƣợc để tận dụng đƣợc cơ
sở hạ tầng của đối thủ, vừa tránh cạnh tranh trên thị trƣờng, vừa giảm chi phí.
2.4. Mạng lưới viễn thông
Mạng lƣới của công ty di động mới phải đảm bảo chất lƣợng cao, đem
lại chất lƣợng dịch vụ cao và cho phép giới thiệu các dịch vụ giá trị gia tăng
nhanh nhất, nhƣng không phải lúc nào cũng cần phải là giới thiệu trƣớc các
đối thủ khác. Vùng phủ sóng cũng phải rộng nhƣ của Vinaphone. Điều này
sẽ tạo điều kiện để xây dựng hình ảnh là nhà khai thác dịch vụ tin cậy và
thuận lợi cho khách hàng. Mạng lƣới phải dễ dàng mở rộng về cả dung lƣợng
và vùng phủ sóng địa lý. Muốn nhanh chóng có nhiều trạm phát sóng BTS
trong vòng 1 năm công ty nên tận dụng các đối tác chiến lƣợc của mình. Nếu
2 công ty cùng sử dụng chung trạm thu phát sóng thì 2 công ty sẽ có chất lƣợt
sóng tốt hơn, chất lƣợng dịch vụ đƣợc cải thiện do vậy đáp ứng nhu cầu của
khách hàng tốt hơn
2.5. Chăm sóc khách hàng
Đối với bất kỳ một nhà sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải đối xử
với khách hàng đúng mực, đặc biệt với ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Chất lƣợng và độ tin cậy của dịch vụ không chỉ ở bản thân hệ thống mạng, mà
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 77
còn ở mọi khía cạnh của dịch vụ.Vì vậy công ty di động mới nên coi trọng
chƣơng trình chăm sóc khách hàng tốt trong chiến lƣợc của mình.
Cụ thể, các đại diện chăm sóc khách hàng cần phải đƣợc đào tạo quy củ
và phục vụ 24/24 tiếng trên đƣờng dây miễn phí. Những hiểu biết đầy đủ về
dịch vụ của Công ty và những hiểu biết về cách thức sử dụng các dịch vụ đó
với các loại điện thoại di động phổ biến nhất là những nhân tố rất quan trọng.
Giải quyết nhanh chóng những yêu cầu và thắc mắc của khách hàng.
2.6. Phát triển nguồn nhân lưc
Nguồn nhân lực từ lâu đã chiếm vị trí quan trọng trong bất kỳ một tổ
chức nào. Chất lƣợng nguồn nhân lực có tốt thì công ty mới có thể phát triển
và cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng. Cạnh tranh càng gay gắt thì nguồn nhân
lực lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Do vậy công ty cần phải có
những chính sách và chế độ đãi ngộ xứng đáng để có thể giữ chân những nhân
viên có năng lực. Trong các dự án hợp tác, nhân viên của công ty cũng cần
phải có các kỹ năng cần thiết để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong những
năm tới công ty cần phải có những chiến lƣợc sau:
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 78
a. Đào tạo nguồn nhân lực hướng tới nền kinh tế tri thức và hợp
tác phát triển
Nguồn nhân lực ngành công nghệ thông tin và viễn thông của Việt
Nam hiện nay còn rất yếu về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Do vậy để đạt
đƣợc lợi thế cạnh tranh, công ty cần có những đội ngũ lao động có năng lực
nhạy bén hơn so với đối thủ cạnh tranh, trong đo đào tạo phát triển dung
hƣớng có chon lọc sẽ mang lại hiệu quả cao hơn rất nhiều. Trong thời gian tới
công ty nên tập trung đào tao một số chuyên gia về các lĩnh vực khoa học
công nghệ, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ kinh tế. Với mỗi loại lao động
khác nhau cần tập trung theo hƣớng khác nhau
- Trình độ nhân sự của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải đƣợc
bồi dƣỡng về khả năng tầm nhìn chiến lƣợc, nhạy bén trƣớc những cơ hội và
thách thức
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ phải có trình độ
chuyên môn và thƣờng xuyên đƣợc bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức mới, có khả
năng tìm tòi, học hỏi, tƣ duy sáng tạo và độc lập trong công tác.
- Đội ngũ công nhân đƣợc đào tạo bài bản, có tác phong công
nghiệp, có trách nhiệm trong công việc.
- Đào tạo một đội ngũ kỹ sƣ trẻ, có năng lực chuyên môn làm lực
lƣợng kế thừa cho nguồn nhân lực của Công ty.
- Qua đó công ty cần đánh giá đƣợc thực trạng đội ngũ lao động
của mình để lấy đó làm cơ sở để lập các chiến lƣợc phù hợp cũng nhƣ các kế
hoạch đào tào phục vụ cho mục tiêu phát triển của công ty.
b. Cải cách một cách cơ bản hệ thống tiền lương, và đãi ngộ
Tuy là một công ty nhà nƣớc nhƣng đứng trƣớc những đòi hỏi của thị
trƣờng công ty cũng sẽ tiến hành cổ phẩn hóa trong năm tới. Do vậy, lƣơng
thƣởng và đãi ngộ cho cán bộ nhân viên của công ty cần phải xóa bỏ chế độ
thâm niên trong công tác. Vì chỉ có thay đổi thì nhân viên mới đƣợc hƣởng
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 79
xứng đáng với năng lực của mình. Đó cũng chính là động lực kích thích nhân
viên làm việc để từ đó góp phần cho công ty ngày một phát triển.Việc xây
dựng hệ thống đãi ngộ cũng phải phù hợp với từng địa phƣơng và công việc
cụ thể. Cần có những chính sách phù hợp với những nhân viên có năng lực và
trình độ làm việc ở vùng sâu vùng xa.
2.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức
Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đề ra
sẽ tạo lập năng lực hoạt động mới, thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm
chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nếu bộ máy quản trị của doanh nghiệp
kém hiệu lực, trì trệ, không đáp ứng đƣợc những đòi hỏi mới trên thị trƣờng
làm cản trở hoặc lỡ mất thời cơ kinh doanh. Do đó trên cơ sở mục tiêu, chiến
lƣợc kinh doanh đã xác định doanh nghiệp cần xây dựng và không ngừng
hoàn thiện chức năng quản trị kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Công ty có thể có thể áp dụng những chính sách sau:
- Lựa chọn mô hình tổ chức quản trị và phƣơng án mạng lƣới kinh
doanh tối ƣu
- Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, phƣơng thức hoạt động, lề
lối làm việc của từng bộ phận, từng khâu trong bộ máy hệ thống tổ chức của
công ty
- Không ngừng hoàn thiện điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty
- Xác định nhân sự, tuyển chọn và bố trí những cán bộ quản lý vào
những khâu quan trọng để đảm bảo sự vận hành và hiệu lực của cả bộ máy.
- Thƣờng xuyên xem xét, đánh giá thực trạng của bộ máy và cán bộ để
có biện pháp chấn chỉnh và bổ sung kịp thời, tạo điều kiện cho bộ máy có sức
mạnh phù hợp, luôn thích ứng với yêu cầu và nhiệm vụ kinh doanh của Tổng
công ty.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 80
2.8. Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu phát triển
Mặc dù đã có những đầu tƣ nhất định vào hoạt động nghiên cứu phát
triển(R&D), tuy nhiên, EVN telecom vẫn cần đánh giá đúng hơn nữa vai trò
của hoạt động này trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
Trƣớc hết, công ty cần ban hành những hƣớng dẫn cụ thể hơn về cơ chế
chi phí cho hoạt động R&D, tính hiệu quả của dự án để trả công xứng đáng
cho những đóng góp của từng ngƣời, chi trả đúng đối tƣợng để tạo động lực
cho nhân viên làm việc.
Thứ hai, bản thân hoạt động R&D là một phần của hoạt động sản xuất
kinh doanh do vậy công ty cần phải trích quỹ nghiên cứu khoa học và phát
triển từ lợi nhuận của mình.
Thứ ba công ty cần tăng dần tỷ lệ cho kế hoạch chi phí cũng nhƣ kế
hoạch đầu tƣ từ ngân sách của công ty cho hoạt động R&D, đặc biệt là các
chƣơng trình mục tiêu, các chƣơng trình khoa học công nghệ lớn có cam kết
làm việc lâu dài trong doanh nghiệp để thu hút tài năng và chất xám.
Chi phí nghiên cứu một công trình khoa học thƣờng phát sinh trong
thời gian dài, với số lƣợng kinh phí lớn, trên thực tế còn phải kết hợp với các
doanh nghiệp khác mới có thẻ ứng dụng đƣa vào kinh doanh phục vụ, vì thế
rất cần có cơ chế tạo sự liên kết giữa các đơn vị làm công tác nghiên cứu và
các đơn vị sản xuất trong toàn công ty
2.9. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp là rất quan trọng. Bởi vậy công
ty cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hiện có bằng
nhiều cách nhƣ nâng cao hệ số sử dụng vốn, nâng cao tỷ suất lợi nhuận, tiết
kiệm và bào toàn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đầu tƣ có hiệu
quả:
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 81
- Công ty cần phân cấp quản lý và sử dụng vốn với các quy định
chính sách cụ thể, có hƣớng dẫn bằng văn bản và ràng buộc trách nhiệm của
các phòng ban và cá nhân có liên quan. Từ đó các đơn vị, cá nhân đƣợc giao
trọng trác sẽ thực hiện theo dõi trực tiếp và lập các kế hoạch sử dụng vốn
- Công ty cần tăng cƣờng uản lý vốn lƣu động thông qua xây dựng
các định mức vật tƣ, tƣ liệu cần dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Việc
đƣa ra các định mức phải dựa trên mức kinh tế tiêu hao cho mỗi đơn vị mà có
tính tới các biện pháp tiết kiệm. Việc xây dựng định mức sẽ giúp cho công ty
thực hiện đƣợc hiệu quả tiết kiệm nhờ đó hoạt động kinh doanh sẽ đem lại
hiệu quả cao hơn do công ty đã chủ động trong việc quản lý và sử dụng vốn
lƣu động
- Công ty cần chú trọng quản lý vốn cố định. Hàng năm nhất thiết
phải đánh giá lại giá trị thực của toàn bộ tài sản cố địn để qua đó thấy đƣợc tỷ
trọng vốn cố định đƣợc phân bổ cho từng loại tài sản cố định để từ đó có cách
giải quyết cho phù hợp.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 82
KẾT LUẬN
Qua các phần trên ta thấy đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ ý nghĩa của
việc thực thi chiến lƣợc kinh doanh. Chính vì vậy, việc tìm ra giải pháp cụ thể
để thực hiện chiến lƣợc đề ra mọi cách hiệu quả hơn là một việc làm cấp
bách, cần thiết đối với Công ty Viễn thông Điện lực. Nhận thức đƣợc vấn đề
này, trong thời gian thực tập vừa qua em luôn cố gắng để có thể tìm ra giải
pháp cho vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm ở trên, mong rằng những ý kiến
đóng góp nhỏ bé của mình sẽ góp đƣợc phần nào giúp Công ty Viễn thông
Điện lực trong quá trình tìm ra những giải pháp thích hợp nhất để tăng hiệu
quả của các chiến lƣợc kinh doanh nói riêng và cuối cùng cũng là để tăng tính
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty.
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn giai đoạn
hiện nay.. Một mạng lƣới viễn thông hiện đại, với các dịch vụ viễn thông đa
dạng, chi phí thấp đang đƣợc chính phủ quan tâm. Một đất nƣớc có tiềm lực
kinh tế và chính trị phải đi đôi với nền công nghệ hiện đại dựa trên sự phát
triển về công nghệ thông tin. Mạng viễn thông làm cho thế giới xích lại gần
nhau hơn. Ở bất kì đâu, nơi nào con ngƣời cũng có thể biết đƣợc chính xác
các thông tin diễn ra ở mọi nơi trên thế giới ngay lập tức. Vì vậy giá trị của nó
thì khó có thể đánh giá đƣợc.
Ngành viễn thông Việt Nam tuy còn khá mới mẻ nhƣng tiềm năng là
rất lớn. Việc nghiên cứu mạng thông tin di động có ý nghĩa quan trọng đối với
lợi ích của công ty thông tin viễn thông điện lực cũng nhƣ lợi ích của quốc
gia. Qua kết quả nghiên cứu có thể là cơ sở để lập ra phƣơng hƣớng, chiến
lƣợc phát triển mạng thông tin, qua việc xem xét, tính toán toàn diện các khía
cạnh kinh tế- kĩ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trƣờng xã hội pháp lý...Tuy
nhiên bài viết có thể không tránh khỏi sai sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 83
ý của các Thầy cô, cán bộ công nhân viên Công ty Điện lực Viễn thông để
Luận văn thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo cô Bùi Liên Hà, cùng các Cô,
Chú, các Anh, Chị thuộc Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thiện đề tài tốt nghiệp này.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Dung Lớp Anh 6- K45B-QTKD 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Báo cáo sơ kết tình hình hoạt động SXKD năm 2007-2009 công ty viễn
thông điện lực
2. Báo tạp chí bƣu chính viễn thông,2009
3. Chiến lƣợc phát triển khoa học công nghệ và công nghiệp Bƣu Chính Viễn
thông tới năm 2020, NXB Bƣu Điện, 2008
4. Giáo trình “quản trị chiến lƣợc”, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2006
5. PGS.TS Nguyễn Thành Độ, TS Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Giáo trình
“Chiến lƣợc kinh doanh phát triển doanh nghiệp”, NXB Lao Động-Xã hội,
Hà Nội
6. Lê Thị Bích Ngoc (2007), Giáo trình quản trị chiến lƣợc,Học Viện bƣu
Chính Viễn thông
7. PGS, TS Bùi Xuân Phong, TS Trần Đức Trung (2002), Giáo trình “Chiến
lƣợc kinh doanh Bƣu chính Viễn Thông”. NXB Thống kê
8. Viện Kinh tế Bƣu Điện (2003), Kế hoạch hóa kinh doanh viễn thông trong
môi trƣờng công nghệ và pháp ly mới, NXB Bƣu Điện
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
9. Chandler, A (1962), Strategy and Structure : Chapters in the History of the
Amercan Enterprise
10. C.A. de Kluyver (2002), Strategic thinking, Upper Saddle River, NJ:
Prentice- Hall
CÁC TRANG WEB:
11. Trang web của công ty viễn thông điện lực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5398_8504.pdf