Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải phòng

LỜI NÓI ĐẦU Con người vừa là đối tượng phục vụ của mọi hoạt động kinh tế - xã hội vừa là đối tượng tạo ra các mọi của cải vật chất.Con người ngày nay được coi là một tài sản đặc biệt vô giá ,một trong những nhân tố tạo ra sự khác biệt quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Con người ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình . Bên cạnh đó, trong tiến trình hội nhập, mở cửa đòi hỏi sự phát triển ổn định và bền vững không chỉ cho nền kinh tế quốc dân nói chung mà cả đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Một trong các vấn đề được doanh nghiệp quan tâm và coi trọng đó là làm sao sử dụng hiệu quả các tầm năng của doanh nghiệp để tạo ra hiệu quả cao nhất mà chi phí thấp nhấp .Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải phòng, em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý nhân sự tại Công ty. Và em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải phòng” làm đề tài chính cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này, là nhận thức, khảo sát thực tế với lý luận đã được trang bị. Từ đó tìm ra những mâu thuẫn tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng và qua đó đưa ra các ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. Trong suốt quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng phương pháp duy vật - biện chứng làm phương pháp cơ bản và chủ yếu của đề tài này. Bên cạnh đó, em còn sử dụng phương pháp tổng hợp, diễn giải, phương pháp so sánh và một số phương pháp khác. Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, chuyên đề được kết cấu gồm 2 phần: Phần I: Lý Luận về quản lý nhân sự Phần II: Thực trạng công tác quản lý nhân sự Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng. Phần III: Giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Quản Lý Nhân Sự tại Công ty CP Công trình giao thông HP. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ 3 I. Công tác quản lý nhân sự : 3 1. Khái niệm về Quản lý ,nhân sự và quản lý nhân sự : 3 1.1 Khái niệm về quản lý : 3 1.2 Khái niệm về Nhân sự : 3 1.3 Khái niệm về Quản lý nhân sự : 4 2. Chức năng và vai trò của quản lý nhân sự : 4 2.1.Chức năng của quản lý nhân sự : 5 2.2.Vai trò của quản lý nhân sự : 5 3. Một số học thuyết về quản lý nhân sự : 6 3.1.Thuyết X: 6 3.2.Thuyết Y: 7 3.3. Thuyết Z: 7 II. Nội dung của công tác quản lý nhân sự : 8 1.Hoạch định nguồn nhân sự : 8 2. Phân tích công việc và Công tác tuyển dụng nhân sự : 9 2.1.Phân tích công việc : 9 2.2.Công tác tuyển dụng : 10 3. Công tác đào tạo và phát triển nhân sự : 11 3.1.Công tác đào tạo : 11 3.2.Phát triển nhân sự 12 4. Sắp xếp và sử dụng lao động : 12 5. Công tác đãi ngộ nhân sự : 13 5.1.Đãi ngộ vật chất 13 5.2.Đãi ngộ tinh thần 14 III. Các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý nhân sự . 14 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhân sự : 14 1.1 Môi trường bên ngoài : 14 1.2 Môi trường bên trong : 15 2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý nhân sự : 16 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG 18 I .Đánh giá chung về nhân sự của công ty : 18 1. Chiến lược của công ty trong giai đoạn 2010 – 2015 : 18 2. Tình hình lao động của công ty : 20 3. Kế hoạch và phương hướng công tác nhân sự của công ty: 23 II. Thực trạng công tác quản lý nhân sự ở công ty : 25 1. Hoạch định nhân sự : 25 1.1. Việc hoạch định nhân lực : 26 1.2. Nhận xét : 26 2 . Phân tích công việc và Công tác tuyển dụng : 27 2.1 Phân tích công việc : 27 2.2. Công tác tuyển dụng : 28 3.Công tác đào tạo và phát triển nhân sự : 31 3.1 Công tác đào tạo : 31 3.2. Công tác phát triển nhân sự : 32 4. Sắp xếp và sử dụng nhân sự : 33 5. Công tác đãi ngộ nhân sự : 34 5.1 Đãi ngộ vật chất : 35 5.2. Đãi ngộ về tinh thần : 37 III. Đánh giá về công tác nhân sự của công ty : 39 1 .Ưu điểm công tác nhân sự của công ty : 39 2. Nhược điểm của công tác nhân sự của công ty . 40 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ CÔNG TY 42 I. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty: 42 1.Về hoạch định : 42 2 .Phân tích công việc và tuyển dụng : 43 3. Đào tạo và phát triển : 43 4. Sắp xếp và sử dụng lao động : 44 5. Công tác đãi ngộ 45 6. Các giải pháp khác : 47 6.1 .Các giải pháp môi trường bên ngoài : 47 6.2. Các giải pháp môi trường bên trong : 48 II. Các kiến nghị : 49 KẾT LUẬN 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

doc55 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3809 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý con người. Quản lý nhân sự có mặt trong bất kỳ một tổ chức . Vai trò của công tác quản lý nhân sự là vô cùng lớn đối với một tổ chức. Quản lý nhân sự bao gồm toàn bộ các biện pháp áp dụng cho nhân viên của tổ chức để giải quyết tất cả các trường hợp xảy liên quan đến nhân viên trong tổ chức. Nếu không có quản lý nhân sự mọi việc sẽ trở nên rối loạn sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng .Tuy nhiên do quá trình lâu dài dưới sự bảo hộ của nhà nước ,được nhà nước bao cấp vai trò công tác nhân sự không được nhìn nhận đúng mức .Chính vì vậy khi bước sang nền kinh tế thị trường nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý nhân sự .Nhà quản lý yếu kém không có kiến thức chuyên môn không có kỹ năng về quản lý nhân sự .Nhiều công tác nhân sự không được hợp lý dẫn đến tình trạng nhân viên làm việc không có hiệu quả ,năng suất không cao ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất và doanh thu của công ty. Chính vì nhân sự có vai trò vô cùng quan trọng nhưng công tác nhân sự không được quan tâm đúng mức, nhà quản lý không có kinh nghiệm, trình độ.Vì vậy trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới việc hoàn thiện công tác nhân sự càng trở nên cấp thiết . CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG I .Đánh giá chung về nhân sự của công ty : 1. Chiến lược của công ty trong giai đoạn 2010 – 2015 : Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông,cải thiện điều kiện làm việc, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước .Xây dựng công ty phát triển bền vững ,duy trì tốc độ tăng trưởng theo kịp sự phát triển chung của Thành phố và ngành giao thông vận tải .Công ty phấn đấu tốc độ tăng trưởng doanh thu hằng năm từ 13 - 15%.Đồng thời công ty cũng kiểm soát cắt giảm chi phí ,nâng cao trình độ sản xuất ,trình độ quản lý ,nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ,từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động . Công ty lấy đổi mới thiết bị và công nghệ làm trung tâm lấy thị trường làm định hướng,lấy tăng trưởng làm động lực ,lấy chất lượng cam kết với khách hàng . Công ty lấy nhiệm vụ sản xuất làm trọng tâm và nền móng cho sự phát triển bền vững đồng thời đẩy mạnh mở rộng kinh doanh các ngành nghề phù hợp với năng lực ,tiềm năng sẵn có của công ty .Các hoạt động kinh doanh này bổ trợ cho sản xuất của công ty ngày càng phát triển . Đẩy mạnh công tác tiếp thị duy trì tốt các địa bàn đang hoạt động :Hải Phòng ,Quảng Ninh ,Hà Nội…đồng thời tiếp tục mở rộng đến các tỉnh thành phố khác ,quan tâm đến các công trình giao thông nông thôn ,miền núi. Về ngành nghề kinh doanh : Duy trì các ngành nghề truyền thốn :Xây dựng các công trình giao thông ,công trình dân dụng ,công nghiệp,thủy lợi,nhà ở,sản xuất cấu kiện bê tông ,kinh doanh máy móc thiết bị ,phương tiện vận tải ,tư vấn thiết kế… Nghiên cứu liên doanh với các công ty, tổng công ty công trình giao thông xây dựng một số dự án kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng Cải tiến hệ thống quản lý chất lượng : Chất lượng các công trình xây dựng hiện nay đang là vấn đề cả xã hội quan tâm…nhiều công trình có chất lượng kém đã làm mất lòng tin cho khách hàng chính vì vậy cần phải cải tiến và hoàn thiên hệ thống quản lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật , cải tiến hợp lý hóa sản xuất ,nâng cao chất lượng sản phẩm là việc sống còn của công ty hiện nay . Số lượng thiết bị cũ ,lạc hậu không đáp ứng được cho công nghệ công trình mới, chi phí vận hành bảo dưỡng lớn không đảm bảo hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh .Chính vì vậy công ty có phương án mua mới thay thế các thiết bị này. Nhu cầu vốn cho sản xuất hiện nay lớn mà công ty dựa chủ yếu vào vay ngân hàng.lượng vay này không đủ cho nhu cầu đầu tư chính vì vậy công ty đẩy mạnh công tác huy động vốn từ bên ngoài thông qua các cổ đông của công ty Đào tạo và tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp thích ứng với nền kinh tế thị trường trong giai đoạn mới. Đồng thời công ty cũng xây dựng kế hoạch đào tạo và tuyển dụng them kỹ sư xây dựng giao thông ,công nhân lành nghề . 2. Tình hình lao động của công ty : Do đặc điểm của một công ty công trình thi công cầu đường lao động phải luôn thay đổi các công trình dẫn đến sự thay đổi về không gian ,địa điểm công việc đòi hỏi sức lao động khả năng chịu đựng không phù hợp cho nữ làm việc trên các công trình chính vì vậy số công nhân nam chiếm đa số còn số nhân viên nữ trong công ty không nhiều và tương đối ổn định đều làm ở văn phòng của công ty : trong cả 3 năm 2007, 2008, 2009 đều có 24 người chiếm (lần lướt chiếm 10,7% ; 9,9% ; 11% ) . Trình độ 2007 2008 2009 Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng T ổng số lao động 224 100% 241 100% 215 100% Đại học và trên đại học 48 21,4% 43 18% 43 20% Cao đẳng và trung cấp 18 8% 17 7% 17 8% Công nhân kỹ thuật bậc 6 5 2% 5 2% 5 2,5% Công nhân kỹ thuật bậc 4 ,5 26 11,6% 22 9% 20 9% Công nhân kỹ thuật bậc 1,2 ,3 127 57% 154 64% 130 60.5% Hình 2 : Sơ đồ chất lượng lao động Năm 2007 số lao động của Công ty là 224 người khi đó công ty mới được chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần , Trong đó đội ngũ trình độ đại học và trên đại học là 48 người (tương ứng với tỷ trọng là: 21,4% ) đây là đội ngũ nòng cốt cán bộ của công ty. Đội ngũ công nhân trực tiếp thi công các công trình chiếm phần lớn lao động của công ty trong đó có 164 (chiếm 68,8 % lượng lao động trong công ty ) Năm 2008 số lao động của Công ty là 241 người đây là một năm Công ty có số người tăng lên nhanh chóng. Nhưng đội ngũ trình độ lại giảm đi còn có 43 người (chiếm tỷ trọng 18% ) .Số lao động tăng lên nhưng chủ yếu là công nhân trực tiếp thi công các công trình tăng lên 181 (chiếm tỷ trọng 75 %) Năm 2009 số lao động của Công ty là 215 người, năm này Công ty có sự biến động lớn . Nhưng đội ngũ cán bộ có trình độ lại không thay đổi mà chỉ có sự thay đổi lớn ở số công nhân lao động trực tiếp 155 người ( chiếm 72 %). Tóm lại trong 3 năm có thể thấy trình độ đại học và trên đại học đã số là các cán bộ của công ty tương đối ổn định không có sự biến đổi lớn về cơ cấu tổ chức của công ty từ đây có thể thấy cán bộ công ty tương đối đoàn kết gán bó lâu dài với công ty ,công ty phát triển ổn định .Tuy nhiên về mặt công nhân thì công nhân bậc cao trong công ty quá ít không có phát huy được trình độ tay nghề cũng như kinh nghiệm này trong công nhân đây có thể phản ánh việc thu hút công nhân còn kém chưa hấp dẫn đối với nhưng công nhân có trình độ và kinh nghiệm .Công nhân bậc thấp , phổ thông cũng có biến đổi nhưng không nhiều cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty . SST Ngành Nghề Đào Tạo Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Kỹ sư xây dựng 12 09 09 2 Cử nhân kinh tế 31 30 31 3 Kỹ sư cơ khí 02 02 01 4 Điện công nghiệp 03 02 02 5 Trung cấp xây dựng 12 11 11 6 Trung cấp kinh tế 05 05 05 7 Trung cấp khảo sát 01 01 01 8 Công nhân lái xe 15 18 16 9 Công nhân cầu đường 29 26 26 10 Công nhân máy xây dựng 37 33 31 11 Công nhân sửa chữa 08 06 06 12 Công nhân điện 04 04 03 13 Công nhân khảo sát 01 01 01 14 Lao động phổ thông 70 99 73 Hình 3 : Sơ đồ lao động theo ngành nghề Qua sơ đồ phân phối lao động theo ngành nghề ta có thể thấy công ty đã có đầy đủ lao động phân phối ở tất cả các vị trí các khâu trong việc thi công các công trình giao thông đáp ứng được nhu cầu làm việc của công ty . công ty các vị trí chủ quan trọng trọng yếu của công ty không có sự biến động lớn mà sự biến động chủ yếu là các lao động phổ thông đây cũng là đặc điểm của một công ty xây dựng .Số công nhân phụ thuộc vào số công trình của công ty nhận xây dựng . Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số Đầu kỳ 312 230 247 Số Tăng trong kỳ 07 58 1 Số giám trong kỳ 89 41 33 Số Cuối kỳ 230 247 215 Hình 4 : Số lao động tăng giảm Năm 2007 là năm có số công nhân giảm lớn nhất, đây là năm công ty mới được chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần lại là năm xảy ra khủng hoảng kinh tế trên thế giới chính vì vậy đã có sự biến động lớn về số lao động . Sang năm 2008 với chính sách kích cầu của nhà nước,các công trình xây dựng được nhà nước chú trọng sửa chữa và nâng cấp chính vì vậy sô công nhân cũng tăng lên .Nhưng do được điểm của công ty xây dựng phụ thuộc lớn vào các công trình chính vì vậy lượng công nhân cũng tăng giảm theo số công trình công ty nhận thầu . Tóm lại số lao động của công ty có sự tăng giảm qua các năm tuy nhiên đội ngũ cán bộ có trình độ ,các vị trí chủ chốt không có sự biến động nào lớn mà những sự thay đổi chủ yếu diễn ra ở các lao động phổ thông trong công ty đây chính là đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty .Số lao động không cố định phụ thuộc vào số công trình công ty tham gia thi công . 3. Kế hoạch và phương hướng công tác nhân sự của công ty: Việc phát triển nhân sự của công ty phụ thuộc vào tình hình phát triển của công ty trong tương lai . Để đáp ứng yêu cầu về cán bộ quản lý trong giai đoạn tới công ty dự kiến sử dụng tối đa lao động theo phương án sắp xếp lao động đã được duyệt .đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo và tuyển dụng thêm kỹ sư chuyên ngành xây dựng giao thông ,công nhân kỹ thuật ,công nhân vận hành thiết bị Công ty kế hoạch tuyển dụng thêm lao động cho nhiệm vụ xây dựng đường ,xây dựng cầu :thợ kéo xích ,sắt hàn ,công nhân lái xe lái cẩu ,công nhân vận hành thiết bị thi công ,công nhân cơ giới.Tiếp tục tuyển dụng thêm kỹ sư ngành cầu đường đảm bảo số lao động mới có sức khỏe và có khả năng đảm nhận các công trình ở xa .Công ty tập trung vào các vấn đề : - Cải tiến phương thức đào tạo :Ngoài kiến thức chuyên môn ,cán bộ nhân viên phải được đào tạo và nhiều mặt như : kinh tế thị trường ,pháp luật ,tin học, quản trị kinh doanh ,ngoại ngữ…đặc biệt là những kỹ năng và khả năng thích ứng trên thị trường . - Cải cách chế độ đãi ngộ cán bộ công nhân viên : Trong thời gian tới sẽ áp dụng phương pháp tính thu nhập của cán bộ và người lao động trong công ty theo nguyên tắc gắn liền với hiệu suất làm việc và kết quả kinh doanh đồng thời công ty có chế độ khuyến khích trả lương thảo đáng đối với những người đã đem lại nhiều lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện nguyên tắc này phải công khai ,dân chủ trong nội bộ,phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân đồng thời tránh được những khoản chi tiêu ,các khoản thu nhập không chính đáng . - Nâng cao chất lượng lao động là nhiệm vụ quan trọng phải tập trung giải quyết . Thực hiện theo nguyên tắc, đảm bảo việc làm cho công nhân viên trong công ty .Không ngừng cải thiện nâng cao thu nhập, đời sống vật chất cho công nhân, tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành tốt công việc . Nâng cao công nghệ kỹ thuật, trang bị, đầu tư một số máy móc hiện đại đổi mới khoa học kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân viên. Đảm bảo công tác an toàn trong lao động ,giảm thiểu mức thấp nhất các tai nạn lao động . Quan tâm đến vấn đề bảo hộ và an toàn lao động và điều kiện làm việc của công nhân . Chú trọng phát triển nghiên cứu hợp lý các hình thức tiền lương, thưởng cho công nhân để đời sống công nhân được nâng cao . Tăng cường giáo dục ý thức tư tưởng cho người lao động. Người lao động có ý thức tự giác hăng say trong công việc, tạo động cho nhân viên sáng tạo,tăng năng suất lao động cao .Tăng cường kiểm tra kiểm soát công việc , kỷ luật lao động với những người không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Dựa và Chiến lược phát triển của công ty và tình hình lao động hiện tại của công ty thì kế hoạch phát triển nguồn nhân lược của công ty cơ bản là phù hợp nhưng kế hoạch còn khá sơ sài chưa có định hướng rõ rành cụ thể . II. Thực trạng công tác quản lý nhân sự ở công ty : 1. Hoạch định nhân sự : Kế hoạch tổng thể về nguồn nhân lực sẽ tạo ra sự tiếp cận thống nhất đối với các hoạt động khác. Một kế hoạch quản lý phác thảo một cách căn bản các nhu cầu về nguồn nhân lực của công ty trong tương lai.Kế hoạch này từ sự phân tích mục tiêu của công ty chuyển thành những nhu cầu về nguồn nhân lực và phù hợp với các nguồn nhân lực bên trong tổ chức đặt thành kế hoạch trong tương lai . Hoạch định này còn phân tích cung lao động trên địa bàn hoạt động của công ty . Tiến trình đánh giá các nhu cầu nhân lực có thể đòi hỏi sự tham gia của nhiều bộ phận. Những người lãnh đạo các phòng ban cùng đưa ra những đánh giá về nhu cầu nhân lực của các và những dự thảo riêng rẽ này sẽ được tập hợp trong kế hoạch nhân sự tổng thể. 1.1. Việc hoạch định nhân lực : Ở Công ty việc hoạch định nguồn nhân sự luôn được đặt lên hàng đầu, khác với việc lập kế hoạch cho năm tới, việc hoạch định nguồn nhân sự được tiến hành khi tiếp nhận được công trình mới. Việc hoạch định này sẽ giúp cho công ty xác định số lượng nhân lực cần thiết hợp lý để bố trí hợp lý cho công trình tới . Công tác này sẽ giúp cho công ty có một cái nhìn khái quát về vấn đề tăng giảm nhân sự, định ra được phương hướng kế hoạch nhân sự, tạo điều kiện cho công tác bố trí nhân sự diễn ra trong điều kiện các công trình luôn thay đổi về vị trí địa điểm .Cũng thông qua công tác này công ty có sự chuẩn bị và biện pháp giải quyết trong các sự cố nhân sự sắp tới. Giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm được tình hình biến động nhân sự trong giai đoạn tới từ đó có những biện pháp giải quyết khắc phục. 1.2. Nhận xét : Tóm lại công tác hoạch định nguồn nhân sự có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển của công ty. Hoạch định nguồn nhân sự là công tác lập kế hoạch về nguồn nhân sự, nhân lực cho công ty trong giai đoạn tương lai . Bản hoạch định này sẽ giúp cho ban lãnh đạo công ty dự đoán và kiểm soát được tình hình về mặt nhân sự có thể xảy ra trước khi thực hiện công trình, dự án đã tiếp nhận . Điều này tạo điều kiện cho bàn giám đốc có thể xử lý tốt các trường hợp tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển, công ty ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên hoạch định nhân sự của công ty phụ thuộc lớn vào các công trình do vậy việc hoạch định này chỉ có thể hoạch định trong thời gian ngắn hạn mà rất không thể hoạch định trong thời gian dài hạn về nhân sự .điều này làm cho việc nhìn nhận của công ty về nhu cầu lao động cũng như thị trường lao động cung cấp cho công ty gặp nhiều khó khăn .Bên cạnh đó do tuyển dụng lao động ở các công trình làm cho công ty không thể nắm bắt được nguồn cung lao động ở các công trình .Gây ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng công trình 2 . Phân tích công việc và Công tác tuyển dụng : 2.1 Phân tích công việc : Phân tích công việc là việc tìm hiểu và xác định nội dung, đặc điểm của từng công việc, đo lường giá trị và tầm quan trọng để đề ra các tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất mà người thực hiện công việc cần phải có . Muốn quản lý tốt nhân sự người quản lý phải nắm bắt được công việc yêu cầu để có thể tuyển dụng được người lao động có đủ năng lực để đáp ứng được yêu cầu của công việc và sắp xếp các vị trí hợp lý nhất đạt được hiểu quả cao nhất . Phân tích công việc gồm 5 bước : Mô tả công việc . Xác định công việc . Đề ra tiêu chuẩn về nhân sự . Đánh giá công việc . Xếp loại công việc . Đây là một nội dung quan trọng trong quản trị nhân sự cho nên công tác này chưa được thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng tới các công tác khác .Công tác nhân sự là để cho người lao động là tốt nhất yêu cầu của công việc ,để làm tốt công việc trước tiên phải hiều công việc mà mình cần làm .Chính vì vậy phân tích công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nhà quản lý. Ở công ty đã có thực hiện khâu phân tích công việc, tuy nhiên phân tích chỉ dừng lại ở sự nhìn nhận khách quan bên ngoài và ý kiến chủ quan của người phân tích chứ chưa được tiến hành theo quy trình 5 bước như trên vì vậy ảnh hưởng tới việc tuyển dụng ,sắp xếp công việc cho người lao động ngoài ra cũng ảnh hưởng đến việc đánh giá chất lượng làm việc của người lao động sau này. Đây chính là việc dẫn đến tình trạng là một số cán bộ ,phòng ban không có đủ trình độ chuyên môn để thực hiện các công việc được giao . Với công tác phân tích công việc chưa được thực hiện tốt cũng ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng nội dung đào tạo bồi dưỡng trình độ cũng như đánh giá kết quả công việc không được chuẩn . 2.2. Công tác tuyển dụng : Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tính chất nghề nghiệp xây dựng đã ảnh hưởng lớn đến công tác nhân sự của công ty,số lượng công nhân luôn có sự thay đổi theo số công trình ,với công trình công ty tiếp nhận mà cách quá xa địa bàn hoạt động của công ty thì lại phải tuyển dụng nguồn lao động ở công trình .Chính vì vậy công tác tuyển dụng của công ty diễn ra khá thường xuyên . Nguồn tuyển dụng nhân sự chủ yếu là từ bên ngoài doanh nghiệp và chủ yếu là tuyển các lao động trực tiếp làm việc cho các công trình. Nguồn cung cấp nhân sự cho Công ty thường từ bên ngoài thông qua quảng cáo, trung tâm xúc tiến việc làm … Công ty có những hợp đồng ngắn hạn theo mùa vụ. Công tác tuyển tuyển được thực theo các bước sau: Bước 1 : Sau khi được Giám đốc ký quyết định cho phép tuyển dụng lao động để đáp ứng được nhu cầu cho công trình xây dựng .Công ty thành lập ban tuyển dụng có trách nhiệm đề ra quyết định tiêu chuẩn tuyển dụng đối với những ứng cử viên. Bước 2 : Tiến hành quảng cáo thông tin tuyển dụng trên phương tiện thông tin đại chúng . Toàn bộ ứng cử viên đều phải nộp hồ sơ : Một đơn xin việc (có dán ảnh và đóng dấu của chính quyền địa phương ) Một bản sơ yếu lý lịch (có xác nhận của chính quyền địa phương ) Một bản sao hộ khẩu thường trú có công chứng ,một photo giấy chứng minh nhân dân Một bản sao văn bằng ( có công chứng ) Ảnh 6x4 (4 ảnh ) Có phiếu khám sức khỏe tại trung tâm y tế . Bước 3 : Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ. Tất cả hồ sơ xin việc phải ghi vào sổ xin việc.Việc nghiên cứu hồ sơ nhằm nắm bắt thông tin chủ yếu về các ứng cử viên.Bước đầu xem xét đánh giá các ứng cử viên đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra . Những người đủ tiêu chuẩn được công ty thông báo đến phỏng vấn trực tiếp Bước 4 : Tổ chức phỏng vấn : Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ lựa chọn ra các ứng cử viên có khả năng thực hiện tốt công việc tiến hành phỏng vấn . Việc phỏng vấn do các cán bộ của công ty trực tiếp tiến hành phỏng vấn các ứng viên qua đó đánh giá các ứng viên . Bước 5: Đánh giá ứng cử viên và quyết định. Đối với những công nhân làm việc theo hợp đồng ngắn hạn thì yêu cầu của họ rất đơn giản: - Họ phải có sức khoẻ. - Có trình độ tay nghề. - Phải nắm được quy chế an toàn lao động phòng cháy…trung thực, nhiệt tình với công việc. Đối với cán bộ quản lý làm việc lâu dài cho Công ty thì tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị được Công ty đặt lên hàng đầu, nghĩa là: - Có lập trường vững vàng, kiên quyết chống những biểu hiện không lành mạnh trong tập thể. - Có đầy đủ văn bằng mà công việc đòi hỏi và yêu cầu. - Là người kiên quyết thẳng thắn, trung thực, cương nghị, biết tiếp thu phê bình và ham học hỏi trong công việc, có tinh thần đoàn kết, tận tụy với công việc - Là người có đủ sức khoẻ để hoàn thành công việc được giao. - Số nhân viên mới được tuyển dụng phải trải qua thử nghiệm thực tế ít nhất là hai tháng. Nếu trong quá trình thử việc hoàn thành tốt công việc được giao th sẽ được ký hợp đồng với công ty, ngược lại ai vi phạm kỷ luật hoặc trình độ chuyên môn không đáp ứng với yêu cầu của công việc thì sẽ bị buộc thôi việc. - Công tác tuyển dụng của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của mỗi công trình mà công ty thi công chính vì vậy công ty luôn coi trọng công tác tuyển dụng ,công tác tuyển dụng nhân sự của công ty là tương đối ổn định với quy trình tuyển dụng chặt chẽ của công ty có thể tuyển chọn được cho công ty những người có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu công việc cho mỗi công trình .Tuy nhiên còn nhiều trường hợp quá trình tuyển dụng chỉ là tiến hành hình thức theo quy định của nhà nước còn trên thực tế các vị trí tuyển dụng đã có sự sắp xếp từ trước do các mối quan hệ của nhân viên trong công ty .Điều này ảnh hưởng đến việc tuyển dụng và thu hút nhân tài về với công ty . 3.Công tác đào tạo và phát triển nhân sự : 3.1 Công tác đào tạo : Nhằm nâng cao trình độ ,khả năng nghề nghiệp và đào tạo mới trước khi giao phó công việc khác trong công ty ,người sử dụng lao động sẽ tổ chức đào tạo cho người lao động . Đối với những cán bộ lãnh đạo công ty, hàng năm vẫn đi học các lớp tập huấn để kịp thời nắm bắt được chủ trương kinh tế do Nhà nước và Đảng đề ra, nâng cao nghiệp vụ quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty trong tương lai. Đối với nhân viên Công ty áp dụng chủ yếu phương pháp dạy kèm tại chỗ. Những nhân viên có kinh nghiệm hướng dẫn cho các nhân viên mới. Phương pháp này được Công ty áp dụng khá hợp lý và đã phát triển được kỹ năng công nghệ của công nhân . Hàng năm công ty có tổ chức lớp đào tạo ngắn hạn nâng cao tay nghề cho công nhân cả về lý thuyết và thực hành. Công ty mở các lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao kiến thức cho công nhân viên về thi công các công trình cũng như giúp công nhân tiếp cận với công nghệ mới .Nhưng chất lượng của đào tạo đạt kết quả chưa cao. Phương pháp đào tạo nghèo nàn, không gây hứng thú cho người lao động không phát huy được tính sáng tạo của người công nhân.Công nhân chưa ý thức được việc công ty đào tạo là lợi ích cho công nhân,công nhân đi học một cách thụ động theo quy định của công ty Việc đào tạo bằng hình thức thi tay nghề, nâng bậc thợ mang tính hình thức, chưa phản ánh được chất lượng lao động . Công ty chưa thực sự coi việc đào tạo là chiến lược của công ty .Chưa thành lập được quỹ dành riêng cho công tác đào tạo, công ty đôi khi sợ tốn kém mà không mở lớp đào tạo hoặc mở lớp cũng chỉ là hình thức .Chính vì vậy kết quả đào tạo trong công ty là khá thấp chưa thực sự phù hợp với nhu cầu của công việc và phát triển công ty trong tương lai . Bậc nghề 2007 2008 2009 Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng Công nhân kỹ thuật bậc 6 5 2% 5 2% 5 2,5% Công nhân kỹ thuật bậc 4 ,5 26 11,6% 22 9% 20 9% Công nhân kỹ thuật bậc 1,2 ,3 127 57% 154 64% 130 60.5% Hình 5 : Sơ đồ bậc nghề trong công ty Trong 3 năm mà trình độ tay nghề bậc cao không có sự biến đổi nào thậm chí tỉ trọng tay nghề bậc 4 ,5 năm 2008 còn giảm so với năm 2007 .Từ đây có thể thấy công tác đào tạo của công ty chưa thực sự được thực hiện một cách nghiêm túc 3.2. Công tác phát triển nhân sự : Công ty đã sử dụng tối đa nội lực của mình trong công tác phát triển nhân sự để từ đó đề bạt các chức vụ cao hơn cho nhân viên, phát triển nhân sự tạo động lực cho nhân viên phấn đấu nâng cao trình độ bản thân giúp cho hoàn thành tốt công việc hiện tại của Công ty Sau nhiều năm thực hiện công tác phát triển nhân sự, hiện nay Công ty đã xây dựng được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao gắn kết với công ty về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên Công ty chưa đa dạng hoá các loại hình, phương pháp phát triển nhân sự. Điều này khiến cho việc học tập của cán bộ công nhân viên gắp không ít khó khăn, ảnh hưởng đến quy mô cũng như chất lượng của công tác phát triển của Công ty. Công ty chưa có được các chính sách hợp lý kết hợp được hài hoà giữa lợi ích của người lao động với lợi ích của Công ty trong việc cùng thực hiện công tác phát triển nhân sự. Chưa thực sự khuyến khích được người lao động tự nguyện tích cực, tham gia vào quá trình đào tạo, để phát triển nhân sự của Công ty. Công ty đôi khi còn ngại cho người lao động tham gia nâng cao trình độ sự tốn thời gian . Nội dung phát triển nhân sự của Công ty còn nhiều hạn chế chưa thực sự giúp ích đắc lực cho thực tế công tác của cán bộ công nhân viên ,chưa gắn liền với thực tế công việc. 4. Sắp xếp và sử dụng nhân sự : Công tác sắp xếp và sử dụng nhân sự là một tiến trình triển khai, thực hiện các kế hoạch về nhân sự nhằm đảm bảo cho cơ quan có đủ số lượng đáp ứng yêu cầu của công việc, bố trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ . Công tác sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý là điều kiện để tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Sử dụng tối đa lao động theo phương án sắp xếp lao động được duyệt. Bố trí cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm ,tay nghề vào dây chuyền sản xuất chính ,vận hành các thiết bị máy móc .Sắp xếp lại cán bộ ở các phòng ban đơn vị ,thay thế các cán bộ không đáp ứng nhiệm vụ sản xuất tạo điều kiện cho lớp cán bộ trẻ có năng lực tham gia vào các vị trí quản lý quan trọng của công ty . Công ty sắp xếp nhân sự theo nhu cầu của công việc ,theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và xác định hợp lý hoá lao động theo quy trình công nghệ và quản lý, chú ý đến các mối quan hệ xã hội . Khi sắp xếp nhân sự công ty chú ý đến sở thích thực sự của người lao động , tâm sinh lý, nguyện vọng để từ đó bố trí, sử dụng vào đúng khả năng, chuyên môn đã được đào tạo và sở trường của họ. Công ty quy định cụ thể trách nhiệm, định mức lao động cho từng cá nhân, phòng ban đảm bảo công việc được thực hiện tốt nhất . Công ty cũng chú trọng phân công những lao động có trình độ, kỹ năng quản lý đảm nhận những công việc quan trọng . Tuy nhiên do công việc phụ thuộc nhiều vào các công trình xây dựng công nhân lại làm việc trên các công trình làm cho việc sắp xếp nhân sự thực sự gặp nhiều khó khăn ,số công nhân được được tuyển dụng sau khi có công trình cũng gây ảnh hưởng nhiều việc sử dụng lao động có hiệu quả . 5. Công tác đãi ngộ nhân sự : Công ty thực hiện chế độ đãi ngộ với phương châm : Nâng cao đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. Động viên, khuyến khích thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân viên để có thể có năng suất cao nhất tạo ra thành công của công ty. Khuyến khích lòng nhiệt tình, hăng say, tinh thần sáng tạo của mỗi công nhân để tối thiểu hóa chi phí nâng cao điều kiện làm việc cho công nhân viên trong công ty . Tất cả các mục tiêu trên và chế độ thù lao của công ty đều hướng tới mục đích là sự phát triển của công ty , cải thiện đời sống ,cải thiện điều kiện làm việc cho toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty . 5.1 Đãi ngộ vật chất : Tiền lương : Công ty xây dựng quy chế về quản lý và phân phối tiền lương áp dụng thống nhất trong toàn Công ty. Đơn giá tiền lương được xác định dựa vào tổng quỹ lương (theo quy định của nhà nước về thang bảng lương, số lượng lao động, mức tối thiểu) và doanh thu dịch vụ (bằng thu dịch vụ trừ đi khoản chi phí thuê ngoài). Tiền lương được phân phối theo nguyên tắc phân phối theo lao động và sử dụng tiền lương như đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích người lao động tích cực tham gia sản xuất kinh doanh. Việc phân phối lương được thực hiện công khai và dân chủ, đảm bảo sự công bằng và hợp lý giữa các chức danh trong Công ty. Lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên (gọi tắt là tiền lương T1). Tiền lương theo kết quả kinh doanh cuối cùng của tập thể và cá nhân người lao động (gọi tắt là T2) được xác định theo công thức sau: CT: T1 = Tl i + T2i Với Ti = tiền lương cấp bậc của người thứ i T2i = tiền lương người nhận được theo công việc được gắn với độ phứ tạp trách nhiệm, kết quả và ngày làm công thực tế. - Trong đó: T1i = Nĩ Ti Với Ni = số ngày công thực tế của người thứ i Ti = xuất lương ngày theo cấp bậc của người thứ i Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Thu nhập bình quân 1.200.000 14.000.000 1.500.000 1.800.000 Hình 6 : Thu nhập của công nhân trong công ty Với mức thu nhập bình quân trong công ty đối với công việc làm việc vất vả có nhiều rủi ro là khá thấp so với mức thu nhập bình quân chung .Với mức lương như trên cơ bản chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của công nhân viên .Lương chưa thực sự thu hút được công nhân gắp bó lâu dài với công ty.Ngoài ra việc giải quyết lương cho công nhân còn chưa kịp thời ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần và hiệu quả làm việc công nhân viên . Tiền thưởng : Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc. Công ty đưa ra chính sách thưởng theo kỳ,theo số lượng công trình hoàn thành,sau mỗi công trình công nhân viên đều được công ty thưởng khi công trình hoàn thành đúng tiến độ đáp ứng được chất lượng công trình . Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết kiệm, sáng kiến cải tiến về kỹ thuật, về phương pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm được khách hàng mới, công trình mới hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,có thành tích chống tiêu cực, lãng phí. Phụ cấp,trợ cấp và Các khoản khác : Công ty thực hiện các chế độ bảo đảm xã hội cho người lao động theo luật lao động, nội quy lao động và thoả ước lao động tập thể. Công việc của công ty làm việc ở các công trình với những điều kiện sinh hoạt gặp nhiều khó khăn chính vì vậy công ty có các khoản trợ cấp đối với công nhân viên. Người lao động ốm đau hoặc tai nạn công ty trích quỹ phúc lợi để chăm sóc thêm . Công ty quan tâm đến đời sống và cải thiện điều kiện cho cán bộ công nhân viên. Công ty có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các lao động làm việc trong điều kiện nắng nóng, nặng nhọc, quan tâm tới cán bộ công nhân viên trong ngày lễ tết . 5.2. Đãi ngộ về tinh thần : Làm việc ở các công trình vì vậy công nhân viên thường thiếu tình cảm của gia đình vì hiểu rõ như vậy nên cán bộ công ty rất cảm thông với các công nhân ,luôn gần gũi chia sẽ với các công nhân .Tình cảm giữa cán bộ và nhân viên luôn cởi mở giúp cho công nhân viên có tinh thần vượt qua các khó khăn. Sau mỗi công trình đơn vị hay cá nhân nào có thành tích xuất sắc công ty đều phong tặng bằng khen. Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động được quan tâm và thực hiện nghiêm túc thông qua thoả ước lao động . Người lao động được trang bị các kiến thức về an toàn lao động cũng như là được trang bị các thiết bị đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc . Hằng năm công ty có các đợt khám bệnh định kỳ cho người công nhân để công nhân có sức khỏe tốt nhất thực hiện công việc . Tặng quà cho các cán bộ công nhân viên vào dịp sinh nhật, nhân ngày quốc tế phụ nữ 8/3, ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, cưới hỏi, ngày lễ tết (tết Dương lịch, tết Nguyên đán, ngày 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5, Quốc khánh 2/9). Tổ chức cho các cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, thăm quan du lịch hàng năm. Tổ chức vui chơi và quà tặng cho các cháu là con của các cán bộ công nhân viên trong Công ty nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Rằm trung thu... Tặng quà cho các cháu đạt thành tích cao trong học tập. Công nhân có quy định về số ngày nghỉ các ngày lễ ,kỷ niệm theo quy định của nhà nước .Ngoài ra công ty cũng có quy định riêng : Người lao động có thời gian làm việc tại công ty từ 12 tháng thì được nghỉ phép có lương 12 ngày trong năm đối với người lao động bình thường và 14 ngày trong năm với người lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc ,độc hại . Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép hàng năm nhiều lần . Ngoài ra công ty cũng chú trọng đến các công nhân nữ :không sử dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc ,nguy hiểm .Nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ ,xúc phạm danh dự và phẩm chất phụ nữ.Bình đẳng nam nữ về tuyển dụng sử dụng nâng bậc lương và trả công lao động. Tổ chức thăm hỏi thường xuyên, quan tâm đến đời sống tinh thần của toàn bộ công nhân viên của công ty . Khen thưởng, khuyến khích cán bộ công nhân viên tham gia các công tác, đoàn, Đảng .Công nhân trong tập thể luôn được hưởng không khí thân thiện ,cởi mở của tất cả mọi người . Tóm lại chế độ đãi ngộ của công ty khá hoàn thiện tuy nhiên chế độ lương còn khá thấp mà công nhân lại làm việc trong nhiều điều kiện khó khăn ,nặng nhọc .Công việc công ty không ổn định ,phụ thuộc nhiều vào số công trình công ty tham gia thi công ,nhiều công nhân tuyển vào công ty chỉ là làm tạm thời mà không được đảm bảo lâu dài ổn định chính vì vậy công nhân không nhiệt tình trong công việc không gắn bó với công ty . III. Đánh giá về công tác nhân sự của công ty : 1 .Ưu điểm công tác nhân sự của công ty : Công tác nhân sự của công ty đã tương đối hoàn thiện các khâu của công tác nhân sự đều được áp dụng trong quá trình quản lý nhân sự trong công ty . Công ty có cơ hội mở rộng ngành nghề, sản xuất kinh doanh giải quyết công việc cho người lao động . Cán bộ quản lý lãnh đạo công ty đang từng bước được chấn chỉnh tinh giảm hợp lý, tăng cường cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đạt hiệu quả công tác cao hơn. Ban giám đốc công ty luôn quan tâm lo lắng đến việc nâng cao trình độ đời sống công nhân viên, luôn tạo điều kiện tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động với hình thức học tập ngắn hạn để đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước. Thu nhập của công nhân không cao nhưng ổn định cải thiện đời sống cho người lao động, hoàn thành tốt nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Nhà nước. Công nhân ngày một thêm gắn bó với công ty,công ty đã có chính sách bước đầu khơi dậy được tiềm năng của công nhân trong công ty,khuyết khích công nhân sáng tạo trong công việc . 2. Nhược điểm của công tác nhân sự của công ty . Tuy công tác nhân sự tương đối hoàn thiện nhưng chất lượng của công tác chưa cao có thể do điều kiện khách quan hay điều kiện chủ quan . Hoạch định trong công tác nhân sự là bước đầu tiên có ý nghĩa rất lớn với quản lý nhân sự trong tương lai giúp cho nhà quản lý chủ động với nhưng biến động nhưng bước này còn nhiều hạn chế phụ thuộc lớn vào công trình.Chính điều này làm cho công việc hoạch định gặp rất nhiều khó khăn chỉ có thể hoạch định trong ngắn hạn mà không thể hoạch định trong dài hạn làm cho lãnh đạo công ty thụ động trong quá trình xác định nhân sự cũng như tầm nhìn xa . Việc phân tích công việc cũng làm không có khoa học, chưa xét một tổng thể công việc dẫn đến ảnh hưởng đến đánh giá chất lượng quản lý cho nhà quản lý Việc tuyển dụng nhân sự chưa hợp lý phụ thuộc vào số công trình . Tuyển dụng để thu hút nhân tài về với công ty nhưng do công ty thường tuyển dụng làm việc trong thời gian ngắn hạn gắn với một công trình làm công tác này không phát huy hết khả năng của nó. Do công ty chỉ tuyển làm việc ngắn hạn nên công tác đào tạo và phát triển nhân sự không được chú trọng ,công ty chỉ đào tạo sao cho vừa đủ để làm việc trong các công trình mà không có chế độ giúp công nhân phát triển hết tiềm năng của bản thân . làm cho năng suất lao động thấp dẫn đến hiệu quả làm việc không cao . Việc bố trí và sử dụng lao động tại công trường xây dựng gặp rất nhiều khó khăn ,không thể sử dụng hợp lý lao động Hệ thống đãi ngộ của công ty tương đối hoàn thiện nhưng công nhân không làm việc lâu dài trong công ty nên không gắp kết với công ty làm giảm tính hiệu quả của công tác đãi ngộ . Ngoài ra công tác nhân sự còn hạn chế khác : Trình độ cán bộ quản lý trong công ty nhiều hạn chế. Cán bộ quản lý làm công tác nhân sự chưa thực sự làm nhân sự ,không khơi dậy tiềm năng của công nhân ,chưa gần gũi với người lao động.Cán bộ quản lý đảm nhận công tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệp học hỏi do đó hiệu quả của công tác nhân sự không cao . Các nhà quản lý còn làm việc chưa thực sự khách quan chính vì vậy công tác nhân sự không phát huy được vai trò của nó . Ban giám đốc chưa thực sự ý thức được vai trò quan trọng của công tác nhân sự vì vậy chưa có cơ chế thích hợp với công tác nhân sự . CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ CÔNG TY I. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty: Công tác nhân sự của công ty cơ bản đã hoàn thiện nhưng vẫn còn nhiều điểm nhược điểm cần phải sửa đổi và hoàn thiện hơn nữa để có thể nâng cao công tác nhân trong công ty giúp công ty có thể đứng vững và phát triển theo đúng chiến lược công ty đã đề ra trong điều kiện nền kinh tế thi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay . Dưới đấy là các giải pháp để hoàn thiện công tác nhân sự cho công ty : 1.Về hoạch định : Hoạch định nhân sự Công ty phụ thuộc vào số lượng công trình chính vì vậy cần xây dựng địa bàn hoạt động chiến lược cho công ty .Đây là các khu vực gần về địa lý với công ty ,từ đó công ty có thể hoạch định nhân sự một cách chuẩn xác cả trong ngắn hạn cũng như dài hạn Mở các chi nhánh hoặc liên kết với các công ty xây dựng khác trong cả nước để không bị thụ động về nhân sự . Xác định mục tiêu, cần đạt được của công ty trong những năm sắp tới, mục tiêu càng cụ thể bao nhiêu càng có tác dụng đích thực bấy nhiêu, mục tiêu phải nhằm thoả mãn lợi ích cho người lao động, lợi ích của Viện cũng như của đất nước. Xác định các giá trị cần đạt của Viện, các giá trị là những tiêu chuẩn được đặt ra và lấy làm phương châm hành động. 2 .Phân tích công việc và tuyển dụng : Xem xét công việc trong hệ thống từ đó có thể nhận thức được công việc trọng điểm của công ty từ đó giúp cho công tác tuyển dụng và đào tạo được đồng bộ đáp ứng với nhu cầu công việc . Để công ty ngày càng phát triển, làm việc có hiệu quả cao, chất lượng tốt thì việc tuyển dụng người có năng lực, trình độ là rất cần thiết.Cần có các chính sách tuyển dụng hợp lý để thu hút nhân tài : Tuyển những người đúng chuyên ngành, nghề phù hợp với công việc, khi cần tuyển dụng nhân viên, muốn có cơ hội chọn lựa thì công ty cần tăng cường tuyển từ các nguồn bên ngoài . Việc tuyển dụng cần phải thực hiện một cách khách quan vì lợi ích lâu dài của công ty Đảm bảo lực lượng lao động của công ty đủ người, có chiến lược xây dựng đội ngũ công nhân có chất lượng đáp ứng được khả năng làm việc các công trình trên địa bàn chiến lược của công ty . Khi thiếu lao động thì có thể tạm thời tuyển các công nhân làm việc tạm thời nhưng đây chỉ là tình thế tạm thời ,về lâu dài vẫn cần phải có đội ngũ công nhân chất lượng của công ty . 3. Đào tạo và phát triển : Việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho người lao động phải căn cứ vào mục tiêu phát triển của Công ty. Từ đó đánh giá chính xác nhu cầu hiện tại và những mục tiêu của những năm tiếp theo. Mở lớp đào tạo, huấn luyện một số cán bộ quản lý của Viện, cử đi học cán bộ khoá nâng cao chuyên ngành, thi lên bậc, nâng cao trình độ nghiệp vụ của phòng ban. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý giỏi có cơ hội thăng tiến Để có đội ngũ cán bộ như mong muốn thì cần có kế hoạch đào tạo để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công tác nhân sự . Phải làm tốt công việc hoạch định Những lao động có chuyên môn nghiệp vụ thì phải có kế hoạch, chương trình cụ thể đặt ra để bồi dưỡng cho cán bộ vào các kỳ đến niên hạn xét bậc lương. Thực hiện công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức để họ có trách nhiệm, yêu thích công việc mình làm, để họ cố gắng hết sức mình vì sự nghiệp của Viện. Đề bạt những nhân viên, cán bộ có tài năng, có chế độ thưởng, phát rõ ràng, công bằng, đó là yếu tố kích thích, sự cống hiến của mình đối với Viện. Nhân viên phải được đào tạo đúng ngành, đùng nghề. Người làm trước có kinh nghiệp hướng dẫn cho những nhân viên mới. 4. Sắp xếp và sử dụng lao động : Tại mỗi Phòng ban của công ty, mỗi nhân viên đều được giao trách nhiệm quyết định hoàn toàn công việc. Để nâng cao công việc và hiệu quả sử dụng lao động, công ty cần có biện pháp.Sử dụng đúng khả năng lao động, bố trí công việc của họ phù hợp với nguyện vọng, năng lực tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ và phát huy hết năng lực của mình. Phân công giao trách nhiệm về công việc cụ thể cho từng người, một mặt giúp các nhà lãnh đạo kiểm soát nhân viên của mình, mặt khác nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên. Phải sắp xếp và phân bổ có hiệu quả hơn các nguồn lực, có đường đi đúng, luôn luôn phù hợp với công tác của Viện 5. Công tác đãi ngộ Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty có uy tín trên thị trường thì công ty phải chú trọng tới nguồn nhân lực của mình, phải khuyến khích và có chế độ ưu đãi đặc biệt đối với những nhân viên đã làm tốt phần việc của mình, có tay nghề cao, có những sáng tạo trong công việc. Xây dựng một mức lương cơ bản, trả công xứng đáng với sức lao động mà người lao động bỏ ra. Từ đó sẽ thúc đẩy được nhân viên lao động với hiệu quả cao hơn. Nhân viên sẽ được thưởng với mức thu nhập gia tăng nếu vượt mức kế hoạch. Với hình thức trả lương có thưởng, không chỉ phải trả lương tăng thêm khi năng suất lao động tăng mà còn trả tăng thêm khi nâng cao chất lượng công việc chẳng hạn như: tiết kiệm tiêu hao vật tư, có phát minh sáng kiến mới có lợi cho công việc đó là các khoản tiền. Các cấp lãnh đạo của công ty cần nắm vững hoàn cảnh gia đình của mỗi nhân viên, thường xuyên quan tâm và động viên cấp dưới để tạo bầu không khí thoải mái khi làm việc. Kịp thời đánh giá những thành tích đạt được của nhân viên và tổ chức khen thưởng động viên kịp thời để khích lệ tinh thần công nhân viên. Tiền thưởng năng suất : - Tiền thưởng chất lượng - Tiền thưởng tiết kiệm Ngoài ra việc đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người lao động thì phải phản ánh được chất lượng, số lượng lao động thực tế của người lao động do tập thể bàn bạc và quyết định một cách dân chủ,công khai: - Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả làm việc, chủ quan hay khách quan, những tiêu chuẩn này nên có sự thoả thuận giữa các nhà quản lý và nhân viên. - Trước khi đánh giá phải được thực hiện đều đặn trong thời gian đó hiệu quả làm việc của người lao động phải được thường xuyên theo dõi. - Định mức hiệu quả làm việc do nhà quản trị ấn định, dựa trên cơ sở quan sát và nhìn nhận. Đôi khi cũng nên tham khảo ý kiến của nhân viên. Bên cạnh đó cũng có thể tổ chức cho cán bộ các bộ phận đánh giá lẫn nhau, tìm ra những cá nhân nổi bật để kíp thời biểu dương họ nhằm khuyến khích các nhân viên khác của Viện đều tập trung phấn đấu. Về chính sách phúc lợi cho các cán bộ công nhân viên của công cho tới nay các hoạt động phúc lợi của công ty đã có thực hiện khá tốt, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tạo cảm giác an toàn trong công việc khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động Công ty cần trích quỹ khen thưởng kịp thời còn đối với những người mắc lỗi lầm thì cần phải đưa ra những hình thức đáng để răn đe kịp thời như kỷ luật, trừ lương.v.v... Cải thiện cuộc sống, cảnh quan môi trường làm việc cho công nhân viên. Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua sản xuất như nâng cao năng suất lao động thi sáng tạo mới, thợ giỏi, bảo quảng máy móc thiết bị. Công ty đã đầu tư chiều sâu vào máy móc trang thiết bị mới đồng bộ để đem lại hiệu quả, chất lượng công việc và đảm bảo an toàn trong lao động. Tạo môi trường tâm lý thoải mái như các giờ giải trí . 6. Các giải pháp khác : 6.1 .Các giải pháp môi trường bên ngoài : Kinh tế : Kinh tế thị trường đầy biến động , không chỉ ảnh hưởng đến công ty mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống người lao động trong công ty chính vì vậy để ổn định công tác nhân sự thì công ty phải có những giải pháp kịp thời đối phó vói những biến động của nên kinh tế thị trường. Đào tạo công nhân viên có kiến thức về kinh tế thị trường để thức ứng với giai đoạn mới. Lực lượng lao động : Muốn phát triển công tác nhân sự phải có người lao động đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác nhân sự của công ty.Vì vậy công ty phải nắm rõ sự phát triển của lực lượng lao động trên địa bàn công ty .Công ty nên thường xuyên kết hợp với các trường đào tạo nghề ,trường cao đẳng đại đóng trên địa bàn để có thể lực chọn được những lao động suất sắc khi mới rời khỏi ghế nhà trường .Ngoài ra sự kếp hợp với các trường cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong công tác bồi dưỡng tay nghề cho công nhân trong công ty . Văn hóa – xã hội : Công ty hoạt động chủ yếu trên lãnh thổ Việt Nam chính vì vậy có nhiều thuận lợi .Tuy nhiên trong giai đoạn xu thế hóa có sự hợp tác với các công ty nước ngoài phải hiểu văn hóa của các nước bạn .Vì vậy cần cử nhân viên sang nước bạn vừa nâng cao tay nghề vừa tìm hiểu về văn hóa nước bạn . Đối thủ cạnh tranh : trong giai đoạn kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt không chỉ cạnh tranh về lợi nhuận mà cạnh tranh trên mọi phương diện .Vì vậy công tác nhân sự của công ty cũng bị ảnh hưởng to lớn .Đòi hỏi công ty phải có chính sách hợp lý thu hút được lao động .Ngoài ra công ty cũng nên có sự hợp tác qua lại với các đối thủ cạnh tranh . Khoa học – kỹ thuật : Khoa học kỹ thuật không chỉ giải phóng sức lao động mà còn nâng cao năng suất lao động chính vì vậy khoa học – kỹ thuật có vai trò quan trong đối với công ty .Ngoài ra khoa học - kỹ thuật thay đổi hằng ngày đòi hỏi phải thường xuyên cập nhật .Công ty cần cử người đi học tiếp thu đổi mới các kỹ thuật tiên tiến cũng như là trang bị các thiết bị để góp phần nâng cao năng suất ,giải phóng người lao động . Khách hàng : khách hàng tuy không liên quan trực tiếp đến công tác nhân sự nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác nhân sự .Công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lợi nhuận là do khách hàng mang lại cho công ty .Chính vì vậy phải nâng cao ý thức cho người lao động nâng cao chất lượng các công trình tạo uy tín cho công ty . 6.2. Các giải pháp môi trường bên trong : Mục tiêu của doanh nghiệp : Mọi công tác đều hướng về mục tiêu chung của doanh nghiệp .Chính vì vậy để công tác nhân sự phát triển đúng đắn thì công ty phải có mục tiêu rõ ràng ,cụ thể phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty . Chính sách của công ty : Để phát triển nhân sự công ty phải có chính sách khuyến khích hợp lý đối với công tác nhân sự. Văn hóa của tổ chức : Cần xây dựng cho công ty một văn hóa nghề nghiệp.Giúp cho người lao động ý thức rõ vai trò trách nhiệm nghĩa vụ của bản thân trong tổ chức qua đó giúp cho người lao động thêm gắn bó lâu dài với công ty. II. Các kiến nghị : Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng các công trình giao trình chính vì vậy có sự liên quan chặt chẽ đến nhà nước .Chính vì vậy công ty có một số kiến nghị : Các công trình do nhà nước là chủ đầu tư khi hoàn thành nhanh chóng giải ngân tránh tình trạng công ty thiếu vốn chậm trả lương thương cho công nhân . Nhà nước có những chính sách phát triển cụ thể về giao thông trên địa bàn hoạt động công ty tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động. Công ty thiếu vốn không đảm bảo hiệu quả kinh doanh vì vậy ngân hàng tạo điều kiện cho công ty vay vốn . Công ty đang mở rộng ngành nghề kinh doanh cần có mặt bằng sản xuất tạo điều kiện cho công ty thuê mặt bằng . Nhà nước có chính sách thu hút đầu tư của nước ngoài tạo điều kiện cho công ty hội nhập với các công ty nước ngoài . KẾT LUẬN Quản lý nhân sự là một trong những hoạt động cơ bản của quản lý trong doanh nghiệp, ảnh hưởng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa, thông qua nó, người ta có thể giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh của Công ty . Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Công trình giao thông Hải Phòng em đã thu được những kiến thức thực tế về công tác quản lý nhân sự của công tyvà tìm hiểu được thực trạng nhân sự của Công ty. Công ty đã hoạt động quản lý nhân sự đạt hiệu quả và phát huy tác dụng và từ đó mang lại lợi ích cho Công ty cũng như hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý cũng như hoạt động của Công ty. Quản lý chính là một đề tài rất rộng lớn. Hơn nữa, do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Công ty CP Công trình giao thông Hải Phòng ,Khoa Khoa học quản lý trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và thầy Bùi Đức Thọ đã hưỡng dẫn tận tình em hoàn thành đề tài này . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo Trình Khoa Học Quản Lý I - Khoa Khoa Học Quản Lý Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân . 2. Giáo Trình Khoa Học Quản Lý II - Khoa Khoa Học Quản Lý Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân . 3. Giáo Trình Quản Trị Học - Khoa Khoa Học Quản Lý Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân . 4. Giáo Trình Quản Trị Nhân Sự - Khoa Kinh Tế và Quản Lý Nguồn Nhân Lực Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 5. Giáo Trình Quản Trị Doanh Nghiệp - Khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 6. Giáo Trình Quản Trị Nguồn Nhân Lực - PGS - TS Nguyễn Ngọc Quân Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân . 7 Giáo Trình Quản Lý Nhân Lực của Doanh Nghiệp - TS Đỗ Văn Phúc Trường Bách Khoa Hà Nội . 8. Tạp Chí Kinh Tế và Phát triển số 151 tháng 1 năm 2010 . 9. Tạp Chí Nhà Quản Lý online ngày 11 tháng 1 năm 2010 . 10. Báo cáo thường niên đại hội cổ đông của công ty cổ phần công trình giao thông Hải Phòng XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải Phòng . Địa chỉ: 155 Niệm Nghĩa Quận Lê Chân Thành Phố Hải Phòng Xác nhận sinh viên: Nguyễn Văn Đạt Lớp: Kinh Tế và Quản Lý Công 48 Khoa Khoa Học Quản Lý Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Thực tập tại Công ty từ ngày......tháng.....năm 2010 đến ngày..... tháng.... năm 2010 Nhận xét trong quá trình thực tập .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Hải Phòng. ngày ........ tháng ....... năm 2010 CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải phòng.DOC
Luận văn liên quan