Đề tài Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu ở công ty cp xuất nhập khẩu tạp phẩm - Tocontap

MỤC LỤC MỤC LỤC 1 BẢNG BIỂU 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5 LỜI MỞ ĐẦU 6 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẦN VỀ XUẤT KHẨU, SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN VỀ XUẤT KHẨU 8 1.1.Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu 8 1.1.1.Khái niệm về xuất khẩu 8 1.1.2.Đặc điểm 8 1.2.Phương thức và các hình thức xuất khẩu 9 1.2.1.Các phương thức xuất khẩu 9 1.2.1.1.Xuất khẩu trực tiếp 9 1.2.1.2.Xuất khẩu gián tiếp 10 1.2.2.Các hình thức xuất khẩu 12 1.2.2.1. Xuất khẩu uỷ thác 12 1.2.2.2. Xuất khẩu tự doanh. 12 1.2.2.3. Xuất khẩu liên doanh. 12 1.2.2.4. Xuất khẩu đổi hàng 13 1.2.2.6. Tạm nhập, tái xuất 13 1.3.Những nội dung chủ yếu về hoạt động xuất khẩu 13 1.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng. 13 1.3.1.1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu 13 1.3.1.2.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 15 1.3.1.3.Nắm vững thị trường ngoài nước 16 1.3.1.4.Lựa chọn khách hàng 16 1.3.2. Lập phương án kinh doanh và tạo nguồn hàng xuất khẩu 16 1.3.2.2.Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu. 17 1.3.3. Giao dịch đàm phán kinh doanh và ký kết hợp đồng xuất khẩu 18 1.3.3.1 Giao dịch đàm phán kinh doanh 18 1.3.3.2. Ký kết hợp đồng: 18 1.3.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 20 1.3.4.1.Nhóm bước chuẩn bị giấy phép, LC và hàng hoá để xuất khẩu 20 1.3.4.2.Nhóm bước kiểm tra, mua bảo hiểm hàng hoá và thuê phương tiên vận tải 22 1.3.4.3.Nhóm bước làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người vận tải 25 1.3.4.4.Nhóm bước làm thủ tục thanh toán, giải quyết khiếu nại tranh chấp (nếu có) 28 1.3.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu 30 1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu 30 1.4.1.Yếu tố kinh tế 30 1.4.2.Môi trường văn hóa xã hội 31 1.4.3.Môi trường chính trị, pháp luật 32 1.4.4.Môi trường cạnh tranh 33 1.4.5. Nội lực doanh nghiệp. 34 1.5.Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động xuất khẩu 35 1.5.1.Môi trường vĩ mô 35 1.5.1.1.Xuất khẩu thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 36 1.5.1.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán. 37 1.5.1.3.Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho người lao động. 37 1.5.1.4 Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. 38 1.5.2.Môi trường doanh nghiệp 39 Chương 2 :PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM 40 2.1.Khái quát chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm 40 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 40 2.1.2.Cơ câu tổ chức của công ty 43 2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 46 2.1.3.1.Chức năng 46 2.1.3.2.Nhiệm vụ 47 2.2.Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây 48 2.2.1.Mặt hàng kinh doanh 48 2.2.2.Phương thức kinh doanh chủ yếu 50 2.2.1.Các thị trường chính 51 2.2.4.Tình hình xuất khẩu 52 2.2.4.1.Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm 52 2.2.4.2.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 53 2.2.4.3.Các hình thức xuất khẩu của Công ty 54 2.2.4.4.Tình hình thực hiện kim ngạch của từng phòng 56 2.3.Một số biện pháp công ty đã thực hiện để hoàn thiện xuất khẩu 57 2.4.Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân 60 2.4.1.Ưu điểm 60 2.4.2.Những vấn đề còn tồn tại 62 2.4.3.Nguyên nhân 63 2.4.3.1.Yếu tố khách quan 63 2.4.3.2.Yếu tố chủ quan 64 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM TRONG THỜI GIAN TỚI 66 3.1.Mục tiêu chiến lược và định hướng chung 66 3.1.1.Mục tiêu chiến lược 66 3.1.3.Cơ hội và thách thức 68 3.1.3.1.Cơ hội 68 3.1.3.2.Thách thức 70 3.2.Các giải pháp đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu 71 3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển 71 3.2.2. Giải pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường. 71 3.2.3.Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại. 73 3.2.4.Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu 75 3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công ty 76 3.2.6. Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu. 79 3.2.7. Đa dạng hoá các mặt hàng, ngành hàng, đầu tư cho các sản phẩm tinh chế. 80 3.2.8. Nâng cao hiệu qủa công tác thu mua, tạo nguồn hàng. 81 3.2.9. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. 82 3.2.10. Chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 84 3.3.Một số kiến nghị đối với nhà nước và cơ quan hữu quan 84 3.3.1.Xây dựng chính sách ngoại thương toàn diện và nhất quán hơn 84 3.3.2.Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. 85 3.3.3. Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu. 86 3.3.4.Quỹ bảo hiểm xuất khẩu. 87 KẾT LUẬN 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

doc91 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3827 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu ở công ty cp xuất nhập khẩu tạp phẩm - Tocontap, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-Cơ chế mới cho phép mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tham gia hoạt động xuất khẩu nên công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. -Các chính sách quản ly nhà nước về xuất khẩu vẫn chưa thực sựu khuyên khích hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là xhính sách hoàn thuế VAT hàng xuất khẩu. Các chính sách về quản lý xuất nhập khẩu, đặc biệt là chính sách quản lý của các bộ chuyên ngành, các chính sách về thuế, hải quan, kiểm tra chất lượng nhà nước còn chưa minh bạch, rõ ràng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty còn nhiệu bị động, khó khăn, phát sinh thêm nhiều chi phí. -Cơ cấu xuất khẩu của nước ta còn lạc hậu. Hàng công nghiệp của chúng ta chủ yếu chỉ là gia công lắp ráp và phụ thuộc rất lớn vào khách hàng nước ngoài đặt hàng. Được biết, trong cơ cấu hàng XK, nhóm hàng nông - thuỷ sản XK chiếm khoảng 20% mà chủ yếu là sơ chế; khoáng sản XK thô chiếm khoảng gần 20%; hàng công nghiệp nhẹ gia công chiếm khoảng hơn 50%; hàng công nghiệp nặng XK chiếm 1,6% và hàng công nghệ cao mới chỉ được khoảng 8,3%. Do cơ cấu như vừa nêu nên XK càng nhiều, hiệu quả kinh tế mang lại cho nền kinh tế đất nước càng không đạt mục tiêu phát triển và hàng hoá của VN nói chung và của công ty nói riêng sẽ vấp phải các rào cản kỹ thuật của các nước ngày càng dày đặc... -Thủ tục hành chính liên quan đến xuất khẩu vẫn còn rườm ra gây mất thời gian, tạo nhiều sự khó khăn cho các doanh nghiệp khi hoạt động xuất khẩu. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh xuất khẩu của các công ty khi sự canh tranh ngày càng tăng và các yếu tố lợi thế được sử dụng triệt để để có thể bán được hàng. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khách quan không thuận lợi trong những năm gần đây ảnh hưởng, đó là thiên tai lũ lụt ngày càng xảy ra nhiều, lạm phát và giá thành các yếu tố đầu vào tăng, lãi suất tín dụng vẫn ở mức cao, chính sách tín dụng của các Ngân hàng thương mại ngày càng chặt chẽ hơn cùng nhiều thủ tục hơn cũng đã ảnh hướng rất lớn đến tình hình xuất khẩu nước ta cũng như các công ty xuất khẩu. 2.4.3.2.Yếu tố chủ quan -Các mặt hàng của công ty được thu gom từ nhiều nguồn hàng khác nhau phần lớn lại là hàng thô và hàng gia công nên chất lượng thấp và không đồng đều -Xuất khẩu giảm sút là do từ lâu cán bộ ngại làm hàng xuất khẩu vi khó khăn vất vả , không còn chịu khó quan hệ tìm kiếm bạn hàng là nhà sản xuất trong nước cũng như người mua hàng nước ngoài. Khách hàng có đến với công ty thì cũng không kí được hợp đồng mà nguyên nhân chính là do cán bộ giao dịch hàng xuất có kiến thức quá ít về chính bản thân mặt hàng đang chào bán dẫn đến lúng túng khi khách hàng hỏi, làm cho họ không tin cậy vào công ty khi mua hàng -Các trang thiết bị bảo quản hàng hóa trong kho chưa đồng bộ, trình độ của công nhân kho vận còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu mà lãnh đạo của công nhân kho vận còn thấp chưa đấp ứng được yêu cầu mà lãnh đạo công ty đề ra làm hạn chế khả năng bảo quản và làm giảm chất lượng hàng hóa -Công ty hầu như không có mạng lưới phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà bán cho các trung gian nước ngoài theo hợp đồng ủy thác xuất khẩu nên lợi nhuận bị giảm -Công ty chưa có chiến lược lâu dài cho sự phát triển mà chỉ hoạt động theo kiểu thu nhặt theo các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn. Công ty chỉ đưa chỉ tiêu cho các phòng mà không có sự định hướng về thị trường, mặt hàng nên dù cơ cấu mặt hàng đa dạng, thị trường nhiều những xuất khẩu vẫn không ổn định. -Công ty còn thiếu cán bộ chuyên sâu và có kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu. Nhiều cán bộ trong công ty vẫn còn bị ảnh hưởng bởi cơ chế làm việc bao cấp. -Hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp cận khách hàng chưa được quan tâm đúng mức, thiếu tính chuyên nghiệp nên công ty rất bị động trong việc tìm kiếm khách hàng và thị trường mới. -Phương thức kinh doanh thay đổi cũng gây khó khăn cho công ty. Trước đây hàng ủy thác chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu thì hiện nay chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Phương thức tự doanh khiến công ty gặp khó khăn hơn trong việc tìm kiếm thị trường, bạn hàng và vốn. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CP XNK TẠP PHẨM TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.Mục tiêu chiến lược và định hướng chung 3.1.1.Mục tiêu chiến lược Với cơ chế mới Công ty sẽ chuyển mình năng động hơn trong kinh doanh, tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh hơn vào những năm tới. Mức tăng trưởng hàng năm bình quân đạt 20% mỗi năm, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu do Bộ giao, tăng doanh thu cho nhà nước và Công ty, nâng cao đời sống của nhân viên. Đa dạng hoá thị trường và hàng hoá kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu xuất nhập sao cho tỷ lệ xuất chiếm ngày càng cao, hoàn thiện khả năng chuyên môn…Lập kế hoạch cho lần hai từ 2006-2010 với mục tiêu dưới bảng 5: Bảng 9: Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCONTAP (năm 2006-2010) Đơn vị: triệu USD Chỉ tiêu Năm Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu 2006 35.000.000 9.000.000 26.000.000 2007 40.000.000 10.500.000 29.500.000 2008 48.000.000 15.500.000 32.500.000 2009 55.000.000 20.000.000 35.000.000 2010 65.000.000 25.000.000 40.000.000 Nguồn: phòng tổng hợp công ty TOCONTAP Về chủ trương: ưu tiên khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, khôi phục và phát huy thế mạnh của những mặt hàng truyền thống, đặt biệt là hàng thủ công mỹ nghệ trong đó có hàng gốm sứ . Về nhập khẩu Công ty chủ trương nhập khẩu các mặt hàng có giá trị lợi nhuận cao, tạo sự ổn định cho hoạt động kinh doanh như nhập khẩu hàng máy móc phục vụ cho sản xuất, nguyên vật liệu sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu 3.1.2.Định hướng nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Tìm mọi biện pháp duy trì, củng cố thị trường hiện có đồng thời nhanh chóng tìm kiếm các thị trường mới có nhu cầu về các mặt hàng Việt Nam có lợi thế như nông sản, thực phẩm, đồ thủ công mĩ nghệ. Duy trì và củng cố quan hệ kinh doanh với các bạn hàng truyền thoogns đồng thời nỗ lực mở rộng quan hệ với các đối tác mới để nắm bắt thông tin về thị trường thế giới tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Công ty vẫn tiếp tục duy trì một cơ cấu hàng phong phú, đa dạng luôn có những đổi mới về sản phẩm nhằm đáp ứngyêu cầu của thị trường. Ngoài ra không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm. Công ty tiếp tục áp dụng cơ chết khoán trong hoạt động xuất khẩu nhằm khuyến khích cán bộ kinh doanh các phòng phát huy tối đa năng lực của mình. Các phương án xuất khẩu phải đúng với thực tế, tính toán đầy đủ mọi yếu tố về chi phí, giá cả … và phương án tiến hành. Khi phương án đã được duyệt cán bộ xuất khẩu phải có trách nhiệm thực hiện đúng phương án đã duyệt, nếu thực hiện không đúng để xảy ra tổn thất thì cán bộ đưa ra phương án và trưởng phòng nghiệp vụ phải chịu trách nhiệm. Chú trọng đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Không ngừng trang bị cho nhân viên những kiến thức, kĩ năng mới đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của công việc. Đồng thời tìm kiếm và tuyển những nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ, say mê với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao. 3.1.3.Cơ hội và thách thức 3.1.3.1.Cơ hội Sau một năm gia nhập WTO, tình hình kim ngạch xuất khẩu của công ty đã có mức tăng trưởng vượt bậc hơn những năm ảm đạm vừa qua. Cơ hội dành cho công ty trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn rất nhiều, cần phải nắm bắt và sử dụng hiệu quả để công ty ngày càng phát triển đặc biệt là hoạt động xuất khẩu nhằm cân bằng kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng lợi nhuận, doanh thu cho công ty -Đầu năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP đề ra chương trình hành động nhằm phát triển kinh tế nhanh và bền vững sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Chính phủ đã áp dụng các giải pháp để bù đắp những tổn thất do quá trình tự do hóa thương mại như: Xóa bỏ những ưu đãi về thuế; thúc đẩy xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu; tăng cường cải cách hành chính nói chung và thủ tục thu thuế; mở rộng diện thuế; nỗ lực ngăn chặn buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận và trốn thuế; tăng cường theo dõi, kiểm tra và thanh tra thuế; quản lý và xử lý tốt hơn nợ thuế; thực hiện Luật Quản lý Thuế từ 01/07/2007... Đây là tín hiệu đáng mừng cho các doanh nghiệp nói chung và công ty CP xuất nhập khẩu nói riêng. Việc bù đắp này giúp cho doanh nghiệp bớt khó khăn trong những năm đầu khi Việt Nam tham gia WTO, công ty có thể ổn định và củng cố hoạt động kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh để có thể chống trọi lại sức cạnh trạnh mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài. -Việt Nam đã tăng cường cải cách hành chính để đáp ứng các yêu cầu của WTO và tận dụng những lợi thế của hội nhập. Ngày 10/01/2007, Thủ tướng đã ban hành Quyết định 30/QĐ-TTg về kế hoạch tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính giai đoạn 2007-2010. Cải cách hành chính đã có những chuyển biến tích cực, nhất là trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, thành lập và điều hành doanh nghiệp, thanh toán thuế v.v... Đồng thời hải quan Việt Nam đã đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa hệ thống quản lý hải quan. Các cơ quan hải quan đã chủ động đơn giản hóa và công khai hóa các thủ tục hành chính, lệ phí cũng như xử lý công việc nhanh chóng hơn, cung cấp dịch vụ tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là những nỗ lực rất cố gắng từ phía nhà nước, chính phủ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Công ty cần nắm rõ những chính sách mới này nhằm tạo hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình. -Việc gia nhập WTO giúp các công ty có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng cao và giá rẻ (do cắt giảm thuế quan nhập khẩu chẳng hạn như sợi 5%, vải 12%, mức cắt giảm chung từ mức bình quân 17,4% xuống 13,4%) để sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu của công ty với hàng hóa của các nước khác. -Đối với thị trường ASEAN, hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam có tính cạnh tranh khá cao. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam tương đồng với cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước ASEAN khác như Thái lan, Philíppin,v.v... với thế mạnh là hàng nông sản do vậy việc gia nhập WTO sẽ ít ảnh hưởng đến gia tăng xuất khẩu nhóm mặt hàng này. Một phần nứa là thuế suất cam kết trong AFTA còn thấp hơn nhiều so với thuế suất cam kết trong WTO, hơn nữa việc giảm thuế trong khuôn khổ WTO cũng cần được xem xét trong tổng thể với việc giảm thuế trong khuôn khổ AFTA, nên có thể nói rằng thuế suất trong AFTA còn ưu đãi hơn so với cam kết trong WTO. Thỏa thuận về khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) với thuế suất 0-5% về khách quan tạo thuận lợi cho hàng hóa của ta thâm nhập mạnh hơn vào khu vực. Như vậy, cơ hội cho các mặt hàng xuất khẩu phát triển ở khu vực này là rất tiềm năng, công ty có khả năng đẩy mạnh các mặt hàng có thế mạnh để đạt doanh thu cao nhất. Ngoài ra, tuy việc gia nhập WTO cũng như môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trước khi mở cửa thị trường, song điều đó cũng thúc đây công ty vươn lên, cải tổ bộ máy tổ chức, đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh xuất nhập khẩu. Điều này được chứng tỏ qua những năm vừa qua công ty có những bước cải tổ và phát triển mạnh mẹ, doanh thu lợi nhuận của công ty tăng cao (đặc biệt là năm 2007). 3.1.3.2.Thách thức Hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập Tổ chức thương mại Quốc tế WTO, đây là một sân chơi rộng lớn, cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới, cải tổ phát triển, nâng cao sức cạnh tranh bản thân nhằm trụ vững trong bối cảnh mở cửa thị trường như vậy. Công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm cũng không nằm ngoài bối cảnh đó, vì vậy trong những thời gian tới công ty cần nỗ lực hơn nữa để không chỉ trụ vững và còn phát triển mạnh mẹ, có thể cạnh tranh với các công ty trong nước và nước ngoài. Hiện tại, cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng gia công, chúng ta sẽ không được hưởng lợi khi gia nhập WTO, khi quy định qui tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi là trị giá nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa tại nước được hưởng phải thấp hơn 65%. 2007 là năm đầu tiên VN bước vào sân chơi WTO một cách đầy đủ. Nhiều thành viên WTO đòi hỏi VN phải tuân thủ ngay lập tức các hiệp định WTO như Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật (SPS). Điều đó sẽ đặt những gánh nặng về tài chính và kỹ thuật không nhỏ cho các doanh nghiệp VN trong thời gian tới. Bên cạnh đó, các rào cản thương mại cũng sẽ được dựng lên với hàng hóa của VN như một tất yếu trong nền kinh tế toàn cầu. Theo như cảnh báo của Bộ Công Thương đưa ra mới đây về kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực trong năm 2008. Do hạn chế về diện tích, thời tiết, nguồn nước, năng suất và cả về thị trường, nên kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản, lâm thủy sản không có khả năng tăng trưởng cao trong năm 2008, thậm chí một số mặt hàng đã đến ngưỡng, nếu không có những biện pháp tích cực. Một số mặt hàng có khả năng tăng trưởng thấp hoặc giảm như chè, cà phê, nhân điều và cao su. Còn về thị trường, mặc dù thừa nhận kim ngạch xuất khẩu hàng Việt Nam tăng mạnh tại thị trường Nhật Bản trong những năm qua, song ông Vũ Văn Trung - Tham tán thương mại tại Nhật Bản vẫn không quên cảnh báo: Doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu và mở rộng ngành hàng xuất khẩu sang Nhật. Vì rằng, “nếu chỉ bó hẹp ở các sản phẩm nông sản, thủy hải sản, đồ gỗ, may mặc và dày dép như lâu nay, thì sẽ khó mà tăng được kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới”- ông Trung nói. Trong khi đó, các doanh nghiệp làm ăn với thị trường EU và Hoa Kỳ vẫn chưa thoát khỏi nguy cơ bị kiện bán phá giá. Cơ chế giám sát hàng dệt may tại Hoa Kỳ vẫn chưa được dỡ bỏ. Đây là những rào cản lớn đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Những yếu tố và tín hiệu thị trường như vậy tạo thách thức cho công ty cần đa dạng cơ cấu hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao giá trị để tăng doanh thu và tạo sức mạnh, lợi thế cạnh tranh 3.2.Các giải pháp đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu 3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển Công ty phải xây dựng được chiến lược mang tính định hướng về thị trường và mặt hàng xuất khẩu. Muốn có một chiến lược tối ưu, công ty phải thường xuyên theo dõi diễn biến của thị trường để điều chỉnh mục tiêu và giải pháp kinh doanh phù hợp với mức độ biến động của các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh. Chiến lược phát triển phải được xây dựng trên cơ sở các lợi thế so sánh của công ty và chỉ nên tập trung vào những hoạt động có thế mạnh của công ty. Không chỉ có vậy chiến lược phát triển cần phải được xem xét trên chiến lược kinh doanh, luôn luôn gắn kết, đồng hành với chiến lược kinh doanh để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo ra mục tiêu, hoàn thành tốt các chiến lược được đề ra. Chiến lược phát triển phải thể hiện được mục tiêu và phương châm trong dài hạn của công ty. Trên cơ sở đó công ty đề ra các kế hoạch trong ngắn hạn, theo từng thời kì nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Một chiến lược phát triển rõ ràng sẽ giúp công ty chủ động trong việc chuẩn bị các nguồn lực về tài chính, nhân sự, sản xuất, tìm kiếm nguồn hàng… 3.2.2. Giải pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường. Xây dựng và mở rộng thị trường có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Thị trường là yếu tố đầu tiên quan trọng quyết định đến doanh thu xuất khẩu, thị trường gắn liền với khách hàng. Do đó vấn đề nghiên cứu thị trường, xây dựng và mở rộng thị trường phải được thực hiện tốt. Để nắm vững các qui luật vận động của thị trường, xây dựng thị trường thì Công ty phải cần thiết tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường. Hiện nay việc nghiên cứu thị trường của Công ty mới chỉ dừng lại ở hoạt động tìm kiếm thông tin một cách gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các nguồn cung từ các tổ chức quốc tế mà chưa trực tiếp tiếp xúc với thị trường để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, thị hiếu của khách hàng, các kênh phân phối, các chiến lược Marketing tiếp thị, sự cạnh tranh của đối thủ. Vì những lý do đó mà Công ty phải cử chuyên viên về nghiên cứu thị trường đi thực tế tại các thị trường mục tiêu định xâm nhập để thu nhập thông tin, phân tích các thông tin của môi trường kinh doanh sau đó điều tra nhu cầu thực tế của thị trường, chỉ ra các đoạn thị trường Công ty có thể hướng tới, cuối cùng là lập các kế hoạch Marketing kinh doanh cho Công ty. Đây là công việc có vai trò rất quan trọng, vì nó quyết định tới kế hoạch kinh doanh của Công ty. Việc nghiên cứu thị trường có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để biết rõ hơn nhu cầu riêng biệt của từng loại thị trường một cách cụ thể, chi tiết và chính xác như: quan sát, điều tra trực tiếp tại các trung tâm thương mại lớn. Tuy nhiên tất cả những hoạt động trên phải hướng tới một mục đích chung và phải trả lời được câu hỏi: xuất khẩu mặt hàng gì? dung lượng của thị trường hàng hoá đó như thế nào? bạn hàng giao dịch là ai? Phương thức thanh toán nào?… Các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải phân tích các đối tượng cạnh tranh một cách cụ thể, xem xét năng lực tranh cạnh của họ và khả năng thực tế của Công ty nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của Công ty trong quá trình xuất khẩu. Cùng với đó là phân chia khách hàng thì những nhóm khác nhau để phân tích có hệ thống biến đổi về nhu cầu và thị hiếu. Về mặt dung lượng của thị trường, đó là khối lượng loại mặt hàng có thể tiêu thụ được ở đoạn thị trường mục tiêu ấy, có thể xem xét ở thời điểm hiện tại và khả năng tiêu thụ ở tương lai, vấn đề này liên quan đến chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm xuất khẩu. Nếu sản phẩm mà ở giai đoạn xuâm nhập và phát triển thì dung lượng của thị trường lớn, có điều kiện để khai thác. Ngoài ra có thể xác định lượng dự trữ, xu hướng biến động của từng vùng từng lĩnh vực sản xuất, bên cạnh đó là xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng của hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Kết hợp với nghiên cứu dung lượng thị trường, Công ty cũng phải xét đến yếu tố tỷ giá ngoại tệ của các mặt hàng, tình hình kinh doanh của từng mặt hàng trên thị trường, các điều kiện về chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán quốc tế của từng khu vực để hội nhập với thị trường một cách nhanh chóng và có hiệu quả, tránh khỏi được những rủi ro khong mong muốn. 3.2.3.Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại. Mục đích của hoạt động xúc tiến thương mại là nhằm tăng khối lượng bán ra của hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở thực hiện tất cả ccá hoạt động Marketing để thu hút chú ý của khách hàng tới sản phẩm làm cho nó hấp dẫn hơn ở nơi bán và nơi tiêu thụ. Các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò như các chất xúc tác, nếu thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệuq quả cao trong kinh doanh xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay, ngân sách của Công ty cho hoạt động khuyếch trương, quảng cáo, xúc tiến thương mại vẫn cồn hạn chế, không thể thực hiện được các chương trình quảng cáo với các biện pháp có thể thực hiện là: tham gia các hội trợ, triển lãm quốc tế hoặc trực tiếp tiếp thị tới từng đối tác thông qua catalogue.Tiếp tục cử các đoàn cán bộ đi nước ngoài để nghiên cứu và thâm nhập thị trường, tạo dựng mối quan hệ mật thiết nới các tham tán thương mại của Việt Nam đặt tại nước ngoài thường xuyên tích cực tham gia các hội chợ , triển lãm do Bộ Thương Mại tổ chức để giới thiệu về mình, giới thiệu về các chủng loại sản phẩm hàng hoá của công ty nhằm ký kết hợp đồng mới , tìm kíêm đối tác kinh doanh mới. Ngoài ra, để đấy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại thì công ty cần tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm để quảng bá sản phẩm cũng như về công ty. Đây là một kênh truyền thông khá hiệu quả bởi đây là những nơi tập trung những công ty, cá nhân tổ chức quan tâm đến các sản phẩm xuất khẩu, đến tham quan, tìm hiểu sản phẩm và kí kết hợp đồng. Việc tham gia các hội chợ, triển lãm khiến khách hàng, các đối tác tìm hiểu rõ hơn các thông tin liên quan về sản phẩm và công ty và từ đó có những hợp đồng kí kết và đối tác mới. Nếu hoạt động này phát triển mạnh mẽ thì công ty nên mạnh dạn đầu tư thêm các showroom tại những thị trường chính để vừa có thể thường xuyên cung cấp thông tin, tài liệu cho đối tác, khách hàng vừa có thể kênh phân phối, kiểm soát tình hình thị trường tại nơi showroom mở. Hoặc có thể dùng hình thức gửi hàng mẫu tới tận tay khách hàng để họ nhận biết cụ thể về các đặc tính công dụng của sản phẩm thông qua đường bưu điện. Công ty nên tiếp tục mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài, ứng với mỗi thị trường nên đặt một văn phòng đại diện để có cơ hội tìm kiếm thêm khách hàng, tăng cường hoạt động tuyên truyền về Công ty với bạn hàng. Cùng với việc mở các văn phòng đại diện là phát triển một mạng lưới phân phối rộng khắp và hợp lý. Đây là nhân tố thúc đẩy tiêu thụ. Công ty có thể xây dựng các kênh phân phối bằng nhiều hướng hoặc qua các đối tác nước ngoài, hoặc các văn phòng đại diện của Công ty. Trong những năm tiếp theo, để tạo bạn hàng lâu dài và ổn định tạo thế vững chắc cho hoạt động xuất khẩu, Công ty có thể triển khai theo một số hướng sau: -Mở rộng thị trường SNG đặc biệt là Nga, ngoài hình thức trả nợ, tạo thời cơ để nắm chắc thị trường cơ bản và lâu dài này. -Củng cố và phát triển thị trường EEC, cố gắng mở rộng thị trường sang Đức và các nước Châu Âu khác. Đối với thị trường Hà Lan cần giữ vững và phát triển. -Đối với thị trường Châu Mỹ , ngoài mục tiêu nắm chắc thị trường Canada, cần phát hiện tìm kiếm nhu cầu tại thị trường Mỹ . Tìm cách thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường Nam Mỹ trong đó có các nước Brazil, Achentina, Chile, Urugoay. Khu vực Trung Mỹ và Caribe cần làm tốt với thị trường Cu-Ba để tạo thế thuận lợi cho việc đột phá vào thị trường này. -Hợp tác với các thị trường trong khu vực trong đó có thị trường Đông Nam Á và đặc biệt là Trung Quốc. Tranh thủ các khoản viện trợ và cho vay hàng hóa của các nước phát triển để đi vào thâm nhập thị trường Châu Phi. Đột phá vào thị trường Li Băng để tạo bàn đạp cho các thị trường ở tiểu lục địa này. Một vấn đề quan trọng nữa là nhất thiết phải đăng ký nhãn hiệu bản quyền với những sản phẩm do Công ty sản xuất khi xuất khẩu tránh tình trạng bị ăn cắp bản quyền nhãn hiệu làm giảm uy tín của Công ty. Việc Việt Nam mở cửa thị trường, tham gia hội nhập kinh tế khu vực và chuẩn bị gia nhập tổ chức WTO tạo ra cơ hội tiếp tục, thu thông thông tin từ các tổ chức quốc tế, thương nhân nước ngoài đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Đây chính là cơ hội để Công ty quảng bá tên tuổi của mình và giới thiệu sản phẩm của mình cho các bạn hàng quốc tế thông qua các kỳ hội chợ, triển lãm quốc tế được tổ chức tại Việt Nam và ở nước ngoài. 3.2.4.Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu Con người là yếu tố trung tâm của mọi hoạt động, quản lý con người một cách khoa học mới đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thực tế cho thấy quản trị nhân lực tốt là con đường dẫn đến thành công của doanh nghiệp. Vì vậy công ty cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty TOCOTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ nhân viên trẻ tuổi xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác khá lâu trong Công ty để lớp cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao khả năng hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyến khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là lên kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty nên chọn lựa cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi chọn ra người có khả năng thích hợp sẽ cho đi học lớp chuyên nghiệp vụ ngoại thương. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điều đã học vào thực tế. Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp khuyến khích hoạt động theo nhóm đan xen hoạt động độc lập đem về cho Công ty nhiều hợp đồng, có chế độ thưởng thích hợp cho những hợp đồng lớn và ai có ý kiến đóng góp hiệu quả. Giao thoa các mục đích chung vào các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức cho mỗi cán bộ trong công ty, giúp họ hoạt động hưng phấn, hiệu quả hơn trong Công việc. Không chỉ có vậy, công ty cần có một chiến lược lâu dài để phát triển nguồn nhân lực: -Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ cho phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Vấn đề đào tạo phải được tiến hành trên hai góc độ: thứ nhất trên góc độ nghiệp vụ ở phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình đào tạo phi chính qui, cán bộ có kinh nghiệm thực tế hướng dẫn, giúp đỡ cán bộ trẻ; thứ hai trên góc độ công ty là cử các cán bộ đi tham gia các lớp tập huấn ngắn hạn về nghiệp cụ do các trường đại học thuộc khối kinh tế tổ chức, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiên cho nhân viên tự nâng cao kĩ năng trình độ. -Thực hiện chế độ đãi ngộ nhân sự, khuyến khích bằng vật chất thông qua chế độ lương thưởng, trợ cấp, cơ hội thăng tiến… Bên cạnh đó là sự khuyến khích về tinh thần như tổ chức các kì nghỉ, tham quan du lịch… tạo mối quan hệ gần gủi giữa lãnh đạo với nhân viên và giữa các nhân viên. -Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lí, khoa học, phát huy được tinh năng động sáng tạo của mỗi cá nhân cũng như khia thác có hiệu quả năng lực mỗi cá nhân thông qua việc bố trí đúng người đúng việc. -Tạo điều kiện tốt nhất để mọi thành việc có thể phát huy hết khả năng của mình, tạo điều kiện để nhân viên được đề đạt nguyện vọng, ý kiến của mình với lãnh đạo, khuyến khích nhân viên đóng góp những ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công ty Công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm có qui mô lớn, lại phân bố trên địa bàn rộng nên tổ chức công tác kế toán tài chính theo mô hình tập trung như hiện nay là chưa phù hợp. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung này có ưu điểm là giúp ban lãnh đạo Công ty nắm được kịp thời tòan bộ thông tin về hoạt động của toàn Công ty. Sự chỉ đạo công tác tài chính kế toán được thống nhất , chặt chẽ, tổng hợp số liệu và thông tin kịp thời , tạo điều kiện trong phân công lao động , trong nâng cao trình độ, chuyên môn hoá lao động, trong trang bị ứng dụng phương tiện kỹ thuật... Tuy nhiên hình thức này lại có nhược điểm lớn nhất là tạo ra khoảng cách về không gian và thời gian giữa nơi xảy ra thông tin và nơi thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin nên tác động ngược trở lại gây khó khăn cho công tác quản lý. Thông tin thường bị chậm so với thời điểm lập báo cáo tài chính do không có số liệu đầy đủ từ các chi nhánh chuyển lên. Vì vậy, Công ty nên nghiên cứu để các chi nhánh và xí nghiệp TOCAN hạch toán độc lập. Bằng cách này một mặt sẽ giảm bớt khối lượng công việc quản lý trực tiếp cho các lãnh đạo cấp trên, mặt khác sẽ tránh được sự ỷ lại , phát huy được sự chủ động, năng động, tự hạch toán , tự chịu trách nhiện của các đơn vị. Bên cạnh đó, các phòng kinh doanh còn chưa chú ý tới tính hợp pháp của chứng từ. Do đó phòng kế toán cần quản lý chặt chẽ hơn, có phương án hướng dẫn các phòng nghiệp vụ lập chứng từ sao cho hợp lệ và hợp lý, tổ chức ghi chép và lưu hồ sơ có khoa học hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán nội bộ và công tác thanh tra kiểm tra của Nhà nước. Là một công ty có qui mô lớn, việc quản lý tài chính gặp rất nhiều khó khăn. Để bộ máy quản lý tài chính hoạt động có hiệu quả. Công ty nên chú trọng hơn nữa tới công tác kiểm toán nội bộ cũng như thường xuyên quan tâm tới công tác kiểm toán nội bộ, công tác phân tích hoạt động kinh doanh để có được những thông tin chính xác kịp thời , phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Trong khối kinh doanh vẫn còn bất hợp lý về thu nhập , nguyên nhân chủ yếu là do các phòng nghiệp vụ chưa nhận thấy yếu kém thực sự của mình, không lường trước hiệu quả kinh doanh cuối cùng mà vẫn tạm ứng lương cao. Ngoài ra để ngăn chặn nguy cơ bị chiếm dụng vốn, phòng tài chính kế toán phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các phương án kinh doanh đã được giám đốc duyệt, đối chiếu chứng từ giúp các đơn vị hoạch toán chính xác. Bên cạnh đó phải xây dựng quy chế, giám sát việc sử dụng vốn, bảo lãnh vay vốn ngân hàng và nắm chắc chu trình chu chuyển vốn. Công ty qui định, việc vay trả dứt khoát phải được thể hiện bằng khế ước, trong khế ước phải ghi rõ lãi suất trách nhiệm hoàn trả vốn của người vay. Kế ước là một văn bản quan trọng mang tính pháp lý không mang tính hình thức. Vì vậy khi đã ký vay vốn thì mọi trách nhiệm phải được thực hiện đúng khế ước đã ký. ( Công ty tính lãi suất 0,8%/tháng). Ngoài ra công ty còn có những qui định chặt chẽ hơn nữa để bảo toàn vốn vay và gắn trách nhiệm cho từng cá nhân cụ thể như: Mỗi thương vụ kinh doanh theo phương thức nào là do phòng nghiệp vụ quyết định. Những phương án nào có công nợ dứt khoát phải có ý kiến của phòng tài chính kế toán ( trưởng phòng hoặc phó phòng) trước khi đưa lên giám đốc duyệt. Mức ký quỹ cho từng hợp đồng phải bằng qui định của Ngân hàng trong từng thời kỳ. Đặc biệt đối với hàng uỷ thác thì không được dưới mức qui định của Ngân hàng. Phương án phải đúng với thực tế, tính toán đầy đủ mọi yếu tố và phương pháp tiến hành. Khi phương án đã được duyệt phòng nghiệp vụ có trách nhiệm thực thi đúng phương án đã xây dựng nếu việc không thực hiện đúng những qui định trong phương án và những đóng góp của phòng quản lý vào phương án, để xảy ra tổn thất thì cán bộ mặt hàng và trưởng phòng nghiệp vụ phải tự giải quyết và khắc phục hậu quả. Những phương án đã ghi tự doanh, phòng nghiệp vụ phải thực sự quản lý hàng hóa, tự thuê kho. Thu tiền đến đâu giao hàng đến đấy, hợp đồng thuê kho phải ghi rõ trách nhiệm bảo quản hàng hoá của người thuê kho. Thủ tục xuất kho phải có chữ ký của bên xuất hàng. Phải xuất hoá đơn tài chính cho người nhận hàng. Những thương vụ đã được ghi khoán gọn số lãi phải nộp có nghĩa là phòng nghiệp vụ được tự chủ xử lý đầu vào và đầu tư ra tự nộp thuế, tự vay vốn hoàn trả đúng khế ước và nộp lãi theo kế hoạch đã được duyệt. Cán bộ kế toán theo dõi mặt hàng và trưởng phòng kế toán có trách nhiệm thu hồi vốn, lãi theo đúng khế ước qui định, báo cáo kịp thời và có biện pháp xử lý những trường hợp ứ đọng vốn, quá hạn. Nếu do quản lý lỏng lẻo, không nhắc nợ dẫn đến vốn bị chiếm dụng, vốn không thu hồi được hoặc không kiểm tra phát hiện kịp thời, báo cáo sai sự thật, để các đơn vị thực hiện sai chính sách chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, qui định của Công ty làm thất thoát tiền vốn, thất thu khoản nộp, tính sai các khoản lương, chi phí, chi vượt phương án dẫn đến tổn thất hoặc thua lỗ thì trưởng phòng kế toán và những cán bộ có liên quan phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm với phòng nghiệp vụ. Những phương án được duyệt sau khi có cơ chế khoán nếu phương án, hợp đồng của phòng nào xảy ra nợ quá hạn, Công ty sẽ đình chỉ không tiếp tục cho phòng đó vay vốn để thực hiện kinh doanh những lô hàng sau cho đến khi giải quyết xong nợ quá hạn. Hàng tự doanh hay uỷ thác thì cán bộ nghiệp vụ mặt hàng có trách nhiệm thu đủ tiền thuế của khách, thực hiện hợp đồng đúng đủ, kịp thời theo qui định của Nhà nước, nếu khoán trắng cho khách hàng tự nộp, xảy ra gian lận thuế, không nộp bị phạt nộp chậm thì cán bộ mặt hàng phải đền bù. Công ty không chi tiền cho các loại tiền phạt (phạt thuế, phạt lưu kho...) phòng tài chính kế toán có chức năng thường xuyên đối chiếu số tồn kho sổ sách và tồn kho thực tế. Hàng tháng, các bộ phận kinh doanh được tạm ứng một khoản tiền chi phí cần thiết cho kinh doanh theo bản dự tính cho phí như công tác phí, phí giao dịch, chi phí văn phòng phẩm,... và các chi phí khác nếu cần. Cuối tháng, đem chứng từ về phòng kế toán để quyết toán tài chính của tháng trước. Công ty thu đủ lợi nhuận vốn, lãi vay vốn, chi phí quản lý, tạm ứng... Số còn lại đơn vị chỉ được thanh toán khi có chứng từ hợp lệ. 3.2.6. Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu. Để mở rộng thêm các mối quan hệ kinh tế và có các cơ hội trong kinh doanh xuất khẩu, ngoài việc sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu Công ty nên xem xét thêm các hình thức xuất khẩu sau: Phương thức thương mại điện tử: Đây là phương thức hiện đại và mới mẻ do ứng dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh. Phương thức này hiện nay được các Công ty nước ngoài sử dụng phổ biến. Thương mại điện tử cho phép các doanh nghiệp sử dụng nó trong lĩnh vực xuất khẩu các thông tin cập nhật được chính xác, nhanh và rất hiệu quả. Thương mại điện tử mở ra rất nhiều cơ hội kinh doanh và các quan hệ kinh tế có lợi ích to lớn, do đó Công ty nên dần dần sử dụng phương thức này như phương thức truyền thống trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra Công ty có thể sử dụng phương thức buôn bán đối lưu và phương thức gửi bán. Nhưng ở phương thức buôn bán đối lưu, cần xem xét vấn đề đầu ra cho sản phẩm nhập về tránh tình trạng nhập những hàng hoá đặc chủng khó tiêu thụ. 3.2.7. Đa dạng hoá các mặt hàng, ngành hàng, đầu tư cho các sản phẩm tinh chế. - Đa dạng hoá mặt hàng là việc mà doanh nghiệp sẽ tiến hành xuất khẩu nhiều chủng loại hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Mục đích của việc đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu là để Công ty có thể tìm kiếm được cơ hội kinh doanh mặt hàng mới và giảm bớt rủi ro chung cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Việc đa dạng hoá này phải xuất phát từ nhu cầu thị trường truyền thống. Hiện nay Công ty đang mở rộng mặt hàng xuất khẩu sang các loại mặt hàng như là gạo, thuỷ sản, đá quí. Bước đầu tuy có khó khăn nhưng cũng đem lại một phần doanh thu cho Công ty. - Bên cạnh việc đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu thì phải có đầu tư theo chiều sâu các sản phẩm tinh chế. Hiện nay, do chưa có điều kiện để xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến hoặc gia công hàng cho nước ngoài trên dây chuyền thiết bị hiện đại nên hàng hoá xuất khẩu của Công ty thường là các mặt hàng thô, chưa chế biến, khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài được chế biến lại và đưa ra tiêu thụ với nhãn mác khác nên không được người tiêu dùng thực sự biết đến. Vì những lý do đó mà việc nghiên cứu đầu tư để sản xuất ra các sản phẩm thâm nhập vào các thị trường khó tính như Mỹ, EU có nhu cầu nhập khẩu sản phẩm có tính hàm lượng công nghệ cao, được tinh chế là việc làm cần thiết mà Công ty phải tiến hành trong thời gian tới. 3.2.8. Nâng cao hiệu qủa công tác thu mua, tạo nguồn hàng. Đối với các doanh nghiệp thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu công tác tổ chức nguồn hàng tốt có ý nghĩa quan trọng. Việc có được nguồn hàng tốt với chất lượng cao, giá rẻ, điều kiện giao hàng nhanh để cho phép ty thực hiện được hợp đồng xuất khẩu thuận tiện, đảm bảo uy tín đối với khách hàng. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có tiếng không chỉ có nhiều vốn mà phải có hệ thống chân hàng mạnh, hệ thống thu mua rộng khắp, hoạt động thường xuyên theo sát thị trường. Trong thời gian tới Công ty nên tìm ra các phương thức tạo nguồn mới đem lại hiệu quả cao. Cụ thể. - Thứ nhất là phải tạo được mối quan hệ tốt với địa phương sản xuất hàng xuất khẩu, từ việc đóng gói phân loại và vận chuyển về kho bảo quản. Phương thức này tạo ra thuận lợi cho Công ty là khối lượng thu mua nhiều và đồng đều về chất lượng, phù hợp với điều kiện của hợp đồng xuất khẩu. Đưa ra các biện pháp khuyến khích vật chất đối với hoạt động thu mua có hiệu quả, như qui định tỷ lệ hoa hồng khi cán bộ thu mua được số lượng lớn, chất lượng đảm bảo. Bên cạnh đó phải xử lý nghiêm khắc đối với những trường hợp gian lận, tráo hàng làm giảm uy tín của Công ty. - Thứ hai là Công ty có thể thực hiện thu mua từ các nguồn trung gian. Các đầu mối trung gian sẽ thu mua các sản phẩm từ các cơ sở sản xuất sau đó phân loại và cung cấp cho các Công ty XNK. Tuy nhiên khi sử dụng giải pháp này, Công ty phải chia sẻ lợi nhuận 1 phần cao các đầu mối trung gian, nguồn hàng không thường xuyên. Nhưng ưu điểm của nó là cán bộ thu mua chỉ cần hiểu sơ qua về mặt hàng đó. Ngoài 2 phương thức trên thì Công ty có thể sử dụng hình thức liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất chế biến. Phương thức này đảm bảo cho Công ty chủ động cả về khối lượng, chất lượng bao bì, mẫu mã, giá cả và hình thức thanh toán. Tuy nhiên hình thức này Công ty cũng phải chi sử một phần lợi nhuận cho bên kia thực hiện liên doanh liên kết. - Công tác kiểm định chất lượng hàng hoá phải được đảm nhiệm bởi đội ngũ kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Song song với đội ngũ cán bộ kiểm tra chất lượng hàng hoá Công ty phải hỗ trợ máy móc trang thiết bị hiện đại trợ giúp cán bộ thu mua. 3.2.9. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, yêu cầu về vốn rất lớn và luôn là vấn đề khó khăn đối với các Công ty XK nói chung. Hiện nay Công ty không thể đảm bảo vốn cho ccá hoạt động xuất khẩu của mình do việc phải khai thác các nguồn hàng có tốc độ quay lớn, Công ty phải huy động từ các nguồn trong nước và quốc tế. Công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn có 1 ưu thế khác nhau vì vậy đòi hỏi ban lãnh đạo phải có sự điều chỉnh cơ cấu các nguồn vay một cách hợp lý và phù hợp, không để xảy ra tình trạng lãng phí và tập trung rủi ro vào một vài đối tác nhất định. Việc huy động vốn trong nước thì Công ty có thể huy động thông qua một số nguồn sau: - Công ty có thể huy động từ nguồn lợi nhuận được bổ sung vào cơ cấu vốn tự có hàng năm của mình. Đây là nguồn vốn cơ bản và lâu dài của Công ty. Tuy vậy, là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp nên nguồn vốn của Công ty bị phân tán ở nhiều lĩnh vực, do đó hoạt động xuất khẩu thường bị thiếu vốn. Nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm của Công ty không thể theo kịp được với tốc độ phát triển của hoạt động xuất khẩu nên hoạt động xuất khẩu phải sử dụng các hình thức huy động khác. - Công ty có thể sử dụng hình thức vay ngân hàng. Ngân hàng là nơi tin cậy cho các doanh nghiệp có thể huy động vốn qua các hình thức vay ngắn hạn, dài hạn, tín dụng xuất khẩu để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Hiện nay, giữa Công ty và các ngân hàng như ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, ngân hàng ngoại thương đã có những thoả thuận chung về hạn mức cho vay với từng lĩnh vực cho vay xuất khẩu. Ngược lại Công ty luôn đảm bảo được chữ tín với ngân hàng, vay đúng mục đích, trả đúng hạn, giải quyết được vấn đề vốn khi mở rộng qui mô xuất khẩu. Vấn đề huy động vốn của nước ngoài, Công ty có thể huy động - vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng của Công ty, song vấn đề đặt ra là Công ty phải đảm bảo uy tín với khách hàng. Việc vay từ các nhà nhập khẩu là trường hợp ứng với một số hợp đồng xuất khẩu, Công ty yêu cầu khách hàng trả tiền trước một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng. Nếu hợp đồng xuất khẩu đó mà có giá trị lớn vượt ngoài khả năng vốn của Công ty thì có thể sử dụng biện pháp yêu cầu tín dụng. Để nâng cao việc sử dụng nguồn vốn Công ty có thể tiến hành liên doanh liên kết với nước ngoài để tạo thêm nguồn vốn từ bên ngoài vào Công ty. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay, liên doanh liên kết kinh tế đang là hình thức hợp tác chủ yếu. Việc liên doanh liên kết phải đảm bảo được lợi ích trước mắt và lâu dài của Công ty. Trong liên doanh liên kết phải qui định rõ thời gian hợp tác liên doanh, tỷ lệ góp vốn, phạm vi hoạt động …trên cơ sở nghiên cứu kỹ chiến lược kinh doanh của mình cũng như là tiếp thu kinh nghiệm của những mô hình liên kết đã thành công. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty có thể sử dụng các biện pháp sau: - Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu phải được tiến hành nhanh chóng, thanh toán đúng hạn, không để xảy ra hiện tượng chiếm dụng vốn. - Thiết lập các mối quan hệ với hệ thống tổ chức tín dụng, tận dụng các điều kiện vay với lãi suất ưu đãi. - Trong cơ cấu nguồn vốn thực hiện việc phân bổ có hiệu quả hợp lý, có thể theo nguyên tắc cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định là 8 : 2, ưu tiên sử dụng vốn lưu động vào việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu có tốc độ triển khai nhanh, vòng quay vốn lớn. - Sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Công ty dưới hình thức vay ngắn hạn. 3.2.10. Chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế toàn cầu, nó đem lại rất nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp vì hàng hoá được lưu thông tự do gặp ít trở ngại. Tuy nhiên do tác động của qui luật cạnh tranh thị trường, hội nhập kinh tế sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp xuất khẩu. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong điều kiện nước ta hội nhập AFTA và chuẩn bị tham gia vào WTO, Công ty cũng phải nghiên cứu tác động của quá trình này đến hoạt động kinh doanh của Công ty đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Ban giám đốc cần xem xét thời cơ và thách thức, những cơ hội và khó khăn do hội nhập kinh tế mang lại trên cơ sở đó hoạch định chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với điều kiện mới, phát huy được sức mạnh nội lực, tận dụng có hiệu quả nguồn vốn, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, vậ lực để đạt được kết quả nhất khi hội nhập kinh tế diễn ra. Bên cạnh đó, Công ty cần nghiên cứu kỹ các biện hiệp định thương mại của Nhà nước đã được ký kết để phân tích những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành mở rộng thị trường quốc tế. 3.3.Một số kiến nghị đối với nhà nước và cơ quan hữu quan 3.3.1.Xây dựng chính sách ngoại thương toàn diện và nhất quán hơn -Hoàn thiện hệ thống luật pháp quốc gia (trước hết là các luật liên quan đến hoạt động ngoại thương) theo hướng đầy đủ đồng bộ và nhất quán nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu; rà soát lại các văn bản pháp luật để điều chỉnh các quy định không còn phù hợp hoặc chưa rõ làm sao để phạm vi điều chỉnh luật của Việt Nam phù hợp với cá quy định của WTO, các nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế. -Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng xóa bỏ các thủ tục phiền hà, ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp. 3.3.2.Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. -Chính phủ cần tiếp tục phát huy tính chủ động tích cực trong định hướng, giám sát và hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nhà nước cần sớm xây dựng các chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh doanh với từng nội dung cụ thể theo từng thời gian, từng nước, từng nhóm nước. Bộ chủ quản cần phối hợp với các bộ ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố để tháo gỡ những khó khăn ách tắc trong hoạt động xuất nhập khẩu nhằm góp phần tạo ra môi trường thật sự thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả. -Hoàn thiện chức năng quản lí của Nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo hương đơn giản hóa các thủ tục hành chính và sử dụng rộng rãi các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích và quản lí tốt hoạt động xuất nhập khẩu. Muốn vậy phải giảm dần số lượng mặt hàng theo danh mục quản lí chuyên ngành và phải thông báo rõ hàng nào thuộc ngành nào, bộ nào quản lí. Tăng đối tượng và số tiền thương theo quỹ xuất khẩu để khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu. -Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lí hoạt động xuất nhập khẩu của Nhà nước từ trung ương đến địa phương theo hướng tinh giảm đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu, quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm hco từng cán bộ quản lí, có hình thức thưởng phạt thích đang để xóa bỏ nhưng tiêu cực trong xuất nhập khẩu. Khẩn trương thành lập và đưa vào hoạt động Cục xúc tiến thương mại và các trung tâm xúc tiến thương mại. -Điều chỉnh cơ chế quản lý xuất nhâp khẩu thông qua việc áp dụng đa dạng các công cụ và biện pháp trong ngoại thương theo hướng ngày càng nới lỏng, mềm dẻo và tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển. Song song với việc đa dạng hóa thị trường, sản phẩm và đối tác, cần phải đa dạng hóa các công cụ điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mở cửa và hội nhập quốc tế Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý vĩ mô của nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu, phối hợp có hiệu quả hoạt động quản lý của nhà nước với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các loại hình doanh nghiệp. Nhà nước cần thực hiện tốt việc quản lý gián tiếp, quản lý bằng các công cụ khuyến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, xử lí hài hóa các mối quan hệ và các mâu thuẫn phát sinh theo hướng tạo điều kiện cho kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển. Các cơ quan quản lý kinh tế Nhà nước cần làm tốt chức năng quản lý giám sát doanh nghiệp, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong kinh doanh. 3.3.3. Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu. - Vấn đề về vốn: Vốn trong kinh doanh đối với các doanh nghiệp rất quan trọng, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp đã bỏ lỡ rất nhiều cơ hội kinh doanh, nhiều hợp đồng xuất khẩu không thực hiện được do khả năng tài chính của doanh nghiệp hạn hẹp. Trong tình trạng ấy thì các ngân hàng thương mại lại tồn tại hiện tượng tồn đọng vốn. Việc các doanh nghiệp kinh doanh vay vốn là điều đương nhiên, không thể tránh khỏi. Tuy nhiên việc tiếp cận và vay được vốn được do đòi hỏi khắt khe của thủ tục vay vốn tài sản thế chấp, thời hạn thanh toán…Vậy nên trong thời gian tới Nhà nước cần đưa ra các biện pháp cải cách hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là thủ tục vay vốn cần phải hợp lý dựa trên khả năng hiện có của các doanh nghiệp. - Vấn đề về thị trường. Nhà nước phải có các chính sách kinh tế đối ngoại để mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế, tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại ký kết các hiệp định thương mại song phương, đa phương cung cấp thông tin về môi trường kinh doanh tại các quốc gia đã có quan hệ thương mại cho các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận, xâm nhập thị trường mới. Việc nước ta tham gia khối liên kết ASEAN đã tạo điều kiện cho các hoạt động xuất khẩu phát triển thuận lợi. Cùng với việc nước ta xin gia nhập tổ chức WTO lại càng làm tăng cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp nước nhà. Nhưng để cho sự hợp tác quốc tế thành công thì Nhà nước phải có sự cải cách về cơ chế thương mại luật pháp về tổ chức cán bộ phù hợp với thông lệ quốc tế. 3.3.4.Quỹ bảo hiểm xuất khẩu. Trong kinh doanh xuất khẩu, nhiều khi doanh nghiệp bị đối tác chiếm dụng vốn gây nhiều rủi ro, dễ mất vốn. Thêm vào đó là do cung cầu về hàng hoá không ổn định lên xuống thất thường, ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái làm cho hiệu quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp không cao. Do đó, Nhà nước nên thành lập quĩ bảo hiểm XK để thúc hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tránh bị rủi ro và bảo toàn được vốn. Trên đây là một số kiến nghị tổng hợp từ hoạt động thực tiễn tại Công ty cũng là những khó khăn vướng mắc từ phía chính sách của Nhà nước cần xem xét, điều chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế chung của xã hội. KẾT LUẬN Sự mở rộng quan hệ quốc tế nói chung và phát triển ngành ngoại thương nói riêng là tất yếu khách quan trong việc thực hiện đường lối chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta. Từ kinh nghiệm của các nước và của bản thân, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định những định hướng lớn trong chính sách ngoại thương của nước ta là phải tiếp tục khắc phục tình trạng kinh tế tự cấp, tự túc, khép kín, chia cắt. Các đơn vị cơ sở, các ngành, các địa phương cho đến toàn bộ nền kinh tế phải phát huy lợi thế tương đối, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất và đời sống, hướng mạnh về xuất khẩu thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả. Tóm lại trên cơ sở chính sách của nhà nước ta như trên thì hoạt động xuất khẩu ngày càng được nhà nước quan tâm chú trọng và đầu tư phát triển. Nó đem lại cho nhà nước và các tổ chức kinh tế, sản xuất kinh doanh những khoản lợi nhuận lớn. Nó góp phần thúc đẩy và tăng cường quan hệ tốt đẹp giữa nước ta và nước ngoài nói chung và nâng cao uy tín của các doanh nghiệp trong nước nói riêng Mặc dù là một công ty xuất nhập khẩu nhưng hoạt động chủ yếu của công ty vẫn chỉ là nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, xuất khẩu manh mún và không ổn định. Đó là do công ty chưa có những biện pháp nào đáng kể để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, mặt khác công ty còn bị ảnh hưởng bở cơ chế bao cấp trước đây. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự cạnh tranh gay từ các doanh nghiệp nước ngoài hiện nay, để có thể phát huy thế mạnh của mình là một trong những doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương với gần 50 năm kinh nghiệm hoạt động xuất nhập khẩu thì công ty cần ngày càng hoàn thiện hoàn thiện hoạt động xuất khẩu nhằm ngày càng nâng cao kim ngạch xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Đây là một đề tài lớn, trình độ kiến thức bị hạn chế, các giải pháp đưa ra không nhằm tham vọng giải quyết được những vấn đề tồn tại của Công ty mà chỉ là những ý kiến chủ quan mang tính chất tham khảo và mong muốn nhỏ là góp phần giúp hoạt động xuất khẩu của Công ty ngày một hoàn thiện hơn. Vì những nguyên nhân trên, trong thời hạn ngắn của bài viết này sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, bổ sung, góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ trong Công ty và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng cho phép em được bày tỏ sự biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô giáo trong khoa kinh doanh và kinh tế quốc tế, đặc biệt là giáo sư tiến sĩ Đào Đức Bình trưởng khoa kinh doanh và kinh tế quốc tế của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tập thể các cô, các chú, đang công tác tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Báo cáo tổng kết năm của công ty giai đoạn 2004-2006 2.Báo cáo xuất nhập khẩu của công ty giai đoạn 2004-2006 3.Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty 4.Giáo trình kinh doanh quốc tế GS.TS. Đỗ Đức Bình 5.Giáo trình "Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế" của GS -TS Tô Xuân Dân - 1998. 6.Tạp chí kinh tế phát triển 7.Tạp chí kinh tế kế hoạch 8.Thời báo kinh tế thế giới 9.Website của công ty Tocontap@fpt.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện hoạt động xuất khẩu ở Công ty CP XNK tạp phẩm - TOCONTAP.DOC