LỜI MỞ ĐẦU
Tính đến nay, công cuộc “đổi mới“ của chúng ta đã trải qua một chặng đường dài và mang lại nhiều kết quả tốt đẹp. Chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu nước ta ngày càng mở rộng và phát triển.
Một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu là vận tải quốc tế. Vận tải quốc tế là yếu tố không thể tách rời buôn bán quốc tế : Buôn bán có nghĩa là hàng hoá được thay đổi người sở hữu còn vận tải thực hiện việc thay đổi đó. Vận tải quốc tế hàng hoá có thể dưới nhiều hình thức như: đường biển, đường hàng không, đường sắt Song vận tải đường biển chiếm vị trí quan trọng nhất và có khối lượng hàng hoá chuyên chở ngày càng gia tăng. Nếu như giao thông vận tải nói chung được ví như huyết mạch sống của nền kinh tế quốc dân thì vận tải biển quốc tế nói riêng cũng có thể coi là mạch máu của nền kinh tế ngoại thương.
Song bên cạnh những thành tựu to lớn nhờ các điều kiện thuận lợi do bàn tay con người tạo dựng hay do thiên nhiên ban tặng, thì ngành giao nhận vận tải biển quốc tế ở nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại. Qua đó em xin đưa ra một số giải pháp đối với nhà nước và với bản thân Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang - Công ty em thực tập, tại đó em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tế về ngành giao nhận vận tải biển quốc tế.
Với mong muốn góp một phần nhỏ bé trong việc nâng cao kiến thức và sự hiểu biết về phương thức chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, em đã chọn đề tài: “Hoạt động giao nhận vận tải biển quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang. Thực trạng và giải pháp”.
Báo cáo thực tập này gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động giao nhận vận tải biển quốc tế.
Chương II: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải biển tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang.
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận vận tải biển quốc tế tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thày cô giáo khoa Kinh tế Ngoại Thương, đặc biệt là sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Huyền Trang đã giúp em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian và tài liệu có hạn nên bản báo cáo tốt nghiệp khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý nhiệt tình của thày cô và các bạn.
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3027 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động giao nhận vận tải biển quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay.
4. Phạm vi hoạt động
Nội dung phạm vi hoạt động của Công ty đã được thể hiện rất đầy đủ trong mọi tài liệu của Công ty. Châu Giang hoạt động dựa trên những loại hình kinh doanh đã đăng ký với nhà nước, đó là:
- Phối hợp với các bên hữu quan để tổ chức chuyên chở, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh, hàng hội chợ triển lãm,…
- Nhận uỷ thác các dịch vụ về giao nhận, kho vận.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn về các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Nhập uỷ thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hoá.
- Làm đại lý cho các hãng tàu và hãng giao nhận nước ngoài.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước về lĩnh vực giao nhận vận tải biển.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI BIỂN QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG
1. Lĩnh vực hoạt động
Châu Giang kể từ khi tách ra khỏi Công ty Vận tải Tân Cả Lợi đã hoạt động được hơn 3 năm. Trong khoảng thời gian đó, Công ty đã trải qua biết bao thăng trầm, khó khăn và phát triển để đứng vững trên thị trường giao nhận vận tải như ngày hôm nay. Từ việc chỉ hoạt động nhận môi giới thuê tàu thông thường. Ngày nay, Công ty đã mở rộng ra rất nhiều dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ và tạo uy tín trên thị trường. Dưới đây là một số dịch vụ của Công ty Châu Giang:
a. Giao nhận vận tải hàng hoá bằng đường hàng không
Giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không từ Việt Nam đi các nước trên thế giới và ngược lại, làm đại lý, đại diện cho các chủ hàng tại các nước để nhận hàng và tiến hành gửi hàng bởi hệ thống đại lý toàn cầu. Cung cấp dịch vụ vận tải hỗn hợp đường không - đường biển nhằm đáp ứng yêu cầu vận chuyển nhanh nhất, tin cậy nhất với giá thành cạnh tranh cho những chuyến hàng lớn trong khi lại có yêu cầu giao nhận trong thời gian ngắn.
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng không là dịch vụ mở rộng của Công ty nhưng nó đã mang lại nhiều thành công hơn mong đợi. Trong một thời gian ngắn, với giá thành cạnh tranh, thái độ phục vụ tận tình và kỹ năng chuyên nghiệp của nhân viên lượng khách hàng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không đã vượt lên nhanh chóng cùng với đó là lượng hàng hoá cũng như lợi nhuận tăng cao.
b. Giao nhận vận chuyển hàng container
Giao nhận vận chuyển hàng nguyên container (Full Container Load - FCL): nguyên chì các tuyến trên thế giới đặc biệt các địa điểm nằm sâu trong nội địa của các nước không có cảng biển. Vận chuyển các hàng container nguyên chì từ các nhà máy xí nghiệp trên thế giới về Việt Nam bằng đường biển và ngược lại. Với mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với những hãng vận chuyển, Công ty được hưởng nhiều ưu đãi đặc biệt về giá cả thông qua những hoạt động mua chỗ vận chuyển số lượng lớn trên nhiều tuyến hỗn hợp, được ưu đãi về chỗ trên phương tiện kể cả trong mùa hàng cao điểm. Công ty có thể chào nhiều mức giá linh hoạt dựa trên yêu cầu đa dạng của khách hàng.
Ngoài việc nhận vận chuyển hàng hoá nguyên container, dịch vụ chính của Công ty là đóng ghép hàng lẻ thành nguyên container (Less than Container Load - LCL) để xuất khẩu hay khai thác hàng lẻ từ container nguyên đối với hàng nhập. Dịch vụ này rất phù hợp với tình hình thực tế của các công ty Việt Nam- còn xuất nhập khẩu với một lượng hàng rất nhỏ, chỉ đủ để đóng vào nguyên container, Châu Giang sẽ có chức năng gom hàng, chia hàng cho các khách hàng đó.
Giao nhận vận tải biển quốc tế là hoạt động chính của Công ty, và đóng ghép, khai thác hàng lẻ là chủ yếu trong đó. Nhờ hoạt động này Công ty đã phát triển và mở rộng như ngày hôm nay. Những kết quả Châu Giang đạt được là rất lớn, điều này em xin được đề cập cụ thể trong phần sau.
c. Làm thủ tục hải quan và khai báo hải quan
Châu Giang đã có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giao nhận vận tải, làm mọi thủ tục hải quan theo sự uỷ quyền của khách hàng, thanh toán các chi phí hải quan, thuế, cảng theo yêu cầu. Với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao tại các cửa khẩu. Công ty có đầy đủ khả năng để đáp ứng được yêu cầu của các chủ hàng xuất nhập khẩu.
Để khách hàng có thể tập trung kinh doanh, để hiệu suất công việc cao hơn, chi phí đỡ tốn kém hơn, Công ty Châu giang nhận làm thủ tục hải quan kết hợp cùng với các dịch vụ khác với mục tiêu là sẽ nhận xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác cho khách hàng. Công ty sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình vận chuyển cho đến khi hàng đã về tay người nhận hàng. Việc làm thủ tục hải quan là phần quan trọng trong quy trình đó.
d. Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu và xuất nhập khẩu trực tiếp
Công ty mở rộng hơn nữa phạm vi hoạt động kinh doanh đồng thời phục vụ tốt hơn khách hàng của mình. Công ty tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Đến nay, không những Châu Giang trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá mà còn thực hiện xuất nhập khẩu uỷ thác cho các chủ hàng có yêu cầu. Hàng năm, tổng khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua Châu Giang tới gần 200 nghìn tấn. Với kinh nghiệm tích luỹ từ thực tế kinh doanh, ngày nay một số nhân viên của Châu Giang với kiến thức chuyên sâu của mình đã trở thành các nhà tư vấn miễn phí cho các nhà đối tác kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá.
e. Đại lý- đại diện giao nhận đường biển
* Đại lý tàu biển: Ra đời cùng với sự trưởng thành của hoạt động vận tải biển, đến nay lĩnh vực này dần phát triển và trở thành một hoạt động kinh doanh đáng chú ý của Công ty. Với đại diện có mặt tại Hà Nội và Hải Phòng, Công ty có đầy đủ khả năng để làm đại lý cho mọi hãng tàu. Khả năng này đã được chứng minh thông qua các dịch vụ Công ty cung cấp cho nhiều tàu cả trong và ngoài nước.
* Môi giới thuê tàu chuyến, định hạn, lưu cước tầu hàng container cho các lô hàng từ Việt Nam đi và từ các cảng trên toàn thế giới về Việt Nam. Nhiều năm liên tục làm vận tải đa phương thức, đặc biệt là tham gia trực tiếp vào vận tải biển, Công ty đã có được hệ thống thông tin khá đầy đủ về tình hình cung cầu và các chủ hàng cũng như chủ tàu trên thị trường vận tải biển trong khu vực. Đó là tiền đề quan trọng để Công ty tiến vào kinh doanh thành công trong lĩnh vực môi giới tàu biển. Từ các ưu thế trên, Châu Giang sẽ là đối tác cần thiết với chủ hàng hay chủ tàu trong việc vận chuyển hàng hoá bằng đường biển .
2. Xu hướng hoạt động
Trong những năm tới Châu Giang có chủ trương chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực môi giới, thuê tàu, giao nhận và vận tải đa phương thức. Các lĩnh vực này sẽ giúp Công ty phát triển, mở rộng rất nhiều, tạo thế vững chắc trên thị trường giao nhận vận tải đường biển quốc tế cũng như giao nhận vận tải đường biển kết hợp với các phương thức khác.
Ngoài việc mở rộng loại hình dịch vụ, Công ty Châu Giang còn có kế hoạch mở rộng hơn nữa hệ thống chi nhánh trong nước. Hiện nay, Công ty chỉ có một chi nhánh ở Hải Phòng, Châu Giang muốn mở rộng thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 1 năm 2007, và mở thêm chi nhánh tại Đà Nẵng vào tháng 7 năm 2007.
Trong ba năm qua, Châu Giang đã hoạt động rất hiệu quả. Công ty có đủ điều kiện để tạo đà mở rộng phạm vi phục vụ và nâng cao chất lượng phục vụ của Công ty. Với định hướng như vậy chắc chắn Công ty sẽ đạt được thành quả lớn hơn nhiều.
3. Khối lượng hàng hoá
Thực hiện kế hoạch vận chuyển đường biển
hàng hoá xuất nhập khẩu 2003-2005 và 9 tháng 2006
(Đơn vị: Tấn)
Năm
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
2003
150.000
167.800
111,87
2004
170.000
198.500
116,76
2005
200.000
219.600
109,80
9 Tháng 2006
180.000
201.430
113,50
Qua các số liệu trên ta thấy Công ty Châu Giang luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch về khối lượng vận chuyển hàng hoá đường biển. Năm 2003 khi Công ty mới tách ra khỏi Công ty Tân Cả Lợi, vì vốn ít nên hoạt động kinh doanh còn nhỏ lẻ, chưa có uy tín, tiếng tăm trên thị trường nên lượng hàng hoá đi qua Công ty chưa nhiều. Sau 2 năm hoạt động, Công ty đã tạo được nguồn tài sản khá lớn cùng với việc phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ thống khách hàng và hệ thống đại lý trong và ngoài nước nên công ty đã hoạt động hiệu quả, lượng hàng hoá chuyên chở đường biển qua Công ty lớn lên trông thấy. Cùng với đó là doanh thu, lợi nhuận thu về cũng không ngừng tăng lên (em sẽ nêu chi tiết trong phần sau).
Đạt được thành quả như vậy là do Công ty đã tăng cả về số lượng và chất lượng nhân viên Công ty, đa dạng hoá các dịch vụ phục vụ khách hàng, nâng cấp dần cơ sở vật chất. Sau rất nhiều những cố gắng, giờ đây Công ty đang trên đà phát triển và hướng vào những dịch vụ mới hơn, tốt hơn cho các lượng khách hàng lớn hơn.
4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty Châu Giang các năm qua
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
2003
11.252,78
10.259,46
993,32
2004
14.568,50
13.485,61
1082,89
2005
15.745.86
14.563,46
1182,40
3 quý 2006
10.900,23
9.945,37
954,86
( Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Vận Tải Quốc tế Châu Giang các năm)
Dù là bảng khối lượng hàng hoá qua Công ty hay là bảng doanh thu, lợi nhuận của Công ty cũng đều phản ánh sự lớn mạnh dần của Châu Giang. Thực tế, mức lợi nhuận của Công ty chưa thực sự nhiều so với các công ty giao nhận vận tải khác, nhưng xét trên mối tương quan với doanh thu và chi phí, ta thấy được Công ty đã hoạt động khá hiệu quả so với đồng vốn bỏ ra. Công ty đã vận dụng tất cả những thuận lợi mà mình có được nhờ đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhờ mối quan hệ khi còn ở Công ty Vận tải Tân Cả Lợi. Những thuận lợi đó sẽ được phát huy tối ta và những hạn chế sẽ ngày càng được hoàn thiện. Đây là điều mà công ty nào cũng muốn hướng tới, và Châu Giang đã thể hiện khá hiệu quả. Chi tiết về thuận lợi và tồn tại của Châu Giang sẽ được nêu lên tại chương hai của bản báo cáo này.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI BIỂN QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG
I. QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ĐƯỜNG BIỂN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG
1. Quá trình giao hàng xuất khẩu
Trình tự giao hàng xuất khẩu gồm các bước nghiệp vụ sau: chuẩn bị hàng, nắm tình hình tàu, kiểm tra hàng, làm thủ tục hải quan, giao hàng cho tàu, lập bộ chứng từ thanh toán, thanh toán các phí cho cảng.
Khách hàng gửi hàng nguyên container (FCL/FCL)
Chủ hàng giao nguyên Container cho Công ty tại nơi giao hàng đã thoả thuận giữa hai bên.
Châu Giang vận chuyển nguyên Container ra cảng biển để làm thủ tục hải quan.
Giao Packing List cho Phòng Thương vụ của cảng để cảng làm thủ tục và đến hải quan đăng ký hạ bãi Container đồng thời lập hướng dẫn xếp hàng (Shipp ing Order) để trên cơ sở đó lập vận đơn,
Hải quan đóng dấu xác nhận giao hàng đã xong,
Bốc Container lên tàu (do cảng làm). Công ty Châu Giang liên hệ với hãng tàu hay đại lý để lấy vận đơn hoặc đóng dấu ngày tháng bốc hàng lên tàu vào vận đơn nhận để xếp để có vận đơn đã xếp.
Khách hàng gửi hàng lẻ (LCL/LCL)
- Công ty Châu Giang điền và ký Booking Note rồi đưa lại cho hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với bản danh mục hàng xuất khẩu (Cargo List),
- Hãng tàu cấp lệnh giao vỏ Container cho Công ty và giao Packing List và Seal,
- Châu Giang lấy Container rỗng về để đóng hàng vào và lập Packing List,
- Chuyển Container ra cảng để làm thủ tục hải quan,
- Những bước tiếp theo đó tương tự như đối với hàng nguyên Container , lấy vận đơn mẹ
- Công ty giao vận đơn con cho các chủ hàng lẻ.
2. Quá trình nhận hàng
a. Đối với hàng nguyên Container
- Khi nhận được thông báo hàng đến của hãng tàu hay đại lý, Châu Giang thông báo lại cho khách hàng, để khách hàng có được kế hoạch nhận hàng,
- Châu Giang mang Vận đơn gốc (nếu đòi hỏi) và giấy giới thiệu đến hãng tàu, đại lý để lấy lệnh giao hàng (D/O) và đóng lệ phí,
- Cán bộ Công ty đến bãi tìm vị trí Container,
- Mang 2 bản D/O đã có xác nhận của hãng tàu trên đó có ghi phương thức nhận hàng (nhận nguyên Container hoặc rút ruột) đến bộ phận kho vận làm phiếu xuất kho,
- Sau khi đã đóng các lệ phí, Công ty mang D/O đã xác nhận đến Thương vụ cảng lấy phiếu vận chuyển để chuẩn bị nhận hàng,
- Nếu nhận nguyên Container thì phải xuất trình giấy mượn Container của hãng tàu và đến bãi yêu cầu xếp Container lên phương tiện vận tải. Nếu nhận theo phương thức “rút ruột” thì phải có lệnh điều động công nhân để dỡ hàng ra khỏi Container và xếp lên phương tiện vận tải.
- Sau khi khai thác hàng xong sẽ thực hiện giao hàng cho khách hàng. Khách đến lấy hàng sẽ phải đóng các phí cần thiết để được lệnh giao hàng, sau đó đến kho Châu Giang Hải Phòng nhận hàng.
- Báo lại cho đại lý tiến trình tàu về, ngày thông báo cho khách hàng và ngày giao hàng cho khách hàng.
- Với trường hợp chỉ có một chủ hàng thì chủ sẽ phải đến Công ty để nhận giấy uỷ quyền và nộp phí đại lý cho Công ty: USD 16.5. Khi đó, Công ty sẽ không phải đến đại lý lấy lệnh mà người chủ hàng sẽ trực tiếp đến đó lấy lệnh giao hàng và thực hiện các bước nhận hàng tương tự như trên.
b. Đối với hàng lẻ (LCL/LCL)
- Khi nhận được thông báo hàng đến của hãng tàu hay đại lý, Châu Giang thông báo lại cho khách hàng, để khách hàng có được kế hoạch nhận hàng,
- Nếu hàng lẻ này chỉ có một chủ thì chủ hàng sẽ đến Công ty để nhận giấy uỷ quyền và đóng phí đại lý: USD 16.5, sau đó tự đến đại lý lấy lệnh và nhận hàng. Nếu có hai chủ trở lên, Công ty sẽ đi lấy lệnh ở đại lý và tách lệnh cho từng chủ hàng với các bước dưới đây,
- Công ty mang vận đơn gốc (nếu đòi hỏi) đến đại lý để lấy lệnh giao hàng (D/O).
- Mang D/O đến kho để nhận phiếu xuất kho,
- Mang chứng từ đến kho hàng lẻ (kho CFS) để nhận hàng,
- Giao hàng cho khách hàng, khách đến lấy hàng sẽ phải đóng các phí cần thiết để được lệnh giao hàng, sau đó đến kho Châu Giang Hải Phòng để nhận hàng.
II. NHỮNG THUẬN LỢI
Những thành tựu mà Công ty đạt được như đã nêu ở trên là nhờ vào nhiều yếu tố, dưới đây là một số nhân tố quyết định sự thành công này
1. Đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững chắc
a. Số lượng nhân viên
Hiện nay, Công ty có số lượng nhân viên khá lớn thể hiện qua bảng số liệu về số nhân viên qua các năm của công ty và trình độ học vấn:
Năm
Số lượng
2003
2004
2005
2006
Trình độ trên đại học
1
2
2
4
Trình độ đại học
6
8
12
19
Trình độ cao đẳng
3
4
6
8
Trình độ trung cấp
2
2
2
2
Trình độ phổ thông (bộ phận kho)
2
2
3
4
Tổng
14
18
25
37
Có thể thấy số lượng nhân viên của Công ty tăng lên rất nhiều. Sau ba năm, số nhân viên đã tăng lên gấp đôi, nhìn chung số lượng này tăng đều qua các năm. Năm 2006 có một sự đột phát về lượng nhân viên của Công ty, do Công ty muốn mở rộng thêm quy mô hoạt động, bước tiếp theo của sự mở rộng nhiều về số lượng nhân viên này là tăng loại hình dịch vụ và tăng chi nhánh như đã nói ở trên.
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang khi tuyển nhân viên rất đề cao tính chuyên nghiệp của từng người. Vì hiểu được tầm quan trọng của con người trong lĩnh vực giao nhận vận tải biển quốc tế này, Công ty rất coi trọng việc lựa chọn đầu vào nhân viên, đào tạo nhân viên mới và nâng cao nghiệp vụ cho mọi nhân viên. Công ty chú trọng tuyển nhiều nhân viên trình độ đại học hơn là nhân viên có trình độ thấp hơn. Qua đó, có thể thấy được chiến lược tuyển dụng của Công ty.
b. Đào tạo nhân viên
Trong thời gian đầu, Công ty sẽ đào tạo bằng cách cho nhân viên cũ kèm nhân viên mới để họ hiểu về nghiệp vụ, hiểu hoạt động của Công ty, làm quen với công việc. Công ty sẵn sàng trả lương cho họ dù những nhân viên mới này chưa quen việc. Sau khi làm một thời gian, vững nghiệp vụ, Công ty cử nhân viên đi học những lớp chuyên sâu theo nghiệp vụ và khả năng của từng nhân viên. Các lớp học này do nhà nước mở ra ngắn hạn về nghiệp vụ, về các quy định mới, những lớp học này thường kéo dài một tháng. Với những nhân viên cần nâng cao nghiệp vụ, ngoại ngữ bằng việc học cao học, học chuyên tu, Công ty cũng tạo điều kiện hết sức để nhân viên ngày càng trau dồi kiến thức sâu rộng về lĩnh vực giao nhận vận tải đường biển quốc tế.
Chi phí đào tạo nhân viên có thể được tính như sau:
- Tiền lương cho nhân viên mới (khi họ mới chỉ làm quen công việc, chưa tạo ra sản phẩm) : 1,500,000đ/ tháng.
- Lớp học nghiệp vụ một tháng: 450,000/ tháng/ người + Lương một tháng: 2,000,000/ tháng/ người
- Học cao học: 500,000đ/ tháng/ người
c. Mô hình mối quan hệ giữa các nhân viên
Công ty được xây dựng theo mô hình gắn bó đoàn kết, mọi nhân viên dù có nghiệp vụ, công việc, trách nhiệm riêng biệt nhưng vẫn hỗ trợ nhau cả về nghiệp vụ và công việc. Nhân viên Marketing thì hỗ trợ bộ phận hàng xuất lấy hàng, có thể hỗ trợ kho đóng hàng, bộ phận xuất khẩu, nhập khẩu cũng luôn hỗ trợ nhau hoàn thành công việc. Cường độ làm việc dù rất nhanh, khối lượng công việc rất lớn nhưng các nhân viên đều hoàn thành đúng yêu cầu.
Do đó mà mỗi nhân viên trong Công ty tuy làm ở một bộ phận, một công việc nhưng có kinh nghiệm sâu rộng về các công việc có liên quan, không để cho công việc bị tắc nghẽn bất cứ lúc nào, khách hàng luôn an tâm về tiến trình giao hàng, nhận hàng của Châu Giang.
d. Trình độ ngoại ngữ
Công ty giao nhận vận chuyển hàng hoá, giao dịch trên toàn thế giới. Vì vậy, Châu Giang rất chú trọng đến khả năng ngoại ngữ của cán bộ nhân viên, đặc biệt những nhân viên làm văn phòng, phải giao dịch với đại lý nước ngoài thường xuyên. Ngoại ngữ ở đây không phải chỉ là các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh (dù hầu hết người nước ngoài giao dịch bằng tiếng Anh). Công ty còn yêu cầu, tuyển nhân viên biết thêm ngoại ngữ khác như: tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Pháp,… Điều này rất cần thiết vì nếu người giao dịch với khách nước ngoài không chỉ biết tiếng Anh, mà biết thêm tiếng bản sứ của đối tác sẽ dễ tạo được cảm tình với đối tác, thuận lợi hơn trong quá trình giao dịch. Ngoại ngữ cùng nghiệp vụ là những nhân tố giúp cho nhân viên của Châu Giang luôn làm tốt dịch vụ, phục vụ khách hàng chu đáo.
2. Hệ thống đại lý trên toàn cầu
Hiện nay Châu Giang có khoảng gần 100 đại lý tại hầu hết các cảng chính trên toàn thế giới như đại lý ở cảng Sydney- Úc: AFL International Pty Ltd, 43 Lillee Crescent, Tullamarine, VIC 3043, Australia. Đại lý tại cảng Bombay- Ấn Độ: Starfreight PVT Ltd,103, Paras Apartment, Near Sai Baba Temple, Prarthana Samaj Road, Vile- Parle (East), Mumbai, 400057 India. Đại lý tại cảng St. Perterburg – Nga: Globalink Logistics Group, Str. Ibragimova 31, Corp 50, Suite 625, 105318 Moscow, Russian Federation. Đại lý tại cảng Marseille- Pháp: Associated Transport, Rue Des Deux Cedres, Aerogare des Agents de Fret, Batinent Sogafro No. 1 B.P. 14585, 95721 Roissy Aeroport CDG, France (Paris). Đại lý ở Cảng Long Beach, Mỹ: Crếcnt line, INC, 7138 Envoy Ct, Dallas, Texas 75247,…
Với hệ thống đại lý này công ty đã là cầu nối rất đắc lực của các chủ hàng Việt Nam, giúp các chủ hàng có được giá phù hợp mà chất lượng phục vụ đảm bảo, an toàn tuỳ theo lựa chọn của khách hàng dù là về giá cả, chất lượng hay lịch trình tàu nhanh hay chậm.
Nhờ hệ thống đại lý ngày càng hoàn thiện mà lượng hàng qua Công ty lớn lên đáng kể, cũng như doang thu, lợi nhuận đã tăng nhiều, tạo đà lớn mạnh cho Công ty. Dưới đây là bảng doanh thu của Châu Giang phân chia theo từng thị trường đối với hàng xuất khẩu và nhập khẩu bằng đường biển:
Lợi nhuận giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển theo thị trường
(Đơn vị: 1 triệu đồng)
STT
THỊ TRƯỜNG
2003
2004
2005
9 Tháng 2006
1
Tuyến Đông Nam Á
186,53
202,16
223,59
172,36
- xuất khẩu
102,45
113,41
131,61
92,73
- nhập khẩu
84,08
88,75
91,98
79,63
2
Tuyến Đông Bắc Á
203,46
218,94
235,47
194,58
- xuất khẩu
105,84
117,41
128,19
101,81
- nhập khẩu
97,62
101,53
107,28
92.77
3
Tuyến Châu Âu
356,61
396,42
436,82
349,75
- xuất khẩu
184,16
198,19
223,86
178,59
- nhập khẩu
172,45
197,93
212,96
171,16
4
Tuyến Châu Mỹ
246,72
265,37
286,52
238,17
- xuất khẩu
131,74
149,56
161,63
122,16
- nhập khẩu
114,98
115,81
124,89
116,01
Cộng
993,32
1082,89
1182,40
954,86
Qua bảng ta thấy được mức lợi nhuận của Công ty tăng dần lên qua các năm, mức doanh thu ở từng thị trường tương đối đều nhau và ổn định. Điều đó chứng tỏ Công ty mở rộng mối quan hệ với hầu hết các nước trên thế giới, không có sự chênh lệch các thị trường, đảm bảo các thị trường đều có những đại lý gắn bó làm việc với nhau lâu dài, uy tín.
Trong năm nay có sự chuyển biến nhỏ về hệ thống đại lý, đó là hệ thống đại lý đối với hàng nhập khẩu đã dần có mức doanh thu gần bằng mức doanh thu của hàng xuất khẩu. Điều này là do Công ty đã tuyển một nhân viên mới có kinh nghiệm gần mười năm trong ngành giao nhận vận tải biển quốc tế, nhân viên này đã phát triển hệ thống đại lý hàng nhập mở rộng hơn rất nhiều. Đây cũng là chủ trương của Công ty muốn cân bằng doanh thu dịch vụ hàng xuất và hàng nhập.
Công ty đang ngày càng mở rộng hệ thống đại lý của mình, phục vụ khách hàng tốt nhất, quyền lợi của khách hàng cũng là quyền lợi của mình. Thị trường mà Công ty đang muốn mở rộng đó là thị trường Trung Đông, Mỹ La Tinh,…Từ đó, Công ty sẽ ngày càng mở rộng thị trường tại nước ngoài của mình, điều đó cũng có nghĩa là hệ thống khách hàng trong nước của Châu Giang cũng sẽ rộng rãi hơn, phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng hơn, doanh thu cũng như lợi nhuận càng lớn dần.
3. Hệ thống khách hàng trong nước
Nếu tính từ khi Công ty tách riêng ra từ công ty Vận tải Tân Cả Lợi, Công ty mới hoạt động được ba năm, nhưng đã có lượng khách hàng lớn, trung thành vận chuyển hàng hoá qua Châu Giang, lượng khách hàng này sẽ là con số đáng nể với ngay cả những công ty lâu năm trong ngành vận tải. Bảng doanh thu trên đã chứng minh rất rõ khẳng định này, hay bảng thực hiện kế hoạch vận chuyển đường biển hàng hóa xuất nhập khẩu qua các năm dưới đây cũng là bằng chứng cụ thể về kết quả hoạt động hiệu quả của Công ty.
Thực hiện kế hoạch vận chuyển đường biển
Hàng hoá xuất nhập khẩu 2003-2005 và 9 tháng 2006
(Đơn vị: Tấn)
Năm
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
2003
150.000
167.000
111,87
2004
170.000
198.500
116,76
2005
200.000
219.600
109,80
9 Tháng 2006
180.000
201.430
113,50
Có được khách hàng lớn như vậy là do từng nhân viên của Công ty đều luôn trung thành với phương châm: “phục vụ khách hàng với khả năng tốt nhất mình có thể”. Khách hàng rất an tâm về chất lượng phục vụ của các nhân viên trong Công ty, tiếng tăm này đã giúp Công ty mở rộng hệ thống khách hàng của mình rất nhanh chóng và ngày càng khẳng định uy tín của mình.
Qua các số liệu trên ta thấy Công ty Châu Giang luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch về khối lượng vận chuyển hàng hoá đường biển cũng như thực hiện kế hoạch tài chính. Năm 2003 khi Công ty mới tách ra khỏi Công ty Tân Cả Lợi, vì vốn ít nên hoạt động kinh doanh còn nhỏ lẻ. Sau 2 năm hoạt động, Công ty đã tạo được nguồn tài sản khá lớn cùng với việc phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ thống khách hàng và hệ thống đại lý trong và ngoài nước nên công ty đã hoạt động hiệu quả hơn, lượng hàng hoá chuyên chở đường biển qua Công ty lớn lên trông thấy. Cùng với đó là doanh thu, lợi nhuận thu về cũng không ngừng tăng lên.
Đạt được thành quả như vậy là do công ty luôn tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất, tăng cả về số lượng và chất lượng nhân viên Công ty, đa dạng hoá các dịch vụ phục vụ khách hàng. Sau rất nhiều những cố gắng, giờ đây Công ty đang trên đà phát triển và hướng vào những dịch vụ mới hơn, tốt hơn cho có lượng khách hàng lớn hơn.
Những thuận lợi trên đây là những yếu tố chính giúp cho Công ty Châu Giang khẳng định vị thế của mình trên thị trường giao nhận vận tải đường biển quốc tế nói riêng và tất cả các lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế nói chung.
Bên cạnh những thuận lợi này, cũng giống như bao công ty khác, bao ngành nghề khác, Châu Giang cũng còn nhiều khó khăn, tồn tại. Em xin nói vấn đề này rõ hơn trong phần tiếp theo.
III. NHỮNG TỒN TẠI
1. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất ở đây chính là dụng cụ, phương tiện cần thiết để nhân viên, người lao động có thể hoàn thành tốt công việc. Cụ thể, tại kho cần có nơi chứa hàng rộng với hàng trăm mét vuông, đủ cho việc đóng gói và xếp hàng chục container, ngoài ra phải có các thùng carton, thùng gỗ, xốp, cân, thước,... tất cả những dụng cụ, vật chất này phục vụ việc đóng hàng xuất lẻ vào container theo yêu cầu của khách hàng hay khai thác hàng nhập cho các chủ hàng lẻ, kho cũng phải bảo đảm việc bảo quản hàng hoá, không để có sự mất mát hay ẩm mốc, hư hại nào. Tại văn phòng Công ty, các trang thiết bị cần thiết là mỗi cán bộ nhân viên cần có máy vi tính, máy điện thoại và các thiết bị, dụng cụ văn phòng khác,ngoài ra phải có máy photocopy, máy fax,… Đó là những vận dụng cần thiết cho mỗi văn phòng công ty.
Tại Châu Giang các vận dụng tuy tương đối đầy đủ nhưng còn chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển, mở rộng dịch vụ với khách hàng. Công ty có kho tại Hà Nội và Hải Phòng, mỗi kho lên tới 500 m2 nhưng vẫn còn nhỏ nếu Công ty muốn phát triển khối lượng hàng qua mình. Trong những mùa cao điểm hàng hoá, Công ty có thể phải thuê kho bãi của Viconship Hải Phòng để đóng hàng hay khai thác hàng, do vậy Công ty sẽ thiếu kho, không đảm bảo dự kiến tăng loại hình dịch vụ hay mở rộng hệ thống đại lý, mở rộng hệ thống khách hàng.
Trang thiết bị tại văn phòng của Châu Giang ở Hà Nội và Hải Phòng còn lạc hậu: máy vi tính không hiện đại trừ một số máy quan trọng, máy diện thoại chưa đủ cho giao dịch, nhiều khi khách hàng liên lạc nhưng máy bận điều này sẽ làm hạn chế khả năng giao dịch cũng như sự bằng lòng của khách hàng về dịch vụ của Công ty. Ngoài ra văn phòng Công ty ở xa trung tâm so với các Công ty giao nhận vận tải khác, như vậy cũng làm cho khách hàng ngại liên lạc hơn, cơ hội sẽ ít hơn cho Châu Giang.
Đội ngũ xe tải chở hàng không nhiều, điều này rất quan trọng, là điểm yếu lớn của Công ty. Xe chở hàng của Công ty chỉ đủ để chuyên chở những hàng nhỏ hay chỉ trong thành phố Hà Nội. Công ty phải thuê xe của Công ty Vận tải khác để chuyên chở hàng hoá hoặc chủ hàng trực tiếp chuyên chở hoặc thuê công ty khác. Chính sự thiếu hụt về xe tải chở hàng nên chi phí chuyên chở của Công ty sẽ cao hơn nhiều so với việc chính Công ty có phương tiện chuyên chở và Công ty bị mất cơ hội mở rộng dịch vụ vận chuyển nội địa cho khách hàng, khó làm trọn gói xuất khẩu hay nhập khẩu cho khách hàng. Tương tự như vậy, Công ty không có xe chở container, không có vỏ container phải đi thuê bên khác, đây là điểm khuyết lớn tác động đến việc làm giảm sút lượng hàng đi qua Công ty, trong khi giao nhận vận tải biển hiện nay bằng container là rất lớn.
Cơ sở vật chất là yếu tố rất quan trọng để phát triển hiệu quả hoạt động của Công ty, chính vì vậy mà việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng là rất quan trọng và Công ty cần thực hiện sớm.
2. Hệ thống đại lý nước ngoài và hệ thống khách hàng trong nước
Hệ thống đại lý nước ngoài và hệ thống khách hàng trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu như hệ thống đại lý nước ngoài không tốt thì không thể có được giá tốt, chất lượng vận chuyển tốt để cung cấp cho khách hàng và nếu không có khách hàng thì cũng không thể có uy tín với đại lý để xin giá được tốt. Chính vì lẽ đó, công ty giao nhận vận tải quốc tế đường biển nào cũng cố gắng phát triển tốt hai hệ thống này. Như đã nêu ở phần trên, Công ty Châu Giang, tuy hai hệ thống này đã khá lớn nhưng vẫn còn để lỗ hổng, còn thị trường nước ngoài mà Công ty chưa thể khai thác đựơc như khu vực Trung Đông, Nam Mỹ, Mỹ La Tinh,… Ở trong nước, cũng nhiều công ty hoạt động xuất nhập khẩu Châu Giang vẫn không tiếp cận được. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần xây dựng uy tín, thương hiệu và có giải pháp cụ thể như có thể liên doanh liên liên kết rộng hơn với những đại lý nước ngoài. Phần giải pháp sẽ được nói cụ thể trong chương ba.
3. Chi nhánh Công ty ít
Hiện nay, Công ty chỉ có một chi nhánh ở Hải Phòng. ít chi nhánh như vậy sẽ làm hạn chế dịch vụ của Công ty. Những khách hàng yêu cầu đưa hàng về Đà Nẵng hay thành phố Hồ Chí Minh, Công ty chỉ có thể vận chuyển hàng hoá đường biển, các dịch vụ khác hoặc để chủ hàng trực tiếp làm hoặc chủ hàng phải thuê bên vận tải khác.
Có khi khách hàng yêu cầu vận chuyển nội địa vào thành phố Hồ Chí Minh, Công ty phải hỏi giá qua một Forwarder khác, không tự quyết định được giá của mình, việc giao dịch sẽ mất rất nhiều công đoạn, khách hàng cảm thấy không thực sự yên tâm khi phải đi qua nhiều cầu nối như vậy, cảm thấy giá cả sẽ đắt lên nhiều. Thực tế đúng như vậy, nếu khách hàng không nhận ra thì khi Công ty phải đi qua nhiều bên giá cả đã đắt hơn nhiều nên không thể có lãi nhiều được mà phải theo giá thị trường.
Bản thân là nhân viên của Công ty, với những khách hàng quen, em tư vấn khách hàng đối với những hàng vào thành phố Hồ Chí Minh, họ nên đi theo bên khác để đỡ chi phí, nếu Công ty em có làm thì giá cao hơn mà Công ty cũng không thực sự có lãi nhiều.
Nói lên những dẫn chứng này, em muốn khẳng định những thiệt hại do Công ty không có nhiều chi nhánh. Như đã nói trong phần xu hướng, Công ty có kế hoạch mở rộng chi nhánh ra thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, nhưng để mở rộng được chi nhánh có rất nhiều những yếu tố mà em sẽ đề cập cụ thể hơn trong phần giải pháp.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN QUỐC TẾ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG.
I. NHÓM GIẢI PHÁP VĨ MÔ
Cục hải quan thống kê: cả năm lượng hàng hoá xuất- nhập khẩu qua các cảng trên cả nước lên đến gần 100 triệu tấn, giá trị tiền cước lên đến hàng tỉ USD mỗi năm. lượng hàng hoá lớn như vậy nhưng các công ty giao nhận vận tải của nước ta chỉ “ cõng” được 15% đến 17% số hàng này, phần còn lại là các doanh nghiệp của nước ngoài (nguồn: Vietnam.net, bài: “Thương thuyền Việt Nam thua ngay trên “sân nhà” ”) . Thời gian qua, các cơ quan chức năng đã đưa ra nhiều giải pháp, nhiều cơ chế chính sách nhằm khắc phục tình trạng các công ty giao nhận vận tải biển Việt Nam vẫn phải “nhường” tới 85% miếng bánh thị phần cho thương thuyền nước ngoài, nhưng vẫn chưa có dấu hiệu khả quan. Nhà nước cần phải tiếp tục thực hiện các chính sách sau đây:
1. Cải tạo nâng cấp các cở sở hạ tầng phục vụ công tác giao nhận vận tải quốc tế
Theo hiệp hội cảng biển Việt Nam, từ năm 2001 đến nay, mặc dù chúng ta đã cố gắng giảm phí vận chuyển đường biển nhưng cước phí của nước ta vẫn còn ở mức cao so với mặt bằng chung của thế giới. Cùng nằm sâu trong đất liền song mức thu phí tại cảng Hải Phòng cao hơn so với mức thu bình quân của các cảng tương tự ở Thái Lan, Trung Quốc khoảng 21%. Đối với các cảng ở gần bờ biển, thì cảng Đà Nẵng có mức thu cao hơn 54% so với thu bình quân của bốn nước lân cận là Thái Lan, Philippines, Indonesia và Hàn Quốc. Đại diện một công ty tàu biển nước ngoài tại TP Hồ Chí Minh nhận định cước phí cảng biển của Việt Nam nhìn chung cao hơn 20-30% so với các nước trong khu vực. ( nguồn: báo Thanh Niên, bài: “Cước phí cảng biển Việt Nam: “ Vô địch thiên hạ” ”).
Nguyên nhân của tình trạng này trước hết là do cở sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển Việt Nam còn lạc hậu so với các nước. Chỉ trừ có cảng VICT ở thành phố Hồ Chí Minh là cảng mới đầu tư (liên doanh với Singapore) có cảng container chuyên dụng, công trình bến và kho bãi ở các cảng còn lại dù đã được nâng cấp nhưng tải trọng khai thác thấp cộng với trang thiết bị xếp dỡ còn lạc hậu, năng xuất chưa cao, đồng thời thiếu các bến container và bến tổng hợp đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do đó cơ sở hạ tầng ở nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi trước mắt và lâu dài đối với ngành giao nhận vận tải đường biển quốc tế.
Xu hướng phát triển giao nhận vận tải quốc tế trong thời đại ngày nay là: nhanh chóng, kịp thời, đúng địa chỉ, đảm bảo chất lượng và số lượng. Đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận vận tải đường biển, người ta hướng vài việc tăng tốc độ, tăng trọng tải, tăng sức chứa cho phương tiện vận tải biển.
Vì vậy mà cần phải đầu tư phát triển cở sở hạ tầng hiện đại như hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc, đường xá, kho bãi, nối liền các trung tâm kinh tế vào một mạng lưới giao thông hoàn chỉnh đảm bảo kịp thời vận chuyển hàng hoá nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất.
Điều quan trọng là phải biết tập trung đầu tư xây dựng cảng đó thành một cảng tiêu biểu, là cửa ngõ chính nối liền Việt Nam với thế giới. Hạn chế đầu tư phát triển tràn lan các cảng khu vực khi chưa có quy hoạch tổng thể một hệ thống cảng biển khu vực.
2. Thay đổi nếp suy nghĩ của ngoại thương Việt Nam mua CIF bán FOB thành mua FOB bán CIF
Theo tập quán quốc tế, CIF có nghĩa là: tiền hàng cộng bảo hiểm cộng cước (cost+ insurance+ freight), theo điều kiện này, người xuất khẩu là người ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển để chở hàng đến cảng đích. FOB có nghĩa là: Giao lên tàu (free on board), theo điều kiện này người nhập khẩu sẽ là người ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển để chở hàng đến cảng đích. Từ đó việc thay đổi nếp suy nghĩ mua CIF bán FOB thành mua FOB bán CIF có nghĩa là thay đổi từ việc người Việt Nam luôn để quyền thuê tàu cho phía đối tác nước ngoài mà phải dành quyền chủ động thuê tàu, dành lợi thế cho mình, cho đội tàu biển Việt Nam, cho nhà nước Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng hiện nay là do các doanh nghiệp còn yếu thế trong đàm phán hợp đồng với nước ngoài trong đó có điều khoản điêu kiện giao hàng, hay do chính tâm lý ngại vất vả, muốn đối tác làm hết các nghiệp vụ, mình chỉ việc giao hàng hay nhận hàng.
Việc thay đổi tập quán suy nghĩ của một ngành không đơn giản, nó liên quan đến việc thay đổi cả về tâm lý cũng như nghiệp vụ, sự hiểu biết của từng cá nhân, công ty cũng như cả một ngành. Nhiêm vụ này không thể thực hiện trong “một sớm một chiều” mà cần phải trải qua thời gian dài cần thiết nhất định. Đây là công việc của toàn ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam, tiêu biểu như các tổ chức: Tổng Công ty Hải quan Việt nam, Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam. Để có được sự thay đổi này cần phải:
a. Xây dựng mối liên kết theo chiều ngang giữa các hãng vận tải với các công ty giao nhận vận tải đường biển trong nước
Để giải quyết tồn tại về nếp suy nghĩ của ngoại thương như đã nêu ở trên trước hết các công giao nhận vận tải biển quốc tế Việt Nam phải nâng cao chất lượng phục vụ của mình hơn nữa để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam tin vào dịch vụ ở trong nước, thấy được những lợi thế về giá cả cho chính bản thân họ.
Nhưng thực tế hiện nay, ngành giao nhận vận tải biển quốc tế ở Việt Nam chưa thực sự phát triển. Nguyên nhân là sự thiếu hụt và lạc hậu về phương tiện vận chuyển làm cho các hãng tàu biển trong nước không thể chào dịch vụ đến nhiều nơi trên thế giới. Giải pháp là xây dựng mối liên kết theo chiều ngang giữa các hãng vận tải với các công ty giao nhận vận tải đường biển trong nước và nước ngoài.
Trước mắt, cần tập trung phát triển đội tàu và lập tuyến đi đến các cảng chính. Đối với các cảng địa phương nằm sâu trong nội địa thì cần kết hợp với những công ty giao nhận vận tải nội địa để các công ty này đảm nhận và lựa chọn phương tiện thích hợp đưa hàng đến tận nơi nhận cuối cùng. Như vậy, không gian phục vụ đã được mở rộng, cho phép các hãng tàu chào hàng đến nhiều nơi khác nhau.
Cùng với đó, các công ty giao nhận trong nước thường ký hợp đồng đại lý với các công ty giao nhận vận tải đường biển nước ngoài để uỷ quyền cho họ thực hiện những phần việc ngoài lãnh thổ Việt Nam. Như vậy các hãng tàu sử dụng mạng lưới giao nhận toàn cầu của các đối tác này, nhờ đó mà phạm vi hoạt động ngoài nước của các hãng tàu trong nước sẽ mở rộng.
b. Hợp lý hoá việc vận chuyển hai chiều giữa nhập khẩu-xuất khẩu
Đây là việc thực hiện mối liên kết theo chiều ngang giữa công ty giao nhận vận tải đường biển và chủ hàng. Thông qua khai thác hàng nhập, các công ty giao nhận vận tải đường biển quốc tế tăng cường khai thác hàng xuất nhằm cân đối giữa hàng xuất và hàng nhập một cách hợp lý. Sự mất cân đối giữa hàng xuất và hàng nhập vào năm 2000 gấp 1,46 lần; năm 2003 gấp 1.25 lần; năm 2004 gấp 1.21 lần; năm 2005 gấp 1.14 lần. Do đó các doanh nghiệp cần chú trọng tăng cường khai thác hàng xuất thông qua khai thác từ thị trường và từ lượng hàng nhập.
Cụ thể, giải pháp đối với một số mặt hàng công nghiệp như điện tử, may mặc, giày dép,… xuất khẩu được làm từ lượng lớn các nguyên phụ liệu nhập từ nước ngoài. Do đó khi nhập hàng vào , các đơn vị cần duy trì liên lạc thường xuyên với nhà sản xuất, nhà xuất khẩu nhằm theo dõi quá trình từ lúc sản xuất đến khi ra thành phẩm, nắm rõ thông tin về nguồn hàng để có thể chào bán dịch vụ gửi hàng xuất. Ngược lại, khi hàng xuất đi thì máy móc thiết bị, nguyên vật liệu được nhập về để thực hiện tái sản xuất và hiện đại hoá công nghệ, việc chào dịch vụ cho khách hàng trở nên thuận lợi hơn vì đã quen công ty. Như vậy đã thiết lập được luồng vận chuyển hai chiều khép kín, tạo nên sự cân đối giữa lượng hàng nhập và lượng hàng xuất.
c. Vận dụng một số chế độ ưu đãi về mặt tài chính
* Về giá cước: Cục Hải quan, Tổng Công ty Hàng hải cần cùng tìm ra giải pháp khả thi giành quyền vận tải, xây dựng bảng giá cho đội tàu biển thấp hơn giá cước các hãng nước ngoài.
* Kết hợp một số nghiệp vụ tài chính trong thanh toán quốc tế. Hiện nay, các chủ hàng gặp khó khăn đó là thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy, các công ty khi bán hàng thường muốn thu tiền ngay để quay vòng vốn nhanh, khi mua hàng muốn trả chậm có bảo lãnh của ngân hàng. Nắm bắt được khó khăn này, khách hàng nước ngoài thường đòi mua FOB, bán CIF cảng Việt Nam. Do đó cần tận dụng một số nghiệp vụ tài chính như: nhà nước cấp tín dụng cho doanh nghiệp, lập quỹ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, cấp tín dụng sau khi giao hàng hay là nghiệp vụ uỷ thác thương mại xuất khẩu.
Đây là những giải pháp có tính chất vĩ mô thuộc phạm vi chủ trương chính sách của Nhà nước hay thuộc trách nhiệm của toàn ngành vận tải biển quốc tế Việt Nam cụ thể là Cục Hải quan, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Nếu được thực hiện nó sẽ tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi cho việc củng cố và phát triển ngành dịch vụ thuê tàu, môi giới hàng hải nói riêng và ngành hàng hải nói chung. Nó tạo cơ sở vật chất rất cần thiết cho công ty và các doanh nghiệp Nhà nước khác làm dịch vụ giao nhận vận tải đường biển quốc tế có điều kiện thuận lợi để phát triển.
II. NHÓM GIẢI PHÁP VI MÔ
Công ty Cổ Phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang thành lập được ba năm, còn rất non trẻ trong hệ thống các công ty giao nhận vận tải biển ở Việt Nam. Do đó, Công ty hoạt động còn nhiều bỡ ngỡ, thiếu kinh nghiệm trong các nghiệp vụ cụ thể, trong phương pháp tổ chức cũng như trong việc ứng dụng các phương thức giao nhận tiên tiến.
Các giải pháp giao nhận sau đây rất phù hợp với những công ty giao nhận vận tải vừa và nhỏ, phù hợp với tình hình cụ thể của Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang.
1. Mở rộng thị trường trong và ngoài nước
a. Mở rộng hệ thống đại lý
Hiện nay, hoạt động giao nhận vận tải đường biển của Châu Giang đã vươn ra nhiều thị trường quốc tế nằm trên hầu hết các châu lục trên thế giới. Tuy vậy, vẫn còn một số thị trường giàu tiềm năng mà công ty chưa có khả năng khai thác như Trung Đông, Châu Phi, Nam Mỹ,…
Để vươn tới thị trường mới này sẽ là rất khó vì Công ty còn chưa nắm bắt đầy đủ các thông tin, đội ngũ cán bộ còn thiếu hiểu biết, nghiệp vụ cần thiết mang tính đặc thù của thị trường mới như ngôn ngữ, văn hoá, tập quán, pháp luật, các mối quan hệ… nên việc kinh doanh ở đó có khả năng rủi ro rất cao. Giải pháp là Công ty có thể áp dụng hình thức liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài đã quen thuộc với một thị trường mà Châu Giang chưa khai thác được để chen chân vào thị trường đó. Đối với một thị trường mới, Do vậy, hình thức đại lý, liên kết, liên doanh trong trường hợp này sẽ phát huy nhiều lợi thế.
b. Mở rộng quan hệ khách hàng trong nước
Công ty Châu Giang nên chú trọng hơn nữa vào dịch vụ gom hàng và vận chuyển hàng lẻ. Đây là loại hình dịch vụ mang lại lợi ích cho nhiều phía (người vận tải quốc tế, chủ hàng, người giao nhận, nền kinh tế quốc dân) và khá phù hợp với đặc thù hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Công ty vẫn chưa khai thác tối đa tiềm năng lớn từ thị trường ở trong nước. những khách hàng đi qua Công ty chỉ là những công ty nhỏ, đi những hàng nhỏ lẻ. Nguyên nhân là do hoạt động vận tải biển của Công ty tách rời hoạt động vận tải trong nước. như đã nói ở phần cơ sở vật chất của Công ty, do hạn chế về xe vận tải, hay về thiếu chi nhánh ở các cảng chính trên cả nước mà Công ty không thể thực hiện tốt một số dịch vụ vận chuyển trong nước. Giải pháp cho Châu Giang là Công ty cần gắn giao nhận vận tải biển quốc tế với giao nhận vận tải trong nước, kết hợp giao nhận vận tải biển với các loại hình giap nhận khác. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, cùng với gia tăng sức sản xuất và lưu thông hàng hoá, thị trường giao nhận vận tải hàng hoá trong nước cũng phát triển ngày càng sôi động. Chú trọng dịch vụ giao nhận “từ cửa đến cửa” (door to door) một cách đúng mức sẽ giúp Châu Giang có nhiều cơ hội để vận chuyển hàng hoá nội địa, từng bước chiếm lĩnh thị trường giao nhận vận tải hàng hoá nội địa.
2. Cải thiện cơ sở vật chất.
Hệ thống cơ sở vật chất tuy đã khá đầy đủ nhưng còn nhiều tồn tại như máy tính cho cán bộ còn lạc hậu, kho hàng nhỏ, thiếu xe tải vận chuyển, thiếu xe chở container hay vỏ container, … Nguyên nhân là do Công ty tuy đã hoạt động khá thành công nhưng vốn chưa nhiều, không thể đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất mà chủ yếu vẫn chỉ làm dịch vụ đơn thuần, thuê các công ty vận tải khác thực hiện hợp đồng vận chuyển. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần chú trọng hơn nữa việc đầu tư vào máy móc thiết bị trong văn phòng, mua thêm máy điện thoại để liên lạc, giao dịch với khách hàng thuận lợi hơn, tăng cường đội xe tải, thiết bị nhà kho bằng cách thường xuyên trích ra một phần doanh thu để đầu tư cho yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh này.
Việc ứng dụng các phần mềm tin học cho phép hoàn thiện công tác tổ chức cung cấp dịch vụ giao nhận hàng, phát hiện ra các điểm yếu trong toàn bộ chu trình, kiểm soát chặt chẽ luồng vận chuyển hàng hoá và loại bỏ thời gian chết, thời gian lưu kho tại các điểm chuyển tải.
3. Mở rộng hệ thống chi nhánh
Như đã nêu ở phần trên, hiện nay Công ty Châu Giang chỉ có một chi nhánh tại Hải Phòng. Do đó đã hạn chế rất nhiều khả năng phục vụ của Công ty, hạn chế lượng hàng qua Công ty. Giải pháp là Công ty phải mở rộng hệ thống đại lý ra một số cảng chính của nước ta. Thực tế, Công ty có kế hoạch mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 1 năm 2007 và mở chi nhánh tại Đà Nẵng vào tháng 7 năm 2006. Đó là kế hoạch của Công ty, thực hiện được kế hoạch này có rất nhiều yếu tố tác động, Công ty phải định lượng được lượng hàng của Công ty qua cảng thành phố Hồ Chí Minh hay Đà Nẵng để có thể đưa ra kế hoạch xây dựng văn phòng chi nhánh, lượng nhân viên tại chi nhánh, có thể trong thời gian đầu Công ty có thể chịu hoà chứ không chịu lỗ để dần đưa chi nhánh vào hoạt động hiệu quả. Điều này thực sự không phải dễ mà sẽ phải là công việc của các nhà có đầu óc tầm vĩ mô, có kinh nghiệm và có tài phân tích, em xin để giải pháp cụ thể dành cho các nhà lãnh đạo Công ty- Những người có chức năng và đủ năng lực để thực hiện.
4. Giữ uy tín với khách hàng
Đây là giải pháp chung có ý nghĩa với hầu hết các tồn tại của Châu Giang vì có uy tín là có lợi thế rất lớn, có uy tín là công ty có khách hàng, có hệ thống đại lý mở rộng, hiệu quả, có doanh thu, lợi nhuận để cải thiện cơ sở vật chất, mở rộng chi nhánh, hay tuyển chọn những nhân viên có trịnh độ nghiệp vững và ngoại ngữ thành thạo. Nhưng để tạo ra được uy tín không phải dễ. Công ty cần có những giải pháp sau đây để có thể tạo thêm uy tín cho Công ty.
a. Tránh các tranh chấp không đáng có:
Công ty và khách hàng đôi khi có thể xảy ra các trãnh chấp. Nguyên nhân là do: Cán bộ nhân viên còn yếu về kinh nghiệm, chưa tư vấn đầy đủ cho khách hàng hay vì cả khách hàng và nhân viên nghiệp vụ không nắm đầy đủ thông tin về quá trình giao nhận,
Để tránh được các dạng tranh chấp có thể xảy ra, góp phần giữ vững và nâng cao uy tín của công ty, trước hết Công ty cần tuyển những nhân viên có kinh nghiệm (điều này còn ảnh hưởng đến vấn đề trả lương thích đáng cho họ) và trong quá trình làm việc tại Công ty, bản thân các cán bộ Châu Giang trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh cần:
- Giải thích rõ các điều khoản của hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên phát sinh sau khi ký hợp đồng đối với các khách hàng mới chưa quen với dịch vụ giao nhận vận tải đường biển hàng hoá.
- Nếu có thể, nên khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm ở mức độ cao nhất để đề phòng trường hợp gặp rủi ro bất khả kháng trong quá trình thực hiện hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá.
- Để giữ uy tín, về phần mình, Công ty cũng cần nỗ lực thực hiện đúng cam kết của hợp đồng, đúng tiến độ kể cả trong trường hợp Châu Giang thực sự gặp khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng đó.
b. Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Đối với các dịch vụ dễ dàng cân đong đo đếm được kết quả phục vụ như khối lượng hàng hoá vận chuyển, thời gian giao hàng… thì việc đánh giá chất lượng có thể nói là tương đối đơn giản.
Nhưng với các hoạt động kinh doanh phức tạp như nghiệp vụ tư vấn, kinh doanh kho, bảo quản hàng hoá là những nghiệp vụ rất khó để đo lường chất lượng phục vụ, chưa có hệ thống chỉ tiêu định lượng. Để có thể nâng cao chất lượng của các dịch vụ này, nhất thiết Châu Giang phải bỏ thời gian và công sức để nghiên cứu, tạo ra một hệ thống các chỉ tiêu có tính định lượng để theo dõi ảnh hưởng của các dịch vụ tới hoạt động kinh doanh của khách hàng, tới số lượng khách hàng được thu hút vào dịch vụ đó,…Những việc này Công ty có thể mời chuyên gia, các tổ chức tiêu chuẩn cấp quốc tế, có uy tín để xây dựng tiêu chuẩn này. Công ty cũng dựa trên ý kiến của các khách hàng thu thập qua phương thức điều tra xã hội học để làm cơ sở xây dựng các chỉ tiêu nói trên.
Trên đây là những giải pháp mang tầm vĩ môi và vi mô, nó bao gồm những chủ trương, chính sách của nhà nước, những nỗ lực của toàn ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam và là những mục tiêu mà Công ty Châu Giang đang hướng tới để giải quyết những tồn tại hiện có. Những giải pháp này không quá to lớn, quá hình thức mà nó rất phù hợp với tình hình hiện tại của Công ty, phù hợp với quy mô nhỏ của Châu Giang.
KẾT LUẬN
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang cùng với sự phát triển của ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam, đang ngày càng lớn mạnh. Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tế của ngành giao nhận vận tải biển cùng với kiến thức được các thầy cô khoa Kinh tế Ngoại Thương đào tạo trong trường. Em xin được viết bản báo cáo thực tập này nói về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Châu Giang về lĩnh vực giao nhận vận tải biển quốc tế, thực trạng hay những thuận lợi, tồn tại và giải pháp vĩ mô cùng vi mô.
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang đã hoạt động chính thức được ba năm kể từ khi tách ra khỏi Công ty Vận tải Tân Cả Lợi. Trong thời gian này, Công ty kinh doanh rất hiệu quả, bước đầu tạo được uy tín với khách hàng. Được kết quả như vậy là do Công ty có đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu, ngoại ngữ tốt và luôn tận tình, chu đáo với khách hàng, hơn thế nữa Công ty đã thiết lập cho mình mạng lưới hệ thống đại lý rộng khắp, ổn định, gắn bó, Công ty có lượng khách hàng lớn, trung thành và tin tưởng vào Công ty,… Tất cả những yếu tố trên là cơ sở vững chắc để Châu Giang hoạt động vững vàng, ngày cang phát triển. Bên cạnh những thuận lợi, cũng giống như nhiều công ty khác, Châu Giang cong có nhiều tồn tại như: cowr sở han tầng còn lạc hậu, thiếu sao với yêu cầu của Công ty, chi nhánh của Công ty mở ít: chỉ có một chi nhánh tại Hải Phòng, còn có thị trường Châu Giang chưa thể khai thác được,… Vạch ra những tồn tại này không phải để nói về sự yếu kém của Công ty, em mong muốn có thể từ đó rút ra được những giải pháp cần thiết, hiệu quả, khả thi không quá lớn đối với một Công ty có quy mô nhỏ như Châu Giang.
Chương ba, em xin được đua ra một số giải pháp, kiến nghị mang tầm vĩ mô và vi mô vì để giải quyết được những tồn tại không chỉ có bản thân Công ty phải chú trọng mà cả nhà nước với những chính sách đường lối, chủ trương vạch ra các bước đổi mới, cải thiện ngành giao nhận vận tải biển, và cụ thể hơn là công việc của toàn nganh, tiêu biểu là Tổng Công ty Hàng hải Viêt Nam hay Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam. Đúng vậy, những giải pháp cần có sự kết hợp đúng đắn từ phía nhà nước, các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành với việc làm cụ thể từ phía Công ty.
Em hy vọng rằng những giải pháp trên đây có tính khả thi cao và sẽ hữu ích cho Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang- Công ty em đã gắn bó trong thời gian qua, cho em những kinh nghiệm và bài học quý báu. Em rất muốn có thể góp phần nhỏ của mình đưa ra những kiến nghị với Công ty, mong Châu Giang ngày càng lớn mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang các năm 2003,2004,2005,9 tháng 2006.
Luật thương mại(2005), nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2005.
Chỉ thị của thủ tướng chính phủ (2005), Về xây dựng các giải pháp giảm chi phí đẩu vào, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải hàng không và hàng hải, số:22/2005/CT-TTg, Hà Nội.
Quy định của Bộ luật hàng hải (2005), Chương V: Hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển,
Giáo trình Vận tải và Giao nhận trong Ngoại thương.
TS. Vũ Trọng Lâm(2003), Tăng cường sức cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam, Viện nghiên cứu phát triển Kinh tế- Xã hội Hà Nội, Hà Nội.
Vnexpress (2005), Vận tải biển bỏ sân nhà, “đá” sân khách, thứ ba, 25/10/2005.
Sàigòn Giải Phòng Online (2006), ngành công nghiệp logistics trước những cơ hội lớn, thứ tư 06/09/2006.
Vietnam economy (2006), Logistics Việt Nam bao giờ phát triển?, 05/09/2006.
Vietnam.net(2004), Thương thuyền Việt Nam thua ngay trên “sân nhà”, 20/09/2004
Vietnam.net(2006), Hàng hải Việt Nam- Dấu ấn 5 năm đổi mới (2001-2005), 03/05/2006
Vietnam.net(2006), Thực trạng hoạt động vận tải biển trên thế giới và kinh doanh vận tải biển ở nước ta, 03/05/2006.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động giao nhận vận tải biển quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang Thực trạng và giải pháp.doc