Đề tài Hoạt động nhập khẩu rượu tại Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Tân Thịnh

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường diễn ra hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong khi đó môi trường kinh doanh lại luôn biến động và có nhiều bất cập chính vì vậy trong kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi người kinh doanh phải luôn tìm tòi đổi mới và sáng tạo để đạt được cái đích là lợi nhuận . Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, trong những năm qua công ty TNHH thương mại và XNK Tân Thịnh đã luôn luôn nỗ lực, không ngừng phấn đấu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy mà những thành tựu mà công ty đã đạt được trong suốt những năm vừa qua là điều không thể phủ nhận. Sự lớn mạnh của công ty là minh chứng cho thấy vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu Với đề tài “Hoạt động nhập khẩu rượu tại công ty TNHH thương mại và XNH Tân Thịnh” đã giúp cho em hiểu rõ hơn nữa hoạt động kinh doanh của một công ty trong nền kinh tê thị trường. Và bằng những kiến thực đã được học cùng với những trải nghiệm thực tế sau một thời gian thực tập tại công ty em đã tiến hành tìm hiểu và phân tích hoạt động tại công ty. Bài viết được chia thành 3 chương, với chương 1 em đã nêu một cách tổng quan về công ty bao gồm quá trình hình thành và phát triển của công ty, chức năng nhiệm vụ của công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty và tóm tắt khái quát về hoạt động kinh doanh hiện tại ở công ty gồm các vấn đề về sản phẩm kinh doanh, vốn và tài sản của công ty, lực lượng lao động, bạn hàng và đối tác của công ty. Với chương 2 em đã nêu ra thực trạng hoạt động nhập khẩu rượu tại công ty Tân Thinh trong đó đi sâu vào việc nghiên cứu quy trình nhập khẩu rượu của công ty cùng với việc phân tích những kết quả hoạt động nhập khẩu mà công ty đã đạt được trong thời gian qua bao gồm các chỉ tiêu như kim ngạch nhập khẩu rượu qua các năm, kim ngạch nhập khẩu rượu theo thị trường, kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu và qua đó so sánh giữa tình hình thực hiện so với kế hoạch nhập khẩu mà công ty đặt ra. Bên cạnh đó em cũng đi vào phân tích các chỉ tiều về kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu trong nước qua các năm, doanh thu theo thị trường tiêu thụ và so sánh giữa kế hoạch doanh thu với doanh thu thực tế. Từ đó đưa ra những thành tựu và hạn chế còn tồn tại ở công ty đồng thời tìm ra các nguyên nhân của những tồn tại đó. Với chương 3, sau khi đã tiến hành phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu rượu tại cong ty em đã đưa ra một số giải pháp bao gồm 7 giải pháp vi mô và 5 giải pháp vĩ nhằm mục đích hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tai công ty

doc63 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4874 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động nhập khẩu rượu tại Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Tân Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu theo 2 phương thức sau: + Phương pháp trực tiếp: Công ty sẽ đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng mà không qua bất kì khâu trung gian nào. Người tiêu dùng có thể mua sản phẩm của công ty tại cửa hàng tại tầng một của công ty hoặc công ty sẽ trực tiếp mang hàng đến tận nơi người tiêu dùng trong phạm vi Hà Nội. +Phương pháp gián tiếp: Công ty bán sản phẩm của minh cho các của hàng bán buôn, bán lẻ, các cửa hàng này sẽ lấy hàng của công ty theo giá bán buôn và hưởng chênh lệch giá khi bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Bảng 2.8: Kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu theo phương thức phân phối Phương thức phân phối Năm 2008 Năm 2009 Giá trị(VND) Tỷ trọng Giá trị(VND) Tỷ trọng Trực tiếp 1527460700 27,5% 1676403500 25,8% Gián tiếp 4031026800 72,5% 4827574500 74,2% Tổng 5558487500 100% 6503978000 100% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm Trong hai năm 2008–2009, giá trị hàng hóa tiêu thụ theo cả hai phương thức tiêu thụ đều tăng lên Phương thức phân phối trực tiếp, năm 2008 đạt mức doanh thu 1.527.460.700VND, năm 2009 tăng lên 1.676.403.500VND, còn phương thức phân phối gián tiếp năm 2008 đạt mức doanh thu 4.031.026.800VND và năm 2009 tăng lên 4.827.547.500VND. Về cơ cấu, kết quả tiêu thụ trên cho thấy công ty có xu hướng tăng tỷ trọng doanh thu từ phương thức tiêu thụ gián tiếp. Năm 2008, doanh thu từ phân phối gián tiếp chiếm 72,5%%, năm 2009 tăng lên chiếm 74,2%%. Ngược lại, doanh thu từ phân phối trực tiếp giảm từ 27,5% năm 2008 xuống còn 25,8% năm 2009. Xu hướng trên cho thấy công ty đã và đang có sự quan tâm, đầu tư nhiều hơn đến việc phát triển mối quan hệ với những khách hàng quy mô lớn. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thị phần tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ gián tiếp của công ty 2.3.8. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu Lập kế hoạch kinh doanh là một trong những công tác rất quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty, nó đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra trôi chảy đồng thời tạo thế chủ động trong kinh doanh. Dưới đây là bảng tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty Tân Thịnh trong thời gian qua: Bảng 2.9: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu qua các năm Năm Doanh thu kế hoạch (VND) Doanh thu thực hiện(VND) % Thực hiện kế hoạch 2007 4.323.662.000 4.720.155.000 109,17% 2008 5.180.510.000 5.558.487.500 107,3% 2009 6.009.675.000 6.503.978.000 108,22% Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm Từ năm 2007 đến năm 2009, kết quả tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu của công ty luôn cao hơn mức kế hoạch doanh thu đề ra. Năm 2007, doanh thu thực hiện cao hơn so với kế hoạch 9,17%, năm 2008, doanh thu thực hiện vượt 7,3% so với kế hoạch và năm 2009, kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu vượt 8,22% so với kế hoạch, đạt 6.503.978.000VND. Tại công ty Tân Thịnh hàng năm ban giám đốc đưa ra kế hoạch tiêu thụ để các nhân viên kinh doanh thực hiện hoạt động tiêu thụ. Đồng thời, kế hoạch tiêu thụ cũng là cơ sở để xác định lương, thưởng cho các nhân viên kinh doanh. Do đó cơ sở để lập kế hoạch tiêu thụ của công ty chủ yếu dựa vào mức tiêu thụ của năm trước và lực lượng nhân viên kinh doanh của năm kế hoạch chứ chưa thực sự dựa vào nhu cầu của thị trường. Vì vậy, những mục tiêu của kế hoạch chưa thực sự phù hợp với thực tế, thường không ở mức thấp hơn so với cầu của thị trường.Mặt khác mục đích của việc lập kế hoạch của công ty không phải là tạo cơ sở cho công tác chuẩn bị các nguồn lực mà chủ yếu là làm chỉ tiêu cho các phòng ban với mục tiêu khuyến khích lao động bằng các mức chỉ tiêu thấp do vậy mà hàng năm mức doanh thu thực tế thường cao hơn so với dự kiến của công ty. 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU RƯỢU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XNK TÂN THỊNH 2.4.1. Những thành tựu đạt được Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động trải qua rất nhiều những khó khăn và thách thức, công ty TNHH thương mại và XNK Tân Thịnh đã dần hoàn thiện và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Để có được những thành công ngày hôm nay tập thể cán bộ công nhân viên cũng như ban lãnh đạo công ty đã phải nỗ lực hết mình, luôn cố gắng tìm ra những phương thức mới để có thể cạnh tranh được trong nền kinh tế thị trường vốn rất khốc liệt và xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh. Có thể đánh giá một cách tổng quát những thành tựu mà công ty đã đạt được trong thời gian qua như sau: Thứ nhất là kim ngạch nhập khẩu không ngừng gia tăng qua các năm. Trong những năm gần nhìn chung hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của công ty đã được cải thiện một cách đáng kể, dẫn đến những kết quả đáng ghi nhận. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều qua các năm và luôn tăng với tốc độ cao, chủng loại hàng hoá kinh doanh ổn định và luôn được chú tâm thay đổi cơ cấu sao cho phù hợp với thị trường, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Có được những kết quả này là do sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ, ban giám đốc và nhân viên trong công ty, đặc biệt có sự đóng góp lớn của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời đó là sự phối hợp đồng bộ phận trong công ty và sự nhạy bén trong kinh doanh của ban giám đốc công ty. Thứ hai là hiệu quả sử dụng vốn đã được nâng cao rõ rệt. Nguồn vốn được sử dụng hiệu quả hơn thể hiện ở lợi nhuận trên tổng nguồn vốn. Hiệu quả sử dụng con người cũng được cải thiện một cách đáng kể. Như một tất yếu, khi mà trình độ người lao động được nâng cao và họ có nhiều cơ hội để chứng tỏ khả năng của mình hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng cao. Thứ ba là uy tín của công ty trên thị trường trong nước ngày càng được nâng cao.Trong thời gian qua công ty đã nhập khẩu được những mặt hàng đáp ứng tốt về chất lượng, mẫu mã phù hợp với yêu cầu trong nước. Điều này chứng tỏ công tác nghiên cứu thị trường của công ty là khá tốt. Công ty cũng đã chú trọng tăng cường các mối quan hệ với khách hàng không ngừng nâng cao trách nhiệm của mình trong hoạt động kinh doanh, do đó kim ngạch nhập khẩu, doanh số bán hàng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu thời gian qua của công ty đều tăng. Thứ tư là mở rộng thị trường tiêu thụ cũng như thị trường nhập khẩu. Thời gian qua công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, cố gắng tạo ưu thế trên thị trường, ngày càng mở rộng thêm thị trường nhập khẩu, thị trường tiêu thụ, phát triển thêm cả những bạn hàng trong nước và quốc tế. Công ty đã tiến hành nhập khẩu được hàng hóa từ nhiều nước, tạo được mối quan hệ bạn hàng lâu dài với nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới, từ đó đã được hưởng ưu đãi của bạn hàng trong quá trình thanh toán, đồng thời trong quá trình hoạt động công ty không ngừng tích luỹ kinh nghiệm nâng cao uy tín của mình cũng như nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Công ty đã chứng tỏ khả năng phát triển của mình thông qua chỉ tiêu lợi nhuận không ngừng tăng. Điều này chứng tỏ công ty đã tạo cho mình hướng đi đúng đắn, áp dụng các biện pháp tích cực, có hiệu quả trong kinh doanh, đặc biệt kinh doanh xuất nhập khẩu. Với sự linh hoạt và nhạy bén trong quản lý kinh doanh, chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời xác định đúng đắn mặt mạnh và mặt yếu của mình để xây dựng mục tiêu, phương hướng kinh doanh hợp lý. Đội ngũ cán bộ kinh doanh của Công ty luôn coi trọng công tác marketing nhằm đáp ứng được hai mục tiêu là kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và tự học tập để nâng cao khả năng nhận thức, trình độ quản lý phù hợp với công việc, xây dựng ý thức làm việc thực hiện tốt mọi hoạt động của công ty. Tóm lại hiệu quả nhập khẩu của Công ty TNHH thương mại và XNK Tân Thịnh đã và đang được củng cố. Mặc dù kinh nghiệm thương trường của công ty được tích lũy qua từng năm chưa cao nhưng cùng với sự lãnh đạo, quản lý giám sát của ban giám đốc công ty cùng với đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ nắm vững kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại công ty chắc chắn sẽ ngày càng phát triển, các mối quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước sẽ ngày càng được tạo lập và củng cố. 2.4.2.Những tồn tại và hạn chế Để đánh giá đúng đắn về hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc chỉ ra được những thành tựu của công ty đã đạt được, chúng ta không thể không đề cập đến những khó khăn vẫn còn tồn tại để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục, từng bước hoàn thiện hơn nữa hiệu quả nhập khẩu của công ty để thúc đẩy công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt của cơ chế thị trường. Những tồn tại trong công ty thời gian qua có thể kể đến bao gồm: Một là chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh còn khá cao. Thời gian thực hiện một hợp đồng là khá dài thường phải từ 3 đến 6 tháng. Điều này làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Một số mặt hàng khi nhập về được đến trong nước thì nhu cầu đã bị hạ xuống rất thấp, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của công ty cũng như gây mất uy tín của công ty với các bạn hàng trong nước, đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến việc theo dõi, quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu. Hai là trình độ của nhân viên vẫn còn yếu kém. Một số cán bộ kinh doanh đang công tác trong lĩnh vực nhập khẩu thiếu kinh nghiệm về nghiệp vụ, thiếu nhạy bén trên thương trường gây ảnh hưởng không tốt trong buôn bán và quản lý hàng hoá. Ba là giá hàng nhập khẩu mà công ty mua từ nước ngoài về không phải là mức giá thấp nhất ngoài thực tế. Đồng tiền tính toán thường là tiền của nước đối tác do đó công ty không thể dự đoán trước được sự biến động về đồng tiền ấy trên thị trường ra sao, nên nhiều khi công ty đã phải chịu những khoản chi phí khá lớn cho sự biến động về tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán. Điều đó dẫn đến lợi nhuận kinh doanh không phù hợp với lợi nhuận đáng ra phải có. Bốn là vấn đề về giá mua hàng nhập khẩu. Hiện tại giá mua hàng của công ty thường là giá CIF cảng đến, tức là quyền thuê tàu thuộc về bạn hàng nước ngoài (mà trong kinh doanh ngoại thương, người giành được quyền thuê tàu là người có ưu thế, luôn chủ động trong kinh doanh) do đó công ty luôn ở thế thụ động phụ thuộc vào bạn hàng vì vậy công ty cần phải quan tâm và tìm cách giải quyết vấn đề này. 2.4.3.Nguyên nhân của những tồn tại Trong kinh doanh việc xảy ra những sai sót là điều không thể tránh khỏi. Những tồn tại ở công ty trong thời gian qua có thể kế đến bởi các nguyên nhân sau: Thứ nhất là do thông tin Việt nam chưa phát triển, đặc biệt là thông tin về thị trường nước ngoài còn bị nhiều hạn chế, các dự báo thiếu chính xác do đó các doanh nghiệp không có đủ thông tin cho hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã làm cho việc mua bán kém hiệu quả, đây là nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp bị mua hàng hoá ở nước ngoài với giá cao hơn giá thực tế. Thứ hai là các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế và cả những công đoạn như chuyên chở bốc dỡ, giao nhận hàng hoá ở Việt nam còn nhiều hạn chế gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của tất cả các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và công ty nói riêng. Thứ ba là hệ thống kho tàng, bến bãi, vận chuyển trong nội địa của nước ta còn yếu kém gây nhiều tổn thất, làm tăng chi phí cho hàng nhập khẩu, dẫn tới giảm bớt khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Thứ tư là do sự thiếu đồng bộ trong các chính sách pháp luật, quy chế, quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như sự thiếu đồng bộ của các quy định hải quan, thuế vụ, quản lý xuất nhập khẩu gây ra những khó khăn không nhỏ cho công ty trong quá trình nhập khẩu hàng hoá. Thứ năm là những cán bộ trẻ trong công ty đã phần được đào tạo chính quy nhưng lại chưa có đủ bề dày kinh nghiệm nên dễ bị sơ hở trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Công tác khắc phục nhược điểm phát huy thế mạnh ở từng cán bộ trong quá trình chuyển đổi là một khó khăn khá lớn. Thứ sáu là hiện tượng hàng nhập lậu tràn lên trên thị trường. Cơ chế thị trường là tất yếu khách quan, nó khuyến khích lao động thực sự, song không phải không có những điểm tiêu cực, gây khó khăn đối với việc đào tạo, gìn giữ và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Mặt khác các yếu tố cạnh tranh quyết liệt trên thị trường như vấn đề quản lý hàng hoá nhập khẩu kinh doanh trái pháp luật, thiếu sự quản lý của các cơ quan chức năng nhà nước, cũng như vấn đề khác liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đã gây khó khăn không nhỏ đối với công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Tóm lại, có thể nói rằng trong những năm qua công ty đã đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Nhưng bên cạnh đó công ty vẫn còn một số khó khăn tồn tại cần phải được khắc phục. Nhiệm vụ của công ty trong những năm tới là làm sao phát huy được thế mạnh của mình, khắc phục khó khăn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra, đồng thời công ty phải linh hoạt, năng động trong kinh doanh để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cũng như việc cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU RƯỢU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XNK TÂN THỊNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới Để có thể tiếp tục đứng vững trong nền kinh tế thị trường, công ty TNHH thương mại XNK Tân Thịnh luôn phải đặt ra cho mình những mục tiêu xác định cần phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này không chỉ giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi mà nó còn đảm bảo cho công ty có thể phát triển ngày càng lớn mạnh, góp phần vào việc nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát triển của đất nước. Mục tiêu tổng quát của công ty trong thời gian tới là tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh, mở rộng kinh doanh nhập khẩu theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận, phát huy tối đa nguồn lực đang có, nâng cao vị thế và sức cạnh tranh của công ty đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập, điều kiện làm việc cho người lao động. Với mục tiêu tổng quát như vậy hàng năm công ty sẽ đề ra kế hoạch kinh doanh cụ thể. Theo kế hoạch thì năm 2010 công ty sẽ cố gắng để tăng doanh thu lên 15% so với năm 2009 tương ứng đạt 7.497.574.000VND. Năm 2010 công ty dự tính sẽ tăng số lao động lên là 25 người và kinh doanh thêm mặt hàng bia nhập khẩu từ Thái Lan. Cũng theo kế hoạch công ty sẽ tiến hành củng cố và giữ vững những thị trường đã có đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra 2 tỉnh khác là Lạng Sơn và Điện Biên. Mục tiêu cụ thể của công ty năm 2010 như sau: + Tổng doanh thu: 7.497.574.000VND + Tổng chi phí: 6.435.523.000VND + Lợi nhuận thuần: 1.062.051.000VND + Thu nhập bình quân: 2.500.000VND/người/tháng + Kim ngạch nhập khẩu: 215.387USD 3.1.2. Phương hướng hoạt động của công ty Để đạt được mục tiêu trên các phương hướng chính mà công ty sẽ triển khai là: +Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài +Củng cố và mở rộng mối quan hệ với khách hàng cũng như với các nhà cung cấp sản phẩm cho công ty +Thực hiện chương trình tiếp thị tổng lực bao gồm việc quảng cáo, khuyến mại, mở rộng quan hệ công chúng, chăm sóc khách hàng chu đáo và kiến tạo một hệ thống phân phối theo hướng đa dạng hóa thị trường. +Nâng cao năng lực quản trị tài chính phù hợp theo từng bước mở rộng của công ty +Đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực có kiến thức, có kỹ năng và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển mới 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XNK TÂN THỊNH. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty TNHH thương mại và XNK Tân Thịnh đã thu được những thành công nhất định, tuy nhiên bên cạnh những thành công đó công ty vẫn còn gặp phải rất nhiều những vấn đề khó khăn, vướng mắc làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty. Sau một thời gian thực tập tại công ty, bằng những kiến thức đã được học cùng với những nghiên cứu thực thế về thực trạng hoạt động tại công ty Tân Thịnh em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của công ty. 3.2.1. Giải pháp về phía công ty 3.2.1.1. Giải pháp về tạo nguồn hàng nhập khẩu Để cho hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách thuận lợi thì việc tạo nguồn đầu vào là vô cùng quan trọng, do đó để thực hiện tốt việc tạo nguồn hàng nhập khẩu công ty cần chú ý tăng cường công tác điều tra thu thập thông tin về thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài để lập kế hoạch nhập khẩu một cách chính xác đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Trong công tác nghiên cứu thị trường công ty cần chú ý những điểm sau: Đối với thị trường nhập khẩu + Tìm hiểu về hàng hóa nhập khẩu Đối với mặt hàng kinh doanh của công ty là rượu nhập khẩu thì hiện trên thế giới có rất nhiều loại khác nhau, do vậy tìm hiểu về hàng nhập khẩu ở nhiều thị trường sẽ giúp công ty biết được về chất lượng cũng như xu hướng tiêu dùng mặt hàng đó trên thế giới, trên cơ sở đó có kế hoạch nhập khẩu phù hợp + Tìm hiểu khả năng sản xuất của thị trường nước ngoài Khi nghiên cứu thị trường nước ngoài công ty cần chú ý đến phân loại thị trường nhằm biết về quy luật hoạt động của thị trường trên các mặt: loại sản phẩm họ có, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm về chất lựơng, bao gói, mẫu mã, dung lượng thị trường, điều kiện chính trị, thương mại, tập quán buôn bán, hệ thống pháp luật…Mục tiêu của việc phân loại là để nắm bắt thị trường và có kế hoạch cụ thể về loại hàng hoá mà công ty nhập về. Bên cạnh đó cần phải nghiên cứu tìm hiểu thêm về đối tác sẽ cung cấp hàng hóa cho mình trên các mặt như: -Năng lực kỹ thuật và sản xuât -Tình hình tài chính -Uy tín của đối tác trong kinh doanh -Độ tin cậy của sản phẩm +Điều tra nghiên cứu về tình hình biến động giá cả của hàng nhập khẩu Xu hướng biến động giá cả của hàng hóa trên thị trường thế giới diễn ra rất phức tạp, có lúc tăng, lúc giảm do đó công ty cần phải chủ động và nhanh nhạy trong việc cập nhật thông tin về giá cả của mặt hàng nhập khẩu để lên kế hoạch nhập khẩu sao cho có lợi nhất cho công ty. Việc nghiên cứu về đối tác nước ngoài và nhu cầu tiêu thụ trong nước càng cụ thể chi tiết thì công ty càng đảm bảo được việc ổn định nguồn hàng, tránh được tình trạng hàng hóa bị ứ đọng tồn kho qua nhiều. Đối với thị trường trong nước Thị trường trong nước là nơi tiêu thụ sản phẩm chính của công ty vì vậy nghiên cứu thị trường trong nước sẽ là cơ sở để có được những thông tin cần thiết như cầu tiêu dùng của khách, sản phẩm khách hàng ưu chuộng, mức chi tiêu của khách hàng cho sản phẩm…từ đó công ty sẽ lên kế hoạch để nhập khẩu sao cho hợp lý. 3.2.1.2.Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu Hiện tại quy trình nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại và XNK Tân Thịnh được thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên trong nhiều trường hợp công ty vẫn phải nhận thiệt thòi về phía mình do đó để hoàn thiện quy trình nhập khẩu ngoài việc nâng cao trình độ của nhân viên công ty cần chú ý đến những mặt sau: * Đối với khâu đàm phán ký kết Cũng như nhiều doanh nghiệp khác của Việt Nam khi tham gia vào đàm phán kí kết hợp đồng ngoại thương thường sẽ yếu thế hơn so với đối tác, nguyên nhân là do thông tin thu thập được từ thị trường nước ngoài thiếu mức độ chính xác trong khi nhu cầu nhập khẩu lại hết sức cần thiết. Để khắc phục yếu điểm này công ty cần phải cập nhập thông tin để nắm bắt được tình hình hiện tại của đối tác từ đó đề ra chiến lược chủ động trong đàm phán theo đó cần vạch ra chiến lược cụ thể như sau: +Trong bước chuẩn bị đàm phán công ty cần phải: Xác định cụ thể hoàn cảnh đàm phán cũng như thành phần cụ thể tham gia đàm phán với đối tác nước ngoài. Thành phần tham gia đàm phán phải là những người có kinh nghiệm, có năng lực kiến thức hoàn chỉnh về ngoại thương, ngoại ngữ, luật pháp. Là những người có khả năng giao tiếp tốt, năng động và nhanh nhẹn trong xử lý tình huống. Xác định rõ mục tiêu đàm phán là đem lại lợi ích cho công ty, tuy nhiên không vì thế mà gây sức ép cho đối tác, cần có phương án lựa chọn thay thế nhau để khi đàm phán có thể linh động, tạo thế chủ động trong đàm phán Có những hoạt đông nghiên cứu kỹ lưỡng về tình hình tài chính, vị thế của đối tác trên thị trường từ đó sẽ nắm được điểm mạnh, điểm yếu của đối phương và có thể chủ động chuẩn bị được hoàn cảnh đàm phán +Trong quá trình đàm phán: Cần khéo léo sử dụng những sách lược như tạo sự cạnh tranh, cần cho đối phương biết rằng họ không phải là những nhà cung cấp duy nhất. Có thể đặt mục tiêu cao hơn so với dự tính để có thể thỏa hiêp. Không nên bộc lộ rõ suy nghĩ của mình và quan sát thái độ của đối phương và cần phải xem xét tình hình cụ thể để tùy cơ ứng biến. Tránh việc thỏa thuận diễn ra nhanh chóng làm cho đối phương có cảm giác không tin tưởng Nên mềm dẻo trong các điều kiện để đối phương dù có nhượng bộ nhưng vẫn không cảm thấy mất uy tín và thể diện * Đối với khâu thực hiện hợp đồng Mặc dù quá trình chuẩn bị cho đàm phán có kỹ lưỡng thì trong khâu thực hiện hợp đồng cũng gặp phải nhiều vướng mắc do đó cần phải phân tích và tìm ra những vướng mắc đó để có biện pháp khác phục kịp thời. các vướng mắc gặp phải là: Công tác hải quan: Do thủ tục hải quan tương đối phức tạp với nhiều loại chứng từ, giấy tờ mà công ty phải kê khai và áp mã tính thuế nên nhầm lẫn và thiếu sót là điều rất dễ xảy ra. Để khác phục tình trạng này công ty cần cử người có nhiều kinh nghiệm am hiểu nghiệp vụ ngoại thương có sự hiểu biết về luật pháp, có trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là có sự am hiểu về các văn bản hải quan. Người này phải là người có tình thần trách nhiệm cao về sự chính xác của tờ khai hải quan. Sau khi hoàn tất thủ tục kiểm tra hàng hóa và tính thuế người phụ trách cần sao một bản tờ khai hải quan cho phong kế toán để phối hợp theo dõi kịp thời việc tính thuế và phí hải quan. Công ty cũng cần nắm được các bước thủ tục và thời gian thực hiện để chủ động linh hoạt trong công việc tránh gây lãng phí về thời gian và tiền của của công ty. Ngay sau khi hợp đồng được kí kết công ty cũng nên có kế hoạch chuẩn bị trước để khi hàng về có thể nhanh chóng được thông quan Nhận và kiểm tra hàng: Việc tiếp nhận hàng hóa là một khâu quan trọng để nắm bắt được hàng hóa. Khi nhận được các chứng từ nhận hàng cần đối chiếu với yêu cầu của chứng từ mẫu hàng. Kiểm tra về chủng loại, chất lượng và số lượng. Khi dỡ hàng các cán bộ tiếp nhận cần quản lý chặt chẽ để hạn chế mất mát. Công tác thanh toán: Sau khi nhận hàng trong thời gian thanh toán cho phép, cần kiểm tra vật tư hàng hoá đã nhận có thiếu sót, mất mát gì không để kịp thời khiếu nại. Cần xem xét đầy đủ mọi giấy tờ của bộ chứng từ thanh toán mà bên xuất khẩu gửi tới, nếu thấy phù hợp mới chấp nhận trả tiền. 3.2.1.3. Quản lý và tiết kiệm chi phí trong kinh doanh Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì việc quản lý chi phí là hoạt động cho phép công ty nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh tế của mình trong quá trình kinh doanh và tạo ra các ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Và để có thể kiểm soát được chi phí công ty nên thực hiện các bước sau: Công ty phải lập định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của công ty Nghiên cứu các dữ liệu trước đây, đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến giá cả trên thị trường và chiến lược phát triển của công ty Thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách nhiệm của phòng kế toán, mà còn phải được sự tham gia của các phòng, ban khác để công ty chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí. Các chi phí phải được phân bổ thành từng loại cụ thể. Phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và tìm ra nguyên nhân cốt lõi của những biến động này, công ty phải đề ra các biện pháp cắt giảm chi phí Cần xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí trong toàn thể cán bộ nhân viên công ty và ban lãnh đạo phải là người gương mẫu để khuyến khích nhân viên tham gia. 3.2.1.4. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh Như đã phân tích trong chương 2, trong những năm vừa qua tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại công ty Tân Thịnh diễn ra rất tốt đẹp, hàng năm mức doanh thu thực tế đều vượt quá mức doanh thu so với kế hoạch đề ra. Điều này có được chủ yếu là do quy mô của công ty còn nhỏ mọi hoạt động dường như đều năm trong sự kiểm soát của ban quản lý công ty. Tuy nhiên theo thời gian quy mô của công ty sẽ dần được mở rộng, hoạt động sẽ trở nên phức tạp hơn, tình hình cạnh tranh cũng gay gắt hơn lúc này sự kiểm soát đối với công ty là điều rất khó khăn, nếu không có những định hướng và kế hoạch cụ thể công ty rất dễ rơi vào trạng thái mất cân bằng do vậy mà công tác lập kế hoạch kinh doanh là điều rất cần thiết. Để công tác này được hoàn thiện hơn nữa công ty nên thực hiện những công việc sau: Xác định rõ mục tiêu và mục đích kinh doanh của công ty trong thời gian tới Tiến hành các cuộc điều tra, phân tích về khả năng cạnh tranh của công ty trên các lĩnh vực: sản phẩm, giá cả, chất lượng, tiếp thị, quảng cáo, phân phối, dịch vụ…Trên cơ sở đó phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công ty Lên kế hoạch marketting, xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ dựa trên những thông tin có được từ nghiên cứu thị trường trong nước Xác định thị trường, mặt hàng và khối lượng nhập khẩu. Phải chỉ ra được thị trường phù hợp với mình và các mặt hàng dự định kinh doanh tối ưu nhất. Trong đó một vấn đề khá quan trọng là xác định khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu. Để xác định được điều này doanh nghiệp phải dựa trên việc xác định số lượng đặt hàng tối ưu. Số lượng đặt hàng tối ưu là số lượng nhập về vừa thỏa mãn được nhu cầu trong nước vừa tiết kiệm được chi phí đặt hàng. Đề ra các biện pháp thực hiện, liệt kê các hoạt động chi tiết để doanh nghiệp đạt được mục đích đề ra và càng chi tiết càng tốt. Đặt ra những ưu tiên và những hạn định về thời gian cho mỗi công việc để có thể theo dõi và đo lường mức độ hoàn thành công việc. Nên lưu ý dành thời gian cho những công việc phát sinh và những khó khăn khách quan trong quá trình thực hiện. Cụ thể các biện pháp được đề ra như: Các chiến lược về quảng cáo sản phẩm, kế hoạch nhập hàng, kế hoạch và phương thức tiêu thụ sản phẩm, bảo quản và gia cố lại sản phẩm, các chương trình chăm sóc khách hàng… Lên kế hoạch quản lý con người, lên cơ chế kiểm soát sự vận hành công việc kinh doanh bao gồm đội ngũ quản lý, nhân viên và những kỹ năng và trình độ của họ. Có sự phân công công việc và phân quyền rõ ràng. Thường xuyên có các buổi họp đánh giá tình hình hoạt động của các phòng ban. Có kế hoạch đào tạo và phát triển nhân viên và các cấp quản lý. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường luôn có sự biến động do vậy phải thường xuyên rà soát lại và bổ sung thêm bản kế hoạch kinh doanh. Luôn đặt mục tiêu cho mỗi công việc cụ thể và đánh giá mức độ thành công của công việc đó. 3.2.1.5.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nên kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh nghiệp là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của công ty và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả. Công ty TNHH thương mại và XNK Tân Thịnh là một công ty có quy mô nhỏ, nguồn vốn không lớn và vốn chủ yếu là vốn lưu động do đó cần phải có những biện pháp sao cho sử dụng nguồn vốn này thật hiệu quả để tránh tình trạng lãng phí, thiếu vốn, đọng vốn gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Để làm được điều đó công ty nên thực hiện những biện pháp sau: Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu thực hiện vốn lưu động ở các kì trước, từ đó lập kế hoạch huy động vốn. Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường. Giải quyết tốt mối quan hệ với ngân hàng Trong kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng thì nhu cầu về vốn là rất lớn do vậy việc vay vốn của các tổ chức tín dụng là điều tất yếu. Mối quan hệ giữa công ty và ngân hàng càng vững chắc thì khả năng đảm bảo an toàn về tài chính trong những trường hợp đột biến càng được đảm bảo và thủ tục vay vốn cũng sẽ bớt rườm rà, hơn nữa muốn tạo được lòng tin với ngân hàng thì công ty cũng sẽ cố gắng để làm ăn luôn có lãi để có thể thanh toán các khoản nợ đúng hạn điều này sẽ giúp cho công ty hoạt động hiệu quả hơn Tăng cường quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng cụ thể: -Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ công ty tiếp tục thực hiện chính sách mua đứt bán đoạn, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên -Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. -Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi, như vậy công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. -Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc giao đủ, trả đủ hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng, qua đó công ty có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty. Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa. Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng. Hiện nay hàng hóa của công ty được thực hiện tiêu thụ chỉ qua các đại lý là chính. Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thúc đẩy tiêu thụ ngày càng phát triển, công ty phải từng bước xây dựng hệ thống nhiều cửa hàng phân phối của riêng mình để cùng với các đại lý hiện nay đẩy nhanh tốc độ bán hàng. Làm được như vậy chắc chắn khả năng tiêu thụ của công ty sẽ tăng lên và tỷ suất lợi nhuận thu được sẽ cao hơn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Tuy nhiên việc mở rộng các đại lý cần chú ý đến vấn đề thanh toán của các đại lý này. Thông thường ở các đại lý thường xảy ra tình trạng chậm thanh toán, cố tình dây dưa công nợ để chiếm dụng vốn của công ty, vì vậy công ty cần đặt ra kỷ luật thanh toán chặt chẽ, tốt nhất là phải có tài sản thế chấp, yêu cầu các đại lý thiết lập hệ thống sổ sách, chứng từ đầy đủ. Định kỳ công ty sẽ tiến hành kiểm tra, nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm. Nếu làm tốt sẽ được thưởng bằng cách tăng tỷ lệ hoa hồng, cho hưởng chiết khấu, ngược lại sẽ bị phạt. Công ty nên tổ chức hẳn một phòng marketing phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường. Đây là nhu cầu cấp bách của công ty để xây dựng được chính sách giá cả, chính sách quảng bá chào hàng của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là cơ sở cho công ty đưa ra mức giá cạnh tranh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và thu được lợi nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong cơ chế kinh tế thị trường khốc liệt hiện nay. Có biện pháp ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sang đỗi phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên… mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là: -Mua bảo hiểm hàng hóa đỗi với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho. -Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho. -Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động. -Cuối kỳ công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch. 3.2.1.6. Xây dựng chính sách phân phối và tiêu thụ sản phẩm Hiện nay kênh phân phối của công ty thực hiện tương đối hiệu quả ở các tỉnh như Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây. Tuy nhiên ở các tỉnh khác thì còn rất hạn chế, chủ yếu khách hàng của công ty ở các tỉnh này là các đại lý nhỏ, khối lượng tiêu dùng chưa lớn, họ mới chỉ biết đến sản phẩm của công ty và còn rất dè dặt trong việc đặt mua. Mục tiêu của công tác tiêu thụ là đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng tại mọi thời điểm, mọi nơi. Nếu làm được điều này doanh nghiệp sẽ thu hút được rất nhiều khách hàng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Khai thác triệt để thị trường trong tỉnh đồng thời mở rộng thị trường ra ngoài tỉnh. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với công ty là phải xây dựng các kênh tiêu thụ hàng sao cho đảm bảo vươn tới thị trường ở các tỉnh xa. Để làm được điều này công ty cần thực hiện các biện pháp sau: -Công ty nên mở thêm một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Vì thực tế như hiện nay công ty mới chỉ có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm đạt ngay tại công ty. Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm nên mở rộng ra ở các tỉnh khác. Khi kinh doanh càng phát triển thì cửa hàng giới thiệu sản phẩm càng cần thiết và chiếm vị trí ngày càng quan trọng, với ba chức năng cơ bản là quảng cáo, yểm trợ và tiêu thụ. Quảng cáo thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm không chỉ đơn thuần giới thiệu các mặt hàng, quan trọng hơn là thông qua đó để khuếch trương mặt hàng thông qua gợi mở nhu cầu, yểm trợ cho sản phẩm xâm nhập sâu vào thị trường, nâng cao uy tín của sản phẩm. -Công ty nên lập các đại lý bán buôn cho thị trường ngoài tỉnh, vì hoạt động của các đại lý này sẽ góp phần đẩy mạnh tiêu thụ hơn là chỉ để đội ngũ nhân viên bán hàng như hiện nay của công ty. Việc lập các đại lý này công ty nên lựa chọn địa điểm thuận tiện giao thông, nơi mà thuận tiện cho trao đổi thông tin như gần chợ hay trung tâm thương mại và cần thiết là gần khu dân cư. Còn đối với việc lựa chọn người làm đại lý thì có thể là pháp nhân hoặc cá nhân. Đối với cá nhân làm đại lý thì tốt hơn công ty nên lựa chọn người ở địa phương đó vì ngoài chuyên môn nghiệp vụ ra thì họ cũng phần nào nắm bắt được thói quen cũng như phong tục tập quán ở thị trường đó, nhờ những mối quan hệ sẵn có họ có thể dễ dàng hơn trong hoạt động bán hàng của mình. -Tăng cường công tác xúc tiến bán hàng thông qua việc quảng cáo, khuyến mại, các dịch vụ về chăm sóc khách hàng, dịch vụ trước và sau khi bán hàng như chương trình hội nghị khách hàng hay tặng quá cho các khách hàng là bạn hàng thân thiết lâu năm với công ty… Đối với việc quảng cáo do nguồn vốn của công ty còn hạn chế vì vậy mà việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng là điều khó có thể thực hiện ngay được, tuy nhiên công ty có thể thực hiện quảng cáo thông qua các pa nô, áp phích, tờ rơi và thông qua chính các nhân viên trong công ty. Đó là việc công ty làm cho mỗi cán bộ nhân viên của mình trở thành một kênh quảng cáo về mọi hoạt động của công ty thông qua chế độ ưu đãi như trích % tiền thưởng cho người có công thiết lập mối quan hệ bạn hàng trong kinh doanh nhập khẩu. Việc áp dụng biện pháp này có 2 tác dụng vừa tạo điều kiện tham gia và khuyến khích tinh thần làm việc có trách nhiệm hơn đối với công việc của nhân viên, vừa giảm được chi phí mà vẫn đưa được thông tin đến khách hàng có hiệu quả. 3.2.1.7.Đạo tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên Có thể nói, đây là một công việc hết sức cần thiết và cấp bách trong thời gian tới của công ty. Tuy nhiên, nó cũng phải được duy trì thực hiện thường xuyên và liên tục bởi vì con người luôn là yếu tố quyết định sự thành bại ở bất kỳ một tổ chức kinh tế xã hội nào. Xuất nhập khẩu là một hoạt động kinh tế hết sức phức tạp, nó đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải có trình độ cao và khả năng thích ứng với sự biến động của thị trường. Nói cách khác một đội ngũ cán bộ kinh doanh mạnh phải là một đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác và kịp thời nhu cầu của thị trường quốc tế, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của nền sản xuất trong nước. Đồng thời họ phải nắm bắt được chính xác mọi thông tin về sự thay đổi giá cả của thị trường cũng như nguyên nhân gây nên sự thay đổi đó. Để có được một đội ngũ nhân viên giỏi công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: +Tìm kiếm và thu hút nhân tài. +Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ đây được xem là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đào tạo bồi dưỡng nhân viên một mặt tạo ra động cơ làm việc cho nhân viên để có tinh thần làm việc tốt hơn. Mặt khác tạo ra được cơ sở thực hiện cho nhân viên có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Đào tạo và giáo dục nhân viên phải nhằm vào mục tiêu toàn diện cho kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp nâng cao thể chất, nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng, nghiệp vụ, tinh thần, thái độ và trách nhiệm đối với doanh nghiệp và xã hội… +Thực hiện quản trị nhân sự về chế độ. Người lao động sẽ chỉ phát huy hết trí lực và sức lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ khi được đáp ứng đầy đủ điều kiện làm việc cũng như các quyền lợi về vật chất và tinh thần. Để đáp ứng lợi ích của cả hai phía (doanh nghiệp và người lao động), doanh nghiệp cần có hệ thống chế độ làm việc và đãi ngộ thích hợp với từng điều kiện cụ thể và luôn được hoàn thiện như thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, điều kiện làm việc, thu nhập, thưởng, các chế độ ưu đãi, bảo hiểm y tế, khả năng thăng tiến…. 3.2.2.Những giải pháp về phía nhà nước Trong cơ chế thị trường mỗi doanh nghiệp đều có toàn quyền hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của mình và tuân theo pháp luật. Vai trò của nhà nước là định hướng và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát huy được khả năn của mình đặc biệt là trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên trên thực tế kinh doanh nhập khẩu cũng phát sinh không ít những khó khăn cần tới sự điều chỉnh vĩ mô từ phía nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đóng góp chung cho hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó em xin đưa ra một số kiến nghị với nhà nước như sau: 3.2.2.1. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế Nhà nước cần duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác theo hướng đa dạng hóa, đa phương hoá. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn các khu vực thị trường trọng điểm, có lợi cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nhà nước phải là người dẫn dắt cho các đơn vị xuất nhập khẩu, trực tiếp làm ăn với các doanh nghiệp trong khu vực thị trường đó. Việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trên thế giới sẽ góp phần làm thay đổi chính sách quản lý của nhà nước theo hướng thông thoáng và minh bạch hơn. Bên cạnh đó mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại còn giúp cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với công nghệ mới, giảm chi phí sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh. Nhà nước thực hiện các biện pháp chính sách để thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh để vừa duy trì mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh ngay tại trong nước vừa tận dụng được các cơ hội kinh doanh có được nhờ tiếp cận đến được thị trường ngoài nước. Việc tham gia vào các tổ chức quốc tế sẽ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tăng khả năng cạnh tranh và được hưởng những ưu đãi khi tham gia vào tổ chức đó 3.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu Cho đến nay, mặc dù các cơ quan quản lý Nhà nước đã cố gắng nhiều để dần hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu nhưng vẫn còn một số tồn tại do nguyên nhân khách quan và chủ quan, gây khó khăn, cản trở cho hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung cũng như của công ty nói riêng do đó để hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu Nhà nước có thể tiến hành: +Từng bước đổi mới cơ chế xuất nhập khẩu theo hướng đồng bộ trong các ngành, lĩnh vực. +Tích cực cải cách hành chính, loại bỏ cơ chế xin cho và những khâu quản lý không cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động xuất nhập khẩu +Mở rộng cơ chế xuất khẩu phải gắn với mở rộng cơ chế nhập khẩu. Đổi mới cơ chế xuất nhập khẩu phải phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ của đất nước, đồng thời phải hài hòa với các thông lệ trong thương mại quốc tế, các cam kết quốc tế. Vì thế định hướng xây dựng cơ chế quản lý xuất, nhập khẩu hàng hóa thời gian tới là cần xóa bỏ tình trạng duy trì quá lâu sự độc quyền trong một số ngành hàng, dịch vụ. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng xóa bỏ các thủ tục phiền hà. Thực hiện các chính sách nhất quán, công khai, minh bạch, ổn định, phù hợp với luật pháp Việt Nam và các cam kết quốc tế, bảo đảm khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý có chọn lọc hàng sản xuất trong nước, nâng cao được khả năng cạnh tranh hàng Việt Nam. Đồng thời tổ chức thực hiện pháp lệnh về tự vệ, về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, pháp lệnh chống bán giá hàng hóa tại Việt Nam, về đối xử tối huệ quốc. Sử dụng hữu hiệu các công cụ điều hành nhập khẩu. 3.2.3.3. Tăng cường công tác quản lý ngoại tệ để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu Một khó khăn cho công ty hiện nay là nguồn vốn ngoại tệ còn rất hạn chế, do đó để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công ty cũng như các doanh nghiệp nhập khẩu khác Nhà nước có thể tiến hành: + Nhà nước có thể nới lỏng quan hệ trao đổi ngoại tệ giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này giúp họ tận dụng được ngoại tệ nhàn rỗi của nhau, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. +Nhà nước cần giữ cho tỷ giá hối đoái ổn định ở một mức hợp lý, tránh những xáo động bất thường và không kiểm soát được của tỷ giá. Việc bình ổn tỷ giá của Nhà nước sẽ tạo tâm lý yên tâm cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. 3.2.2.4. Nhà nước nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu Nhà nước có thể chỉ đạo để các Ngân hàng bảo lãnh cho các đơn vị nhập khẩu có thể vay được những khoản lớn từ các hãng sản xuất nước ngoài dưới hình thức trả chậm. Điều này đặc biệt quan trọng khi các đơn vị phải tiến hành những kế hoạch phân bổ quá lớn với khả năng của mình. Gia tăng vốn tín dụng cho các doanh nghiệp bằng cách thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt dựa vào độ tín nhiệm của doanh nghiệp Thực hiện tư vấn đối với doanh nghiệp như tư vấn hỗ trợ lập dự án, lập phương án kinh doanh. Thực hiện tư vấn tái cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ đối với các doanh nghiệp có sức chống đỡ yếu trong điều kiện hiện nay. Gia tăng các nguồn vốn khác bằng cách khai thác, tìm kiếm các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, khai thác các biện pháp định khung ký kết với các ngân hàng nước ngoài để tài trợ cho các doanh nghiệp. 3.2.2.5. Nhà nước nên tổ chức thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp Thông tin ngày nay có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên việc nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh .Chính vì thế Nhà nước cần thường xuyên tổ chức các diễn đàn thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp về tình hình kinh tế trong và ngoài nước, những biến động của thị trường, những dự đoán về tình hình biến động đó.... để các doanh nghiệp nhập khẩu có thể đưa ra kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hợp lý ,tránh rủi ro. Nhà nước có thể thành lập các tổ chức thông tin kinh tế ở các đại sứ quán để doanh nghiệp có thể thu thập thông tin cần thiết về thị trường, sản phẩm, giá cả ở các quốc gia mà doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời Nhà nước có thể xuất bản các ấn phẩm giới thiệu về những hàng hoá sản phẩm chuyên ngành. KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường diễn ra hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong khi đó môi trường kinh doanh lại luôn biến động và có nhiều bất cập chính vì vậy trong kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi người kinh doanh phải luôn tìm tòi đổi mới và sáng tạo để đạt được cái đích là lợi nhuận . Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, trong những năm qua công ty TNHH thương mại và XNK Tân Thịnh đã luôn luôn nỗ lực, không ngừng phấn đấu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy mà những thành tựu mà công ty đã đạt được trong suốt những năm vừa qua là điều không thể phủ nhận. Sự lớn mạnh của công ty là minh chứng cho thấy vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu Với đề tài “Hoạt động nhập khẩu rượu tại công ty TNHH thương mại và XNH Tân Thịnh” đã giúp cho em hiểu rõ hơn nữa hoạt động kinh doanh của một công ty trong nền kinh tê thị trường. Và bằng những kiến thực đã được học cùng với những trải nghiệm thực tế sau một thời gian thực tập tại công ty em đã tiến hành tìm hiểu và phân tích hoạt động tại công ty. Bài viết được chia thành 3 chương, với chương 1 em đã nêu một cách tổng quan về công ty bao gồm quá trình hình thành và phát triển của công ty, chức năng nhiệm vụ của công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty và tóm tắt khái quát về hoạt động kinh doanh hiện tại ở công ty gồm các vấn đề về sản phẩm kinh doanh, vốn và tài sản của công ty, lực lượng lao động, bạn hàng và đối tác của công ty. Với chương 2 em đã nêu ra thực trạng hoạt động nhập khẩu rượu tại công ty Tân Thinh trong đó đi sâu vào việc nghiên cứu quy trình nhập khẩu rượu của công ty cùng với việc phân tích những kết quả hoạt động nhập khẩu mà công ty đã đạt được trong thời gian qua bao gồm các chỉ tiêu như kim ngạch nhập khẩu rượu qua các năm, kim ngạch nhập khẩu rượu theo thị trường, kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu và qua đó so sánh giữa tình hình thực hiện so với kế hoạch nhập khẩu mà công ty đặt ra. Bên cạnh đó em cũng đi vào phân tích các chỉ tiều về kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu trong nước qua các năm, doanh thu theo thị trường tiêu thụ và so sánh giữa kế hoạch doanh thu với doanh thu thực tế. Từ đó đưa ra những thành tựu và hạn chế còn tồn tại ở công ty đồng thời tìm ra các nguyên nhân của những tồn tại đó. Với chương 3, sau khi đã tiến hành phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu rượu tại cong ty em đã đưa ra một số giải pháp bao gồm 7 giải pháp vi mô và 5 giải pháp vĩ nhằm mục đích hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tai công ty Từ những điều đã thực hiện được trong bài viết em hy vọng sẽ phần nào hoàn thiện hơn nữa hoạt động nhập khẩu tại công ty, góp phần vào việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của công ty và giúp cho công ty ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2005), Giáo trình kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản lao động – xã hội. Vũ Hữu Tửu (2007), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục. Tô Xuân Dân (1998), Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản thống kê. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2009), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân Võ Thanh Thu (2008), Quan hệ kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản thống kê Nguyễn Duy Bột (1997), Giáo trình Thương mại quốc tế, Nhà xuất bản thống kê Nguyễn Thị Thu Thảo (2009), Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản tài chính Nguyễn Tấn Bình (2003), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Tân Thịnh các năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009 Phương hướng hoạt động và mục tiêu năm 2010 của công ty TNHH thương mại và XNK Tân Thịnh 11. 12. 13. 14. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1. Số lao động của Công ty qua các năm 13 Bảng 1.2.Cơ cấu lao động của công ty (ĐVT %) 13 Bảng 2.1. Giới thiệu các sản phẩm rượu nhập khẩu của công ty Tân Thịnh 17 Bảng 2.2.Kim ngạch nhập khẩu của công ty từ năm 2005-2009 24 Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường của công ty 2007-2009 26 Bảng 2.4 : Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu 29 Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu của công ty từ năm 2007-2009 30 Bảng 2.6: Bảng tổng kết kết quả kinh doanh của công ty từ năm 31 2005-2009 31 Bảng 2.7:: Kết quả kinh doanh theo thị trường của công ty từ 2007-2009 33 Bảng 2.8: Kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu theo phương thức phân phối 34 Bảng 2.9: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu qua các năm 35

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động nhập khẩu rượu tại Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Tân Thịnh.doc
Luận văn liên quan