Đề tài Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam

Trình bày một cách hiểu thống nhất về nhượng quyền kinh doanh, đồng thời làm rõ các khái niệm có ngoại diên nhỏ hơn như nhượng quyền kinh doanh thương hiệu và đặc biệt là nhượng quyền kinh doanh hệ thống. Trên cơ sở đó tìm hiểu về kỹ thuật thực hiện một qui trình nhượng quyền kinh doanh hoàn chỉnh. Phân tích những cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động nhượng quyền kinh doanh trên thế giới và ở Việt Nam. Tổng hợp những kết quả từ thực tiễn để đưa ra một bức tranh khái quát về tình hình áp dụng nhượng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua, trong đó nhấn mạnh vào việc triển khai triển khai hoạt động này ở thị trường nước ngoài. Đưa ra những giải pháp ở cả tầm vĩ mô và vi mô để giúp định hướng và phát triển hoạt động nhượng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế.

pdf107 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thông, các dịch vụ về giáo dục và đào tạo… Với một dân số hơn 80 triệu ngƣời, Việt Nam luôn có nhu cầu cao về những hàng hóa và dịch vụ này. Dự đoán trong thời gian tới sẽ xuất hiện nhiều hệ thống kinh doanh khai thác những lĩnh vực này ở nƣớc ta. Một số nghiên cứu về nhƣợng quyền kinh doanh ở Việt Nam đã cho thấy rằng phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam làm nhƣợng quyền không theo bài bản, trừ trƣờng hợp Phở 24 là đơn vị nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống ngay từ đầu đã đƣa ra những chiến lƣợc rõ ràng và đầy đủ. Ngay cả cà phê Trung Nguyên cũng không đi theo một trình tự nhƣợng quyền kinh doanh chuẩn. Mặc dù không hoàn toàn thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh theo lý thuyết nhƣng những hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh ở nƣớc ta vẫn đang Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 71 thu đƣợc thành công nhất định. Sở dĩ có điều này là vì nhƣợng quyền kinh doanh thâm nhập vào Việt Nam cũng chƣa lâu, do vậy những hiểu biết của doanh nghiệp Việt Nam còn ít nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp chỉ nhận thấy rằng nhƣợng quyền kinh doanh là một miền đất hứa về lợi nhuận và từ đó làm theo chứ chƣa thật sự bắt nguồn từ việc nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn. Trong quá trình kinh doanh, các nhà nhƣợng quyền Việt Nam mới có những điều chỉnh mô hình này cho phù hợp với đặc thù sản phẩm và thị trƣờng. Tuy nhiên, cách làm đơn giản này chỉ có thể giữ đƣợc thành công khi thị trƣờng nhƣợng quyền kinh doanh vẫn còn mới mẻ. Chừng nào thị trƣờng có sự cạnh tranh của những chuyên gia nhƣợng quyền nƣớc ngoài hoặc có sự tham gia của những doanh nghiệp Việt Nam thật sự nghiên cứu kỹ càng về nhƣợng quyền kinh doanh nhƣ Phở 24 thì phƣơng thức nửa vời ấy không còn an toàn nữa. Hiện tƣợng Trung Nguyên là một ví dụ. Trong thời gian đầu áp dụng mô hình nhƣợng quyền, Trung Nguyên đã thực hiện nhƣợng quyền theo hƣớng “nhập gia tùy tục”, có nghĩa là mỗi cửa hàng Trung Nguyên đều có những nét riêng bên cạnh những tiêu chuẩn chung của cả hệ thống. Thực chất ở giai đoạn này Trung Nguyên đã làm nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu một cách không trọn vẹn. Việc các cửa hàng không hoàn toàn đồng nhất với lý do tránh tạo tâm lý nhàm chán cho khách hàng thực chất lại là một cách thức kinh doanh thiếu đi tính chuyên nghiệp mà sau này Trung Nguyên đã tự nhận thấy. Cung cách kinh doanh này đã khiến cho có hàng trăm cửa hàng giả mạo mang biển hiệu Trung Nguyên. Hiện nay, Trung Nguyên đang nỗ lực chuyển dần mô hình gần 1000 cửa hàng cà phê của mình trở thành nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống. Đây cũng là một bƣớc chuyển hƣớng hợp lý và kịp thời trong xu thế chung ở Việt Nam và trên thế giới. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 72 Xu hƣớng của nhƣợng quyền kinh doanh trên thế giới và ở Việt Nam là nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống. Xu hƣớng này xuất phát xuất phát từ lợi ích và ƣu điểm của nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống so với nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu. Thị trƣờng nhƣợng quyền kinh doanh và các nhà nhƣợng quyền Việt Nam cũng sẽ không nằm ngoài chiều hƣớng này. III. MộT Số GIảI PHáP PHáT TRIểN NHƢợNG QUYềN KINH DOANH TRONG XU THế HộI NHậP 1. Nhóm giải pháp vĩ mô 1.1. Xây dựng một hành lang pháp lý hiệu quả hơn cho hoạt động nhượng quyền kinh doanh Xét từ góc độ quản lý Nhà nƣớc, bất kỳ một phƣơng thức kinh doanh nào cũng cần có một cơ chế chính sách phù hợp của Nhà nƣớc để phát triển và nhƣợng quyền kinh doanh cũng không phải là một ngoại lệ. Nhƣợng quyền kinh doanh đã đƣợc ghi nhận trong khá nhiều văn bản luật ở nƣớc ta nhƣng vẫn chƣa thực sự giải quyết đƣợc hết những vấn đề quan trọng. Một trong những việc cần làm để hoàn thiện hệ thống pháp luật về nhƣợng quyền kinh doanh là thống nhất những qui định pháp lý. Mặc dù nhƣợng quyền kinh doanh đã đƣợc qui định trong Luật Thƣơng mại 2005 nhƣng Bộ luật Dân sự 2005 lại xem nhƣợng quyền kinh doanh là một nội dung của chuyển giao công nghệ dƣới hình thức “cấp phép đặc quyền kinh doanh”.42 Hai luật này đều có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Nhƣ vậy hiện tại đang có sự tranh chấp về thẩm quyền giữa hai luật về cùng một vấn đề. Nếu coi nhƣợng quyền kinh doanh là một nội dung của chuyển giao công nghệ thì điều này sẽ cản trở rất lớn tới sự phát triển của nhƣợng quyền kinh doanh sau này. Các doanh nghiệp thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh sẽ phải tuân theo Luật Thƣơng mại hay Bộ luật Dân sự? Vƣớng mắc này có thể đƣợc giải quyết 42 Điều 755 và Điều 776, Bộ luật Dõn sự Việt Nam 2005 Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 73 khi áp dụng Điều 4 Luật Thƣơng mại 2005, với qui định rõ ràng hơn rằng đối với loại hình nhƣợng quyền kinh doanh sẽ “áp dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên quan” tức là hoạt động nhượng quyền kinh doanh phải tuân theo Luật Thương mại và pháp luật có liên quan và khi hoạt động nhượng quyền kinh doanh không được qui định trong Luật Thương mại và trong các luật khác thì áp dụng qui định của Bộ luật Dân sự. Hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh luôn gắn với một đối tƣợng của sở hữu công nghiệp. Trên thực tế ở Việt Nam, việc thực thi luật bảo hộ những đối tƣợng thuộc sở hữu công nghiệp (Luật Sở hữu trí tuệ) còn yếu kém, do dó dẫn tới những vi phạm tràn lan về quyền sở hữu công nghiệp và gây ra tâm lý e ngại cho các bên nhƣợng quyền Việt Nam cũng nhƣ nƣớc ngoài. Những yếu tố này là nguyên nhân hạn chế cơ hội nhƣợng quyền cũng nhƣ nhận quyền cho các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, một yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện các văn bản pháp lý về nhƣợng quyền kinh doanh là củng cố các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ, đƣa ra các chế tài nghiêm khắc. Cũng cần lƣu ý rằng nhƣợng quyền kinh doanh là một hoạt động dễ nảy sinh tranh chấp. Những tranh chấp có thể phát sinh trong việc chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đối với thƣơng hiệu, bí quyết kỹ thuật giữa bên nhƣợng quyền với bên giả mạo thƣơng hiệu hoặc hệ thống kinh doanh của bên nhƣợng quyền, hoặc tranh chấp trong việc khai báo doanh thu, các điều kiện chấm dứt hợp đồng trƣớc thời hạn, các qui định về chuyển giao nhƣợng quyền kinh doanh cho một bên thứ ba… giữa bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền. Vì lẽ đó, một vấn đề cũng không kém phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nhƣợng quyền kinh doanh là hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp. Một kinh nghiệm rất đáng học tập của Australia là trong Bộ luật về Qui tắc ứng xử trong nhƣợng quyền kinh doanh, Australia đƣa ra qui định về thủ tục hòa giải. ở Australia, 65% tranh chấp đƣợc giải quyết thông Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 74 qua hòa giải, nhờ vậy mà tiết kiệm đƣợc án phí và giữ đƣợc mối quan hệ.43 Hiện tại pháp luật về nhƣợng quyền kinh doanh của Việt Nam chƣa có qui định về hòa giải giữa các bên, đây có thể xem là một điểm đáng để học hỏi trong những lần điều chỉnh để Luật trở nên hiệu quả hơn. 1.2. Hỗ trợ và xúc tiến hoạt động nhượng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nước Từ những lợi ích mà nhƣợng quyền kinh doanh mang lại và dựa trên những điều kiện thị trƣờng Việt Nam, chúng ta có thể xem nhƣợng quyền kinh doanh là một trong những phƣơng thức hữu hiệu nhằm thực hiện tăng trƣởng kinh tế. Theo kinh nghiệm của các nƣớc có nhƣợng quyền kinh doanh phát triển mạnh mẽ, sự hỗ trợ ở tầm vĩ mô của Nhà nƣớc sẽ mang lại những hiệu quả lớn hơn rất nhiều so với những nỗ lực mà tự thân các doanh nghiệp nhỏ lẻ tập hợp lại với nhau. Nhà nƣớc có thể can thiệp bằng nhiều hình thức nhằm thúc đấy nhƣợng quyền kinh doanh trong nƣớc phát triển. Chẳng hạn nhƣ việc đƣa nhƣợng quyền kinh doanh thành một vấn đề thuộc Ban nghiên cứu của Chính phủ và từ đó đƣa nhƣợng quyền kinh doanh vào chƣơng trình phát triển quốc gia nhằm gia tăng số lƣợng các doanh nghiệp nhƣợng và nhận quyền ở Việt Nam. Các cơ quan Bộ hoặc ngang Bộ cũng có thể xây dựng những chƣơng trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia nhƣợng quyền kinh doanh. Theo qui định, các doanh nghiệp muốn thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh phải đăng ký với Bộ Công thƣơng. Thông qua mối quan hệ này Bộ Công thƣơng có thể thành lập các trung tâm tƣ vấn hoặc tổ chức các buổi hội thảo, hội chợ để giúp đỡ các doanh nghiệp gặp gỡ và thu thập thông tin, từ đó hạn chế những rủi ro có thể gặp phải trong việc ký kết các hợp đồng nhƣợng quyền. 43 Theo Franchise Council of Australia, www.franchise.org.au Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 75 Chính phủ và các Bộ ngành có thể cân nhắc tới việc đƣa các chƣơng trình huấn luyện, tổ chức những buổi hội thảo chuyên đề với qui mô lớn nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp đang có nhu cầu tìm hiểu về nhƣợng quyền kinh doanh, có những khóa học về nhƣợng quyền kinh doanh vào giảng dạy ở một số trƣờng thuộc khối kinh tế, khoa kinh tế, quản trị ở một số trƣờng đại học nhằm tăng cƣờng nhận thức cho thế hệ tƣơng lai về những mô hình kinh doanh mới. Thực chất, nhƣợng quyền kinh doanh đã phát triển lâu dài trên thế giới, và ở một số nƣớc, nhƣợng quyền kinh doanh là một ngành học có lịch sử khá dài nhƣng ở Việt Nam nhƣợng quyền kinh doanh vẫn còn là một mô hình kinh doanh đòi hỏi nhiều sự đầu tƣ nghiên cứu nếu muốn thu đƣợc thành công. 1.3. Xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến hoạt động nhượng quyền kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác nước ngoài Trong mối quan hệ ở tầm quốc gia – quốc gia, Chính phủ có thể thành lập một cơ quan chuyên trách về các vấn đề nhƣợng quyền kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam ở nƣớc ngoài. Bên cạnh Cục xúc tiến thƣơng mại quản lý những vấn đề chung, cơ quan này sẽ làm cầu nối giữa các doanh nghiệp có ý định nhƣợng quyền ở nƣớc ngoài với những nhà đối tác nƣớc ngoài có nhu cầu nhận quyền từ phía Việt Nam. Thêm vào đó, đây cũng sẽ là nơi tƣ vấn và giải quyết những vƣớng mắc về thủ tục hành chính, pháp lý… cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc kinh doanh ở các thị trƣờng nƣớc ngoài. Thông qua các kênh quan hệ Bộ ngành giữa các nƣớc, Bộ Công thƣơng nên có những chƣơng trình khuyến khích và quảng bá nhƣợng quyền kinh doanh của các nhà nhƣợng quyền Việt Nam với các đối tác nƣớc ngoài nhằm tăng cƣờng uy tín của các sản phẩm Việt trên thƣơng trƣờng quốc tế. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 76 Ngoài ra, chúng ta cũng có thể học tập kinh nghiệm từ các nƣớc bạn trong việc khuyến khích hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh. Một trong những biện pháp mà Chính phủ Malaysia đã áp dụng và mang lại kết quả rất tốt là giảm thuế kinh doanh có thời hạn cho những doanh nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh, bên cạnh đó cho phép ngƣời lao động trong các nhà máy chế tạo sản phẩm công nghiệp vay vốn với lãi suất thấp để mua nhƣợng quyền kinh doanh của chính nhà máy họ tham gia sản xuất, và trợ giúp họ về nghiệp vụ nhƣợng quyền kinh doanh… 2. Nhóm giải pháp vi mô 2.1. Đối với các doanh nghiệp nhượng quyền 2.1.1. Xây dựng một chiến lược nhượng quyền kinh doanh chuẩn Điều kiện cần cho các doanh nghiệp có thể làm nhƣợng quyền kinh doanh là phải có một mô hình kinh doanh chuẩn. Doanh nghiệp có thể thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu hoặc hệ thống, nhƣng dù ở hình thức nào thì việc đầu tiên cần làm đều là có chiến lƣợc đầu tƣ và xây dựng cho mình một mô hình kinh doanh theo những bƣớc đi bài bản từ giai đoạn chuẩn bị, tới khi ký hợp đồng nhƣợng quyền và sau là duy trì, phát triển hệ thống. Có nhƣ vậy, hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc tạo ra mới có đủ nền tảng để tồn tại và đứng vững. Để có những kiến thức về nhƣợng quyền kinh doanh chuẩn, các chủ doanh nghiệp có thể chủ động tìm hiểu, nghiên cứu và học tập mô hình nhƣợng quyền kinh doanh nổi tiếng trên thế giới. Đồng thời tham khảo ý kiến các chuyên gia để thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh. Việc qui chuẩn mô hình kinh doanh không chỉ bao gồm những hoạt động kinh doanh diễn ra hàng ngày mà còn bao hàm cả việc chuẩn hóa những qui định mà bên nhƣợng quyền đặt ra với bên nhận quyền, ví dụ nhƣ những qui định về giá cả, thông tin liên quan đến nghĩa vụ bên mua, sổ sách kế toán, phƣơng thức kiểm tra, Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 77 hay thậm chí là tiêu chí chọn mặt bằng kinh doanh… Đây sẽ là những tài liệu điều hành quan trọng góp phần tạo nên sự đồng bộ cho cả hệ thống. Tuy nhiên, mô hình nhƣợng quyền kinh doanh của McDonald’s đã thành công trên thế giới và đƣợc xem là một hệ qui chiếu đối với các doanh nghiệp nhƣợng quyền nhƣng cũng không có nghĩa là nó sẽ đảm bảo thành công 100% ở tất cả những thị trƣờng mới thâm nhập. Do đặc thù thị trƣờng ở mỗi nƣớc khác nhau và tiềm năng kinh tế của các doanh nghiệp không giống nhau nên không thể có một mô hình nhƣợng quyền kinh doanh chuẩn nhất cho tất cả những ai làm nhƣợng quyền. Nói một cách khác, nghiên cứu và xây dựng một mô hình kinh doanh chuẩn phụ thuộc rất nhiều vào bản thân các doanh nghiệp. Việc cá nhân hóa và thay đổi một cách phù hợp các mô hình học tập đƣợc là cần thiết để đạt hiệu quả tối ƣu nhất. Từ nhu cầu của thị trƣờng, ngày nay có nhiều công ty ra đời chuyên về hoạt động tƣ vấn nhƣợng quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp. Với sự tƣ vấn từ các chuyên gia này, các doanh nghiệp có thể bớt lúng túng hơn trong việc định hình một hƣớng đi nhƣợng quyền phù hợp cho mình. Thậm chí, doanh nghiệp có thể giao trọn công việc nghiên cứu và lập kế hoạch kinh doanh cho các công ty tƣ vấn nhƣợng quyền danh tiếng. ở Việt Nam, Công ty thƣơng hiệu LANTABRAND đang nổi lên với vị trí là công ty tƣ vấn nhƣợng quyền uy tín và đƣợc nhiều doanh nghiệp tin tƣởng tìm đến.44 2.1.2. Có chiến lược bảo vệ tài sản trí tuệ cho hệ thống nhượng quyền kinh doanh. Đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ trong và ngoài nƣớc là điều đầu tiên mà bất cứ nhà nhƣợng quyền nào cũng phải nghĩ tới trƣớc khi làm nhƣợng quyền kinh doanh. Bài học về trƣờng hợp cà phê Trung Nguyên ở thị trƣờng Nhật Bản vẫn còn là một kinh nghiệm đắt giá cho các doanh nghiệp Việt Nam ta 44 Theo Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 78 khi xâm nhập vào thị trƣờng các nƣớc khác. Do bị một nhà đầu tƣ Nhật Bản đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu Trung Nguyên – “khơi nguồn sáng tạo” mà cà phê Trung Nguyên đã gặp không ít khó khăn và tốn kém khi phải đƣơng đầu với vụ kiện về quyền sở hữu thƣơng hiệu này. Rõ ràng Trung Nguyên là thƣơng hiệu thuộc về cà phê Trung Nguyên ở Việt Nam nhƣng việc chậm chễ trong đăng ký bảo hộ và để cho nhà đầu tƣ Nhật Bản đăng ký trƣớc đã dẫn tới hàng loạt điều bất lợi của Trung Nguyên ở thị trƣờng Nhật Bản. Do vậy, ngay từ đầu doanh nghiệp cần có chiến lƣợc bảo vệ thƣơng hiệu và hệ thống kinh doanh của mình bằng việc đăng ký sở hữu trí tuệ, bản quyền… Điều này đặc biệt quan trọng ở các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn làm nhƣợng quyền bởi thói quen chƣa chú ý tới vấn đề sở hữu trí tuệ vẫn còn khá ăn sâu trong tâm trí những ngƣời kinh doanh Việt Nam. Doanh nghiệp có thể dựa vào chiến lƣợc kinh doanh của mình để đăng ký hoặc xin bảo hộ tại một số nƣớc quan trọng và có tiềm năng xuất khẩu thƣơng hiệu hay mô hình kinh doanh của mình. ở Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp có thể đăng ký bảo vệ tài sản trí tuệ với Cục Sở hữu công nghiệp có trụ sở chính tại Hà Nội. Tuy nhiên trên thực tế việc triển khai đăng ký thƣơng hiệu hay quyền sở hữu công nghiệp đối với mô hình kinh doanh không dễ dàng gì với những doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn về lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Để hiệu quả thì các doanh nghiệp nên tìm đến các công ty tƣ vấn để đƣợc hƣớng dẫn. 2.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống nhượng quyền kinh doanh Việc dành một sự đầu tƣ thích đáng để đào tạo đội ngũ nhân viên quản lý chủ chốt có năng lực chuyên muôn trong lĩnh vực kinh doanh nhƣợng quyền là vô cùng quan trọng. Theo Howard Schultz, Chủ tịch tập đoàn cà phê Starrbuck’s – một trong số 200 hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh lớn nhất Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 79 thế giới: “bạn không thể xây một tòa nhà chọc trời trên nền móng thiết kế cho tòa nhà chỉ có hai tầng. Và trong cái nền móng đó, yếu tố con người luôn đóng vai trò hàng đầu”.45 Việc kiểm soát chất lƣợng của hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh có tốt hay không, sự phát triển hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh có bền vững hay không đƣợc quyết định phần lớn bởi chính đội ngũ quản lý này. Doanh nghiệp phải xác định yếu tố con ngƣời là quan trọng nhất trong quá trình tồn tại và mở rộng kinh doanh. Đi đôi với việc đào tạo nguồn lực bên trong, doanh nghiệp cũng cần nhanh chóng xây dựng chƣơng trình đào tạo cho các bên nhận quyền tùy theo đặc điểm ở từng địa bàn, từng quốc gia. Một ví dụ là Phở 24 bắt nguồn từ miền Nam nên những hƣơng vị của Phở 24 mang đậm màu sắc Nam Bộ. Phở cũng là một món ăn truyền thống và đƣợc ƣa chuộng ở miền Bắc, nhƣng hƣơng vị phở ở hai miền lại có một vài khác biệt, chẳng hạn nhƣ ngƣời Bắc thích bỏ tƣơng ớt cay vào phở chứ không thích tƣơng ớt ngọt nhƣ khẩu vị ngƣời miền Nam, ngƣời Bắc không thích mùi ngũ vị và không muốn nƣớc phở có quá nhiều mì chính… Nắm bắt đƣợc tâm lý này, Phở 24 đã có những sự điều chỉnh nhất định về sản phẩm sao cho thích nghi đƣợc với vị giác của ngƣời miền Bắc, đồng thời phong cách phục vụ của nhân viên cũng có những thay đổi nhỏ để phù hợp với văn hóa từng miền… dù đây chỉ là những điểm rất nhỏ nhƣng chính những sự thay đổi một cách tinh tế và hài hòa này lại là chìa khóa chiếm đƣợc sự cảm tình của khách hàng đối với hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh ở từng khu vực địa lý khác nhau. Khi thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh ở nƣớc ngoài thì sự khác biệt về văn hóa lớn hơn rất nhiều, do vậy các doanh nghiệp càng cần phải chú ý hơn nữa trong việc làm hài hóa hóa mô hình nhƣợng quyền kinh doanh của mình mà vẫn không đi chệch hƣớng so với mô hình tiêu chuẩn. 45 Theo Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 80 2.1.4. Những giải pháp khác Doanh nghiệp nên thƣờng xuyên có những hoạt động hội thảo, giao lƣu giữa các nhà nhƣợng quyền nhằm chia sẻ kinh nghiệm và quảng bá dịch vụ. Đặc biệt việc tham gia vào các hội thảo nhƣợng quyền kinh doanh quốc tế sẽ là một cách hiệu quả để các doanh nghiệp Việt Nam vừa học hỏi vừa tìm hiểu thăm dò thị trƣờng nƣớc ngoài. Thông qua các website của Hiệp hội nhƣợng quyền kinh doanh quốc tế hoặc Hội đồng nhƣợng quyền kinh doanh thế giới46, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tự tìm thấy nhữn thông tin về hội chợ, triển lãm nhƣợng quyền kinh doanh tổ chức thƣờng xuyên trong cả năm. Đồng thời, các doanh nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh cần biết đoàn kết thành một khối tổng thể để gia tăng sức mạnh và vị thế của các nhà nhƣợng quyền Việt Nam so với thế giới. Kinh nghiệm từ các nƣớc cho thấy, các vấn đề tranh chấp giữa nhà nhƣợng quyền nội địa với các bên nhận quyền nƣớc ngoài sẽ đƣợc giải quyết dễ dàng hơn nếu nhà nhƣợng quyền nội địa đƣợc bảo đảm và che chở bởi một Hiệp hội những ngƣời cùng ngành. Và một qui luật tất yếu là “một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, nhƣợng quyền kinh doanh sẽ chỉ có thể phát triển theo hƣớng chuyên nghiệp và hiệu quả khi đó là sự phát triển của cả cộng đồng chứ không phải của riêng một trƣờng hợp đơn lẻ nào trong nền kinh tế. Hiện nay các doanh nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh Việt Nam đã tập hợp trong Câu lạc bộ các nhà nhƣợng quyền Việt Nam. Để trở thành thành viên của Câu lạc bộ này, các doanh nghiệp phải có đơn xin gia nhập. Nhƣng Câu lạc bộ các nhà nhƣợng quyền kinh doanh cũng chỉ mới đƣợc thành lập, cần có thời gian và sự góp sức nhiều hơn nữa của các doanh nghiệp thì Câu lạc bộ mới có thể thực sự hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh Việt Nam. 46 www.franchise.org và www.worldfranchisecouncil.org Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 81 2.2. Đối với doanh nghiệp nhận quyền Nhƣ đã phân tích ở trên, cơ hội nhận quyền đối với các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nhiều. Tuy nhiên để có đƣợc sự phát triển vững chắc và lâu dài thì các doanh nghiệp nƣớc ta cũng cần có bƣớc đi thận trọng trƣớc những sự lựa chọn đầy tiềm năng đó. 2.2.1. Tìm hiểu kỹ càng về khả năng thành công khi nhận quyền Trƣớc hết, doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt những doanh nghiệp chƣa có nhiều kinh nghiệm cần tìm hiểu kỹ lƣỡng liệu hình thức kinh doanh mà mình sẽ tham gia có mang lại thành công hay không. Việc nhƣợng quyền kinh doanh của thƣơng hiệu hay mô hình đó thành công ở nhiều nƣớc, nhiều doanh nghiệp khác không thể khẳng định là nó chắc chắn thành công 100%. Cần phải cân nhắc những điều kiện của doanh nghiệp với những yêu cầu đặt ra của bên nhƣợng quyền trƣớc khi có quyết định đầu tƣ. 2.2.2. Tìm hiểu kỹ về hợp đồng nhượng quyền kinh doanh Doanh nghiệp nhận quyền nên nghiên cứu kỹ về từng điều khoản và chú trọng vào phí nhƣợng quyền. Nhiều hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh yêu cầu bên nhận quyền phải trả một khoản phí nhƣợng quyền cố định ngay cả khi doanh nghiệp kinh doanh chƣa có lãi. Đây là điều mà doanh nghiệp nhận quyền cần cân nhắc xem liệu khả năng tài chính dự phòng của mình có đáp ứng đủ nghĩa vụ này hay không. Bên nhận quyền cũng phải có sự đàm phán kỹ lƣỡng về điều khoản chấm dứt hợp đồng, tránh việc nhận bất lợi về mình khi bên nhƣợng quyền đƣợc phép đơn phƣơng hay chủ động trong việc chấm dứt hoặc không gia hạn hợp đồng. Thêm một điều quan trọng là bên nhận quyền nên kiểm tra rõ động cơ của bên nhƣợng quyền, tránh trƣờng hợp bên nhƣợng quyền chỉ muốn khoản Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 82 tiền phí trƣớc mắt mà không quan tâm đến lợi tích lâu dài của cả hệ thống hay của bên nhận quyền. 2.2.3. Đúc rút kinh nghiệm và học hỏi cách thức kinh doanh từ hệ thống nhượng quyền kinh doanh Bản thân nhƣợng quyền kinh doanh là một phƣơng thức kinh doanh có khả năng sinh lời cao đối với bên nhƣợng quyền. Đây là động lực để các doanh nghiệp có chiến lƣợc xây dựng cho mình một hệ thống nhƣợng quyền riêng. Việc có cơ hội thực hành trong một hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh đang hoạt động là kinh nghiệm quí báu và vô cùng hữu ích cho các doanh nghiệp. Từ thực tế kinh doanh trong hệ thống nhƣợng quyền, bên nhận quyền có thể học hỏi kinh nghiệm quản lý, cách thức điều hành một hệ thống kinh doanh, cách thức đối phó với những biến động của thị trƣờng… Từ đó biến thực tiễn kinh doanh thành kiến thức và nền tảng kinh doanh cho mình, đặc biệt là những doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với phƣơng pháp và tƣ duy kinh doanh từ các nhà nhƣợng quyền nƣớc ngoài. Nhận quyền kinh doanh thƣờng đƣợc cân nhắc là bƣớc đi đầu tiên mang tính học tập và trƣởng thành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Thu thập kiến thức và học hỏi kinh nghiệm là những yếu tố có giá trị lâu dài, góp phần tạo nên sự vững vàng cho các doanh nghiệp Việt Nam trên thƣơng trƣờng để chuẩn bị cho một tƣơng lai xa hơn. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 83 KếT LUậN Qua những nội dung đƣợc trình bày trong đề tài này, tác giả đã phần nào làm rõ đƣợc những vấn đề sau: Trình bày một cách hiểu thống nhất về nhƣợng quyền kinh doanh, đồng thời làm rõ các khái niệm có ngoại diên nhỏ hơn nhƣ nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu và đặc biệt là nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống. Trên cơ sở đó tìm hiểu về kỹ thuật thực hiện một qui trình nhƣợng quyền kinh doanh hoàn chỉnh. Phân tích những cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh trên thế giới và ở Việt Nam. Tổng hợp những kết quả từ thực tiễn để đƣa ra một bức tranh khái quát về tình hình áp dụng nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua, trong đó nhấn mạnh vào việc triển khai triển khai hoạt động này ở thị trƣờng nƣớc ngoài. Đƣa ra những giải pháp ở cả tầm vĩ mô và vi mô để giúp định hƣớng và phát triển hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế. Trƣớc ngƣỡng cửa của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nhƣợng quyền kinh doanh nói chung và nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống nói riêng sẽ là sự lựa chọn hợp lý cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sự mở rộng nhƣợng quyền kinh doanh sang các thị trƣờng nƣớc ngoài sẽ là xu thế tất yếu của các nhà nhƣợng quyền Việt Nam. Để chuẩn bị cho những bƣớc đi dài trong tƣơng lai, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải hoàn thành khá nhiều công việc. Trong đó những việc phải làm đƣợc đầu tƣ trƣớc mắt là xây dựng cho mình một chiến lƣợc nhƣợng quyền kinh doanh bài bản và chuẩn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, có kế hoạch bảo vệ tài sản trí tuệ cho hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh, tìm hiểu và nghiên cứu về các mô hình nhƣợng quyền kinh doanh Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 84 thành công trên thế giới… Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải dành sự quan tâm thích đáng tới những việc phải làm trong dài hạn nhƣ kêu gọi tập hợp sức mạnh của các nhà nhƣợng quyền kinh doanh trong Hiệp hội các nhà nhƣợng quyền kinh doanh Việt Nam, xây dựng các mối quan hệ với các nhà nhƣợng quyền kinh doanh quốc tế… Mặc dù còn phải đối mặt với những khó khăn không nhỏ nhƣng với những triển vọng đầy tƣơi sáng, ngành công nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh ở nƣớc ta sẽ thật sự khởi sắc. Thông qua đề tài này, tác giả thực sự mong muốn sẽ có những đổi mới tích cực trong môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng kinh doanh và đặc biệt là trong nhận thức và tƣ duy kinh doanh của các doanh nghiệp để Việt Nam có thể tự hào với những hệ thống nhƣợng quyền sánh ngang tầm thế giới của mình. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 85 DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO Các nguồn luật: 1. Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005 2. Luật Thƣơng mại 2005 3. Luật Sở hữu trí tuệ 2005 4. Hiệp định TRIPS Sách báo và tạp chí: 1. Trần An, “Nhượng quyền kinh doanh sẽ là xu hướng mới”, tạp chí Thƣơng mại, số 18/2006. 2. Nguyệt Hồng, “Nhượng quyền thương mại ở Việt Nam đang hình thành và phát triển”, tạp chí Thƣơng mại, số 46/2005. 3. TS Phí Trọng Hiển, “Vai trò và lợi ích của các ngân hàng thưong mại khi cung cấp dịch vụ cho các bên thực hiện nhượng quyền thương hiệu”, tạp chí Ngân hàng, số 10/2006. 4. Đỗ Thị Phi Hoài, “Nhượng quyền thương mại – công cụ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam”, tạp chí Khoa học Thƣơng mại, số 14/2006. 5. TS Phạm Duy Liên, trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, “Nhượng quyền thương mại và khả năng phát triển ở Việt Nam”, tạp chí Những vấn đề Kinh tế thế giới, số 8(112), 2005. 6. Trương Quang Hoài Nam, Vụ pháp chế - Bộ Thƣơng mại, “Thực trạng và giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại tại Việt Nam”, tạp chí Khoa học&Thƣơng mại, số 15/2007. 7. Hồng Phượng, “Nhượng quyền thương mại, phương thức đầu tư an toàn”, tạp chí Tiếp thị Công nghiệp, số 5/2007. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 86 8. ThS. Nguyễn Đào Tùng, “Hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam”, tạp chí Tài chính&Doanh nghiệp, tháng 4/2006. 9. TS Lý Quý Trung, “Franchise bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh”, NXB Trẻ. 10. G. Glickman, “Hợp đồng franchise mẫu trong lĩnh vực nhà hàng ăn nhanh”, Folsom, Gordon, Spanogle, International Business Transaction, 6 th Edition, Thomson West Publisher, 2003. Website: 1. 2. www.worldfranchisecouncil.org 3. www.mcdonalds.com 4. www.7-eleven.com 5. www.trungnguyen.com.vn 6. www.pho24.com.vn 7. www.vietnamnet.vn/kinhte/kinhdoanh/2006/10/619672/ 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. www.journal-a-day.com/Business 15. www.wipo.int/treaties/en/ip/tlt/ 16. 17. 18. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 87 DANH MụC BảNG BIểU Và HìNH ảNH STT Tên bảng Trang Bảng 1 Doanh thu từ hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh ở Anh qua các năm 6 Bảng 2 Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh trên thế giới trong năm 2004 19 Bảng 3 Hiểu biết của các doanh nghiệp về khái niệm nhƣợng quyền kinh doanh 42 Bảng 4 Chỉ số tài chính của McDonald’s 54 Bảng 5 Phần trăm doanh thu tăng trong 7 tháng đầu năm 2007 so với cùng kỳ năm 2006 trong chuỗi cửa hàng McDonald’s toàn cầu 56 Hình 1 Logo McDonald’s 53 Hình 2 Logo 7-Eleven 56 Hình 3 Biển hiệu cà phê Trung Nguyên 45 Hình 4 Logo Phở 24 47 Hình 5 Logo Nettra 49 Hình 6 Một siêu thị di động của Nettra 51 Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 88 PHụ LụC 1 QUI ĐịNH Về NHƢợNG QUYềN THƢƠNG MạI TRONG LUậT THƢƠNG MạI SửA ĐổI 2005 Mục 8 NHƢợNG QUYềN THƢƠNG MạI Điều 284. Nhượng quyền thương mại Nhƣợng quyền thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại theo đó bên nhƣợng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện dƣới đây: 1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đƣợc tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định và đƣợc gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thƣơng mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tƣợng kinh doanh, quảng cáo của bên nhƣợng quyền; 2. Bên nhƣợng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại phải đƣợc lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng. Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhƣợng quyền có quyền: 1. Đƣợc nhận tiền nhƣợng quyền; 2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại và mạng lƣới nhƣợng quyền thƣơng mại; 3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhƣợng quyền và sự ổn định về chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ. Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhƣợng quyền có nghĩa vụ sau: 1. Cung cấp tài liệu hƣớng dẫn về hệ thống nhƣợng quyền cho bên nhận quyền. Tài liệu hƣớng dẫn phải bằng văn bản; Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 89 2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thƣờng xuyên cho thƣơng nhân nhận quyền để bên nhận quyền điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại; 3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thƣơng nhân nhận quyền; 4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tƣợng nêu trong hợp đồng nhƣợng quyền; 5. Đối xử bình đẳng với các thƣơng nhân nhận quyền trong hệ thống. Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhận quyền có quyền: 1. Yêu cầu thƣơng nhân nhƣợng quyền cung cấp đầy đủ hỗ trợ kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại; 2. Yêu cầu thƣơng nhân nhƣợng quyền đối xử bình đẳng với các thƣơng nhân nhận quyền khác trong hệ thống. Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhận quyền có nghĩa vụ: 1. Trả tiền nhƣợng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại; 2. Đầu tƣ đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết nghề nghiệp mà bên nhƣợng quyền chuyển giao; 3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hƣớng dẫn của bên nhƣợng quyền. Tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thƣơng nhân nhƣợng quyền; 4. Giữ bí mật về bí quyết nghề nghiệp đã đƣợc nhƣợng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại kết thúc hoặc chấm dứt; 5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thƣơng mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tƣợng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhƣợng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại; 6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại; 7. Không đƣợc nhƣợng quyền lại trong trƣờng hợp không có sự chấp thuận của bên nhƣợng quyền. Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 90 1. Bên nhận quyền có quyền nhƣợng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu đƣợc sự chấp thuận của bên nhƣợng quyền. 2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này. Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại 1. Trƣớc khi bắt đầu nhƣợng quyền thƣơng mại, bên dự kiến nhƣợng quyền phải đăng ký với Bộ Thƣơng mại. 2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhƣợng quyền thƣơng mại. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 91 PHụ LụC 2 ĐIềU KIệN ĐạI Lý NHƢợNG QUYềN CủA TRUNG NGUYÊN I. CáC TIÊU CHí Mở CửA HàNG Cà PHÊ TRUNG NGUYÊN 1. Vị trí Địa điểm chọn mở phải có thể quảng bá hình ảnh Trung Nguyên một cách hiệu quả và thuận lợi nhƣ: - Là nơi tập trung đông dân cƣ: gần chợ, gần trƣờng học, khu công nghiệp, khu vui chơi, giải trí… - Là nơi dễ nhận thấy: cách trục đƣờng chính, ngã ba, ngã tƣ, ngã năm, vòng xoay, ƣu tiên mặt tiền… - Là những khu phố, dãy phố cà phê nổi tiếng đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến - Gần các khu biệt lập: toà nhà, cao ốc, khu thƣơng mại, siêu thị, sân bay, nhà ga,… - Gần các khu dân cƣ, đô thị mới hoặc sắp thành lập 2. Mặt bằng Ƣu tiên những ngƣời có mặt bằng chủ sở hữu. Trƣờng hợp mặt bằng thuê thì hợp đồng thuê phải có hiệu lực từ 3 năm trở lên. 3. Diện tích kinh doanh tối thiểu: 100m2 Diện tích kinh doanh đƣợc hiểu là phần diện tích kinh doanh thực, không bao gồm diện tích khu vực pha chế và công trình phụ. 4. Mức đầu tƣ ban đầu Loại hình Tại Tp HCM Tại các tỉnh khác Cà phê nhà phố > 300 triệu VNĐ > 200 triệu VNĐ Cà phê sân vƣờn > 400 triệu VNĐ > 300 triệu VNĐ Mức đầu tƣ bao gồm các hạng mục sau: STT Danh mục Ghi chú 1 Trang trí Trang trí nội ngoại thất Không bao gồm chi phí xây dựng cố định và giá trị đất Bảng vẽ thiết kế 2 Chi phí xin giấy phép các loại 3 Vật dụng Không bao gồm phần trang trí hình ảnh do Trung Nguyên tài trợ (bảng hiệu, Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 92 hộp đèn…) Vật dụng pha chế - nấu nƣớng VD: nồi, bếp ga, chảo… Vật dụng phục vụ VD: bàn ghế, ly tách, khăn trải bàn, cây khoáy, đồng phục, muỗng, đũa… Vật dụng trang trí VD: tranh ảnh, phù điêu, cây cảnh, chim… 4 Thiết bị điện - điện tử VD: ti vi, tủ lạnh, tủ đông, máy lạnh, máy quạt, máy tính tiền, điều hoà… 5 Hệ thống âm thanh - ánh sáng VD: dàn máy, loa, âm li… 5. Con ngƣời - Thiện chí hợp tác - Ƣu tiên ngƣời có kinh nghiệm kinh doanh trong ngành dịch vụ - Hiểu biết về thị trƣờng sẽ kinh doanh, có khả năng quản lý 6. Tuân thủ khoảng cách so với các đại lý nhƣợng quyền Trung Nguyên hiện có Ghi chú: riêng với các khu biệt lập nhƣ: toà nhà - cao ốc văn phòng, sân bay, khu vui chơi giải trí, siêu thị…công ty Trung Nguyên đƣợc quyền mở các đại lý nhƣợng quyền mà không cần tuân thủ theo tiêu chí số 6. II. NộI DUNG Hỗ TRợ ĐạI Lý CủA CÔNG TY 1. Tài trợ STT Chủng loại Số lƣợng Ghi chú Danh mục tài trợ 100% 1 Biển hiệu (bảng hiệu, hộp đèn) 01 Kích cỡ phù hợp với mặt bằng kinh doanh 2 Bạt quay, bạt cố định, mái che 01 3 Dù Tuỳ theo mặt bằng kinh doanh 4 Menu cuốn Số bàn/2 5 Decal = Số bàn 6 Khay Số bàn/4 7 Hộp thƣ góp ý 01 8 Hộp thuốc y tế 01 Danh mục tài trợ theo tỷ lệ 1 Phin 30% 2 Máy tính tiền 30% Chi ra từng tháng Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 93 trong 1 năm 3 Ly 30% 4 Tách sứ 30% 5 Gạt tàn thuốc 30% 6 Hũ đƣờng 30% 7 Muỗng 30% 8 Đồng phục 10% 9 Bàn ghế 05% 10 Văn phòng phẩm 05% Danh thiếp, thẻ nhân viên, phiếu gọi thức uống 11 Cà phê khai trƣơng 100% 10kg cà phê Sáng tạo 4 và 1kg Trà Tiên 12 Hoa khai trƣơng 100% Danh mục tài trợ theo thời vụ 1 Cây khuấy Hỗ trợ tuỳ theo từng chƣơng trình hoặc thời điểm nhằm khuếch trƣơng hình ảnh của Trung Nguyên 2 Lót ly 3 Brochure, Poster, leaflet 2. Chiết khấu: 20% trên giá bán lẻ đối với những sản phẩm do Trung Nguyên trực tiếp sản xuất 3. Hỗ trợ chuyên chở: Giao hàng tận nơi 4. Tƣ vấn về trang trí nội, ngoại thất theo phong cách Trung Nguyên 5. Huấn luyện - đào tạo - Huấn luyện đào tạo ít nhất 2 lần/năm cho:  Nhân viên: phục vụ khách hàng, kỹ thuật pha chế…  Quản lý: kỹ năng quản lý, quản lý quán cà phê…  Các chuyên gia về âm thanh, ánh sáng…  Các chƣơng trình riêng mang đặc thù Trung Nguyên - Huấn luyện về kỹ thuật pha chế trƣớc khi khai trƣơng quán 6. Hƣởng lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chƣơng trình quảng bá thƣơng hiệu do Trung Nguyên thực hiện Đây là chƣơng trình đƣợc công ty thực hiện chung cho toàn hệ thống đại lý nhƣợng quyền Trung Nguyên nhằm làm cho ngƣời tiêu dùng ngày càng biết đến thƣơng hiệu Trung Nguyên, khẳng định vị trí số 1 trong lĩnh vực cà phê tại Việt Nam, góp phần kích thích ngƣời tiêu dùng sử dụng sản phẩm Trung Nguyên bao gồm: - Tham gia hội chợ trong - ngoài nƣớc - Tài trợ các chƣơng trình - hoạt động thu hút nhiều ngƣời Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 94 - Thực hiện các chƣơng trình quảng cáo - khuyến mãi - Thực hiện các cuộc thi lớn trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng Thời gian tổ chức: 06 tháng/lần 7. Độc quyền mua hàng chế phin của Trung Nguyên 8. Hỗ trợ kinh doanh trong trƣờng hợp khó khăn (phân ra làm 3 mức độ nguy cơ với từng giải pháp tình huống cụ thể) Trung Nguyên sẵn sàng sát vai cùng đại lý để giải quyết những khó khăn trong quá trình kinh doanh. Từng hình thức hỗ trợ tƣơng ứng với tình trạng khó khăn sẽ đƣợc áp dụng nhƣ sau đây: Tình trạng Đánh giá - Nhận định Giải pháp 1. Nguy cơ mức độ 1: - Giảm khách hàng nghiêm trọng trong cùng thời điểm so sánh - Doanh số giảm 50% so với tháng trƣớc, liên tục trong 02 tháng liền Tên gọi: NGUY CƠ - Khi chƣa xác định đƣợc nguyên nhân cụ thể, rõ ràng nào - Không có biến đổi nào về nhân sự hay thay đổi nào quá mới - Diễn ra trong thời gian bất ngờ và thấy rõ rệt nhất - Lập tức gửi nhân viên xuống đánh giá tình hình và tìm ra nguyên nhân - Lập kế hoạch cứu vãn khi nguyên nhân đã đƣợc xác định, cử nhân viên chuyên nghiệp xuống giúp đỡ - Khắc phục và kết luận 2. Nguy cơ mức độ 2: - Giảm lƣợng khách trong vòng 1-2 tuần liên tục - Không có sự kiện nào đặc biệt trƣớc đó - Doanh số giảm 30% và có khuynh hƣớng giảm xuống nữa Tên gọi: NHàM CHáN - Khi không có thay đổi nào đáng kể gây ra sự nhàm chán thƣờng gặp của khách hàng - Có sự cạnh tranh của các quán mới mở lân cận - Khách hàng không có thay đổi, vẫn là khách hàng cũ (không có nhiều khách hàng mới) - Thay đổi, chỉnh trang lại thiết bị, phong cảnh - Mở rộng menu và thêm thức uống khác - Trung Nguyên sẽ xem lại thái độ của đại lý để đề nghị mức tài trợ - Nếu thay đổi mang tính toàn diện (xây dựng lại, tái đầu tƣ trang thiết bị bàn ghế, xây dựng quán…) thì đại lý chịu chi phí - Nếu do chất lƣợng thức uống trong menu…thì Trung Nguyên sẽ gửi nhân viên kỹ thuật xuống để cải thiện chất lƣợng và tƣ vấn đại lý trong việc mở rộng menu theo phong cách pha chế riêng 3. Nguy cơ mức độ 3: - Giảm lƣợng khách trong vòng 1-2 tuần liên tục nhƣng không đáng để Tên gọi: GIảM Tự NHIÊN - Do những biến động về thị trƣờng, kinh tế, thời tiết, địa lý… - Tiến hành khảo sát sau một thời gian nữa (thƣờng là 2 tuần) - Mở chƣơng trình khuyến Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 95 hoặc có tính tăng giảm - Không có sự kiện nào đặc biệt trƣớc đó - Doanh số giảm 10-20% và có khả năng tiếp tục giảm - Khách hàng có sự xê dịch cao (khách cũ thƣờng ít gặp lại, khách mới đến nhƣng chƣa thƣờng xuyên) - Quán mới khai trƣơng và chƣa ổn định về quản lý (nhân sự, phong cách phục vụ, kiến trúc…) mại để thu hút khách hàng - Hoàn chỉnh quản lý các mặt cần thiết của quán nhƣ kiến trúc, nhân sự, xây dựng phong cách riêng để khách hàng nhớ đến quán - Ghi nhận số khách mới đến và có phục vụ tốt - Trung Nguyên tài trợ cà phê để làm khuyến mãi tặng khách hàng mới hay cũ - Đại lý báo cáo tình hình sau ngày khuyến mãi - Nhân viên tƣ vấn đánh giá doanh số của đại lý trong thời gian này 9. Mƣợn cuốn cẩm nang hoạt động của Trung Nguyên 10. Đƣợc tƣ vấn - hỗ trợ - Đội ngũ nhân viên tƣ vấn hỗ trợ thƣờng xuyên thăm viếng, hỗ trợ và tƣ vấn cho các đại lý (ít nhất 2 lần/tháng) ngay từ lúc gia nhập hệ thống cho đến suốt quá trình hoạt động kinh doanh sau này để hỗ trợ giải quyết kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc của quán. - Dự trù kinh phí, lên kế hoạch và tƣ vấn thực hiện một vài chƣơng trình nhằm thu hút khách hàng trong giai đoạn khai trƣơng. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 96 PHụ LụC 3 Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại (Ban hành kèm theo Thông tƣ số 09/2006/TT-BTM ngày 25/05/2006 của Bộ Thƣơng mại) Phần A [1] I. Thông tin chung về bên nhƣợng quyền 1. Tên thƣơng mại của bên nhƣợng quyền. 2. Địa chỉ trụ sở chính của bên nhƣợng quyền. 3. Điện thoại, fax (nếu có). 4. Ngày thành lập của bên nhƣợng quyền. 5. Thông tin về việc bên nhƣợng quyền là bên nhƣợng quyền ban đầu hay bên nhƣợng quyền thứ cấp. 6. Loại hình kinh doanh của bên nhƣợng quyền. 7. Lĩnh vực nhƣợng quyền. 8. Thông tin về việc đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại cơ quan có thẩm quyền[2]. II. Nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 97 1. Quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và bất cứ đối tƣợng sở hữu trí tuệ nào của bên nhận quyền. 2. Chi tiết về nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và quyền đối với đối tƣợng sở hữu trí tuệ đƣợc đăng ký theo pháp luật. Phần B [3] I. Thông tin về bên nhƣợng quyền 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy. 2. Tên, nhiệm vụ và kinh nghiệm công tác của các thành viên ban giám đốc của bên nhƣợng quyền. 3. Thông tin về bộ phận phụ trách lĩnh vực nhƣợng quyền thƣơng mại của bên nhƣợng quyền. 4. Kinh nghiệm của bên nhƣợng quyền trong lĩnh vực kinh doanh nhƣợng quyền 5. Thông tin về việc kiện tụng liên quan tới hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại của bên nhƣợng quyền trong vòng một (01) năm gần đây. II. Chi phí ban đầu mà bên nhận quyền phải trả 1. Loại và mức phí ban đầu mà bên nhận quyền phải trả. 2. Thời điểm trả phí. 3. Trƣờng hợp nào phí đƣợc hoàn trả. III. Các nghĩa vụ tài chính khác của bên nhận quyền Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 98 Đối với mỗi một loại phí dƣới đây, nói rõ mức phí đƣợc ấn định, thời điểm trả phí và trƣờng hợp nào phí đƣợc hoàn trả: 1. Phí thu định kỳ. 2. Phí quảng cáo. 3. Phí đào tạo. 4. Phí dịch vụ. 5. Thanh toán tiền thuê. 6. Các loại phí khác. IV. Đầu tƣ ban đầu của bên nhận quyền Đầu tƣ ban đầu bao gồm các thông tin chính sau đây: 1. Địa điểm kinh doanh. 2. Trang thiết bị. 3. Chi phí trang trí. 4. Hàng hoá ban đầu phải mua. 5. Chi phí an ninh. 6. Những chi phí trả trƣớc khác. V. Nghĩa vụ của bên nhận quyền phải mua hoặc thuê những thiết bị để phù hợp với hệ thống kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định 1. Bên nhận quyền có phải mua những vật dụng hay mua, thuê những thiết bị, sử dụng những dịch vụ nhất định nào để phù hợp với hệ thống kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định hay không. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 99 2. Liệu có thể chỉnh sửa những quy định của hệ thống kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại không. 3. Nếu đƣợc phép chỉnh sửa hệ thống kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại, nói rõ cần những thủ tục gì. VI. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền 1. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền trƣớc khi ký kết hợp đồng. 2. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền trong suốt quá trình hoạt động. 3. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền trong việc quyết định lựa chọn mặt bằng kinh doanh. 4. Đào tạo: a. Đào tạo ban đầu. b. Những khoá đào tạo bổ sung khác. VII. Mô tả thị trƣờng của hàng hóa/dịch vụ đƣợc kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại 1. Bản mô tả về thị trƣờng chung của hàng hóa/dịch vụ là đối tƣợng của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại. 2. Bản mô tả về thị trƣờng của hàng hóa/dịch vụ là đối tƣợng của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại thuộc lãnh thổ đƣợc phép hoạt động của bên nhận quyền. 3. Triển vọng cho sự phát triển của thị trƣờng nêu trên. VIII. Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại mẫu Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 100 1. Tên các điều khoản của hợp đồng. 2. Thời hạn của hợp đồng. 3. Điều kiện gia hạn hợp đồng. 4. Điều kiện để bên nhận quyền huỷ bỏ hợp đồng. 5. Điều kiện để bên nhƣợng quyền huỷ bỏ hợp đồng. 6. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền/bên nhận quyền phát sinh từ việc huỷ bỏ hợp đồng. 7. Sửa đổi hợp đồng theo yêu cầu của bên nhƣợng quyền/bên nhận quyền. 8. Quy định về điều kiện chuyển giao hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại của bên nhận quyền cho thƣơng nhân khác. 9. Trong trƣờng hợp tử vong, tuyên bố không đủ điều kiện về bên nhƣợng quyền/bên nhận quyền. IX. Thông tin về hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại 1. Số lƣợng cơ sở kinh doanh của bên nhƣợng quyền đang hoạt động. 2. Số lƣợng cơ sở kinh doanh của bên nhƣợng quyền đã ngừng kinh doanh. 3. Số lƣợng các hợp đồng nhƣợng quyền đã ký với các bên nhận quyền. 4. Số lƣợng các hợp đồng nhƣợng quyền đã đƣợc bên nhận quyền chuyển giao cho bên thứ ba. 5. Số lƣợng các cơ sở kinh doanh của bên nhận quyền đƣợc chuyển giao cho bên nhƣợng quyền. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 101 6. Số lƣợng các hợp đồng nhƣợng quyền bị chấm dứt bởi bên nhƣợng quyền. 7. Số lƣợng các hợp đồng nhƣợng quyền bị chấm dứt bởi bên nhận quyền. 8. Số lƣợng các hợp đồng nhƣợng quyền không đƣợc gia hạn/đƣợc gia hạn. X. Báo cáo tài chính của bên nhƣợng quyền Báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán trong 01 năm gần nhất. XI. Phần thƣởng, sự công nhận sẽ nhận đƣợc hoặc tổ chức cần phải tham gia Chúng tôi cam kết rằng hệ thống kinh doanh dự kiến để nhƣợng quyền đã hoạt động đƣợc ít nhất một (01) năm; mọi thông tin trong tài liệu này và bất cứ thông tin bổ sung nào và các phụ lục đính kèm đều chính xác và đúng sự thật. Chúng tôi hiểu rằng việc đƣa ra bất cứ thông tin gian dối nào trong tài liệu này là sự vi phạm pháp luật. Đại diện bên nhƣợng quyền (Ký tên và đóng dấu) [1] Thƣơng nhân phải thông báo với cơ quan đăng ký khi thay đổi nội dung thông tin trong Phần này theo hƣớng dẫn tại Mục III của Thông tƣ này [2] Thƣơng nhân bổ sung thông tin này sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký thẩm quyền [3] Thƣơng nhân định kỳ thông báo những nội dung trong Phần này cho cơ quan đăng ký có thẩm quyền chậm nhất là vào ngày 15/01 hàng năm. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT 102

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3700_7942.pdf