Đề tài Hoạt động xuất khẩu than của tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam thực trạng và giải pháp

Ngành than Việt Nam đã có lịch sử phát triển hơn 100 năm, là một trong những ngành công nghiệp truyền thống của Việt Nam, sự phát triển của ngành than gắn liền sự phát triển của công nghiệp Việt Nam. Sự ra đời của Tổng Công ty Than Việt Nam và sau đó trở thành Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã góp phần làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển. Sau khi nghiên cứu đề tài: “Hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), thực trạng và giải pháp”, có thể rút ra một số kết luận sau đây: 1. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) là một trong những Tập đoàn kinh tế đầu tiên của nước ta được chuyển đổi từ tổng công ty nhà nước vào cuối năm 2005, do đó TKV có vai trò rất quan trọng và cần có định hướng phát triển đa ngành đa nghề và theo đúng định hướng phát triển là trở thành một tập đoàn về năng lượng chủ chốt của quốc gia.

pdf99 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3049 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu than của tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uốc tế Tập đoàn có định hƣớng: Hội nhập sâu rộng và cụ thể; Quốc tế hoá các hoạt động của TKV, hợp tác với các công ty lớn có vị thế toàn cầu. Về phát triển doanh nghiệp: TKV sẽ tiến tới thực hiện việc chuyển từ kinh doanh sản phẩm sang kinh doanh các doanh nghiệp; Thực hiện đa sở hữu; Tiến tới cổ phần hoá cả công ty mẹ (chỉ giữ lại 51% của Nhà nƣớc). 74 3.7 Về phát triển các nguồn nhân lực TKV hƣớng tới: Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ thạo việc, nhân viên trung thành; Tạo điều kiện để con ngƣời phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần, kinh tế, văn hoá, tạo dựng các sắc thái văn hoá riêng của TKV; Đào tạo phải là một lĩnh vực kinh doanh có lãi, dịch vụ có thu; Trƣờng đào tạo phải đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí quốc tế; Bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có phong thái làm việc chủ động hiệu quả, biết đặt ra vấn đề và chủ động giải quyết vấn đề một cách khoa học với tốc độ cao. 3.8 Về thương hiệu và truyền thống văn hoá Định hƣớng phát triển là: Lấy chữ tín làm đầu, coi “Khách hàng là cha đẻ của Thƣợng đế”; Phát huy truyền thống của TKV, xây dựng văn hoá doanh nghiệp với sắc thái riêng của TKV phù hợp với các chuẩn mực quốc tế; TKV phải trở thành thƣơng hiệu quốc tế quen thuộc, đƣợc ƣa thích và có uy tín trong khu vực và quốc tế. 3.9 Về kế hoạch xuất khẩu Về xuất khẩu than, xuất nhập khẩu hợp lý trên cơ sở giảm dần và tiến đến không xuất khẩu than: Đến năm 2010 giảm xuất khẩu xuống còn 12 triệu tấn; Đến năm 2015 giảm còn 5 triệu tấn; Sau 2015 giảm dần và tiến tới không xuất khẩu. Về thị trƣờng than, phấn đấu đến năm 2010 thiết lập đƣợc hệ thống cơ chế, chính sách hình thành thị trƣờng than cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới, tạo sự công bằng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh than, không phân biệt thành phần kinh tế. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TKV TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Giải pháp nhằm hạn chế xuất khẩu than của Tập đoàn trong tƣơng lai Việt Nam hiện là một trong những nƣớc nghèo về các nguồn tài nguyên năng lƣợng, với mức quy đổi về nguồn năng lƣợng sơ cấp (than, dầu, khí uranium 75 và thủy điện) tính bình quân trên đầu ngƣời rất thấp so với nhiều nƣớc trên thế giới. Song, việc khai thác và sử dụng năng lƣợng lại rất lãng phí. Trong khi nƣớc ta đang phải nhập khẩu nhiệt điện, xăng, dầu và khí đốt thì có bao nhiêu than, dầu thô hầu nhƣ chúng ta lại đem bán hết. Hiện nƣớc ta đang xuất khẩu hơn 50% sản lƣợng than và gần 100% lƣợng dầu thô khai thác đƣợc. Theo lý giải của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, việc xuất khẩu than hiện nay là đúng đắn vì nó thu về lƣợng ngoại tệ “khổng lồ”. Tuy nhiên, thực tế lại hoàn toàn ngƣợc lại. Trong khi TKV xuất khẩu than qua Trung Quốc với giá “bèo” để nƣớc này sản xuất điện thì Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đang phải mua điện cũng từ Trung Quốc với giá cao ngất ngƣởng. Theo GS.TS Phí Văn Lịch, Chuyên gia chính sách của dự án Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lƣợng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Bộ Khoa học và Công nghệ, sau năm 2015 nƣớc ta sẽ phải nhập khẩu than để sản xuất điện nguyên tử (vào năm 2020). Trong khi đó tổng sản lƣợng than của Việt Nam lúc đó nếu khai thác tối đa cũng chỉ đáp ứng 50% nhu cầu. Lƣợng than nhập khẩu của Việt Nam sẽ cao hơn cả sản lƣợng than hiện nay. Song vấn đề là chúng ta phải nhập khẩu than từ đâu thì chƣa ai biết. “Nếu sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn năng lƣợng sơ cấp, chúng ta chỉ phải nhập khẩu than vào năm 2025, kịp đƣa nhà máy điện nguyên tử với lò phản ứng thế hệ thứ tƣ vào phát điện sau năm 2030. Hiện nay, có thể coi Việt Nam là nƣớc xuất khẩu về năng lƣợng. Nhƣng chỉ sau năm 2015, Việt Nam sẽ trở thành nƣớc nhập khẩu về năng lƣợng và khi đó khủng hoảng thiếu năng lƣợng sẽ là điều có thể” - ông Lịch cho biết thêm. Những năm gần đây, xuất khẩu than liên tục gia tăng với tốc độ ngày càng cao. Việc tăng nhanh sản lƣợng than xuất khẩu đã làm cho dƣ luận quan tâm lo ngại về sự cạn kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo và sự thiếu hụt than của nền kinh tế trong một tƣơng lai không xa. Đã có ý kiến cảnh báo về bài học xuất khẩu gỗ hơn 10 năm trƣớc đây, để đến nay đất nƣớc phải nhập khẩu gỗ với số lƣợng 76 còn lớn hơn số đã xuất khẩu. Cũng đã có nhiều ý kiến đề xuất về các biện pháp hạn chế xuất khẩu than. Tuy nhiên, do chƣa xuất phát từ nguyên nhân sâu xa của việc gia tăng sản lƣợng than xuất khẩu nên các biện pháp đã đề xuất chƣa có tính khả thi, thậm chí còn làm tăng nguy cơ xuất khẩu cao hơn và làm tăng nguy cơ thiếu hụt than trong tƣơng lai. Qua phân tích ở những phần trên cho thấy, nguyên nhân của mọi nguyên nhân làm tăng lƣợng than xuất khẩu là do giá than bán trong nƣớc quá thấp. Việc duy trì cơ chế giá than nội địa thấp, nhất là giá than bán cho các hộ tiêu thụ chính (điện, xi măng, phân bón, giấy) không những gây nhiều tiêu cực trong buôn bán và xuất khẩu than, không phản ánh đúng thực chất hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các hộ sử dụng than, mà còn góp phần làm cho việc sử dụng than lãng phí và làm tăng suy thoái môi trƣờng, gây nhiều thiệt hại cho nền kinh tế, dẫn đến cạn kiệt nguồn “vàng đen” hữu hạn không thể tái tạo của đất nƣớc. Việc “xuất khẩu than hạn chế” hay “không khuyến khích xuất khẩu than” đã trở nên rõ ràng. Vấn đề phải giải quyết ở đây là hạn chế, không khuyến khích bằng cách nào? Đó là phƣơng án tăng giá than trong nƣớc đến năm 2010 bằng giá FOB xuất khẩu và đến năm 2020 bằng giá CIF nhập khẩu thì sản lƣợng than khai thác đƣợc sẽ giành tối đa cho nhu cầu than trong nƣớc, chỉ xuất khẩu lƣợng than thừa và sau năm 2015 mới phải nhập khẩu than. Nhƣ vậy, Tập đoàn không những cân đối, tự chủ đƣợc tài chính mà còn có tích luỹ để đầu tƣ phát triển các ngành nghề khác theo phƣơng châm “đi lên từ than, phát triển trên nền than”. Có thể thấy biện pháp hợp tình, hợp lý nhất, có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất để hạn chế/giảm thiểu xuất khẩu than phù hợp với quy luật kinh tế thị trƣờng và quá trình toàn cầu hóa là thực hiện lộ trình thị trƣờng hóa giá than trong nƣớc. Chỉ có nhƣ vậy mới tạo điều kiện cho ngành Than phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu than ngày càng tăng cao của nền kinh tế; khắc phục các bất cập hiện nay do giá than thấp gây ra; đồng thời cũng là một công cụ để buộc các ngành sử dụng 77 than phải có giải pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn đối với nguồn “vàng đen”, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh để vững vàng bƣớc vào hội nhập. 2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới và vì mục tiêu phát triển bền vững Tuy định hƣớng lâu dài của Tập đoàn là hạn chế xuất khẩu than nhƣng Tập đoàn vẫn cần những giải pháp nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu than trong thời gian trƣớc mắt, khi mà xuất khẩu than vẫn là nguồn thu chủ yếu của Tập đoàn để Tập đoàn từng bƣớc chuyển đổi, mở rộng việc sản xuất kinh doanh đa ngành đa nghề đúng theo mục tiêu phát triển bền vững của mình, đó là những giải pháp sau: 2.1 Đổi mới công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị phụ tùng Với đặc thù của than là nguồn tài nguyên quý, là nguồn nhiên liệu không thể tái tạo đƣợc, do vậy việc không ngừng đổi mới công nghệ trong việc khai thác và tuyển than đóng một vai trò vô cùng quan trọng, nó giúp Tập đoàn một mặt sử dụng một cách tiết kiệm nguồn than của đất nƣớc, đồng thời đem lại hiệu quả xuất khẩu cao hơn với số lƣợng và chất lƣợng ngày càng tăng và đáp ứng yêu cầu của nhiều khách hàng. Muốn đạt đƣợc điều đó, TKV cần phải: - Nghiên cứu các thị trƣờng nhập khẩu than của mình một cách cẩn thận, tìm ra yêu cầu thực sự của họ về sản phẩm than để từ đó tìm ra đƣợc những máy móc thiết bị phù hợp. - Nghiên cứu thị trƣờng cung cấp máy móc thiết bị để tìm những máy móc thiết bị mới, hiện đại mà lại phù hợp với khả năng tài chính của Tập đoàn và phù hợp với điều kiện khai thác than ở Việt Nam. - Sau khi đã điều tra, nghiên cứu thị trƣờng, nếu không có khả năng mua thì Tập đoàn nên kêu gọi vốn đầu tƣ từ bên ngoài hoặc tiến hành liên doanh liên kết với các công ty khác thông qua việc tìm kiếm thông tin trên Internet, thông qua khách hàng hoặc các đối tác cũ… 78 - Trong trƣờng hợp máy móc thiết bị phù hợp và ngành có khả năng mua thì mua trực tiếp máy móc thiết bị đó ngay phục vụ cho hoạt động khai thác và sản xuất than. Nhƣng bên cạnh đổi mới trang thiết bị thì Tập đoàn nên tận dụng những máy móc thiết bị cũ bởi vì muốn máy móc thiết bị cũ phát huy đƣợc tác dụng thì cũng phải mất một khoảng thời gian. Do vậy phải có sự kết hợp giữa thiết bị cũ và thiết bị mới để đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất trong quá trình khai thác và sàng tuyển than. Việc đổi mới công nghệ góp phần rất lớn vào quá trình nâng cao sản lƣợng than thƣơng phẩm cũng nhƣ chất lƣợng than xuất khẩu. Tuy nhiên yêu cầu của từng thị trƣờng đối với chất lƣợng rất khác nhau trong khi chất lƣợng than của Tập đoàn chƣa đồng đều, đặc biệt đối với những hợp đồng lớn; quy trình kiểm tra và giám định tại các trung tâm giám định chƣa thực sự chính xác hoàn toàn, chƣa hiểu một cách thấu đáo các quy trình về chất lƣợng than nhập khẩu của các nƣớc…Do vậy, bên cạnh việc đổi mới công nghệ thì Tập đoàn có thể áp dụng một số biện pháp bổ trợ khác để nâng cao chất lƣợng than xuất khẩu: Đƣa ra các tiêu chuẩn đối với chất lƣợng than xuất khẩu cũng nhƣ các biện pháp quản lý đối với chất lƣợng than xuất khẩu. Đối với những hợp đồng xuất khẩu than đã đƣợc ký kết, để đảm bảo thực hiện đƣợc hợp đồng thì phải đảm bảo cả số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng, tránh trƣờng hợp giao hàng không đúng theo yêu cầu của hợp đồng, hàng bị trả lại hay bị phạt. Để đạt đƣợc điều này thì Tập đoàn cần quan tâm đến việc giám định kiểm tra chất lƣợng đối với các lô hàng xuất khẩu. Cụ thể Tập đoàn đã thành lập trung tâm đo lƣờng và giám định chất lƣợng sản phẩm QUACONTROL để kiểm tra giám sát chất lƣợng than xuất khẩu. Để trung tâm này hoạt động có hiệu quả và hiệu quả hoạt động xuất khẩu đạt đƣợc nhƣ kết quả mong đợi thì Tập đoàn nên cử ngƣời của trung tâm kiểm tra sơ bộ than dành cho xuất khẩu ngay trong quá trình than đƣợc đƣa từ nơi khai thác vào sàng tuyển trƣớc khi đƣa ra cảng xuất khẩu, phát hiện kịp thời những lô hàng nào không đủ 79 tiêu chuẩn chất lƣợng trong các hợp đồng yêu cầu tiến hành loại bỏ và bổ sung kịp thời. Đồng thời Tập đoàn phải có sự liên lạc thƣờng xuyên với trung tâm này để nắm rõ tình hình. Bên cạnh đó Tập đoàn phải luôn duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quan kiêm tra và giám định chất lƣợng nhƣ VINACONTROL hay SGS và những cơ quan giám định trung gian và độc lập có uy tín, đƣợc nhiều đối tác nƣớc ngoài tin tƣởng. - Nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên trong Tập đoàn về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng. Sản xuất không có phế phẩm tức là không tốn thêm lao động, không tốn thêm nguyên liệu, thời gian để khắc phục những sản phẩm không có không có chất lƣợng, từ đó làm cho chi phí không hiệu quả sẽ giảm. Sản phẩm chất lƣợng tốt sẽ tạo đƣợc lòng tin cho khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho Tập đoàn. 2.2 Đầu tư trong sản xuất than Tập đoàn cần phải ƣu tiên công tác thăm dò xác định trữ lƣợng, chất lƣợng than, điều kiện địa chất vỉa than. Chỉ đạo lập và hoàn chỉnh các báo cáo nghiên cứu khả thi làm cơ sở cho việc chủ động đầu tƣ tập trung và đồng bộ, đầu tƣ chiều sâu, đầu tƣ đổi mới công nghệ, cân đối tự đầu tƣ với mức độ hợp lý để chủ động ổn định sản xuất, phát huy cao nhất năng lực tài sản và hiệu quả đầu tƣ, áp dụng các giải pháp công nghệ để đảm bảo an toàn trong sản xuất, nâng cao tỉ lệ thu hồi than và tiết kiêm tài nguyên. Nghiên cứu cơ chế, biện pháp trong đầu tƣ nhằm giải phóng đƣợc năng lực sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo sự phát triển đột phá của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo đƣợc sự thống nhất lợi ích của từng đơn vị và của cả Tập đoàn. Cụ thể: a. Đối với công tác tìm kiếm, thăm dò tài nguyên than Đẩy mạnh thăm dò xác minh trữ lƣợng than trên mức -300m, tìm kiếm thăm dò dƣới mức -300m tại bể than Quảng Ninh. Tăng cƣờng công tác thăm dò đánh giá tài nguyên tại bể than Đồng bằng Bắc Bộ theo mục tiêu đã đề ra trên cơ sở hợp tác và kêu gọi đầu tƣ nƣớc ngoài. Đối với bể than thềm lục địa cần sử dụng 80 triệt để các tài liệu tìm kiếm thăm dò dầu khí để tổng hợp, đánh giá sơ bộ tiềm năng tài nguyên than và lập kế hoạch cho các bƣớc tiếp theo. b. Đối với việc khai thác, chế biến than Hiện tại, toàn ngành có 5 mỏ lộ thiên lớn sản xuất với công suất trên dƣới 2 triệu tấn than nguyên khai/năm, 15 mỏ lộ thiên vừa và công trƣờng lộ thiên (thuộc các công ty than hầm lò quản lý) sản xuất với công suất từ 100.000 tấn - dƣới 1 triệu tấn than nguyên khai/năm, trên 30 mỏ hầm lò đang hoạt động (trong đó có 8 mỏ có trữ lƣợng huy động lớn, có công nghệ và cơ sở hạ tầng tƣng đối hoàn chỉnh, khai thác với công suất từ 1 triệu tấn/năm trở lên; các mỏ còn lại có sản lƣợng khai thác dƣới 1 triệu tấn/năm). Giải pháp cho thời gian tới là: - Đối với vùng than Quảng Ninh: Cần tập trung đầu tƣ cải tạo, mở rộng các mỏ hiện có và đầu tƣ các mỏ mới theo hƣớng hiện đại để tăng sản lƣợng than nguyên khai, đẩy mạnh quá trình hiện đại hoá công nghệ khai thác hầm lò và hiện đại hoá thiết bị khai thác lộ thiên. Đầu tƣ phát triển các cơ sở sàng tuyển, chế biến than, hệ thống kỹ thuật hạ tầng, thăm dò tài nguyên. - Đối với vùng than nội địa: Do các mỏ đều có trữ lƣợng vừa và nhỏ nên chỉ cần nâng công suất khai thác hợp lý để đáp ứng nhu cầu tại chỗ và trong vùng. - Đối với vùng than Đồng bằng sông Hồng: Tập đoàn cần tích cực hợp tác với nƣớc ngoài nghiên cứu công nghệ và khả năng khai thác (công nghệ khai thác hầm lò hoặc công nghệ khí hoá than…) để có thể đƣa khoáng sàn Bình Minh – Khoái Châu (Hƣng Yên) vào khai thác và nâng dần sản lƣợng. - Đối với chế biến than: Phải nghiên cứu và đầu tƣ triển khai các dự án chế biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm chất lƣợng cao và sạch, đặc biệt là chế biến Antraxit cùng cho luyện kim, khí hoá than, hoá lỏng than…phục vụ cho các mục đích dân dụng và công nghệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và tăng cao giá trị của than. 81 2.3 Phát triển nguồn nhân lực Lực lƣợng lao động của doanh nghiệp xuất khẩu rất quan trọng và có tác động trực tiếp trong việc nâng cao hiệu kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Do đó Tập đoàn phải đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, tƣ vấn, nghiên cứu và công nhân có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề và tinh thần trách nhiệm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Tập đoàn trên các lĩnh vực, cụ thể: a. Đối với công nhân kỹ thuật Cần tiến hành đào tạo, bồi dƣỡng tại chỗ kết hợp với tu nghiệp tại nƣớc ngoài phù hợp với từng đối tƣợng lao động vì hiện nay Tập đoàn đã có quan hệ với các trƣờng đại học chuyên đào tạo về mỏ tại các nƣớc nhƣ Trƣờng Đại học Hoa Bắc (Trung Quốc), Trƣờng Đại học Mỏ quốc gia Matxcơva (Nga), Trƣờng Đại học Bách khoa Slask (Ba Lan)… Ngoài ra, Tập đoàn cũng phải tổ chức lại hệ thống trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trƣờng dạy nghề, tích cực đào tạo lại, bồi dƣỡng nâng cao kiến thức, tay nghề…Đƣa tin học vào quản lý, tăng cƣờng các hoạt động giáo duc truyền thống, văn hoá doanh nghiệp. b. Đối với cán bộ kinh doanh Đào tạo ngắn hạn và dài hạn đối với cán bộ kinh doanh về các mảng kiến thức về tổ chức doanh nghiệp (Kinh tế vi mô, Marketing, Các phƣơng pháp lƣợng trong quản trị, Cổ phần hoá trong doanh nghiệp…); các kiến thức về thị trƣờng (Kinh tế vĩ mô, Kinh tế công cộng, Lý thuyết cạnh tranh…); các kiến thức về kinh doanh; kỹ năng sử dụng các phƣơng pháp quản trị hiện đại; các kỹ năng giao tiếp… c. Đối với cán bộ cao cấp Tập đoàn cần có kế hoạch đào tạo cán bộ lãnh đạo các cấp, đồng thời cũng phải có kế hoạch đào tạo tầng lớp kế cận một cách thích hợp thông qua các khoá học đƣợc tổ chức trong nƣớc tại Trung tâm phát triển nguồn nhân lực quản lý, 82 đồng thời kết hợp với việc cử đi học tại các nƣớc phát triển để học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng nhƣ cách tiếp cận với việc giải quyết các vấn đề lớn. 2.4 Bảo vệ tốt môi trường, đảm bảo hiệu quả khai thác than Thời gian vừa qua, TKV đã chú trọng chỉ đạo và có nhiều giải pháp nhằm khắc phục, xử lý ô nhiễm môi trƣờng do khai thác vận chuyển, chế biến than gây ra. Tuy nhiên, việc tăng quá nhanh sản lƣợng than khai thác trong khi các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật chƣa tƣơng xứng, đồng bộ đã ảnh hƣởng rất nhiều tới môi trƣờng vùng mỏ. Một số doanh nghiệp của ngành than thực hiện chƣa nghiêm các quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trƣờng gây ảnh hƣởng lớn đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân và bức xúc trong dƣ luận. Các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra tại 68 khu vực mỏ đang hoạt động thì chỉ có 38 khu vực có báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, hầu hết các đơn vị đều chƣa lập báo cáo bảo vệ môi trƣờng định kỳ theo quy định. Nhiều dự án mở rộng, nâng cấp mỏ than của các đơn vị nhƣ Cao Sơn, Cọc Sáu, Đèo Nai, Hà Tu, Núi Béo...đều chƣa có báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng. Hoạt động khai thác than và đổ thải đã tạo lên các bãi thải lớn nhƣ: Đèo Nai có độ cao khoảng 200m, Cao Sơn cao 150m, Đông Bắc Bàng Nâu cao 150m rất dễ ảnh hƣởng đến các khu dân cƣ phía dƣới khi có động đất, mƣa lớn kéo dài. Các bến cảng còn phân tán, quy mô nhỏ, hạ tầng yếu kém và đại đa số đều không có công trình bảo vệ môi trƣờng, nhiều bến bãi đã có quyết định ngừng hoạt động nhƣ bến xuất của Công ty Than Hà Tu, Xí nghiệp Chế biến tiêu thụ than Hòn Gai, Xí nghiệp Dịch vụ kinh doanh than... nhƣng vẫn không chấp hành gây ô nhiễm môi trƣờng trên tuyến đƣờng 337. Qua quan trắc cho thấy nồng độ bụi ở khu vực Mông Dƣơng (Cẩm Phả); Hà Trung, Hồng Hà (Hạ Long); Vàng Danh, Khe Ngát (Uông Bí) đều vƣợt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Nƣớc thải mỏ của Công ty Than Hà Lầm có hàm lƣợng BOD (nhu cầu ô xy sinh hoá), COD (nhu cầu ô xy hoá học), TSS (hàm lƣợng cặn lơ lửng) vƣợt tiêu chuẩn cho phép từ 3,9 đến 5,7 lần; hàm lƣợng sunfua, TSS của Công ty Than Mông Dƣơng cao gấp đôi mức cho phép; hàm lƣợng TSS trong nƣớc thải của Công ty Than Dƣơng Huy còn vƣợt đến 15,6 lần đặc biệt là 83 Công ty Than Hạ Long còn không có cả hệ thống xử lý nƣớc thải và nhiều công ty khác khi kiểm tra đều không đạt tiêu chuẩn. Để khắc phục tình trạng trên, Tập đoàn đã phối hợp với các địa phƣơng làm tốt công tác giáo dục môi trƣờng cho cộng đồng. Bên cạnh đó Tập đoàn còn thành lập Quỹ môi trƣờng than Việt Nam trên cơ sở tính thêm 1% vào giá thành sản xuất và trở thành doanh nghiệp đầu tiên trong nƣớc có quỹ này. Những biện pháp này phần nào đã giúp cho việc bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ nâng cao năng suất của ngƣời lao động. Một trong những mục tiêu phát triển bền vững của ngành than có tính chất sống còn là bảo vệ môi trƣờng. Muốn vậy, giải pháp của Tập đoàn là phân vùng quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, gồm có: Vùng cấm các hoạt động khai thác than; Vùng hạn chế hoạt động khai thác than; Vùng bảo vệ môi trƣờng đặc biệt; Vùng bảo vệ môi trƣờng thông thƣờng, các khu vực đặc biệt khác nhƣ các công trình /khu vực khai thác cần bảo tồn hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng sau khi khai thác hết than. Trên cơ sở các vùng quy hoạch, tập đoàn đã xác lập các giải pháp bảo vệ môi trƣờng cụ thể theo các lĩnh vực nhƣ: Kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung; Cải tạo hệ thống thoát và xử lý nƣớc thải; Nạo vét và xây kè sông, suối, hồ chứa nƣớc; Đắp đê, xây kè chống xói mòn, tụt lở ở các bãi thải, khai trƣờng; Tái trồng cây, phục hồi và cải tạo đất ở các khu vực mỏ và bãi thải; Đổi mới công nghệ, thiết bị, vật liệu, năng lƣợng; Tăng cƣờng hệ thống quan trắc và phát triển công nghệ môi trƣờng. Tập đoàn cũng phải xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, công cụ kinh tế môi trƣờng cho ngành than nhƣ: tiêu chuẩn quản lý môi trƣờng ISO 14000, các chuẩn môi trƣờng, ký quỹ phục hồi môi trƣờng… Ngoài ra, Tập đoàn cần nâng cao nhận thức bảo vệ môi trƣờng cho CBCN, chú trọng đào tạo chuyên gia và tăng cƣờng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng. 84 Bên cạnh việc bảo vệ môi trƣờng, Tập đoàn cũng phải tiến hành việc quản lý than đƣợc khai thác để đảm bảo lƣợng than xuất khẩu thông qua việc quy hoạch lại các kho than, cảng than, bến bãi để quản lý than đƣợc tốt hơn, đồng thời cũng góp phần bảo vệ môi trƣờng. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam cho biết, đến năm 2010, tất cả các đơn vị sản xuất, sàng tuyển và chế biến than đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trƣờng trong ngành than. Theo đó, TKV sẽ kiểm soát chặt chẽ tác động môi trƣờng vùng có hoạt động khai thác than, thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trƣờng và nghiên cứu ứng dụng công nghệ khai thác sạch hơn. TKV chú trọng tới công tác đào tạo chuyên gia và tăng cƣờng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng; tranh thủ các nguồn vốn, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nƣớc cho môi trƣờng, đồng thời TKV sẽ kết hợp với chính quyền địa phƣơng nhanh chóng khắc phục ô nhiễm môi trƣờng do khai thác nhiều năm để lại, đặc biệt là với môi trƣờng cảnh quan Vịnh Hạ Long. TKV hiện đang triển khai thực hiện một số dự án môi trƣờng nhƣ: xử lý nƣớc thải mỏ than Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn; xử lý ô nhiễm bụi và ngập úng ở các khu dân cƣ xung quanh nhà máy tuyển Nam Cầu Trắng; cải tạo môi trƣờng, cảnh quan bãi thải Nam Lộ Phong, thành phố Hạ Long; trồng rừng cải tạo môi trƣờng khu vực Nam Khe Sim, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, Quỹ môi trƣờng Than Việt Nam đƣợc thành lập trên cơ sở sử dụng 1% chi phí tính thêm vào giá thành để giải quyết vấn đề về môi trƣờng do hoạt động khai thác than gây ra. Những năm gần đây, TKV đã phối hợp với tỉnh Quảng Ninh cải thiện, nâng cấp các hệ thống đƣờng giao thông và nhiều công trình bảo vệ môi trƣờng khác nhƣ các hồ chứa nƣớc, hệ thống sông suối...với số vốn đầu tƣ ngày một tăng. TKV đã xây dựng Trung tâm an toàn mỏ, lắp đặt hệ thống cảnh báo khí CH4 tự động cho Công ty Than Mạo Khê và thiết bị cảnh báo di động cho tất cả các mỏ hầm lò, hiện đại hóa Trung tâm cấp cứu mỏ của 3 khu vực, củng cố hệ thống cấp cứu mỏ 85 bán chuyên tại các mỏ; quy định từ năm 2005, mỗi mỏ phải có 1 phó giám đốc chuyên trách về an toàn... Bên cạnh đó, để khắc phục hậu quả môi trƣờng vùng mỏ đã bị suy thoái sau nhiều thập kỷ để lại, đồng thời để bảo vệ môi trƣờng sinh thái, danh lam thắng cảnh, các di tích văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, TKV đã thực hiện chƣơng trình tổng thể đánh giá tác động môi trƣờng vùng than Quảng Ninh và đề ra các giải pháp và chƣơng trình cải thiện môi trƣờng. Kinh phí cho các công trình bảo vệ môi trƣờng đã tăng từ 47,98 tỷ đồng năm 2003 lên 69,91 tỷ đồng năm 2004, và 208,9 tỷ đồng vào năm 2006. Biện pháp bảo vệ môi trƣờng và quản lý than khai thác nếu đƣợc tiến hành một cách đồng bộ sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, giảm đƣợc các chi phí phát sinh do hậu quả của việc không bảo vệ tốt môi trƣờng đem lại. Từ đó sản lƣợng và chất lƣợng than cũng tăng lên. 2.5 Tăng cường hoạt động phân phối và xúc tiến thương mại a. Xây dựng kênh phân phối than xuất khẩu hiệu quả Hiện nay, Tập đoàn vẫn duy trì ba kênh phân phối là: Bán hàng trực tiếp, bán hàng thông qua một tổ chức kinh doanh trong nƣớc và thông qua trung gian nƣớc ngoài. Trong đó kênh thứ ba vẫn đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhất do Tập đoàn chƣa đủ khả năng lập văn phòng đại diện ở nƣớc ngoài. Điều này khiến Tập đoàn không chủ động trong cung cấp sản phẩm, tăng chi phí và giá bán, giảm lợi nhuận xuất khẩu. Nhƣ vậy Tập đoàn cần khắc phục điều này bằng cách tăng cƣờng phối hợp hoạt động với thƣơng vụ Việt Nam tại nƣớc ngoài, cơ quan chính phủ, Phòng Thƣơng mại để tìm hiểu hoạt động của các trung gian ở thị trƣờng đó để lựa chọn đƣợc trung gian thực sự uy tín, hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó phải mở rộng sử dụng kênh thứ nhất tức là nghiên cứu thị trƣờng một cách chủ động để xuất khẩu trực tiếp tới các thị trƣờng đó. Một vấn đề khác cũng rất quan trọng trong hoạt động phân phối xuất khẩu than chính là việc vận chuyển than. Than thƣờng đƣợc xuất khẩu với khối lƣợng 86 lớn và đƣợc vận chuyển bằng tàu biển nên để đảm bảo chất lƣợng than trong quá trình vận chuyển thì Tập đoàn nên: - Đảm bảo than đƣợc vận chuyển từ mỏ ra cảng theo đúng quy trình kỹ thuật đã đƣợc định sẵn để không làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng than xuất khẩu. Nên có nhân viên giám sát theo dõi quá trình thực hiện này. - Thiết lập mối quan hệ mật thiết với công ty vận tải, theo dõi quá trình vận chuyển để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra. - Nắm đƣợc những thông tin cần thiết về quá trình phân phối sản phẩm ở nƣớc nhập khẩu, một mặt để học hỏi, một mặt để có những biện pháp thích hợp khi có biến cố xảy ra. b. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại Các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng đƣợc thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu quả cao cho công tác xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. Để khắc phục hoạt động quảng cáo cho sản phẩm than vẫn còn đơn giản và chƣa để lại ấn tƣợng cho khách hàng, Tập đoàn nên: - Tận dụng những ƣu điểm và sự tiện lợi của công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet để quảng bá hình ảnh của Tập đoàn. - Tăng cƣờng quảng cáo tại các hội chợ thƣơng mại quốc tế về than, trƣớc đó xây dựng một chƣơng trình quảng cáo xúc tiến bán hàng một cách hiệu quả nhất. - Tận dụng các cơ hội để tiếp cận trực tiếp với khách hàng, tƣ đó nhận đƣợc ngay những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm than Việt Nam. - Tập đoàn cần tìm kiếm và đào tạo một đội ngũ marketing có trình độ giúp phát triển hoạt động xúc tiến thƣơng mại, để sản phẩm than Việt Nam có thể đến đƣợc với những khách hàng tiềm năng nhất. 87 IV. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC 1. Giải pháp của Nhà nƣớc nhằm hạn chế xuất khẩu than thông qua thuế xuất khẩu than Nhƣ đã phân tích ở những phần trên, việc hạn chế xuất khẩu than là rất cần thiết, và cần có sự giúp sức của Nhà nƣớc. Cũng nhƣ những nền kinh tế thị trƣờng khác, ở từng giai đoạn phát triển kinh tế, việc Nhà nƣớc ta hạn chế hay khuyến khích sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu hoặc nhập khẩu sản phẩm hàng hoá nào đó để đảm bảo lợi ích quốc gia là điều bình thƣờng và cần thiết. Nhƣng hạn chế hay khuyến khích bằng cách nào, với mức độ thế nào,... là điều quan trọng, bởi vì xu hƣớng phổ biến hiện nay là các cơ quan quản lý nhà nƣớc không nên can thiệp vào các hoạt động sản xuất – kinh doanh bằng biện pháp hành chính mà Nhà nƣớc phải dựa vào các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của mình, ở đây cụ thể là dùng công cụ thuế để điều chỉnh. Điều này xuất phát từ: Thứ nhất, Nhà nƣớc ta đang đƣợc xây dựng theo định hƣớng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, do đó mọi chính sách, nhất là những chính sách kinh tế của Nhà nƣớc đều phải tuân thủ pháp luật. Thứ hai, nƣớc ta đã gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) và việc hình thành thị trƣờng than trong nƣớc đang dần thực hiện, việc xuất khẩu than chịu ảnh hƣởng của thị trƣờng cung cầu than trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới, do đó, việc Nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế để hạn chế xuất khẩu than là cần thiết. Hạn chế xuất khẩu than với thuế suất xuất khẩu hợp lý để ngành than phát triển bền vững, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu than trong nƣớc và đảm bảo Chính sách năng lƣợng quốc gia. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng IX và X, TKV đã tập trung đầu tƣ sâu vào công nghệ khai thác, bốc xúc, vận chuyển và sàng tuyển than nên năng lực sản xuất than hiện nay có nhiều tiến bộ: sản lƣợng không ngừng tăng lên, chất lƣợng đƣợc nâng cao và đa dạng hoá chủng loại than tiêu thụ. Vì vậy, một số chủng loại than đƣợc sản xuất ra với số lƣợng khá lớn, với chất lƣợng và giá trị xuất khẩu 88 cao, thị trƣờng ngoài nƣớc có nhu cầu tiêu thụ, nhƣng thị trƣờng trong nƣớc lại không sử dụng hoặc sử dụng ít, nhƣ: than cám số 6, số 7; than cục 2C, cục 3, cục xô... Hơn nữa, trong nhiều năm qua, than sản xuất ra bán cho nhu cầu trong nƣớc với giá thấp hơn giá thành. Từ năm 2004, giá dầu trên thế giới bắt đầu tăng cao đã góp phần mở rộng thị trƣờng tiêu thụ than ra ngoài nƣớc, đẩy giá than xuất khẩu lên và đây là cơ hội mới mà TKV có đƣợc để đẩy mạnh sản xuất, tăng sản lƣợng tiêu thụ và nâng giá bán than xuất khẩu. Mặt khác, trong khi hàng năm, TKV vẫn phải sản xuất, đảm bảo cho nhu cầu than trong nƣớc (năm 2006, là 15 triệu tấn than) với giá than bán thấp hơn giá thành, thì xuất khẩu than với giá nhƣ hiện nay là cứu cánh, bù lỗ cho giá bán trong nƣớc và là giải pháp chủ yếu để hoạt động sản xuất của TKV có hiệu quả đồng thời có tích luỹ để tái đầu tƣ, mở rộng sản xuất cho những năm tiếp theo. Đây cũng là một trong những lý do mà hiện nay, thuế suất xuất khẩu than đang đƣợc Nhà nƣớc áp dụng ở mức 0%. Với tốc độ tăng sản lƣợng than xuất khẩu nhƣ đã nêu ở trên, hạn chế xuất khẩu than bằng việc nâng mức thuế suất xuất khẩu than là việc làm cần thiết, nhƣng nên có mức thuế suất hợp lý. Và nhƣ vậy, thuế suất xuất khẩu than cần đƣợc phân làm hai loại: mức cao áp dụng cho chủng loại than khai thác đƣợc sử dụng nhiều cho nhu cầu trong nƣớc; mức thấp áp dụng cho chủng loại than sản xuất ra ít đƣợc sử dụng hoặc trong nƣớc không có nhu cầu sử dụng. Dự kiến, thuế suất xuất khẩu than sẽ dao động trong khoảng từ 5 - 10%. Việc nâng thuế suất xuất khẩu than sẽ có tác động rất lớn đối với các nhà quản lý cũng nhƣ các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này. - Đối với Nhà nƣớc: + Sẽ hạn chế đƣợc việc xuất khẩu than, kéo dài thời gian chƣa cần phải nhập khẩu than cho nhu cầu năng lƣợng trong nƣớc, góp phần đảm bảo an ninh năng 89 lƣợng quốc gia. Tuy nhiên, Nhà nƣớc cần sớm hình thành thị trƣờng than trong nƣớc bằng các quy định pháp luật, đảm bảo cho Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam bán than cho các hộ tiêu dùng than trong nƣớc theo giá thị trƣờng. + Có đƣợc nguồn thu không nhỏ, bổ sung vào Ngân sách nhà nƣớc, đáp ứng những nhu cầu bức thiết khác của nền kinh tế. Khi cần thiết, có thể dùng nguồn thu này đầu tƣ lại để phát triển ngành Than. - Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam: + Cần tiếp tục thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành than xuất khẩu hoặc giảm lƣợng than xuất khẩu. + Đẩy mạnh chiến lƣợc đa dạng hóa sản phẩm trên nên sản xuất than để khi không còn than xuất khẩu, Tập đoàn vẫn đảm bảo phát triển bền vững. 2. Các biện pháp và chính sách khác của Nhà nƣớc Để phát triển ổn định và bảo đảm môi trƣờng bền vững cho ngành than cũng nhƣ Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Nhà nƣớc cần đƣa ra những biện pháp và chính sách trong giai đoạn tới nhƣ sau: Thứ nhất, Nhà nƣớc cần tạo điều kiện để ổn định thị trƣờng than trong nƣớc thông qua việc chuẩn xác tiến độ và mối quan hệ ràng buộc giữa các ngành năng lƣợng với nhau, giữa ngành than và các hộ tiêu thụ khác. Cho phép ngành than đƣợc xây dựng một số nhà máy nhiệt điện chạy than trên cơ sở cân bằng năng lƣợng giữa dầu, khí và thuỷ điện. Phát triển các tổ hợp công nghiệp vùng để phá thế độc canh chỉ thiên về công nghiệp than ở Quảng Ninh, tạo công ăn việc làm ổn định cho vùng mỏ. Thứ hai, về chính sách giá bán than trong nƣớc: Cần điều tiết kịp thời giá than phù hợp với giá tiêu thụ của các hộ lớn nhƣ điện, xi măng, phân bón...và phù hợp với giá thành sản xuất và giá nhập khẩu than - hiện nay giá bán chỉ bằng 65% giá nhập khẩu. 90 Trong giai đoạn chƣa hình thành thị trƣờng than cạnh tranh, giá than bán cho các hộ tiêu thụ lớn trong nƣớc do Nhà nƣớc quản lý trên cơ sở đảm bảo đủ bù đắp chi phí và mức lợi nhuận hợp lý của ngành than. Cùng với quá trình tổ chức lại ngành than theo hƣớng thị trƣờng cạnh tranh, giá than tiến tới thực hiện theo cơ chế thị trƣờng. Nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế (thuế tài nguyên, thuế xuất nhập khẩu...) để điều tiết công bằng giữa đơn vị sản xuất than, điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu than. Chính phủ đã có công văn chấp thuận kiến nghị tăng giá bán than đối với 3 hộ tiêu thụ lớn gồm giấy, phân bón, xi măng. Mức tăng do Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tự tính theo cung cầu thị trƣờng, chứ không tăng theo lộ trình và mức mà liên bộ Tài chính - Công nghiệp trình trƣớc đó. Riêng đối với ngành điện, các mức tăng đƣợc tính toán dựa trên giá thành bán điện nhằm tránh ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời tiêu dùng. Theo yêu cầu của Chính phủ, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam cùng với 4 hộ tiêu thụ lớn trên chủ động áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, chú trọng giảm chi phí sản xuất. Từ đó hạ giá thành sản phẩm đến mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo sức cạnh tranh. Theo phƣơng án mà Liên bộ Tài chính - Công nghiệp kiến nghị hồi giữa tháng 11/2006, giá bán than đƣợc điều chỉnh thành 2 giai đoạn nhằm hạn chế tác động tiêu cục đến giá cả hàng hóa vì than là đầu vào của nhiều ngành. Giai đoạn 1 từ ngày 1/1/2007, sẽ áp dụng mức tăng 20% cho 3 hộ tiêu dùng lớn gồm giấy, xi măng và phân bón. Giai đoạn 2 từ quý 3/2007 sẽ áp dụng mức tăng theo cung cầu của thị trƣờng. Lộ trình trên để thực hiện chỉ đạo của Thủ tƣởng Chính phủ là trong năm 2007 là sẽ hạn chế xuất khẩu và không bù lỗ giá than (trừ giá than cung cấp cho phát điện). Theo ông Huỳnh Kim Tƣớc, Giám đốc Trung tâm Tiết kiệm năng lƣợng thành phố Hồ Chí Minh, việc mất cân bằng năng lƣợng và thiếu toàn diện trên cả nƣớc chắc sẽ diễn ra, nhƣng Việt Nam có thể hạn chế và đẩy lùi thời điểm xảy ra. Muốn vậy, việc đầu tiên cần làm là xây dựng chiến lƣợc của quốc gia 91 về khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên năng lƣợng sơ cấp (than đá và dầu khí). Ngoài ra, Nhà nƣớc cần xây dựng các cơ chế hoạt động cho thị trƣờng năng lƣợng. Thứ ba, đề nghị xem xét điều chỉnh thời hạn thu hồi vốn của các khoản vay trung và dài hạn cho phù hợp với chu kỳ khấu hao đƣợc quy định tại các văn bản số 1062, 166 của Bộ Tài Chính. Thứ tƣ, đẩy mạnh việc điều tra đánh giá tiềm năng than ở bể than Quảng Ninh dƣới mức -150m, ở bể than vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng sâu vùng xa để chuẩn bị cho các kế hoạch sau. Thứ năm, tăng tỷ lệ cấp vốn lƣu động cho ngành than, đƣa than xuất khẩu vào đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất bằng 0%. * * * Tóm lại, trƣớc khi đƣa ra giải pháp, chƣơng 3 của luận văn này đề cập tới sự ảnh hƣởng của chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Việt Nam và xu hƣớng thị trƣờng than thế giới tới hoạt động xuất khẩu than của TKV cùng những thách thức cho sự phát triển của ngành than và mục tiêu, định hƣớng phát triển cho ngành than trong thế giới tới. Qua đó, chƣơng cuối này rút ra một số giải pháp cụ thể, trong đó có những giải pháp hạn chế xuất khẩu than mà quan trọng nhất là thực hiện lộ trình thị trƣờng hoá giá than và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu than của Tập đoàn và vì mục tiêu phát triển bền vững. Ngoài ra, những kiến nghị đối với Nhà nƣớc cũng đƣợc đƣa ra rất cụ thể nhƣ ở trên. 92 KẾT LUẬN Ngành than Việt Nam đã có lịch sử phát triển hơn 100 năm, là một trong những ngành công nghiệp truyền thống của Việt Nam, sự phát triển của ngành than gắn liền sự phát triển của công nghiệp Việt Nam. Sự ra đời của Tổng Công ty Than Việt Nam và sau đó trở thành Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã góp phần làm cho nền kinh tế nƣớc ta ngày càng phát triển. Sau khi nghiên cứu đề tài: “Hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), thực trạng và giải pháp”, có thể rút ra một số kết luận sau đây: 1. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) là một trong những Tập đoàn kinh tế đầu tiên của nƣớc ta đƣợc chuyển đổi từ tổng công ty nhà nƣớc vào cuối năm 2005, do đó TKV có vai trò rất quan trọng và cần có định hƣớng phát triển đa ngành đa nghề và theo đúng định hƣớng phát triển là trở thành một tập đoàn về năng lƣợng chủ chốt của quốc gia. 2. Qua nghiên cứu Tổng quan về TKV trên các khía cạnh: Quá trình hình thành và phát triển; Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức; Các ngành nghề kinh doanh và khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Tập đoàn những năm gần đây, ta thấy Tập đoàn có sự phát triển đáng kể, vƣợt qua nhiều thử thách khắc nghiệt của kinh tế thị trƣờng, từng bƣớc đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả ngày càng cao. Cùng với phát triển sản xuất tăng nhanh sản lƣợng than, TKV còn phát triển các ngành nghề khác nhƣ cơ khí mỏ, các nhà máy nhiệt điện, vật liệu nổ công nghiệp, vật liệu xây dựng, thƣơng mại, dịch vụ...với cơ cấu kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than. Đời sống việc làm của ngƣời lao động đƣợc đảm bảo và từng bƣớc đƣợc cải thiện. Có đƣợc sự tiến bộ vƣợt bậc nhƣ vậy là do nhiều nguyên nhân nhƣ: nguồn tài nguyên quý giá, truyền thống lao động anh hùng, sự quan tâm của các cấp nhƣng quan trọng nhất là do tận 93 dụng đƣợc những lợi thế khi chuyển đổi từ hình thức tổng công ty nhà nƣớc sang tập đoàn. 3. Thị trƣờng than thế giới hiện nay có nhu cầu về than ngày càng tăng trong khi Việt Nam cũng có tiềm năng về than đáng kể. Tuy nhiên các quốc gia trong đó có cả Việt Nam đều đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tài nguyên than nhằm mục tiêu tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Mặc dù hiện nay xuất khẩu than ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam nhƣng chúng ta không thể chỉ nhìn lợi ích trƣớc mắt mà bỏ qua sự phát triển bền vững của Tập đoàn cũng nhƣ vì sự phát triển của cả quốc gia trong tƣơng lai lâu dài. Nguyên nhân của việc xuất khẩu tăng nhanh ngoài việc đổi mới máy móc thiết bị, cơ cấu tổ chức điều hành nhằm nâng cao năng lực khai thác, sản xuất và xuất khẩu than thì nguyên nhân sâu xa là do giá than xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với giá nội địa. Đây là một nguyên nhân gây tổn thất than trong quá trình khai thác, suy thoái môi trƣờng và thiệt hại cho cả nền kinh tế. Không thể phủ nhận những thành công đáng kể của TKV trong hoạt động xuất khẩu than nhƣ chất lƣợng than xuất khẩu ngày càng nâng cao, kim ngạch xuất khẩu tăng, thị trƣờng mở rộng, hiệu quả xuất khẩu ngày một cao nhƣng về lâu dài, việc hạn chế xuất khẩu than là điều không thể tránh khỏi. 4. Việt Nam ngày càng hoà nhập sâu rộng hơn vào xu thế hội nhập quốc tế và khu vực hiện nay, điều này đồng nghĩa với việc hàng hoá Việt Nam có những thuận lợi nhất định để vƣơn xa hơn trên thị trƣờng quốc tế. Đối với mặt hàng than, với đặc thù riêng mà ngành than có định hƣớng phát triển riêng, chứ không đơn thuần là tăng cƣờng xuất khẩu tối đa nhƣ nhiều mặt hàng khác. Đó là phƣơng án tăng giá than trong nƣớc đến năm 2010 bằng giá FOB xuất khẩu và đến năm 2020 bằng giá CIF nhập khẩu. Khi đó sản lƣợng than khai thác đƣợc sẽ giành tối đa cho nhu cầu than trong nƣớc. Nhƣ vậy, Tập đoàn không những cân đối, tự chủ đƣợc tài chính mà còn có tích luỹ để đầu tƣ phát triển các ngành nghề khác theo phƣơng châm “đi lên từ than, phát triển trên nền than”. 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các báo cáo tổng kết kinh doanh và tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam từ năm 2000 đến nay. * Sách: 2. Nguyễn Tấn Bình (2004), Giáo trình phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội. 3. Bùi Xuân Lƣu (2002), Giáo trình kinh tế ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Vũ Hữu Tửu (2002), Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà Nội. * Báo và tạp chí: 5. Hội khoa học và công nghệ mỏ Việt Nam (2006), “Tập đoàn Than Việt Nam - Mốc son đánh dấu bƣớc phát triển mới của ngành công nghiệp than Việt Nam”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ (số 1/2006), tr. 2-5. 6. Đoàn Văn Kiển, Nguyễn Thành Sơn (2006), “Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đến 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ (số 4/2006), tr. 4-9. 7. Lê Đỗ Bình (2006), “Khả năng huy động trữ lƣợng than vào quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015, có xét triển vọng đến 2025”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ (số 4/2006), tr. 13. 8. Nguyễn Cảnh Nam (2006), “Giá than nhìn từ góc độ sử dụng hợp lý tài nguyên và phát triển bền vững”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ (số 6 – 2006), tr. 32-34 9. Nguyễn Cảnh Nam (2007), “Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam sau một năm chuyển đổi và đi vào hoạt động”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ (số 1/2007), tr. 35- 37. 95 10. Nguyễn Hữu Di (2007), “Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam TKV – Phát huy lợi thế đạt đƣợc, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh”, Tạp chí Công nghiệp (Kỳ 1, 8/2007), tr. 41. 11. Đoàn Văn Kiển (2007), “Chiến lƣợc phát triển bền vững ngành than”, Tạp chí Than – Khoáng sản (số 6/2007), tr. 8-12. 12. Văn bản – Quyết định mới (2007), “Tổ chức bộ máy điều hành tập đoàn”, Tạp chí Than – Khoáng sản (số 10/2007), tr. 10-14. 13. Đỗ Thế Anh (2007), “Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam trƣớc thử thách lớn lao trong phát triển than đến năm 2015 – 2025”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Mỏ (số 3/2007), tr. 15-18. * Các web site: - Bộ Công thƣơng: 14. 15. - Bộ Công nghiệp (cũ): 16. 17. - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam: 96 69 18. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam: 19. 20. 96 21. 22. http//www.quangninh.industry.gov.vn/News.aspxNewID=399&CateID=73 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34. 97 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ........................................................................... 5 I. BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM... 5 1. Nhận thức chung về tập đoàn kinh tế ................................................... 5 2. Sự ra đời của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam .................................... 7 II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .................................................................................10 1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 10 2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.............................................. 13 2.1 Chức năng nhiệm vụ .......................................................................... 13 2.2 Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 15 3. Các ngành nghề kinh doanh ............................................................... 18 II. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH THAN CỦA TKV NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ..........................................................................19 III. ĐÁNH GIÁ VỀ MẶT MẠNH VÀ MẶT YẾU CỦA TẬP ĐOÀN ............25 1. Mặt mạnh .......................................................................................... 25 2. Mặt yếu ............................................................................................. 28 Chƣơng 2: THƢC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ... 31 I. THỊ TRƢỜNG THAN THẾ GIỚI .................................................................31 1. Phân bổ trữ lƣợng than trên thị trƣờng thế giới .................................. 31 2. Đặc điểm thị trƣờng than thế giới hiện nay ........................................ 34 II. MẶT HÀNG THAN TRONG CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM… .........................................................................................................36 III. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .................................................................38 1. Kim ngạch xuất khẩu và thị trƣờng xuất khẩu .................................... 38 1.1 Kim ngạch xuất khẩu ......................................................................... 38 1.2 Thị trường xuất khẩu ......................................................................... 40 2. Giá cả than xuất khẩu ........................................................................ 43 98 2.1 Tình hình giá than xuất khẩu thời gian gần đây ................................. 43 2.2 Chính sách giá than của Tập đoàn .................................................... 44 2.3 Giá than nhìn từ góc độ sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và phát triển bền vững… ............................................................................................... 46 3. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu ..................................................... 49 V. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TKV ......................................................................................50 1. Thành công........................................................................................ 50 1.1 Về chất lượng, chủng loại than xuất khẩu .......................................... 51 1.2 Về giá than xuất khẩu ........................................................................ 53 1.3 Về kim ngạch xuất khẩu ..................................................................... 54 1.4 Về mặt phương thức xuất khẩu .......................................................... 54 1.5 Về thị trường xuất khẩu ..................................................................... 55 1.6 Về hiệu quả xuất khẩu ....................................................................... 56 1.7 Xúc tiến thương mại trong hoạt động bán hàng ................................. 57 2. Hạn chế cần khắc phục ...................................................................... 59 2.1 Về chất lượng than xuất khẩu ............................................................ 59 2.2 Về giá than xuất khẩu ........................................................................ 59 2.3 Về phương thức xuất khẩu ................................................................. 59 2.4 Về mặt đảm bảo an toàn cho người lao động ..................................... 60 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .................................................................................................................. 62 I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TKV ............................................................62 1. Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Việt Nam .......... 62 2. Xu hƣớng thị trƣờng than thế giới trong thời gian tới ........................ 65 II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TKV TRONG THỜI GIAN TỚI .....67 1. Những thách thức chính đối với ngành than trong thời gian tới ......... 67 2. Quan điểm phát triển và mục tiêu phát triển bền vững ....................... 68 2.1 Quan điểm phát triển ......................................................................... 68 2.2 Mục tiêu phát triển ............................................................................ 69 3. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 ....................................................................................... 71 3.1 Về thị trường ..................................................................................... 72 3.2 Về đầu tư ........................................................................................... 73 3.3 Về khoa học công nghệ ...................................................................... 73 99 3.4 Về môi trường ................................................................................... 73 3.5 Về huy động vốn ................................................................................ 73 3.6 Về hội nhập quốc tế ........................................................................... 73 3.7 Về phát triển các nguồn nhân lực ...................................................... 74 3.8 Về thương hiệu và truyền thống văn hoá ............................................ 74 3.9 Về kế hoạch xuất khẩu ....................................................................... 74 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TKV TRONG THỜI GIAN TỚI .....................................................74 1. Giải pháp nhằm hạn chế xuất khẩu than của Tập đoàn trong tƣơng lai…………………………………………………………………………….74 2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới và vì mục tiêu phát triển bền vững ................... 77 2.1 Đổi mới công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị phụ tùng .............. 77 2.2 Đầu tư trong sản xuất than ................................................................ 79 2.3 Phát triển nguồn nhân lực ................................................................. 81 2.4 Bảo vệ tốt môi trường, đảm bảo hiệu quả khai thác than ................... 82 2.5 Tăng cường hoạt động phân phối và xúc tiến thương mại .................. 85 IV. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC .....................................................................87 1. Giải pháp của Nhà nƣớc nhằm hạn chế xuất khẩu than thông qua thuế xuất khẩu than….. ...........................................................................................................87 2. Các biện pháp và chính sách khác của Nhà nƣớc .........................................89 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 94

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3808_4213.pdf
Luận văn liên quan