Đề tài Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Thương mại và Quảng cáo Âu Lạc

- Chi phí lãi vay: Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải được trừ vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu ddwowcjghi vào chỉ tiêu này được thể hiện ở tài khoản 635. - Chi phí bán hàng: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. - Thu nhập khác: Chỉ tiêu này phản ánh khoản thu nhập khác ( Sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiệp), phát sinh trong kỳ báo cáo. - Chi phí khác: Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. - Lợi nhuận khác: Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác ( khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.

docx42 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 6860 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Thương mại và Quảng cáo Âu Lạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: MỞ ĐẦU Tính cấp thiết Trong xu thế hội nhập của đất nước và sự phát triển không ngừng về chính trị, pháp luật... trước sự phát triển như vũ bảo của nền kinh tế, cơ hội tạo ra cho các doanh nghiệp là rất nhiều nhưng cũng có nhiều thách thức đặc biệt là với các doanh nghiệp mới thành lập, một khi đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới là chúng ta đã bước vào sân chơi kinh tế chung của thế giới. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực phát huy phát triển khả năng thế mạnh của mình để tồn tại và phát triển. Mỗi doanh nghiệp muốn kinh doanh có lãi trước hết sản phẩm, hàng hóa của họ ngoài có chất lượng tốt, có giá cả phải chăng thì điều cốt yếu chính là sản phẩm ấy, hàng hóa đó phải phục vụ cho đối tượng nào và làm cách nào để tiêu thụ hàng hóa mang lại hiệu quả cao trong doanh thu của doanh nghiệp. Không những vậy nó còn phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Việc xác định kết quả kinh doanh được phản ánh qua các chỉ tiêu lãi, lỗ. Nó phản ánh lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có đang phát triển hay không? Công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong công cụ quản lý kinh tế quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở của chủ doanh nghiệp điều hành, quản lý, phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án nào cho hợp lý, hiệu quả nhất. Xuất phát từ tầm quan trọng của doanh thu, cũng như lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tôi tiến hành chọn đề tài “ kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty “Cổ phần Thương mại và Quảng cáo Âu Lạc”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.Mục tiêu chung Tìm hiểu về thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Quảng cáo Âu Lạc. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty. 1.2.3.Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong đơn vị. - Đánh giá thực trạng của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty. -Đề xuất những giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty. 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu chung Đề tài đi sâu nghiên cứu về kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ của công ty và kết quả kinh doanh của công ty. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại và Quảng Cáo Âu Lạc. 1.3.2.2. Thời gian nghiên cứu - Thu thập, tìm hiểu báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán của công ty từ năm 2012 đến năm 2014. PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm chung 2.1.1.1. Doanh thu Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – doanh thu và thu nhập khác( Ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2011), doanh thu được định nghĩa. Là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm vốn góp của các cổ đông hoặc chủ sở hữu. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 làm rõ khái niệm của doanh thu thì doanh thu được đinh nghĩa: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ ba, không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của các cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu. 2.1.1.2. Chi phí Chi phí là các khoản phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động tài chính, các hoạt động khác mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá triinhf hoạt động kinh doanh với mong muốn về một phần sản phẩm hoàn thành hoặc kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. * Giá Vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số thành phẩm, hàng hóa (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao công, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. * Chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyên nhượng bán chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái.. * Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Bao gồm chi phí nhân nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. * Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều hành chinh toàn công ty. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ , thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. * Chi phí khác Chi phí khác là khoản chi khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: + Chi thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán nếu có. + Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. + Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. + Bị phạt thuế, truy nộp thuế. + Các khoản chi phí khác. 2.1.1.3 . Lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Từ góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. 2.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 2.1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và Thu nhập khác” và các chuẩn mực khác có liên quan. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp và được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 2.1.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như: - Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường. - Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó. - Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành. - Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện quy định ở điều kiện ghi nhận doanh thu trên. 2.1.2.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu - Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý của khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp ghi nhận doanh thu bán hàng theo phương thức trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm hợp lý với thời điểm ghi nhận doanh thu. - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được gọi là tiêu thụ và không được ghi nhận vào bên có của tài khoản bán hàng thu tiền của khách hàng, khi giao hàng cho người mua thì mới được ghi nhận doanh thu. - Đối với doanh thu thực hiện nghiệp vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo chính phủ thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức ghi nhận doanh thu. 2.1.3. Phân loại doanh thu Hiện nay doanh thu chủ yếu phân loại theo lĩnh vực hoạt động gồm 3 loại: 2.1.3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Là doanh thu phát sinh từ giao dịch như bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán các loại hàng hóa mua vào trước đó để lấy lãi từ khoản chênh lệch trong các đơn vị kinh doanh thương mại hoặc thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chia làm hai loại: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài: Là toàn bộ số tiền thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phấm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các phải thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có). + Doanh thu nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ nội bộ giữa đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng tổng công ty tính theo giá nội bộ. 2.1.3.2. Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa dịch vụ, lãi cho thuê tài chính, thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng, thu nhập về các hoạt động đầu tư khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái. 2.1.3.3. Doanh thu khác Là khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: - Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. - Thu nhập từ bán hàng và cho thuê tài sản. - Thu nhập từ khách hàng vi phạm hợp đồng. - Thu từ các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý khóa sổ. - Các khoản thuế được NSNN hoãn lại. - Các khoản phải trả không xác định chủ nợ. - Các khoản tiền thưởng từ khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có). - Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật tổ chức. - các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập trên. 2.2. Kế toán doanh thu và Xác định kết quả kinh doanh 2.2.1. Kế toán doanh thu 2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a, Bán hàng trực tiếp Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hóa khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng này chính thức được coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng đó. Phương thức này gồm bán buôn và bán lẻ: - Bán buôn Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị kinh doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp tuc chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất đan dạng và phong phú, có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại trong nước và nước ngoài hoặc các công ty thương mại tư nhân. Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng bán trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu thụ. Hàng hóa bán theo hình thức này thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán tiền hàng, muốn quản lý tốt phải lập chứng từ cho từng lần bán, từng mặt hàng. Khi thực hiện mua hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận vận chuyển hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà được coi là hàng đã bán. Bên mua hàng trả tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thì lúc này doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Các chứng từ kế toán sử dụng: + Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này gồm có 3 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán làm thủ tục thanh toán tiền. + Phiếu thu tiền, séc, giấy ghi nhận nợ. - Bán lẻ Theo phương thức này, hàng hóa được bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhận mong muốn có một giá sử dụng nào đó không phân biệt. Đặc trưng của bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời khỏi khu vực lưu thông đi vào khu vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và thường bằng tiền mặt nên ít lập chứng từ cho từng lần bán. Chứng từ kế toán sử dụng: + Hóa đơn GTGT. + Hóa đơn bán lẻ. + Phiếu xuất kho, TK521 TK511 TK111,131 4.Các khoản giảm trừ DT 1.DT tiêu thụ chưa có thuế GTGT TK3331 TK333 5.Thuế TTĐB, XNK Phải Nộp Thuế GTGT phải nộp TK1331 TK911 2.Thuế GTGT khấu trừ 6.K/C doanh thu thuần khi đem hàng đổi TK152,153 3. DT bằng vật tư hàng hóa Sơ đồ 2.1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp b, Bán hàng đại lý ( ký gửi) Bán hàng đại lý vẫn thuộc quyền sở hữ của doanh nghiệp và chưa được gọi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi bên đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán khi bán được hàng, khi đó doanh nghiệp phải chi cho bên nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và hạch toán vào chi phí bán hàng. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được khấu trừ phần hoa hồng cho bên đại lý. Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn GTGT + Phiếu xuất kho, Sơ đồ hạch toán: Đơn vị giao đại lý (gửi hàng) Đơn vị nhận đại lý, ký gửi Sơ đồ 2.1.2: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý 2.2.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a, Nội dung: Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt đông tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lợi nhuận nhận được từ hoạt động liên doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết, lãi từ chứng khoán kinh doanh, lãi từ cho thuê hoạt động tài chính, hoạt động cho thuê tài sản cố định dài hạn, lãi về đầu tư cho vay, lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi về bán ngoại tệ, tiền vốn do bán trả góp, khoản chiết khấu tín dụng do thanh toán sớm cho người bán, chênh lệch lãi từ chuyển nhượng vốn, khoản lãi từ tỷ giá hối đoái trong kỳ, khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ. b, Tài khoản và chứng từ sử dụng: Tài khoản kế toán: TK515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” để hạch toán tiền thu về từ các hoạt động tài chính. Chứng từ kế toán: Giấy báo có, biên bản đánh giá lại c,Kết cấu và phương pháp hạch toán: Kết cấu Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: -Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia. - Chiết khấu thanh toán được hưởng. - Lãi tỷ giá Số dư cuối kỳ: TK515 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán TK 911 Tk 515 TK111,112 5.K/C DT hoạt động 1.Lãi tiền gửi, lãi cổ phiếu, trái phiếu Tài chính cuối kỳ 2.Thanh toán CK bán trái phiếu TK121,128 Giá gốc TK 331 3.CK thanh toán mua được hưởng TK 1112,1122 TK1111,1211 4.Bán ngoại tệ Lãi tỷ giá Sơ đồ 2.2: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 2.2.1.3. Thu nhập khác a, Nội dung: Thu nhập khác là khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b, Tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng Tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng TK 711 “ Thu nhập khác” để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh các khoản thu khác. Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Biên bản đánh giá lại hợp đồng thanh lý, phiếu kế toán khác c, Kết cấu và phương pháp hạch toán Kết cấu Bên Nợ: cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Phương pháp hạch toán TK333 TK711 TK111,112 5.Các loại thuế được giảm 1. Thu tiền phạt khách hàng trừ vào thu nhập khác vi phạm hợp đồng TK152,156,21 TK911 2. Nhận tài trợ, biếu tặng TK111,112 6. Cuối kỳ K/C thu nhập 3.Thu được khoản phải thu khác khó đòi đã xóa sổ TK1111,1121 4.Thuế XNK, TTĐB được Nhà nước hoàn lại Sơ đồ 2.3 : Kế Toán Thu Nhập khác 2.2.2. Kế toán chi phí 2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán a, Nôi dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ. b, Tài khoản kế toán sử dụng và chứng từ sử dụng Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 “ Giá vốn hàng bán” phản ánh giá trị vốn của hàng hóa, dịch vụ. Chứng từ sử dụng Hóa đơn bán hàng Hóa đơn GTGT Phiếu xuất kho c,Kết cấu và phương pháp hạch toán Kết cấu Bên Nợ: - sản phẩm hoàn thành giao bán thẳng. - kết chuyển giá vốn hàng bán. - nhập kho hàng bán bị trả lại, giao thừa. Bên Có: Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa đã bán để xác định kết quả kinh doanh. Phương pháp hạch toán TK154 TK 632 TK 911 1.SP hoàn thành giao bán thẳng TK155,156 4. K/C giá vốn hàng 3.Xuất kho giao bán đã bán TK 3381 TK157 2.KK thừa Gửi bán K/C giá vốn Hàng bán Tk1381 Kiểm kê thiếu Nhập kho hàng bán bị trả lại, Giao thừa, Sơ đồ 2.4 : Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.2.2.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính a, Nội dung: Phản ánh những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. b, Kế toán sử dụng tài khoản và sử dụng chứng từ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK635 “ Chi phí hoạt động tài chính” phản ánh chi phí tài chính phát sinh trong kỳ. Sử dựng chứng từ: - Phiếu chi; - Giấy báo có; biên bản đánh giá lại; c, Kết cấu và phương pháp hạch toán Kết cấu Bên Nợ: - Chi phí tiền vay, lãi thuê tài sản tài chính, lãi mua hàng chả chậm. - Chiết khấu thanh toán cho người mua. - Lỗ tỷ giá. - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh. Phương pháp hạch toán TK229 TK 635 TK111,112 1. Lập dự phòng giảm giá 4. Hoàn nhập số dự phòng Giảm giá đầu tư NH, DH Đầu tư ngắn hạn, dài hạn Tk 111,112,131 TK911 2. Chiết khấu thanh toán Cho người mua 5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí TK1112,1122 hoạt động tài chính 3. Bán ngoại tệ TK1111,1121 Lỗ bán Ngoại tệ TK152,156,211,642 Mua HH, TS Lỗ tỷ giá Sơ đồ 2.5: Kế toán chi phí hoạt động tài chính 2.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý a, Kế toán chi phí bán hàng Nội dung: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Bao gồm chi phí nhân nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng + Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng TK 641 – “ Chi phí bán hàng” + Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, bảng kê thanh toán tạm ứng Kết cấu + Kết cấu Bên Nợ: Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh TK 641 không có số dư cuối kỳ. b, Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp Nội dung: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều hành chinh toàn công ty. Bao gồm: Lương và các khoản trích theo lương nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ , thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng: + Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642 – “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. + chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng kê thanh toán tạm ứng, Kết cấu Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. - Dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả. - phòng trợ cấp việc làm. Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả. - chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh. Phương pháp hạch toán Sơ đồ 2.6: Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp TK111,112 152,153 TK 641,642 TK111,112 1. Chi phí vật liệu, dụng cụ 5. Các khoản phải thu giảm chi TK133 Thuế GTGT TK911 TK334,338 6. K/C chi phí bán hàng, Chi phí 2. Lương và khoản trích quản lý doanh nghiệp Theo lương TK242,335 3. Chi phí phân bổ dần, Chi phí trả trước TK214 4. Chi phí khấu hao TSCĐ TK111,112,331 5.Chi phí DV mua ngoài TK1331 Thuế GTGT 2.2.2.4. Kế toán chi phí khác a, Nội dung: Phản ánh các chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động của doanh nghiệp. b, Tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 811 – “ Chi phí khác”. Chứng từ sử dụng: Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ. c, Kết cấu và phương pháp hạch toán: Kết cấu Bên Nợ: phản ánh các khoản chi phí khác. Bên Có: Kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh. Phương pháp hạch toán TK111,112 TK811 TK911 1. Chi phí khác bằng tiền TK338,331 4. K/C chi phí khác 2.Nộp phạt Bị phạt do vi Phạm hợp đồng TK211,213 TK214 3. NG TSCĐ Đầu TK222 Tư Liên Doanh, liên kết GT đánh giá lại<GTCL Sơ đồ 2.7: Kế toán chi phí khác 2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.2.3.1. Khái niệm - Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động khác của doanh nghiệp trong thời gian nhất định (Thường là 1 năm). Bao gồm: Kết quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả sản xuất kinh doanh được xác định như sau: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản trừ doanh thu Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp + ( Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính) – (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp) Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác Lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần + Lợi nhuận khác Chi phí thuế TNDN = Thu nhập tính thuế * Thuế suất Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN 2.2.3.2. Sơ đồ hạch toán TK sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh TK này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. TK này được mở chi tiết cho từng hoạt động. Kết cấu TK: Bên Nợ: - Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịc vụ đã cung cấp. - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kết chuyển lãi. Bên Có: - Doanh thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác. - Kết chuyển lỗ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ hạch toán TK632 TK911 TK511 1. K/C chi phí giá vốn 6. K/C Doanh thu thuần Hàng bán TK635 TK515 2. K/C chi phí hoạt động 7. K/C doanh thu hoạt động Tài chính tài chính TK641,642 TK711 3. K/C chi phí bán hàng, 8. K/C thu nhập khác Chi phí quản lý DN TK811 TK421 4. K/C chi phí khác 9. K/C lãi TK421 5. K/C lỗ Sơ đồ 2.8: Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh 2.2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. - Các khoản giảm trừ doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ đi các khoản trừ. - Giá vốn hàng bán: Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn hàng hóa, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí giá vốn khác được tính vào giá vốn hoặc giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. - Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần ( Tổng doanh thu trừ (-) Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. - Chi phí tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính gồm: Nợ vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên quan phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. - Chi phí lãi vay: Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải được trừ vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu ddwowcjghi vào chỉ tiêu này được thể hiện ở tài khoản 635. - Chi phí bán hàng: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. - Thu nhập khác: Chỉ tiêu này phản ánh khoản thu nhập khác ( Sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiệp), phát sinh trong kỳ báo cáo. - Chi phí khác: Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. - Lợi nhuận khác: Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác ( khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. - Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước, là số thuế mà doanh nghiệp nộp vào NSNN tính trên thu nhập của doanh nghiệp. - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh lãi lợi nhuận thuần ( hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp trừ đi thuế thu nhập phát sinh trong năm báo cáo. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: Nguồn số liệu chủ yếu là số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ phòng kế toán tài chính của công ty. Số liệu được phân tích là số liệu từ các bảng báo cáo Tài chính, cụ thể là bảng cẩn đối kế toán , báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2012, 2013, 2014. 2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: 2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này chủ yếu thông qua số tuyệt đối để so sánh giữa các năm nhằm mô tả hoạt động kinh doanh của công ty. - Số tuyệt đối: phản ánh tình hình cụ thể của từng năm. - Phương pháp tổng hợp và cân đối báo cáo tài chính - Phương pháp phân tích so sánh: dãy số thời gian và so sánh các chỉ tiêu kế toán giữa các năm, từ đó phân tich đưa ra kết luận để có các giải pháp cụ thể: có hai hình thức so sánh số tương đối và số tuyệt đối. Ta dùng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính hay tình hình nguồn vốn giữa các năm đề thấy được sự chênh lệch và sự phát triển của công ty. 2.2.2.2. Phương pháp chuyên môn kế toán: - Phương pháp chứng từ kế toán: phương pháp này chủ yếu xác định vào kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế cụ thể, việ lập chứng từ theo quy định trong chế độ kế toán. 2.2.2.3. Phương Pháp Phỏng vấn trực tiếp, điểu tra: Có thể phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán của công ty, hỏi các nhân viên trong công ty. PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: 3.1.1. Khái quát chung về công ty 3.1.1.1. Giới thiệu về công ty: Công ty Cổ Phần Thương mại và Quảng Cáo Âu lạc được cấp giấy phép kinh doanh 0102026598 ngày 09/09/2008 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Tên công ty viết bằng Tiếng Việt: Công ty Cổ Phần Thương mại và Quảng Cáo Âu lạc. Trụ sở chính của công ty: Số 1026 – Phố Đê La Thành – Phường Ngọc Khánh – Ba Đình - Hà Nội. Ngày hoạt động kinh doanh: 03/09/2008 Mã số thuế: 0102901211 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty: chủ yếu sản xuất bao bì, các dịch vụ quảng cáo và thương mại. 3.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 3.1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 3.1.2.1 Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị. 3.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 3.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 3.1.3. Tình hình cơ bản của công ty 3.1.3.1. Tình hình lao động 3.1.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn 3.1.3.3. Tình hình kết quả kinh doanh 3.2. Thực trạng về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 3.2.1. Các phương thức bán hàng tại công ty 3.2.2. Mạng lưới tiêu thụ của công ty 3.3. Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 3.3.1. Kế toán doanh thu 3.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.3.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 3.3.1.3. Thu nhập khác 3.3.2. Kế toán chi phí 3.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 3.3.2.2. Kế toán chi phí hoạt dộng tài chính 3.3.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý 3.3.2.4. Kế toán chi phí khác 3.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 3.3.3.1. Sơ đồ hạch toán 3.3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh 3.3.3.3. Lập báo cáo kết quả kinh doanh PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận 4.2. Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính 2. Bộ tài chính, 26 chuẩn mực kế toán kế toán Việt Nam, NXB Tài Chính. 3. Bộ tài chính ( 2014). Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông Tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp có hiệu lực ngày 1/1/2015, NXB Tài chính. 4. Các chứng từ, sổ sách, báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Quảng cáo Âu Lạc. 5. Nguyễn Thị Hường(2014). Để tài “ kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty TNHH dịch vụ nông nghiệp Trọng Tín, Luận văn tốt nghiệp, Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Các trang website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxde_cuong_so_bo_652.docx
Luận văn liên quan