Khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định, nếu người mẹ có nhu cầu nghỉ thêm nhưng với điều kiện phải được người sử dụng lao động chấp nhận nhưng không được hưởng BHXH.
Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản. Nếu đã nghỉ 60 ngày trở lên thì sinh con phải có chứng nhận của thầy thuốc về việc trở lại làm sớm không ảnh hưởng tới sức khoẻ và phải được người sử dụng lao động chấp nhận. Trường hợp này người lao động được hưởng trợ cấp BHXH đế hết thời gian nghỉ thai sản.
109 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2365 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH môi trường công nghệ Cao Nam An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
a>Tính theo giá phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ.
§¬n gi¸ b×nh qu©n
Sè lîng vËt liÖu xuÊt dïng trong kú
Gi¸ thùc tÕ vËt liÖu xuÊt trong kú
= ´
+)Bình quân cuối kỳ trước :
Điều kiện áp dụng:
- Chỉ phản ánh kịp thời tình hình xuất vật liệu trong kỳ mà không đề cập đến giá NVL biến động trong kỳ nên độ chính xác không cao
+) Bình quân sau mỗi lần nhập:
Điều kiện áp dụng:
- Có độ chính xác cao
- Không thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng và thường xuyên xuất dùng
Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo 1 trong 3 dạng sau:
+) Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
§¬n gi¸ b×nh qu©n
Sè lîng vËt liÖu xuÊt trong kú
Gi¸ thùc tÕ vËt liÖu xuÊt trong kú
= ´
TrÞ gi¸ thùc tÕ VL nhËp trong kú
TrÞ gi¸ thùc tÕ tån kho ®Çu kú
§¬n gi¸ thùc tÕ b×nh qu©n
Trong đó: +
Sè lîng VL nhËp kho trong kú
Sè lîng VL tån kho ®Çu kú
=
Phương pháp này dùng để tính toán giá vốn vật liệu xuất kho cho từng loại vật liệu. Điều kiện áp dụng:
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
+ Theo dõi được số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập, xuất kho.
b>Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào nhập sau thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho đối với lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi vào sổ.
c>Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trước và khi tính toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống nh phương pháp nhập trước - xuất trước.
d>Tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:
- Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo từng hoá đơn mua riêng biệt.
- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập - xuất.
2.1.2.4- - Nhiệm vụ của kế toán NVL.
Khi tiến hành công tác kế toán NVL trong Doanh nghiệp sản xuất và xây dựng cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong Doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3 KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU.
3.1.1.1. Chứng từ sử dụng.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý Doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ1141/TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và QĐ 885 ngày 16 tháng 7 năm 1998 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu Công ty sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08 – VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.1.1.2 Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong Doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (theo mẫu số 06 – VT).
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu đó là: tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp nào.
Ở phòng kế toán tuỳ theo từng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu mà sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch toán nhập xuất tồn kho về mặt số lượng và giá trị.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên các Doanh nghiệp còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư phục vụ cho hạch toán của đơn vị mình.
3.1.1.3 Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng nh kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo mét trong các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp trên để hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1.1.4 Phương pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế toán chi tiết vật tư có kết cấu giống nh thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thủ kho phải kiểm tra tình hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tình ra số tồn kho ghi luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán hoặc kế toán xuống tận kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tư đã được phân loại).
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho với số vật liệu thực tế tồn kho, thường xuyên đối chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ vật liệu và cung cấp tình hình này cho bộ phận quản lý vật liệu được biết để có quyết định xử lý.
- Ở phòng kế toán: phòng kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có kết cấu giống nh thẻ kho nhưng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất kho vật liệu sau đó ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan.
Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, từng loại vật tư.
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:
ThÎ kho
Chøng tõ nhËp
Chøng tõ xuÊt
Sæ (thÎ) kÕ to¸n chi tiÕt
B¶ng kª tæng hîp nhËp xuÊt tån kho
Ghi chó:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vị áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp có Ýt chủng loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất Ýt, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế .
3.1.1.5 - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho và chỉ ghi chép về tình hình biến động của vật liệu về mặt số lượng.
- Ở phòng kế toán: sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp về số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn kho trong tháng.
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: theo phương pháp đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của thủ kho cũng được tiến hành trên thẻ kho nh phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho. Sổ được mở cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu khối lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và với số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được khái quát theo sơ đồ sau:
ThÎ kho
Chøng tõ nhËp
B¶ng kª nhËp
Sæ ®èi chiÕu lu©n chuyÓn
Chøng tõ xuÊt
B¶ng kª xuÊt
Ghi chó:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng do đó hạn chế tác dụng của kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp có không nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do đó không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Phương pháp sổ số dư được khái quát bằng sơ đồ:
ThÎ kho
Chøng tõ nhËp
B¶ng kª nhËp
B¶ng luü kÕ nhËp
Chøng tõ xuÊt
B¶ng kª xuÊt
B¶ng luü kÕ xuÊt
Sæ sè d
B¶ng kª tæng hîp nhËp xuÊt tån
Ghi chó:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
- Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được số hiện có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của thủ kho mất nhiều thời gian. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp xản xuất có khối lượng các nghiệp vụ ghi chép nhập xuất nhiều, thường xuyên, có nhiều chủng loại vật tư và áp dụng với Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thông danh điểm vật tư; trình độ chuyên môn của kế toán đã vững vàng.
Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán:
- Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm NVL theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, kho tuỳ theo phương diện quản lý và hạch toán của từng đơn vị.
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ nh mua ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp vốn….
Bên Có: - Phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ nh xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu được hưởng…
Số dư Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
Tài khoản 151: Hàng mua đi đường.
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, CCDC, hàng hoá mà Doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số gửi ở kho người khác).
Bên Nợ: Phản ánh hàng đang đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường (đầy kỳ hoặc cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 133, 331, 111, 112….
Căn cứ vào giấy nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết thì khi hàng về đến nơI có thể lập ban kiểm nhận vật liệu cả về số lượng, chất lượng, quy cách. Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào “Biển bản kiểm kê vật tư” sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở Doanh nghiệp thường bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng (nếu tính theo phương pháp trực tiếp).
- Hoá đơn GTGT (nếu tính theo phương pháp khấu trừ
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, phiếu xuất kho … tuỳ theo từng nội dung chủ yếu của từng Doanh nghiệp.
3.1.2.1 Hạch toán tăng NVL đối với các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đối với các Doanh nghiệp kinh doanh đã có đủ điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (thực hiện việc mua bán có hoá đơn, chứng từ, ghi chép hoá đơn đầy đủ) thuế GTGT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực tế của VL. Nh vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua thực tế được ghi tăng VL, còn phần thuế GTGT đầu vào được ghi vào số khấu trừ cụ thể.
a) Nguyên vật liệu phát triển do mua ngoài
* Trường hợp mua ngoài hàng hoá và hoá đơn cùng về:
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá thực tế vật liệu. Chi tiết từng loại sản phẩm
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112 … : Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp Doanh nghiệp được hưởng triết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền phải trả.
Nợ TK 111, 112 : Nếu nhận lại bằng tiền.
Nợ TK 138 (1381) : Số được người bán chấp nhận.
Có TK 152 : Số triết khấu mua hàng, giảm giá mua hàng được hưởng giá mua không có thuế.
Có TK 133 : a) Thuế GTGT đầu vào
- Nếu được hưởng triết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 331,138:
Có TK 515: Số triết khấu thanh toán được hưởng tính tổng trên giá thanh toán cả thuế
b) Vật liệu (VT) mua ngoài do hàng thừa so với hoá đơn:
* Nếu nhập kho toàn bộ số hàng:
Nợ TK 152: Giá thực tế số hàng( cả số thừa)
Nợ TK (1):
Có TK331: Tổng giá trị thực tế phải trả
Có TK 338(1): Trị giá hàng thừa( không VAT
* ® Nếu trả lại số thừa :
Nợ TK 338(1)
Có TK 152: (Trị giá hàng thừa)
® Nếu mua luôn số thừa:
Nợ TK 338(1): Trị giá hàng thừa không thuế
Nợ TK133(1)
Có TK 331: Tổng giá thực tế phải trả thêm
®Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi phát triển thu nhập:
Nợ TK 338(1)
Có TK 711
* Nếu nhập kho theo sè ghi trên hoá đơn:
+ Khi nhập kho ghi nhận số nhập nh trường hợp (1) đồng thời ghi đơn: Nợ TK 002.
+ Trả lại số thừa: Có TK 002
+ Nếu mua tiếp số thừa: Nợ TK 152
Nợ TK133(1)
Có TK 331
* Thừa không rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152
Có TK 711
c) Hàng thiếu so với hoá đơn
- Khi nhập kho, ghi thêm số thực nhập:
Nợ TK 152: Giá thực tế VL thực nhập kho
Nợ TK138(1): Trị giá hàng thiếu
Nợ TK 133(1): VAT tính theo số trên hoá đơn
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
- Khi sử lý số thiếu:
+) Đòi người bán giao tiếp số hàng thiếu:
Nợ TK 152
Có TK 138 (1)
+) Nếu người bán không còn hàng để giao tiếp:
Nợ TK 331: Giảm nợ phải trả
Có TK138(1): Trị giá hàng thiếu
Có TK 133(1)
+) Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 138(8), 334: Đòi, hay trừ lương
Có 138(1)
Có TK 133(1)
d) Vật liệu tăng do tự chế nhập kho, gia công chế biến nhập lại:
Nợ TK 152
Có TK154
e) Vật liệu phát triển do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 152: Giá thực tế chi tiết loại vật liệu
Có 411: Nhận cấp phát, vốn góp.
Có 711: Nhận tặng
Có 336, 338(8): Do vay mượn tạm thời
Có 632, 122, 222.
4.1.2.3. Hạch toán NVL, công cụ , dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Các TK sử dụng:
TK 611 mua hàng: Là TK phản ánh giá thực tếvật liệu, công cụ dụng cụ tăng ( ) ( ¯ ) giảm trong kỳ
Bên nợ: Giá thực tế VL, công cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ, tăng trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá thực tế VL công cụ, dụng cụ tồn cuối kỳ do:
- Giá thực tế VL, công cụ, dụng cụ giảm do hàng bị trả lại, chiết khấu thương mại
- Tổng giá thực tế VL xuất dùng.
TK này không có số dư và mở chi tiết cho từng loại NVL, công cụ, dụng cụ.
TK 152: ( nguyên liệu, VL) là TK theo dõi giá thực tế VL tồn kho
Bên nợ: Giá thực tế VL tồn kho cuối kỳ được kết chuyển sangtừ TK611
Bên có: Kết chuyển giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ sang TK 611.
TK này dư nợ: Phản ánh giá thực tế VL tồn kho
* Phương pháp hạch toán NVL:
® Đầu kỳ, kết chuyển giá thực tế VL( tồn kho, đang đi đường)
Nợ TK 611: Giá thực tế
Có TK 152: VL tồn kho
Có TK 151: VL đang đi đường
® Trong kỳ:
- VL mua ( vào kho, đã nhập kho hoặc đang đi đường)
Nợ TK 611
Nợ TK133 (1)
Có TK 112, 111, 141: … Tổng giá thanh toán
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ TK 111,112,331…
Có TK 611: giảm trị giá hàng
Có 133 (1) giảm VAT tương ứng
- Chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 138(8), 331
Có TK 515.
- Các trường hợp khác làm tăng VL:
Nợ TK 611
Có 411, 711.
Có 336, 338: Tăng do đi vay
Có 128, 122: Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 631, 711.
® Cuối kỳ:
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê, VL tồn kho, và đang đi đường, kế toán kết chuyển trị giá vật liệu tồn cuối kỳ:
Nợ TK 152
Nợ TK 151
Có TK 611:
- Căn cứ vào sử lý thiếu hụt, mất mát…
Nợ TK 138(1)
Nợ TK 128(8), 334
Nợ TK632
Có TK 611
- Đồng thời xác định tổng giá thực tế VL xuất dùng:
Nợ TK 621, 627,641, 642
Có TK 611
4 Tổ chức hạch toán kế toán tại cong ty tnhh moi truong cong nghe cao nam an
4.1.1.1 Về chứng từ
Hiện nay Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán mà Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống chứng từ Công ty đang sử dụng bao gồm 5 chỉ tiêu như sau:
Loại 1: Chứng từ về lao động, tiền lương bao gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, Bảng phân bổ tiền lương và khoản trích theo lương…
Loại 2: Chứng từ về Hàng tồn kho bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư..
Loại 3: Chứng từ về Bán hàng hoá thương mại bao gồm: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế...
Loại 4: Chứng từ về tiền tệ bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng…
Loại 5: Chứng từ về Tài sản cố định : Hợp đồng mua bán. Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, …
Đối với tính chi phí, giá thành: Các bảng phân bổ, hoá đơn mua ngoài...
Như vậy, nhìn chung Công ty đã thực hiện đóng chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành về chứng từ kế toán. Đối với một số chứng từ không bắt buộc theo biểu mẫu chứng từ được thông qua sự hướng dẫn của cấp trên.
Chứng từ gốc được tập hợp và được ghi theo trình tự thời gian được thực hiện trên Nhật ký chung. Chứng từ gốc đi kèm và được kế toán trưởng duyệt từ đã mới có đủ căn cứ để ghi sổ kế toán. Theo nguyên tắc của Công ty, trước khi sử dụng các chứng từ luôn đươc kiểm tra cẩn thận và sau khi sử dụng xong chứng từ phải được lưu trữ đóng nơi quy định.
4.1.1.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 do Bộ Tài chính ban hành.
Các tài khoản Công ty sử dụng chủ yếu là: TK 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 214, 311, 331, 333, 334, 335, 338, 411, 421, 431, 511, 621, 622, 627, 632, 641, 642, 711, 811, 911,..
Đối với việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh sản phẩm may. Công ty sử dụng các tài khoản 621, 622, 627 để hạch toán chi phí sản phẩm hoàn thành.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu quản lý cụ thể và thực hiện công tác hạch toán chi tiết hơn, Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 để theo dõi chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Còn đối với tài khoản 154-“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo từng sản phẩm. Có thể nói, hệ thống tài khoản của Công ty khá đầy đủ, phản ánh cụ thể các hoạt động kinh doanh của mình, đáp ứng yêu cầu hạch toán của Công ty.
4.1.1.3 Sổ kế toán:
Sổ tổng hợp
Sổ nhật ký chung: Là sổ dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tàI khoản của các nghiệp vụ đó và làm căn cứ ghi vào sổ cái.
Sổ cái: ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán tổng hợp. Dùng số liệu trên sổ cái để ghi vào bảng cân đối số phát sinh và từ đó ghi vào bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
Sổ chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt:
Nhật ký thu tiền
Nhật ký chi tiền
Nhật ký mua hàng
Nhật ký bán hàng
Các sổ chi tiết được lập bao gồm:
Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá
Sổ chi tiết thành phẩm
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Sổ chi tiết phải trả khách hàng
Sổ tàI sản cố định
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng
4.1.1.4 Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính mà Công ty hiện nay đang sử dụng tuân theo Quyết định số 15/QĐ-BTC, Báo cáo tài chính mà Công ty sử dụng bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán : Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN
Các báo cáo này được kế toán tổng hợp lập, kế toán trưởng kiểm tra, đối chiếu để đảm bảo đúng, chính xác. Các báo cáo này được lập để phản ánh tính hình tài sản, nguồn vốn của Công ty cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự lưu chuyển tiền tệ trong Công ty.
Bảng 1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Tốc độ phát triển (%)
06/05
07/05
08/05
Tổng DT
1.285.982,7
2.398.497
3.587.987
4.276.951
186,51
279
332,58
LN ròng
19.568
32.174,5
31.967,6
39.685
Nép NS
1.296,75
1.746,71
1.882,039
1.971,219
134,7
145,13
152,01
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Qua bảng số liệu trên cho thấy Tổng doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các năm từ 1.285.982,7 nghìn đồng năm 2008 lên 4.276.951 nghìn đồng năm 2009 làm cho tốc độ phát triển của các năm đạt 186,51% năm 2010, 279% năm 2011 và 323,58% năm 2009 so với năm 2005. Lợi nhuận của Công ty có sự tăng đều. Đồng thời trong thời gian 4 năm qua ngoài việc giải quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động nhàn rỗi trên địa bàn có thu nhập ổn định Công ty còng đóng góp một khoản tiền lớn vào ngân sách Nhà nước và các khoản đóng góp này qua cac năm đều tăng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu về Công ty
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010
2011
1
Số lượng lao động
Người
35
39
46
54
2
Vốn đầu tư
Nghìn
1.178.810,3
813.976,2
705.318,3
1.596.180,5
3
Tổng doanh thu
Nghìn
1.285.982,7
2.398.497
3.587.987
4.276.951
4
Doanh thu thuần
Nghìn
1.198.662,5
992.444,9
635.509,4
1.151.319
5
DT thuần/vốn ĐT
1,0168
1,219
0,901
0,721
6
Lợi nhuận
Nghìn
19.568
32.174,5
31.967,6
39.685
7
LN thuần/vốn ĐT
0,0166
0,0395
0,0453
0,0186
8
Tổng nộp ngân sách
Nghìn
1.296,75
1.746,71
1.882,039
1.971,219
11
Vốn CSH/Vốn ĐT
%
48,56
49,68
44,55
34,56
12
LN/Tổng doanh thu
0,0152
0,0134
0,0089
0,00694
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Qua bảng số liệu trên cho thấy trong 4 năm qua tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng số vốn đầu tư của Công ty(<44,3375%) điều này chứng tỏ trong quá trình hoạt động Công ty đã tiếp cận được với vốn vay để phát huy hết vai trò của vốn tự có.
Tỷ suất doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng nhưng tăng không đều, hiệu suất sử dụng vốn (DT thuần/Vốn đầu tư) qua các năm có sự khác nhau, năm 2008 là năm sử dụng vốn có hiệu quả nhất, cứ một đồng vốn đầu tư thêm tạo ra thêm 1,219 đồng doanh thu, thấp nhất là năm 2010 đầu tư thêm một đồng vốn chỉ tạo ra có 0,721 đồng doanh thu. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu được tính hết 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm …
Phân loại và đánh giá Nguyên vật liệu
Để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán NVL Công ty sử dụng nhiều loại NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi loại NVL có công dụng và tính năng khác nhau. Do đó Công ty phảI phân ra làm nhiều loại NVL khác nhau để đảm bảo cho việc sử dụng NVL có hiệu quả.
+ Nguyên vật liệu chính: là NVL chiếm tỷ trọng lớn nhat la cac loai may moc thiet bi: may xuc , may cau…..
+ Nhiên liệu: Là vật liệu cung cấp nhiệt lượng, dùng bôi trơn máy móc trong quá trình sản xuất sản phẩm: xăng dầu, nhớt…
+ Phụ tùng thay thế: cat , da han, mai……
Công ty đánh giá NVL nhập xuất kho theo giá thực tế đích danh.
Chứng từ sổ sách kế toán:
+ Chứng từ: Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 GTKT – 3LL), hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, thẻ kho, báo cáo nhập xuất tồn kho NVL
+ Sổ sách: Sổ kho, Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết NVL, Sổ cái, bảng biểu, báo cáo.
Hạch toán chi tiết và tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp xác định giá nhập Nguyên vật liệu theo phương pháp giá thực tế đÝch danh.
Phương pháp xác định giá xuất Nguyên vật liệu theo phương pháp giá bình quân gia quyền.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán Nguyên vật liệu
KÕ to¸n t¨ng NVL
Ho¸ ®¬n, PNK
Thñ kho
KÕ to¸n NVL
Ghi sæ kÕ to¸n chi tiÕt vµ tæng hîp
B¶o qu¶n vµ lu tr÷
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ ghi sổ kế toán NVL
Ho¸ ®¬n, PhiÕu NK, phiÕu XK
NVL, thÎ kho
NhËt ký chung
Sæ chi tiÕt NVL
Sæ c¸i tµi kho¶n NVL
B¶ng tæng hîp nhËp xuÊt tån kho NVL
B¶ng biÓu, b¸o biÓu
4.1.1.4 Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
4.1.1.5 Kế toán chi tiết vật liệu, công cô dụng cụ
Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08 – VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07-VT)
Tài khoản sử dụng: TK 152,153, 621, 627….
Phương pháp hạch toán chi tiết:
Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song
ThÎ kho
Chøng tõ nhËp
Chøng tõ xuÊt
Sæ (thÎ) kÕ to¸n chi tiÕt
B¶ng kª tæng hîp nhËp xuÊt tån kho
Ghi chó:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
4.1.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Bảng sè 1
Đơn vị: Công ty TNHH moi truong cong nghe cao nam an
Địa chỉ: Số 2, Ngõ 134/15/16, LE TRONG TAN ,THANH XUAN, HA NOI
BẢNG TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU THÁNG 3/2011
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Sè lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
MAY cắt
1
1,360.8
26,455
35,999,964
2
May mài
1
2,268.0
27,182
61,648,776
3
ga
1
1,814.4
27,364
49,649,242
4
May hàn
Kg
453.6
30,000
13,608,000
Cái
5.360
50
500,000
6
Cái
5,000.0
50
250,000
Kg
90.0
38,000
1,900,000
8
Chỉ tơ
Kg
35.0
33,000
1,155,000
9
Chỉ cotton
Cuộn
100.0
4,000
400,000
10
Kg
-
-
-
11
Bao PP (27x36)
Kg
25.0
22,000
550,000
12
Bao PP (30x45)
Kg
40.0
22,000
880,000
13
Bao PP (35x50)
Kg
75.0
38,000
2,850,000
Tổng cộng
21,222
268,101
169,390,982
Ngày 30 tháng 03 năm 2011
Người ghi sổ
KT Trưởng
Giám đốc
Kế toán quá trình nhập kho nguyên vật liệu
Công ty dùng phương pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thành thực tế.
VD1: Doanh nghiệp mua Nguyên vật liệu phụ thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi sè 10/08 cho Công ty TNHH Huỳnh Khánh Hội, ngày 04/4/2010 Hoá đơn mua NVL phụ của Công ty TNHH Huỳnh Khánh Hội số 001475 ngày 04/4/2010, Mã số thuế 0500954592. Hoá đơn bán hàng thể hiện nh sau:
Giá mua NVL phụ chưa thuế :
- may cat là: 2.68.000 ( 5.360 cái x 50 đ )
- Bao cat (24 x 37): 3.420.000 ( 90 Kg x 38.000 đ)
Thuế GTGT 10% của lô hàng là : 368.000
Tổng cộng tiền thanh toán là: 4.056.000
Từ hoá đơn và NVL về tới kho. Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm NVL và nhập kho. Thủ kho sẽ lập thẻ kho, kế toán dựa vào hóa đơn và phiếu nhập kho để vào sổ chi tiết NVL, sổ nhật ký chung, sổ cái tàI khoản NVL và cuối tháng từ sổ lên các bảng tổng hợp Nhập - xuất – tồn NVL, báo cáo nhập, xuất, tồn NVL.
Bảng sè 2
Hoá đơn (gtgt)
(Liên 2: giao khách hàng)
Ngày 04 tháng 4 năm 2011
Mẫu sè: 01 - GTKT - 3LL
No: 001475
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Huỳnh Khánh Hội
Địa chỉ: Phú Xuyên – Hà Nội Số tài khoản: ………………..
Điện thoại: ……………………. Mã số: 0500954592
Họ tên người mua hàng: Hoàng Anh
Đơn vị: Công ty TNHH Moi truong cong nghe cao nam an
Địa chỉ: Sè 2,ngo 134/15/16 ,Le trong tan ,thanh xuan,HN Số tài khoản: ……………..
Hình thức thanh toán: TM/CK Mã số: : 0102750467
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
2
May cat
Bao cat (24 x 37)
Cái
cai
5.360
90
50
38.000
268.000
3.420.000
Cộng tiền hàng:
3.688.000
Thuế suất GTGT:10%
Tiền thuế GTGT:
368.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
4.056.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu, không trăm năm sáu ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Bảng sè 3
Đơn vị: Công ty TNHH moi truong cong nghe cao nam an
Mẫu sè 03-VT
Địa chỉ: Số 2, ngo 134/15/16,Le trong tan ,Thanh xuan ,HN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của BT-BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Ngày 04 tháng 4 năm 2011
Sè: 01/08
- Căn cứ vào HĐ GTGT sè 001475 ngày 04/02/2008 của Cty TNHH Huỳnh Khánh Hội
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông: Hồ Văn Hoàng Chức vụ: TP vật tư Đại diện: TP kỹ thuật Trưởng ban
+ Bà: Hoàng Thị Hà Chức vụ: Kế toán Đại diện: Kế toán viên Uỷ viên
+ Ô ng: Từ Ngọc Lĩnh Chức vô: Thủ kho Đại diện: Thủ kho Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách, phẩm chấtvật liệu, dụng cụ
Mãsè
Phương thứckiểm nghiệm
ĐVT
Số lượngtheochứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghichó
Số lượngđúng quy cách, phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất
1
Nhãn kẹp Belle
đếm
Cái
5.360
5.360
2
Bao cat (24x37)
1
Kg
90
90
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số Nguyên vật liệu trên đã được kiểm nghiệm đúng số lượng
và phẩm chất yêu cầu cho nhập kho.
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sè NVL phụ trên đã được kiểm nhận và nhập kho đầy đủ theo phiếu nhập kho sè 01/08 NK
Bảng sè 4
Đơn vị: Công ty TNHH Moi truong cong nghe cao nam an
Mẫu sè 01-VT
Địa chỉ: Số 2,ngo 134 15/16 Le trong tan, thanh xuan ,HN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của BT-BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 4 năm 2010
Nợ: 1522, 1331
Sè: 01/08
Có: 111
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hoàng
Địa chỉ: Công ty TNHH Huỳnh Khánh Hội
Theo HĐ số: 001475 Công ty TNHH Huỳnh Khánh Hội
Nhập tại kho: Mai Dịch Địa điểm: Công ty TNHH Mo truong cong nghe cao nam an
ĐVT: VNĐ
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách, phẩm chấtvật liệu, dụng cụ
Mãsè
Đơnvịtính
Sè lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theochứng từ
Thựcnhập
1
May cat
Cái
5.360
5.360
50
268.000
2
Bao cat (24 x 37)
Kg
90
90
38.000
3.420.000
Cộng tiền hàng
3.688.000
Tổng tiền (Viết bằng chữ): Ba triệu, sáu trăm tám mươi tám ngàn đồng./.
Số chứng từ kèm theo: 01 Hóa đơn GTGT
Ngày 04 tháng 04năm 2011
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng sè 5
Đơn vị: Công ty TNHH Moi truong cong nghe cao nam an
Địa chỉ: Số 2,ngo 134/15/16 Le trong tan ,thanh xuan,HN
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 04/04/2010
Loại vật tư: Nhãn kẹp Belle
Đơn vị tính: Cái
Stt
Chứng từ
Diễn giải
NgàyNhập, Xuất
Số lượng
Xácnhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ:
10,000
1
PNK01/08
04/04
Mua nhãn của Cty Khánh Hội
04/04
5,360
15,360
……….
…………………….
Cộng
5.360
15.360
Ngày 28 tháng 04 năm 2011
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng sè 6
Đơn vị: Công ty TNHH Moi truong cong nghe cao nam an
Địa chỉ: Số 2,ngo 134/15/16 Le trong tan ,thanh xuan ,HN
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 04/04/2011
Loại vật tư: bao cat (24x37)
Đơn vị tính: cai
Stt
Chứng từ
Diễn giải
NgàyNhập, Xuất
Số lượng
Xácnhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ:
0
1
PNK01/08
04/04
Mua bao in của Cty Khánh Hội
04/04
90
90
……….
……………………..
Cộng
Ngày 28 tháng 04 năm 2011
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Từ Ngọc Lĩnh
Nguyễn Thị Phương
Nguyễn Văn Quang
Bảng sè 7
Đơn vị: Công ty TNHH Moi truong cong nghe cao nam an
Địa chỉ: Le trong tan ,Thanh xuan ,HN
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Tài khoản: 1522
Tên NVL, SP, HH: may cat
ĐVT: VNĐ
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ST
SL
ST
SL
ST
D đầu kỳ
50
10.000
500.000
4/2
PNK 01/08
44
Mua nhãn của Cty Khánh Hội
111
50
5.360
268.000
15.360
768.000
……………………
Cộng
5.360
268.000
15.360
768.000
Ngày 28 tháng 04 năm 2011
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Bảng sè 8
Đơn vị: Công ty TNHH Moi truong cong nghe cao nam an
Địa chỉ: Số 2,ngo134/15/16,Le trong tan,thanh xuan ,HN
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Tài khoản: 1522
Tên NVL, SP, HH: Bao cat(24x37)
ĐVT: VNĐ
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ST
SL
ST
SL
ST
D đầu kỳ
0
0
0
4/2
PNK 01/08
4/4
Mua may in của Cty Khánh Hội
111
38.000
90
3.420.000
90
3.420.000
……………………
Cộng
90
3.420.000
90
3.420.000
Ngày 28 tháng 04 năm 2011
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
+ Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 1522 : 3.688.000
Nợ TK 1331 : 368.000
Có TK 111: 4.056.000
Bảng sè 9
Bộ, (Sở): ……….
Mẫu số: S03 b -H
Đơn vị: Cty TNHH Moi truong cong nghe cao nam an
(Ban hành theo quy định số: 999 - TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính)
SỔ CÁI (Trích)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm: 2011
Tài khoản: Nguyên vật liệu phụ
Số hiệu: 1522
Ngày tháng ghi sổ
DIỄN GIẢI
NHẬT KÝ CHUNG
Số hiệu TK đối ứng
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
Số trang
STT dòng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu kỳ
8.485.000
Số phát sinh tháng
28/4
Chuyển NK ĐB Chi tiền
01
111
4.056.000
………………………..
Số dư cuối kỳ
12.541.000
-Sổ này có ……trang, đánh số từ trang 01 đến trang…..
-Ngày mở sổ : 01/01/2011
Lập, ngày tháng năm 2011
Người lập
Phụ trách kế toán
Thủ trưởng đơn vị
(Ký)
(Ký)
(Ký tên, đóng dấu)
Họ tên người mua hàng: Trần Ngọc Liêng
Đơn vị: Công ty TNHH Moi truong cong nghe cao nam an
Địa chỉ: Sè 2,ngo134/15/16,Thanh xuan,HN Số tài khoản: ……………..
Hình thức thanh toán: Nợ Mã số: : 0102750467
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
2
May cat 30
Bao cat 28
cai
cai
3.628,8
1.360,8
27.364
27.182
99.298.483
36.989.266
Cộng tiền hàng:
136.287.749
Thuế suất GTGT:10%
Tiền thuế GTGT:
13.628.775
Tổng cộng tiền thanh toán:
149.916.524
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi chín triệu, chin trăm mười sáu ngàn, năm trăm hai tư đồng./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM CẢI TIẾN VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CễNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ CAO NAM AN
I. NHẬN XÉT CHUNG
1. Những ưu điểm
a. Về công tác quản lý
Công ty môi trường công nghệ cao An Nam là một đơn vị kinh doanh nhiệm vụ chủ yếu là mua vào, bán ra, tạo được lợi nhuận cho toàn công ty mà trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường thì lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Lợi nhuận được xem như là một trong những đòn bẩy đảm bảo cho tình hình tài chính của Công ty được vững chắc. Trong quá trình kinh doanh, Giám đốc công ty đã đưa ra những quyết định đúng đắn cùng với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể CBCNV trong Công ty đã mang đến sự thành công, đẩy lùi được những khó khăn trước mắt và hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
Cỏc phòng ban chức năng của Công ty đã được tổ chức sắp xếp gọn gàng phù hợp với quy mô của Công ty. Song song với quá trình biến đổi hệ thống tài chính của Công ty, biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp kế toán.
Với kinh nghiệm trong công tác quản lý, với nhận thức đúng đắn và đưa ra những giải pháp phù hợp với điều kiện và tình hình mới về quản lý, bộ máy quản lý của Công ty đã điều hành và đưa Công ty đi vào hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quản hơn.
Công ty đã tạo điều kiện cho CBCNV nâng cao trình độ chuyên môn của mình bằng cách liên tục cử cán bộ đi học các lớp về chuyên môn nghiệp vụ, đại học . . . có trình độ chuyên môn cao đáp ứng được mục tiêu đưa công ty không ngừng lớn mạnh và trưởng thành.
Bên cạnh đó Công ty không ngừng tiến tới việc sử dụng quỹ tiền lương ngày càng có hiệu quả bằng việc đáp ứng tốt được đời sống của CBCNV tạo ra không khí hăng say trong lao động SXKD.
b. Về công tác kế toán của Công ty
Kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính ở các đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Như bao doanh nghiệp khác, Công ty TNHH môi trường công nghệ cao An Nam ngay từ khi thành lập đó trỳ trọng tới công tác kế toán, hình thức kế toán mà hiện nay Công ty đang áp dụng là hình thức " nhật ký chứng từ ". Đội ngũ kế toán của Công ty với trách nhiệm và nhiệm vụ được giao họ luôn chú trọng và luôn đặt nhiệm vụ được giao của mình lên trên hết nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh gọn và chính xác. Cùng với sự ra đời và phát triển của Công ty, công tác quản lý kinh doanh nói chung cũng như công tác kế toán của Công ty nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự đã trở thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý và hạch toán kinh doanh trong Công ty.
c. Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Như chúng ta đã biết tiền lương chiếm 1 vị trí rất quan trọng đối với đời sồng của CBCNV bởi đa phần thu nhập của họ là trông vào đồng lương. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của mỡnh. Chớnh vì vậy mà công tác kế toán tiền lương đóng 1 vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của Công ty, là một nhân tố giúp cho Công ty hoàn thành kế hoạch đặt ra. Nhìn lại toàn bộ công tác kế toán tiền lương của Công ty ta nhận thấy có những ưu điển sau:
Trong quá trình tính lương đảm bảo tính chính xác, tính thống nhất trong tháng, phương pháp tính gọn nhẹ, dễ hiểu, dễ làm. Việc số liệu ghi chép từ sổ này vào sổ khác đảm bảo tính chính xác, hợp lý, thống nhất đúng quy định.
Việc tính lương theo thời gian đảm bảo tính hợp pháp giữa thu nhập với thành tích lao động, đảm bảo quyền lợi cho CBCNV.
Mẫu sổ sách của Công ty dù có điều chỉnh lại theo yêu cầu công tác song vẫn đảm bảo đúng quy định của Nhà nước có tính thống nhất cao.
Công tác quản lý chặt chẽ, có đối chiếu việc chấm công với thống kê lao động, với những CBCNV nghỉ hưởng BHXH được theo dõi sát xao, các chứng từ phải đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan mới thanh toán, có sự xem xét cẩn thận cho từng trường hợp để xột đúng tỷ lệ hưởng BHXH.
Các chứng từ được trình bày đúng như quy định, có đầy đủ chữ ký, đảm bảo chính xác, không bị tẩy xoá, việc thu thập xử lý chứng từ rất cẩn thận, khoa học, hợp lý, dễ hiểu thuận lợi cho quá trình tính toán cũng như kiểm tra nếu cần.
Việc thanh toán các khoản phải trả, phải thu rõ ràng, đúng như chế độ đã quy định. Việc thanh toán trả lương cho CBCNV bằng tiền mặt, trả lương đúng thời hạn quy định. Công ty trả lương cho CNV 2 lần trong thỏng, cú tạm ứng như vậy sẽ tạo điều kiện cho CBCNV trong việc chi tiêu , sinh hoạt cá nhân khi cần thiết mà không phải chờ đến cuối tháng.
Với những ưu điểm về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng cho ta thấy rằng Công ty đã hoạt động kinh doanh theo đúng chế độ hiện hành và đang trên đà phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty môi trường công nghệ cao An Nam vẫn còn 1 số tồn tại cần phải khắc phục.
2. Những tồn tại trong Công ty môi trường công nghệ cao An Nam
a. Về công tác quản lý
Công ty không thường xuyên cử người đến các đơn thuộc Công ty tại các địa bàn khác nhau vì vậy mà không kiểm tra, giám sát hay thúc đẩy hoạt động bán hàng ở các đơn vị đó.
Mặc dù Công ty đã cho phép CBCBV đi học thêm để nâng cao trình chuyên môn của mình nhưng trong thời gian đi học thì CNV không được hưởng lương. Điều đó sẽ khiến cho CNV không yên tâm để học tập.
b. Về công tác kế toán
Công ty áp dụng hình thức " nhật ký chứng từ " cho công tác kế toán tại Công ty. Hình thức này không thích hợp với kế toán bằng máy vì vậy không tận dụng được khả năng, trình độ kế toán máy của nhân viên kế toán.
c. Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình của họ thì tiền lương không chỉ có vai trò đảm bảo sự bù đắp sức lao động mà họ bỏ ra trong suốt quá trình lao động mà còn là yếu tố vật chất khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc của mình. Kế toán tiền lương của Công ty môi trường công nghệ cao An Nam đã thực hiện tốt được công việc kế toán của mình, CBCNV cũng đã tạm hài lòng với thu nhập của mình với mức lương phù hợp với điều kiện của Công ty.
Bên cạnh đú cỏc nhân viên trong Công ty còn phải trích nộp 7% so với tổng tiền lương của mình trong khi ở các đơn vị khác người lao động chỉ phải trích nộp 6%
II. PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM CẢI TIẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ CAO AN NAM.
Ngày nay nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của CBCNV ngày càng được nâng lên, nhu cầu thể hiện tập trung ở lợi ích kinh tế và là lợi ích thúc đẩy người lao động làm việc tích cực, tăng năng suất lao động với chất lượng cao. Mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm, chú trọng đối với lợi ích của người lao động, biết điều tiết hài hoà giữa lợi ích Nhà nước, lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, không để lợi ích này xâm phạm hoặc làm tổn hại đến lợi ích kia.
Với nền kinh tế ngày càng phát triển, các loại hình doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện chế độ chính sách, hình thức trả lương cũng như công tác kế toán tiền lương nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bách của nền kinh tế hiện đại, đảm bảo cho người lao động được hưởng khoản tiền lương xứng với năng lực của họ đã bỏ ra.
Đối với Công ty môi trường công nghệ cao An Nam cũng vậy để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi Công ty phải luôn tự cải tiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng. Muốn làm được như vậy yêu cầu Công ty phải phát huy những ưu điểm và khắc phục những tồn tại của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã nhận thấy trong Công ty còn một số những tồn tại cần được khắc phục vì vậy em xin phép được đề xuất đưa ra 1 số giải pháp nhằm cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty.
1. Về công tác quản lý.
Vì Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc hoạt động ở các địa bàn khác nhau, để nắm bắt rõ được hoạt động bán hàng tại các đơn vị này, bộ phận quản lý nên thường xuyên cử người đến kiểm tra, giám sát hoạt động tại đó. Như vậy mới có thể thúc đẩy được công việc kinh doanh, tăng thu nhập cho Công ty.
Công ty nên quan tâm đến lợi ích của CNV hơn nữa. Công ty nên tạo điều kiện cho CNV yên tâm đi học để nâng cao trình độ chuyên môn của mình để phục vụ cho lợi ích chung của toàn Công ty. Trong thời gian nghỉ phép để đi học, Công ty nên cho phép CBCNV được hưởng 100% lương để vẫn có thể ổn định được cuộc sống gia đình của họ để họ có thể yên tâm vừa đi học vừa công tác.
2. Một số giải pháp nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là 1 vấn đề cần thiết, do đó cần phải có 1 chính sách và các hình thức trả lương hoàn thiện để đảm bảo phù hợp với công việc lao động của CBCNV, kích thích người lao động hăng say sản xuất, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc của mình mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh cho đơn vị.
Bên cạnh đó Công ty nên lập ra quỹ kinh phí công đoàn để chi tiêu cho hoạt động công đoàn mà không bắt buộc người lao động phải trích nộp thêm 1% KPCĐ vào tổng số lương của mình. Như vậy người lao động chỉ phải trích nộp 6% như những người lao động ở các đơn vị khác.
Khi kế toán tiền lương đã đạt tới sự hoàn thiện toàn diện là 1 yếu tố hết sức quan trọng góp phần thúc đẩy để đạt hiệu quả cao trong công việc. Vì vậy trong quá trình thực hiện công tác kế toán cần phải tìm hiểu, học hỏi, phải luôn cải tiến khoa học kỹ thuật 1 cách thực tế, đào tạo cán bộ có năng lực, triển vọng, đưa ra những biện pháp, những chính sách phù hợp, thích nghi với sự phát triển của nền kinh tế ngày nay. Được như vậy thì công tác quản lý cũng như công tác kế toán sẽ đạt được thành công như mong muốn và hơn thế nữa góp phần đưa Công ty ngày 1 phát triển và đạt được nhiều thành quả trong hoạt động kinh doanh của mình.
Kết luận
Sau 1 thời gian thực tập tại Công ty môi trường công nghệ cao An Nam em đã hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty môi trường công nghệ cao An Nam ". Với sự chỉ đạo tận tình của giáo viên hướng dẫn: Bùi Thi Thu cùng với sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Công ty. Thời gian này em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích để bổ sung cho kiến thức và lý luận thực tiễn. Qua đó em cũng đã hiểu được tầm quan trọng của công việc kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng trong công tác quản lý kinh tế. Chính vì vậy nên công tác kế toán tiền lương của Công ty rất được chú trọng và không ngừng cải tiến nhằm hoàn thiện, phát huy tác dụng là công cụ đắc lực phục vụ công việc quản lý kinh doanh của Công ty. Trong thời gian này em đã được hiểu biết rõ hơn về công việc của người kế toán. Với sự hiểu biết của mình trong quá trình thực tiễn cùng vận dụng những kiến thức đã được thầy cô truyền đạt để giải quyết vấn đề đặt ra. Nhưng do thời gian thực tập có hạn và với trình độ kiến thức lý luận còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót cũng như sự chặt chẽ trong câu chữ. Đây là chuyên đề đầu tiên của em, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các CBCNV phòng kế toán tài vụ và cỏc phũng ban khác trong Công ty.
Cũng nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo, cô giáo cựng cỏc cụ chỳ, anh chị CBCNV trong Văn phòng Công ty đó giỳp em hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Vân Anh
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doko_vn_331093_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_th_013.doc