MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1
I. Giới thiệu doanh nghiệp. 3
1.Tên công ty :3
2. Giám đốc hiện tại của Công ty :3
3. Địa chỉ :3
4. Quyết định thành lập :3
5. Nhiệm vụ sản xuất của Công ty :3
6. Quá trình hình thành và phát triển:3
II. \ Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.4
1. Mặt hàng sản phẩm4
2. Bảng khái quát kết quả hoạt động kinh doanh qua 5 năm được thể hiện qua bảng sau.7
III.\ Công nghệ sản xuất của công ty.15
1.Dây truyền sản xuất sản phẩm15
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Quảng An I17
2.1. Về phương pháp sản xuất17
2.2. Đặc điểm về trang thiết bị19
2.3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng, thông gió, ánh sáng. 19
2.4. Đặc điểm về an toàn lao động.20
IV. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty. 21
1. Tổ chức sản xuất21
2.1. Bộ phận sản xuất chính:21
2.2. Bộ phận sản xuất phụ trợ:21
2.3. Bộ phận sản xuất phụ thuộc:22
2.4. Bộ phận vận chuyển:22
V.\ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.23
1.1. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận.24
VI. Các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của Công ty.28
1. Yếu tố đầu vào.28
1.1.Yếu tố nguyên liệu. 28
1.2. Yếu tố lao động. 32
1.3. Yếu tố vốn.35
2. Yếu tố đầu ra. 37
VIII. Môi trường kinh doanh của Công ty.40
1.Môi trường vĩ mô.40
2. Môi trường ngành.43
VIII. Tổng kết và thu hoặch qua giai đoạn thực tập tổng quan.44
49 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2527 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của Công ty Cổ phần công nghiệp Quảng An I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột bộ máy quản lý gọn nhẹ, một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân có trình độ tay nghề cao từ đó giúp cho hoạt động của công ty đạt hiệu quản cao thể hiện thông qua các chỉ tiêu giá trị sản lượng liên tục tăng hàng năm.
Mặc dù được thành lập muộn với nhiều khó khăn, thách thức ban đầu nhưng Công ty đã nhanh chóng theo kịp được với những yêu cầu mới của cơ chế thị trường, không ngừng vươn lên để trở thành một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm công nghiệp, từng bước phát triển để trở thành một đối tác tin cậy trong thị trường cả nước.
II. \ Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
1. Mặt hàng sản phẩm
Hiện nay, các sản phẩm chính được sản xuất tại Công ty như: Các thiết bị phụ trợ thân xe máy, các loại chai hoá mỹ phẩm, dược phẩm, các loại can dầu nhờn, phích nước, nhựa và sản phẩm bằng nhựa…
Mặt hàng các loại sản phẩm sản xuất tại công ty được thể hiện qua số liệu sau.
Chai Caltex
STT
Loại can
Trọng lượng (g)
Giá bán (đồng)
1
can 0,7-0,8 lít có sọc
85
2.740,0
2
can 0,7-0,8 lít không sọc
85
2.620 ,0
3
can 1 lít có sọc
95
3.150 ,0
4
can 1 lít không sọc
95
2.980 ,0
5
can 4 lít có sọc
85
9.700 ,0
6
can 4 lít không sọc
285
9.550 ,0
7
can 5 l có sọc
345
10.300 ,0
8
can 18 L
1.200
20.200 ,0
9
can 25 L
1.700
26.100 ,0
Chai Comfort
Tên hàng
ĐVT
Đơn giá
Chai Clement 400ml
chai
1.257
Chai Clement 800ml
chai
2.260
Chai Clement 1.800ml
chai
2.222
Chai Zazz 1L
chai
4.154
Chai Zazz 2L
chai
3.871
Biểu 01
STT
Tên hàng
ĐVT
1
Chai Zazz 1,2 L
Chai
2
Chai Clement loại: 400, 800, 1.800 ml
Chai
3
Can 0,7-0,8 lít có sọc
Bộ
4
Can 0,7-0,8 lit không có sọc
Bộ
5
Can 1lit có sọc và không có sọc
Bộ
6
Nắp can 2L
Chiếc
7
Can 20L+01 nắp ngoài
Bộ
8
Nhựa ABS Toray 100-322
Kg
9
Nhựa PP 7032E3
Kg
10
Giá seal
Cái
11
Giá xốp
Cái
12
Inax
Bộ
13
Chai dầu APP dot3 1L
Bộ
14
Chai dầu xe máy Lubc 0,7L+0,8L
Bộ
15
Can dầu 18L in HD, HDS
Bộ
16
Can 18L xanh mộc
Bộ
17
Chai dầu xe máy future0.7+0.8L
Bộ
18
Can 28L màu xanh
Bộ
19
Thiết bị giao thông
Bộ
….
……………………..
….
2. Bảng khái quát kết quả hoạt động kinh doanh qua 5 năm được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 02
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu thuần
8,758,920,000
9,253,000,000
11,705,000,000
19,048,700,000
2
Chi phí
8,658,815,000
8,983,900,000
10,941,000,000
18,023,000,000
3
Lợi nhuận trược thuế
200,105,000
269,100,000
764,000,000
1,025,700,000
4
Lợi nhuận sau thuế
144,075,600
193,752,000
550,080,000
738,504,000
5
Giá trị TSCĐ bình quân
13,926,300,000
14,464,500,000
14,485,500,000
14,554,650,000
6
Vốn lưu động bình quân
2,825,458,065
3,084,333,333
3,080,263,158
4,884,282,051
7
Số lao động bình quân
43
44
42
55
Biểu 01: Doanh thu
* Về chỉ tiêu doanh thu (DT):
DTthuần = DT bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu 2005/2004= 9,253,000,000/8,758,920,000 =1.056408781 tăng 5,6%
Doanh thu 2006/2005= 11,705,000,000/9,253,000,000=1.26499513 tăng 26,49%
Doanh thu 2007/2006= 19,048,700,000/11,705,000,000=1.627398548 tăng 62,73%
So sánh Doanh thu của năm 2007 so với năm 2004 tăng là:
19,048,700,000-8,758,920,000 =10,289,780,000 đồng ( tăng 117%)
Biểu 02 : Chi phí
*Về chỉ tiêu chi phí : (CP)
Chi phí năm 2005/2004= 8,983,900,000/8,658,815,000=1.037543821 (tăng 3,7% )
Chi phí năm 2006/2005=10,941,000,000/8,983,900,000=1.217845257 (tăng 21,78% )
Chi phí năm 2007/2006=18,023,000,000/10,941,000,000=1.64729001 ( tăng 64,72% )
So sánh Chi phí của năm 2007 với năm 2004 tăng là:
18,023,000,000-8,658,815,000=9,364,185,000 đồng (tăng 108,15%)
Chi phí tăng nhiều như vậy do rất nhiều nguyên nhân như do tăng quy mô sản xuất , sản xuất càng nhiều thì chi phí phải càng lớn, do giá nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng, do tốc độ lạm phát ngày càng lớn
Nhận xét: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm được thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu không ngừng tăng, qua bảng số liệu trên bằng việc sử dụng phương pháp đánh giá chênh lệch số tương đối và tuyệt đối các chỉ tiêu có thể đưa ra những nhận xét: Tổng doanh thu và tổng chi phí đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
Hiện nay phía Công ty đang cố gắng áp dụng các biện pháp để làm giảm các chi phí đầu vào như: cải tiến kỹ thuật sản xuất sản phẩm, cải tiến quản lý, cắt giảm các bộ phận thừa, tiết kiệm các chi phí điện nước, xăng dàu…tăng cường hiệu quả sản xuất đó là một trong những biên pháp tiết kiệm hiệu quả nhất.
*Về chỉ tiêu lơi nhuận (P)
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất trong nước khác Công ty chịu mức thuế suất 28%.
Như vậy PTThuế2004= 200,105,000
PTThuế2005= 269,100,000
PTThuế2006= 764,000,000
PTThuế2007=1,025,700,000
Và PSThuế = PTThuế - PTThuế x Thuế suất thuế TNDN(28%)
PSThuế2004= 200,105,000 - 200,105,000 x 28% = 144,075,600
PSThuế2005= 269,100,000 - 269,100,000 x 28% = 193,752,000
PSThuế2006= 764,000,000 - 764,000,000 x 28% = 550,080,000
PSThuế2007= 1,025,700,000 - 1,025,700,000 x 28% = 738,504,000
So sánh PSThuế2007 so với PSThuế2004 tăng là:
738,504,000 - 144,075,600 = 594,428,400 đồng (tăng 412,58%).
Lợi nhuận sau thuế tăng mạnh chứng tỏ Công ty Kinh doanh có lãi nhiều, thu nhập của cán bộ nhân viên được năng cao. Điều này thể hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty là đúng đắn.
Biểu đồ 03 : Lợi nhuận trước thuế
Biểu đồ 04 : Lợi nhuận sau thuế
* Về doanh số bình quân cũng tăng dần qua các năm
Doanh thu năm
Số LĐ bình quân
Doanh số bình quân/ người =
Biểu đồ 05: Doanh số bình quân
So sánh giữa năm 2004 với năm 2007 ta thấy doanh số bình quân/ người năm 2007 tăng so với năm 2004 là:
346,340,000 - 203,695,814 = 142,644,186 (tăng 70,028%)
Chứng tỏ từ khi chuyển thành Công ty Cổ phần, Công ty Quảng An I làm ăn ngày càng tấn tới, đời sống của cán bộ, cong nhân viên ngày càng được nâng cao.
* Giá trị tài sản cố định bình quân.
Số dư TS đầu năm + Số dư TS cuối năm
2
Giá trị tài sản cố định bình quân =
Căn cứ vào số liệu trên biểu 02 ta vẽ được biểu đồ
Biểu đồ 06 : Giá trị TSCĐ bình quân
Qua số liệu của Biểu và biểu đồ ta thấy : Giá trị TSCĐ bình quân của Công ty được đầu tư qua các năm có sự biến động, thay đổi vì :
Khi mới chuyển sang Cổ phần hoá, giá trị TSCĐ bình quân của Công ty chưa nhiều( năm 2004 mới có 13.926.300.000 đồng )
Nhưng qua 3 năm với những chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn giá trị TSCĐ bình quân không ngừng tăng lên:
từ 13,926,300,000 à14,464,500,000 à14,485,500,000 à 14,554,650,000
Chứng tỏ Công ty đã huy động được 1 lượng vốn lớn của cổ đông và mở rộng sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực (đầu tư máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng, cải tiến công nghệ sản xuất, năng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường kinh doanh…)
Vốn lưu động bình quân.
Số dư vốn LĐ đầu năm +Số dư vốn LĐ cuối năm
2
Vốn lưu động bình quân =
Căn cứ vào số liệu trên biểu 02 ta vẽ được biểu đồ.
Biểu đồ 07: Vốn lưu động bình quân
Ta thấy lưọng vốn lưu động bình quân năm 2004 so với năm 2007 đã tăng lên :
4,884,282,051 - 2,825,458,065 = 2,058,823,986.77 đồng (tăng 72,87%)
Như vậy lượng vốn lưu động bình quân của Công ty đã tăng gần gấp đôi là kết quả tất yếu của doanh thu tăng mạnh, lợi nhuận trước thuế tăng mạnh và lợi nhuận sau thuế tăng mạnh. Từ khi chuyển thành Công ty Cổ phần, Công ty đã có bước chuyển mình mạnh mẽ, hoạt động sản xuất kinh doanh khởi sắc, sản xuất thêm nhiều mặt hàng có chất lượng đáp ứng nhu cầu trong cả nước.
* Số lao động bình quân
Tổng số lao động bình quân trong 12 tháng
12
Số lao động bình quân =
Nhìn vào biểu đồ số 08 ta thấy rằng
Biểu đồ 08 : Số lao động bình quân
Tuy số lao động bình quân của Công ty qua các năm biến động không lớn từ năm 2004 đến năm 2007 chỉ tăng 12 người ( tăng gần 28% ). Nhưng với cách bố trí sản xuất và phân công lao động cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý nên doanh thu thuần đã tăn 10.289.780.000 đồng ( tăng 117 % ) đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng tăng 594.428.400 đồng ( tăng 412,58 % )
III.\ Công nghệ sản xuất của công ty.
1.Dây truyền sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty là quy trình công nghệ khép kín, do đặc thù của quy trình công nghệ mà các sản phẩm được tạo ra từ nhiều công đoạn khác nhau. Quy trình công nghệ sản xuất được khái quát trên sơ đồ sau:
Công ty có 1 phân xưởng sản xuất nhựa.
Công nghệ sản xuất gồm 3 dạng dây chuyền
Dây chuyền cán, ép : Gồm 25 thiết bị, máy đơn lẻ, vận hành theo quy trình khép kín, bán tự động hoặc tự động. Thiết bị dùng động cơ điện quay, động cơ thuỷ lực bơm dầu vào các xi lanh pít tông tạo ra lực ép phun và lực bơm, các khuôn mẫu được gắn trên thiết bị được bơm đầy nhựa vào -à chờ nguội -à mở khuôn -àlấy sản phẩm.
Nguyên liệu được đốt nóng trong lòng máy, tuỳ vào nguyên liệu mà nhiệt độ nóng chảy khác nhau, ví dụ:
Nhựa PV khoảng 2000
Nhựa HDPE khoảng 1800 đến 1900
Nhựa ABS khoảng 2000 đến 2200
Dây chuyền khuôn đúc: Gồm 15 thiết bị, thiết bị dùng động cơ điện quay vít xoắn tạo ra lực đùn nguyên liệu ra ngoài. ở đầu ra có gắn các đầu hình tuỳ theo sản phẩm. Nguyên liệu qua định hình -à làm mát và được kéo ra ngoài -à máy cắt -à tạo ra các sản phẩm có kích thước khác nhau theo yêu cầu.
Nguyên liệu đùn chủ yếu là
Nhựa PVC nóng chảy ở 1600 đến 1800
Nhựa PP nóng chảy ở 1500 đến 1700
Chuyên sản xuất đồ dùng bằng nhựa phục vụ cho tiêu dùng và công nghiệp. Phân xưởng Nhựa được trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại, bán tự động. Người lao động cần phải có những hiểu biết nhất định về thiết bị sử dụng đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt những nội quy an toàn về sử dụng máy.
Quy trình công nghệ sản xuất nhựa: Với mỗi loại sản phẩm được sản xuất trên mỗi máy khác nhau, có quy trình sản xuất riêng cho phù hợp. Nhưng nhìn chung đều phải qua các công đoạn sau :
Nguyên liệu PP, PVC, HDPE, ABS, PA…
Pha chế màu sắc
Sấy khô
Gia nhiệt
Đóng gói và nhập kho SP
Lấy SP và sửa via
Làm nguội
Khuôn mẫu
Kim phun áp lực
Nguyên vật liệu chính được kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn. Tỷ lệ giữa các chất phụ gia phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi loại sản phẩm sẽ được đưa vào bình nguyên liệu đặt trong máy. Tiếp đó nguyên vật liệu được đưa xuống một bầu làm nóng dưới tác động của nhiệt độ cao vật liệu sẽ bị nóng chảy thành chất lỏng. Dưới tác động của thuỷ lực, vật liệu sẽ được đưa vào khuôn mẫu định hình. Sau một thời gian nhất định máy cho ra sản phẩm theo khuôn mẫu.
Đây là quy trình công nghệ của một trong các loại sản phẩm chính của công ty, bao gồm các sản phẩm như: gương, cốp , yếm xe máy, các loại chai hóa mỹ phẩm, chai dầu nhờn…Do vậy, nguyên vật liệu cần để có thể sản xuất các sản phẩm trên là các loại nhựa PS, ABS, PV..Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là một quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm được hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất.
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Quảng An I
2.1. Về phương pháp sản xuất
Sản phẩm chính của Công ty là các loại đồ nhựa như là chai dàu, can dàu, lọ hoá dược phẩm, lọ mỹ phẩm…Kỹ thuật sản xuất mỗi loại sản phẩm khác nhau nhưng tất cả phải có kỹ thuật chuyên ngành cao, tức là phải đảm bảo các chỉ tiêu: hàm lượng, khối lượng, thể tích, độ bong, yêu cầu về vệ sinh công nghiệp cao vì có liên quan đến sức khoẻ con người. Để có được những sản phẩm sản xuất ra đảm bảo được những tiêu chuẩn cũng như yêu cầu kỹ thuật đặt ra, các phân xưởng của Công ty đã quán triệt thực hiện những phương pháp sản xuất thích hợp, linh hoạt phù hợp với đặc thù, tính chất của mỗi chủng loại sản phẩm mà phòng kỹ thuật đã và đang nghiên cứu ứng dụng. Vì là sản phẩm đòi hỏi có kỹ thuật cao và cần một quy trình sản xuất khép kín, do vậy phương pháp sản xuất mà Công ty áp dụng là phân tổ, nhóm trong mỗi công đoạn của bộ phận sản xuất. Các bộ phận sản xuất được kết nối liền mạch với nhau, vừa đảm bảo tính thống nhất vừa thực hiện liên kết phối hợp giữa các bộ phận, nhằm tạo hiệu quả sản xuất cao nhất. Như vậy, quản đốc cũng như các bộ phận có thể tự kiểm tra, giám sát và đảm bảo an toàn trong phân xưởng trong quá trình sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty hoạt động theo đây chuyền bán tự động liên tục và được chia làm nhiều giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị sản xuất, giai đoạn sản xuất và giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm, xuất đi tiêu thụ.
*Giai đoạn chuẩn bị sản xuất
Đây là giai đoạn phân loại nguyên vật liệu như là hạt nhựa, bột màu bao bì được xử lý: nghiền, trộn, pha chế…, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đưa vào sản xuất.
*Giai đoạn sản xuất
Là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị, phân chia nguyên vật liệu, bột màu, bao bì… theo từng lô, mẻ sản xuất và được đưa vào sản xuất theo các công đoạn sản xuất.
*Giai đoạn kiểm nghiệm và nhập kho thành phẩm.
Sau khi thành phẩm được sản xuất thì bộ phận KCS tiến hành xác định chất lượng, qui cách, phẩm chất sản phẩm, nếu đủ điều kiện tiêu chuẩn thì mới được nhập kho.
*Giai đoạn tiêu thụ sản phẩm
Sau khi sản phẩm đã được nhập kho theo từng loại, bộ phận bán hàng làm thủ tục xuất kho đưa đi tiêu thụ theo hợp đồng và đơn đặt hàng của các khách hàng.
Do đặc thù riêng biệt của các sản phẩm đồ nhựa thì các sản phẩm có định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách riêng biệt, và thời gian sử dụng nhất định.
2.2. Đặc điểm về trang thiết bị
Các trang thiết bị sản xuất bán tự động rất hiện đại và hầu hết được nhập ngoại như các loại máy: Máy thổi chai có vạch, máy Blow mouding CM-5502D, máy thổi chai ADM-65DE, 65PE, máy thổi chai CM-55SV+CM55D, 70Sn-TS-DM, máy thổi chai có sọc ARA, máy thổi chai đầu đoi, máy ép SM 600, SM500, máy ép nhựa D115(2c), máy ép aum-250+3001, máy ép UM800…Máy điều khiển ép máy Đài Loan, máy in hoa văn, máy sấy bản lụa, máy dán KK926, máy phay, máy sấy Wdryencof 362 B, máy đóng nút…Các phân xưởng còn được dự trù bằng các loại máy phát điện nhật Bản.
Các sản phẩm khác được sản xuất ra bằng các loại khuôn đúc như: khuôn 61200 KtMj-9700, bộ khuôn HonDa, khuôn đúc hộp đựng đồ xe máy, khuôn đúc chắn bùn xe máy, hộp đựng đồ xe máy, khuôn đúc vỏ day công tơ…
Những trang thiết bị này có giá trị rất cao, trung bình từ 120 triệu VNĐ đến 250 triệu VNĐ/ 1 sản phẩm. Sản phẩm đa dạng, phong phú của các hãng khác nhau nhưng chu yếu là của Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan.
2.3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng, thông gió, ánh sáng
Hệ thống 3 nhà xưởng có tường rào bao quanh và hệ thống đường nội bộ 5,621 m2, đường trong khu vực Lever 10,436 m2. Mỗi nhà xưởng có diện tích trung bình 41,008 m2 và nhà kho có diện tích 806 m2 đã và đang được sử dụng để vận hành quá trình sản xuất rất có hiệu quả. Hơn nữa, hệ thống giao thông nối liền với đường cao tốc Quảng Ninh- Hà Nội là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá cũng như giao hàng tới đối tác. Nguyên vật liệu được chở đến sẽ được tập kết trong sân, kiểm tra và đưa vào các gian chứa vật liệu ở kho, đưa ra các phân xưởng sản xuất. Sản phẩm hoàn thành được phân loại, đóng gói, nhập kho và mang đi tiêu thụ.
Nhìn chung không gian sản xuất của Công ty và những điều kiện về trang thiết bị sản xuất khá phù hợp. ở mỗi bộ phận sản xuất đều có hệ thống quạt thông gió bố trí dọc theo chiều dọc nhà xưởng như vậy vừa đảm bảo lưu thông không khí tốt trong quá trình sản xuất vì đặc thù sản xuất vật liệu nhựa của Công ty có liên quan đến quá trình nấu chảy, vừa đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Mái nhà xưởng được lợp bằng loại tấm lợp có khả năng chống nóng vào những ngày mùa hè nắng nóng, cùng với nó là hệ thống chiếu sáng được bố trí đảm bảo đủ ánh sáng cho quá trình sản xuất cả trong những điều kiện thời tiết không tốt. Ngoài ra, phân xưởng còn được bố trí máy hút bụi tại những bộ phận có độ ôi nhiễm không khí cao.
Ngoài trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất rất hiện đại thì Công ty cũng hết sức quan tâm đến sức khoẻ của đội ngũ công nhân trực tiếp, gián tiếp sản xuất tại mỗi phân xưởng. Các trang thiết bị phòng cháy cá nhân tại chỗ, quần áo, khẩu trang, kính mắt được trang bị đầy đủ, phù hợp khi tiếp xúc với các loại vật liệu và hoá chất độc hại. Hơn nữa, ở những phân xưởng còn ghi nội quy làm việc cụ thể cho mỗi phân đội, những quy định cùng những quy tắc cảnh báo an toàn trong quá sản xuất để mọi người luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm cao với công việc và cảnh giác với những rủi ro trong quá trình sản xuất.
2.4. Đặc điểm về an toàn lao động.
Công nhân công ty Cổ phần CN Quảng An I hàng năm đều được đào tạo, bồi dưỡng về vệ sinh an toàn lao động.
Tại các phân xưởng đều có trang thiết bị hệ thống cứu hoả đầy đủ, có nội quy an toàn lao động. Công ty cũng cung cấp đầy đủ quần áo bảo hộ, găng tay khẩu trang, mũ và kính cho anh chị em công nhân để đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho công ty và an toàn sức khoẻ cho người lao động.
IV. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty
1. Tổ chức sản xuất
Loại hình sản xuất của doanh nghiệp là sản xuất đơn chiếc, hàng loạt với số lượng lớn. Các sản phẩm được tạo ra qua công đoạn thổi, ép hoặc đóng khuôn. Với một hệ thống các loại máy có chức năng tạo ra các sản phẩm khác nhau như máy thổi, ép và máy dập khuôn. Tại mỗi bộ phận, các tổ nhóm có nhiệm vụ giám sát quá trình tạo ra các sản phẩm, sau đó chúng được chuyển qua các bộ phận khác để hoàn tất chu trình tạo ra sản phẩm.
Chu kỳ sản xuất ra sản phẩm của Công ty là một chu kỳ liên tục từ khâu lựa chọn nguyên vật liệu cho sản xuất tới khâu cho ra đời một sản phẩm có thể xuất bán. Kết cấu của chu kỳ sản xuất được chia ra làm tám công đoạn, tại mỗi công đoạn sẽ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về kỹ thuật.
2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các bộ phận với những nhiệm vụ khác nhau.
2.1. Bộ phận sản xuất chính:
Trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong một chu trình khép kín. Bộ phận này đóng một vai trò quan trọng vì nó sản xuất ra phần lớn các sản phẩm có đủ tiêu chuẩn để xuất bán. ở bộ phận sản xuất chính, nguyên vật liệu sẽ được tận dụng một cách tối đa để sản xuất. Và sản phẩm bộ phận này sản xuất ra là các loại chai nhựa, chai mỹ phẩm, dàu nhờn…
2.2. Bộ phận sản xuất phụ trợ:
Hỗ trợ sản xuất chính như việc khai thác nước từ các giếng khoan, bộ phận này cũng đóng một vai trò quan trọng phục vụ sản xuất chính.
2.3. Bộ phận sản xuất phụ thuộc:
Có nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm như các loại bao bì phục vụ bao gói sản phẩm. Vì là công ty nhựa nên bộ phận sản xuất phụ thuộc vừa đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm bao bì theo tiêu chuẩn của mỗi sản phẩm tại bộ phận sản xuất chính vừa tiết kiệm được chi phí so với việc phải nhập từ các Công ty khác. Đây là một cách làm đúng đắn của Công ty làm tăng khả năng nhạy bén trong việc đáp ứng những nhu cầu của phân xưởng sản xuất chính.
2.4. Bộ phận vận chuyển:
Có chức năng quản lý hàng hoá và bốc dỡ hàng hoá lên xe. Bộ phận này được trang bị hệ thống cần trục, xe kéo, xe đẩy phục vụ cho quá trình di rời, vận chuyển hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu. Đây là bộ phận đòi hỏi cần có những người có sức khoẻ tốt vì vậy bộ phận này lao động đa số là công nhân nam.
V.\ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Phòng tiêu thụ
GIÁM ĐỐC
Phòng kỹ thuật
PGĐ kinh doanh
Phòng tài vụ
Phòng hành chính
Phòng y tế
Phòng kế hoạch
Phòng tổ chức bảo vệ
Bộ phận cơ điện
Phân xưởng sản xuất
Kỹ thuật phân xưởng
Kho vật tư
Bộ phận KCS
Lái xe
Sản xuất trực tiếp
PGĐ kỹ thuật
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận.
Ban giám đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng phân xưởng sản xuất và các phòng ban. Các phòng ban có nhiệm vụ giúp Ban giám đốc chuẩn bị các quyết định, theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh cũng như các bộ phận và công nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn kịp thời những quyết định quản lý. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất.
+ Quyết định chính sách chất lượng.
+ Xác lập mục tiêu, chiến lược, dự án phát triển chất lượng.
+ Phê duyệt (quy định) trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên trong hệ thống quản lý chất lượng.
+ Điều hành, kiểm soát mọi hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chiến lược, mục tiêu các dự án. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động chất lượng trong Công ty.
+ Cung cấp đủ nguồn lực để duy trì hoạt động của hệ thống chất lượng.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Kết hợp với các Phó giám đốc chỉ đạo các đơn vị có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh đảm bảo tiến bộ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Xem xét các hợp đồng mua, bán với khách hàng và các nhà cung cấp.
Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc giám đốc, điều hành trực tiếp hai phòng: Phòng kỹ thuật và Phân xưởng ép nhựa- cơ điện. Là người thay mặt giám đốc quản lý điều hành công việc Công ty khi giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.
+ Đại diện của lãnh đạo về quản lý chất lượng.
+ Xây dựng kế hoạch kỹ thuật nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược, dự án chất lượng.
+ Chỉ đạo việc nghiên cứu và tổ chức áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Trực tiếp chỉ đạo phòng Kỹ thuật, phân xưởng sản xuất nhựa. Điều hành kiểm soát mọi hoạt động kỹ thuật, bảo hộ lao động, an toàn sản xuất trong Công ty.
+ Chỉ đạo, điều hành các bộ phận liên quan thực hiện kế hoạch kỹ thuật của phòng Kỹ thuật.
+ Tổ chức thanh tra, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng.
+ Lập bản báo cáo Giám đốc các hoạt động kỹ thuật, các hoạt động của hệ thống chất lượng để làm cơ sở xem xét, cảI tiến hệ thống chất lượng trong Công ty.
Phòng Kỹ thuật: Điều hành việc kiểm tra thử nghiệm chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm cuối cùng. Nghiên cứu cải tiến chất lượng, cải tiến công nghệ, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm. Báo cáo Phó giám đốc Kỹ thuật việc thực hiện các kế hoặch kỹ thuật và báo cáo giám đốc các vấn đề về chất lượng sản phẩm của Công ty.
Phòng giám đốc phụ trách kinh doanh: là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của phòng tiêu thụ.
Phòng hành chính, tổ chức: quản lý và chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực:
+ Duy trì nội quy kỷ luật trong công ty.
+ Tuyển dụng lao động để đáp ứng yêu cầu sản xuât.
+ Tổ chức thực hiện việc chăm lo sức khoẻ đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho cán bộ công nhân viên.
+ Lập kế hoặch đào tạo và kiểm soát công tác đào tạo.
+ Lập chế độ phân phối tiền lương và kiểm soát công tác tiền lương.
+ Kết hợp với các bộ phận liên quan thực hiện kế hoặch lao động tiền lương và đào tạo
+ Báo cáo giám đốc việc thực hiện kế hoặch tiền lương, an toàn bảo hộ lao động và đào tạo ở các bộ phận.
+ Quản lý theo dõi và tổ chức sửa chữa nhà xưởng và hạ tầng cơ sở của Công ty.
Phòng kế hoặch: có nhiệm vụ dựa vào chỉ tiêu do Giám đốc Công ty giao và dựa vào kinh nghiệm sản xuất để xây dựng kế hoặch sản xuất trong từng thời kỳ bao gồm: Kế hoặch sản lượng, kế hoặch cung cấp vật, kế hoặch gía thành…Trên cơ sở xây dựng giá bán hợp lý, điều hành kiểm soát việc thực hiện kế hoặch kinh doanh và triển khai sản xuất tại các phân xưởng nhằm đảm bảo đúng tiến độ. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ điều hành việc mua bán vật tư, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm, điều hành công tác kho hàng, xếp dỡ, lu kho, đóng gói, bảo quản, giao hàng và phương thức vận chuyển. Theo dõi việc thực hiện hợp đồng với khách hàng. Cung cấp kịp thời cho ban giám đốc các thông tin về giá cả, loại hình sản phẩm, ý kiến đánh giá của khách hàng và các biến động khác của thị trường.
Phòng Tài chính – Kế toán (tài vụ): theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình biến động theo các quy định của Nhà nước về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí. Tập trung quản lý toàn bộ nguồn thu chi tiền mặt, tiền có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, cân đối tài sản, thanh quyết toán với nhà nước. Cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế tài chính của Công ty. Tham mưu cho giám đốc trong các quyết định kinh doanh.
Phòng Y tế: phòng y tế được trang bị các loại thuốc cần thiết để bảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong công ty và có thể sơ cứu kịp thời những tai nạn bất ngờ xảy ra trong quá trình sản xuất.
Phòng tiêu thụ: có nhiệm vụ tiêu thụ các loại sản phẩm do Công ty sản xuất ra theo hợp đồng tiêu thụ cung cấp sản phẩm tới tay khách hàng. Ngoài ra, phòng tiêu thụ còn có nhiệm vụ tổ chức công tác tiếp thị, điều tra, nghiên cứu thị trường, giới thiệu quảng cáo sản phẩm, quản lý kho thành phẩm.
Ở các phân xưởng: có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm theo đúng kế hoặch và kỹ thuật theo yêu cầu từ các phòng ban cấp trên, thực hiện sản xuất các sản phẩm theo kế hoặch đã giao, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian giao nhập kho, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
phận bảo vệ ( thuộc phòng tổ chức hành chính quản lý ): có trách nhiệm kiểm tra những người ra vào Công ty, bảo vệ tài sản của Công ty.
Lái xe ( thuộc phòng kế hoặch quản lý ): Có trách nhiệm vận chuyển hàng hoá, thành phẩm đến nơi tiêu thụ, đưa đón cán bộ Công ty đi công tác.
Kho vật tư ( thuộc phòng kế hoặch quản lý ) để chứa thành phẩm, nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Bộ phận cơ điện (thuộc phòng kỹ thuật quẩn lý): phụ trách bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các máy móc, thiết bị điện của Công ty.
Bộ phận KCS ( thuộc phòng kỹ thuật quản lý ): có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm để đẩm bảo chất lượng, quy cách sản phẩm đạt yêu cầu( của thị trường, theo đơn đặt hàng )
Kỹ thuật phân xưởng (thuộc phân xưởng sản xuất): bộ phận kỹ thuật phân xưởng phụ trách bảo dưỡng máy móc, thiết bị sản xuất tại phân xưởng, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân sản xuất.
Sản xuất trực tiếp (thuộc phân xưởng sản xuất ): gồm toàn bộ các công nhân trức tiếp đứng máy sản xuất sản phẩm cho Công ty.
VI. Các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của Công ty.
1. Yếu tố đầu vào.
1.1.Yếu tố nguyên liệu
Nguyên liệu chính của công ty là các loại hạt nhựa được cho ở biểu 03:
Biểu 03:
STT
Tờn nguyờn liệu
Đơn vị tính
SL cần dựng (kg)
Giỏ trị
Đơn giá đơn vị (đ/đvt)
1
PVC Nakan FES 920/4V Yellow 002* T Gỗ
kg
12250
192243564
15693.35216
2
ABS
kg
34400
1014413948
29488.77756
3
Hạt mầu - Vàng (1041)
kg
0
0
0
4
Tancal
kg
0
0
0
5
PSHI
kg
0
0
0
6
Hạt mầu - Be (9013)
kg
0
0
0
7
PVC Nakan FES 920/2V Orange 001* Bo cam
kg
4525
70338435
15544.40552
8
PVC Nakan RIS 455V Dar Grey 001 (V-Tran)* 180 Gỗ
kg
13793
216845686
15721.43015
9
PVC Nakan FES 710V White 001* Gioăng kính trắng
kg
2896
48092555
16606.54523
10
PVC Nakan FES 710V Black* 3+4 lỏ
kg
36100
622281845
17237.72424
11
PVC PRF 0-G100* 180 cam
kg
0
0
0
12
PP
kg
306538
6764740470
22068.19536
13
LDPE
kg
13935
234086789
16798.47786
14
PVC Nakan FES 920/4V Grey 001* T Ghi
kg
33239
551963441
16605.89792
15
PVC Nakan FES 920/2V Dar Grey 001* 161 Ghi
kg
129329
2047944771
15835.15508
16
PVC Nakan FES 621V Black 001* Gioăng Simen
kg
1225
22861837
18662.72408
17
PVC Nakan FES 920/4V Green 001* T Xanh
kg
50
737305
14746.1
18
HDPE 5840B
kg
16975
366717431
21603.38327
19
Titan R920
kg
700
29372735
41961.05
20
HDPE 5818J
kg
16050
376037362
23429.11913
21
Hạt mầu - Xanh (5047)
kg
125
10120435
80963.48
22
Hạt mầu - Đen
kg
600
19431735
32386.225
23
Bột mầu - Đen
kg
66
4739060
71803.93939
24
Bột mầu - Vàng
kg
33.5
2709106
80868.83582
25
Bột mầu - Tớm
kg
16
2759093
172443.3125
26
Bột mầu - Đỏ
kg
5.2
992728
190909.2308
27
PSGP
kg
125
4032999
32263.992
28
Hạt màu đỏ
kg
50
3045450
60909
29
Bột PVC
kg
175
2843863
16250.64571
30
Bột mầu xanh lục
kg
3
327273
109091
31
Tan tẩy
kg
4
798000
199500
32
Nhựa SAN
kg
1000
29254400
29254.4
Các loại hạt nhựa này được mua c#a các công ty cung cấp vật liệu nhựa trong và ngoài nước.
Đặc điểm về nguyên vật liệu của Công ty.
- Nguyên vật liệu của Công ty sử dụng là các loại nhựa có nhiều màu sắc khác nhau( hạt màu đỏ, đen, cam…), số lượng từng loại hạt nhựa mà công ty nhập về cũng khác nhau, tuỳ theo nhu cầu sản xuất. Do vậy đòi hỏi vốn vật tư lớn và yêu cầu về quy trình bảo quản phải chặt chẽ.
- Mỗi loại sản phẩm của Công ty sử dụng những loại nhựa riêng với màu sắc đa dạng nhưng tuân theo những tiêu chuẩn nhất định. Như các loại chai hoá mỹ phẩm thường sử dụng nguyên liệu nhựa và bột màu sáng chứ không dụng màu tối.
- Do hạt nhựa của Công ty sự dụng là nguyên liệu mua ngoài nên chịu tác động của giá cả thị trường và nguồn cung ứng.
- Các loại mực dùng để in bao bì được nhập khẩu từ Trung Quốc với sản lượng và giá bán một số loại sản phẩm như sau (năm 2007) đơn giá 1.000đ
STT
Mã HH
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
VTM004a
KH0053
Mực 302 màu đỏ cờ
Mực 305 cam
Kg
Kg
170,00
153,00
46.000
44.000
7.820.000
6.732.000
Cộng
14.552.000
* Lựa chọn nguồn cung cấp
- Do giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong quá thành sản phẩm( khoảng 50%-70% đối với doanh nghiệp sản xuất và cao hơn đối với doanh nghiệp thương mại) nên việc lựa chọn nguồn cung cấp hàng có chất lượng tốt, giá cả rẻ nhất, chi phí vận chuyển thấp nhất sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Do dó, làm tăng lợi nhuận có thể thu được.
- Nếu có quá ít nguồn cung cấp, mỗi nguồn sẽ cung cấp cho doanh nghiệp với số lượng lớn thì doanh nghiệp sẽ có những lợi nhuận như: có lợi thế mua bán với số lượng lớn, độ tin cậy giữa bên mua và bên bán có thể về lâu dài trở thành khách hàng truyền thống.. nhưng phải chịu rủi ro cao, đôi khi có thể bị ép giá.
Chi tiết khối lượng nguyên vật liệu từ Công ty Anh Đông
STT
Tên hàng
ĐVT
Đơn giá (đồng)
1
Nhựa ABS Toray 100-322
kg
33.500
2
Nhựa PP 7032E3
kg
25.000
Nếu có quá nhiều nguồn cung cấp thì doanh nghiệp có thể giảm độ rủi ro tránh được sự ép giá..nhưng không được giảm giá do mua ít, doanh nghiệp khó trở thành bạn hàng truyền thống của người cung cấp hàng, tính ổn định về giá cả chất lượng vật liệu không cao.
* Các phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp xây dựng định mức từ những số liệu thống kê và mức tiêu hao vật liệu của kỳ trước. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, dễ vận dụng, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất.
Song nhược điểm của nó là chưa thực sự khoa học chính xác, đôi khi chứa đựng các yếu tố lạc hậu của kỳ trước.
- Phương pháp thực nghiệm: theo phương pháp này định mức được xây dựng dựa vào kết quả trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trường sau đó tiến hành nghiên cứu các điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi các kết quả đã tính toán hoặc tiến hành sản xuất thử trong một thời gian. Phương pháp này áp dụng cho nhiều xí nghiệp hoá chất, luyện kim, thực phẩm dệt.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp có đầy đủ căn cứ kỹ thuật do đó được coi là phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu vật liệu. Phương pháp này là sự kết hợp bởi hai phương pháp tính toán về kinh tế và kỹ thuật với việc phân toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiêu hao vật tư cho kỳ kế hoặch.
- Mức tiêu hao được xác định cho từng loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, trong đó quan trọng và phức tạp hơn tất cả là xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu chính. Do vậy, khi xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cần phải nghiên cứu cơ cấu của mức. Cơ cấu đó bao gồm;
- Mức tiêu hao thuần tuý được biểu hiện ở trọng lượng của sản phẩm sau khi đã chế tạo song, là phần nguyên vật liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Trọng lượng ròng = Mức tiêu hao nguyên - Mức phế liệu
của một sản phẩm vật liệu cho 1 sản phẩm
- Mức phế liệu là phần tổn thất có tính công nghệ sau khi chế tạo sản phẩm
Mức chế biến gồm có: Phế liệu còn sử dụng được và phế liệu bỏ đi.
+ Phế liệu còn sử dụng được chia ra làm hai loại: loại được dùng để sản xuất ra sản phẩm đó ( phế liệu dùng loại ) và loại được dùng vào việc sản phẩm nữa.
+ Phế liệu bỏ đi là phế liệu không dùng được vào việc sản xuất sản phẩm nữa;
Nghiên cứu cơ cấu mức tiêu hao nguyên vật liệu chính nhằm hạn chế mức tổn thất của nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm.
1.2. Yếu tố lao động
+ Phân loại lao động theo giới tính.
Hiện nay Công ty Cổ phần Quảng An I có tổng số lao động là 85 người, trong đó
Nam là 34 người chiếm 61,82 %
Nữ là 21 người chiếm 38,18 %
Lao động nam chiếm tỷ lệ lớn trong Công ty, điều này khá hợp lý vì Công ty là doanh nghiệp sản xuất nhựa, môi trường sản xuất độc hại với nhiều tiếng ồn của máy cán, ép nhựa.. và công việc nặng như bốc dỡ hàng hoá.
Lao động nữ thường làm việc ở phân xưởng ép phun, với các công việc chủ yếu như lấy sản phẩm từ máy ép và đóng gói sản phẩm, dán nhãn sản phẩm… Nói chung là những công việc không nặng nhọc nhưng đòi hỏi tính tỉ mỉ, cần cù và nhanh nhẹn.
Dưới đây là Bảng phân loại lao động, sẽ thể hiện rõ hơn về các hình thức phân loại lao động của Công ty
Bảng phân loại lao động
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số người
Tỷ lệ %
Số người
Tỷ lệ %
Số người
Tỷ lệ %
Tổng số lao động
44
100
42
100
55
100
1. Phân loại theo giới tính
- Nam
27
61.36%
26
61.90%
34
61.82%
- Nữ
17
38.64%
16
38.10%
21
38.18%
2. Phân loại theo cơ cấu
- Trực tiếp
24
54.55%
23
54.76%
32
58.18%
- Gián tiếp
20
45.45%
19
45.24%
23
41.82%
3. Phân loại theo trình độ
- Đại học
7
15.91%
8
19.05%
10
18.18%
- Cao đảng
5
11.36%
6
14.29%
6
10.91%
- Trung cấp
18
40.91%
17
40.48%
19
34.55%
- Phổ thông
14
31.82%
11
26.19%
20
36.36%
+ Phân loại lao động theo cơ cấu :
Nhìn vào bảng phân loại lao động ta có thể thấy số lượng lao động trực tiếp của Công ty Cổ phần Quảng An I đã tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2005 Công ty có 24 người thì sang năm 2007 con số này là 32 người ( tăng thêm 8 người). Sở dĩ số lao động trực tiếp tăng lên như vậy vì sau khi Công ty chuyển sang Cổ phần hoá đã mở rộng thêm quy mô sản xuât, có thêm các đơn đặt hàng mới vì vậy cần tuyển thêm công nhân.
Trong khi đó số lượng lao động gián tiếp tăng ít, qua 3 năm từ 2005 đến 2007 tăng thêm 3 người. Với việc tăng ít như vậy đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải có sự sắp xếp bố trí công việc hợp lý để tránh sự chồng cheó trong công việc và làm tăng hiệu quả lao động. Số lượng người trong ban lãnh đạo ít thay đổi cũng có ưu điểm là tạo sự thống nhất trong công tác chỉ đạo.
+ Phân loại lao động theo trình độ :
Số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng của Công ty là 16 người ( chiếm 29.09 % ) đây chưa phải là 1 tỷ lệ cao nhưng cũng là tương đối, bộ phận này chủ yếu làm việc trong các phòng ban của Công ty như : phòng kế toán, tổ chức hành chính , kinh doanh , kỹ thuật…
Trong khi số lượng lao động trình độ phổ thông của Công ty còn cao ( có 20 người chiếm 36.36 % lực lượng lao động ), họ là những người lao động lành nghề nhưng chưa qua các trường lớp đào tạo.
Số lao động có trình độ trung cấp của Công ty cũng chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng số lao động ( có 19 người chiếm 34.55% ) đâu là bộ phận có tay nghề cao và có trình độ nhận thức, đóng vai trò quan trọng trong đây chuyền sản xuất của Công ty.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cũng được Công ty hết sức chú trọng. Do đặc thù ngành sản xuất của Công ty là sản xuất các sản phầm từ nhựa, với hệ thống các thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại, sản phẩm làm ra đòi hỏi những thao tác khéo léo của người lao động, vì vậy để để có được đội ngũ lao động đủ mạnh có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc Công ty đã quán triệt công tác đào tạo người lao động ngay trong quá trình sản xuất, đó là việc chỉ đạo, hướng dẫn sát sao của quản đốc, các tổ trưởng, tổ phó tới từng ngươi lao động trong thời gian đầu.
Ngoài ra, Công ty còn quan tâm đến mọi chế độ có trong các điều lệ hợp đồng ký với người lao động theo đúng với những quy định của luật lao động. Người lao động được hưởng chế độ đóng BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước. Hơn nữa, Công ty cũng rất quan tâm đến chế độ khen thưởng tới từng phẫn xưởng cho những nhóm, đội, người lao động sản xuất giỏi. Hướng hoạt động của doanh nghiệp là luôn kết hợp với Công đoàn Công ty chăm lo đời sống vật chất và tinh thần ở trong cũng như ngoài Công ty.
1.3. Yếu tố vốn.
Để đánh giá thực tế nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty ta xem xét và đánh giá các chỉ tiêu qua 4 năm 2004 - 2007.
Biểu 04
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1
Tổng vốn bình quân
16,774,658,065
17,517,033,333
17,759,463,158
19,640,092,051
2
Vốn cố định bình quân
13,949,200,000
14,432,700,000
14,679,200,000
14,755,810,000
3
Vốn lưu động bình quân
2,825,458,065
3,084,333,333
3,080,263,158
4,884,282,051
4
Tỷ lệ VCĐ/tổng vốn
83.16%
82.39%
82.66%
75.13%
5
Tỷ lệ VLĐ/tổng vốn
16.84%
17.61%
17.34%
24.87%
6
Vòng quay vốn cố định (lần)
0.63
0.64
0.80
1.29
7
Vòng quay vốn lưu động(lần)
3.10
3.00
3.80
3.90
Các chỉ tiêu được tính như sau:
(4) = (2)/(1)
(5) = (3)/(1)
(6) = DT/(2)
(7) = DT/(3) (Với doanh thu là doanh thu thuần năm báo cáo).
Thông qua biểu 04 ta thấy:
Tỷ lệ vốn cố định trên tổn vốn cao hơn tỷ lệ vốn lưu động trên tổng vốn, là do công ty mới chuyển sang Cổ phần nên phần tài sản cố định của Công ty còn lớn. Nhưng qua các năm tỷ lệ vốn cố định trên tổng vốn đã giảm dần ( từ 83.16% năm 2004 xuống còn 75.13% năm 2007), trong khi tỷ lệ vốn lưu động trên tổng vốn ngày càng tăng ( từ 16.84% năm 2004 lên 24.87% năm 2007). Điều này chứng tỏ Công ty làm ăn ngày càng phát đạt.
Tỷ lệ vốn cố định trên tổng vốn cao hơn tỷ lệ vốn lưu động trên tổng vốn, là do công ty mới chuyển đổi sang Cổ phần nên phần tài sản cố định của Công ty còn lớn.
Trong những năm đầu Công ty đầu tư vốn cho việc xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị nên vòng quay vốn cố định tăng nhanh từ (0.63 lần năm 2004 lên 1.29 lần năm 2007) để giảm chi phí khấu hao tài sản cố định, thu hồi vốn nhanh, giảm giá thành và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong khi đó, vòng quay vốn lưu động tăng nhanh ( từ 3.1 lần năm 2004 lên 3.9 lần năm 2007) chứng tỏ Công ty tập trung vốn vào sản xuất các mặt hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2. Yếu tố đầu ra
Thực tế từ khi Việt nam chuyển nền kinh tế sản xuất tập trung sang nền kinh tế thị trường đã tạo ra rất nhiều thuận lợi cho các daonh nghiệp phát huy hết năng lực sản xuất, kinh doanh của mình. Đường lối này cũng đã được chỉ rõ trong đại hội toàn quốc lần VI của đảng và không ngừng phát triển cho tới ngày nay. Hòa vào dòng chảy của cơ chế thị trường, trong những năm gần đây Công ty Cổ phần CN Quảng An I đã không ngừng phát triển để trở thành một trong những nhà cung cấp chính thức cho các đối tác là các công ty: Công ty Lever Việt nam, Công Ty HonDa Việt nam, Công ty TNHH Motor Việt nam, Công ty TNHH Dầu nhờn Chevron Việt nam, Công ty Cổ phần ô tô TMT, Công ty phụ gia và phát triển dàu mỏ, Tổ chức dịch vụ y tế quốc tế PSI, Công ty TNHH Panasonic Home Applicaces, Công ty TNHH Asahidenso Việt nam, Công ty TNHH Chiu Yi Việt nam, Công ty TNHH YNGSHIN Việt nam.
BÁO GIÁ
Đơn vị nhận báo giá: Công ty TNHH Chevron Việt Nam
Địa chỉ: Khu công nghiệp Đình Vũ, Hải Phòng
Người nhận Mr. Phú/ Ms Nhung
Thưa Quý công ty! Công ty chúng tôi xin gửi báo giá mới của các loại can như sau:
ĐVT: VNĐ
STT
Tên hàng
ĐVT
Đơn giá cũ
Đơn giá kiến nghị
1
Can 1L
chiếc
2.275
2.545
2
Can 0.8L
chiếc
2.074
2.304
3
Can 4L
chiếc
9.032
9.602
5
Can 1L Toyota
Bộ
2.640
3.339
6
Can 4L Toyota
Bộ
9.522
10.905
7
Can 18L
Bộ
32.595
35.500
- Giá trên chưa bao gồm thuế GTGT.
- Giá trên được áp dụng với giá nguyên liệu nhựa là 1,410USD, tỷ giá 16,140đ/1USD, chi phí nhập nguyên liệu là 600đ/1kg, tương đương 23,357đ. Khi giá nguyên liệu trên thị trường biến động trên hoặc dưới 5%, công ty chúng tôi sẽ gửi lại báo giá mới tới Quý công ty.
- Giá này sẽ được áp dụng từ ngày 01 tháng 09 năm 2007
Trân trọng cảm ơn!
Công ty CP CN Quảng An I
Đây là những đối tác tin cậy nhưng cũng rất khắt khe với những yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, đối tác cung cấp của họ không chỉ từ Công ty mà còn từ rất nhiều các nguồn khác sản xuất ra các sản phẩm cùng loại vì vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh Công ty phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nhưng đặc biệt phải không ngừng nâng cao cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, tìm kiếm thị trường thì mới có thể đứng vững và phát triền.
Các hình thức bán hàng mà Công ty áp dụng :
- Bán lẻ: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là thời điểm kiểm tra hay báo cáo bán hàng hàng ngày.
- Bán buôn:
+ Bán buôn tại kho: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là sau khi giao hàng xong, người mua ký nhận vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Giao hàng tại kho người bán: Người mua báo đã nhận hàng hoặc người mua đã chấp nhận thanh toán hoặc đã trả tiền.
- Bán hàng trả góp: Lấy thời điểm giao hàng cho khách và thu tiền lần đầu để ghi chép nghiệp vụ bán hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi:
+ Giao bán đại lý: lấy thời điểm bên nhận bán đại lý ký gửi báo đã bán được hàng hoặc bên bán đại lý chuyển trả tiền.
+ Nhận bán đại lý: Lấy thời điểm doanh nghiệp đã bán được hàng để ghi chép.
Doanh nghiệp có một tổ vận tải có nhiệm vụ chuyên trở sản phẩm của Công ty tới đối tác. Các hoá đơn đặt hàng được ký kết, Công ty có trách nhiệm lập kế hoặch sản xuất và giao hàng theo đúng địa điểm và thời gian mà cả hai bên đã thoả thuận rõ trong hợp đồng. Nếu chất lượng sản phẩm của Công ty không đảm bảo đúng phẩm chất như trong hợp đồng đã ký thì phía đối tác có quyền yêu cầu giảm giá hoặc trả lại.
VIII. Môi trường kinh doanh của Công ty.
1.Môi trường vĩ mô.
* Môi trường kinh tế
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây luôn tăng trưởng ổn định với GDP hàng năm tăng bình quân 7%, sức mua của đồng nội tệ ổn định, thu nhập của người dân từng bước được nâng cao là điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ, trong đó có ngành nhựa nói chung và Công ty Cổ phần Quảng An I nói riêng. Tuy nhiên sang đầu năm 2008 tốc độ lạm phát tăng cao gây ra nhiều khó khăn cho ngành nhựa vì:
- Đối với ngành nhựa Việt Nam hiện nay từ máy móc, công nghệ, nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài, một số đã được sản xuất trong nước nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, chi phí đầu tư lớn trong khi giá bán một sản phẩm lại rất nhỏ vì thế đòi hỏi phải có một sản lượng lớn thì mới có thể hạ giá thành sản phẩm được.
- Nguyên vật liệu nhựa có nguồn gốc từ dàu mỏ vì thế khi giá dầu mỏ trên thị trường thế giới biến động sẽ có tác động tức thì đối với chi phí và giá thành sản phẩm.
- Hiện nay giá dầu thế không ngừng tăng cao do cầu vượt cung và những yếu tố đầu cơ, chiến tranh, thiên tai…do đó chi phí vật liệu, chi phí sản xuất và chi phí vận chuyển cũng tăng lên.
Thực tế trong những năm gần đây thị trường sản xuất và tiêu thụ mặt hàng các sản phẩm từ nhựa và cao su đang ngày một phát triển. Các sản phẩm này không chỉ ra tăng về mặt số lượng mà còn đảm bảo có đủ chất lượng đáp ứng được các tiêu chuẩn để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Doanh số thu được từ các sản phẩm bằng nhựa không ngừng tăng cao, điều đó chứng tỏ nhu cầu về sản phẩm này đã được mở rộng. Đối tác chủ yếu của Công ty là những khách hàng có uy tín lâu năm vì vậy yêu cầu của họ cũng rất khắt khe, những nhà cung cấp cho những đối tác này ngoài việc phải cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm còn phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, mới có thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của họ
* Môi trường công nghệ:
Đó là những yếu tố cấu thành nên cơ cấu sản xuất của công ty. Công ty có các nhà cung cấp các linh kiện, phụ tùng máy móc hiện đại đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Ngoài ra, còn phải kể đến những người lao động có trình độ cao làm việc trong các phân xưởng, sự tương tác và hỗ trợ giữa các bộ phận, tổ đội. Sự cải tiến phương pháp làm việc và vận hành máy móc trong phân xưởng, sự phân công lao động và bố trí nhà xưởng máy móc đã tạo nên khả năng sản xuất năng suất cao. Mỗi trường công nghệ trong công ty còn thể việc ứng dụng công nghệ tin học trong việc quản lý, kế toán, kỹ thuật và quan hệ với khách hàng. Các phòng ban được trang bị đầy đủ hệ thống máy tính phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành của Công ty.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học và công nghệ có ngày càng nhiều máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại ra đời thay thế cho các máy móc thiết bị lạc hậu, thậm chí có những máy móc thiết bị, quy trình công nghệ còn mới nằm trên các dự án, dự thảo mà đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó.
Vì vậy sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã làm cho tài sản cố định bị hao mòn vô hình.
Nhưng ngược lại sự tiến bộ của khoa học, công nghệ cùng với sự chuyên môn hoá càng ngày càng cao đã làm cho năng suất lao động tăng rõ rệt, sản phẩm được sản xuất hàng loạt, lao động chân tay giảm thay vào đó là lao động trí óc và sự vận hành bằng máy móc làm cho chi phí lao động trung bình trong mỗi sản phẩm giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường tự nhiên:
Luôn được Công ty chú trọng và quan tâm, hệ thống nhà xưởng được bố trí khoa học, điều kiện sản xuất luôn trong giới hạn quy định sao cho không ảnh hưởng tới dân cư xung quanh, các chất thải bao gồm chất thải rắn và chất thải lỏng được xử lý theo đúng yêu cầu kỹ thuật và những quy định về môi trường. Hơn nữa, Công ty hết sức quan tâm đến không gian cây xanh quanh khu vực nhà xưởng vừa tạo không khí thoáng mát vào mùa hè, còn góp phần làm trong lành cảnh quan xung quanh nhà xưởng.
* Môi trường văn hoá- xã hội:
Đây cũng là khía cạnh mà Công ty hết sức quan tâm. yếu tố con người và những mối quan hệ của nó ảnh hưởng rất lớn đến công việc sản xuất, vì vậy Công ty luôn yêu cầu đề cao tinh thần trách nhiệm cao với công việc, tạo quan hệ giao lưu với bên ngoài để học hỏi và nâng cao hiểu biết xã hội. Nêu cao ý thức đấu tranh chống lại mọi hành động xấu, những quan hệ lôi kéo và những tệ nạn xã hội luôn rình rập xung quanh. Công đoàn Công ty và công đoàn khu công nghiệp thường xuyên có những hoạt động tuyên truyền về phòng tránh và đấu tranh với các tệ nạn xã hội và chăm lo thường xuyên đến đời sống của các cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Môi trường pháp luật
Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cũng được chú trọng, các điều lệ, quy định cũng như những nghị quyết mới đều được phổ biến một cách cụ thể rõ ràng tới mỗi bộ phận và tới từng người cụ thể. Đường lối hoạt động của Công ty luôn trong khuôn khổ của pháp luật. Các thông tư, quyết định và các chuẩn mực của bộ tài chính đều được Công ty vận dụng triệt để và khoa học. Công ty luôn thưc hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước đặc biệt là nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ.
2. Môi trường ngành.
Áp lực cạnh tranh của Công ty trong những năm gần đây rất gay gắt bởi có hàng loạt các Công ty khác mới ra đời và những Công ty mới tách ra từ các Công ty lớn, các Công ty chuyển hình thức kinh doanh từ TNHH sang Cổ phần hoá. Các công ty như Công ty sản xuất sản phẩm nhựa y tế Hà Nội, Công ty Cổ phần sản xuất nhựa Hàm Rồng…là hai trong những đối thủ cạnh tranh có truyền thống sản xuất lâu lời về các sản phẩm từ nhựa. Hơn nữa, thị trường sản xuất các sản phẩm chai lọ dược phẩm và chai lọ, mỹ phẩm,.. cũng rất sôi động. Họ không chỉ có cơ sở sản xuất đủ mạnh với trang thiết bị hiện đại mà còn có kênh phân phối rộng khắp đó là các cửa hàng, đại lý bán lẻ, các siêu thị…trên cả nước. Thêm vào đó, từ sức đẩy của cơ chế thị trường các Công ty này không ngừng vươn xa trong việc chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Các sản phẩm của họ được đảm bảo bằng hệ thống chất lượng tiêu chuẩn toàn cầu, tiêu chuẩn ISO. Vì vậy, để đứng vững và cạnh tranh được trong điều kiện mới, với những khó khăn cả ở bên trong và bên ngoài thì đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng học hỏi, tìm kiếm những thị trường tiềm năng với sự mở rộng cả về quy mô và chất lượng các mặt hàng sản xuất thì mới có thể đáp ứng được những nhu cầu của thị trường và những đòi hỏi khắt khe của khách hàng. Khách hàng luôn là những người khó tính với các sản phẩm trên thị trường và họ thường có xu hướng lựa chọn những đối tác tin cậy với những sản phẩm sản xuất ra có đầy đủ tiêu chuẩn và có khả năng đáp ứng nhanh nhậy.
VIII. Tổng kết và thu hoặch qua giai đoạn thực tập tổng quan.
Qua quá trình thực tập tổng quan ở Công ty Cổ phần Quảng An I đã thực hiện giúp em rất nhiều trong việc tìm ra những sự giống nhau và khác nhau giữa lý thuyết mà em học được trong 4 năm học Đại học và những kiến thức từ sách vở với thực tế sản xuất ở Công ty. Giai đoạn thực tập tổng quan còn giúp định hình những công việc tiếp theo của quá trình thực tập đó là giai đoạn thực tập nghiệp vụ, giai đoạn này hết sức quan trọng bởi vì như chúng ta đã biết giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách rất xa và để nắm vững những kiến thức cũng như những công việc cụ thể của kế toán chúng ta phải hiểu rõ được mối liên hệ giữa kế toán và các bộ phận khác trong Công ty. Dù cho mỗi Công ty có hoạt động theo kiểu trực tuyến, chức năng hay theo kiểu kết hợp cả hai phương pháp này thì đều chỉ ra những yếu tố liên quan mà cán bộ làm kế toán và các cán bộ làm ở các bộ phận khác cần nắm rõ để vận dụng. Quá trình thực tập tổng quan còn giúp em khái quát được đặc điểm và những đặc thù của doanh nghiệp sản xuất, giúp xây dựng những phương hướng cho việc lựa chọn nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn các phàn hành kế toán hiện hành của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, trong quá trình học trên ghế nhà trường và qua thời gian thực tập tại Công ty, nhận được sự giúp đỡ cua các anh, chị các cô chú trong phòng kế toán và sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban, các anh chị trong phân xưởng sản xuất, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện bản báo cáo thực tập tổng quan và về mặt lý luận và thực tiễn.
Do trình độ cũng như lượng kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn chưa nhiều nên trong bản báo cáo thực tập tổng quan này không tránh khỏi những hạn chế và sai sót nhất định.
Em xin trân trọng cảm ơn !
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công ty Cổ phần CN Quảng An I.DOC