Sau khi đi nghiên cứu hoạt động tư vấn nhượng quyền thương mại của các
hệ thống lớn và tiêu biểu trên thế giới, tác giả nhận thấy ngành tư vấn kinh doanh
nói chung và tư vấn nhượng quyền thương mại nói riêng là một công nghệ kinh
doanh ưu việt, mang lại thành công cao và đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc
dân. Tư vấn nhượng quyền qua đó thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với hệ thống
nhượng quyền thương mại, vừa độc lập, vừa thống nhất. Tư vấn thương mại là
động lực giúp ngành kinh doanh nhượng quyền thương mại phát triển và mang
lại nhiều thành công. Ngành kinh doanh nhượng quyền thương mại phát triển
cũng kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của ngành tư vấn franchising.
96 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh nghiệm phát triển tư vấn nhượng quyền thương mại (franchising) của một số hệ thống lớn tiêu biểu trên thế giới và bài học đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i 30 tuổi chiếm
hơn 50% và lực lượng này có mức chi tiêu ngày càng cao. Trong một nghiên cứu
mới đây của hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2006 thì những người trong độ
tuổi tạo ra thu nhập (22-55 tuổi) là những người chi tiêu nhiều nhất, chiếm
70.29% trong 87% những người có độ tuổi từ 22-55 có chi tiêu từ 500 ngàn
đồng/ người/tháng. Tỷ lệ biết chữ của người dân cao cũng là một yếu tố quan
trọng giúp tiếp thu các thông điệp quảng cáo. Ngoài ra, việc phân bố dân cư của
thành phố này cũng là một ưu điểm thuận lợi cho hoạt động nhượng quyền với
dân cư phân bố rải rác, không tập trung vào các cao ốc, tòa nhà mà rải ra giúp
cho việc kinh doanh chuỗi rất thuận lợi vì ở mỗi khu vực, người dân đều cần các
cửa hàng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ. Bên cạnh đó, vận chuyển cũng chưa
phát triển mạnh nên cần nhiều nhà hàng để cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Do thu nhập và mức sống tăng lên nên càng ngày người tiêu dùng càng
chú trọng tới chất lượng sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu cũng tạo nên nhu cầu
mua hàng hơn là yếu tố giá cả. Họ cũng bị ám ảnh bởi quảng cáo, tiếp thị hơn
trước đây. Khuynh hướng tiêu dùng cũng đã có sự chuyển dịch từ hình thức
truyền thống sang các phương thức bán hàng hiện đại (Việt Nam được AT
Kearney xếp hàng thứ 3 về tiềm năng của thị trường bán lẻ) góp phần cho hoạt
động kinh doanh nhượng quyền phát triển. Ngoài ra các yếu tố vĩ mô như: nền
kinh tế tăng trưởng đều qua các năm và hiện nay trong một giai đoạn cao (giai
55
đoạn này của Việt Nam được ví với Trung Quốc vào năm 2003), nền kinh tế
chính trị ổn định, môi trường đầu tư an toàn cũng tạo điều kiện cho hoạt động
kinh doanh nhượng quyền. Bên cạnh đó doanh nghiệp Việt Nam cũng mang
nhiều nhân tố phù hợp với hoạt động kinh doanh nhượng quyền. Họ năng động,
luôn phấn đấu xây dựng sự nghiệp riêng của mình nhưng kinh nghiệm và vốn
còn ít nên nếu pháy triển với nội dung thương hiệu và hệ thống sẵn có thì sẽ dễ
dàng thành công hơn.
Ý thức của mọi người về Franchise đã có sự thay đổi rõ rệt. Trước đây khi
được hỏi về khái niệm này nhiều người còn ngỡ ngàng nhưng bây giờ rất nhiều
doanh nghiệp biết đến franchise. Nếu như gõ chữ franchise trên Google thì kết
quả sẽ cho ra trên 140 triệu và nhượng quyền thương mại thì kết quả sẽ là 260
000 so với trước đây chỉ có vài ngàn đến vài chục ngàn kết quả. Điều đó cho thấy
franchise được đề cập rất nhiều ở Việt Nam. Franchise đang phát triển ở Việt
Nam và theo dự đoán cuối năm nay hoạt động này sẽ rất nhộn nhịp. Từ nửa đầu
năm nay, các công ty nước ngoài âm thầm vào Việt Nam để tìm hiểu về thị
trường franchise. Dự đoán trong năm tới các đại gia trong lĩnh vực này như
McDonald’s, Pizza Hut, 7-Eleven…sẽ xuất hiện. “Xa lộ” franchise là con đường
tốt nhất để những thương hiệu xa xôi đến được nhiều nơi khác nhau trên thế giới.
Với những cơ sở nền tảng đó, những năm tới sẽ đánh dấu một cột mốc
quan trọng chuẩn bị cho những đột phá hấp dẫn và mạnh mẽ hơn cho hoạt động
nhượng quyền kinh doanh. Bên cạnh ngành hàng truyền thống là thực phẩm và
giải khát, cơ hội tiềm năng có thể xuất phát từ các lĩnh vực như giáo dục và đào
tạo, dịch vụ kinh doanh, thời trang, bán lẻ, dịch vụ du lịch, bất động sản, khách
sạn…
Hệ thống Franchise Việt Nam đang “nóng” lên từng ngày, không chỉ đối
với doanh nghiệp có hệ thống franchise mà cả với những nhà đầu tư tài chính,
những người mà sự đầu tư luôn gắn liền với hiệu quả. Song phát triển franchise
gặp không ít khó khăn và tùy loại doanh nghiệp mà khó khăn sẽ là trình độ quản
lý hay con người. Khó khăn là tất yếu đối với thị trường còn rất mới cho hệ thống
franchise tiếp cận.
56
2. Nhu cầu lớn về tƣ vấn Franchising
Việt Nam là một môi trường kinh doanh mới mẻ và khá xa lạ đối với các
đối tác nhượng quyền thương mại và Nhượng quyền thương mại là một ngành
mới mẻ và khác lạ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư và người tiêu dùng
Việt Nam. Do đó cùng với nhu cầu phát triển nhượng quyền thương mại là nhu
cầu sử dụng các dịch vụ tư vấn Franchise. Nhu cầu tìm hiểu mô hình này ở Việt
Nam khá sôi nổi và rất đa dạng. Có nhiều doanh nghiệp đã âm thầm bán
franchise. Nhưng sự “âm thầm” đó của họ lại rầm rộ và được công chúng biết
đến khá nhiều, có thể kể đến như nước mía siêu sạch, siêu thị sắt Thành Nghĩa,
Trà Trân Châu. Giai đoạn trước năm 2003, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tư
vấn mới tăng trung bình từ 5-7%. Từ năm 2003 trở lại đây lượng khách hàng gia
tăng vượt bậc. Mặc dù chưa có con số thống kê về tỷ lệ này nhưng theo một số
công ty tư vấn cho biết thì số khách hàng của họ tăng 20% mỗi năm (Bizlaw
Vietnam), thậm chí có những công ty tăng từ 40-50% (MCG) và xu hướng tiếp
tục tăng nữa. Theo đà này, trong vài năm tới sẽ có sự bùng nổ về nhu cầu trên thị
trường dịch vụ tư vấn franchise ở Việt Nam.
Một doanh nghiệp khi phát triển thương hiệu thường đặt ra những câu hỏi
như nên tự đầu tư hay hợp tác? Nếu tự đầu tư thì lãi được hưởng hết, nhưng lỗ
doanh nghiệp cũng phải chịu hết. Song khi hợp tác thì lãi, lỗ sẽ được san sẻ cho
nhau trong khi khả năng vốn của doanh nghiệp thì luôn hữu hạn. Với tinh thần
đó, nhiều doanh nghiệp sẽ muốn phát triển kinh doanh theo con đường franchise
và dịch vụ tư vấn franchise nhờ đó cũng sẽ được thúc đẩy phát triển.
“Tôi muốn làm franchise cần có bao nhiêu tiền và những điều kiện gì?”.
Thắc mắc của cô Nguyễn Thị Thanh Tâm, đại diện cho khá đông người trẻ tuổi
từng đi làm, tích góp chút vốn, muốn bắt đầu “ra riêng” nhưng chưa biết bắt đầu
từ đâu, thiếu kinh nghiệm và chưa đủ “lực” đã được các doanh nghiệp dự buổi
tọa đàm “Franchise Việt Nam 2007 - kiến thức và kinh nghiệm xây dựng - quản
lý” giải đáp.
Phó tổng giám đốc Công ty Vifon Nguyễn Văn Bên băn khoăn: “Vifon
muốn áp dụng loại hình kinh doanh nhượng quyền nhưng không biết ngành sản
xuất mì gói có thể franchise được không?”. Còn các đại diện Liên minh hợp tác
57
xã TP HCM Saigon Coop thì có nỗi lo toan khác: “Chắc chắn xu hướng sắp tới
của Saigon Coop sẽ phải chuyển sang kinh doanh theo hình thức franchise nhưng
hiện nay chưa nắm vững các kỹ thuật chuyển nhượng, ví dụ như phí franchising
được tính như thế nào, nên áp dụng phí trọn gói hay từng phần”.
Một điều không thể phủ nhận là Franchise là một ngành khá non trẻ ở Việt
Nam và với các thương hiệu Franchise lớn trên thế giới Việt Nam là một điểm
đến tiềm năng nhưng xa lạ và mới mẻ. Do đó hơn lúc nào hết nhu cầu để phát
triển tư vấn Franchise tại Việt Nam đang rất được chú ý và coi trọng. Trong cuộc
khảo sát tác giả dành cho các đối tượng khác nhau là Franchisor, Franchisor tiềm
năng, Franchisee tiềm năng cho thấy:
68% có nhu cầu thành lập hoặc mở rộng mô hình kinh doanh trong 5 năm
tới, trong đó có 44% có nhu cầu kinh doanh theo mô hình nhượng quyền thương
mại.
76% có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn franchising miễn phí
60% có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn franchising và mất phí.
Trong các tiêu chí để đánh giá lựa chọn chuyên gia hay công ty tư vấn, các
yêu tố quan trọng là kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực Franchise, thương hiệu
của chuyên gia và các công ty, giá của tư vấn (>50%), các yếu tố ít quan trọng là
giới tính và quốc tịch (<12%).
62% hiểu biết về franchising thông qua các phương tiện truyền thông.
Từ đây ta có thể nhận định, những thuận lợi về thị trường dịch vụ tư vấn Việt
Nam về khách hàng đã được thể hiện rõ nhất qua tỷ lệ phần trăm khách hàng có
nhu cầu tư vấn cao và mức hiểu biết cao về loại hình dịch vụ này của chính họ.
3. Chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn franchising ngày càng đƣợc nâng cao
Bên cạnh sự phong phú về các loại hình dịch vụ cũng đã có sự cải thiện
đáng kể về chất lượng dịch vụ tư vấn. Các khách hàng khi đã sử dụng dịch vụ tư
vấn nhượng quyền đều cảm thấy hài lòng (dù một phần hay hoàn toàn) với chất
lượng dịch vụ tư vấn. Họ nói rằng các nhà tư vấn đã giúp họ giảm bớt chi phí,
tiếp cận thị trường mới, tăng năng suất lao động. Tại một số thị trường chất
lượng dịch vụ tư vấn cung cấp được đánh giá tốt. Tiêu biểu là các vấn đề về pháp
lý cũng như các vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong
58
hợp đồng nhượng quyền thương mại đã khiến khách hàng tìm đến dịch vụ rất hài
lòng. Cũng có thể thông qua đánh giá chất lượng dịch vụ và thông qua tỷ lệ
khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ trong doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ.
Trung bình cứ có khoảng 65% doanh nghiệp tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn. Con
số này chứng tỏ dịch vụ tư vấn nhượng quyền đã mang lại những lợi ích nhất
định cho doanh nghiệp mới có thể khuyến khích họ tiếp tục sử dụng dịch vụ như
vậy.
4. Số lƣợng nhà cung cấp dịch vụ tƣ vấn franchising không ngừng gia tăng
Trong những năm vừa qua, các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn và đặc biệt là
tư vấn về nhượng quyền trên thị trường đã phát triển cả về số lượng và chất
lượng.
Về số lượng, ngày càng có nhiều công ty và các nhà tư vấn tham gia cung
cấp dịch vụ tư vấn nhượng quyền có liên quan đến thủ tục pháp lý và hợp đồng
nhượng quyền chứng tỏ thị trường này có sức hấp dẫn rất lớn. Trước kia, gần như
chỉ có một số ít chi nhánh của các công ty tư vấn nhượng quyền nước ngoài và
một vài doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này. Trong những năm
gần đây, ngày càng có nhiều công ty tư vấn nước ngoài “nhảy” vào Việt Nam
trong đó phải kể đến các công ty có danh tiếng trên thế giới như Asiawide
Franchise Consultant, BizConsultant và SMiC Consultantcy và ngày càng có
nhiều công ty Việt Nam được thành lập. Do đó mức độ cạnh tranh trên thị trường
tăng cao nhờ thế chất lượng dịch vụ tư vấn cũng được cải thiện.
Về chất lượng, tuy mới thành lập nhưng các công ty tư vấn nhượng quyền
Việt Nam cũng đã xây dựng được chỗ đứng trên thị trường nhờ khả năng am hiểu
các vấn đề của thị trường trong nước. Họ thường chiếm ưu thế trong các dự án
quy mô vừa và nhỏ. Chi phí cho các chuyên gia tư vấn nhượng quyền trong nước
thấp hơn cũng là một lợi thế cạnh tranh của các công ty tư vấn luật Việt Nam.
Ngày càng có nhiều công ty xây dựng được uy tín trên thị trường. Trong số đó
phải kể đến các công ty như MCG, NetViet, Storm Eyes, Investconsult Group,
Bizlaw Viet, Vilaf Hồng Đức, Pythis, FPT…Hoạt động trong nhiều lĩnh vực
nhưng mỗi công ty đều có thế mạnh riêng.
59
Cùng với sự phát triển của các công ty tư vấn là sự phát triển của đội ngũ
các nhà tư vấn bao gồm các chuyên gia tư vấn độc lập và các chuyên viên tư vấn
hoạt động trong các tổ chức tư vấn. Hiện chưa có con số thống kê cụ thể về số
người hoạt động trong lĩnh vực tư vấn nhưng có thể khẳng định rằng đội ngũ các
nhà tư vấn không ngừng tăng trong những năm qua. Trước thời điểm năm 2001,
cả nước có khoảng 2.278 luật sư tham gia cung cấp các dịch vụ pháp lý thì nay
con số này là 3.418 luật sư, tăng 150% trong vòng 4 năm. Trình độ các nhà tư
vấn cũng đã được nâng lên. Đa phần trong số họ là các chuyên viên trẻ với kinh
nghiệm học hỏi được khi làm việc trong các công ty tư vấn nước ngoài. Với sức
trẻ, năng động, sáng tạo và khả năng học hỏi cao họ sẽ góp phần không nhỏ vào
sự phát triển của thị trường này.
II. Bài học kinh nghiệm phát triển tƣ vấn nhƣợng quyền thƣơng mại của
một số hệ thống tiêu biểu trên thế giới đối với Việt Nam
Qua nghiên cứu kinh nghiệm tư vấn franchising của một số hệ thống lớn
tiêu biểu trên thế giới trong chương 2, chúng ta có thể rút ra một số bài học cho
việc phát triển tư vấn franchising ở Việt Nam như sau:
1. Bài học kinh nghiệm đầu tiên đối với Việt Nam đó là các chủ thương hiệu
phải đầu tư và đẩy mạnh hệ thống tư vấn nhượng quyền thương mại một cách
chuyên nghiệp hóa. Hầu hết các tên tuổi lớn như McDonald’s, 7-Eleven, Subway
đều có các bộ phận mạnh chuyên về tư vấn cho khách hàng và các đối tác
Franchise của mình về thông tin, về lợi thế cạnh tranh, về các tiêu chuẩn và quy
trình xúc tiến mô hình. Đội ngũ chuyên gia đó không chỉ có năng lực Marketing,
bán hàng mà còn am tường về franchise, có kinh nghiệm làm cho các chủ thương
hiệu franchise lớn mạnh và sở hữu ngày càng nhiều mô hình Franchise. Nếu như
bộ phận Marketing thực hiện chức năng thu hút và đưa khách hàng về cho hệ
thống nhượng quyền thì đội ngũ tư vấn nhượng quyền kinh doanh có trách nhiệm
phải chọn lọc và thuyết phục được những khách hàng tiềm năng nhất. Do đó,
việc xây dựng một đội ngũ tư vấn hùng hậu và biết cách quảng cáo nó một cách
khéo léo sẽ tăng lên sự quan tâm và niềm tin cho khách hàng, đồng thời giúp
thương hiệu có được những đối tác phù hợp, nhân rộng được mô hình kinh doanh
và đem về lợi nhuận lớn cho hệ thống cũng như nâng cao uy tín của hệ thống
60
nhượng quyền của chủ thương hiệu. Cần thiết các chủ thương hiệu phải thấy
được tầm quan trọng của đội ngũ tư vấn kinh doanh nhượng quyền trong hệ
thống nhượng quyền của mình để từ đó có sự đầu tư thỏa đáng và hợp lý. Đây là
bộ mặt của hệ thống nhượng quyền thương mại, là những con người có vai trò
xúc tác, trung gian kết nối giữa khách hàng và chủ thương hiệu. Đầu tư vào
nguồn lực con người luôn là một trong những chiến lược phát triển lâu dài và bền
vững, tuy khó khăn nhưng giá trị của nguồn lực này mang lại là vô cùng to lớn
cho hệ thống nhượng quyền. Để có nguồn lực phù hợp với yêu cầu của công việc
tư vấn nhượng quyền kinh doanh, các chủ thương hiệu cần coi việc đầu tư cho
giáo dục và đào tạo là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển. Đi đôi
với việc đào tạo, bồi dưỡng, cũng cần học tập kinh nghiệm từ các hệ thống
nhượng quyền lớn trên thế giới ở cách bố trí và sử dụng tốt nguồn nhân lực tư
vấn linh doanh đã được đào tạo, phát huy đầy đủ các khả năng, sở trường và
nhiệt tình lao động sáng tạo của họ để sáng tạo ra năng suất, chất lượng lao động
và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp kinh doanh thịnh
vượng của hệ thống nhượng quyền thương mại.
2. Một kinh nghiệm thứ hai nữa từ các hệ thống nhượng quyền tiêu biểu được
nghiên cứu ở trên là việc khuyến khích thành lập, phát triển hệ thống các chuyên
gia và các tổ chức tư vấn franchise độc lập. Đây là một bộ phận rất quan trọng
trong toàn ngành Franchise với vai trò tư vấn và hỗ trợ các Franchisor và
Franchisee, trong đó đặc biệt là Franchisor. Với tính chất chuyên nghiệp hóa,
khách quan và có mạng lưới hỗ trợ là các mối quan hệ với ngân hàng, các nhà
đầu tư hay giới luật gia, các chuyên gia tư vấn và tổ chức tư vấn đã đưa ra nhiều
nhận định và giải pháp, chiến lược đúng đắn và khả thi giúp các thương hiệu
kiểm soát và phát triển hệ thống của mình. Điều này cũng có ý nghĩa quan trọng
trong việc đưa thương hiệu ra các môi trường kinh tế, pháp luật và văn hóa khác
lạ. Trong hệ thống này các chuyên gia vừa có kiến thức chuyên môn, vừa có kinh
nghiệm làm việc cho các chủ thương hiệu franchise hay sở hữu một số mô hình
franchise rất được coi trọng và có uy tín, được đánh giá là giá trị cốt lõi của
ngành tư vấn Franchise. Và chỉ cần dạo qua các trang web của các tổ chức này
bạn sẽ cảm thấy sự chuyên nghiệp của họ và cảm thấy tin tưởng các tổ chức này
61
bởi sự đầu tư tự marketing về mình một cách rất hoành tráng nhưng sâu sắc. Với
sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, các tổ chức này đã thể hiện được
ý tưởng kinh doanh dịch vụ của mình thông qua trang web với giao diện rất đẹp
và thiết kế logic, dễ sử dụng. Khách hàng có thể tìm thấy mọi thông tin cũng như
những thắc mắc hoặc có thể gửi yêu cầu tư vấn đến những tổ chức tư vấn này
một cách dễ dàng và thuận tiện. Bên cạnh đó, việc liệt kê các khách hàng và ý
kiến khách hàng về chất lượng và nội dung dịch vụ tư vấn đã tạo nên sức nặng rất
lớn cho uy tín và thương hiệu của các tổ chức tư vấn nhượng quyền. Không chỉ
thế, các công ty tư vấn kinh doanh nhượng quyền chuyên nghiệp còn đứng ra tổ
chức các cuộc bình chọn thương hiệu franchise nhằm tạo nên uy tín cho tên tuổi
của mình. Giúp khách hàng biết đến các thương hiệu Franchise nổi tiếng và có uy
tín cũng là một cách khiến cho họ biết tới và tìm đến dịch vụ tư vấn của chính
các tổ chức này. Họ tiến hành những phương thức tốt nhất để có được sự liên kết
sâu sắc giữa chủ hệ thống nhượng quyền và những khách hàng tiềm năng muốn
nhận nhượng quyền và từ đó nhằm cung cấp dịch vụ một cách sâu rộng, hiệu quả
và uy tín nhất.
3. Kinh nghiệm thứ ba là để phát triển ngành franchising nói chung và tư vấn
franchising nói riêng, Việt Nam còn cần phải đẩy mạnh phát triển các kênh thông
tin, phát triển hệ thống truyền thông và cho ra đời các tổ chức hiệp hội, tổ chức
các sự kiện xoay quanh vấn đề franchise, đào tạo franchise cũng như tư vấn
franchising với mục đích cung cấp thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và những cơ
hội kinh doanh rộng rãi cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Hệ thống
thông tin này cần mang tính chất tổng hợp và phải là để phục vụ nhu cầu của hoạt
động tư vấn và hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại. Những thông
tin về nhượng quyền thương mại và tư vấn kinh doanh trong nước và nước ngoài
sẽ phải đảm bảo được tính kịp thời, chính xác, đầy đủ, trung thực, khách quan
nhất và phải được cập nhật thường xuyên. Việc phát triển một hệ thống kênh
thông tin rộng rãi và phản ánh đúng thị trường nhượng quyền và tư vấn nhượng
quyền thương mại sẽ đồng thời góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực franchise dồi
dào có kiến thức chuyên môn và có kinh nghiệm thực tiễn, và bên cạnh đó còn
nâng cao được tầm hiểu biết và mang lại cách nhìn nhận đúng đắn và sâu sắc cho
62
cộng đồng sử dụng dịch vụ và các sản phẩm của các hệ thống nhượng quyền
thương mại. Đây sẽ còn là “sàn giao dịch franchise” có phạm vi quốc tế và là nơi
đưa ra tiếng nói chung cho cộng đồng franchise, đề xuất các chính sách cho chính
phủ nhằm phát triển lành mạnh ngành franchise nói chung và tư vấn franchising
nói riêng. Hơn nữa, thông qua kênh thông tin này sẽ giúp các hệ thống nhượng
quyền và các công ty, chuyên gia cung cấp dịch vụ tư vấn nhượng quyền kinh
doanh tăng tính cạnh tranh và do đó áp dụng các phương pháp khoa học kỹ thuật
cũng như công nghệ hiện đại để không ngừng nâng cao chất lượng của dịch vụ và
sản phẩm do mình cung cấp. Từ vì lợi ích của chính mình, các hệ thống nhượng
quyền và các công ty tư vấn nhượng quyền đã góp phần thúc đẩy, đóng góp vào
sự phát triển của ngành franchise nói chung và tư vấn franchising nói riêng của
Việt Nam sang một bước tiến mới.
4. Hầu hết các hệ thống nhượng quyền thương mại mạnh đều là cái nôi của nhiều
chuyên gia tư vấn giỏi. Hạt nhân của tư vấn nhượng quyền thương mại chính là
đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và dày dạn kinh nghiệm. Do đó
các hệ thống lớn như KFC, McDonald’s, 7-Eleven hay Subway đều quan tâm đến
việc đào tạo và phát triển nhân lực. Việc cho ra đời trường đại học Yum! của
KFC hay các khóa đào tạo của McDonald’s tại trường Đại học Hambuger, và các
khóa huấn luyện của 7-Eleven thể hiện sự đầu tư lớn và mạnh mẽ của các hệ
thống nhượng quyền thương mại này. Bên cạnh đó, không ít hiệp hội Franchise
và trường đại học của nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Trung Quốc đã chủ động mở
ra các khóa đào tạo về franchise. Đây là những nền tảng quan trọng để hình thành
nên nguồn nhân lực franchise nói chung và đội ngũ chuyên gia tư vấn nhượng
quyền thương mại nói riêng. Việt Nam cần học tập kinh nghiệm của các hệ thống
lớn đó bằng cách mở ra các khóa đào tạo và huấn luyện về franchise nói chung
và tư vấn nói riêng, đặc biệt là tư vấn franchising. Nhà nước cần có những chính
sách giúp các trường Đại học chuyên ngành kinh tế đưa các môn học liên quan
đến ngành nghề franchise và tư vấn franchising vào giảng dạy và nghiên cứu.
Các khóa học huấn luyện nghiệp vụ cần có sự giám sát và khuyến khích của Nhà
nước để đi đúng hướng và có sự chuẩn bị về chất lượng và nội dung phù hợp và
chất lượng nhất. Các nhà tư vấn Việt Nam cũng cần có một Hiệp hội tư vấn
63
Franchise của riêng mình. Chỉ dừng lại ở Câu lạc bộ thì còn chưa tương xứng với
sự phát triển và tiềm năng của ngành này trong thời gian những năm tới đây.
Thành viên của Hiệp hội là các nhà tư vấn, những người có đủ tiêu chuẩn hành
nghề của Nhà nước bao gồm cả các nhà tư vấn trong nước và nước ngoài. Vai trò
chính của Hiệp hội sẽ là giải quyết các vấn đề chung và hỗ trợ cho sự phát triển
của các nhà tư vấn franchising. Hiệp hội cũng đứng ra xây dựng và ban hành các
tiêu chuẩn chung của ngành như tiêu chuẩn hành nghề hay tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng dịch vụ tư vấn franchising. Hiệp hội sẽ là đơn vị tiến hành kiểm tra và
cấp chứng chỉ hành nghề cho các chuyên gia tư vấn đồng thời chịu trách nhiệm
đào tạo các nhà tư vấn tương lai, giống y cách mà các Hiệp hội nhượng quyền
thương mại của các nước và trên thế giới đang thực hiện.
III. Các giải pháp phát triển tƣ vấn franchising tại Việt Nam
1. Giải pháp vĩ mô (về phía Nhà nƣớc)
Kinh nghiệm tại các hệ thống lớn phát triển trên thế giới cho thấy để có sự
phát triển dịch vụ tư vấn nhượng quyền thương mại cần phải có sự hỗ trợ từ phía
Nhà nước. Tại Việt Nam, thị trường dịch vụ tư vấn nhượng quyền vẫn còn hết
sức sơ khai cho nên rất cần có sự trợ giúp của Nhà nước để tạo ra một môi trường
thuận lợi chung để phát triển. Sự hỗ trợ đó bao gồm việc ban hành các văn bản
pháp luật nhằm tạo ra một hành lang pháp lý làm cơ sở cho thị trường hoạt động
và đưa ra các chính sách khuyến khích cung cầu trên thị trường.
1.1. Tạo hành lang pháp lý về nhƣợng quyền thƣơng mại nói chung và tƣ
vấn nhƣợng quyền thƣơng mại nói riêng
Năm 1998, lần đầu tiên thông tư 1254/BKHCN/1998 hướng dẫn Nghị
định 45/CP/1998 về việc chuyển giao công nghệ, tại mục 4.1.1, có nhắc đến cụm
từ “hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh - tiếng Anh gọi là franchise”.
Tháng 02/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 11/2005/NĐ-CP về
chuyển giao công nghệ, trong đó có nhắc tới việc cấp phép đặc quyền kinh doanh
cũng được xem là chuyển gia công nghệ, do đó chịu sự điều chỉnh của nghị định
này. Tiếp đến, tại điều 755 của Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định rằng hành vi
cấp phép đặc quyền kinh doanh là một trong các đối tượng chuyển giao công
nghệ.
64
Kể từ năm 2006, franchise chính thức được luật hóa và công nhận. Luật
Thương mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2006) đã dành nguyên Mục 8 Chương Vi
để quy định về hoạt động nhượng quyền thương mại. Đồng thời, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại, đến ngày 25/05/2006 thì
Bộ Thương mại ban hành Thông tư 09/2006/TT-BTM hướng dẫn đăng ký hoạt
động nhượng quyền thương mại. Đây chính là những căn cứ pháp lý cơ bản nhất,
tương đối đầy đủ để điều chỉnh và tạo điều kiện cho franchise phát triển tại Việt
Nam.
Ông Hoàng Xuân Bắc khẳng định: “ Để chuẩn bị đón đầu trào lưu nhượng
quyền thương mại trong thời gian tới, chúng ta đã xây dựng các cơ sở pháp lý
cần thiết để tạo điều kiện cho hoạt động thương mại này diễn ra một cách thuận
lợi. Nghị định số 35/2006/ ND-CP của Chính phủ đã quy định điều kiện để một
thương nhân được cấp quyền thương mại và trách nhiệm cung cấp thông tin của
bên nhượng quyền thương mại trước khi các bên tiến hành ký kết hợp đồng. Đây
là những cơ sở pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên
nhượng quyền, nhận quyền và người tiêu dùng. Tuy nhiên cần phải bổ sung các
quy định cụ thể về hoạt động tư vấn Franchise của các tổ chức tư vấn Franchise,
các chuyên gia tư vấn franchise và hiệp hội Franchise Việt Nam để tạo ra một
hành lang pháp lý rõ ràng hơn.
Tư vấn nói chung và tư vấn nhượng quyền thương mại nói riêng là một
nghề đòi hỏi tiêu chuẩn nghề nghiệp rất cao nên để đảm bảo chất lượng dịch vụ,
Nhà nước cũng nên có những quy định về tiêu chuẩn hành nghề nhất định. Theo
đó chỉ có cá nhân, tổ chức, hệ thống nào thỏa mãn những điều kiện đó với được
tham gia cung ứng dịch vụ. Những quy định này phảI hợp lí để vừa đảm bảo
được chất lượng của các nhà cung cấp vừa đảm bảo rằng không tạo ra các rào cản
quá cao có thể cản trở các nhà cung cấp gia nhập ngành.
Theo ông Vũ Quốc Tuấn, Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ, cho
biết thì thể chế kinh tế của nước ta hiện nay được giới doanh nhân đánh giá là
“Thể chế 6 không”: không minh bạch, không nhất quán, không đồng bộ, không
ổn định, không khả thi, không tiên liệu được. Trong một môi trường pháp lý như
65
vậy thì cản trở đối với sự phát triển của hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn không
phải là nhỏ. Vì thế Nhà nước nên tạo điều kiện cho thì trường này phát triển bằng
cách tạo ra một khung pháp lý hoàn thiện hơn. Để làm được điều đó thì trước mắt
Nhà nước nên rà soát lại các văn bản để tránh các quy định chồng chéo, mâu
thuẫn nhau gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi hoạt động. Và để tạo một môi
trường cạnh tranh bình đẳng thì việc rỡ bỏ các rào cản, mở cửa một số thị trường
mà Nhà nước đang nắm quyền kiểm soát cho các nhà đầu tư tư nhân trong và
ngoài nước là một biện pháp cần thiết. Một hệ thống pháp lý thông thoáng, minh
bạch và đầy đủ sẽ là điều kiện đầu tiên để tạo một môi trường thuận lợi thúc đẩy
cung cầu trên thị trường phát triển.
1.2. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, hệ thống đánh giá, kiểm định
chất lƣợng của hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại và tƣ vấn nhƣợng quyền
thƣơng mại
Nền tảng của hoạt động tư vấn là thông tin, thế nhưng Việt Nam chưa có
một hệ thống thông tin hoàn chỉnh. Nguồn thông tin là các nhà tư vấn đang sử
dụng hiện nay là các mối quan hệ các nhân. Các nguồn thông tin này không thể
lúc nào cũng đầy đủ và chính xác nên có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
tư vấn đồng thời tác động xấu đến tính cạnh tranh, tính minh bạch của thị trường.
Đã đến lúc Việt Nam cần có một hệ thống thông tin mang tính tổng hợp không
chỉ để phục vụ nhu cầu của hoạt động tư vấn mà còn của các ngành kinh tế khác.
Trong hệ thống thông tin này sẽ phải phản ánh được các vấn đề về kinh tế - xã
hội ở trong nước và nước ngoài. Không những thế thông tin được đưa ra phải
đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và phải được cập nhật thường xuyên. Tuy hiện
nay, cùng với sự phát triển của mạng Internet các doanh nghiệp có thể tìm kiếm
thông tin trên các trang web của các bộ, ngành nhưng các thông tin này chưa đảm
bảo được tính trung thực và cập nhật để các doanh nghiệp yên tâm khi sử dụng.
Do đó một hệ thống thông tin chính xác, đáng tin cậy sẽ góp phần để hoạt động
tư vấn nói chung và hoạt động tư vấn nhượng quyền có chất lượng cao hơn. Một
vấn đề quan trọng nữa là hệ thống thông tin này phải được công bố rộng rãi trên
các phương tiện đại chúng để mọi doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức đều có thể
tiếp cận được.
66
Chúng ta cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cập nhật thông tin về
nhượng quyền thương mại nói chung cho cộng đồng doanh nghiệp và người
dân.Tổ chức các sự kiện, các giải bình chọn, các khóa đào tạo về Franchise cũng
là một phương pháp tốt giúp đem các thương hiệu franchise gần gũi với cộng
đồng, tăng kiến thức cho cộng đồng về franchise. Bên cạnh đó, cần kết hợp với
các tổ chức nước ngoài để cập nhật, tham gia và phát triển các hoạt động chung
của franchise thế giới, nâng cao tiếng nói của cộng đồng franchise Việt Nam; đưa
ra các chính sách, chương trình, quỹ cho các đối tượng đặc biệt và các dịp đặc
biệt; tập hợp và đề xuất các chính sách thích hợp cho chính phủ và tham gia và
ủng hộ các hoạt động cộng đồng, xã hội nhằm tạo nên hình ảnh thiện chí với
cộng đồng.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng nên hình thành và phát triển các chương trình
đào tạo về nhượng quyền thương mại và tư vấn franchising. Với nhận định cơ hội
bùng nổ về franchise tại Việt Nam, không ít các cá nhân đã và đang đầu tư tìm
hiểu và phát triển cơ hội nghề nghiệp của mình trong lĩnh vực này. Không ít các
bạn trẻ cũng đang định hướng nghề nghiệp với nhượng quyền thương mại nói
chung và tư vấn nhượng quyền thương mại nói riêng. Bên cạnh đó, nhu cầu về
nhân lực được đào tạo bài bản về Franchise là rất lớn. Tuy nhiên ở Việt Nam, các
chương trình đào tạo về franchise chưa phát triển về cả số lượng, phạm vi địa lý
và nội dung. Các tổ chức đào tạo cần tìm hiểu, mở rộng và đẩy mạnh lĩnh vực
đào tạo này để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành kinh doanh nhượng
quyền thương mại. Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm của các nước đi trước
như Singapore, Úc, Mỹ…để đưa ra các chương trình đào tạo phù hợp nhất. Chủ
thể đào tạo có thể là các trường đại học, các công ty đào tạo, chuyên gia đào tạo
tự do hay câu lạc bộ franchise Việt Nam. Hình thức đào tạo có thể dài hạn, ngắn
hạn hoặc các buổi hội thảo ngắn ngày, các buổi trao đổi, thảo luận trực tiếp hoặc
trên các diễn đàn Internet. Ngoài ra, cá nhân và công ty cần đầu tư để đi học ở
nước ngoài, ở các nước phát triển về franchise như Anh, Mỹ, Úc,
Singapore…Thêm vào đó cũng cần chủ động trải nghiệm các kinh nghiệm về
quản lý kinh doanh, tư vấn kinh doanh nói chung và tư vấn franchising nói riêng.
67
1.3. Tổ chức đào tạo cán bộ tƣ vấn cho các hệ thống nhƣợng quyền và các
công ty tƣ vấn
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một đơn vị, tổ chức nào đào tạo các kỹ
năng tư vấn nhượng quyền thương mại cho các cán bộ tư vấn. Một trong những
nguyên nhân cản trở dịch vụ tư vấn franchising phát triển đó chính là trình độ, kĩ
năng tư vấn của nhà tư vấn còn rất non kém. Do đó nhu cầu được đào tạo là rất
cấp thiết đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ tư vấn cũng như là chất lượng
của dịch vụ tư vấn franchising.
Việc đào tạo cần phải thực hiện cả hai khía cạnh là đào tạo kĩ năng tư vấn
franchising và cập nhật các kiến thức trong lĩnh vực tư vấn franchising. Về cách
tổ chức các khóa đào tạo, Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm rất thành công
của các hệ thống lớn trên thế giới đã nghiên cứu ở trên. Việc đào tạo giao cho các
trường đại học hoặc giao cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối
hợp cùng với các tổ chức phát triển thực hiện. Kinh phí đào tạo sẽ được trích một
phần từ ngân sách Nhà nước, phần còn lại yêu cầu các công ty tư vấn franchising
trả. Hiện tại, việc đào tạo kĩ năng tư vấn cho các nhà tư vấn là rất cần thiết do đó
tổ chức các khóa học ngắn hạn (dưới 02 tháng) là phù hợp hơn để đáp ứng nhanh
nhu cầu này. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn cung dài hạn trong tương lai thì cần
có chiến lược đào tạo cụ thể, bài bản hơn. Chẳng hạn như thành lập một đơn vị
hàng năm đứng ra tổ chức tuyển dụng và đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề cho
các nhà tư vấn franchising hoặc đưa ra các kĩ năng tư vấn đào tạo chuyên nghiệp
tại các trường đại học và cao đẳng. Còn để cập nhật các kiến thức trong các lĩnh
vực tư vấn cho các nhà tư vấn franchising thì biện pháp đặt ra là thường xuyên tổ
chức các cuộc hội thảo trong ngành tư vấn franchising. Chủ đề của các buổi hội
thảo này là các vấn đề đang được hệ thống nhượng quyền và khách hàng muốn
kinh doanh nhận nhượng quyền của họ quan tâm, bức xúc để các nhà tư vấn
franchising nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu và làm tốt hơn vai trò tư vấn.
2. Giải pháp vi mô (về phía các nhà cung cấp)
Để phát triển thị trường dịch vụ tư vấn nhượng quyền thì không chỉ trông
chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước mà bản thân các nhà cung cấp cũng cần phải có
nỗ lực nhằm thúc đẩy cung cầu về dịch vụ.
68
2.1. Các chủ thƣơng hiệu cần chú trọng đầu tƣ thích đáng vào công tác tƣ
vấn nhƣợng quyền thƣơng mại trong hệ thống của mình
Biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đó là tăng tính chuyên nghiệp của
các nhà tư vấn trong hệ thống.
Các chủ thương hiệu nên xây dựng chiến lược hoạt động rõ ràng với lĩnh
vực cụ thể là tư vấn nhượng quyền thương mại. Chính kiểu hoạt động ôm đồm
quá nhiều lĩnh vực như hiện nay của các nhà tư vấn khiến chất lượng dịch vụ
cung cấp còn hạn chế. Để mang lại các dịch vụ có chất lượng cao thì các nhà tư
vấn của hệ thống nên hoạt động trong lĩnh vực cụ thể là tư vấn nhượng quyền
thương mại. Sự phân công lao động giữa các nhà tư vấn sẽ thúc đẩy tính chuyên
môn hóa trên thị trường này và chắc chắn khi đó tính chuyên nghiệp trong việc
cung cấp dịch vụ tư vấn sẽ tạo ra được những dịch vụ đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng.
Về cơ cấu, chủ thương hiệu cần đầu tư phát triển bộ phận tư vấn nhượng
quyền thương mại cho bản thân hệ thống của mình. Doanh nghiệp cần mạnh dạn
tách bộ phận tư vấn ra khỏi bộ phận marketing và chỉ rõ vai trò, sứ mệnh của bộ
phận tư vấn đồng thời đầu tư, tạo điều kiện để bộ phận này làm việc hiệu quả.
Về nguồn nhân lực, các chủ thương hiệu cần phải nâng cao chất lượng
bằng cách đầu tư phát triển đội ngũ tư vấn, tuyển dụng các chuyên gia giàu kinh
nghiệm về Franchise và đầu tư cho đội ngũ tư vấn trẻ tiềm năng đi học và có kinh
nghiệm thực tiễn ở các mô hình franchise nước ngoài, xây dựng nhãn hiệu cho
các chuyên gia tư vấn. Doanh nghiệp cần phải tăng cường đào tạo nội bộ để gia
tăng kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Sự kết hợp giữa kinh nghiệm của các
chuyên gia lâu năm trong nghề cùng với khả năng học hỏi, khả năng tư duy sáng
tạo của các nhà tư vấn trẻ sẽ tạo ra một đội ngũ các nhà tư vấn có chất lượng hơn
trong tương lai.
Về nội dung và hình thức tư vấn, chủ thương hiệu nên thường xuyên tổ
chức các chương trình, sự kiện nhằm thu hút và phát triển tư vấn franchising
trong hệ thống như hội nghị khách hàng, tọa đàm với các chuyên gia tư vấn nước
ngoài… Đẩy mạnh công tác marketing cho việc tư vấn, đặc biệt là Internet để
khách hàng cảm thấy hài lòng và tin tưởng. Như chúng ta đã biết, đối với bất kỳ
69
một sản phẩm nào, muốn đến được tay người tiêu dùng thì trước hết phải được
người tiêu dùng biết đến sự tồn tại của sản phẩm và sau đó là hiểu về các lợi ích
của sản phẩm. Dịch vụ tư vấn cũng vậy, cần có các biện pháp marketing tập
trung vào việc làm sao để dịch vụ được biết đến và những giá trị mà dịch vụ
mang lại cho khách hàng. Có rất nhiều cách thực hiện và bất kỳ cá nhân hay
doanh nghiệp nào cũng có thể tự chọn cho mình phương pháp hiệu quả nhất.
Bên cạnh việc đầu tư cho bộ phận tư vấn, doanh nghiệp cũng cần đầu tư
thuê các chuyên gia tư vấn nước ngoài và các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp để
luôn có những nhận định, giải pháp và chiến lược đúng đắn. Qua đó tạo nên một
mạng lưới đối tác mạnh mẽ cả trong và ngoài nước.
2.2. Khuyến khích thành lập và phát triển các tổ chức tƣ vấn nhƣợng quyền
thƣơng mại độc lập và tăng cƣờng hoạt động của các chuyên gia tƣ vấn tự
do
Việt Nam cần gia tăng số lượng và chất lượng các chuyên gia và tổ chức
tư vấn franchising độc lập. Trong đó đặc biệt quan tâm đầu tư con người - các
chuyên gia tư vấn chủ chốt có kiến thức và kinh nghiệm. Các công ty tư vấn
doanh nghiệp, tư vấn luật nên chủ động mở rộng lĩnh vực tư vấn franchising để
phát huy lợi thế sẵn có của mình. Bên cạnh đó, chúng ta cần khuyến khích các
chuyên gia và tổ chức tư vấn nước ngoài mở văn phòng tại Việt Nam để thu hút
thêm các đối tác franchise và đồng thời tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh và học
hỏi với các tổ chức Việt Nam.
Các chuyên gia và công ty tư vấn nhượng quyền thương mại cần chủ động
trong việc tìm hiểu, tiếp cận và mở rộng tư vấn ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
nhau ở các vùng địa lý khác nhau của đất nước. Hiện tại, Việt Nam rất có nhu
cầu tư vấn và xúc tiến các mô hình tiềm năng franchise như Phở Nam Định, Phở
Bát Đàn, Siêu thị Hoa Lyly, Cửa hàng tiện lợi Hapro… và còn rất nhiều mô hình
kinh doanh điển hình khác đang có nhu cầu và tiềm năng để xúc tiến chuỗi
nhượng quyền thương mại. Công việc này đòi hỏi chuyên gia và các công ty tư
vấn phải đồng hành cùng doanh nghiệp để chuẩn hóa mô hình kinh doanh, đăng
ký thương hiệu đến việc tìm đối tác nhượng quyền…Do đó, ngoài sự chủ động
ra, các chuyên gia và công ty tư vấn cần sự bền bỉ, đầu tư lâu dài và mạng lưới
70
đối tác mạnh mẽ. Cũng như bộ phận tư vấn của chủ thương hiệu, các chuyên gia,
công ty tư vấn độc lập cần đa dạng hóa hình thức và nội dung tư vấn. Về hình
thức, cần tăng cường các kênh thông tin cung cấp nhằm tư vấn sơ bộ cho khách
hàng tiềm năng về hệ thống và quy trình nhượng quyền thương mại của mình.
Hình thức tư vấn đa dạng bao gồm tư vấn trực tiếp, tư vấn qua điện thoại, tư vấn
trực tuyến, tư vấn qua thư điện tử và thư tay…Các hình thức đều có ưu và nhược
điểm, tuy nhiên khách hàng khác nhau sẽ cần những hình thức tư vấn khác nhau.
Đặc biệt, hình thức tư vấn trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến, tiện lợi và hiệu
quả. Về nội dung, không chỉ dừng lại ở tư vấn luật nhượng quyền thương mại
như hiện tại các công ty Việt Nam đang thực hiện, chúng ta cần tìm hiểu và mở
rộng nội dung tư vấn cho khách hàng như ngân hàng cho vay để đầu tư nhượng
quyền thương mại, đánh giá hệ thống nhượng quyền thương mại, quản lý hệ
thống nhượng quyền thương mại, mở rộng thị trường nước ngoài, giải quyết các
tranh chấp…Qua đó, đối tượng tư vấn cũng được mở rộng là Franchisor,
Franchisor tiềm năng, Franchisee tiềm năng.
Cuối cùng, cũng giống như bộ phận tư vấn nhượng quyền thương mại của
chủ thương hiệu, các chuyên gia tư vấn tự do cũng như các công ty tư vấn độc
lập cần phải đầu tư vào con người và mở rộng mạng lưới đối tác trong và ngoài
nước.
2.3. Lập Đăng bạ các nhà tƣ vấn
Hiện nay, tại Việt Nam chưa có một cơ sở dữ liệu nào về các nhà cung cấp
dịch vụ. Hạn chế này đang gây khó khăn cho các cá nhân, tổ chức hay doanh
nghiệp trong quá trình tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp. Cuốn Đăng bạ này sẽ là
một nguồn thông tin hữu ích cho các khách hàng khi có nhu cầu đồng thời là một
phương tiện quảng cáo cho chính các nhà tư vấn. Trong đăng bạ sẽ bao gồm
thông tin có liên quan về các công ty tư vấn và các nhà tư vấn cùng với lĩnh vực
tư vấn của họ như về pháp lý hay về quy trình và hợp đồng nhượng quyền. Để
các khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với Đăng bạ thì biện pháp đặt ra là đưa nó
lên mạng Internet. Bên cạnh đó việc thành lập một trang web về các vấn đề này
để hướng dẫn các khách hàng lựa chọn nhà tư vấn và phổ biến kinh nghiệm làm
71
việc với nhà tư vấn sao cho hiệu quả cũng là một biện pháp nên làm để thị trường
dịch vụ tư vấn nhượng quyền hoạt động hiệu quả hơn.
Với những gì thị trường tư vấn Việt Nam đang thể hiện thì có thể nói rằng
thị trường này có thể phát triển trong tương lai và sẽ phát triển mạnh mẽ trong
vài năm tới. Hi vọng rằng các kiến nghị đưa ra trên đây sẽ góp phần thúc đẩy thị
trường phát triển nhanh hơn nữa, chất lượng hơn nữa để làm tốt vai trò “quân sư
thời @” (theo Đoàn Đinh Hoàng, giám đốc điều hành công ty tư vấn Masso
Consulting, “Quân sư thời @”, www.vneconomy.vn).
2.4. Lập các tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh
Một trong những vấn đề đang tồn tại trên thị trường tư vấn nói chung và
tư vấn franchising nói riêng hiện nay là khách hàng không tin tưởng các nhà tư
vấn. Họ lo sợ các nhà tư vấn tiết lộ những thông tin kinh doanh cho đối thủ cạnh
tranh. Có tình trạng này cũng một phần bởi các công ty tư vấn chưa xây dựng
được các tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh của riêng mình. Hầu hết các công ty tư
vấn thuộc các hệ thống nhượng quyền phát triển trên thế giới đều đã xây dựng bộ
Tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh để đặt ra các tiêu chí và các giá trị cần phải tuân
thủ khi xử lí các vấn đề liên quan đến các bí mật của khách hàng, tính phí tư vấn
cũng như tiêu chí nghề nghiệp cho nhân viên tư vấn của mình. Các công ty tư
vấn Việt Nam cũng cần xây dựng bộ tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh như thế và
hợp tác cùng nhau để nâng cao tiêu chuẩn nghề nghiệp cả về đạo đức và kĩ thuật
trong ngành dịch vụ mới mẻ này.
72
KẾT LUẬN
Sau khi đi nghiên cứu hoạt động tư vấn nhượng quyền thương mại của các
hệ thống lớn và tiêu biểu trên thế giới, tác giả nhận thấy ngành tư vấn kinh doanh
nói chung và tư vấn nhượng quyền thương mại nói riêng là một công nghệ kinh
doanh ưu việt, mang lại thành công cao và đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc
dân. Tư vấn nhượng quyền qua đó thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với hệ thống
nhượng quyền thương mại, vừa độc lập, vừa thống nhất. Tư vấn thương mại là
động lực giúp ngành kinh doanh nhượng quyền thương mại phát triển và mang
lại nhiều thành công. Ngành kinh doanh nhượng quyền thương mại phát triển
cũng kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của ngành tư vấn franchising. Cùng với
Franchise, ngành tư vấn franchise ở các hệ thống nhượng quyền tiêu biểu trên thế
giới rất phát triển, cả về số lượng lẫn nội dung và hình thức cung cấp dịch vụ. Tư
vấn Franchise trở thành một nhân tố then chốt trong quá trình phát triển của hệ
thống Franchise. Trong khi đó ở Việt Nam ngành tư vấn franchising còn quá mới
mẻ và non trẻ, chưa phát triển cả về số lượng và chất lượng dịch vụ, chưa đóng
góp nhiều cho sự phát triển chung của ngành Franchise.
Để phát triển ngành tư vấn franchise nói riêng, từ đó phát triển Franchise,
Việt Nam cần chú trọng đẩy mạnh:
Đẩy mạnh công tác tư vấn nhượng quyền thương mại trong từng hệ thống
Franchise
Khuyến khích thành lập và phát triển các tổ chức tư vấn nhượng quyền
thương mại chuyên nghiệp và đẩy mạnh hoạt động tư vấn của các chuyên gia tư
vấn độc lập
Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, hệ thống đánh giá, kiểm định
chất lượng của hệ thống nhượng quyền thương mại.
Tạo hành lang pháp lý về nhượng quyền thương mại nói chung và tư vấn
nhượng quyền thương mại nói riêng.
Tổ chức đào tạo cán bộ tư vấn nhượng quyền thương mại cho các hệ
thống và các công ty tư vấn
73
Xây dựng các tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh tư vấn nhượng quyền
thương mại
Bản thân tác giả rất tin tưởng và sự phát triển mạnh mẽ của nhượng quyền
thương mại cũng như tư vấn nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trong thời
gian sắp tới và cũng rất mong muốn được đóng góp sức mình tạo nên sự phát
triển và thịnh vượng của các thương hiệu Việt Nam trong và ngoài nước thông
qua hình thức nhượng quyền thương mại.
74
MỤC LỤC
Mở đầu ........................................................................................ 1
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Tƣ vấn và tƣ vấn Franchising
........................................................................................................................ 7
I. Dịch vụ tƣ vấn và vai trò của dịch vụ tƣ vấn: ............................... 7
1. Khái niệm về dịch vụ tư vấn: ....................................................... 7
2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ tư vấn: ...................................... 8
2.1. Đặc điểm của dịch vụ tư vấn .................................................. 8
2.1.1. Là một loại hình dịch vụ chất xám ................................... 8
2.1.2. Là loại hình dịch vụ yêu cầu trình độ chuyên môn cao ..... 9
2.1.3. Là loại hình dịch vụ yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các quy
tắc đạo đức nghề nghiệp ............................................................ 9
2.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn .................................................... 10
2.2.1. Vai trò cố vấn ................................................................ 10
2.2.2. Vai trò hỗ trợ ................................................................. 10
3. Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ tư vấn .................................... 11
3.1. Tiết kiệm chi phí và nâng cao sức cạnh tranh....................... 11
3.2. Lựa chọn phương án tối ưu .................................................. 11
3.3. Tận dụng kiến thức của nhà tư vấn....................................... 11
3.4. Học hỏi kinh nghiệm từ các nhà tư vấn ................................ 12
II. Tƣ vấn Frachising và vai trò của tƣ vấn Franchising ............... 12
1. Khái niệm về tư vấn Franchising .............................................. 12
1.1. Khái niệm về Franchise........................................................ 12
1.2. Khái niệm về tư vấn Franchising.......................................... 14
2. Chủ thể tư vấn Franchising ...................................................... 17
3. Vai trò của tư vấn Franchising ................................................. 17
3.1. Người đồng hành hữu hiệu của các đối tác kinh doanh theo
mô hình nhượng quyền thương mại ............................................. 17
3.2. Tiết kiệm thời gian ............................................................... 18
3.3. Tránh rủi ro và đem lại thành công cao ............................... 18
4. Những tố chất cần của nhà tư vấn Franchising ....................... 19
4.1.Năng động ............................................................................. 19
4.2. Bền bỉ ................................................................................... 19
4.3. Tuân thủ ............................................................................... 20
5. Tiến trình tư vấn nhượng quyền ............................................... 20
5.1. Về tiến trình nhượng quyền .................................................. 21
5.2. Về việc lập kế hoạch ............................................................. 22
5.3. Về góc độ pháp lý ................................................................. 23
5.4. Về việc khi hợp đồng hết thời hạn hiệu lực ........................... 24
Chƣơng 2: Nghiên cứu hoạt động tƣ vấn Franchising ở một số hệ thống
lớn tiêu biểu trên thế giới và so sánh với Việt Nam ................................... 25
I. Nghiên cứu hoạt động tƣ vấn kinh doanh nói chung của các hệ
thống tiêu biểu trên thế giới và Việt Nam ...................................... 25
II. Nghiên cứu hoạt động tƣ vấn franchising của các hệ thống lớn
tiêu biểu trên thế giới và so sánh với Việt Nam .............................. 27
1. Hoạt động tư vấn trong nội bộ hệ thống franchise ................... 27
1.1. Hệ thống KFC - Kentucky Fried Chicken ............................. 28
1.2. Hệ thống siêu thị 7-Eleven ................................................... 30
1.3. Hệ thống McDonald's .......................................................... 32
1.4. Hệ thống Subway ................................................................. 34
1.5. Phở 24.................................................................................. 36
1.6. G7Mart ................................................................................ 37
2. Hoạt động của các chuyên gia, công ty và tổ chức tư vấn
nhượng quyền thương mại độc lập ............................................... 38
2.1. Công ty tư vấn Asiawide Franchise Consultant .................... 41
2.2. Tập đoàn iFranchise ............................................................ 42
2.3. Công ty quốc tế D&N International ..................................... 45
2.4. Công ty Tư vấn Đầu tư và Thông tin Sen Việt – Vietlotus.pte 46
2.5. Công ty cổ phần phát triển nhượng quyền thương mại Thái
Bình Dương ................................................................................ 47
3. Hoạt động nhượng quyền của Hiệp hội nhượng quyền thương
mại ................................................................................................. 49
3.1. Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh thế giới – IFA (The
International Franchise Association) .......................................... 49
3.2. Hội đồng nhượng quyền kinh doanh Thế giới – WFC ( World
Franchise Council) ..................................................................... 50
3.3. Câu lạc bộ nhượng quyền thương mại Việt Nam (Franchising
Vietnam) ..................................................................................... 50
Chƣơng 3: Bài học và giải pháp phát triển tƣ vấn Franchising tại Việt
Nam .............................................................................................................. 52
I. Tiền đề phát triển tƣ vấn Franchising tại Việt Nam .................. 52
1. Triển vọng bùng nổ Franchise .................................................. 52
2. Nhu cầu lớn về tư vấn Franchising .......................................... 56
3. Chất lượng dịch vụ tư vấn franchising ngày càng được nâng
cao ................................................................................................. 57
4. Số lượng nhà cung cấp dịch vụ tư vấn franchising không ngừng
gia tăng .......................................................................................... 58
II. Bài học kinh nghiệm phát triển tƣ vấn nhƣợng quyền thƣơng
mại của một số hệ thống tiêu biểu trên thế giới đối với Việt Nam 59
III. Các giải pháp phát triển tƣ vấn franchising tại Việt Nam ...... 63
1. Giải pháp vĩ mô (về phía Nhà nước) ......................................... 63
1.1. Tạo hành lang pháp lý về nhượng quyền thương mại nói
chung và tư vấn nhượng quyền thương mại nói riêng.................. 63
1.2. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, hệ thống đánh giá,
kiểm định chất lượng của hệ thống nhượng quyền thương mại và
tư vấn nhượng quyền thương mại ................................................ 65
1.3. Tổ chức đào tạo cán bộ tư vấn cho các hệ thống nhượng
quyền và các công ty tư vấn ........................................................ 67
2. Giải pháp vi mô (về phía các nhà cung cấp) ............................. 67
2.1. Các chủ thương hiệu cần chú trọng đầu tư thích đáng vào
công tác tư vấn nhượng quyền thương mại trong hệ thống của
mình ............................................................................................ 68
2.2. Khuyến khích thành lập và phát triển các tổ chức tư vấn
nhượng quyền thương mại độc lập và tăng cường hoạt động của
các chuyên gia tư vấn tự do ........................................................ 69
2.3. Lập Đăng bạ các nhà tư vấn ................................................ 70
2.4. Lập các tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh ............................... 71
Kết luận ..................................................................................... 72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3885_9482.pdf